Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Mới nhất)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Mới nhất)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tai_chinh_doanh_nghiep_moi_nhat.doc
Nội dung text: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Mới nhất)
- MỤC LỤC Nội dung Trang *Mục lục *Đề cương chi tiết học phần I. CHƯƠNG I: Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp 1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh 1.2.3. Môi trường kinh doanh B. Thảo luận Chương II: Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định 2.2.1.1. Tài sản cố định 2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định 2.2.2. Khấu hao tài sản cố định 2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định 2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao TSCĐ 2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định 2.2.3. Quản lý vốn cố định 2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định 2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1
- 2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.2. Phân loại vốn lưu động 2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện 2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh 2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động B. Bài tập Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 3.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 3.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh 3.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 3.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 3.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP 3.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp 3.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 3.3.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 3.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp 3.4. NHỮNG LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3.4.1. Thuế giá trị gia tăng 3.4.2. Thuế tiêu thụ đăc biệt 3.4.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2
- 3.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 3.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp 3.5.2. Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp 3.5.3. Phân tích điểm hòa vốn 3.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn 3.5.3.2. Xác định điểm hòa vốn 3.5.4. Tác động của hệ thống đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận của DN 3.5.4.1. Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh 3.5.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh 3.5.5. Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp 3.5.5.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực 3.5.5.2. Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý 3.5.5.3. Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hóa và tiền vốn 3.5.5.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận B. Bài tập Chương IV: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp A. Nội dung lý thuyết 4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN 4.1.1. Khái niệm 4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn 4.1.3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN 4.2.1. Giá trị tương lai của tiền 4.2.1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai 4.2.1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ 4.2.2. Giá trị hiện tại của tiền 4.2.2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền 4.2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ 4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 4.3.1. Dòng tiền của dự án đầu tư 4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư 3
- 4.3.3. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá, lựa chọn DAĐT 4.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.3.3.2. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4. Một số trường hợp đặc biệt khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng hai phương pháp NPV và phương pháp IRR trong đánh giá và lựa chọn dự án 4.3.4.2. Trường hợp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư có tuổi thọ không bằng nhau B. Bài tập Chương V: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn A. Nội dung lý thuyết 5.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn 5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 5.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 5.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay 5.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế 5.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế 5.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn cho trước 5.2.3.2.Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới 5.2.3.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi 5.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân 5.2.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn B. Thảo luận *Tài liệu tham khảo 4
- ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN 1. Tên học phần: Tài chính doanh nghiệp (Học phần bắt buộc) Mã học phần: FIM 334 2 . Số tín chỉ: 3 3. Trình độ cho sinh viên năm thứ 3 4. Phân bổ thời gian: - Lên lớp lý thuyết: 36 tiết - Thảo luận, bài tập: 18 tiết 5. Các học phần học trước: Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, Nguyên lý kế toán. 6. Học phần thay thế, học phần tương đương: Không 7. Mục tiêu của học phần: Học phần cung cấp những nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp, sự vận động của luồng tiền vào, luồng tiền ra mà biểu hiện cụ thể là chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nội dung các loại tài sản: tài sản cố định, tài sản lưu động và nguồn vốn để hình thành những tài sản đó. Các chỉ tiêu để tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư và ra các quyết định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. Cung cấp những kỹ năng có bản giúp sinh viên phân tích và dự báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. 8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần: Học phần tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung kiến thức như sau: Cung cấp những khái niệm cơ bản những kỹ năng phân tích trong quá trình ra quyết định về tài chính, quản lý các loại vốn cố định, vốn lưu động trong doanh nghiệp. Các chủ đề bao gồm: Phân tích rủi ro, lập kế hoạch tài chính, cơ cấu vốn, lượng giá và chi phí vốn. 9. Nhiệm vụ của sinh viên: - Dự lớp 80 % tổng số thời lượng của học phần. - Nghiên cứu giáo trình, tài liệu của môn học; - Tham gia thảo luận, làm bài tập. 10. Tài liệu học tập: - Sách, giáo trình chính: [1]; PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển: Tài chính doanh nghiệp - NXB 5
- Tài chính năm 2008 [2] ; TS. Bùi Văn Vần: Hệ thống câu hỏi và bài tập Tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính năm 2009 - Sách tham khảo: [3]; Lưu Thị Hương:Tài chính doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế quốc dân - Năm 2005 [4]; Nguyễn Đặng Nam: Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính - Năm 2006 [5]; TS. Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2006 [6]; Tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế và các báo, tạp chí có liên quan 11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm * Tiêu chuẩn đánh giá - Chuyên cần - Thảo luận - Bài tập - Kiểm tra giữa học phần - Thi kết thúc học phần * Thang điểm: - Chuyên cần: 10% - Thảo luận: 10% - Bài tập : 10% - Kiểm tra giữa học phần: 20% - Thi kết thúc học phần: 50% 12. Lịch trình giảng dạy Tài Hình Tuần liệu thức thứ Nội dung tham học khảo 6
- Chương I Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1,2,3, 1 Giảng 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 4,5,6 1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp 1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp 1,2,3, 2 Giảng 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh 4,5,6 1.2.3. Môi trường kinh doanh Chương II: Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1,2,3, 3 Giảng 2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định 4,5,6 2.2.1.1. Tài sản cố định 2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định 2.2.2. Khấu hao tài sản cố định 2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định Thảo 4 Thảo luận + bài tập luận 2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao TSCĐ 2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định 1,2,3, 5 2.2.3. Quản lý vốn cố định Giảng 4,5,6 2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định 2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 7
- 2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN 2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.2. Phân loại vốn lưu động 2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện 2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh 1,2,3, 6 Giảng 2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 4,5,6 2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 3.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1,2,3, 7 Giảng 3.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế 4,5,6 3.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh 3.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh Thảo 8 Thảo luận + bài tập luận 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 3.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 9 3.2.2. Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ 1,2,3, Giảng 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 4,5,6 3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và một số biện pháp chủ yếu để 8
- tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 3.3. DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP 3.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp 3.3.1.1. Doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 3.3.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 1,2,3, 10 3.3.2. Thu nhập khác của doanh nghiệp Giảng 4,5,6 3.4. NHỮNG LOẠI THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3.4.1. Thuế giá trị gia tăng 3.4.2. Thuế tiêu thụ đăc biệt 3.4.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 3.4.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 3.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp 3.5.2. Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp 3.5.3. Phân tích điểm hòa vốn 3.5.3.1. Khái niệm điểm hòa vốn 3.5.3.2. Xác định điểm hòa vốn 3.5.4. Tác động của hệ thống đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận của DN 1,2,3, 11 Giảng 3.5.4.1. Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh 4,5,6 3.5.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh 3.5.5. Một số biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận doanh nghiệp 3.5.5.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực 3.5.5.2. Không ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý 3.5.5.3. Tăng cường công tác quản lý lao động, vật tư hàng hóa và tiền vốn 3.5.5.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận 9
- Thảo 12 Thảo luận + bài tập luận Chương IV: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN 4.1.1. Khái niệm 4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn 4.1.3. Ý nghĩa của đầu tư dài hạn và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 1,2,3, 13 4.2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN Giảng 4,5,6 4.2.1. Giá trị tương lai của tiền 4.2.1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai 4.2.1.2. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ 4.2.2. Giá trị hiện tại của tiền 4.2.2.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền 4.2.2.2. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ 4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 4.3.1. Dòng tiền của dự án đầu tư 4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư 4.3.3. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá, lựa chọn DAĐT 4.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 1,2,3, 14 Giảng 4.3.3.2. Các phương pháp tài chính được sử dụng để đánh giá 4,5,6 và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4. Một số trường hợp đặc biệt khi đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 4.3.4.1. Trường hợp có mâu thuẫn khi sử dụng hai phương pháp NPV và phương pháp IRR trong đánh giá và lựa chọn dự án 4.3.4.2. Trường hợp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư có tuổi 10
- thọ không bằng nhau Chương V: Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn 5.1.CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 5.1.1. Cơ cấu nguồn vốn 5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 5.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 5.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn 5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay 5.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế 1,2,3, 15 Giảng 5.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế 4,5,6 5.2.3. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường trong một cơ cấu vốn cho trước 5.2.3.2.Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới 5.2.3.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại 5.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi 5.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân 5.2.5. Chi phí cận biên về sử dụng vốn 11
- I. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ - Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương I cần làm rõ các nội dung cơ bản như sau: Khái niệm, chức năng, vị trí của tài chính doanh nghiệp. Nội dung cơ bản và vai trò tài chính doanh nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như : Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh, môi trường kinh doanh. - Nhiệm vụ của sinh viên Sau khi học xong chương 1 của học phần, sinh viên có thể nắm được những vấn đề tổng quan nhất về tài chính doanh nghiệp cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp. - Đánh giá sinh viên: Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp - áp vào một doanh nghiệp cụ thể. I.2. Quy định hình thức học cho mỗi nội dung nhỏ Nội dung Hình thức học Tổng quan về tài chính doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên cứu Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên chức tài chính doanh nghiệp cứu I.3. Các nội dung cụ thể A. Nội dung lý thuyết 12
- 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. - Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp a. Chức năng đảm bảo nguồn vốn 13
- Nội dung chức năng này của tài chính doanh nghiệp là phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức ngồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bố vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển. b. Chức năng phân phối Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể được diễn ra giữa hai chủ thể khác nhau, chuyển một bộ phận giá trị từ hình thức sở hữu này sang hình thức sở hữu khác (như doanh nghiệp tư nhân nộp thuế cho nhà nước ), hoặc diễn ra trong cùng một hình thức sở hữu (như doanh nghiệp nhà nước nộp thuế cho nhà nước ). Bên cạnh đó phân phối tài chính còn có thể diễn ra trong từng khâu của quá trình tái sản xuất, phân phối trong sản xuất, trong trao đổi và tiêu dùng. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thể hiện: Bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí về đối tượng lao động, chi phí tiền lương và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như chi phí quảng cáo, giao dịch, lãi vay ngân hàng, lợi tức trái phiếu, thuế tiêu thụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Phần còn lại được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế) và được phân phối theo chế độ phân phối lợi nhuận hiện hành. Theo nghị định số 59/CP ngày 03/05/1996 của Chính phủ thì lợi nhuận này tiếp tục được phân phối: - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước - Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu có) - Trừ các khoản tiền phạt (nếu có) như vi phạm kỷ luật thu, nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp - Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế - Trích lập quỹ dự trữ đặc biệt (nếu có) - Phần còn lại trích lập các quỹ sau: quỹ đầu tư phát triển sản xuất (mức trích quỹ đầu tư phát triển sản xuất tối thiểu là 50%), quỹ dự phòng tài chính (trích 10%, số dư quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ), phần còn lại trích quỹ khen thưởng và phúc lợi c. Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp 14
- Chức năng này là thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài chính doanh nghiệp: giám sát tính mục đích, tính hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền, được thực hiện thông qua các chỉ tiêu về tài chính như: Chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng thanh toán, về khả năng sinh lời. Do đó cho phép đánh giá chính xác và toàn diện tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân biệt giữa ''chức năng giám đốc tài chính'' với ''công tác thanh tra, kiểm tra tài chính". Khi nói đến chức năng giám đốc tài chính là nói đến khả năng của tài chính trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nằm trong mối quan hệ hữu cơ với các chức năng khác của tài chính doanh nghiệp. Còn công tác thanh tra, kiểm tra tài chính là hoạt động chủ quan của con người trong việc vận dụng chức năng giám đốc tài chính một cách độc lập với việc vận dụng các chức năng khác của tài chính doanh nghiệp. Giữa thanh tra và kiểm tra cũng có những điểm giống nhau và khác nhau. Kiểm tra là xem xét nhưng việc thực tế diễn ra với những quy tắc đã định và các mệnh lệnh quản lý đã ban hành. Gắn liền với khái niệm kiểm tra là khái niệm thanh tra. Thanh tra là một hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật, quy chế, chế độ quản lý góp phần thúc đẩy các tổ chức cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra có sự khác nhau về chủ thể, về nội dung, về phạm vi, về thời gian và về hình thức tổ chức. 1.1.3. Vị trí của tài chính doanh nghiệp a. Trên phạm vi nền kinh tế quốc dân Nhà nước có chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân nên tài chính nhà nước, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm, tài chính tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng nhau tạo thành hệ thống tài chính thống nhất của mỗi quốc gia. Nếu xét trên góc độ hệ thống tài chính quốc gia thì tài chính doanh nghiệp được coi là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính, tại đây nó diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu thụ và phân phối. Trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín dụng, hệ thống bảo hiểm) có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ gia đình nhằm tăng nguồn lực cho nền kinh tế. Còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống các ngành kinh tế. Hướng chi chủ 15
- yếu của tài chính Nhà nước là chi cho nền kinh tế. Sự hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố tài chính quốc gia. b. Trên phạm vi doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một mặt kinh tế không thể thiếu được, nó có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động qua lại với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ những yếu tố cơ bản, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác động trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp. Việc tiêu thụ hàng hóa, cung ứng lao vụ đều đặn, kịp thời sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thường xuyên có vốn tiền tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết. Việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên liệu sẽ tăng được tích lũy, giảm bớt lượng nhu cầu vốn tiền tệ, nhờ đó tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên thuận lợi. Như vậy, nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi nó xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài chính, tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn, đồng thời theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. 1.1.4. Nội dung cơ bản về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau: a. Lựa chọn và quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới v.v Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại. Hay nói cách khác, là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến các khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh 16
- nghiệp ở trong kỳ (bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn v.v c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiêp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính. g. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động. 17
- 1.1.5. Vai trò tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây: a. Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. b. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. c. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát 18
- hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau: - Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. - Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư v.v ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp. 1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DN Tài chính là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở chung nhất định. Tuy nhiên, tài chính của các doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau, do chịu sự ảnh hưởng nhiều của nhân tố. Sau đây xem xét những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp v.v. Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh - Công ty cổ phần - Công ty trách nhiệm hữu hạn Những ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp đến tài chính của các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 19
- Như vậy, chủ doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên việc huy động vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất hạn hẹp, loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ. Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài chính, chủ doanh nghiệp cũng chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiêp. Đây cũng là một điều bất lợi đối với loại hình doanh nghiệp này. - Công ty hợp danh: Là loại hình doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. Trong Công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh cũng có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: 20
- Theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có hai dạng công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. * Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó: + Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. + Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. + Thành viên có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng thành viên không được vượt quá năm mươi. Thành viên của Công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Ngoài phần vốn góp của thành viên, Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật, nhưng công ty không được quyền phát hành cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của hội đồng thành viên, công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp Công ty. * Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty. + Đối với công ty TNHH một thành viên, phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu công ty là các cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và giám đốc. + Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty. 21
- + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật. + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, công ty cổ phần có thể phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định. Đây là một ưu thế của loại hình doanh nghiệp này. Cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm (hữu hạn) đối với các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp. 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp. - Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn. - Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường không có sự ăn khớp nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền. 1.2.3. Môi trường kinh doanh Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn 22
- hóa xã hội v.v Dưới đây, xem xét tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước ) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. - Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Ngược lại nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư. - Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định. - Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: Như các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp. - Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm v.v. - Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm sức sinh lợi của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự phát triển và 23
- xuất hiện của các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán v.v. Hoạt động của các trung gian tài chính cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các Trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử v.v. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn. B. Thảo luận 1. Phương thức thảo luận: - Lớp chia thành các nhóm sinh viên (mỗi nhóm khoảng 5- 10 sinh viên) - Nhóm sinh viên bốc thăm chủ đề thảo luận. - Sinh viên chuẩn bị ở nhà. - Buổi thảo luận trên lớp: Từng nhóm sinh viên lên thuyết trình về đề tài thảo luận (nhóm trưởng trình bày), sau đó, các sinh viên dưới lớp trao đổi, thảo luận với nhóm xung quanh chủ đề thảo luận đó. 2. Đề tài thảo luận: - Lấy ví dụ thực tế để phân tích ảnh hưởng của hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp - Lấy ví dụ thực tế để phân tích ảnh hưởng đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành doanh nghiệp đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp - Lấy ví dụ thực tế để phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến việc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp. - Phân tích vai trò của tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 24
- II. CHƯƠNG II: QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP II.1. Mục tiêu, nhiệm vụ - Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương II cần làm rõ các nội dung cơ bản như sau: Tổng quan về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, quản lý vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và các biện pháp bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Nhiệm vụ của sinh viên: Học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các vấn đề căn bản liên quan đến vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Nắm được các phương pháp xác định nhu cầu vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Xác định được các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp cũng như các biện pháp quản lý, khai thác và tạo lập vốn hiệu quả. - Đánh giá sinh viên: Thảo luận về các vấn đề liên quan đến quản lý vốn kinh doanh tron doanh nghiệp. Hiểu các dạng bài tập tính khấu hao, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp II.2. Quy định hình thức học cho mỗi nội dung nhỏ Nội dung Hình thức học Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên nghiệp cứu Quản lý vốn cố định của doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên cứu Quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp Giảng, thảo luận, sinh viên tự nghiên cứu II.3. Các nội dung cụ thể A. Nội dung lý thuyết 2.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. 25
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bới đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh. Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. 2.2. QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 2.2.1. Tài sản cố định và vốn cố định 2.2.1.1. Tài sản cố định a) Khái niệm tài sản cố định Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có loại giá trị tương đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại thời gian sử dụng rất dài, có loại thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ. Việc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau: - Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ. Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo từng Quốc gia còn có thể đưa ra các tiêu chuẩn định tính. Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất cả các tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ. 26
- Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị dịch chuyển này là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ. Như vậy, tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định. Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với thiết bị, công nghệ, là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,bởi vì: - Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. - Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản xuất. - Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh mạnh như hiện nay. Việc tăng cường đổi mới tài sản cố định kịp thời, đúng hướng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong thu hút đầu tư vốn kinh doanh, tạo ra triển vọng lớn lao cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường Với những ý nghĩa nêu trên, việc đổi mới tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan mang tính quy luật trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay. b) Phân loại tài sản cố định Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 27
- Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau: Phương pháp thứ nhất: Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế. Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Bao gồm: Nhà cửa, kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc súc vật cho sản phẩm * Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế, Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biểu pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. Phương pháp thứ hai: Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Dựa vào tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tích chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý 28
- và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. Phương pháp thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: - Tài sản cố định đang dùng. - Tài sản cố định chưa cần dùng. - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý. Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu v.v Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Trong thực tế doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ. 2.2.1.2. Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. 29
- Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định di chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: Một phần sẽ nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển. - Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính qui luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định. 2.2.2. Khấu hao tài sản cố định 2.2.2.1. Hao mòn tài sản cố định Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn dần. Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị của tài sản cố định. Sự hao mòn TSCĐ được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần giá trị của tài sản cố định. 30
- Sự hao mòn hữu hình tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên, trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài sản cố định còn bị hao mòn do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, nắng, mưa. Sự hao mòn của tài sản cố định còn chịu ảnh hưởng của sức bền vật liệu cấu thành tài sản cố định - Hao mòn vô hình: Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ trong khi giá trị sử dụng của chúng mới bị hao mòn một phần hoặc thậm chí vẫn còn nguyên vẹn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị không ngừng được cải tiến, đổi mới nên có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì vậy, những máy móc, thiết bị được sản xuất trước đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị mất giá. Tình trạng mất giá này của tài sản cố định chính là sự hao mòn vô hình của tài sản cố định. Nó không liên quan đến việc giảm sút giá trị sử dụng của tài sản cố định. Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ diễn ra rất nhanh chóng đã khiến cho nhiều tài sản cố định bị hao mòn vô hình rất nhanh, thậm chí cả những tài sản cố định còn mới nguyên, chưa qua sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá vì hao mòn vô hình. Ví dụ: Máy móc thiết bị trong ngành tin học, điện tử Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm bị chấm dứt dẫn đến những tài sản cố định để chế tạo ra sản phẩm đó cũng mất tác dụng. Thậm chí, có những trường hợp máy móc, thiết bị, qui trình công nghệ mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ diễn ra đối với tài sản cố định hữu hình mà ngay cả đối với tài sản cố định vô hình. Để thu hồi lại gía trị của tài sản cố định do chính sự hao mòn nhằm tái sản xuất tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố định. 2.2.2.2 Khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao TSCĐ a. Khái niệm về khấu hao và quỹ khấu hao TSCĐ Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích tài sản cố định đó. Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại số vốn đầu tư vào TSCĐ đã ứng ra ban đầu để thực hiện việc tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, 31
- số tiền khấu hao TSCĐ được tích luỹ lại và hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Như vậy, quỹ khấu hao TSCĐ là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ trong các doanh nghiệp. Trong thực tế, khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian nhất định. Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải dựa trên cơ sở xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố định. Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định. Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp. - Khấu hao hợp lý TSCĐ là một biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định. Thông qua thực hiện khấu hao hợp lý doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. - Khấu hao hợp lý TSCĐ giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao để có thể thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ. - Việc khấu hao hợp lý tài sản cố định là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn. Như vậy, việc nghiên cứu lựa chọn các phương pháp khấu hao tài sản cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định nói riêng và quản lý vốn đầu tư nói chung của doanh nghiệp. Thông thường người ta sử dụng các biện pháp khấu hao chủ yếu sau đây: - Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính). Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại tài sản cố định hữu hình có mức độ hao mòn đều qua các năm. Mức khấu hao TSCĐ Theo phương pháp này, mức khấu hao bình quân hàng năm của tài sản cố định được xác định theo công thức sau: Mức khấu hao hàng = Nguyên giá TSCĐ 32
- năm của TSCĐ Thời hạn sử dụng hữu ích của TSCĐ Nguyên giá tài sản cố định (NG): Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Thời gian sử dụng tài sản cố định (T) là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời tài sản cố định. Việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định dựa vào hai yếu tố chủ yếu sau: + Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là thời hạn sử dụng tài sản cố định dựa theo thiết kế kỹ thuật. + Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định (T KH) là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao (MKH) và nguyên giá tài sản cố định (NG). MKH T = × 100% KH NG Từ đó: Tỷ lệ khấu hao tháng của tài sản cố định T = TKH th 12 Khi sử dụng phương pháp khấu hao này cần chú ý: + Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. + Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. Phương pháp khấu hao này có các ưu điểm sau: Việc tính toán đơn giản, dễ tính. Tổng mức khấu hao của tài sản cố định được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng tài sản cố định nên không gây ra sự biến động quá mức khi tính chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm hàng năm. Thông qua việc xem xét tỷ lệ khấu hao thực tế tài sản cố định có thể đánh giá được tình hình khấu hao và thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Phương pháp này biết trước được thời hạn thu hồi vốn. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế cơ bản sau: 33
- Phương pháp này không thật phù hợp với loại TSCĐ mà có mức độ hoạt động rất không đều nhau giữa các kỳ trong năm hay giữa các năm khác nhau. Trong trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố định. - Phương pháp khấu hao nhanh Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng và thúc đẩy việc thu hồi nhanh hơn vốn cố định người ta sử dụng phương pháp khấu hao nhanh. Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được đề cập là: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng gọi tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số. + Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm của tài sản cố định được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hằng năm (còn gọi là tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư). Công thức xác định như sau: MKi = Gdi × TKD Trong đó: MKi: Số khấu hao tài sản năm thứ i. Gdi: Giá trị còn lại của tài sản năm thứ i. TKD: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của tài sản cố định. i: Thứ tự các năm sử dụng tài sản cố định (i = 1, n ) Giá trị còn lại của tài sản cố định đầu năm thứ i được xác định bằng cách lấy nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao lũy kế đến đầu năm thứ i. Tỷ lệ khấu hao cố định hằng năm (còn gọi là tỷ lệ khấu hao nhanh) được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân với một hệ số điều chỉnh. TKD = TKH × Hd Trong đó: TKH: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Hd: Hệ số điều chỉnh. Theo kinh nghiệm, các nhà kinh tế của các nước thường sử dụng hệ số như sau: - TSCĐ có thời gian sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là 1,5. - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là 2. - TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm trở lên thì hệ số là 2,5. 34
- Ví dụ 1: Doanh nghiệp X mua một thiết bị công tác theo giá hóa đơn là 900 triệu đồng. Chi phí bốc dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chạy thử lần đầu tổng cộng là 10 triệu đồng. Tuổi thọ kỹ thuật của thiết bị được xác định là 8 năm. Tuổi thọ kinh tế của thiết bị được xác định là 5 năm, doanh nghiệp dự kiến chọn thời gian hữu ích của tài sản cố định phải khấu hao là 5 năm. Thu thanh lý là không đáng kể. Theo phương pháp số dư giảm dần thì tỷ lệ khấu hao cố định được tính như sau: - Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định trong điều kiện bình thường: 1 TKH = = 20% 5 Vậy TKD = 20% × 2 = 40% (Hd = 2) Số khấu hao theo phương pháp này có thể được xác định theo biểu sau: Biểu số 1: Số khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần Đơn vị tính: triệu đồng Số khấu hao Số khấu hao Giá trị còn lại TT Cách tính khấu hao từng năm lũy kế của TSCĐ 1 100 × 40% 40 40 60 2 (100 – 40) × 40% 24 64 36 3 (100 – 64) × 40% 14,4 78,4 21,6 4 (100 – 78,4) × 40% 8,64 87,04 12,96 5 (100 – 87,04) × 40% 5,184 92,224 7,776 Qua phương pháp khấu hao trên, có thể rút ra: Số khấu hao tài sản cố định rất lớn ở những năm đầu và giảm dần về những năm sau, nên khả năng thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, do kỹ thuật tính toán của phương pháp này nên vào thời điểm cuối của năm cuối cùng vẫn còn một phần giá trị TSCĐ chưa được thu hồi hết. Để khắc phục hạn chế này, thông thường vào những năm cuối thời hạn sử dụng TSCĐ người ta chuyển sang phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp khấu hao như vậy được gọi là phương pháp khấu hao theo số dư có điều chỉnh. 35
- Như ví dụ 1 nếu cứ tiếp tục sẽ thiếu 7,776 triệu đồng so với vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định. Vì vậy đến năm thứ 4 người ta sẽ chuyển sang phương pháp khấu hao tuyến tính bằng cách lấy giá trị còn lại chưa thu hồi chia cho số năm còn lại của tài sản cố định và mức khấu hao của mỗi năm thứ 4 và thứ 5 là: 21,6 : 2 = 10,8 triệu đồng. Như vậy, cuối năm thứ 5 số khấu hao lũy kế: 100 triệu đồng, doanh nghiệp thu hồi đủ vốn đầu tư vào thiết bị. Phương pháp khấu hao này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. + Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng (gọi tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số). - Theo phương pháp này, số khấu hao của từng năm được tính bằng cách lấy nguyên giá của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định mỗi năm. Công thức xác định: MKt = NG × TKt Trong đó: MKt: Số khấu hao tài sản cố định năm thứ t (t = 1, n ). NG: Nguyên giá tài sản cố định. TKt: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định năm thứ t. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm cần tính khấu hao được tính bằng cách lấy số năm còn lại sử dụng tính từ đầu năm khấu hao cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số các năm còn sử dụng của tài sản cố định theo thứ tự năm của tài sản cố định. Theo ví dụ 1, tỷ lệ khấu hao và số khấu hao có thể được xác định: Biểu 2: Số khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tổng số Số năm còn sử dụng đến khi Tỷ lệ khấu Số khấu hao Thứ tự năm hết thời hạn sử hao (Tkt) (triệu đồng) dụng (năm) 1 5 5/15 100 5/15 500 /15 2 4 4/15 100 4 /15 400 /15 3 3 3/15 100 3/15 300 /15 4 2 2/15 100 2 /15 200 /15 5 1 1/15 100 1/15 100 /15 36
- Cộng 15 1.500/15 = 100 * Ưu điểm của phương pháp khấu hao nhanh: - Giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh ở những năm đầu. Doanh nghiệp vừa có thể tập trung vốn nhanh từ tiền khấu hao để đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ kịp thời vừa giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. - Nhà nước có thể cho phép doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để tính chi phí khấu hao trong việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Điều đó được coi như một biện pháp “hoãn thuế” cho doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm, nếu doanh nghiệp thực hiện phương pháp này có hạn chế: Giá thành sản phẩm ở những năm đầu của thời hạn khấu hao sẽ cao do phải chịu chi phí khấu hao lớn, điều đó gây bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh; việc tính toán khá phức tạp. - Phương pháp khấu hao theo sản lượng Phương pháp này thường áp dụng cho những tài sản cố định hoạt động có tính chất mùa vụ và là những tài sản cố đinh trực tiếp liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm. Nội dung của phương pháp này: Số khấu hao từng năm của tài sản cố định được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành trong năm nhân với mức khấu hao trung bình tính cho một đơn vị sản phẩm. Công thức tính: MKsl Qx Mkđđ Trong đó: Mksl: Số khấu hao năm của tài sản cố định theo phương pháp sản lượng. Qx: Sản lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong năm. : Mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm được Mkđđ tính bằng cách lấy giá trị phải khấu hao chia cho tổng sản lượng dự tính cả đời hoạt động của TSCĐ và có thể được xác định: NG = Mkđđ Qs Trong đó: 37
- NG: Nguyên giá tài sản cố định. Qs: Tổng sản lượng dự tính cả đời hoạt động của TSCĐ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng (khối lượng) sản phẩm sản xuất hoàn thành theo công suât thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. Để tính mức khấu hao tháng của tài sản cố định, có thể dùng công thức sau: Số khấu hao Số lượng sản phẩm dự Mức khấu hao bình trong tháng của = kiến sản xuất hoàn quân tính cho một đơn TSCĐ thành trong tháng vị sản phẩm Sau khi tính được số khấu hao từng tháng có thể tính số khấu hao năm bằng tổng số khấu hao của 12 tháng trong năm. Ưu điểm của phương pháp: Thích hợp với loại TSCĐ có mức độ hoạt động không đều giữa các thời kỳ. Số khấu hao phù hợp hơn với mức độ hao mòn của TSCĐ. Hạn chế của phương pháp: Việc khấu hao có thể trở nên phức tạp khi trình độ quản lý TSCĐ còn yếu và không thực hiện nghiêm túc, chính xác việc ghi chép ban đầu. 2.2.2.3. Phạm vi khấu hao tài sản cố định Để xác định hợp lý số khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp không những vận dụng phương pháp khấu hao phù hợp mà cần nắm được phạm vi khấu hao tài sản cố định. Khi xác định phạm vi khấu hao tài sản cố định cần chú ý một số điểm sau: - Về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. - Những tài sản cố định sau đây không phải trích khấu hao: + Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh như: Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn được đầu tư bằng quỹ phúc lợi; những tài sản cố định chưa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý. + Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. + Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý. 38
- + Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo quy định hiện hành. + Các tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. + Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình nhưng doanh nghiệp không được trích khấu hao. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có thể tham khảo những quy định về khấu hao của Nhà nước để vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc có toàn quyền quyết định sau khi đã có ý kiến của Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc các vấn đề liên quan đến khấu hao TSCĐ như: Quy định phạm vi tính khấu hao TSCĐ, lựa chọn các phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp với từng loại TSCĐ, lựa chọn dự án đầu tư đổi mới TSCĐ cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.3. Quản lý vốn cố định Quản lý vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của DN. Bởi vì, vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của DN, nó có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của DN. Việc sử dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Vấn đề đặt ra là bảo toàn và quản lý vốn cố định như thế nào? Quản lý vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau, có thể khái quát thành thành ba nội dung chính cơ bản là: khai thác tạo lập vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. 2.2.3.1. Khai thác và tạo lập vốn cố định Khai thác tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ ngân sách NN tài trợ, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn v.v. Mỗi nguồn vốn trên đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác và tạo 39
- lập các nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm của từng ngồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của NN ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được các nguồn vốn cần thiết. Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các căn cứ sau đây: - Quy mô và khả năng sử dụng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao để đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và cho các năm tiếp theo. - Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các DN khác để huy động nguồn vốn liên doanh, liên kết. - Khả năng huy động nguồn vốn vay dài hạn từ ngân hàng, phát hành trái phiếu DN trên thị trường vốn. - Các DAĐT tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.2.3.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) của doanh nghiệp Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn DN phải thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập DAĐT, đánh giá lựa chọn DAĐT và quản lý thực hiện DAĐT. Điều này sẽ giúp cho DN tránh được các hoạt động đầu tư kém hiệu quả, hạn chế thất thoát trong hoạt động đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của DN sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là phải luôn đảm bảo duy trì được giá trị thực của vốn cố định để khi kết thúc mỗ vòng tuần hoàn bằng số vốn này doanh nghiệp có thể bù đắp được hoặc mở rộng số vốn cố định mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu tư, mua sắm các TSCĐ theo thời giá hiện tại. 40
- Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều cho kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị lại chuyển dịch dần váo giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt: mặt hiện vật và mặt giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là phải duy trì được năng lực sản xuất ban đầu của TSCĐ. Nghĩa là trong quá trình sử dụng TSCĐ DN phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định. Mỗi TSCĐ phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng; cuối mỗi năm tài chính DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ; mọi trường hợp thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản; tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư vào TSCĐ ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng quy mô vốn đầu tư ban đầu thì DN đã phát triển được vốn cố định của mình . Trong các doanh nghiệp, nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định có thể chia thành 2 loại: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Các nguyên nhân chủ quan phổ biến là: do các sai lầm trong quyết định đầu tư TSCĐ; do việc quản lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu qủa, lãng phí thời gian công suất; do chậm đổi mới TSCĐ; do khấu hao không đủ Các nguyên nhân khách quan thường là: rủi ro bất ngờ trong kinh doanh như thiên tai, địch họa ; do nền kinh tế không ổn định, lạm phát, biến động của giá cả thị trường; do tiến bộ của khoa học kỹ thuật; do tác động của môi trường Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây: - Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. 41
- - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự mất vốn cố định do hao mòn vô hình gây ra. Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả hao mòn hữu hình vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. - Chú trọng việc đổi mới trang thiết bị và quy trình công nghệ SX, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cả về thời gian, công xuất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dữ trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng nhằm giải phóng vốn đầu tư đưa vào kinh doanh. - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xẩy ra tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh do ngừng sản xuất. - Doanh nghiệp cần phải chủ động thực hiện các biện pháp đề phòng rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, tiến hành trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính, gắn trách nhiệm đối với những người quản lý và sử dụng TSCĐ. - Đối với DNNN, ngoài các biện pháp trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với doanh nghiệp để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa cơ quan Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn cố định được giao. 2.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, từ đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ trong doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau đây: - Các chỉ tiêu tổng hợp: 42
- + Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Hiệu suất sử dụng Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ = vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ. Số vốn cố định bình Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ = quân trong kỳ 2 Trong đó số vốn cố định đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức: Số vốn cố định ở Nguyên giá TSCĐ Số tiền khấu hao lũy đầu kỳ = ở đầu kỳ - kế ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ) (hoặc cuối kỳ) Số tiền khấu Số tiền Số tiền khấu Số tiền khấu hao lũy kế = khấu hao + hao tăng - hao giảm cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ + Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. Hàm lượng Số vốn cố định bình quân trong kỳ = vốn cố định Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ + Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuân trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) = vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ - Chỉ tiêu phân tích: + Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại. Hệ số hao mòn Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá = tài sản cố định Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 43
- + Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Hiệu suất sử dụng Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ = tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ + Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao. Hệ số trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất cho một công nhân trực = Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tiếp sản xuất +Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong 1 đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất đầu tư Giá trị còn lại của TSCĐ = x 100% tài sản cố định (%) Tổng tài sản 2.3. QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp cần phải có thêm đối tượng lao động và sức lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm ) khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ) còn nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong doanh nghiệp, TSLĐ thường được chia thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu v.v và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v 44
- - Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v.v Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của DN. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Như vậy, Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 2.3.2. Phân loại vốn lưu động Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây: 2.3.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: - Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm 45
- - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. 2.3.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia ra thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : Bao gồm trị giá các loại vật tư dự trữ cho quá trình kinh doanh như nguyên vật liệu chính; nguyên vật liệu phụ; nhiên liệu; phụ tùng thay thế; công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất : Bao gồm trị giá các sản phẩm dở dang; bán thành phẩm tự chế; các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông : Bao gồm trị giá các loại hàng hoá; thành phẩm chờ tiêu thụ; các loại vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý, ); các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, ), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, ). Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của qúa trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 2.3.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại: - Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ NSNN; vốn do chủ sở hữu tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. - Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vồn vay thông qua phát 46
- hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.3.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành Nếu xét theo nguồn hình thành vón lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: - Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong qúa trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa theo thoả thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các NHTM hoặc TCTD, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. Trên đây là các cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 47
- Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động. + Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động). Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: M L = VLĐ Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ. M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở trong kỳ. Hiện nay, tổng mức luân chuyển của vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ. : Số lần vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng VLĐ phương pháp bình quân số học. Tùy theo số liệu có được để sử dụng cách tính hợp lý. Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). + Kỳ luân chuyển của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Công thức được tính như sau: N N K = hay K = VLĐ L M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động. N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày. M, : Như đã chú thích ở trên. VLĐ - Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn 48
- Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công thức tính như sau: M1 hoặc = M1 M1 VTK 360 K1 K0 L1 L0 Trong đó: VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc. M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch). K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc. L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc. - Hàm lượng vốn lưu động (còn được gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động) Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng vốn lưu động = V LĐ DT Trong đó: DT: Doanh thu trong kỳ (có thể doanh thu hoặc doanh thu thuần) Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu vốn lưu động. - Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lưu động Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng số lợi nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) chia cho số VLĐ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. LN Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = V LĐ Trong đó: LN: Lợi nhuận trong kỳ (có thể lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế) - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (HS) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Số doanh thu hoặc doanh thu thuần tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao, và ngược lại. 49
- DT Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = V LĐ Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. 2.3.4. Nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau: - Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất v.v Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn. - Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp vật tư hàng hóa. Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh; khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng, điều kiện và phương tiện vận tải v.v - Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. B. Bài tập Bài tập số 1: Một TSCĐ có nguyên giá 900 triệu đồng, thời gian sử dụng là 8 năm. Yêu cầu: Tính khấu hao TSCĐ theo các phương pháp: a) Phương pháp khấu hao đường thẳng b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần c) Phương pháp khấu hao theo tổng số Bài tập số 2: Công ty M có các tài liệu sau: (I). Tài liệu năm báo cáo: 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm: 12.500 triệu đồng 50
- 2. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: 9.750 triệu đồng 3. Số dư vốn lưu động tại các thời điểm trong năm như sau: Ngày 1/1: 1.800 triệu đồng Ngày 30/9: 1.850 triệu đồng Ngày 31/3: 2.000 triệu đồng Ngày 31/12: 1.900 triệu đồng Ngày 30/6: 1.950 triệu đồng 4. Theo sổ sách kế toán ngày 31/12 - Nguyên giá TSCĐ dùng trong SXKD : 3.500 triệu đồng - Số khấu hao lũy kế: 1200 triệu đồng (II) Tài liệu năm kế hoạch: 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến tăng 30% so với năm báo cáo 2. Lợi nhuận tiêu thụ trước thuế tăng 20% so với năm báo cáo 3. Kỳ luân chuyển vốn lưu động rút ngắn 5 ngày so với năm báo cáo 4. Tình hình sử dụng TSCĐ như sau: - Quý 2, thanh lý TSCĐ đã hết hạn sử dụng có nguyên giá 200 triệu đồng - Quý 3, đưa vào sử dụng TSCĐ mới có nguyên giá 450 triệu đồng - Số tiền trích khấu hao trong năm theo kế hoạch: 300 triệu đồng 5. Thuế suất thuế TNDN: 25% Yêu cầu: 1. Xác định tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất năm kế hoạch? 2. So sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo qua các chỉ tiêu: Số lần luân chuyển, kỳ luân chuyển và mức tiết kiệm vốn lưu động? (Quy ước: 1 năm = 360 ngày) Bài tập số 3: Căn cứ vào những tài liệu sau đây tại DN công nghiệp Chế Biến Y Hãy tính: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch. I. Tài liệu năm báo cáo 1. Tổng chi phí về nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm thực tế 3 quý đầu năm là: 250 triệu đồng. 2. Dự kiến tổng chi nguyên vật liệu chính dùng trong quý IV là: 110 triệu đồng. 3. Vốn nguyên vật liệu chính chiếm dùng bình quân thực tế 3 quý đầu năm: Quý I : 82 triệu đồng Quý III : 86 triệu đồng Quý II : 84 triệu đồng dự kiến Quý IV : 84 triệu đồng 4. Biết rằng năm báo cáo không dùng nguyên vật liệu chính cho nhu cầu khác. 51
- II. Tài liệu năm kế hoạch 1. Theo kế hoạch sản xuất thì nhiệm vụ sản xuất đối với những sản phẩm sản xuất năm trước tăng 20% so với năm báo cáo. Đồng thời doanh nghiệp lại sản xuất thêm một mặt hàng mới với sản lượng là: 720 sản phẩm. 2. Mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính cho những sản phẩm sản xuất năm trước sẽ giảm 5% so với năm báo cáo; Mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm mới sản xuất là: 4.000 đồng. 3. Trong năm kế hoạch doanh nghiệp còn dùng nguyên vật liệu chính cho sửa chữa lớn TSCĐ với số tiền là: 18,72 triệu đồng. 4. Kỳ luân chuyển bình quân về nguyên vật liệu chính năm kế hoạch dự kiến rút ngắn được 10,5 ngày so với năm báo cáo. III. CHƯƠNG III: CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP III.1. Mục tiêu, nhiệm vụ - Mục tiêu: Khi nghiên cứu chương III cần làm rõ các nội dung cơ bản như sau: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm, doanh thu, thu nhập khác, các loại thuế chủ yếu trong doanh nghiệp. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. - Nhiệm vụ của sinh viên: : Sinh viên cần nắm được các loại chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung giá thành sản phẩm dịch vụ trong doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp 52



