Bài giảng Tâm lí lứa tuổi thiếu niên (11, 12 - 14, 15 tuổi)

ppt 24 trang ngocly 3470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lí lứa tuổi thiếu niên (11, 12 - 14, 15 tuổi)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_tam_li_lua_tuoi_thieu_nien_11_12_14_15_tuoi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tâm lí lứa tuổi thiếu niên (11, 12 - 14, 15 tuổi)

  1. TÂM LÍ LỨA TUỔI THIẾU NIÊN (11, 12 - 14, 15 tuổi)
  2. 1. Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí 2. Một số đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên
  3. 1. Những điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí 1.1. Những điều kiện về giải phẫu sinh lí * Chiều cao và trọng lượng: thời kỳ kéo dài lần 2. * Hệ xương: - Xương tay, chân phát triển nhưng xương đốt ngón tay, chân chậm phát triển. - Không khéo léo khi làm việc, hay làm đổ vỡ. - Mất cân đối về hình thức.
  4. * Hệ cơ: khá phát triển. * Hệ tuần hoàn: - Phát triển không cân đối giữa thể tích tim và tiết diện các mạnh máu. - Rối loạn tạm thời: tăng huyết áp, tim đập nhanh, hay nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi. * Hệ thần kinh: - Quá trình hưng phấn lớn hơn ức chế: dễ xúc động, dễ kích động, - Chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài.
  5. * Thời kỳ dậy thì là hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: - Yếu tố tự nhiên: khí hậu, thời tiết, giới tính, - Yếu tố xã hội: hoàn cảnh sống, điều kiện sinh hoạt, chế độ ăn uống, - Nguyên nhân: sự hoạt động của các tuyến nội tiết (tuyến yên). - Những thay đổi về mặt sinh lý của nam - nữ ở giai đoạn dậy thì:
  6. Nam (từ 13 – 17 tuổi) Nữ (từ 10 – 15 tuổi) - Nổi mụn trứng cá. - Nổi mụn trứng cá. - Vỡ giọng. - Mọc lông ở nách và - Mọc ria mép và các bộ các bộ phận khác. phận khác. - Tăng chiều cao. - Tăng chiều cao. - Ngực và mông phát - Vai và ngực phát triển. triển. - Cơ quan sinh dục phát - Cơ quan sinh dục phát triển và hoạt động: nội triển toàn diện. tiết tố, mộng tinh, xuất - Buồng trứng sản xuất tinh, các nội tiết tố, có kinh nguyệt hàng tháng.
  7. - Những thay đổi về mặt tình cảm, tâm lý: + Tính tình dễ vui, dễ buồn, + Có nhu cầu được tôn trọng từ bạn bè và người lớn. + Muốn khẳng định bản thân. + Nhạy cảm về giới tính. + Có những rung động trước người khác phái. + Muốn được trở thành người lớn.
  8. 1.2. Hoàn cảnh sống của thiếu niên * Gia đình: vị trí của các em trong gia đình đã thay đổi, được gia đình thừa nhận như là một thành viên tích cực và giao cho những nhiệm vụ vừa sức. * Nhà trường: hoạt động học tập và các hoạt động khác của thiếu niên có nhiều thay đổi, có tác động quan trọng đến việc hình thành những đặc điểm tâm lý. * Xã hội: được xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực và được giao một số công việc nhất định trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
  9. 1.3. Hoạt động của tuổi thiếu niên * Hoạt động học tập: - Là hoạt động cơ bản chiếm nhiều thời gian. - Nhiệm vụ, nội dung, hình thức, phương pháp học tập có nhiều nét thay đổi cơ bản. * Hoạt động lao động: không còn mang tính hình thức mà đã gắn với mục đích kinh tế. * Hoạt động vui chơi: mang nhiều sắc thái mới so với nhi đồng. * Hoạt động xã hội: các em thường thích làm công tác xã hội, được đánh giá cao hơn.
  10. 1.4. Hoạt động chủ đạo: Giao tiếp - Người lớn: hình thành kiểu quan hệ mới (Người lớn - Người lớn). - Bạn bè: thiết lập và vận hành quan hệ cá nhân thân tình với nhau.
  11. 2. Những đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên 2.1. Nhận thức - NTCT phát triển ở mức độ khá cao: tri giác có chủ định, quan sát tinh tế, - Ghi nhớ mang tính có chủ định và có hệ thống. - Xuất hiện khả năng suy luận, suy diễn có giả thuyết dựa trên những tiền đề chung. - Biết phân biệt cái đúng, cái sai trong khi học. - Biết thắc mắc và đòi hỏi được giải đáp đến cùng. - Hay tranh luận với nhau, với người lớn. - Tưởng tượng: ước mơ, mục đích, lí tưởng, thần tượng,
  12. 2.2. Tình cảm 2.2.1. Đặc điểm chung - Tình cảm của thiếu niên sâu sắc và phức tạp hơn nhi đồng. - Dễ xúc động: vui buồn chuyển hóa dễ dàng, mang tính chất bồng bột, hăng say. - Dễ kích động: vui quá trớn, buồn ủ rũ; lúc thì hăng say, lúc thì quá chán nản. - Tâm trạng thay đổi rất nhanh chóng và dễ dàng: vui - buồn; hăng say - chán nản, - Tình cảm còn mang tính chất bồng bột, hăng say.
  13. 2.2.2. Tình cảm cấp cao * Tình cảm đạo đức: - Tình bạn: + Tình bạn của thiếu niên được nảy nở trên cơ sở: hứng thú, sở thích, ước mơ chung, + Tình bạn có sự lựa chọn và thường đòi hỏi sự trung thành cao. + Xuất hiện nhóm bạn bè, trên cơ sở “bộ luật bạn bè”: sự tôn trọng, bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau, lòng trung thành, tính trung thực,
  14. - Tình bạn khác giới: + Xuất hiện xúc cảm giới tính mới lạ với những biểu hiện phong phú và phức tạp: quan tâm, ưa thích lẫn nhau, + Có sự khác biệt trong nội dung và hình thức của thái độ. + Tình bạn khác giới ở thiếu niên cũng có thể lệch lạc, không đúng mực dễ đi đến chỗ đua đòi, xao lãng trong học tập và công việc. + Cần phải có biện pháp giáo dục giới tính hợp lí khi các em băn khoăn lo lắng trước sự biến đổi tâm sinh lí.
  15. - Tình cảm trí tuệ: xuất hiện sự say mê ở các lĩnh vực khoa học và nghệ thuật. - Tình cảm thẩm mỹ: cái đẹp là sự thống nhất giữa nội dung và hình thức. - Tình cảm mang tính chất thế giới quan: xuất hiện mục đích trong hoạt động. Các em thường thích làm những việc to lớn chứ không thích làm những công việc nhỏ nhặt đời thường.
  16. 2.3. Ý chí - Tự đặt ra những mục đích xa và khá phức tạp cho hành động của mình - Hình thành phẩm chất ý chí: tính dũng cảm, can đảm, sức chịu đựng, + Bắt chước người mẫu lí tưởng (thần tượng). + Thực hiện những hành động mạo hiểm, liều lĩnh, “sức mạnh đàn ông đích thực”, + Các em thích đấu tranh, dọ sức, ẩu đả, nhằm chứng minh sức mạnh ưu thế của mình -> hiện tượng bạo lực học đường. - Phẩm chất ý chí được đánh giá cao là tính dũng cảm, kiên cường,
  17. 2.4. Những đặc điểm về nhân cách * Ý thức tự trọng và mong muốn được đối xử như người lớn: - Không muốn cha mẹ chăm sóc tỉ mỉ. - Không thích bị áp đặt, muốn tự quản việc được giao.
  18. - Bắt chước người lớn mọi mặt nhưng chưa biết cách chọn lọc, nhất là cách thể hiện hành vi bên ngoài: đi đứng, ăn mặc, hút thuốc, uống rượu, - Quan tâm hình dáng bên ngoài của mình, người khác phái và muốn tìm hiểu cuộc sống của người lớn, nhất là quan hệ nam, nữ.
  19. * Tự ý thức và tự đánh giá về bản thân: - Ý thức về bản thân: tôi là ai? Tôi là người như thế nào? - Đánh giá về bản thân: cao hơn khả năng thực tế, bằng cách: + So sánh mình với người khác. + Nhận ra những mặt mạnh yếu của bản thân. + Vạch ra hướng phấn đấu cho bản thân.
  20. * Phát triển khả năng đánh giá người khác một cách mạnh mẽ: người lớn, bạn bè. * Hình thành một phẩm chất quan trọng của nhân cách là sự tự giáo dục. * Thái độ đối với nghề nghiệp tương lai, biểu hiện cần lưu ý: - Không là ước mơ thuần túy, thiếu hiện thực, viễn vong như tuổi nhi đồng. - Suy nghĩ có tính hiện thực: khả năng - hiện thực. - Thu thập thông tin, trao đổi,
  21. * Xu hướng nhân cách bắt đầu được hình thành: xác định lí tưởng, thế giới quan, niềm tin, cho bản thân dựa trên tình cảm đạo đức, trí tuệ,
  22. Tóm lại - Trẻ em thiếu hiểu biết về mọi mặt, nhất là tri thức nghiệm sinh. - Trẻ hay tò mò, thích khám phá, giàu tưởng tượng, ước mơ, hoài bão lớn. - Thiếu kiên trì, thiếu bền bỉ. - Nhanh bốc, nhanh xẹp, “cả thèm chóng chán”. - Giàu xúc cảm, cả tin, dễ chia sẻ với bạn khác.
  23. - Đặc điểm về năng lực hoạt động của trẻ: + Hiếu động, thích hoạt động vui chơi giải trí. + Cử động, hoạt động trở thành nhu cầu, nhiều khi không chủ định, ngoài sự kiểm soát của ý chí. + Khả năng kiềm chế kém. + Vụn về trong thao tác tay chân.
  24. - Đặc điểm nhận thức, tư duy của trẻ: + Nhận thức cảm tính là chủ yếu, nhận thức lí tính chưa phát triển. + Tư duy trực quan chiếm ưu thế, tư trừu tượng còn hạn chế. + Chưa có năng lực tập trung chú ý lâu dài. + Trí nhớ máy móc, cụ thể tốt.