Bài giảng Thống kê kinh doanh - Chương 5: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

pdf 42 trang ngocly 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thống kê kinh doanh - Chương 5: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_thong_ke_kinh_doanh_chuong_5_thong_ke_nguyen_vat_l.pdf

Nội dung text: Bài giảng Thống kê kinh doanh - Chương 5: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

  1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008. Chương 5 THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu : Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu được ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Phân loại nguyên vật liệu, thống kê theo dõi tình hình cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục - Thống kê phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Phân tích được tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.
  2. 5.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) TRONG DOANH NGHIỆP 5.1.1. Ý nghĩa Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải đảm bảo cung cấp, dự trữ đầy đủ các loại NVL, năng lượng, đủ về mặt số lượng, kịp thời về mặt thời gian và đảm bảo về mặt chất lượng. Thống kê tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: - Phản ánh tình hình cung cấp dự trữ NVL, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, qua đó doanh nghiệp kiểm tra tình hình sử dụng NVL tiết kiệm để phát huy, hay lãng phí để có biện pháp khắc phục. - Phản ánh hiệu quả sử dụng NVL trong sản xuất của doanh nghiệp. 5.1.2. Nhiệm vụ Thống kê NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình dự trữ NVL trong kho để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời. - Thống kê phân tích tình hình dự trữ, nhất là những loại NVL chủ yếu, NVL chiến lược và NVL theo mùa, vụ để có kế hoạch thu mua và dự trữ. -Thống kê đánh giá tình hình sử dụng và định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, để có biện pháp sử dụng tiết kiệm NVL, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. 5.2. PHÂN LOẠI NVL Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL thành từng loại, từng thứ NVL, theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi loại hình doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh khác nhau nên sử dụng các loại NVL cũng khác nhau cả về số lượng lẫn tỷ trọng. 5.2.1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý NVL NVL bao gồm: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị NVL được chuyển vào giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Vật liệu phụ: Là loại NVL được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, . Các loại NVL này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nhiên liệu: Là những loại có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý, Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu ; ở thể rắn như than, củi, ở thể khí như gas.
  3. - Phụ tùng thay thế: Là những loại NVL dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ, . . . - Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những NVL được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. - Phế liệu: Là các loại NVL được thải ra từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phế liệu có thể sử dụng vào những công việc khác hay bán ra ngoài. 5.2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của NVL NNL chia làm: - NVL dùng cho sản xuất sản phẩm. - NVL dùng cho phục vụ quản lý sản xuất. - NVL dùng cho bộ phận bán hàng. - NVL dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. 5.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ nguyên vật liệu - NVL được chia thành 2 loại: - NVL, vật liệu mua ngoài. - Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công. 5.3. THỐNG KÊ THEO DÕI TÌNH HÌNH CUNG CẤP, DỰ TRỮ NVL ĐẢM BẢO CHO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LIÊN TỤC 5.3.1. Thống kê tình hình cung cấp NVL NVL là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đảm bảo cung cấp đầy đủ NVL cả về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, thời gian là điều kiện có tính chất tiền đề, của sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, ta phải thường xuyên thống kê tình hình cung cấp NVL để kịp thời phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm trong công tác cung cấp NVL. a. Thống kê tính đầy đủ về mặt số lượng của việc cung cấp NVL Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng NVL cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng, nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn (trừ loại NVL có tính chất thời vụ, chiến lược) sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng, ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, phần lớn nguyên nhân là do thiếu NV. Để khống kê tình hình cung ứng NVL về mặt số lượng ta cần tính các chỉ tiêu sau: * Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL cho sản xuất sản phẩm Công thức: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp NVL M1 = x 100% cho sản phẩm Mk Trong đó + M1: Số lượng NVL cung cấp thực tế
  4. + MK: Số lượng NVL cung cấp theo kế hoạch. Chỉ tiêu này đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch cung ứng NVL, cho từng loại NVL cũng như toàn bộ khối lượng NVL cung cấp trong kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tình hình cung ứng NVL cho sản xuất càng tốt. * Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất: Là số ngày đêm có thể đảm bảo đủ NVL cho quá trình sản xuất sản phẩm, căn cứ để tính là số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất bình quân một ngày đêm, và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. Công thức: M Thời gian đảm bảo NVL cho sản xuất = 1 ∑m.q Trong đó + M1: Số lượng NVL cung cấp theo thực tế + m: Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. + q: Khối lượng sản phẩm sản xuất. Ngoài việc cung cấp đầy đủ NVL về mặt số lượng, thống kê còn nghiên cứu tình hình cung cấp về mặt chủng loại, chất lượng, về tính đồng bộ, kịp thời và đều đặn của việc cung cấp NVL. b.Thống kê tình hình cung cấp NVL theo chủng loại Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc thống kê tình hình cung cấp NVL theo chủng loại là không được lấy số lượng NVL cung cấp thừa bù cho số lượng NVL cung cấp thiếu, bỡi vì mỗi loại NVL có tính năng tác dụng khác nhau. Khi phân tích tình hình cung cấp từng loại NVL chủ yếu, cần phân biệt loại NVL có thể thay thế được và loại NVL không thể thay thế được. * NVL có thể thay thế được: Là loại NVL có giá trị sử dụng tương đương, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến giá trị của sản phẩm sản xuất, khi phân tích loại NVL này ngoài chỉ tiêu số lượng, chất lượng, cần chý ý đến chỉ tiêu chi phí (giá cả của loại NVL thay thế * NVL không thể thay thế được: Là loại NVL mà trong thực tế không có NVL khác thay thế hoặc thay thế sẽ làm thay đổi tính năng, tác dụng của sản phẩm. c.Thống kê tình hình cung cấp NVL về mặt đồng bộ Trong doanh nghiệp để sản xuất ra một loại sản phẩm ta sử dụng nhiều loại NVL khác nhau và theo 1 tỷ lệ nhất định, hơn nữa mỗi loại NVL có tính năng, tác dụng khác nhau và chúng không thể thay thế cho nhau được. Chính vì vậy cung cấp NVL phải đồng bộ, bởi vì có đồng bộ thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới liên tục không bị gián đoạn và đạt hiệu quả cao. Ví dụ 5.1: Phân tích, đánh giá tính chất đồng bộ của việc cung cấp NVL theo tài liệu của bảng sau
  5. Bảng 5-1. Bảng phân tích đánh giá tính chất đồng bộ của việc cung cấp NVL Số Số lượng NVL sử dụng Số lượng Tỷ lệ cung Tên Đơn vị lượng được theo tính chất đồng NVL hiện ứng NVL tính NVL bộ có NVL(%) cần Số lượng % Bột Tấn 300 20 90 240 80 Đường - 120 144 120 96 80 Sữa - 5 4 80 4 80 Qua tài liệu bảng 5-1, do tỷ lệ cung cấp NVL giữa các loại không thống nhất, vì vậy khả năng sử dụng cao nhất cả ba loại nguyên vật liệu chỉ đạt 80%, (phụ thuộc vào tỷ lệ cung cấp của nguyên vật liệu sữa là loại nguyên vật liệu có khả năng cung cấp thấp nhất 80%). Do khả năng thu mua, nguồn hàng cung cấp và các điều kiện khác nên không đạt được tính đồng bộ khi cung cấp NVL theo yêu cầu sản xuất. Điều đó sẽ dẫn đến quá trình sản xuất trong kỳ khó hoàn thành mà còn ảnh hưởng đến khả năng sản xuất trong kỳ sau. d. Thống kê tình hình cung cấp NVL về mặt chất lượng NVL cung cấp trong doanh nghiệp cho sản xuất kinh doanh không những chỉ đòi hỏi về số lượng, chủng loại, đồng bộ mà còn đòi hỏi phải đúng chất lượng. Bởi vì, chất lượng NVL tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến năng suất lao động (vì phải tái chế lại NVL), tác động đến giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập NVL phải đối chiếu với các tiêu chuẩn qui định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký để đánh giá NVL có đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng hay chưa đồng thời ta cũng cần xem xét về mặt qui cách của từng loại NVL. e. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp NVL theo yêu cầu kịp thời đều đặn Việc cung cấp NVL cho các doanh nghiệp không thể chỉ thực hiện 1 lần, mà trong kỳ người ta tổ chức việc cung cấp thành nhiều lần, theo yêu cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do vậy việc cung cấp NVL cần phải kịp thời, đúng hẹn và đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn vì thiếu NVL, ngược lại cũng không gây ứ đọng NVL, làm khó khăn cho sản xuất của doanh nghiệp. 5.3.2. Thống kê tình hình dự trữ NVL a. Vì sao doanh nghiệp phải dự trữ NVL Như ta đã biết, để có thể tồn tại và hoạt động được tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi lĩnh vực kinh tế đều cần phải dự trữ. Sở dĩ phải có dự trữ là do hoạt động của các doanh nghiệp luôn diễn ra trong điều kiện có biến động về nhu cầu, về thời gian sản xuất, vận chuyển,. . .Do đó dự trữ sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn sản xuất, đáp ứng bất kỳ nhu cầu nào về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian cung cấp. . . Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt, cho tất cả mọi hoạt động sản xuất, việc tạo ra một lượng dự trữ quá lớn hoặc quá nhỏ đều gây ra những thiệt hại về kinh tế. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải xác định được mức dự trữ NVL hợp lý. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình dự trữ NVL Dự trữ NVL cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau, các nhân
  6. tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc dự trữ NVL cho sản xuất đó là: - Lượng NVL sử dụng bình quân trong một ngày đêm: nhân tố này phụ thuộc vào quy mô sản xuất và nhu cầu sử dụng, tình hình tăng năng suất lao động, cường độ tiêu thụ và mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm tiết kiệm (lãng phí) - Tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Tính chất thời vụ của tình hình sản xuất và cung cấp NVL. - Giá cả của các loại NVL cần dự trữ tại các thời điểm. - Nguồn cung cấp NVL có đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng, tiến độ và thời gian cung cấp. - Thời gian vận chuyển và quãng đường vận chuyển - Kho tàng, bến bãi để dự trữ NVL nhất là các khu vực trung tâm, thành phố và đối với các loại NVL cồng kềnh như gạch, ngói, sắt thép. v. v. . . Ngoài ra còn có một số loại NVL do tính chất đặc thù không thể dự trữ tại chỗ được ví dụ như bê tông tươi, nhựa đường. Khi thống kê tình hình dự trữ NVL, cần phân biệt rõ các loại dự trữ. Bởi vì, mỗi loại dự trữ có nội dung và ý nghĩa kinh tế khác nhau do đó yêu cầu phân tích cũng khác nhau. c. Các loại dự trữ NVL Có ba loại dự trữ * Dự trữ thường xuyên:Loại dự trữ này dùng để đảm bảo NVL cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành được liên tục giữa hai lần cung cấp cách nhau của bộ phận thu mua. Dự trữ thường xuyên được đảm bảo trong điều kiện là lượng NVL thực tế nhập vào, và lượng NVL thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch đề ra. * Dự trữ bảo hiểm:Loại dự trữ này cần phải có để cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục trong một số trường hợp sau: - Mức tiêu dùng NVL bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch. Điều này thường xãy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhưng mức tiêu hao NVL tăng lên. - Lượng NVL nhập giữa 2 lần cung cấp cách nhau thực tế ít hơn kế hoạch (giả thuyết mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm và lượng NVL cung cấp vẫn như cũ) - Số ngày cách nhau giữa 2 lần cung cấp thực tế dài hơn so với kế hoạch. Trên thực tế sự hình thành mức dự trữ này, chủ yếu là do nguyên nhân cung cấp NVL của doanh nghiệp và của các nhà cung cấp không ổn định, do vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu cung cấp để đảm bảo đến mức tối đa dự trữ bảo hiểm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng vẫn phải có dự trữ bảo hiểm. * Dự trữ theo thời vụ: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đặc biệt đối với thời gian thu hoạch các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, . . . Các doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ, như: chè, mía đường, thuốc lá, hạt điều và các loại hoa quả đóng hộp, đến vụ thu hoạch NVL cần xác định tính toán khối lượng NVL cần thu mua để dự trữ bảo đảm cho kế hoạch sản xuất cả năm. Khối lượng NVL thu mua này trước khi đưa vào nhập kho cần phân loại, sàng lọc, ngâm tẩm, sấy khô, thái cắt, và những công đoạn sơ chế khác, để đảm bảo chất lượng NVL dự trữ trước khi
  7. đưa vào sản xuất. 5.3.3. Thông tin về thị trường NVL Ngoài việc thống kê tình hình cung cấp, dự trữ NVL, để chủ động trong việc tìm nguồn NVL đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả các doanh nghiệp cần nắm bắt một số thông tin cần thiết về thị trường NVL sau: a. Số khu vực thị trường Doanh nghiệp cần biết số lượng các nhà cung cấp NVL cho doanh nghiệp, kể cả trong nước và nước ngoài. Ta cần chú ý quan tâm đến các nhà cung cấp lớn có khả năng nhiều, có NVL đảm bảo chất lượng, có uy tín cao và có thể hợp tác lâu dài. b. Số lượng mặt hàng Ta cần quan tâm đến các nhà cung cấp có thể bán cho doanh nghiệp khối lượng NVL lớn, đa dạng về các chủng loại và đảm bảo chất lượng tốt đặc biệt là các loại NVL chiến lược và quí hiếm. c. Giá cả NVL và biến động về giá cả Thông tin này là yếu tố quan trọng nhất để doanh nghiệp quyết định lựa chọn thị trường hay nhà cung cấp NVL. Doanh nghiệp cần nắm vững mức giá, và sự thay đổi giá của từng mặt hàng, tình hình biến động giá trong một khoảng thời gian nhất định của các loại NVL mà doanh nghiệp đang sử dụng để sản xuất sản phẩm. Các chính sách ưa đãi, các khoản chiết khấu, chính sách thuế và tỷ giá ngoại tệ khi mua NVL ở nước ngoài so với trong nước. d. Khoảng cách vận chuyển và phương thức chuyên chở NVL Hiện nay chi phí nhiên liệu thường có xu hướng tăng và thay đổi thường xuyên, nên doanh nghiệp lựa chọn nguồn hàng phải tính quãng đường vận chuyển, và nên lựa chọn phương thức chuyên chở NVL cho thích hợp, nhất là đối với các loại NVL cồng kềnh, khó bảo quản dễ hư hỏng khi chuyên chở. Doanh nghiệp cần biết các thông tin này để quyết định việc nên mua NVL ở thị trường nào, nhà cung cấp nào có lợi nhất, giá thành NVL rẻ, đôi khi cũng phải chấp nhận mua NVL với giá cao hơn nhưng vận chuyển gần và nhanh. Nếu có thể các doanh nghiệp nên khai thác các nguồn lực tại nơi sản xuất. 5.4. THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP Sử dụng NVL là khâu cuối cùng của quản lý NVL, khối lượng NVL tiêu dùng vào sản xuất rất lớn, phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả trực tiếp và gián tiếp của sản xuất. Do vậy sử dụng tiết kiệm NVL là yếu tố quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để góp phần sử dụng tiết kiệm NVL, thống kê sử dụng 2 chỉ tiêu khối lượng và giá trị NVL để theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng NVL, kịp thời phát hiện những hiện tượng lãng phí để có biện pháp quản lý chặt chẽ. 5.4.1. Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng NVL a. Chỉ tiêu khối lượng NVL xuất dùng trong kỳ Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng hiện vật từng loại NVL thực tế sử dụng vào sản xuất trong kỳ. Công thức: M = ∑mq Trong đó
  8. + M: Tổng khối lượng NVL sử dùng (xuất dùng) trong kỳ. + m: Mức tiêu hao NVL bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm. + q: Khối lượng từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ. b. Chỉ tiêu giá trị NVL sử dụng trong kỳ Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khối lượng NVL thực tế sử dụng vào sản xuất trong kỳ. Công thức: M = ∑s.m.q Trong đó + s: Giá thành đơn vị từng loại NVL. + m: Mức tiêu hao NVL bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm. + q: Khối lượng từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ. 5.4.2. Kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL a. Kiểm tra tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL * Theo phương pháp giản đơn - Số tương đối: M 1 x 100% M0 - Số tuyệt đối: M1 – M0 Trong đó + M1: Tổng khối lượng NVL sử dụng kỳ báo cáo + Mo: Tổng khối lượng NVL sử dụng kỳ kế hoạch (gốc). Nhận xét: Tình hình sử dụng NVL kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm) Chú ý: M1, Mo: có thể tính theo đơn vị hiện vật, nếu nghiên cứu cho một loại NVL; hoặc tính theo đơn vị giá trị nếu tính chung cho nhiều loại NVL. * Theo phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất Theo phương pháp kiểm tra giản đơn mới chỉ cho ta nhận định khái quát là tình hình sử dụng NVL kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng hay giảm, chưa thể kết luận ngay sự tăng (giảm) đó là tiết kiệm hay lãng phí. Để có kết luận chính xác hơn, cần tiến hành kiểm tra theo phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất. - Số tương đối: M1 x100% Q1 M0 Q0 - Số tuyệt đối:
  9. Q1 M1 – (M0x ) Q0 Trong đó + Q1: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ thực tế (báo cáo) + Qo: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch (gốc) Nhận xét: Q1 + Nếu M (M0x ): Lãng phí. Q0 Q1 + Nếu M1 =(M0x ): Tình hình sử dụng NVL theo đúng kế hoạch. Q0 Chú ý: Khi kiểm tra tình hình sử dụng NVL theo phương pháp kết hợp (liên hệ) với kết quả sản xuất, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất có thể tính theo đơn vị hiện vật hay đơn vị giá trị. b. Phân tích tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL Lượng NVL tiêu dùng trong sản xuất tăng (giảm) so với định mức phụ thuộc vào 3 yếu tố sau: - Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm (m) - Khối lượng sản phẩm sản xuất ra (q) - Đơn giá từng loại NVL (s) * Trường hợp dùng một loại NVL để sản xuất sản phẩm Công thức: M= ∑mq Từ phương trình kinh tế trên, ta xây dựng hệ thống chỉ số - Số tương đối: M ∑m q ∑m q 1 = 1 1 x 0 1 M0 ∑m0q1 ∑m0q1 - Số tuyệt đối: (M1 – M0) = (∑m1q1 - ∑m0q1) + (∑m0q1 - ∑m0q0) Nhận xét: (1) Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL sử dụng thực tế so với kế hoạch, do ảnh hưởng 2 nhân tố. (2) Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL sử dụng thực tế so với kế hoạch, do ảnh hưởng nhân tố mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm thay đổi. (3) Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL sử dụng thực tế so với kế hoạch, do ảnh hưởng nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất.
  10. *Trường hợp dùng nhiều loại NVL để sản xuất sản phẩm Trường hợp này tổng khối lượng NVL chụi ảnh hưởng bỡi 3 nhân tố: Đơn giá từng loại NVL, mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất Ta có phương trình kinh tế: M =  smq Trong đó + s: Đơn giá từng loại NVL + m: Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm. + q: Khối lượng sản phẩm sản xuất. Từ phương trình kinh tế trên, ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối: M1 ∑s1m1q1 ∑s0m1q1 ∑s0m0q1 = x x M0 ∑s0m1q1 ∑s0m0q1 ∑s0m0q0 - Số tuyệt đối: M1- M0 = (∑s1m1q1- ∑s0m1q1) + (∑s0m1q1- ∑s0m0q1) + (∑s0m0q1- ∑s0m0q0) Nhận xét: Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL sử dụng thực tế so với kế hoạch do ảnh hưởng 3 nhân tố: - Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL do ảnh hưởng của đơn giá từng loại NVL thay đổi. - Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL do ảnh hưởng của mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm thay đổi. - Mức tăng (giảm) tổng khối lượng NVL do ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi. Ví dụ 5.2: Có số liệu về tình hình sử dụng NVL của xí nghiệp xây lắp Y trong 2 kỳ báo cáo như sau: Bảng 5-2. Tình hình sử dụng NVL của xí nghiệp xây lắp Y Mức tiêu hao NVL Đơn giá từng loại Khối lượng công Loại NVL Đơn vị cho một đơn vị sp NVL (1.000đ) việc hoàn thành Công việc sử dụng tính KH TT KH TT KH TT Đổ bê tông Xi măng kg 280 270 1 1,2 (m3) 100 120 Sắt kg 150 145 12 11,8
  11. Đá 1x2 m3 0,9 0,85 160 180 Yêu cầu: Hãy phân tích tình hình biến động của tổng khối lượng NVL sử dụng thực tế so với kế hoạch do ảnh hưởng 3 nhân tố: đơn giá từng loại NVL, mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất. Từ số liệu bảng 5-2 ta tính được: M1= ∑(s1m1q1) = (1,2 x 270 + 11,8 x145 +180 x 0,85)x120 =262.560 (1.000 đồng) M0= ∑(s0m0q0) =(1 x 280 + 12 x 150 + 160 x 0,9) x100 = 222.400 (1.000 đồng) M011= ∑(s0m1q1) = (1 x 270 +12 x145 + 160 x 0,85) x120 = 257.520 (1.000 đồng) M001= ∑(s0m0q1) = (1 x 280 + 12 x 150 +160 x 0,9) x120 = 266.880 (1.000 đồng) Nhận xét: - Tổng khối lượng NVL sử dụng kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng 18%, tương ứng tăng 40.160.000 đồng do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Đơn giá NVL kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng 1,9 %, làm cho tổng khối lượng NVL sử dụng tăng 5.040.000 đồng. - Mức tiêu ha o NVL cho 1 đơn vị sản phẩm kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch giảm 3,5%, làm cho tổng khối lượng NVL sử dụng giảm 9.360.000 đồng. - Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế so với kế hoạch tăng 20%, làm cho tổng khối lượng NVL sử dụng tăng 44.480.000 đồng. CÂU HỎI Câu 1. Nêu ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê NVL? Câu 2. Trình bày nội dung và yêu cầu của việc đánh giá tình hình cung cấp NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất? Câu 3. Vì sao cần phải dự trữ NVL? Phân loại dự trữ NVL. Nêu rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình dự trữ NVL cho sản xuất, đề xuất các biện pháp khắc phục? Câu 4. Trình bày nội dung, phương pháp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng NVL trong doanh nghiệp? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008.
  12. Chương 6 THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và phân loại tài sản cố định. - Đánh giá được tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp. - Phân tích được sự biến động tài sản cố định trong doanh nghiệp bằng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh số lượng, kết cấu, hiện trạng. 6.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) TRONG DOANH NGHIỆP 6.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, các doanh nghiệp còn cần phải có tư liệu lao động. Trong đó, bộ phận tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh được gọi là TSCĐ.
  13. a. Khái niệm TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nhưng giá trị của TSCĐ đã bị giảm dần và được chuyển vào giá trị sản phẩm, dưới hình thức khấu hao. b. Ý nghĩa Thống kê TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều ý nghĩa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thống kê TSCĐ đánh giá việc trang bị TSCĐ cho người lao động, nâng cao năng suất lao động, giải phóng con người khỏi những lao động chân tay nặng nhọc vất vả. Đồng thời TSCĐ cũng là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp hay của toàn bộ nền kinh tế. Điều này còn được thể hiện rõ rệt trong mỗi chế độ xã hội chính là sự khác nhau về trình độ sử dụng TSCĐ. 6.1.2. Nhiệm vụ thống kê TSCĐ trong doanh nghiệp Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, thống kê TSCĐ là một công cụ, hổ trợ đắc lực cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Để việc quản lý TSCĐ có hiệu quả, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thống kê tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình tăng giảm TSCĐ. - Thống kê được các phương pháp đánh giá TSCĐ và các phương pháp khấu - Nghiên cứu tình hình trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất. - Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. 6.1.3. Phân loại TSCĐ Tài sản cố định trong doanh nghiệp, có nhiều công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy theo mục đích nghiên cứu, để quản lý tốt cần phải phân loại tài sản cố định. a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Phân loại tài sản cố định là việc sắp xếp, các tài sản cố định trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm tài sản cố định có cùng tính chất, đặc điểm theo các tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau: * Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, cây lâu năm và TSCĐ hữu hình khác, . . . * Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như giá trị quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền, bằng sáng chế, phần mềm máy vi tính; giáy phép, giấy phép nhượng quyền, quyền phát hành, . . . Tác dụng: Cách phân loại này dùng làm căn cứ cho việc đề ra các quyết định đầu tư, hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. b. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế Căn cứ theo công dụng kinh tế, TSCĐ được phân thành 2 loại:
  14. - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ tham gia trực tiếp, hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị sản xuất,. . và những TSCĐ không có hình thái vật chất khác. - Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ trong doanh nghiệp; và những TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng gồm nhà cửa, máy móc thiết bị sản xuất, phục vụ cho sản xuất kinh doanh phụ; nhà cửa và phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, nghiên cứu, và các công trình phúc lợi tập thể. Tác dụng: Giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế và trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp từ đó xác định được mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cãi tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. c. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng - Tài sản cố định đang dùng: Là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng. - Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa đưa vào sử dụng đang được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau. - Tài sản cố định không cần dùng: Là những TSCĐ không còn sử dụng được cho sản xuất của doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với qui trình sản xuất hiện nay của doanh nghiệp. d. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu - Tài sản cố định tự có: Là những TSCĐ do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn góp liên doanh. - Tài sản cố định đi thuê: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của các doanh nghiệp khác (không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp).TSCĐ đi thuê gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính. + TSCĐ đi thuê hoạt động: doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không có trích khấu hao đối với TSCĐ này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + TSCĐ thuê tài chính: doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ. 6.2. ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP TSCĐ của doanh nghiệp, nếu thống kê theo từng loại cụ thể thường được tính theo đơn vị hiện vật. Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua sắm, xây dựng bổ sung, sửa chữa lớn và tái đầu tư mua sắm, xây dựng. Trường hợp để thống kê toàn bộ khối lượng TSCĐ của doanh nghiệp thì phải sử dụng đơn vị tiền tệ thông qua các loại giá của nó, qua đó ta có thể tổng hợp các loại TSCĐ khác nhau, do đó ta cần phải đánh giá TSCĐ, theo các loại giá khác nhau để biết được số tiền đầu tư mua sắm TSCĐ ban đầu, tổng giá trị TSCĐ đã hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
  15. 6.2.1. Các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ a. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ Là toàn bộ số tiền thực tế xí nghiệp đã bỏ ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ, giá ban đầu hay còn gọi là nguyên giá TSCĐ. Giá ban đầu bao gồm giá mua hóa đơn, (giá xây dựng, giá cấp chuyển) và các chi phí khác trong quá trình thu mua trước khi đưa TSCĐ sử dụng được vào sản xuất kinh doanh trong kỳ ví dụ như vận chuyển, lắp đặt, bảo quản, chạy thở trước khi sử dụng. b. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ Là nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ mới nguyên sản xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá lại TSCĐ cùng loại đã được mua sắm ở các thời kỳ trước đó. Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá khôi phục giống nhau, dù chúng được mua sắm và xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên giá hay giá ban đầu khác nhau. c. Giá còn lại của TSCĐ Là giá của TSCĐ còn lại chưa chuyển vào giá trị sản phẩm, tức là giá ban đầu (giá khôi phục) đã trừ đi phần khấu hao khi sử dụng và được tính vào giá trị sản phẩm. Ngoài ra nếu căn cứ theo tính chất của giá cả, thống kê còn sử dụng 2 loại giá: d. Giá hiện hành Là giá cả thực tế mua sắm TSCĐ trong từng thời kỳ, loại giá này thường dùng để xác định kết cấu TSCĐ. e. Giá cố định: Là giá của TSCĐ trong một thời kỳ nào đó được chọn làm gốc, để tính thống nhất cho tất cả các thời kỳ, nhằm quan sát tình hình biến động của khối lượng TSCĐ trong điều kiện loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả, loại giá này thường dùng để tính tốc độ phát triển và nghiên cứu biến động TSCĐ. 6.2.2. Các phương pháp đánh giá TSCĐ a. Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu hoàn toàn Chỉ tiêu đánh giá này giúp cho ta xác định được tổng số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ưu điểm: - Cho biết được toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ tại thời điểm mua sắm và xây dựng. - Là cơ sở để hạch toán và tính khấu hao. Nhược điểm: Cùng một loại TSCĐ, nhưng do thời kỳ mua sắm và xây dựng khác nhau nên chịu ảnh hưởng sự biến động của giá cả, gây khó khăn cho việc so sánh nghiên cứu các chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ. b. Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu còn lại Chỉ tiêu này đánh giá tổng giá trị TSCĐ danh nghĩa còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của chúng.
  16. Ưu điểm: phản ánh chính xác hiện trạng của TSCĐ Nhược điểm: chịu ảnh hưởng nhân tố giá cả không phản ánh chính xác quy mô TSCĐ trong doanh nghiệp. c. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) Cách đánh giá này phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm, xây dựng TSCĐ hiện có của xí nghiệp từ những thời kỳ trước, được tính lại theo giá khôi phục hoàn toàn trong kỳ báo cáo ở trình trạng mới nguyên. Ưu điểm: cho biết số tiền cần thiết, để doanh nghiệp trang bị lại toàn bộ TSCĐ hiện có, trong điều kiện mới nguyên ở thời kỳ đánh giá lại. Nhược điểm: không thấy được hiện trạng TSCĐ cũ hay mới. d. Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị TSCĐ thực tế còn lại, tại thời điểm đánh giá sau khi trừ đi giá trị hao mòn, có nghĩa là lấy giá trị TSCĐ theo giá khôi phục hoàn toàn trừ đi phần đã hao mòn. Ưu điểm: phản ánh đúng đắn nhất hiện trạng TSCĐ, vì theo phương pháp này giá trị TSCĐ đã loại trừ cả hao mòn hữu hình, và hao mòn vô hình. Nhược điểm: không cho ta thấy được số vốn thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Để đánh giá toàn diện về TSCĐ, phải kết hợp cả bốn phương pháp trên, tùy theo mục đích nghiên cứu để lựa chọn phương pháp thích hợp, ví dụ như để nghiên cứu tình hình tăng, giảm TSCĐ theo thời gian, có thể dùng phương pháp đánh giá TSCĐ theo giá so sánh, để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi nhân tố giá cả. 6.3. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG, KẾT CẤU, HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 6.3.1. Thống kê số lượng TSCĐ của doanh nghiệp Số lượng TSCĐ có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (cho từng loại TSCĐ) hay bằng đơn vị giá trị (cho toàn bộ TSCĐ) tại một thời điểm nào đó, và được thống kê theo hai chỉ tiêu: a. Chỉ tiêu số lượng TSCĐ hiện có đến cuối kỳ báo cáo Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TSCĐ của doanh nghiệp có tại thời điểm cuối kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Chỉ tiêu này cho biết quy mô khối lượng TSCĐ có đến cuối kỳ báo cáo của doanh nghiệp, là cơ sở để lập kế hoạch bổ sung, sử dụng TSCĐ, cũng như các kế hoạch về hợp đồng thuê, mướn TSCĐ trong kỳ. Chỉ tiêu TSCĐ hiện có cuối kỳ báo cáo được xác định theo 2 phương pháp: * Phương pháp1: Dựa vào tài liệu kiểm kê thực tế TSCĐ theo phương pháp kiểm kê trực tiếp. * Phương pháp 2: Dựa vào quá trình theo dõi thống kê về tình hình biến động TSCĐ trong kỳ, theo phương pháp này TSCĐ hiện có cuối kỳ được xác định. Công thức
  17. Tài sản cố định Tài sản cố định Tài sản cố định Tài sản cố định = + - hiện có cuối kỳ hiện có đầu kỳ tăng lên trong kỳ giảm trong kỳ b. Chỉ tiêu tài sản cố định bình quân trong kỳ Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng, (giá trị) TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng bình quân trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh qui mô, giá trị TSCĐ đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Được xác định theo 2 cách: * Phương pháp 1: Nếu trong kỳ nghiên cứu TSCĐ ít biến động, không biết cụ thể thời gian biến động. TSCĐ bình quân được xác định theo công thức: G G G DK CK 2 Trong đó + G : Giá trị TSCĐ bình quân. + GDK: Giá trị TSCĐ hiện có đầu kỳ. + GCK: Giá trị TSCĐ hiện có cuối kỳ. Ví dụ 6.1. Có tài liệu về tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty TNHH Bình Minh trong 2 quý cuối năm 2009 như sau: Giá trị TSCĐ có đầu quý 3: 5.000 triệu đồng, tăng trong quý 3: 480 triệu đồng, tăng trong quý 4: 1.870 triệu đồng, giảm trong quý 4: 200 triệu đồng. Yêu cầu: 1. Tính giá trị TSCĐ hiện có cuối mỗi quý. 2. Tính giá trị TSCĐ bình quân trong từng quý. Bài giải: 1. Giá trị TSCĐ hiện có: - Cuối quý 3 = 5.000 +480 = 5.480 (tr.đồng) - Cuối quý 4 = 5.480 + 1.870 - 200 = 7.150 (tr.đồng) 2. Giá trị TSCĐ bình quân trong từng quý - Qúy 3(G 0 ) 5.000 5.480 G 5.240(tr.đ) 0 2 - Qúy 4 (G1) 5.480 7.150 G 6.315(tr.đ) 1 2 * Phương pháp 2: Nếu trong kỳ TSCĐ biến động nhiều, thường xuyên tăng, (giảm) thống kê
  18. theo dõi được cụ thể từng thời điểm tăng, (giảm) TSCĐ trong kỳ, TSCĐ bình quân được xác định theo công thức: G t G  i i ti Trong đó + Gi: Giá trị TSCĐ có ở từng thời điểm + ti: Khoảng thời gian tương ứng có giá trị Gi + ∑ti: Tổng thời gian kỳ nghiên cứu theo lịch. 6.3.2. Thống kê kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp Trên cơ sở TSCĐ của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, thống kê có thể xác định kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp, bằng cách tính tỷ trọng từng loại TSCĐ chiếm trong tổng số TSCĐ. Dựa vào thống kê kết cấu TSCĐ, ta có thể xác định được loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu TSCĐ được xác định theo công thức: Giá trị từng loại TSCĐ Kết cấu từng loại TSCĐ (%) = Giá trị của toàn bộ TSCĐ 6.3.3. Thống kê hiện trạng TSCĐ của doanh nghiệp Hiện trạng của TSCĐ, phản ánh năng lực sản xuất hiện tại về TSCĐ của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh, có nghĩa là sản xuất càng nhiều thì sự hao mòn càng nhanh. Vậy hao mòn TSCĐ, là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ, do tham gia vào sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật,. . . trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Theo nguyên nhân hao mòn TSCĐ gồm hai loại: - Hao mòn hữu hình TSCĐ: là hao mòn về mặt vật chất, làm giảm giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ, nguyên nhân + Do TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, thì TSCĐ bị cọ sát, bào mòn dần theo thời gian, theo cường độ sử dụng của TSCĐ. + Do tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, độ ẩm, . . . làm cho TSCĐ bị han rỉ, mục nát,. . . trường hợp này mức độ hao mòn phụ thuộc vào công tác bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp. Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của hao mòn hữu hình TSCĐ, sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp thiết thực, hữu hiệu để hạn chế hao mòn. - Hao mòn vô hình TSCĐ: là sự suy giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ (TSCĐ bị mất giá), nguyên nhân: + Do năng suất lao động xã hội tăng lên, làm cho giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá bán của TSCĐ giảm, do đó với cùng một loại TSCĐ, nhưng doanh nghiệp mua ở thời kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ trước (mặc dù tính năng, tác dụng của TSCĐ như nhau).
  19. + Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, làm cho TSCĐ cùng một loại sản xuất có tính năng, tác dụng đa dạng hơn kỳ trước nhưng giá bán không đổi, làm cho TSCĐ cũ bị lạc hậu và mất giá. + Do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của một loại sản phẩm nào đó kết thúc làm cho TSCĐ bị dôi thừa, bị mất giá hoàn toàn, hao mòn vô hình xãy ra đối với tất cả TSCĐ hữu hình và vô hình. Do vậy, việc thống kê phân tích hiện trạng của TSCĐ, là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng là mới hay cũ, cũ ở mức độ nào, qua đó có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Việc thống kê phân tích hiện trạng TSCĐ, liên quan đến nguyên giá và khấu hao TSCĐ. Do đó ta phải xác định được nguyên giá TSCĐ. a. Xác định nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra, để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, bao gồm giá mua TSCĐ, chi phí thu mua, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). . . Nguyên giá TSCĐ gồm các loại: * Nguyên giá của TSCĐ hữu hình - Do mua sắm: bao gồm giá mua thực tế phải trả ghi trên hoá đơn, trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng nếu có, cộng các khoản lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi đưa vào sử dụng và các chi phí thu mua, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). - Do đầu tư xây dựng: là giá thực tế của công trình xây dựng đã quyết toán. - Loại TSCĐ được điều chuyển đến: là giá theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận TSCĐ phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. - Loại TSCĐ do nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, cộng các chi phí khác như: chi phí tân trang, chi phí vận chuyển, lắp đặt,. . . mà bên nhận phải chi ra trước khi sử dụng. * Nguyên giá của TSCĐ vô hình - Giá trị quyền sử dụng đất: là chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chi phí san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) - Chi phí về bằng phát minh sáng chế, mua bán quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ. b. Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp * Khái niệm: Khấu hao TSCĐ là phương pháp thu hồi vốn cố định, bằng cách tính giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vào giá thành sản phẩm dưới hình thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Yêu cầu của việc xác định mức khấu hao tài sản cố định là phải phản ánh đúng thực tế hao mòn. + Nếu trích trước khấu hao quá lớn, sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. + Nếu xác định mức khấu hao quá thấp, sẽ làm cho thời gian thu hồi vốn đầu tư bị kéo dài ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đổi mới TSCĐ, làm giảm
  20. khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trong khi đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ cao, do đó việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao phải phù hợp với tình hình và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Các phương pháp khấu hao Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định - Tỷ lệ khấu hao TSCĐ Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ (TKH): là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao (MKH) và nguyên giá của TSCĐ (NG). Công thức tính : M T KH x100% K NG - Mức trích khấu hao tài sản cố định Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ NG trung bình hàng năm = = của TSCĐ Thời gian sử dụng T Trong đó + NG: Nguyên giá TSCĐ + T: Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ + TK: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng. + MK: Mức khấu hao hàng năm. Ví dụ 6.2. Trong kỳ báo cáo, Công ty TNHH Hiệp Hoà mua một TSCĐ (mới 100%), với giá ghi trên hoá đơn là 195 triệu đồng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là: 5 triệu đồng, thời gian phục vụ dự kiến là 5 năm. Yêu cầu: Trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Bài giải: - Nguyên giá TSCĐ: 195 +5 = 200 (tr.đồng) 1 T x100% 20% K 5 200 Mức khấu hao hàng năm: M K 40 5 Bảng 6-1. Bảng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng ơ Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao Luỹ kế số tiền khấu hao Giá trị còn lại Năm thứ (%) (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) 1 20 40 40 160 2 20 40 80 120 3 20 40 120 80 4 20 40 160 40 5 20 40 200 0
  21. -Ưu điểm: + Mức khấu hao trích đều đặn qua các năm làm cho giá thành sản phẩm tương đối ổn định. + Phương pháp tính đơn giản + Khi hết thời hạn sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp thu hồi đủ vốn. - Nhược điểm: + TSCĐ sử dụng không đều qua các năm nên khả năng thu hồi vốn chậm. + Chưa tính toán và phản ánh được mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ. 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Mục tiêu: Thu hồi nhanh vốn cố định đã bỏ ra, để đầu tư mua sắm TSCĐ, tránh trường hợp lạc hậu về kỹ thuật. Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần được xác định như sau: - Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ - Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu Công thức Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu hao = x nhanh hàng năm của TSCĐ của TSCĐ Trong đó: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao = TSCĐ theo phương x Hệ số điều chỉnh nhanh pháp đường thẳng Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ. Theo thông số của các nước có nền kinh tế đã phát triển, hệ số điều chỉnh như sau: Bảng 6-2. Bảng hệ số điều chỉnh Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (T ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm 6 năm ) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên nhỏ hơn, hoặc bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên nhỏ hơn, hoặc bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Ví dụ 6.3. Doanh nghiệp Lan Anh mua 1 thiết bị sản xuất và một số linh kiện điện tử mới với nguyên giá 100 triệu đồng, thời gian sử dụng TSCĐ là 5 năm. Yêu cầu: Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần? Bài giải: - Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp đường thẳng:
  22. 1 T x100% 20% K 5 - Thời gian sử dụng TSCĐ là 5 năm, hệ số điều chỉnh là 2 - Tỷ lệ khấu hao nhanh: 20% x 2 = 40% - Như vậy mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định cụ thể trong bảng sau: Bảng 6-3. Bảng trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần Mức khấu hao hàng năm Luỹ kế khấu hao Giá trị còn lại Năm thứ (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) 1 100 x 40% = 40 40 60 2 60 x 40% = 24 64 36 3 36 x 40% = 14,4 78,4 21,6 4 21,6 : 2 = 10,8 89,2 10,8 5 21,6 : 2 = 10,8 100 0 Ưu điểm: Theo phương pháp này cho phép thu hồi vốn nhanh, giảm được hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình TSCĐ, phản ánh được thực tế hao mòn của TSCĐ. Tài sản cố định càng đến năm cuối hoạt động năng lực làm việc giảm, thì mức khấu hao cũng giảm dần. Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo khối lượng, số lượng sản phẩm TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau: - Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức: Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm sản Mức trích khấu hao bình quân = x trong tháng của TSCĐ xuất trong tháng tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ = tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế c. Các chỉ tiêu thống kê hiện trạng TSCĐ Để phân tích hiện trạng TSCĐ, cần phân tích 2 chỉ tiêu sau: * Hệ số hao mòn TSCĐ (Hm) Hệ số Hao mòn TSCĐ được xác định theo 3 cách:
  23. Theo thời gian sử dụng TSCĐ Thời gian sử dụng thực tế TSCĐ Hm = Thời gian sử dụng định mức TSCĐ Theo tổng số tiền trích khấu hao (khấu hao luỹ kế) Tổng số tiền khấu hao đã trích Hm = Nguyên giá TSCĐ Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã quá cũ, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ và ngược lại nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp đã được đổi mới càng nhiều. * Hệ số còn sử dụng được tài sản cố định Công thức: Hệ số còn sử dụng được = 1 (100%) - Hm Hm: Hệ số hao mòn TSCĐ 6.3.4.Thống kê tình hình biến động TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp luôn có sự biến động theo thời gian do sự biến động của qui mô sản xuất kinh doanh, để theo dõi sự biến động có thể sử dụng bảng cân đối TSCĐ để nghiên cứu tình hình biến động TSCĐ trong kỳ. a. Lập bảng cân đối TSCĐ Bảng cân đối TSCĐ phản ánh khối lượng TSCĐ có đầu kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ và hiện có cuối kỳ của từng loại TSCĐ hay toàn bộ TSCĐ, tuỳ theo việc nghiên cứu ta có thể lập bảng cân đối tổng hợp hay bảng chi tiết, bảng cân đối TSCĐ được lập theo 2 loại giá khác nhau: giá ban đầu hoàn toàn (nguyên giá TSCĐ), giá ban đầu còn lại. Mẫu 1. BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Gía ban đầu hoàn toàn) Năm: . (Đơn vị tính .) Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Loại Dư Dư Trong đó Trong đó TSCĐ đầu kỳ Tổng số Tổng số cuối kỳ Mới Tăng khác Cũ hỏng Giảm khác Mẫu 2. BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Gía ban đầu còn lại) Năm: . (Đơn vị tính .) Loại Dư Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Dư
  24. TSCĐ đầu kỳ Trong đó Trong đó cuối kỳ Tổng Tổng số Mới Tăng số Cũ Khấu Giảm khác hỏng hao khác b. Các chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCĐ trong kỳ = Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ trong kỳ = Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu hệ số tăng, (giảm) TSCĐ trong kỳ, đánh giá tình hình biến động TSCĐ theo nguồn hình thành và theo công dụng của TSCĐ Giá trị TSCĐ tăng mới trong kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ = Giá trị TSCĐ hiện có cuối kỳ Chỉ tiêu hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ, cho biết trong tổng số TSCĐ hiện có cuối kỳ, thì có bao nhiêu TSCĐ mới được trang bị bổ sung trong năm Giá trị TSCĐ giảm do cũ hỏng trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ trong kỳ = Giá trị TSCĐ hiện có đầu kỳ Hệ số này cho biết trong tổng số TSCĐ có đầu kỳ, thì có bao nhiêu đơn vị TSCĐ cũ, lạc hậu được loại bỏ trong kỳ. 6.4. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP Thống kê tình hình trang bị TSCĐ, cho lao động sản xuất kinh doanh là đánh giá mức độ đảm bảo TSCĐ cho người lao động, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động. Trên cơ sở đó, có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng sản xuất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành. Để đánh giá tình hình trang bị TSCĐ, cho lao động sản xuất kinh doanh thống kê sử dụng chỉ tiêu mức trang bị TSCĐ cho lao động 6.4.1 Mức trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân Mức trang bị TSCĐ cho lao dùng vào sản xuất = động sản xuất Số lao động bình quân trong kỳ ơ * Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo giá trị sản xuất GO H = G Trong đó
  25. + H: Hiệu quả sử dụng TSCĐ. + GO: Giá trị sản xuất + G: giá trị TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị TSCĐ bình quân, khi tham gia vào quá trình sản xuất, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất. * Chi phí TSCĐ cho 1 đơn vị giá trị sản xuất (hiệu suất sử dụng TSCĐ) Công thức: G C = GO Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất ra một đơn vị giá trị sản xuất cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị giá trị TSCĐ bình quân. * Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính theo lợi nhuận Công thức: Hiệu quả sử dụng TSCĐ tính Lợi nhuận = theo lợi nhuận Giá trị TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị giá trị TSCĐ bình quân khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận 6.4.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về TSCĐ đến tình hình biến động kết quả sản xuất của doanh nghiệp phương trình kinh tế: I GO I H xI G Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số - Số tương đối: GO H G 1 1 x 1 GO0 H0 G0 - Số tuyệt đối: (GO1 - GOo) = ( H1 - Ho ) G1 + ( G1− Go )Ho Nhận xét: (1): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng 2 nhân tố: hiệu quả sử dụng TSCĐ và giá trị TSCĐ bình quân. (2): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng TSCĐ thay đổi. (3): Mức tăng, (giảm) giá trị sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh hưởng của giá trị TSCĐ bình quân thay đổi. 6.4.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận: TSCĐ sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ (thiết bị sản xuất), và TSCĐ sử dụng cho bộ phận phục vụ (TSCĐ dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh). Như vậy muốn nâng cao
  26. hiệu quả sử dụng TSCĐ, 1 mặt phải tăng hiệu quả sử dụng các thiết bị sản xuất, mặt khác phải tăng tỷ trọng của TBSX trong tổng TSCĐ của doanh. - Số tương đối , H1 H1 d1 ' x H 0 H 0 d0 - Số tuyệt đối ' ' ' H1 – H0 = ( H1 H 0 )d1 (d1 d 0 )H 0 Trong đó + H : Hiệu quả sử dụng TSCĐ + H': Hiệu quả sử dụng thiết bị sản xuất Công thức GO H = X Trong đó + X : Giá trị thiết bị sản xuất bình quân. + d: Tỷ trọng TSCĐ trực tiếp sản xuất (TBSX) trong tổng giá trị TSCĐ. Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số X d = G - Số tương đối , H1 H1 d1 ' x H 0 H 0 d0 - Số tuyệt đối ' ' ' (H1 – H0 = ( H1 H 0 )d1 (d1 d 0 )H 0 Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh (cụ thể là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc giá trị sản xuất) được tạo ra nhiều hơn trước. Quá trình phân tích được thể hiện qua mối quan hệ sau: Từ công thức GO H = X X d GO = H x d x G G Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số - Số tương đối GO H d G 1 1 1 x 1 x GO0 H 0 d 0 G0 - Số tuyệt đối
  27. ’ ’ (GO1 – GO0)= (H1 – H0 )d1G1 + (d1 – d0)H0 xG1+ H0d0(G1 G0 ) 6.5.CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT 6.5.1. Thống kê số lượng thiết bị sản xuất (TBSX) a. Các chỉ tiêu thống kê số lượng TBSX * Chỉ tiêu số lượng TBSX hiện có: Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TBSX hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ), để xác định đúng đắn giá trị TBSX hiện có cuối kỳ thống kê căn cứ vào sơ đồ sau: Số lượng TBSX hiện có Số lượng Số lượng TBSX hư Số lượng TBSX đã lắp TBSX chưa lắp hỏng chờ thanh lý Số lượng Số TBSX sữa lượng Số lượng TBSX thực tế làm việc chữa lớn TBSX dự theo KH phòng Số lượng Số lượng Số lượng TBSX đang TBSX TBSX s/chữa làm việc ngừng việc nhỏ bảo dưỡng Sơ đồ 6-1. Sơ đồ cấu thành TBSX hiện có của doanh nghiệp * Chỉ tiêu số lượng TBSX bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh số lượng TBSX của doanh nghiệp được sử dụng bình quân trong một thời kỳ nhất định (trong 1 tháng, 1 quý, 1 năm. . . ) - Nếu trong kỳ nghiên cứu TBSX ít biến động, không biết chính xác thời gian biến động, số lượng TBSX bình quân được xác định: Công thức: X X X ĐK CK 2 Trong đó + X : Số lượng TBSX bình quân. + XDK: Số lượng TBSX hiện có đầu kỳ + XCK: Số lượng TBSX hiện có cuối kỳ. - Nếu trong kỳ TBSX luôn biến động và thống kê theo dõi được thời gian biến động, số lượng TBSX bình quân được xác định: X t X  I i  ti Trong đó
  28. + Xi: Giá trị TBSX có ở từng thời điểm. + ti: Thời gian tương ứng có giá trị TBSX Xi. +Σti: Tổng thời gian theo dương lịch của kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu giá trị TBSX bình quân được dùng để tính toán số lượng TBSX hiện có bình quân, số lượng TBSX đã lắp bình quân, số lượng TBSX thực tế đang làm việc bình quân. b. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng TBSX * Hệ số lắp đặt TBSX hiện có: Chỉ tiêu này phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số lượng TBSX hiện có của doanh nghiệp để huy động vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số lượng TBSX đã lắp bình quân Hệ số lắp đặt TBSX = Số lượng TBSX hiện có bình quân * Hệ số sử dụng TBSX đã lắp: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, qua đó đánh giá tình hình sử dụng TBSX đã lắp rồi nhưng còn dự trữ chưa đưa vào sử dụng. Số lượng TBSX làm việc thực tế Hệ số sử dụng TBSX hiện có = bình quân Số lượng TBSX hiện có bình quân 6.5.2. Thống kê thời gian của TBSX a. Các loại thời gian của TBSX Thời gian nghỉ Quỹ thời gian theo chế độ theo chế độ Quỹ thời gian Thời gian sửa Thời gian di có thể làm việc cao nhất chữa theo chuyển tháo lắp KH theo KH Thời gian làm Thời gian thực tế làm việc Thời gian thêm ngoài chế độ trong chế độ ngừng việc Thời gian máy móc TBSX thực tế làm việc Sơ đồ 6-2. Các loại thời gian của TBSX Khi nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc của TBSX, ta phải căn cứ vào số TBSX sẵn sàng làm việc hoặc số TBSX được phép sử dụng để tính ra các loại thời gian của TBSX. Đơn vị tính thời gian thường dùng là ngày máy, ca máy hoặc giờ máy. * Thời gian theo lịch: Là thời gian tính theo ngày dương lịch trong kỳ cho những máy móc thiết bị sẵn sàng làm việc hoặc máy móc thiết bị được phép sử dụng trong kỳ. * Thời gian làm việc theo chế độ: Là thời gian chế độ qui định cho từng loại máy được làm việc, trên cơ sở tính năng kỹ thuật của máy (bởi vì mỗi máy móc thiết bị có
  29. chế độ bảo dưỡng, sửa chữa riêng nên thời gian làm việc theo chế độ của từng máy khác nhau). Thời gian làm việc theo chế độ bằng thời gian theo lịch trừ đi thời gian máy móc thiết bị không làm việc theo chế độ qui định. Công thức Số ngày máy làm việc Số ngày máy nghỉ = Số ngày máy theo lịch - theo chế độ việc theo chế độ Số ca máy làm việc theo Số ngày máy làm việc Số ca máy làm việc = - chế độ theo chế độ trong 1 ngày chế độ * Thời gian thực tế làm việc: Là thời gian trung bình Sản xuất thực tế tham gia sản xuất ra sản phẩm. Thời gian thực tế làm việc được xác định bằng cách lấy thời gian làm việc theo chế độ trừ thời gian ngừng việc và thời gian sửa chữa, di chuyển, tháo lắp kế hoạch cộng thời gian làm thêm * Thời gian có thể làm việc cao nhất: Là thời gian huy động tối đa máy móc TBSX vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, (là thời gian khai thác triệt để công suất TBSX) * Thời gian ngừng việc: Là thời gian TBSX không hoạt động được vì hư hỏng bất thường, thiếu nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, mất điện hoặc công nhân điều khiển máy đau ốm đột xuất. b. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng TBSX Khai thác và sử dụng tốt thời gian làm việc của máy móc TBSX, có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng sản lượng sản xuất và hoàn thành kế hoạch sản xuất đúng thời gian và tiến độ. Để đánh giá tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị thống kê sử dụng các chỉ tiêu sau: * Phân tích theo hệ số sử dụng thời gian TBSX - Hệ số huy động TSCĐ vào sản xuất kinh doanh (HHT) Số lượng (thời gian) TBSX thực tế làm việc trong kỳ HHT = Số ca máy làm việc thực tế - Chỉ tiêu công suất (năng suất) thực tế của TBSX: (U) Số lượng (thời gian) TBSX thực tế làm việc trong kỳ U = Số ngày máy làm việc thực tế - Số lượng (thời gian) TBSX thực tế làm việc trong kỳ - Chỉ số sử dụng công suất TBSX: (IU) = U1/ UTK Trong đó U1: Năng suất thực tế của TBSX. UTK: Năng suất thiết kế của TBSX. * Phân theo các chỉ tiêu bình quân: Thống kê sử dụng các chỉ tiêu sau: - Độ dài ca máy bình quân (g) Độ dài ca máy bình quân (g) = Số giờ làm việc thực tế của ca máy
  30. Số ca máy làm việc thực tế - Số ca máy bình quân trong một ngày (c) Số ca máy làm việc thực tế Số ca máy bình quân1 ngày (c) = Số ngày máy làm việc thực tế - Số ngày làm việc bình quân của một máy đã lắp (n) Số ngày làm việc bình quân của Số ngày máy làm việc thực tế = một máy đã lắp (n) Số máy đã lắp bình quân - Số ngày làm việc bình quân của một máy đã lắp (n) Số giờ làm việc thực tế bình quân Số ngày máy làm việc thực tế = của một máy đã lắp trong kỳ ( g ) Số máy đã lắp bình quân Các chỉ tiêu phân tích trên có mối quan hệ với nhau và được sắp xếp trong một phương trình kinh tế. (g)  g x c x n Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích sự biến động của số giờ làm việc thực tế bình quân của 1 máy đã lắp trong kỳ do ảnh hưởng của các nhân tố từ phương trình kinh tế ta xây dựng hệ thống chỉ số. - Số tương đối: g g c n g c n g c n 1  1 1 1 x  0 1 1 x  0 0 1 g0  g 0c1n1  g 0c0n1  g0c0n0 - Số tương đối ( g1 g0 ) = (  g1c1n1  g 0c1n1) ( g0c1n1  g0c0n1 ) ( g0c0n1  g0c0n0 ) CÂU HỎI Câu 1. Hãy trình bày các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ? Câu 2. Trình bày các phương pháp đánh giá TSCĐ, ưu và nhược điểm? Câu 3. Vì sao phải tính khấu hao TSCĐ? Nêu các phương tính khấu hao TSCĐ? Câu 4. Trình bày các chỉ tiêu thống kê số lượng, kết cấu, hiện trạng và tình hình biến động TSCĐ? Câu 5. Trình bày các chỉ tiêu thống kê mức độ trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ? Câu 6. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích các nhân tố thuộc về TSCĐ, TBSX đến các hiện tượng kinh tế có liên quan? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008.
  31. Chương 7 THỐNG KÊ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu khái niệm, ý nghĩa, bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phân loại được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng căn cứ. - Tính toán được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các phương pháp tính. - Phân tích được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. 7.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 7.1.1. Khái niệm Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. 7.1.2. Ý nghĩa - Qua phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có. -Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất. - Sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao.
  32. - Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 7.1.3. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. 7.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, tập thể và nhà nước. - Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội. - Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành 7.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh - Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực khan hiếm. - Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 7.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 7.2.1. Căn cứ theo phạm vi tính toán - Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra. - Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân. - Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trong và ngoài nước. - Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra - Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
  33. 7.2.2. Căn cứ theo nội dung tính toán - Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra. - Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào. 7.2.3. Căn cứ theo phạm vi tính - Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực. - Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết quả tăng thêm của thời kỳ tính toán. 7.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động); doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả. Để đánh giá chính xác, và có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư .v.v. . . Để đảm bảo yêu cầu trên, thống kê thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp thứ nhất: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số Công thức: Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ nghiên cứu khác nhau. Phương pháp thứ hai: Hiệu quả hoạt động SXKD được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng: - Dạng thuận Hiệu quả hoạt động sản xuất Kết quả đầu ra = kinh doanh Chi phí đầu vào Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức sinh lợi của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. - Dạnh nghịch
  34. Hiệu quả hoạt động sản xuất Chi phí đầu vào = kinh doanh Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào. Từ các công thức xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thống kê cần xác định chính xác những chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu vào và chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu ra, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu thống kê lựa chọn yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra để so sánh cho phù hợp. Trong tình hình thực tế hiện nay, theo chế độ thống kê và kế toán doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai nhóm: Kết quả sản xuất - Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hiện vật và hiện vật qui ước đã sản xuất . - Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (GO) - Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) - Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA) Kết quả kinh doanh - Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm tiêu thụ. - Chỉ tiêu doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận . Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm ba nhóm: Chi phí về lao động - Tổng số giờ - người làm việc thực tế trong kỳ. - Tổng số ngày - người làm việc thực tế trong kỳ. - Số lượng lao động bình quân trong kỳ. - Tổng quỹ lương. Chi phí về vốn - Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ. - Vốn cố định bình quân trong kỳ. - Vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Tổng giá trị khấu hao trong kỳ. - Tổng chi phí sản xuất trong kỳ. - Tổng chi phí trung gian trong kỳ. Chi phí về đất đai - Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp. - Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu chi phí thu thập được, ta sẽ tính được một số chỉ tiêu hiệu quả. Giả sử ta thu thập được các chỉ tiêu kết quả là giá trị sản xuất
  35. (GO), giá trị gia tăng (VA), lợi nhuận kinh doanh (LN) v.v. . .và các chỉ tiêu chi phí là giá trị tài sản cố định bình quân ( G ), tổng chi phí sản xuất (C), số lượng lao động bình quân (T). Ta có thể nêu các chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế dưới dạng thuận trong bảng sau: Bảng 7-1. Bảng các chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh KQ chi GO VA Lợi nhuận phí T W = GO/T W= VA/T Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/T G H = GO/G H = VA/G HL = Lợi nhuận/ G C NSSD Chi phí NSSD Chi phí Tỷ suất lợi nhuận tính theo chi = GO/C = VA/C phí Lợi nhuận/chi phí Tương tự xây dựng các chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế dưới dạng nghịch 7.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7.4.1. Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần. Công thức: Các khoản chi phí trong sản xuất KD Chi phí trên 1 đồng doanh thu (1.000 đồng ) = Doanh thu thuần Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm: - Giá vốn hàng bán. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khác. Ý nghĩa: chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu càng gần đến 1 hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp. 7.4.2. Lợi nhuận trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000 đ) doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức: Lợi nhuận Chi phí trên 1 đồng doanh thu (1.000 đồng ) = Doanh thu thuần Trong đó - Lợi nhuận là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tuỳ theo mục đích phân tích. - Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc bao gồm cả thu nhập khác. 7.4.3. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, cho biết cứ một đơn vị vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Công thức
  36. Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Ý nghĩa: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. 7.4.4. Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn, tồn tại dưới hình thức vật chất của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Lợi nhuận sau thuế + Số lãi tiền vay Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = phải trả Tổng tài sản bình quân Ý nghĩa: hệ số khả năng sinh lợi của tài sản, không phụ thuộc vào cơ cấu vốn và cho biết cứ 1 đơn vị tài sản đầu tư vào kinh doanh, đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và nguồn trả lãi ngân hàng. 7.4.5. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sử hữu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Công thức Lợi nhuận Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 7.4.6. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn cố định a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 1Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thu được trong kỳ so với số vốn cố định bình quân, mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ. Công thức Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Ý nghĩa: cứ một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Vốn cố định bình quân được xác định theo công thức. V + V DK CK V = CD 2 Trong đó + VDK: Vốn cố định có đầu kỳ + VCK: Vốn cố định có cuối kỳ
  37. + V CD :Vốn cố định bình quân b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả Công thức: Vốn cố định bình quân Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Ý nghĩa: để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. c. Khả năng sinh lợi của tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị nguyên giá, (hoặc giá trị còn lại) của tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức Lợi nhuận Hệ số khả năng sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Nguyên giá bình quân của tài sản cố định được tính theo công thức chương 6. Ý nghĩa: khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại 7.4.7. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động a. Số vòng quay của vốn lưu động Công thức: M L = VLD Trong đó + L: Số vòng quay của vốn lưu động + M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động (doanh thu thuần) + VLD : Vốn lưu động bình quân. Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm vốn lưu động quay bao nhiêu vòng. Vốn lưu động bình quân được xác định theo các công thức thức: Vốn lưu động ít biến động, không theo dõi được thời gian biến động. Công thức VDK + VCK V = LD 2 Trong đó + VDK: Vốn lưu động có đầu kỳ
  38. + VCK: Vốn lưu động có cuối kỳ - Vốn lưu động biến động tăng (giảm) tại nhiều thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau. Công thức: V 1 V n V 2 2 2 V LD n 1 Trong đó: V1 ; V2 ,. . . Vn: vốn lưu động có ở từng thời điểm trong kỳ nghiên cứu. * Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động Công thức: T K = M VLD Trong đó + K: kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động + T: số ngày dương lịch trong kỳ (T = 360 ngày) Hoặc: Kỳ luân chuyển bình quân của T x số vốn lưu động bình quân = vốn lưu động Doanh thu thuần Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân vốn lưu động quay 1 vòng thì mất bao nhiêu ngày. * Khả năng sinh lợi của tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết, một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Công thức Hệ số khả năng sinh lợi của Lợi nhuận = TSLD Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của tài sản lưu động càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại * Mức đảm nhiệm của vốn lưu động Công thức Mức đảm nhiệm của vốn Doanh thu thuần = lưu động Vốn lưu động bình quân Ý nghĩa: để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.
  39. CÂU HỎI Câu 1. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế? Câu 2. Anh (chị) hãy tự cho ví dụ với 3 chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và 3 chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh (không cần số liệu)? Câu 3. Anh (chị) hãy xác lập các chỉ tiêu hiệu quả dạng thuận và dạng nghịch? Câu 4. Hãy trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008. Chương 1 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ KINH DOANH 1 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP 1 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THỐNG KÊ 1 1.2.1. Định nghĩa 1 1.2.2. Chức năng của thống kê 1 1.2.3. Phương pháp luận của môn học 2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2. Nhiệm vụ của môn học thống kê doanh nghiệp 3 1.4. DOANH NGHIỆP VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.4.1. Khái niệm về doanh nghiệp 3 1.4.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong một doanh nghiệp 4 Chương 2 5 THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 5 2.1.1. Khái niệm 5 2.1.2. Đặc điểm 6 2.2. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ 6
  40. 2.2.1. Ý nghĩa 6 2.2.2. Nhiệm vụ 6 2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 6 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu bằng hiện vật .6 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu bằng giá trị 7 2.4. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 14 2.4.1. Trường hợp sản phẩm có chia bậc chất lượng (Có 3 phương pháp) 14 2.4.2. Trường hợp sản phẩm không chia bậc chất lượng 14 2.4.3. Thống kê tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất 16 Chương 3. THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 19 3.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 20 3.1.1. Ý nghĩa 20 3.1.2. Nhiệm vụ 20 3.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 20 3.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí 20 3.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 219 3.3. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH 23 3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm 21 3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm .22 3.4. PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT 25 3.4.1. Khái niệm, công thức xác định và ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu hiệu suất chi phí sản xuất 26 3.4.2. Phân tích biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí do ảnh hưởng của các nhân tố 26 Chương 4 28 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 28 4.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 29 4.1.1. Vai trò 29 4.1.2. Nhiệm vụ 29 4.2. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 29 4.2.1. Phân loại lao động hiện có trong doanh nghiệp 29 4.2.2. Các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động 31 4.2.3. Kiểm tra tình hình sử dụng số lượng lao động 30 4.3. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 32 4.3.1. Kết cấu lao động theo tiêu thức chất lượng 32 4.3.2. Thâm niên nghề bình quân 32 4.3.3. Bậc thợ bình quân 33 4.3.4. Hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân 33 4.4. THỐNG KÊ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG 34 4.4.1. Lập bảng cân đối lao động 34
  41. 4.4.2. Các chỉ tiêu phân tích biến động số lượng lao động 35 4.5. THỐNG KÊ THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT 36 4.5.1. Các loại ngày công 36 4.5.2. Các loại giờ công 37 4.6. THỐNG KÊ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG (NSLĐ) 38 4.6.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê NSLĐ 38 4.6.2.Thống kê sự biến động của NSLĐ 39 4.6.3. Phân tích tình hình biến động của NSLĐ theo các nhân tố sử dụng lao động 40 4.6.4 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bình quân 43 4.7. THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 45 4.7.1. Thu nhập và các nguồn thu nhập của người lao động 45 4.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiền lương của lao động trong doanh nghiệp 45 4.7.3. Phân tích tình hình sử dụng tổng quỹ lương của công nhân sản xuất 47 4.7.4. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân 1 lao động 48 Chương 5 50 THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 50 5.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) TRONG DOANH NGHIỆP 50 5.1.1. Ý nghĩa 50 5.1.2. Nhiệm vụ 50 5.2. PHÂN LOẠI NVL 50 5.2.1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý NVL 50 5.2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của NVL 51 5.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ nguyên vật liệu 51 5.3. THỐNG KÊ THEO DÕI TÌNH HÌNH CUNG CẤP, DỰ TRỮ NVL ĐẢM BẢO CHO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LIÊN TỤC 51 5.3.1. Thống kê tình hình cung cấp NVL 51 5.3.2. Thống kê tình hình dự trữ NVL 53 5.3.3. Thông tin về thị trường NVL 54 5.4. THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 55 5.4.1. Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng NVL 55 5.4.2. Kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng tổng khối lượng NVL 56 Chương 6 60 THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 60 6.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) TRONG DOANH NGHIỆP 60 6.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp 60 6.1.2. Nhiệm vụ thống kê TSCĐ trong doanh nghiệp 60 6.1.3. Phân loại TSCĐ 60 6.2. ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 62 6.2.1. Các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ 62 6.2.2. Các phương pháp đánh giá TSCĐ 62 6.3. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG, KẾT CẤU, HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 63 6.3.1. Thống kê số lượng TSCĐ của doanh nghiệp 63 6.3.2. Thống kê kết cấu TSCĐ trong doanh nghiệp 65
  42. 6.3.3. Thống kê hiện trạng TSCĐ của doanh nghiệp 65 6.3.4. Thống kê tình hình biến động TSCĐ 69 6.4. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 71 6.4.1 Mức trang bị TSCĐ cho người lao động trong sản xuất 71 6.4.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về TSCĐ đến tình hình biến động kết quả sản xuất của doanh nghiệp 71 6.4.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định 72 6.5.CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT 73 6.5.1. Thống kê số lượng thiết bị sản xuất (TBSX) 73 6.5.2. Thống kê thời gian của TBSX 74 Chương 7 77 THỐNG KÊ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 77 7.1.KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 77 7.1.1. Khái niệm 77 7.1.2. Ý nghĩa 77 7.1.3. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 78 7.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 78 7.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 78 7.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 78 7.2.1. Căn cứ theo phạm vi tính toán 78 7.2.2. Căn cứ theo nội dung tính toán 78 7.2.3. Căn cứ theo phạm vi tính 79 7.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 79 7.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 81 7.4.1. Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu 81 7.4.2. Lợi nhuận trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần 81 7.4.3. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh 81 7.4.4. Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản 81 7.4.5. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sử hữu 81 7.4.6. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn cố định 82 7.4.7. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động 83