Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 3: Van điều chỉnh áp suất

pdf 52 trang ngocly 2330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 3: Van điều chỉnh áp suất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuy_luc_khi_nen_chuong_3_van_dieu_chinh_ap_suat.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thủy lực khí nén - Chương 3: Van điều chỉnh áp suất

  1. CENNITEC VAN ĐIỀU CHỈNH ÁP SUẤT
  2. Các lọai van điều chỉnh áp suất 1. Van giới hạn áp suất 2. Van xả tải 3. Van tuần tự 4. Van giảm áp
  3. Nguyên lý họat động Nguyên lý làm việc chung của các van điều chỉnh áp suất là dùng lực lò xo để cân bằng với lực thủy lực. Hình 3.1 biểu diễn nguyên lý làm việc của van điều chỉnh áp suất. Trạng thái van khi PA ≤ F Trạng thái van khi PA > F Con trượt (spool) Lò xo Lực thủy lực Fd = PA Áp suất P Tiết diện A Lực lò xo F Cửa điều khiển Cửa dầu rò rỉ Dầu vào Dầu ra Hình 3.1 Van điều chỉnh áp suất Khi lực thủy lực tại cửa điều khiển nhỏ hơn lực lò xo, con trượt được giữ ở vị trí mà nó ngăn không cho dầu đi qua van. Khi áp suất tăng lên dẫn đến lực thủy lực này cũng tăng lên, và nếu nó lớn hơn lực lò xo thì con trượt bị đẩy qua bên phải làm cho dầu đi được qua van.
  4. Van giới hạn áp suất (relief valve) Chức năng của van giới hạn áp suất là cài đặt áp suất làm việc lớn nhất cho hệ thống thủy lực. (a) (b) Hình 3.2 Ký hiệu van giới hạn áp suất. (a) Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp, (b) van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Van giới hạn áp suất là loại van thường đóng và van chỉ mở cho dầu qua van để về bể chứa dầu khi áp suất tác động lên van lớn hơn giá trị được cài đặc bởi lò xo của van. Ký hiệu (a) chỉ cho van giới hạn áp suất tác động trực tiếp, nếu không có mũi tên xiên ở lò xo thì đó là van không điều chỉnh được. Ký hiệu (b) chỉ cho van giới hạn áp suất gián tiếp.
  5. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Con trượt Lò xo Pressure port P T Tank port Hình 3.3 Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Hình 3.3 trình bày cấu tạo của van giới hạn áp suất tác động trực tiếp. Nó bao gồm 1 con trượt (cầu, hoặc côn) và lò xo. Khi áp suất tại cửa P của van đủ lớn để thắng lực lò xo, con trượt chuyển động khỏi vị trí cân bằng và cho phép dầu trở về bể chứa dầu qua cửa T của van, từ đó giới hạn áp suất cho hệ thống. Đối với van giới hạn áp suất tác động trực tiếp thì tần số đóng mở của van tương đối lớn dẫn đến việc vận hành không liên tục và gây ra rung động, ồn. Van này chỉ được sử dụng cho các hệ thống có lưu lượng nhỏ.
  6. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Nguyên lý làm việc của van giới hạn áp suất Fx x D Ap P Fp Av T Hình 3.4 Nguyên lý làm việc của van giới hạn áp suất Con trược van được tác động bởi hai lực là lò xo và lực sinh ra bởi áp suất. Con trược nằm ở vị trí nghỉ (trạng thái đóng van) khi lực sinh ra bởi áp suất, Fp = PAp, nhỏ hơn lực lò xo Fx = kx0. Hai lực này bằng nhau cho đến khi áp suất đạt tới giá trị nhỏ nhất để mở van (cracking pressure), Pr. Khi áp suất tăng cao hơn giá trị này, con trượt dịch chuyển và dầu từ nới có áp suất cao, cửa P, đến nơi có áp suất thấp, cửa T. k Ap Pr kx0 Pr x0 Ap
  7. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Độ mở của van, Av, và diện tích tác dụng Ap của con trượt thay đổi phi tuyến theo sự dịch chuyển của con trượt. Tuy nhiên, ở một số thiết kế khác thì diện tích tác động của con trượt là hằng số như được trình bày trong hình 3.5. Hình vẽ này minh họa một van giới hạn áp suất tác động trực tiếp, bao gồm: con trượt (1), thân van (2), lò xo (3), tấm chặn (4), và nút điều chỉnh (5). 5 4 3 2 1 P D Q T xr 1. Con trượt, 2. Thân van, 3. Lò xo, 4. Đế van, 5. Nút điều chỉnh Hình 3.5 Van giới hạn áp suất dạng con trượt dẫn hướng
  8. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp 2 Mối quan hệ giữa lưu lượng qua van và áp suất Ap D / 4 5 4 3 2 1 k Ap Pr (x0 xr ) xr Pr x0 Ap k P D Q T A xr x xp P 0 rrk Ở trạng thái ổn định, con trượt van (1) đạt đến vị trí cân bằng dưới tác động của lực sinh ra bời áp suất, lực lò xo, và phản lực sinh ra do dòng chảy. Bỏ qua rò rỉ và phản lực sinh ra do dòng chảy, và giả thiết rằng áp suất cản trên ngõ ra là zero, khi đó áp suất tăng khi con trược di chuyển một đoạn là x, ta có 0 khi x xr , Av 0 Q Cd Av 2P / khi x xr , Av (x xr )
  9. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Mối quan hệ giữa lưu lượng qua van và áp suất của hệ thống A Q C  p (P P ) 2P/ K(P P ) P d k r r Áp suất càng tăng lên, con trượt dịch chuyển xa hơn, lưu lượng về bể chứa cũng nhiều hơn. Áp suất tăng đến một giá trị đủ lớn thì tòan bộ lưu lượng sẽ trở về bể chứa.
  10. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp n i m / l , g Đường đặc tính lưu lượng-áp suất của van n 35 ợ ư l giới hạn áp suất được mô tả bằng hình vẽ u ư 30 L 3.6. Van giới hạn áp suất trong trường hợp 25 này được cài ở giá trị Pr = 150 bar. Áp suất 20 này còn được gọi là áp suất mở van 15 (cracking pressure). Nếu áp suất P < P = r 10 150 bar thì lưu lượng qua van bằng 0. 180 5 Khi áp suất P bắt đầu lớn hơn Pr thì van 0 50 100 150 200 250 300 350 bắt đầu mở và lưu lượng qua van được Áp suất, bar tính theo Hình 3.6 Ví dụ về đường đặc tính Q K(P P ) P r của van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Khi áp suất đạt đến giá trị 180 bar, van mở hoàn toàn, không còn một lưu lượng nào đến các phần còn lại trong hệ thống.
  11. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp P = ΔPFC + ΔPM ΔPFC n i m / l , g n 35 ợ ư l u ư 30 L 25 20 ΔPM 15 10 180 5 0 50 100 150 200 250 300 350 Áp suất, bar Hình 3.7 Mạch điều khiển động cơ thủy lực Bơm có lưu lượng cố định cung cấp lưu lượng là 20 l/min cho động cơ thủy lực. Van điều chỉnh lưu lượng mở hòan tòan, và áp suất tại van giới hạn áp suất đo được là 100 bar. Để giảm vận tốc của động cơ một nửa so với hiện tại thì độ mất áp qua van điều chỉnh lưu lượng là bao nhiêu?
  12. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp n Muốn vận tốc của động cơ giảm đi 1/2 lần thì van i m / l , g điều chỉnh lưu lượng được chỉnh để có lưu lượng n 35 ợ ư l u ư 30 cấp cho động cơ giảm xuống còn 10 l/min, như L vậy còn dư 10 l/min sẽ xả qua van giới hạn áp 25 suất. 20 15 Áp suất khi đó phải tăng lên giá trị là 165 bar khi 10 180 lưu lượng xả qua van là 10 l/min. Độ chênh áp 5 trên động cơ thủy lực là 100 bar. Như vậy, độ 0 50 100 150 200 250 300 350 Áp suất, bar chênh áp trên van điều chỉnh lưu lượng sẽ là: 165 – 100 = 65 bar. Tòan bộ năng lượng thủy lực là Nhyd = PQ/600 = 165 x 20 /600 = 5.5 kW Năng lượng chuyển thành nhiệt năng khi lưu lượng 10 l/min xả qua van giới hạn áp suất là: Nrv = PQ/600 = 165 x 10 /600 = 2.75 kW
  13. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp P = ΔPFC + ΔPM ΔPFC ΔPM Năng lượng chuyển thành nhiệt năng khi lưu lượng 10 l/min qua van điều chỉnh lưu lượng là: NFC = PQ/600 = (165-100) x 10 /600 = 1.08 kW Công suất thủy lực chuyển sang công có ích là: 5.5 – 2.75 – 1.08 = 1.67 kW Hiệu suất của hệ thống là 1.67/5.5 = 0.3036 hay 30,36 %
  14. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp Hiệu suất của hệ thống là 30.36 %. Dễ thấy rằng hiệu suất của hệ thống sẽ tăng lên trong trường hợp này nếu như độ nghiêng của đường lưu lượng-áp suất (Q/P) giảm vì khi đó độ tăng áp suất sinh ra do lưu lượng qua van điều chỉnh áp suất sẽ nhỏ hơn. Độ nghiêng của đường lưu lượng-áp suất (Q/P) tỉ lệ thuận với hệ số K. Nếu van làm việc với lưu lượng thấp và áp suất cao thì các kích thước ω và A nhỏ, trong khi độ cứng lò xo k là lớn. Khi đó hệ số K có giá trị nhỏ và đường Q/P nghiêng nhiều về phía trục P. Trong trường hợp này, nếu lưu lượng làm việc tăng lên thì áp suất lớn nhất cũng tăng lên. Nói cách khác, áp suất lớn nhất của hệ thống phụ thuộc vào độ lớn của lưu lượng làm việc. Như vậy, van phải được thiết kế sao cho độ nghiêng của đường Q/P là nhỏ nhất, gần theo phương thẳng đứng. Bằng cách đó, áp suất lớn nhất của hệ thống không phụ thuộc vào độ lớn của lưu lượng.
  15. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Van điều khiển Cửa điều khiển V Lổ trích dầu O P P V Lò xo S P T T T Con trượt chính Hình 3.8 Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Nó bao gồm một con trượt chính được điều khiển bởi một van giới hạn áp suất tác động trực tiếp được gắn kèm trong van. Áp suất phía trước con trượt của van điều khiển này được lấy từ áp suất tại cửa P của van chính nhờ lổ trích dầu O. Khi van điều khiển đóng, con trượt chính ở trong trạng thái cân bằng thủy lực vì có áp suất bằng nhau tại hai mặt đối diện nhau của nó. Tuy nhiên, nhờ tác động của lực lò xo S, con trượt chính bị ép vào đế van. Bất kỳ một sự gia tăng áp suất nào tại cửa P của van sẽ dẫn tới sự gia tăng áp suất tại phía trước con trượt của van điều khiển. Nếu áp suất này đủ lớn để thắng lực lò xo của van điều khiển này và làm van mở thì áp suất phía trên của con trượt chính giảm, dẫn đến trạng thái cân bằng bị mất đi. Kết quả là con trượt chính bị đẩy lên và cho phép dầu đi từ cửa P sang cửa T.
  16. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Ưu điểm nổi bật của van giới hạn áp suất tác động gián tiếp so với van tác động trực tiếp đó là độ chênh áp suất giữa trạng thái mở hòan tòan của van với giá trị cài đặt cho van là rất nhỏ, khỏang chừng 7 bar Hình 3.9 Đường đặc tính của van giới hạn áp suất tác động gián tiếp
  17. Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp P = ΔPFC + ΔPM n i ΔPFC m / l Van giới hạn áp suất tác động , g gián tiếp n 35 ợ ư l u ư 30 L 25 20 Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp ΔPM 15 10 5 ΔP = 7 bar 0 50 100 150 200 250 300 350 Áp suất, bar Hình 3.10 Mạch điều khiển động cơ thủy lực dùng van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Bơm có lưu lượng cố định cung cấp lưu lượng là 20 l/min cho động cơ thủy lực. Van điều chỉnh lưu lượng mở hòan tòan, và áp suất tại van giới hạn áp suất đo được là 100 bar. Để giảm vận tốc của động cơ một nửa so với hiện tại thì độ mất áp qua van điều chỉnh lưu lượng là bao nhiêu?
  18. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Trở lại ví dụ vừa trình bày phần trên nhưng van giới hạn áp suất tác động gián tiếp được dùng thay cho van giới hạn áp suất tác động trực tiếp. Khi đó, để cho lưu lượng 10 l/min qua van giới hạn áp suất thì áp suất tại cửa van lúc đó sẽ là 152 bar (xem hình 3.9). Năng lượng mất khi dầu qua van giới hạn áp suất sẽ là: Nrv = PQ/600 = 152 x 10 /600 = 2.53 kW Năng lượng mất khi dầu qua van điều chỉnh lưu lượng sẽ là: NFC = PQ/600 = (152-100) x 10 /600 = 0.87 kW Toàn bộ năng lượng thủy lực là: Nhy = PQ/600 = 152 x 20 /600 = 5.06 kW Hiệu suất của hệ thống là (5.06 – 2.53 – 0.87)/5.06 = 0.328 = 32.8 %
  19. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Một cửa điều khiển riêng (cửa V) cho phép điều khiển van từ xa. Cửa này nằm cùng phía với bộ phận điều khiển của van và khi nó nối với bể chứa dầu thì với áp suất rất nhỏ con trượt chính vẫn bị đẩy ra khỏi vị trí cân bằng. Phương pháp này được sử dụng để xả tải của bơm. PH Van chính PL < PH Van điều khiển từ xa Van chính cũng có thể được điều khiển từ xa bằng cách nối đường điều khiển của van với một van giới hạn áp suất tác động trực tiếp. Hình 3.10 trình bày phương pháp điều khiển T P này. V Đến hệ thống Hình 3.10 Dùng van điều khiển từ xa
  20. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Dựa vào các chức năng này, bằng cách sử dụng một van phân phối để làm thay đổi trạng thái của đường điều khiển V, van chính có thể được cài đặt cùng lúc nhiều giá trị khác nhau. PH Cuộn dây Áp suất a b 0 0 0 Van phân phối 4 cửa 3 vị trí được PL 1 0 sử dụng để thay đổi trạng thái PH 0 1 của đường điều khiển V. Khi cả PL hai cuộn dây a và b không được cấp điện thì đường điều khiển V được nối với bể dầu, van chính a b họat động với chức năng xả tải. T P V Đến hệ thống
  21. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Khi cuộn dây a được cấp điện, đường điều khiển nối qua van giới hạn áp suất có giá trị PL (PL < PH) khí đó giá trị cài đặt cho van chính sẽ là PL. PH Khi cuộn dây b được cấp điện, đường Cuộn dây Áp suất a b 0 0 0 điều khiển V bị khóa lại, khi đó van giới PL 1 0 hạn áp suất gắn kèm trên van sẽ giữ vai PH 0 1 trò là van điều khiển. Giá trị cài đặt cho PL van chính lúc này là PH. Tuy nhiên, để van chính có thể làm việc với nhiều giá trị a b khác nhau như vậy van cần phải được T P điều chỉnh đúng. Trong trường hợp này, V các giá trị áp suất được điều chỉnh theo Đến hệ thống thứ tự từ cao đến thấp. 1. Trước khi tiến hành cài đặt cho một van giới hạn áp suất, các lò xo trên van phải được nới lỏng hoàn toàn. 2. Cấp điện cho cuộn dây b và chỉnh lò xo của van giới hạn áp suất gắn kèm trên van chính cho đến khi áp suất đạt giá trị PH. 3. Ngắt điện cuộn dây b, sau đó cấp điện cho cuộn dây a đồng thời chỉnh van giới hạn áp suất PL cho đến khi áp suất đạt giá trị PL (PL < PH).
  22. Van giới hạn áp suất tác động gián tiếp Van phân phối Cuộn dây a Cuộn dây b Trạng thái đường điều khiển OFF Nối với cửa A ON Nối với bể dầu ( xả tải) OFF Nối với bể dầu ( xả tải) ON Nối với cửa B OFF Trạng thái khóa P ON Nối với cửa B Van điều khiển T OFF Nối với cửa A ON Nối với cửa B OFF OFF Trạng thái khóa Van chính ON OFF Nối với cửa A Hình 3.12 Bộ tích hợp gồm van giới OFF ON Nối với cửa B hạn áp suất tác động gián tiếp và van OFF OFF Nối với bể dầu ( xả tải) phân phối trong công nghiệp (Yuken ON OFF Nối với cửa A Ltd) OFF ON Nối với cửa B
  23. Một vài ứng dụng của van giới hạn áp suất Ngòai chức năng chính là giới hạn áp suất lớn P3 < P1 M nhất của hệ thống để ngăn ngừa sự quá tải, các van giới hạn áp suất cũng được dùng để xả áp P2 < P1 suất tăng cục bộ tại các buồng làm việc của cơ cấu chấp hành vì áp suất đó có thể gây hư hại cho các thành phần trong hệ thống. Khi xy lanh dừng lại thì dòng chất lỏng P1 Ngăn hiện tượng xâm thực đang chuyển động với vận tốc cao - áp suất lớn cũng dừng lại, làm cho áp suất trong các ống dẫn tăng rất cao. Các van giới hạn áp suất được lắp tại các nhánh này có nhiệm vụ xả các áp suất cao đó để bảo vệ hệ thống. Hình 3.14 Van giới hạn áp suất dùng để xả áp xuất cục bộ tại các buồng của xy lanh
  24. Một vài ứng dụng của van giới hạn áp suất P3 < P1 P2 < P1 P3 < P1 P2 < P1 Ngăn hiện tượng xâm thực P1 P1 Hình 3.15 Van giới hạn áp suất dùng để xả áp xuất cục bộ tại các buồng của động cơ thủy lực
  25. Một vài ứng dụng của van giới hạn áp suất Tính độ gia tăng áp suất trong ống dẫn thủy lực do sự đóng đột ngột của van phân phối. Vận tốc dòng chảy trong ống là v = 5 m/s, áp suất là p = 150 bar. Ống dẫn được làm từ vật liệu có modul đàn hồi là E = 2.1 x 105 N/mm2. Đường kính ngoài của ống là 22 mm, chiều dày ống là 2 mm. Modul đàn hồi của dầu là B = 13500 bar, ρ = 0.9 kg/l. Hệ số gia tăng áp suất trong ống dẫn được tính như sau: 1/ 2 B 1 a BD 1 i eE Với Di là đường kính trong của ống, e là chiều dày ống. Di = 22 – 2x2 = 18 mm E = 2 mm E = 2,1 x 105 (N/mm2) = 2,1 x 106 (daN/cm2)
  26. Một vài ứng dụng của van giới hạn áp suất 1/ 2 13500.105 1 a 900 1,35.104.105.18.10 3 1 3 6 5 2.10 .2,1.10 10 1/ 2 1 .103 1191 m/ s 1 0.058 Độ tăng áp ngay sau khi dòng chảy bị khóa là p a. .v a = 1191 m/s, ρ = 900 kg/m3, v =5 m/s Δp = 1191 x 900 x 5 (Pa) = 1191 x 900 x 5 x 10-5 (bar) = 54 bar Áp suất trong ống sẽ là: P = Δp + p = 150 + 54 = 204 bar.
  27. Van xả tải Van xả tải có nguyên lý làm việc gần giống với van giới hạn áp suất tác động gián tiếp. Van này có thể được dùng để thực hiện các chức năng sau: 1) Giới hạn áp suất lớn nhất cho hệ thống (tương tự van giới hạn áp suất) 2) Nạp dầu vào bình tích áp đến áp suất lớn nhất và duy trì thể tích dầu và áp suất dầu trong bình tích áp 3) Xả tải bơm khi áp suất trong bình tích áp đã đạt đến giá trị cần Cấu tạo và nguyên lý làm việc của van xả tải được trình bày ở hình 3.17 Piston điều khiển mở van Van điều khiển A V V Van một chiều Lổ trích dầu Cửa dầu ra A T Con trượt chính Cửa dầu vào P T P Hình 3.17 Van xả tải
  28. Van xả tải Trạng thái đóng Hình 3.18 mô tả trạng thái van xả tải đang đóng. Giả thiết rằng lò xo của van điều khiển được chỉnh ở giá trị 100 bar. Khi áp suất trong hệ thống nhỏ hơn 100 bar, con trượt chính của van ngăn không cho dầu đi từ cửa P sang cửa T. Lúc này van làm việc giống như van giới hạn áp suất tác động gián tiếp. Dầu được cung cấp bởi bơm đi qua van một chiều để cung cấp cho các cơ cấu chấp hành. Đồng thời dầu cũng được nén vào bình tích áp. P = 100 bar Bình tích áp V 80 bar A A V 80 bar T P M T P M Hình 3.18 Trạng thái mở của van xả tải
  29. Van xả tải Trạng thái mở Khi áp suất trong hệ thống đạt đến 100 bar, con trượt chính của van bị đưa ra khỏi vị trí cân bằng và cho phép dầu đi được từ cửa P sang cửa T. Lúc này bơm xả tải vì lực cản tạo ra bởi van này rất nhỏ. Áp suất cản này vào khỏang 12 bar như được trình bày trong hình 3.19. Cùng thời điểm này, dầu được ép trở lại hệ thống nhờ bình tích áp. Theo đường điều khiển V, áp suất này tác động vào piston điều khiển làm cho van điều khiển luôn mở nhờ đó duy trì trạng thái mở của con trượt chính. Van một chiều có chức năng ngăn không cho dầu xả ngược về bể chứa dầu. Nhờ đó áp suất trong mạch chính được duy trì trong khi bơm vẫn xả tải. P = 100 bar Bình tích áp V 100 bar A 12 bar P M T Hình 3.19 Trạng thái mở của van xả tải
  30. Van xả tải Chức năng của hệ thống thủy lực được trình bày ở hình 3.18 và 3.19 cũng có thể thực hiện được bằng cách sử dụng van giới hạn áp suất tác động gián tiếp (xem hình 3.20). CONTROL PANEL RETRACT RETRACT EXTEND STOP EXTEND STOP PRESS1 SOLO1 EXTEND RETRACT SOLO3 CR1 SOLO2 0.00 Bar 0.00 Bar CR1 110 bar CR1 SOLO2 SOLO1 RETRACT EXTEND CR2 100 bar Van giới hạn áp suất tác động CR2 gián tiếp PRESS1 CR2 SOLO3 Công tắc áp suất Mạch điện điều khiển (b) Mạch truyền động thủy lực (a) Hình 3.20 Xả tải bằng van giớn hạn áp suất tác động gián tiếp
  31. Van ngắt tải Van ngắt tải Cấu tạo của van được trình bày trong hình 3.21. Cửa P là cửa dầu vào, cửa T nối với bể chứa dầu và X là cửa điều khiển. Van ngắt tải thường được điều chỉnh ở giá trị thấp, trong trường hợp này là 25 bar. Giá trị cài đặt cho van ngắt tải cần phải được tính toán phù hợp cho từng ứng dụng. Giá trị này phải đủ lớn để cơ cấu chấp hành có đủ tải. Van ngắt tải Lò xo chính Ở giai đọan đầu vì cơ cấu chấp hành Hệ thống chạy không tải nên áp suất trong hệ 25 bar thống chưa tăng cao. Do đó lò xo Q = QL + QH trong van giữ tải giữ con trượt ở vị trí P = 20 bar đóng như trong hình 3.21. Vì vậy cả T hai bơm, bơm có lưu lượng cao QH P P = 20 bar và bơm có lưu lượng thấp QL, đồng thời cung cấp lưu lượng cho hệ Con trượt thống. Cơ cấu chấp hành nhận được X lưu lượng là tổng của lưu lượng hai 100 bar M bơm (QH + QL) nên có vận tốc Low flow QL High flow QH nhanh. Dù lưu lượng lớn nhưng áp suất ở giai đoạn này là nhỏ nên công suất tiêu thụ của hệ thống cũng nhỏ. Hình 3.21 Van ngắt tải đang ở trạng thái đóng
  32. Van ngắt tải Khi cơ cấu chấp hành vào giai đọan Van ngắt tải Lò xo chính làm việc (ví dụ ép chi tiết), áp suất Hệ thống của hệ thống tăng dần lên. Khi áp 25 bar suất này vượt qua 25 bar thì van Q = QL ngắt tải mở và cho phép lưu lượng QH xả về bể chứa dầu với áp suất là P = 25 bar 25 bar. T P P = 100 bar Q = QH Con trượt X 100 bar M Low flow QL High flow QH Bơm có lưu lượng QL tiếp tục đếy dầu lên hệ thống, van một chiều có vai trò ngăn không cho lưu lựợng của bơm này xả về bể chứa dầu. Áp suất của nhánh này sẽ đạt tới giá trị lớn nhất là 100 bar.
  33. Van ngắt tải Sơ đồ thủy lực và mạch điều khiển của một máy ép thủy lực trong công MAY EP DUNG 2 BOM MACH THUY LUC nghiệp trình bày lại trong hình 3.23. RUNG1 1-1IC1.IN0 TON1.DN 1-1OC1.OUT2 S1 S2 1-1OC1.OUT2 1-1IC1.IN4 TON Timer ON-Delay Timer T2:1 Time Base 1s Preset 10 Accum 0 TON1.DN 1-1OC1.OUT4 1-1IC1.IN2 VAN XA TAI Y1 Y2 1-1OC1.OUT4 0.00 Bar END CHUONG TRINH PLC 0.00 Bar SO DO NOI DAY START 1-1IC1 1-1OC1 IN0 OUT0 S1 IN1 OUT1 Y1 IN2 OUT2 S2 IN3 OUT3 Y2 IN4 OUT4 IN5 OUT5 IN6 OUT6 IN7 OUT7 COM COM Hình 3.23 Máy ép thủy lực dùng hai bơm
  34. Van cân bằng (counter balance valve) Van cân bằng được sử dụng để tạo ra áp suất cản trên dòng dầu thóat của xy lanh trong chuyển động thẳng đứng nhằm chống tải rơi tự do dưới tác 1000 kg động của lực trọng trường. Hệ thống thủy lực dùng để nâng hạ tải có sử dụng van cân bằng được trình bày ở hình 3.24 B A Back pressure b a a b 0 0 Treo tải M 0 1 Hạ tải 1 0 Nâng tải Hình 3.24 Mạch thủy lực dùng van cần bằng
  35. Van cân bằng (counter balance valve) Hạ tải Van cân bằng phải được điều chỉnh ở giá trị lớn hơn một ít so với giá trị 1000 kg áp suất cần để giữ tải không rơi tự do. Nhờ áp suất cản này (được tạo ra tại cửa A) mà khi có tín hiệu điều khiển b = 1 xy lanh không bị rơi tự B do. Dầu từ bơm nén vào buồng trên A của xy lanh làm cho áp suất tại cửa Back pressure A tăng lên và khi áp suất này vuợt qua giá trị cài đặt của van cân bằng b a (được chỉnh bởi lò xo) thì lưu lượng thóat từ xy lanh qua được cửa A để a b về bể chứa dầu. 0 0 Treo tải M 0 1 Hạ tải 1 0 Nâng tải
  36. Van cân bằng (counter balance valve) Nâng tải Vì van cân bằng là van thường đóng nên lưu chất sẽ không đi được theo hướng ngược lại (từ cửa B sang cửa A) nếu 1000 kg không có van một chiều. Khi nâng tải, van một chiều mở và cho phép dầu đi từ bơm vào buồng làm việc của xy lanh. B Treo tải A Muốn tải được treo thì van cân bằng phải Back pressure đóng. Như vậy áp suất cài đặt cho van cân bằng phải lớn hơn áp suất gây ra bởi b a tải. Tuy nhiên, nếu áp suất này cao thì dầu sẽ bị rò rỉ bên trong van cân bằng qua con a b trượt của van. Do vậy, nếu cần treo tải 0 0 Treo tải M trong thời gian dài thì nên sử dụng van 0 1 Hạ tải một chiều. 1 0 Nâng tải
  37. Van cân bằng (counter balance valve) Ví dụ 3.1 Ứng dụng của van cân bằng tải (hình 3.25) 10 kN Van cân bằng Tải có trọng lượng là 10 kN và xy lanh có tiết diện hình vành khăn là 0.002 m2 Áp suất gây ra bởi tải là = (10) (103) / 0.002 = 50 bar Giá trị cần cài cho van cân bằng là 50 x 1.3 = 65 bar
  38. Van cân bằng (counter balance valve) Một trong những nhược điểm của van cân bằng đó là giảm khả năng tạo lực của hệ thống. Chúng ta hãy xem xét một máy ép thủy lực có sử dụng van cân bằng để cân bằng tải (bộ khuôn ép) như hình 3.26. Trong quá trình ép, một phần lực ép bị mất đi để bù vào áp suất cản của van cân bằng. Máy ép trong hình 3.26 cần tạo ra D = 80 mm lực ép là F = 100 kN. Trọng lượng d = 60 mm khuôn ép là 5 kN. Đường kính piston D = 80 mm Đường kính ti d = 60 mm 5 kN Diện tích của piston = 0.082 π/4 = F = 100 kN 2 Van cân bằng 0.005 m Phôi Diện tích vành khăn = (0.082- 0.062) π/4 = 0.0028 m2 Áp suất tại buồng dưới của xy lanh cần để cân bằng trọng lượng của khuôn là (5)(10)3 (10 5 ) 17.8 bar 0.0028 Hình 3.26 Máy ép thủy lực với van cân bằng
  39. Van cân bằng (counter balance valve) Giá trị phải cài đặt cho van an tòan là 17.8 x 1.3 = 23 bar. D = 80 mm Áp suất tại buồng trên của xy lanh cần để d = 60 mm bù vào áp suất cản của van cần bằng là 0.0028 23x 13 bar 5 kN 0.005 F = 100 kN Van cân bằng Áp suất cần cung cấp để tạo lực ép 100 kN là Phôi 100x103 x10-5 13 213 bar 0.005 Như vậy, 13 bar là giá trị mà nguồn cung cấp cần phải tăng lên để bù vào lực cản do van cân bằng tạo ra trong trường hợp này.
  40. Overcenter valve (brake valve) Nhược điểm trên của van cân bằng có thể loại bỏ trong ứng dụng này nếu van overcenter được sử dụng như được trình bày trong hình 3.27. P A X A P Một áp suất tương đối nhỏ tại cửa điều khiển X sẽ chuyển van về trạng thái mở, lọai bỏ lực cản do lò xo của van tạo ra. Khi xy lanh rơi tự do, áp suất tại X đường điều khiển sẽ mất đi, van lại chuyển về trạng thái đóng. Hình 3.27 Van overcenter
  41. Overcenter valve (brake valve) Xét ứng dụng trong ví dụ 3.2 nhưng trường hợp này dùng van overcenter. Van được cài đặt ở giá trị 23 bar để cân bằng với trọng lượng 5 kN của khuôn. Tỉ lệ các tiết diện làm F = 100 kN việc của xy lanh là 2:1. Hình 3.28 a) Phôi mô tả trạng thái khi xy lanh mang khuôn đi xuống (chưa ép chi tiết), vì áp suất tại buồng điều khiển X lúc này rất nhỏ nên van overcenter có A vai trò như là van cân bằng. Van tạo ra áp suất cản là 23 bar để ngăn P Back pressure không cho xy lanh rơi tự do. X Hình 3.28a Máy ép dùng van overcenter
  42. Overcenter valve (brake valve) Khi xy lanh ép chi tiết thì áp suất tại buồng X tăng lên làm cho van trở về trạng thái mở hoàn toàn. Do đó lọai bỏ áp suất cản ở giai đọan đầu (hình 3.28 b) Áp suất cần cung cấp cho xy lanh được tính như sau: 5 kN Áp suất cần tại buống điều khiển Phôi X để mở van là: 23/2 =11.5 bar F = 100 kN Áp suất cần cung cấp cho xy lanh để đạt lực ép 100 kN là (100 5)(103)(10 5 ) 190 bar A 0.005 P Vì giá trị này lớn hơn giá trị để Non back pressure mở van là 11.5 bar nên khi xy lanh ép chi tiết áp suất cản do lò X xo tạo ra bị loại bỏ. Nếu bơm có lưu lượng là 40 l/min thì năng lượng tiết kiệm được sẽ là: Hình 3.28b Máy ép dùng van overcenter (40 x 23) / 600 = 1.53 kW
  43. Overcenter valve (brake valve) Van overcenter cũng được dùng nhiều trong các mạch điều khiển động cơ thủy lực như một van hãm (brake valve) Phanh Giảm gia tốc và quay A A P P X X Giữ tải khi van phân phối trở về trạng thái nghỉ Chống tải di chuyển tự do
  44. Van tuần tự Van tuần tự Van tuần tự P A Van tuần tự cảm nhận sự A thay đổi của áp suất trong hệ thống và chuyển tín hiệu Van một chiều thủy lực khi áp suất trong hệ Đường rò rỉ thống đạt tới giá trị đã cài đặt trước cho van. P Hình 3.30 Van tuần tự Van tuần tự có thể là thường đóng hoặc thường mở, nó sẽ chuyển đổi trạng thái khi áp suất của hệ thống đạt tới giá trị cài đặt. Nó có thể dùng để quyết định sự ưu tiên vận hành của một nhánh trong hệ thống trước một nhánh khác. Một điều đặt biệt quan trọng là tất cả các lọai van tuần tự có đường dầu rò rỉ riêng biệt được nối với buồng lò xo của van (hình 3.30). Sở dĩ như vậy là vì, không giống như van giới hạn áp suất, áp suất cao có thể xảy ra tại cửa ra của các cơ cấu chấp hành trong quá trình làm việc.
  45. Van tuần tự Van tuần tự thường đóng được trình bày trong hình 3.30. Van một chiều lắp bên trong van cho phép dầu đi tự do ở hướng ngược lại. Tính hiệu cho sự bắt đầu 1 chu trình kế tiếp Van tuần tự Hình 3.31 Mạch thủy lực dùng van tuần tự
  46. Van tuần tự XY LANH KHOAN MAY KHOAN THUY LUC S2 Một ứng dụng của van tuần tự được trình bày trong sơ đồ thủy lực của một máy khoan ở hình 3.33. Hệ thống gồm XY LANH KEP một xy lanh dùng để kẹp chặt chi tiết và 1 S một xy lanh truyền động cho đầu khoan. Chỉ khi chi tiết đã được kẹp chặt van tuần tự mới mở để cho đầu khoan đi ra. Y1 Y2 Bình tích áp dùng để duy trì áp suất trong thời gian kẹp chi tiết cho suốt quá trình khoan. Hệ thống được MACH DIEU KHIEN DIEN T1 T2 điều khiển bằng một mạch điện K01 SEL_AUTO K00 K00 K02 K1 K02 K00 S1 STARTMAN dùng rơ-le. Hệ thống cũng có thể SEL_MAN K1 ST.AU Input Output K1 làm việc theo chế độ chạy từng chu K00 K02 K01 S1 kỳ hay chạy liên tục. STARTAUTO S2 Y2 K1 Y1
  47. Van giảm áp (reducing valve) Trong một vài hệ thống thủy lực có sự hiện diện của một số nhánh mà ở đó áp suất làm việc nhỏ hơn so với hệ thống chính. Van giảm áp suất được dùng để thực hiện mục đích này. Không giống như các loại van điều khiển áp suất đã được trình bày là loại van thường đóng, van giảm áp là van thường mở. P Vg A A 1 2 PT Pr Q Q M Hình 3.34 Nguyên lý giảm áp suất Hai tiết diện nhỏ được dùng để nối đường áp suất thấp với đường áp suất cao và đường dầu xả. Áp suất thấp, Pr, được tăng nếu tăng tiết diện A1, hoặc giảm tiết diện A2, và ngược lại.
  48. Van giảm áp (reducing valve) Mối quan hệ giữa áp suất vào và áp suất ra được biểu diễn như sau: P Vg A A 1 2 PT Pr Q Q M 2 2 A1 P A2 PT Q Cd A1 2(P Pr )/ Cd A2 2 Pr PT )/ Pr 2 2 A1 A2 Như vậy, nếu áp suất PT nhỏ hơn giá trị P thì áp suất Pr luôn thấp hơn P. Giả sử rằng áp suất PT = 0, khi đó áp suất cần giảm Pr là 2 A Áp suất Pr có thể được hiệu chỉnh theo độ lớn của các diện P 1 P r 2 2 tích A1 và A2. Khi van đầu tiên đóng, A1 = 0, và van hai mở, A2 A1 A2 > 0, thì áp suất Pr = PT. Nếu A2 =0 và A1 > 0 thì Pr = P.
  49. Van giảm áp (reducing valve) Áp suất đầu ra cần có (nhánh thứ cấp) được cài đặt bằng van giới hạn áp suất trên van. Dưới sự tác động của áp suất tại cửa P của van, con trượt mở rộng cho dầu đi từ cửa P sang cửa A. Van giảm áp T P Vg A A 1 2 PT P r P Q Q A M Lổ trích dầu Hình 3.35 Van giảm áp
  50. Van giảm áp (reducing valve) Lưu lượng chỉ có thể đi được qua theo hướng ngược lại khi áp suất ở mạch thứ cấp nhỏ hơn giá trị của van giới hạn áp suất. Nếu áp suất này lớn hơn giá trị của van thì con trượt đóng và không cho lưu lượng qua. Vì vậy, van giảm áp thường được lắp thêm van một chiều để cho phép dầu đi tự do theo hướng ngược lại. Sự kết hớp này được trình bày ở hình 3.36. Hình 3.36 Van giảm áp với van một chiều
  51. Van giảm áp (reducing valve) MAY KHOAN THUY LUC S2 XY LANH KHOAN XY LANH KEP 1 S 0.00 Bar Y1 Y2 0.00 Bar MACH DIEU KHIEN DIEN T1 T2 K01 SEL_AUTO K00 K00 K02 K1 K02 K00 S1 STARTM AN SEL_MAN K1 ST.AU Input Output K1 K00 K02 K01 S1 STARTAUTO S2 Y2 K1 Y1
  52. CENNITEC www.themegallery.com