Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 6: Bình tích áp

pdf 22 trang ngocly 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 6: Bình tích áp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuy_luc_khi_nen_chuong_6_binh_tich_ap.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 6: Bình tích áp

  1. CENNITEC BÌNH TÍCH ÁP
  2. BÌNH TÍCH ÁP Trong các hệ thống truyền động thủy lực đôi khi dầu cần được lưu trữ dưới dạng nén để cung cấp cho các cơ cấu chấp hành. Không giống như khí, lưu chất không thể nén được để tự tạo áp suất. a)Bình tích áp túi b) Bình tích áp c)Bình tích áp dùng d)Bình tích áp dùng Thông thường, dầu sử dụng trong các hệ khí piston lò xo khối lượng thống thủy lực có mô-đun đàn hồi từ 1-2 GPa, như vậy, khả năng tích năng lượng của dầu rất kém. Một lít dầu dưới áp suất 15 MPa tích một năng lượng khoảng chừng 80 J. Do vậy bình tích áp được sử dụng để giải quyết vấn đề này. Dầu được lưu trữ và nén e) f) g) h) trong bình tích áp nhờ một áp suất bên ngòai. Cennitec
  3. BÌNH TÍCH ÁP Hầu hết các bình tích áp được sử dụng để giải quyết các vấn đề sau: 1. Hổ trợ vào lưu lượng của bơm để cung cấp cho hệ thống 2. Duy trì áp suất cho xy lanh trong lúc bơm xả tải hoặc ngừng họat động 3. Cung cấp năng lượng dự phòng khi hệ thống bị hư hỏng 4. Giảm sốc và giảm rung động Cennitec
  4. BÌNH TÍCH ÁP Dung lượng của bình tích áp V0 Khí (N2) P2 V2 Va P1 V1 Đoạn nhiệt (Adiabatic) Va P0 V0 Đẳng nhiệt (Isothermal) P0 P1 P2 Quá trình nén khí trong bình tích áp có thể trình bày qua công thức sau Trong đó, P0 = Áp suất nạp cho khí, Pa, (áp suất tuyệt đối) Nếu quá trình nén khí P1 = Áp suất làm việc nhỏ nhất, Pa, (áp suất tuyệt đối) là đẳng nhiệt thì n = P2 = Áp suất làm việc lớn nhất, Pa, (áp suất tuyệt đối) 1, không đẳng nhiệt 3 V1 = Thể tích khí tại áp suất P1, m . thì 1 < n < 1.4, và 3 V2 = Thể tích khí tại áp suất P2, m . đạon nhiệt n = 1.4 Cennitec
  5. BÌNH TÍCH ÁP Dung lượng làm việc của bình tích áp là thể tích Va, được định nghĩa như là thể tích dầu vào/ra từ bình tích áp ở áp suất P trong khoảng làm việc P1 và P2. 1 1  n n P P  P0 P0 0 0 V V V V Va V1 V2 V0  a 1 2 0  P P P1 P2 1 2   Quá trình không đẳng nhiệt Quá trình đẳng nhiệt Nếu quá trình nén khí là đẳng nhiệt thì n = 1, không đẳng nhiệt thì 1 < n < 1.4, và đạon nhiệt n = 1.4 Áp suất nạp P0 phải nhỏ hơn áp suất làm việc nhỏ nhất P1 để đảm bảo bình tích áp vận hành đúng chức năng của nó. Nếu điều này không được thỏa mãn, khi áp suất làm việc trở nên nhỏ hơn P0, khí sẽ giãn nở và làm đầy không gian bên trong túi khí và bình tích áp sẽ ngừng hoạt động. Vì vậy, áp suất nạp cho bình tích áp được chọn trong khoảng P0 = (0.7 to 0.9) P1 Cennitec
  6. BÌNH TÍCH ÁP Dùng bình tích áp để bổ sung lưu lượng của bơm Một vài hệ thống thủy lực cần một lượng lớn thể tích dầu trong thời gian ngắn, ví dụ cần di chuyển nhanh một xy lanh có kích thước lớn để kẹp đối tượng. Trong lúc kẹp đối tượng, hệ thống hầu như không cần họăc cần rất ít lưu lượng. Như vậy, nếu hệ thống làm việc có thời gian ngừng dài thì bình tích áp có thể sử dụng để giảm kích thước của các thành phần thủy như như bơm, động cơ, bể dầu và van giới hạn áp suất. Giá thành của bình tích áp sẽ được đền bù bằng việc giảm kích thước của các thành phần thủy lực, nhưng ưu điểm của việc dùng bình tích áp là chi phí vận hành sẽ giảm đi đáng kể. Cennitec
  7. BÌNH TÍCH ÁP Thời gian để thực hiện một chu kỳ là 12.5 s. Hành trình đi ra của xy lanh hệ thống cần tòan bộ năng lượng, trong khi hành trình đi về xy lanh cần lực rất nhỏ. Vấn đề giảm kích thước của bơm và Van cân bằng Thời gian thực hiện 1 chu kỳ 12 s động cơ trở nên không thể nếu xy Thời gian nghỉ giữa 2 chu kỳ 45 s lanh làm việc liên tục. Tuy nhiên, thời gian chờ giữa các chu kỳ liên tiếp là 45 s, vì vậy kích thước của bơm và động cơ có thể giảm đến 70% nếu bình tích áp được sử dụng. 140 bar 125 HP M 454 l/min Cennitec
  8. BÌNH TÍCH ÁP Hệ thống mới dùng bình tích áp để bổ sung lưu lượng cho bơm. Van phân phối trong trừơng hợp Bình tích áp này vẫn giữ nguyên, lưu lượng r a Thời gian thực hiện 1 chu kỳ b Van cân bằng 5 12 s làm việc của van là 454 l/min. Vì 1 1 Thời gian nghỉ giữa 2 chu kỳ p ạ n 45 s áp suất làm việc tối thiểu là 140 t ấ u s p bar nên dầu phải được nén vào Á bình tích áp có áp suất cao hơn, vì vậy van giới hạn áp suất cài ở giá trị là 200 bar. (2)Van dùng để xả bình tích Sau khi bổ sung bình tích áp áp vào hệ thống, kích thước bơm Áp suất làm việc 140 bar giảm xuống với lưu lượng là 100 l/min và kích thước động cơ M 100 l/min giảm xuống với công suất là 40 40 HP 200 bar (1) Van giới hạn áp suất/xả HP. tải Cennitec
  9. BÌNH TÍCH ÁP Trong hệ thống này hai bơm được sử dụng. Một bơm có lưu lượng là 5 l/min, bơm còn lại có Bình tích áp lưu lượng thay đổi với lưu r a Thời gian thực hiện 1 chu kỳ b Van cân bằng 5 12 s 1 lượng lớn nhất là 22 l/min. Bơm 1 Thời gian nghỉ giữa 2 chu kỳ p ạ n 45 s t này được điều khiển theo chế ấ u s p độ cân bằng áp suất (xem Á chương 2). Công tắc áp suất được cài ở giá trị 190 bar. Khi Công tắc áp suất áp suất của hệ thống đạt đến 190 bar giá trị này, bơm có lưu lượng 24 VDC (2)Van dùng để xả bình tích áp 22 l/min xả tải về bể chứa dầu. Y1 Bơm còn lại tiếp tục cấp dầu Áp suất làm việc 140 bar cho hệ thống để duy trì áp suất 5 l/min không đổi là 195 bar với năng 220 bar M 22 l/min lượng mất mát ít nhất. 195 bar 210 bar (1) Van giới hạn áp suất/xả tải Cennitec
  10. BÌNH TÍCH ÁP Hệ thống cần áp suất trong toàn bộ thời gian làm việc với bơm có thể tích riêng cố định Một vài hệ thống cần áp suất trong toàn bộ thời gian làm việc để giữ vị trí hay duy trì lực kẹp. Hệ thống trong hình 4.7 cũng giữ áp suất trong các xy lanh khi các xy lanh đã dừng, nhưng nhiệt tăng quá cao và đó là một thiết kế không tốt vì để duy trì áp suất bơm phải họat động liên tục ở áp suất cao, nhưng phần lớn năng 150 bar lượng tạo ra bị biến thành nhiệt vì 80 l/min bơm phải xả lưu lượng dư qua van M giới hạn áp suất. 80 l/min Cennitec
  11. BÌNH TÍCH ÁP Một thiết kế khác có thể là tốt hơn so với thiết kế vừa trình bày được giới thiệu trong hình 4.8. Hệ thống sử dụng hai bơm, bơm có lưu lượng lớn nhằm cung cấp lưu luợng cho xy lanh để thực hiện vận tốc nhanh. Khi các xy lanh ở vị trí ngừng, bơm có lưu lượng lớn xả tải qua hệ thống van giới hạn áp suất tác động gián tiếp, bơm có lưu lượng nhỏ tiếp tục cung cấp lưu Y1 lượng để duy trì áp suất. Thiết kế này tuy là có giảm năng lượng tiêu 120 bar hao vô ích nhưng chưa phải là 150 bar M 65 l/min phương án tốt nhất. 15 l/min Cennitec
  12. BÌNH TÍCH ÁP Bơm trong hệ thống ở hình 4.9 xả tải nhờ hệ thống bình tích áp-van xả tải. Hệ thống van này cho phép tòan bộ lưu lượng của bơm đến được bình tích áp và xy lanh khi áp suất của hệ thống chưa đạt đến giá trị tới hạn. Khi áp suất đã đạt tới giá trị tới hạn được cài cho van xả tải, van này mở cho phép tòan bộ lưu lượng bơm về bể chứa dầu với áp suất rất thấp, khỏang chừng 3-4 bar. (2)Van dùng để xả bình tích Khi bơm xả tải, bình tích áp áp nén dầu ngược lại hệ thống, và nhờ có van một chiều mà M áp suất này được duy trì. (1) Van giới hạn áp suất/xả tải Cennitec
  13. BÌNH TÍCH ÁP Bình tích áp được dùng như nguồn khẩn cấp Các hệ thống thủy lực thường không làm việc được nếu bơm không họat động. Một vài trường hợp trong công nghiệp máy phải thực hiện hết chu trình để đảm Y1 Y2 bảo an toàn ngay cả khi Y3 Y4 bơm bị hư hỏng. Trong trường hợp này bình tích áp được dùng để lưu trữ một năng lượng đủ để cung cấp cho xy lanh làm việc đến vị M trí an toàn khi bơm đã bị hư hỏng. Khi nguồn hệ thống bị hỏng, bơm ngưng họat động, các cuộn dây Y1 và Y2 cũng ngưng được cấp nguồn. Bình tích áp bơm dầu trực tiếp đến xy lanh để thực hiện việc đóng cửa. Cennitec
  14. BÌNH TÍCH ÁP Dùng bình tích áp để duy trì áp suất trong thời gian dài và cung cấp lưu lượng nhỏ Một số các hệ thống thủy lực, chẳng hạn như trong các máy cán, cần phải duy trì áp suất trong thời gian dài nhưng đồng thời cũng cần có lưu lượng để xy lanh dịch chuyển. Dùng bơm Van cân bằng Van xả 1.1 có thể tích riêng thay đổi cũng có thể thực hiện được điều này, Y1 Y2 nhưng năng lượng mất do rò rỉ bên trong bơm sẽ làm cho hệ 5 bar thống tăng nhiệt. Một phương án khác là dùng bơm có thể tích riêng cố định và bình tích áp M như được trình bày trong hình 4.16. Cennitec
  15. BÌNH TÍCH ÁP Khi cuộn dây Y1 được cấp nguồn, dầu từ bơm cấp vào xy lanh làm xy lanh đi ra Van cân bằng nhưng đồng thời dầu Van xả 1.1 cũng được nén vào Y1 Y2 bình tích áp (hình 4.17). 5 bar M Cennitec
  16. BÌNH TÍCH ÁP Khi xy lanh bắt đầu tíếp xúc với đối tượng và giai đọan ép bắt đầu, áp suất hệ thống tăng lên và dầu nạp đầy vào bình tích áp, công tắc áp suất chuyển đổi trạng thái họat động làm mất nguồn cuộn dây Y1, và đưa Van cân bằng van phân phối 4/3 trở về trạng thái Van xả 1.1 nghỉ. Bơm xả dầu về bể chứa với áp Y1 Y2 Δl suất cản là 5 bar. Nhờ áp suất cản này mà van xả luôn đóng ngăn 5 bar không cho dầu từ bình tích áp trả về bể chứa.Bình tích áp nén dầu trở ra hệ thống và duy trì áp suất cho xy M lanh. Bình tích áp phải có thể tích đủ lớn để có thể cấp dầu cho xy lanh thực hiện hành trình Δl mà sự sụt áp không qua lớn Cennitec
  17. BÌNH TÍCH ÁP Dùng bình tích áp để tăng vận tốc làm việc của xy lanh Cũng giống như cách mạch dùng D bình tích áp, cần phải có thời gian để nạp dầu vào bình tích áp. Quá trình nạp dầu này được chọn thực hiện ở Van cân bằng hành trình về của xy lanh. E B A Khi xy lanh về đến cuối hành trình, áp 1.1 F suất hệ thống tăng và bình tích áp bắt Công tắc áp suất đầu được nạp dầu qua van một chiều E. J 190 bar 24 VDC Khi áp suất đạt tới giá trị 190 bar, công tắc áp suất chuyển trạng thái làm mất Y1 nguồn cuộn dây Y1, cho phép bơm xả dầu về bể chứa qua van giới hạn áp 220 bar suất. Lúc này van B vẫn đóng nhờ áp M suất của đường điều khiển (1.1), áp suất này khoảng chừng 3 – 4 bar Cennitec
  18. BÌNH TÍCH ÁP D Khi van phân phối chuyển đổi Van cân bằng trạng thái để điều khiển xy lanh đi E ra, áp suất tại công tắc áp suất B giảm, cuộn dây Y1 được cấp A nguồn và bơm không còn xả dầu Lưu lượng từ bình tích áp về bể chứa được nữa. Thời điểm F Công tắc áp suất này bình tích áp trả dầu ngược lại J 190 bar hệ thống qua van một chiều F. 24 VDC Lưu lượng từ bình tích áp cộng Y1 với lưu lượng của bơm làm cho Lưu lượng từ bơm xy lanh ra nhanh. 220 bar M Cennitec
  19. BÌNH TÍCH ÁP Điểm đặc biệc của van này là Van xả dùng cho bình tích áp Hệ thống tiết diện AX lớn hơn rất nhiều so với tiết diện AA. Phương trình cân bằng của con trượt van là: AX PA x AA = PX x AX Hay X PX = PA x (AX / AA) Trong đó PX là áp suất tại cửa X, và PA là áp suất tại cửa A của van. Van xả Nếu tỉ lệ các tiết diện là AX / AA = Y1 100:1, thì chỉ cần áp suất B khỏang chừng 3 bar tại cửa X là A có thể cân bằng được áp suất B 300 bar tại cửa A. Khi áp suất tại X AA M cửa X bằng 0 (trường hợp bơm A ngưng họat động) áp suất tại cửa A làm van mở, cho phép dầu từ bình tích áp trả về bể chứa dầu. Cennitec
  20. BÌNH TÍCH ÁP Lò xo thủy lực Cennitec
  21. BÌNH TÍCH ÁP x A P, V VL F Khí Dầu dF nV n A2 VL Ax 0 k n 1 P0 dx (V0 Ax) Vg V0 VL V0 Ax Trong đó, k = độ cứng lò xo thủy lực, N/m n n P(V0 Ax) P0V0 VL = thể tích chất lỏng trong bình tích áp, m3 A = diện tích piston, m2 APV n x = độ dịch chuyển của piston 0 0 3 F PA n V0 = thể tích khí, thể tích bình tích áp, m (V0 Ax) P0 = áp suất khí nạp ban đầu, Pa P = áp suất làm việc, Pa n = hệ số đạn nhiệt F = lực lò xo, N Cennitec
  22. CENNITEC www.themegallery.com