Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Trần Tiến Khai

pdf 121 trang ngocly 7300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Trần Tiến Khai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phuong_phap_nghien_cuu_kinh_te_tran_tien_khai.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Trần Tiến Khai

  1. ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN // TÀI LIỆU GIẢNG DẠY PPHHƯƯƠƠNNGG PPHHÁÁPP NNGGHHIIÊÊNN CCỨỨUU KKIINNHH TTẾẾ Nhóm biên soạn: TS. Trần Tiến Khai ThS. Trương Đăng Thụy Ths. Lương Vinh Quốc Duy ThS. Nguyễn Thị Song An ThS. Nguyễn Hoàng Lê 8/2009
  2. MỤC LỤC Mục Trang Chương 1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu 1 1. Vai trò của nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu 1 2. Các loại hình nghiên cứu khoa học 1 2.1 Nghiên cứu thực nghiệm 1 2.2 Nghiên cứu lý thuyết 1 3. Các phương pháp tư duy khoa học 2 3.1 Phương pháp diễn dịch 3 3.2 Phương pháp quy nạp 4 4. Quy trình nghiên cứu 4 4.1 Bước 1 - Xác định vấn đề 5 4.2 Bước 2 - Tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên 5 quan 4.3 Bước 3 - Hình thành giả thiết 5 4.4 Bước 4 - Xây dựng đề cương nghiên cứu 7 4.5 Bước 5 - Thu thập dữ liệu 8 4.6 Bước 6 - Phân tích dữ liệu 9 4.7 Bước 7 - Giải thích kết quả và viết báo cáo cuối cùng 9 Chương 2. Mô tả vấn đề nghiên cứu 10 1. Xác định vấn đề nghiên cứu 10 2. Xác định câu hỏi nghiên cứu 11 3. Tiên đề 12 4. Giả thiết 13 5. Nghiên cứu tìm hiểu vấn đề 13 6. Đánh giá vấn đề nghiên cứu 13 Chương 3. Xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 15 1. Giới thiệu về tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 15 1.1 Khái niệm 15 1.2 Mục đích của Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 15 1.3 Một số lưu ý 15 i
  3. Mục Trang 2. Vai trò của tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 16 3. Thế nào là một tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết tốt? 16 4. Chiến lược khai thác thông tin, dữ liệu 16 5. Các bước xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 17 5.1 Các cấp độ của thông tin dữ liệu 18 5.2 Các dạng nguồn thông tin 18 5.3 Các bước xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết 19 6. Cách viết trích dẫn và ghi tài liệu tham khảo 21 6.1 Các hình thức trích dẫn 21 6.2 Cách ghi tài liệu tham khảo (theo ISO 690 và thông lệ quốc tế) 21 Chương 4. Thu thập dữ liệu 25 1. Nguồn dữ liệu 25 1.1 Dữ liệu thứ cấp 25 1.2 Dữ liệu sơ cấp 26 2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 26 2.1 Phân biệt nghiên cứu định lượng và định tính 26 2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu định tính và định lượng 27 3. Bảng hỏi 30 3.1 Các cách khác nhau trong việc áp dụng bảng hỏi trong thu thập số 30 liệu, thông tin 3.2 Các dạng câu hỏi 30 3.3 Ưu nhược điểm của câu hỏi mở 32 3.4 Ưu nhược điểm của câu hỏi đóng 32 3.5 Một số chú ý khi đặt câu hỏi 32 3.6 Bốn bước cơ bản để đặt câu hỏi đúng 33 3.7 Trật tự của các câu hỏi 35 3.8 Kiểm tra và điều chỉnh bảng câu hỏi 35 3.9 Lựa chọn giữa phỏng vấn và bảng hỏi 35 4. Tổ chức điều tra khảo sát 36 4.1 Tập huấn phỏng vấn viên 36 4.2 Tổ chức khảo sát 37 ii
  4. Mục Trang 4.3 Các công cụ khảo sát 37 Chương 5. Bản chất, dạng và cách đo lường dữ liệu 1. Bản chất của việc đo lường 39 2. Thang đo 40 2.1 Thang đo danh nghĩa 41 2.2 Thang đo thứ bậc 41 2.3 Thang đo khoảng cách 42 2.4 Thang đo tỷ số 42 3. Sai số trong đo lường và nguồn sai số 42 3.1 Nguồn sai số 43 4. Các đặc điểm của một đo lường tốt 43 4.1 Tính hợp lệ 44 4.2 Tính tin cậy 45 4.3 Tính thực tế 46 5. Bản chất của thái độ 47 5.1 Quan hệ giữa thái độ và hành vi 47 5.2 Lập thang đo thái độ 48 6. Lựa chọn một thang đo 48 6.1 Mục tiêu nghiên cứu 48 6.2 Các kiểu trả lời 49 6.3 Tính chất của dữ liệu 49 6.4 Số lượng chiều kích 49 6.5 Cân xứng hoặc bất cân xứng 50 6.6 Bắt buộc hay không bắt buộc 50 6.7 Số lượng điểm đo 50 6.8 Sai số do người đánh giá gây ra 51 7. Thang đo cho điểm 51 7.1 Thang đo cho điểm giản đơn 51 7.2 Thang đo Likert 54 7.3 Thang đo trắc biệt 55 7.4 Thang đo số / Thang đo danh sách cho điểm 55 iii
  5. Mục Trang 7.5 Thang đo Stapel 56 7.6 Thang đo Tổng - Hằng số 56 7.7 Thang đo cho điểm đồ thị 57 8. Thang đo xếp hạng 57 8.1 Thang đo so sánh cặp 57 8.2 Thang đo xếp hạng bắt buộc 57 8.3 Thang đo so sánh 58 Chương 6. Phương pháp chọn mẫu và xác định cở mẫu 61 1. Bản chất của việc chọn mẫu 61 1.1 Tại sao phải lấy mẫu? 61 1.2 Thế nào là một mẫu tốt? 62 1.3 Các kiểu thiết kế mẫu 63 2. Các bước thiết kế chọn mẫu 65 2.1 Dân số mục tiêu là gì? 66 2.2 Các chỉ tiêu cần quan tâm là gì? 66 2.3 Khung mẫu là gì? 67 2.4 Phương pháp chọn mẫu phù hợp là gì? 67 2.5 Cỡ mẫu cần bao nhiêu là vừa? 67 3. Chọn mẫu xác suất 68 3.1 Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản 68 3.2 Chọn mẫu xác suất phức tạp 68 4. Chọn mẫu phi xác suất 76 4.1 Các vấn đề thực tiễn 76 4.2 Các phương pháp chọn mẫu phi xác suất 77 5. Xác định cỡ mẫu 78 5.1 Các khái niệm căn bản liên quan đến chọn mẫu và xác định cỡ mẫu 78 5.2 Xác định cỡ mẫu theo trung bình 80 5.3 Xác định cỡ mẫu theo tỷ lệ 82 Chương 7. Nhập và xử lý dữ liệu 86 1. Phân tích khám phá dữ liệu 86 2. Nhập số liệu 87 iv
  6. Mục Trang 2.1 Cách bố trí dữ liệu trên máy tính 87 2.2 Cách nhập liệu 88 3. Thanh lọc dữ liệu 89 3.1 Phát hiện giá trị dị biệt trong dữ liệu 89 3.2 Phát hiện và xử lý dữ liệu bị khuyết 95 4. Phân tích thống kê mô tả 96 4.1 Phân tích thống kê mô tả định lượng 96 4.2 Phân tích thống kê mô tả định tính 101 5. Phân tích trắc nghiệm giả thiết 102 5.1 Trắc nghiệm giả thiết 102 5.2 Quy trình trắc nghiệm thống kê 103 5.3 Phân tích dữ liệu 103 Chương 8. Viết báo cáo nghiên cứu 105 1. Giới thiệu 105 2. Xây dựng thông điệp 106 2.1 Xác định mục tiêu 106 2.2 Độc giả 106 2.3 Trình bày ý tưởng chủ đạo 107 2.4 Chỉnh sửa 107 3. Sắp xếp ý tưởng 109 4. Viết bản thảo đầu tiên 109 4.1 Lời văn 110 4.2 Các kỹ thuật giải thích 110 4.3 Tóm tắt và giới thiệu 110 4.4 Trình bày bài viết 111 4.5 Tài liệu tham khảo và các nội dung khác 112 5. Chỉnh sửa 113 5.1 Cách viết một đoạn văn hiệu quả 114 5.2 Chỉnh sửa câu văn 114 5.3 Lựa chọn từ ngữ 114 v
  7. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu Mục tiêu giảng dạy Chương này nhằm mục tiêu giới thiệu các vấn đề cơ bản của môn học Phương pháp nghiên cứu và khả năng ứng dụng của các kiến thức liên quan vào việc học tập, nghiên cứu khoa học, thực hiện các khóa luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên ở bậc đại học cũng như cao học. 1. VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhiều người cho rằng viết báo cáo/nghiên cứu là để truyền tải thông tin. Tuy nhiên một bài nghiên cứu hiệu quả phải: • Làm thay đổi cách nhìn nhận vấn đề của người đọc • Thuyết phục người đọc tin vào một điều gì đó • Đưa người đọc đến quyết định và hành động • Dẫn dắt người đọc theo một quy trình nào đó 2. CÁC LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Có nhiều cách phân loại. Có thể chia làm 2 loại: • Nghiên cứu thực nghiệm: liên quan đến các hoạt động của đời sống thực tế • Nghiên cứu lý thuyết: thông qua sách vở, tài liệu, các học thuyết và tư tưởng Thông thường một nghiên cứu sẽ liên quan đến cả 2 khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm. 2.1 Nghiên cứu thực nghiệm Có 2 loại: • Nghiên cứu hiện tượng thực tế (thông qua khảo sát thực tế) • Nghiên cứu hiện tượng trong điều kiện có kiểm soát (thông qua thí nghiệm) 2.2 Nghiên cứu lý thuyết Có 2 loại: • Nghiên cứu lý thuyết thuần túy: nghiên cứu để bác bỏ, ủng hộ, hay làm rõ một quan điểm/lập luận lý thuyết nào đó. 1 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  8. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế • Nghiên cứu lý thuyết ứng dụng. Thông thường lý thuyết là cơ sở cho hành động. Nghiên cứu loại này sẽ giúp tìm hiểu các lý thuyết được áp dụng như thế nào trong thực tế, các lý thuyết có ích như thế nào Cách phân loại nghiên cứu khác: • Nghiên cứu quá trình: tìm hiểu lịch sử của một sự vật hiện tượng hoặc con người • Nghiên cứu mô tả: tìm hiểu bản chất của sự vật hiện tượng • Nghiên cứu so sánh: tìm hiểu điểm tương đồng và khác biệt, ví dụ giữa các doanh nghiệp, thể chế, phương pháp, hành vi và thái độ • Nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ: giữa các sự vật hiện tượng. Công cụ thông thường là các phương pháp thống kê • Nghiên cứu đánh giá: tim hiểu và đánh giá theo một hệ thống các tiêu chí • Nghiên cứu chuẩn tắc: đánh giá/dự đoán những việc sẽ xảy ra nếu thực hiện một sự thay đổi nào đó • Nghiên cứu mô phỏng: đây là kỹ thuật tạo ra một môi trường có kiểm soát để mô phỏng hành vi/sự vật hiện tượng trong thực tế 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯ DUY KHOA HỌC Có nhiều phương pháp khoa học, trong đó, hai phương pháp (cách tiếp cận) chủ yếu là phương pháp quy nạp (inductive method) và phương pháp diễn dịch (deductive method). • Phương pháp diễn dịch liên quan đến các bước tư duy sau: 1. Phát biểu một giả thiết (dựa trên lý thuyết hay tổng quan nghiên cứu). 2. Thu thập dữ liệu để kiểm định giả thiết. 3. Ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thiết. • Phương pháp quy nạp có ba bước tư duy: 1. Quan sát thế giới thực. 2. Tìm kiếm một mẫu hình để quan sát. 3. Tổng quát hóa về những vấn đề đang xảy ra. Trên thực tế, ứng dụng khoa học bao gồm cả hai cách tiếp cận quy nạp và diễn dịch (Hình 1.1) Phương pháp quy nạp đi theo hướng từ dưới lên (bottom up) rất phù hợp để 2 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  9. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế xây dựng các lý thuyết và giả thiết; trong khi phương pháp diễn dịch đi theo hướng từ trên xuống (top down) rất hữu ích để kiểm định các lý thuyết và giả thiết (Hình 1.2). Hình 1.1 Vòng tròn nghiên cứu Hình 1.2 Lôgic của tư duy khoa học 3.1 Phương pháp diễn dịch Phương pháp diễn dịch là một hình thức tranh luận mà mục đích của nó là đi đến kết luận - kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể. Để một suy luận mang tính diễn dịch là đúng, nó phải đúng và hợp lệ: - Tiền đề (lý do) cho trước đối với một kết luận phải đúng với thế giới thực (đúng). - Kết luận nhất thiết phải đi theo tiền đề (hợp lệ). Ví dụ 1: Việc phỏng vấn các hộ gia đình trong khu phố cổ là khó khăn và tốn kém (Tiền đề 1) Cuộc điều tra này liên quan đến nhiều hộ gia đình trong khu phố cổ (Tiền đề 2) Việc phỏng vấn trong cuộc điều tra này là khó khăn và tốn kém (Kết luận) 3 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  10. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 3.2 Phương pháp quy nạp Phương pháp quy nạp hoàn toàn khác với diễn dịch. Trong quy nạp, không có các mối quan hệ chặt chẽ giữa các lý do và kết quả. Trong quy nạp, ta rút ra một kết luận từ một hoặc hơn các chứng cứ cụ thể. Các kết luận này giải thích thực tế, và thực tế ủng hộ các kết luận này. Ví dụ 2: Một công ty tăng khoản tiền dành cho chiến dịch khuyến mãi nhưng doanh thu vẫn không tăng (thực tế). Tại sao doanh thu không tăng? Kết luận là chiến dịch khuyến mãi được thực hiện một cách tệ hại. Các giải thích có thể là: - Các nhà bán lẻ không có đủ kho trữ hàng để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong suốt thời gian diễn ra chiến dịch khuyến mãi. - Một cuộc đình công của nhân viên các công ty vận tải xảy ra trong thời gian chiến dịch khuyến mãi làm cho xe tải không thể đưa hàng đến kho trữ hàng được. - Một cơn bão cấp 8 xảy ra làm cho tát cả các cửa hàng bán lẻ phải đóng cửa trong vòng 10 ngày trùng với chiến dịch khuyến mãi. 4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Quy trình nghiên cứu bao gồm một loạt các bước cần thiết để thực hiện một nghiên cứu (xem sơ đồ 1.1). Nghiên cứu các khái niệm và lý Xác Xây Xây Thu Phân Giải thuyết định dựng dựng thập tích thích vấn đề giả thiết đề dữ dữ kết quả nghiên cương liệu liệu và viết Tìm hiểu cứu báo cáo các nghiên cứu trước đây 1 2 3 4 5 6 7 Hình 1.3 Quy trình nghiên cứu Nói chung các bước trong quy trình nghiên cứu phải tuân theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên quá trình nghiên cứu không phải đơn giản bắt đầu ở bước 1 và kết thúc ở bước 7 mà là một quá trình lặp đi lặp lại quy trình trên. Ví dụ: việc tìm hiểu khái niệm, 4 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  11. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế lý thuyết và những nghiên cứu trước đây sẽ giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu và đôi khi bắt buộc chúng ta phải xem xét lại vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các bước trong quy trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ: giả thiết và đề cương của chúng ta sẽ quyết định cần phải thu thập những dữ liệu gì, thu thập nhu thế nào và cả phương pháp phân tích dữ liệu. Sau đây là mô tả khái quát về các bước trong quy trình nghiên cứu. 4.1 Bước 1 - Xác định vấn đề Có 2 loại vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu một tình trạng thực tế nào đó hay nghiên cứu mối liên hệ giữa các biến số. Đầu tiên, người nghiên cứu phải xác định được lĩnh vực nghiên cứu mà anh ta quan tâm, từ đó thu hẹp lại thành một vấn đề nghiên cứu cụ thể. Đây là một bước hết sức quan trọng, đòi hỏi nhà nghiên cứu phải am hiểu vấn đề nghiên cứu và những khái niệm liên quan. Do vậy nhà nghiên cứu cũng phải đồng thời thực hiện bước thứ 2: tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và những nghiên cứu trước đây về những vấn đề tương tự để làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu. Công việc này có thể phải lặp đi lặp lại nhiều lần, sau mỗi lần thì vấn đề nghiên cứu trở nên cụ thể hơn. Và kết thúc giai đoạn này chúng ta sẽ có được một vấn đề nghiên cứu rõ ràng, cụ thể và khả thi. Cần lưu ý rằng việc xác định vấn đề nghiên cứu sẽ quyết định loại số liệu cần thu thập, những mối liên hệ cần phân tích, loại kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp và hình thức của báo cáo cuối cùng. 4.2 Bước 2 - Tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Bước này đòi hỏi chúng ta phải tóm tắt lại tất cả những lý thuyết và nghiên cứu trước đây có liên quan có thể giúp chúng ta giải quyết vấn đề nghiên cứu. Cần nhớ rằng ở bước 1, chúng ta có thể phải đọc rất nhiều lý thuyết để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Nhưng ở bước thứ 2, khi vấn đề nghiên cứu đã được xác định rõ, chúng ta chỉ sử dụng những lý thuyết thật sự liên quan và phù hợp có thể giúp giải quyết vấn đề nghiên cứu. Thư viện Khoa Kinh tế Phát triển có rất nhiều sách hay về mọi lĩnh vực của kinh tế phát triển, nhưng hầu hết là sách tiếng Anh. Do vậy, chúng ta cần chuẩn bị một vốn tiếng Anh đủ để đọc các loại sách này. 4.3 Bước 3 - Hình thành giả thiết Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết, chúng ta phải xây dựng một giả thiết nghiên cứu. Giả thiết nghiên cứu là một giả định của chúng ta, được xây dựng trên cơ sở của vấn đề nghiên cứu và những lý thuyết liên quan, để thông qua nghiên cứu có thể kiểm định tính hợp lý hoặc những hệ quả của nó. Đây là một bước quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta xác định tiêu điểm của vấn đề nghiên cứu. Nghĩa là mọi công việc trong quá trình nghiên cứu tiếp theo sẽ xoay quanh vấn đề này. Và mục đích 5 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  12. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế của cả quá trình nghiên cứu sẽ là kiểm định tính hợp lý của giả thiết. Chúng ta có thể thực hiện những công việc sau đây để xây dựng giả thiết: ƒ Thảo luận với bạn bè, đồng nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu, nguồn gốc của nó và mục tiêu cụ thể của việc tìm ra lời giải đáp. ƒ Khảo sát những thông tin, dữ liệu sẵn có về vấn đề nghiên cứu. ƒ Khảo sát những nghiên cứu trước đây về những vấn đề liên quan, hoặc những nghiên cứu tương tự đã được thực hiện ở những địa phương/quốc gia khác. ƒ Thông qua quan sát và phán đoán của riêng chúng ta về vấn đề nghiên cứu, hoặc qua việc lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. (a) Tiên đề (Propositions) và Giả thiết (Hypotheses) Ta định nghĩa Tiên đề là một phát biểu về một hiện tượng quan sát được mà hiện tượng này có thể được phán xét là dung hay sai. Khi một định đề được viết lại nhằm mục tiêu kiểm định, ta gọi đó là giả thiết. (b) Các loại giả thiết Giả thiết mô tả (Descriptive Hypotheses) phát biểu về sự tồn tại, kích thước, dạng hình, hoặc phân phối của một biến nào đó. Thường các giả thiết mô tả được chuyển thành dạng câu hỏi nghiên cứu (research question). Ví dụ: Dạng Giả thiết mô tả Dạng Câu hỏi nghiên cứu Ở TP. HCM, bánh quy Kinh Đô chiếm 20% thị Kinh Đô chiếm bao nhiêu thị phần bánh quy ở phần (biến). TP. HCM? Các đô thị Việt Nam đang trải qua thời kỳ thâm Có phải là các đô thị Việt Nam đang trải qua thời hụt ngân sách (biến). kỳ thâm hụt ngân sách hay không? 80% cổ đông của Công ty A muốn Công ty tăng Có phải cổ đông của Công ty A muốn Công ty mức chia cổ tức (biến). tăng mức chia cổ tức hay không? Giả thiết quan hệ (Relational Hypotheses) là các phát biểu mô tả quan hệ giữa hai biến ở một số trường hợp. Giả thiết tương quan (Correlational hypotheses) phát biểu rằng một số biến xuất hiệhn cùng với nhau theo một cách nào đó nhưng không có nghĩa là biến này là nguyên nhân của biến kia. Ví dụ: - Phụ nữ trẻ (dưới 35 tuổi) mua sản phẩm của Công ty chúng ta ít hơn là phụ nữ ở độ tuổi 35. 6 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  13. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Số lượng bộ trang phục bán ra thay đổi theo chu kỳ kinh doanh. Giả thiết giải thích (nguyên nhân) (Explanatory causal hypotheses) cho phép ám chỉ rằng sự hiện diện hoặc thay đổi của một biến gây ra hoặc dẫn đến sự thay đổi của một biến khác. Biến nguyên nhân được gọi là biến độc lập (independent variable - IV) và biến còn lại gọi là biến phụ thuộc (dependent variable - DV). Ví dụ: - Một sự gia tăng về thu nhập của hộ gia đình (IV) dẫn đến một sự gia tăng về tỷ lệ tiền thu nhập tiết kiệm được (DV). - Tính minh bạch của chính sách của một địa phương (IV) sẽ tạo ra niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp (DV) đối với địa phương đó. Vai trò của Giả thiết Trong nghiên cứu, một giả thiết đóng một số vai trò quan trọng: - Hướng dẫn, định hướng nghiên cứu. - Xác minh các sự kiện nào là phù hợp, và không phù hợp với nghiên cứu. - Đề xuất các dạng nghiên cứu thích hợp nhất. - Cung cấp khung sườn để định ra các kết luận về kết quả nghiên cứu. Như thế nào là một Giả thiết mạnh? Một giả thiết mạnh thỏa mãn đầy đủ ba điều kiện: - Phù hợp với mục tiêu của nó - Có thể kiểm định được - Tốt hơn các giả thiết cạnh tranh khác 4.4 Bước 4 - Xây dựng đề cương nghiên cứu Đây không đơn giản chỉ là những chương mục sẽ có trong báo cáo cuối cùng, mà là một “nghiên cứu khả thi” của dự án nghiên cứu của chúng ta. Đề cương nghiên cứu sẽ trình bày kết quả các bước chúng ta đã đạt được – bao gồm trình bày vấn đề nghiên cứu, các lý thuyết liên quan và giả thiết nghiên cứu, đồng thời trình bày kế hoạch tiếp theo để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Một đề cương nghiên cứu thông thường bao gồm: ƒ Đặt vấn đề. ƒ Trình bày những khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu liên quan. ƒ Giả thiết nghiên cứu. ƒ Khung phân tích: từ các khái niệm và lý thuyết liên quan, tìm ra các biến số thực tế tương ứng để kiểm định giả thiết. 7 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  14. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế ƒ Phương pháp nghiên cứu ƒ Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu: cách thức để thu thập số liệu về các biến số đã xác định, chú ý đơn vị thu thập số liệu (cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp) và phạm vi thu thập số liệu (địa phương, tỉnh, vùng hay quốc gia). Nếu là số liệu sơ cấp thì cần thiết kế bảng câu hỏi và cách chọn mẫu. Từ tính chất của số liệu thu thập, người nghiên cứu phải xác định kỹ thuật phân tích số liệu thích hợp để kiểm định được giả thiết nghiên cứu hoặc tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu, và những kiểm định nhằm bảo đảm độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. ƒ Trình bày cấu trúc dự kiến của báo cáo cuối cùng, bao gồm các chương mục. Đây chỉ là dự kiến và có thể thay đổi trong quá trình thực hiện. ƒ Lịch trình dự kiến: trình bày các bước tiếp theo cần phải thực hiện để hoàn thành nghiên cứu và thời gian cần thiết để thực hiện. ƒ Giới thiệu người tiến hành nghiên cứu, có thể là cá nhân hoặc nhóm, tóm tắt tiểu sử và quá trình học tập nghiên cứu. Trong luận văn tốt nghiệp ở bậc Đại học, có thể bỏ qua khâu này. ƒ Tài liệu tham khảo, bao gồm những tài liệu đã sử dụng để xây dựng đề cương nghiên cứu và những tài liệu đề nghị tham khảo tiếp theo cho quá trình nghiên cứu. ƒ Phụ lục (nếu có). Sau khi đề cương nghiên cứu được chấp thuận (điều này có thể đòi hỏi người nghiên cứu phải sửa đi sửa lại đề cương nghiên cứu nhiều lần), bước tiếp theo là tiến hành nghiên cứu theo kế hoạch đã được vạch ra trong đề cương nghiên cứu. Bước tiếp theo sẽ là thu thập số liệu và phân tích số liệu. Lưu ý rằng trong quá trình này, người nghiên cứu vẫn phải tiếp tục tham khảo thêm các tài liệu liên quan để tiếp tục điều chỉnh các bước tiếp theo và nhằm chuẩn bị cho việc viết báo cáo cuối cùng. 4.5 Bước 5 - Thu thập dữ liệu Tùy vào vấn đề nghiên cứu mà chúng ta sẽ phải thu thập loại dữ liệu thích hợp. Nói chung có 2 loại dữ liệu: thứ cấp và sơ cấp. Số liệu sơ cấp là số liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Số liệu thứ cấp là số liệu tổng hợp từ số liệu sơ cấp. Đối với số liệu thứ cấp, tùy vào lĩnh vực nghiên cứu mà chúng ta sẽ phải tìm nguồn cung cấp thích hợp. Thông thường là các niên giám thống kê, số liệu tổng hợp của các ngành và số liệu tổng hợp của các cơ quan chức năng. Số liệu sơ cấp phải được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi. Có thể thu thập bằng cách: 8 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  15. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế ƒ Tự quan sát các hiện tượng. ƒ Thông qua phỏng vấn lấy ý kiến cá nhân. ƒ Phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Có nhiều hình thức: phỏng vấn qua điện thoại, qua thư hoặc phỏng vấn trực tiếp. Đây là một quy trình phức tạp và tốn kém đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận. Cần lưu ý rằng khi xác định vấn đề nghiên cứu, chúng ta phải cân nhắc trước về khả năng thu thập được số liệu cần thiết. Vấn đề nghiên cứu có thể rất hay và có ý nghĩa, nhưng nếu chúng ta không có khả năng thu thập được số liệu cần thiết thì nghiên cứu của chúng ta sẽ không khả thi. Và điều này là khá phổ biến trong điều kiện hiện nay. 4.6 Bước 6 - Phân tích dữ liệu Tùy vào loại dữ liệu và giả thiết nghiên cứu mà chúng ta phải lựa chọn kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp. Có thể là phân tích mô tả hoặc phân tích định lượng. Thông thường công việc này sẽ đòi hỏi chúng ta phải có những kỹ năng về thống kê và kinh tế lượng. 4.7 Bước 7 - Giải thích kết quả và viết báo cáo cuối cùng Từ kết quả phân tích số liệu, chúng ta phải giải thích ý nghĩa của nó về mặt kinh tế. những câu hỏi cần phải trả lời là: Kết quả phân tích kết luận như thế nào về giả thiết nghiên cứu? Ý nghĩa của nó đối với vấn đề nghiên cứu? Ở đây chúng ta cần phải làm rõ ý nghĩa về mặt học thuật và ý nghĩa thực tiễn. Chúng ta phải tự hỏi: nghiên cứu của chúng ta có giá trị gì đối với những người nghiên cứu tiếp theo không? Nó có giúp những nhà hoạt động thực tiễn cải thiện được gì về vấn đề mà chúng ta nghiên cứu không? Viết báo cáo cuối cùng là một công việc không quá khó khăn, nhưng đòi hỏi sự kiên trì. Nói chung báo cáo cuối cùng sẽ theo cấu trúc mà chúng ta đã đề nghị trong đề cương nghiên cứu. Tuy nhiên cũng không nhất thiết phải tuân thủ nghiêm ngặt. Chúng ta có thể thay đổi miễn sao nêu bật được: ƒ Vấn đề nghiên cứu ƒ Cơ sở khái niệm và lý thuyết của vấn đề ƒ Khung phân tích ƒ Phương pháp nghiên cứu ƒ Kết quả phân tích và giải thích kết quả phân tích số liệu ƒ Kết luận, đề xuất, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu 9 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  16. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 2. Mô tả vấn đề nghiên cứu Mục tiêu giảng dạy Chương này nhằm mục tiêu thảo luận về tầm quan trọng của việc xác định vấn đề nghiên cứu. Sinh viên cũng sẽ được giới thiệu về sự khác biệt và trật tự thang bậc giữa các dạng câu hỏi nghiên cứu, câu hỏi điều tra, câu hỏi đo lường và cách ứng dụng chúng vào trong một đề cương nghiên cứu. Chương này cũng giới thiệu cách thức đánh giá thế nào là một vấn đề nghiên cứu tốt và phù hợp. 1. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (Research Problems) Để tiến hành một đề tài nghiên cứu, cần phải xác định một vấn đề cụ thể mà nghiên cứu của chúng ta tập trung vào. Các bước tiếp theo trong nghiên cứu sẽ thay đổi tùy thuộc vào vấn đề mà chúng ta lựa chọn. Xác định vấn đề nghiên cứu là một công việc khó khăn. Tuy nhiên cuộc sống xung quanh chúng ta đầy rẫy các vấn đề. Có thể tìm vấn đề thông qua đọc tài liệu hoặc quan sát. Lưu ý khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu: • Chúng ta cần phải thích thú với vấn đề. Chúng ta sẽ phải mất nhiều thời gian để thực hiện đề tài nên việc chọn một vấn đề chúng ta quan tâm sẽ giúp chúng ta có động cơ theo đuổi đến cùng. • Vấn đề phải có ý nghĩa thực tiễn và phải có đóng góp. Chúng ta sẽ phí thời gian nếu thực hiện một đề tài mà người khác đã làm, hoặc sẽ chẳng có ai đọc. Ít nhất đề tài của chúng ta phải đóng góp điều gì đó về lý thuyết hoặc chính sách, hoặc đem lại những hiểu biết nhất định cho người đọc. • Vấn đề của chúng ta phải cụ thể, không quá rộng vì chúng ta sẽ không có nhiều thời gian. • Chúng ta cần phải bảo đảm là có thể thu thập được những thông tin/dữ liệu cần thiết để tiến hành đề tài. • Chúng ta phải bảo đảm là có thể rút ra kết luận/bài học từ nghiên cứu của mình. • Chúng ta phải trình bày vấn đề một cách rõ ràng, chính xác và ngắn gọn. Khi đã chọn vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần phải trình bày và triển khai để có thể thực hiện nghiên cứu. Sau đây là các cách thức liên quan. 10 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  17. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 2. XÁC ĐỊNH CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu một vấn đề là tìm ra câu trả lời cho vấn đề đó. Do vậy đặt câu hỏi là cách tốt nhất để xác định vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi có thể rút ra trực tiếp từ vấn đề nghiên cứu. Có thể có nhiều câu hỏi cho một vấn đề. Có thể có câu hỏi chính và câu hỏi phụ. Từ câu hỏi nghiên cứu, ta sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành câu hỏi điều tra. Và để có được các thông tin, số liệu cụ thể, ta cần có các câu hỏi đo lường. Sau đây là hình minh họa sự phân chia thang bậc của vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Quyết định giải pháp Hành động nào được khuyến nghị, dựa trên 6 các khám phá từ nghiên cứu? Câu hỏi đo lường Vấn đề nào cần hỏi hoặc quan sát để có được thông 5 tin cần biết ? Câu hỏi điều tra Vấn đề cần biết để chọn lựa các hành động tốt nhất từ các 4 hành động có thể áp dụng được? Câu hỏi Các hành động nào có thể giúp chỉnh sửa các vấn đề hoặc khai thác được các nghiên cứu 3 cơ hội, và hành động nào nên được cân nhắc? Mục tiêu nghiên cứu Làm sao có thể giảm thiểu các tác động xấu của vấn đề? 2 Làm sao có thể tạo ra các cơ hội mới? Vấn đề tồn tại 1 Các vấn đề gì gây ra sự quan tâm, lo ngại? Hình 2.1 Các thang bậc vấn đề - câu hỏi nghiên cứu Ví dụ 2.1 Vấn đề nghiên cứu - Sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên Mục tiêu nghiên cứu - Tìm các yếu tố ảnh hưởng đến sự nghèo đói và mức độ - Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình Câu hỏi nghiên cứu - Đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên có nghèo đói hay không? - Các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội, nhân chủng, dân tộc nào ảnh hưởng đến sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên? - Các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến sự nghèo đói? 11 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  18. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Ví dụ 2.2 Vấn đề nghiên cứu - Đời sống của hộ gia đình ở các vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở vùng nghiên cứu - Tình hiểu quá trình áp dụng các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư ở vùng nghiên cứu. - Mô tả, phân tích, so sánh tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau quá trình tái định cư. - Đánh giá tác động của việc áp dụng các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư đến đời sống hộ gia đình ở vùng nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu - Các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư nào được áp dụng ở vùng nghiên cứu? - Đời sống của hộ gia đình trước và sau quá trình tái định cư có thay đổi hay không? Thay đổi như thế nào? - Các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư được áp dụng ở vùng nghiên cứu tác động như thế nào đến đời sống hộ gia đình? 3. TIÊN ĐỀ Nghiên cứu có thể tập trung vào một tiên đề thay vì giả thiết. Ví dụ: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề cung cấp nhà ở cho người có thu nhập thấp. Vấn đề nghiên cứu có thể được hình thành qua tiên đề: • Chính phủ đưa ra các chương trình cung cấp nhà ở cho những người có thu nhập thấp • Nhà ở do các chương trình này cung cấp không có những tính chất cần thiết phù hợp với người có thu nhập thấp • Do vậy, có một sự không phù hợp giữa chương trình cung cấp nhà ở và nhu cầu nhà ở của người có thu nhập thấp Nghiên cứu của chúng ta có thể tìm ra những điểm không phù hợp và đưa ra những kiến nghị để giải quyết vấn đề. 12 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  19. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 4. GIẢ THIẾT Đây là các tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp diễn dịch. Đầu tiên chúng ta đưa ra một giả thiết. Sau đó dùng các thông tin, dữ liệu để kiểm tra giả thiết (bác bỏ hay chấp nhận). Giả thiết có thể rút ra từ câu hỏi. Giả thiết nên: • Là một câu khẳng định • Phạm vi giới hạn • Là một câu phát biểu về mối quan hệ giữa các biến số • Có ý nghĩa rõ ràng • Phù hợp với lý thuyết • Được diễn tả một cách thích hợp với các thuật ngữ chính xác 5. NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU VẤN ĐỀ Thay vì nghiên cứu để trả lời câu hỏi hay kiểm định giả thiết, nghiên cứu của chúng ta có thể tìm hiểu một vấn đề nào đó. Ví dụ: • Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu hệ thống thuế thu nhập cá nhân ở Nhật Bản và đánh giá theo hướng tìm ra những khía cạnh có thể áp dụng để cải thiện hệ thống thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam • Mục đích của nghiên cứu này là xem xét và đánh giá hệ thống tiêu chuẩn nước thải ở Đức có thể áp dụng ở Việt Nam hay không 6. ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Phần này giúp chúng ta đánh giá vấn đề nghiên cứu. Có thể xem xét có nên theo đuổi một vấn đề bằng cách trả lời những câu hỏi sau đây: Về tầm quan trọng của đề tài • Có phải là một vấn đề quan trọng không? • Có cụ thể không? • Có ý nghĩa về chính sách không? • Có ý nghĩa về lý thuyết không? • Có ý nghĩa về phương pháp không? • Có phù hợp với chuyên ngành mà chúng ta theo học không? 13 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  20. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Về sở thích cá nhân • Chúng ta có quan tâm và hứng thú với vấn đề này không? • Có giúp chúng ta thăng tiến trong học tập/nghề nghiệp không? • Có thu hút sự quan tâm của người đọc không? • Có được chấp nhận trong lĩnh vực mà chúng ta đang học tập/làm việc không? Về tính khả thi của đề tài • Có phù hợp với kiến thức của chúng ta không? • Có phù hợp với nguồn tài liệu/dữ liệu mà chúng ta có thể có hoặc thu thập không? • Có thể được xây dựng dựa trên lý thuyết, kiến thức và kinh nghiệm mà chúng ta có không? • Có thể tiến hành trong điều kiện những hạn chế về thời gian, nguồn lực và tiền bạc của chúng ta không? 14 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  21. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 3. Xây dựng tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết Mục tiêu giảng dạy Sau khi học chương này, sinh viên có khả năng hiểu được: 1. Hiểu được các khái niệm về cơ sở lý thuyết và tầm quan trọng của cơ sở lý thuyết dối với nghiên cứu. 2. Các cách thức tìm kiếm tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. 3. Mục tiêu và quá trình nghiên cứu tài liệu. 4. Hai phương thức và ba mức độ của nguồn dữ liệu thứ cấp. 5. Năm kiểu thông tin bên ngoài và năm yếu tố quan trọng dùng để đánh giá giá trị của nguồn thông tin và các nội dung của nó. 6. Quá trình thực hiện tìm kiếm và nghiên cứu văn bản từ các nguồn tài liệu in và điện tử. 7. Cách thức ghi tài liệu tham khảo 1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT (Literature review) 1.1 Khái niệm Là một bản miêu tả chi tiết để chỉ ra rằng những lý thuyết nào sẽ được nói đến và sử dụng trong đề tài nghiên cứu của mình. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết có vai trò rất quan trọng, cho phép ta kết luận vấn đề mình đang nghiên cứu có đáng để thực hiện và có khả năng thực hiện hay không?” 1.2 Mục đích của Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết - Trình bày kiến thức và sự hiểu biết về vấn đề đang hoặc sẽ nghiên cứu. - Đánh giá ưu - khuyết điểm của các lý thuyết sẽ áp dụng. 1.3 Một số lưu ý - Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết không phải là một “bản danh sách” miêu tả những tài liệu, lý thuyết có sẵn hoặc tập hợp các kết luận. - Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết phải là sự đánh giá có mục đích của những thông tin có tính chất tham khảo. Sự đánh giá này có thể dựa trên mục tiêu nghiên cứu hoặc những vấn đề gây tranh cãi trong đề tài nghiên cứu. 15 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  22. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết sẽ thể hiện kỹ năng của người làm nghiên cứu ở 2 lĩnh vực: o khả năng tìm kiếm thông tin, dữ liệu. o khả năng đánh giá vấn đề một cách sâu sắc và khách quan. 2. VAI TRÒ CỦA TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ƒ Cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu cũng như định hướng cho nghiên cứu của mình. ƒ Làm rõ ý nghĩa của việc liên kết những gì ta đề xuất khi nghiên cứu với những gì đã được nghiên cứu trước đó, từ đó giúp ta chọn lọc được phương pháp nghiên cứu phù hợp. ƒ Giúp tập trung và làm rõ ràng hơn vấn đề nghiên cứu, tránh sự tản mạn, lan man. ƒ Tăng cường khả năng phương pháp luận. ƒ Mở rộng tầm hiểu biết trong lĩnh vực ta đang nghiên cứu. ƒ Giảm thiểu các sai lầm, đặc biệt là những sai lầm mang tính “ngây thơ”. ƒ Là bước quan trọng để định hướng việc tìm số liệu và thiết lập bảng câu hỏi về sau. 3. THẾ NÀO LÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỐT? (1) Phải được sắp xếp hợp lý, bao quát từ tổng thể đến chi tiết từng câu hỏi nghiên cứu. (2) Phải tổng hợp được các kết quả thành một kết luận, đồng thời chỉ rõ ra những ưu điểm cũng như mặt hạn chế của từng lý thuyết, nêu rõ cái gì đã biết và chưa biết. (3) Nhận diện được những tranh luận nảy sinh giữa các lý thuyết. (4) Thiết lập được những câu hỏi cần thiết để phục vụ cho các nghiên cứu về sau. 4. CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC THÔNG TIN DỮ LIỆU Việc khai thác các nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp có thể được thực hiện ở tất cả các giai đoạn nghiên cứu. Nhưng hầu hết tập trung ở các giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu, nhằm có cơ sở chuyển từ vấn đề nghiên cứu đến các câu hỏi nghiên cứu 16 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  23. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế cụ thể. Việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu cũng là một bộ phận quan trọng trong khai thác thông tin dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu. Trong giai đoạn này, mục tiêu cần hoàn thành là: - Mở rộng sự hiểu biết và nhận thức về vấn đề nghiên cứu. - Tìm kiếm các cách thức đã được sử dụng để giải quyết vấn đề nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu tương tự. - Tập hợp các thông tin nền về chủ đề nghiên cứu để tinh lọc lại các câu hỏi nghiên cứu. - Xác định các thông tin có thể được tập hợp để hình thành các câu hỏi điều tra. - Xác định các dạng câu hỏi có thể sử dụng để thu thập dữ liệu theo các thang đo khác nhau. - Xác định nguồn và các khung sườn có thể ứng dụng được để xác định phương thức lấy mẫu. 5. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong hầu hết các trường hợp, nghiên cứu bắt đầu với việc tìm kiếm các tài liệu liên quan. Nhìn chung, việc tìm kiếm tài liệu thường được thực hiện theo 5 bước: (1) Xác định vấn đề nghiên cứu hoặc/và câu hỏi nghiên cứu (2) Tham khảo các bách khoa toàn thư, tự điển, sổ tay, sách và các tài liệu liên quan đến các thuật ngữ chủ yếu, con người, sự kiện liên quan đến vấn đề hoặc câu hỏi nghiên cứu. (3) Áp dụng các thuật ngữ chủ yếu, con người, sự kiện vào việc tìm kiếm các chỉ mục (indexes), danh mục tài liệu tham khảo, và Internet để xác định các nguồn dữ liệu thứ cấp. (4) Định vị và tổng quan các nguồn dữ liệu thứ cấp phù hợp. (5) Đánh giá giá trị các nguồn và nội dung của dữ liệu thứ cấp. Sau khi tổng quan tài liệu, ta có thể tìm thấy giải pháp sẵn có để trả lời cho vấn đề nghiên cứu, và khi đó, việc thực hiện nghiên cứu là không cần thiết. Tuy nhiên, có thể chưa có các giải pháp được các nghiên cứu trước chỉ ra, và ta quyết định thực hiện quá trình nghiên cứu. 17 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  24. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 5.1 Các cấp độ của thông tin dữ liệu Các nguồn thông tin thường được chia theo ba cấp độ: (1) sơ cấp; (2) thứ cấp và (3) tam cấp. Dữ liệu sơ cấp (primary data) là các kết quả nguyên thủy của các nghiên cứu hoặc các dữ liệu thô chưa được giải thích hoặc phát biểu đại diện cho một quan điểm hoặc vị trí chính thức nào đó. Dữ liệu sơ cấp hầu hết có căn cứ đích xác vì các thông tin này chưa được lọc hoặc diễn giải bởi một người thứ hai. Nguồn dữ liệu sơ cấp thường là các số liệu ghi nhận trong nghiên cứu, các số liệu cá nhân, các bảng số liệu thô được mua, các bảng, biểu đồ số liệu thống kê. Dữ liệu thứ cấp (secondary data) là các thông tin diễn dịch, giải thích của các dữ liệu sơ cấp. Trên thực tế, hầu hết các dữ liệu tham khảo đều thuộc nhóm này. Dữ liệu tam cấp (tertiary sources) cũng có thể là các thông tin diễn dịch, giải thích của các dữ liệu thứ cấp, nhưng thông thường là các chỉ mục (indexes), danh mục tài liệu tham khảo (bibliographies), và các nguồn trợ giúp tìm kiếm thông tin khác, ví dụ các trang Web tìm kiếm thông tin Internet (Internet search engine). 5.2 Các dạng nguồn thông tin Có 5 dạng nguồn thông tin quan trọng thường được các nhà nghiên cứu sử dụng. (1) Các Chỉ mục (Indexes) và Danh mục Tài liệu tham khảo (Bibliographies) là nguồn tìm kiếm thông tin thư viện chủ yếu vì chúng có thể giúp ta xác định được một quyển sách hoặc một bài báo đơn lẻ có liên quan trong hàng triệu tài liệu ấn bản. Danh mục tài liệu tham khảo đơn lẻ quan trọng nhất là catalog trực tuyến (online catalog). Danh mục này rất cần thiết giúp tìm kiếm tác giả, tựa sách theo chủ đề quan tâm. (2) Tự điển chuyên ngành (Dictionaries) Ta sử dụng tự điển chuyên ngành để thẩm định các thuật ngữ hoặc định nghĩa của các thuật ngữ chuyên môn. Ngoài các tự điển chuyên ngành được in ấn, hiện nay có rất nhiều các tự điển và các chú giải thuật ngữ (glossaries) trực tuyến trên Internet. Ví dụ: Glossaries of Financial Terms của Federal Reserve Bank of Chicago ( Dictionary of Business and Management. (3) Tự điển Bách Khoa Toàn thư (Encyclopedias) Nên sử dụng Tự điển Bách Khoa toàn thư để tìm kiếm thông tin nền (background) hoặc thông tin lịch sử của một chủ đề nào đó, hoặc của một thuật ngữ, tên gọi nào đó. Tự điển Bách Khoa toàn thư còn cho phép ta mở rộng tìm kiếm khi chỉ ra các nguồn thông tin khác có liên quan. 18 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  25. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế (4) Sách và Sổ tay (Handbooks) Sổ tay là một tập họp của các thông tin liên quan đến một chủ đề nào đó. Các sổ tay thường bao gồm các số liệu thống kê, các thông tin niên giám điện thoại, các chú giải thuật ngữ, các dữ liệu khác ví dụ như luật lệ, quy định có liên quan để chủ đề. 5.3 Các bước xây dựng Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết Bao gồm có 4 bước. Bước 1: Tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài đang và sẽ nghiên cứu. Tham khảo các bách khoa toàn thư, tự điển, sổ tay, sách và các tài liệu liên quan đến các thuật ngữ chủ yếu, con người, sự kiện liên quan đến vấn đề hoặc câu hỏi nghiên cứu. Các nguồn để tìm: - Internet - Sách, báo, tạp chí - Thư viện - Từ điển kinh tế - Phần “Index” của các sách và giáo trình nước ngoài - Hỏi chuyên gia hoặc giáo viên hướng dẫn Bước 2: Chọn lọc và giữ lại những tài liệu có độ tin cậy cao cũng như các lý thuyết phù hợp. Áp dụng các thuật ngữ chủ yếu, con người, sự kiện vào việc tìm kiếm các chỉ mục (indexes), danh mục tài liệu tham khảo, và Internet để xác định các nguồn dữ liệu thứ cấp. Đánh giá giá trị các nguồn và nội dung của dữ liệu thứ cấp. Việc chọn lọc sẽ c ăn cứ vào: - Mức độ uy tín của tác giả, website - Quan điểm - Ý kiến của chuyên gia hoặc giáo viên hướng dẫn Các căn cứ để đánh giá giá trị của các nguồn và nội dung của dữ liệu thứ cấp. Có 5 yếu tố được dùng để đánh giá giá trị của các nguồn và nội dung của dữ liệu. Các yếu tố này có thể áp dụng được cho bất kỳ dạng nguồn dữ liệu nào, kể cả dữ liệu in ấn hoặc điện tử. 19 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  26. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Mục tiêu – Purpose (là gì?) - Giới hạn phạm vi - Scope (như thế nào?) - Tác giả - Authority (là ai?) - Người đọc – Audience (là ai?) - Định dạng - Format (như thế nào?) Mục tiêu Mục tiêu của nguồn dữ liệu là điều mà tác giả muốn hoàn thành. Một khi ta có thể xác định được mục tiêu của nguồn, ta có thể biết được nguồn thông tin này có bị thiên lệch hay không, và thiên lệch như thế nào. Chúng ta hy vọng rằng các nguồn thông tin từ các tổ chức độc lập là cân bằng hơn, thể hiện cả các thông tin có lợi (tốt) và thông tin bất lợi (xấu) về các chủ đề nghiên cứu, không thiên vị. Giới hạn phạm vi Gắn chặt với mục tiêu là giới hạn phạm vi. - Ngày xuất bản, công bố; - Độ sâu của chủ đề; - Tầm bao quát của chủ đề (địa phương, quốc gia, quốc tế); - Mức độ toàn diện; Nếu chúng ta không biết giới hạn phạm vi của nguồn thông tin, chúng ta có thể mất thông tin vì dựa trên các nguồn không hoàn hảo. Tác giả Một trong những vấn đề quan trọng của bất kỳ người sử dụng thông tin nào là tác giả của nguồn thông tin. Tác giả và nhà xuất bản là những chỉ tiêu thể hiện cho tác giả. Người đọc Người đọc mà các tài liệu, nguồn thông tin đó hướng tới là ai. Điều này rất quan trọng và có ràng buộc chặt chẽ với mục tiêu của nguồn dữ liệu. Định dạng Yếu tố định dạng khác biệt nhau tùy theo nguồn thông tin. Vấn đề cần quan tâm là cách thức trình bày thông tin và việc tìm kiếm các mảnh thông tin đặc thù có dễ dàng hay không. Bước 3: Tóm tắt và rút ra các nhân tố, các biến cần tìm và thang đo của nó. (phần này dựa vào chủ đề của từng nhóm đã chọn để phân tích mẫu) 20 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  27. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Bước 4: Chắt lọc, tổng hợp và hoàn thành khung lý thuyết dựa vào tính khả thi của dữ liệu. - Chọn ra những lý thuyết tổng quát (key concepts). - Tóm tắt ý chính của những lý thuyết có liên quan, trình bày ưu-nhược điểm của những lý thuyết đó. - Trình bày kết quả nghiên cứu thực tiễn từ sách, báo, tạp chí, trong và ngoài nước mà ủng hộ vấn đề đang nghiên cứu để tăng sức thuyết phục cho lý thuyết mà ta đã chọn. 6. CÁCH VIẾT TRÍCH DẪN VÀ GHI TÀI LIỆU THAM KHẢO * Vai trò: Đây là bước khá quan trọng và không thể thiếu trong đề tài nghiên cứu, nó thể hiện sự trung thực của người làm nghiên cứu, sự tôn trọng đối với các tác giả khác, cũng như giúp cho đề tài nghiên cứu mang tính thuyết phục cao hơn. 6.1 Các hình thức trích dẫn - Trích dẫn nguyên văn - Diễn đạt gián tiếp theo sự hiểu biết của mình - Trích dẫn bảng biểu, hình vẽ minh họa 6.2 Cách ghi tài liệu tham khảo (theo ISO 690 và thông lệ quốc tế) (1) Đối với sách Các thành phần bắt buộc phải ghi đối với một tài liệu là sách: - Tên tác giả + nước ngoài: họ, chữ viết tắt của tên và chữ lót + trong nước: tên, chữ viết tắt của họ và chữ lót - Năm xuất bản (nằm trong ngoặc đơn) - Tên sách (in nghiêng hoặc gạch dưới) - Tên nhà xuất bản - Tên địa danh nơi nhà xuất bản tọa lạc - Lần tái bản (nếu có) Ví dụ: 21 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  28. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Theo ISO 690 Gall, J-C. Paléoécologie. Paysages et environnements disparus. 2e éd. Paris: Masson, 1998. 239p. ISBN 2-225-83084-3 Theo cách tổng quan khoa học Gall, J-C. (1998). Paléoécologie. Paysages et environnements disparus. 2e éd. Paris: Masson Theo các cách phổ biến khác Aigner, D. J: Basic Econometrics, Prentice Hall, Englewood Cliffs, N.J., 1971. American National Standards Institute, Inc. 1969. American national standard for the abbreviation of titles of periodicals. ANSI Z39.5-1969. American National Standards Institute, Inc., New York. (2) Đối với bài báo đăng trong tạp chí khoa học Các thành phần bắt buộc phải ghi đối với một tài liệu là bài báo đăng trong tạp chí khoa học: - Tên tác giả - Năm xuất bản (nằm trong ngoặc đơn) - Tên bài viết (nằm trong dấu nháy đơn) - Tên tờ báo hoặc tạp chí (in nghiêng) - Số, kỳ - Ngày tháng xuất bản và số trang Ví dụ: Theo ISO 690 Deleu, M et al. Apercu des techniques d’analyse conformationelle des macromolecules biologiques. Biotechnologie, Agronomie, Societé et Environnement, 1998, vol 2, no 4, p.234-247 Theo cách tổng quan khoa học Deleu M., Watheler B., Brasseur R., Paquot M. (1998). Apercu des techniques d’analyse conformationelle des macromolecules biologiques. Biotechnol. Agron. Soc. Environ. 2(4), 234-247 Theo các cách phổ biến khác McGirr, C. J. 1973. Guidelines for abstracting. Tech. Commun. 25(2):2-5. 22 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  29. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Rosner, J. L. 1990. Reflections on science as a product. Nature 345:108. Kaplinsky, R. (1999). "Globalisation and Unequalization: What Can Be Learned from Value Chain Analysis." Journal of Development Studies 37(2): 117-146. (3) Đối với bài đăng trong tuyển tập bài viết khoa học Theo ISO 690 Troxler, W.L. Thermal desorption. In Kearney, P. and Roberts, T. (eds), Pesticide remediation in soils and water. Chichester, UK: Wiley, 1998, p.105-128 Theo cách tổng quan khoa học Troxler, W.L. (1998). Thermal desorption. In Kearney, P. and Roberts, T., eds. Pesticide remediation in soils and water. Chichester, UK: Wiley, p.105-128 Theo các cách phổ biến khác Hugon, P., 1985. "Le miroir sans tain. Dépendance alimentaire et urbanisation en Afrique: un essai d'analyse mésodynamique en termes de filières", in Altersial, CERED & M.S.A. (eds.), Nourrir les villes, L'Harmattan, pp. 9 46. Suhariyanto, K., Lusigi, A., Thirtle, C., 2001. Productivity growth and convergence in Asian and African agriculture. In: Lawrence, P., Thirtle, C. (Eds.), Africa and Asia in Comparative Economic Perspective. Palgrave, New York. (4) Đối với nguồn từ Internet - Tên tác giả - Năm xuất bản (nằm trong ngoặc đơn) - Tên bài viết (nằm trong dấu nháy đơn) - Tên trang web chính (in nghiêng) - Địa chỉ chi tiết của bài viết (nếu có) - Ngày tháng năm truy cập Ví dụ: Theo ISO 690-2 Ashby J.A et al. Investing in Farmers as Researchers. Ciat publication n0 318 [online]. Cali, Colombia: CIAT, 2000 [ref. on Jan 20th 2002). Available on World Wide Web: Theo cách tổng quan khoa học Ashby J.A., Braun A.R., Gracia T., Del Pilar Guerrero L., Hernandez L.A., Quiros C.A., Roa J.I. (2000). Investing in Farmers as Researchers. Ciat publication n0 318 23 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  30. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế [online]. Cali, Colombia: CIAT, 2000. Available on World Wide Web: , Consulted Jan 20th 2002 24 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  31. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 4. Thu thập dữ liệu Mục đích giảng dạy Mục đích của chương này là hướng dẫn sinh viên các phương pháp thu thập dữ liệu định tính và định lượng. cụ thể là giúp sinh viên hiểu được có mấy loại dữ liệu, tìm ở đâu ra dữ liệu đúng, làm thế nào để thu thập được dữ liệu phù hợp cho các loại nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu khác nhau. 1. NGUỒN DỮ LIỆU Có hai loại nguồn dữ liệu cơ bản là (1) dữ liệu thứ cấp và (2) dữ liệu sơ cấp. 1.1 Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập. Có nhiều nhà nghiên cứu, sinh viên đánh giá thấp nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn. vì vậy chúng ta bắt đầu xem xét sự hợp lý của nguồn dữ liệu thứ cấp đối với vấn đề nghiên cứu của chúng ta trước khi tiến hành thu thập dữ liệ u của chính mình. Các cuộc tổng điều tra về dân số, nhà ở, điều tra doanh nghiệp, điều tra mức sống dân cư, điều tra kinh tế xã hội hộ gia đình (đa mục tiêu) .do chính phủ yêu cầu là những nguồn dữ liệu rất quan trọng cho các nghiên cứu kinh tế xã hội. Ngoài ra, một số nguồn dữ liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu của chúng ta bao gồm: - các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dữ liệu của các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường . - các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học; - các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; - tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu; - cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các trường khác. 25 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  32. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu thứ cấp là tiết kiệm tiền, thời gian. Nhược điểm trong sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là: (1) số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên với các mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của chúng ta. khó phân loại dữ liệu, các biến số và đơn vị đo lường có thể khác nhau (2) dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được mức độ chính xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu. Vì vậy, trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo tính chính xác của dữ liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của người khác là dựa vào dữ liệu thứ cấp hay sơ cấp. vì vậy điều quan trọng là phải kiểm tra dữ liệu gốc. 1.2 Dữ liệu sơ cấp Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu của chúng ta, chúng ta cần phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Hay nói cách khác dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. 2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP 2.1 Phân biệt nghiên cứu định lượng và định tính Bảng 4.1 Phân biệt nghiên cứu định lượng và định tính Stt Tính chất Định lượng Định tính 1 Mục đích Mô tả sự kiện bằng những con Xác định ý nghĩ, quan điểm, số cảm xúc, xu hướng bằng lời 2 Trình bày Quan điểm, ngôn ngữ của nhà Quan điểm, ngôn ngữ của nghiên cứu người được nghiên cứu 3 Chọn mẫu Ngẫu nhiên hoặc ngẫu nhiên Có mục đích có phân tầng 4 Câu hỏi Đóng, trắc nghiệm, câu trả lời Mở, câu trả lời tự do không định sẵn. định sẵn 5 Phỏng vấn Cấu trúc. Bảng hỏi được sọan Bán cấu trúc. Bảng hỏi chỉ sẵn theo một cấu trúc cố định, mang tính chất gợi ý. Các câu không được thay đổi hỏi được phát triển từ trả lời của người được phỏng vấn 26 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  33. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu định tính và định lượng Có 3 phương pháp phổ biến: (1) quan sát; (2) phỏng vấn và (3) điều tra qua bảng hỏi. (a) Phương pháp quan sát (1) Quan sát có tham dự (nhập vai) ví dụ đóng vai là hành khách đi xe buýt công cộng để tìm hiểu chất lượng phục vụ hoặc đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng. (2) Quan sát không có tham dự (không nhập vai). Ví dụ quan sát và đếm các lọai phương tiện qua cầu, qua chốt giao thông; quan sát người công nhân trong dây chuyền sản xuất để làm định mức lao động; quan sát địa bàn nơi sẽ tiến hành khảo sát(nhà cửa, đường sá, các csvckt, chợ búa trường học, cách đi lại giao tiếp của người dân trong cộng đồng) Những trở ngại khi sử dụng phương pháp quan sát là: (1) Đối tượng thay đổi hành vi khi cảm thấy bị quan sát theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. (2) Thiên lệch chủ quan của người quan sát. (3) Diễn giải khác nhau cho cùng một quan sát giữa những người quan sát khác nhau. (4) Quan sát phiến diện hoặc ghi chép thiếu. Quan sát kỹ, ghi chép thiếu hoặc quan sát thiếu nhưng ghi chép kỹ chú tâm quan sát quên ghi chép và ngược lại. Lưu ý: Phương pháp quan sát thường được vận dụng trong nghiên cứu marketing (quan sát hành vi người tiêu dùng), hoặc quan sát bấm giờ trong nghiên cứu tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tính định mức lao động hoặc một số nghiên cứu tổ chức hệ thống giao thông vận tải, đếm lượng xe lưu thông qua cầu, phà (b) Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin dữ liệu rất thông dụng. Trong cuộc sống đời thường chúng ta thu thập thông tin thông qua các dạng khác nhau của việc giao tiếp với người khác. Bất kỳ giao tiếp nào giữa 2 hay nhiều người với mục đích định trước gọi là phỏng vấn. Một mặt, phỏng vấn có thể rất linh hoạt, uyển chuyển khi phỏng vấn viên tự do đặt câu hỏi xung quanh vấn đề cần khảo sát, mặt khác, phỏng vấn có thể không linh hoạt khi phỏng vấn viên bám sát theo các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Do đó phỏng vấn được phân loại tùy vào mức độ linh hoạt như trình bày trong sơ đồ dưới đây: Các dạng phỏng vấn: (1) cấu trúc; (2) không cấu trúc và (3) bán cấu trúc. 27 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  34. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Trong phỏng vấn cấu trúc trình tự (trật tự, cấu trúc) phỏng vấn, nội dung phỏng vấn và câu hỏi phỏng vấn cùng với những câu từ trong đó đều được định sẵn. Ngược lại, trong phỏng vấn không cấu trúc thì trật tự phỏng vấn, nội dung phỏng vấn cũng như các câu hỏi phỏng vấn đều linh hoạt, có thể thay đổi tùy hoàn cảnh, tình huống cụ thể. Phỏng vấn bán cấu trúc là sự kết hợp của hai loại phỏng vấn trên. i. Phỏng vấn không cấu trúc Một số dạng phỏng vấn không cấu trúc thường được sử dụng là: phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, tường thuật và truyền miệng. Phổ biến nhất hiện nay là phương pháp kết hợp khảo sát định lượng (phỏng vấn cấu trúc thường bằng các câu hỏi đóng, questionnaire) với khảo sát định tính bằng phương pháp đánh giá nhanh có sự tham dự PRA (participatory rapid appraisal). Phương pháp này áp dụng phỏng vấn bán cấu trúc bằng câu hỏi mở, thảo luận nhóm mục tiêu, phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn cá nhân với sự tham dự của các đối tượng nghiên cứu và phỏng vấn sâu. Phỏng vấn sâu là phỏng vấn trực tiếp trên cơ sở hiểu biết tin tưởng lẫn nhau (thường là phỏng vấn lặp lại). Người được phỏng vấn trình bày những nhận thức, hiểu biết, kinh nghiệm và hòan cảnh sống của họ bằng ngôn ngữ của chính họ. Phỏng vấn sâu thường sử dụng trong các nghiên cứu tình huống, nghiên cứu điển hình. Phỏng vấn nhóm mục tiêu (thảo luận nhóm mục tiêu): tương tự như phỏng vấn sâu nhưng người phỏng vấn trao đổi với 1 nhóm, còn người được phỏng vấn làm việc với cá nhân. Chủ đề phỏng vấn được phát triển rộng bởi người phỏng vấn hoặc nhóm. Những vấn đề chính sẽ được phát hiện quan thảo luận nhóm và các thành viên, chia xẻ nhận thức, quan điểm của họ về cùng nhhững vấn đề quan tâm. Người phỏng vấn cần ghi chép lại một cách trung thực ý kiến của nhóm. Tốt nhất nhờ thư ký hoặc ghi âm, ghi hình vì người phỏng vấn cần tập trung làm tốt vai trò người hướng dẫn thảo luận, sau đó cần kiểm tra lại những thông tin đã ghi chép. Chú ý khi bắt đầu vào thảo luận cần phải có thời gian để các thành viên trong nhóm tự giới thiệu về mình. Thư ký nên đánh số thứ tự cho các thành viên và khi họ phát biểu chỉ cần ghi lại số thứ tự đó (vừa ghi chép nhanh vừa đảm bảo khách quan hoặc bảo mật thông tin cá nhân cho người tham gia thảo luận). Phỏng vấn chuyên gia và những người chủ chốt (key persons): tương tự như phỏng vấn sâu nhưng đối tượng phỏng vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và những người am hiểu cộng đồng, am hiểu địa bàn nơi tiến hành khảo sát (kỹ sư, giám đốc các cơ quan, cán bộ địa phương các cấp, lão nông tri điền, ). Tường thuật: nghe người trong cuộc tường thuật lại những gì đã xảy ra trong cuộc sống của họ, nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe, thỉnh thỏang sử dụng các kỹ thuật để 28 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  35. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế khuyến khích người nói hứng khởi hơn; ví dụ dùng những tiếng đệm như: “à há”; “ừm ừm”; “yah”; “đúng rồi”, v.v, vào những thời điểm thích hợp. Cơ bản là để cho người nói nói một cách tự nhiên, không được cắt ngang câu chuyện làm họ mất hứng. Tường thuật là một phương pháp thu thập thông tin dữ liệu rất hữu hiệu đặc biệt với những vấn đề nhạy cảm, ví dụ nghiên cứu vấn đề xâm hại tình dục trẻ em đối với những người đã trải qua chuyện đó. Là nhà nghiên cứu chúng ta đề nghị họ tường thuật lại kinh nghiệm đã qua và họ bị tác động như thế nào. Giống như phỏng vấn nhóm, cần chọn cách ghi chép thật thích hợp. Sau khi nghe tường thuật câu chuyện xong chúng ta phải ghi chép lại một cách tỉ mỉ, trung thực và phải đưa lại cho người tường thuật xem để kiểm tra tính chính xác của thông tin. Truyền miệng: giống như phương pháp tường thuật, phương pháp truyền miệng sử dụng cả 2 cách lắng nghe thụ động và chủ động. Phương pháp này thường áp dụng để nắm bắt những sự kiện lịch sử đã xảy ra trong quá khứ hay để hiểu biết văn hóa, phong tục tập quán hoặc những câu chuyện đã xáy ra trong quá khứ từ thế hệ này qau thế hệ khác. Nếu như tường thuật là kể lại câu chuyện của bản thân người đó thì truyền miệng là kể lại sự kiện lịch sử, xã hội hoặc văn hóa. Thu thập thông tin dữ liệu bằng phỏng vấn không cấu trúc cực kỳ hữu ích trong trường hợp cần những thông tin sâu hoặc chưa hiểu biết nhiều về vùng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu. Sự linh họat giúp người phỏng vấn khai thác được nhiều thông tin phong phú trước khi tiến hành phỏng vấn cấu trúc. Tuy nhiên phỏng vấn không cấu trúc hạn chế khả năng so sánh và dễ bị thiên lệch trong quá trình thu thập thông tin. Do đó cần thiết phải có hướng dẫn phỏng vấn như là một phương tiện để thu thập dữ liệu. Phương pháp này cũng đòi hỏi người phỏng vấn phải có kỹ năng rất cao, cao hơn so với sử dụng phương pháp phỏng vấn cấu trúc. ii. Phỏng vấn cấu trúc Trong phỏng vấn cấu trúc, nhà nghiên cứu hỏi một lọat các câu hỏi xác định trước theo một trật tự nhất định trong bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đóng hoặc mở được chuẩn bị sẵn cho phỏng vấn viên. Thường là dùng hình thức trắc nghiệm, đưa ra các phương án trả lời khác nhau để người được phỏng vấn lựa chọn. Tuy nhiên thông thường bao giờ cũng có câu trả lời khác. Bảng câu hỏi là phương tiện còn việc phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin dữ liệu. Ưu điểm chính của phỏng vấn cấu trúc là cung cấp thông tin có khả năng so sánh. Phỏng vấn cấu trúc không đòi hỏi kỹ năng phỏng vấn cao như trong phỏng vấn bán cấu trúc. 29 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  36. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 3. BẢNG HỎI (Questionnaire) Bảng hỏi là bảng liệt kê các câu hỏi mà người được phỏng vấn tự trả lời bằng cách tự viết vào. Khác nhau giữa phỏng vấn và bảng hỏi là người phỏng vấn có thể hỏi, giải thích nếu cần và ghi lại câu trả lời còn bảng câu hỏi là do chính người trả lời ghi vào. Bảng hỏi cần phải có câu hỏi rõ ràng, dễ đọc, dễ theo dõi, dùng ngôn ngữ phổ biến như v ăn nói giao tiếp thông thường mà người được phỏng vấn cảm thấy quen thuộc. Những câu hỏi nhạy cảm thường kèm theo sự giải thích rõ ràng. Tốt nhất là dùng font chữ khác để phân biệt với câu hỏi khác. 3.1 Các cách khác nhau trong việc áp dụng bảng hỏi trong thu thập số liệu, thông tin (1) Gởi bưu điện là phổ biến nhất. Tuy nhiên cần phải có địa chỉ của người được phỏng vấn. Cần gởi kèm theo bì thư ghi địa chỉ phản hồi và dán sẵn tem để họ gởi lại sau khi điền câu trả lời. Cần có thư ngỏ đính kèm với bảng hỏi. (2) Thu thập tại nơi hội họp, học tập hoặc nơi công cộng như sinh viên, học viên các chương trình, trung tâm mua sắm, y tế, bệnh viện, trường học, quán ăn, câu lạc bộ giải trí Nội dung của thư ngỏ: Thư ngỏ đặc biệt quan trọng khi sử dụng bảng hỏi. Nội dung chủ yếu của thư ngỏ gồm: (1) giới thiệu cơ quan tổ chức mà chúng ta đại diện; (2) mô tả mục tiêu chính của nghiên cứu (2-3 câu); (3) giải thích tầm quan trọng của nghiên cứu; (4) những hướng dẫn chung; (5) xác nhận rằng việc tham gia trả lời bảng hỏi là tự nguyện nếu người được hỏi không muốn trả lời họ có quyền trả lời; (6) bảo đảm nguồn thông tin là do chính họ cung cấp; (7) cung cấp cho họ số điện thọai, địa chỉ liên lạc trong trường hợp họ cần trao đổi thắc mắc hay hỏi lại những điều chưa rõ; (8) địa chỉ gởi lại bảng trả lời và thời gian; (9) cảm ơn vì sự hợp tác. 3.2 Các dạng câu hỏi Có 2 dạng câu hỏi chính: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Trong câu hỏi mở câu trả lời không được đưa ra trước để lựa chọn mà đối tượng phải tự trả lời theo cách của họ. 30 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  37. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Trong câu hỏi đóng thường có sẵn các phương án trả lời cho lựa chọn và thường có câu trả lời khác kèm theo đề nghị giải thích. Ví dụ: Câu hỏi đóng Câu hỏi mở 1. Vui lòng đánh dấu vào ô thích hợp tuổi 1. Hiện nay chúng ta bao nhiêu của chúng ta tuổi? Dưới 15 từ 15-19 từ 20-24 2. Tình trạng hôn nhân hiện tại của chúng ta 2. Tình trạng hôn nhân hiện nay Đã lập gia đình độc thân của chúng ta là gì? đã ly thân đã li dị Mới đính hôn 3. Thu nhập trung bình hàng năm của 3. Thu nhập trung bình hàng chúng ta là bao nhiêu? năm của chúng ta là bao nhiêu? Dưới 10 tr từ 10 - dưới 20 tr Từ 20–dưới 30tr từ 30–dưới 40tr từ 40 tr trở lên Hoặc tự xếp lọai thu nhập hàng năm của chúng ta Trên tb trung bình dưới tb 4. Theo chúng ta một nhà quản trị giỏi có những đặc tính nào? 4. Theo chúng ta tiêu chí nào Có khả năng ra quyết định đánh giá một nhà quản trị giỏi? Ra quyết định nhanh Biết lắng nghe Kỹ năng giao tiếp tốt Công bằng, không thiên vị Đặc tính khác (ghi rõ) 31 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  38. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 3.3 Ưu nhược điểm của câu hỏi mở - Cung cấp thông tin sâu (nhất là người phỏng vấn có kinh nghiệm), phong phú nhưng xử lý thông tin và phân tích dữ liệu khó hơn. Nhà nghiên cứu cần phân tích nội dung thông tin để làm rõ dữ liệu. - Tạo cho người trả lời sự tự do diễn đạt ý tưởng của họ chứ không trả lời theo một khuôn mẫu định sẵn. Tuy nhiên một số người không có khả năng trả lời một số câu hỏi sẽ dẫn đến kết quả thiếu thông tin. - Tránh được thiên lệch từ phía người người trả lời nhưng có thể bị thiên lệch từ người hỏi. 3.4 Ưu nhược điểm của câu hỏi đóng - Thiếu thông tin sâu và ít có sự khác biệt. - Thiên lệch do các câu trả lời định sẵn (thiên lệch từ ý tưởng của người đặt câu hỏi). - Do câu trả lời định sẵn nên có thể không phản ánh đúng ý kiến của người được hỏi, trả lời thiếu động não. - Ưu điểm lớn nhất là thông tin dữ liệu thu thập được dễ dàng phân tích và xử lý. 3.5 Một số chú ý khi đặt câu hỏi - Câu hỏi phải đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, sử dụng ngôn từ bình thường hàng ngày. - Cần xem xét trình độ, kiến thức của đối tượng được hỏi liệu họ có trả lời được câu hỏi đặt ra không - Cần phải chắc chắn rằng bất cứ người nào cũng hiểu được câu hỏi với cùng một kiểu tức là mỗi người đều hiểu ý nghĩa như nhau cho cùng một câu hỏi. Ví dụ: “chúng ta thấy căn-tin trườ ng mình được không?” ; “công việc của chúng ta có gặp trở ngại vì chúng ta có con nhỏ không?” Có? Không?. Có 2 trường hợp trả lời không: chúng ta không có con nhỏ hoặc chúng ta có con nhỏ nhưng không ảnh hưởng tới công việc. - Mỗi câu hỏi chỉ liên quan đến 1 khía cạnh, không đặt câu hỏi ghép. Đừng hỏi những câu có 2 ý cùng một lúc. “chúng ta có thường đến thư viện không và mỗi lần đến khoảng bao lâu? Để làm gi?” - Các câu hỏi phải được hình thành theo phương cách để tránh cho người trả lời mà không có lối thoát như trả lời “không biết” hay “không bình luận” - Các câu hỏi được hình thành cần sử dụng ngôn ngữ lịch sự và mềm dẻo như: xin ông/bà vui lòng cho biết 32 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  39. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Đừng hỏi những câu có định hướng trả lời: “ở TP.HCM, tình trạng thất nghiệp đang tăng lên đúng không?” “chúng ta có nghĩ hút thuốc là có hại cho sức khỏe không?” - Đừng hỏi những câu dựa trên giả định. “Một ngày chúng ta hút bao nhiêu điếu thuốc?” - Các câu hỏi phải được sắp xếp từ câu hỏi tổng quan đến cụ thể. - Cần ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đồng nghiệp cho bảng hỏi. - Tổ chức điều tra thử để xem xét, chỉnh sửa câu hỏi, bảng hỏi trước khi hoàn tất bảng hỏi và tiến hành điều tra chính thức. 3.6 Bốn bước cơ bản để đặt câu hỏi đúng Nguyên tắc chung là “câu hỏi của chúng ta đặt ra phải gắn với mục tiêu nghiên cứu của chúng ta”. Do đó xác định rõ mục tiêu đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Mỗi câu hỏi đặt ra đều xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu hoặc những giả thiết của nghiên cứu. - Bước 1: xác định thật rõ mục tiêu, liệt kê ra tất cả mục tiêu cụ thể, các câu hỏi nghiên cứu hoặc các giả thiết đã được kiểm chứng (nếu có). Ví dụ 4.1 Nhận dạng chủ đề nghiên cứu vấn đề nghiện rượu trong xã hội Liệt kê các khía cạnh của chủ đề nghiên cứu - Nguyên nhân gây nghiện rượu. - Tác động của nghiện rượu đối với gia đình. - Thái độ của cộng đồng đối với vấn đề nghiện rượu. - ảnh hưởng của nghiện rượu đến năng suất lao động. Lựa chọn Tác động của nghiện rượu đối với gia đình Xác định mục tiêu chung: tìm ra những tác động của nghiện rượu đối với gia đình. Mục tiêu cụ thể: 1. Tìm ra những tác động của nghiện rượu đến quan hệ hôn nhân. 2. Xác định được những ảnh hưởng của nghiện rượu đến đời sống của con cái trong gia đình. Tìm ra những ảnh hưởng của nghiện rượu đến tình hình tài chính của gia đình. 33 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  40. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - bước 2: với mỗi mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu, liệt kê tất cả những câu hỏi có liên quan mà chúng ta muốn trả lời thông qua nghiên cứu của chúng ta Đặt câu hỏi 1. Nghiện rượu có tác động gì đến quan hệ hôn nhân ? 2. Nghiện rượu ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của con cái trong gia đình ? 3. Nghiện rượu ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của gia đình ? - bước 3: với mỗi câu hỏi liệt kê ở bước 2, liệt kê các yêu cầu thông tin, chỉ số đo lường, đánh giá để trả lời câu hỏi đó Thông tin yêu cầu/chỉ số đo lường: 1. Các thông tin liên quan đến tình hình và kết quả học tập của con cái (điểm số trung bình, số ngày nghỉ học, bỏ học, thời gian tự học ở nhà ) 2. Những thay đổi trong thái độ, quan hệ trong gia đình, quan hệ chúng ta bè (gọi điện thọai, vui buồn ) 3. Những thay đổi trong nếp sống, giờ giấc sinh họat (thời gian ba mẹ dành cho con, đưa đón con ) - bước 4: thiết lập câu hỏi để đạt được thông tin yêu cầu Điểm trung bình năm hoc ? Kết quả học tập năm đạt lọai (giỏi, khá, trung bình, yếu)? Số buổi nghỉ học có lý do? Số buổi nghỉ học không lý do? Số lần đi học trễ? Thời gian tự học ở nhà trung bình mỗi ngày là bao nhiêu giờ? So với năm trước tăng hay giảm? Lý do tăng, lý do giảm? - chú ý: trong trường hợp một thông tin yêu cầu hoặc một chỉ số có thể có nhiều cách đặt câu hỏi khác nhau nhưng chỉ nên chọn 1. 34 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  41. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 3.7 Trật tự của các câu hỏi Trật tự của các câu hỏi trong bảng questionnaire hay trong phỏng vấn là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến mức độ tham gia cũng như thái độ của người trả lời và do đó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập được. Có hai quan điểm trong việc sắp xếp trật tự các câu hỏi (1) theo trật tự ngẫu nhiên (2) sắp xếp có hệ thống dựa trên mục tiêu nghiên cứu. Quan điểm thứ 2 cho rằng việc sắp xếp có hệ thống các câu hỏi sẽ dần dần giúp người trả lời đi vào vấn đề cần nghiên cứu, bắt đầu từ các câu hỏi dễ, đơn giản đến các câu hỏi khó và phức tạp hơn. Bằng cách hỏi như vậy sẽ tạo hứng thú cho người trả lời và họ không cảm thấy quá khó hoặc quá phức tạp. Tuy nhiên quan điểm sắp xếp câu hỏi ngẫu nhiên rất phù hợp trong các nghiên cứu mà người nghiên cứu muốn người trả lời trình bày sự đồng thuận hoặc không đồng thuận của họ với những khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu. Trong trường hợp đó việc sắp xếp câu hỏi có hệ thống có thể tạo điều kiện cho người trả lời xuôi theo ý tưởng chủ quan của người đặt câu hỏi. 3.8 Kiểm tra và điều chỉnh bảng câu hỏi Đây là một khâu rất quan trọng trong thu thập dữ liệu. Sau khi sọan bảng câu hỏi hòan chỉnh cần thiết phải điều tra thử để kiểm tra lại tính hợp lý của câu hỏi, sử dụng ngôn từ có đơn giản dể hiểu không? Người trả lời có hiểu sai câu hỏi không, có trả lời được không? Độ dài của bảng câu hỏi đã phù hợp chưa? Sắp xếp các phần nội dung có hợp lý không? 3.9 Lựa chọn giữa phỏng vấn và bảng hỏi Lựa chọn giữa phỏng vấn và bảng hỏi là rất quan trọng. Cần cân nhắc kỹ ưu điểm của 2 phương pháp có thể ảnh hưởng đến tính chính xác, độ tin cậy của các kết quả. Phỏng vấn Bảng hỏi Ưu - thích hợp cho các nghiên cứu tình - ít tốn kém điểm huống phức tạp - thông tin chính xác, người trả lời - hữu ích trong thu thập thông tin không e ngại. sâu, chi tiết - có nhiều thông tin bổ trợ thông qua quan sát - có thể giải thích câu hỏi - áp dụng rộng rãi phổ biến cho mọi đối tượng. 35 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  42. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Phỏng vấn Bảng hỏi Nhược - tốn kém (thời gian và chi phí) - hạn chế áp dụng điểm - chất lượng dữ liệu phụ thuộc vào - tỉ lệ thu hồi thấp quá trình phỏng vấn, quan hệ giữa - có thiên lệch, có thể trả lời theo người hỏi và người trả lời, kỹ tư vấn của người khác năng của người hỏi - thiếu cơ hội làm rõ vấn đề, có thể - chất lượng dữ liệu có thể khác không hiểu đúng câu hỏi nhau khi có nhiều người cùng thực hiện phỏng vấn - thiếu các thông tin bổ trợ (quan sát). - có thể thiên lệch. Có 3 tiêu chí để lựa chọn (1) Bản chất của điều tra. Nếu vấn đề nghiên cứu làm cho đối tượng cảm thấy lưỡng lự, do dự khi trả lời trực tiếp với phỏng vấn viên thì sử dụng bảng hỏi là thích hợp hơn. Ví dụ nghiên cứu vấn đề nghiện ngập, uống rượu, vấn đề tình dục, hành động tội phạm hoặc vấn đề tài chính cá nhân. Tuy nhiên trường hợp sử dụng phỏng vấn để điều tra các vấn đề nhạy cảm lại thu thập được thông tin tốt hơn. Điều đó tùy thuộc vào cộng đồng và kỹ năng của người phỏng vấn. (2) Độ phân tán của đối tượng được nghiên cứu. Nếu đối tượng sống quqá phân tán, rải rác thì không có cách lựa chọn nào khác hơn là dùng bảng hỏi vì phỏng vấn là vô cùng tốn kém. (3) Loại đối tượng nghiên cứu. Nếu là mù chữ hoặc còn quá nhỏ, quá già, bị tàn tật, người dân tộc thiểu số thì bắt buộc phải phỏng vấn. 4. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA KHẢO SÁT 4.1 Tập huấn phỏng vấn viên Trong hầu hết các nghiên cứu có điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp, bản thân nhà nghiên cứu không thể một mình thực hiện hết tất cả việc phỏng vấn mà bắt buộc phải nhờ vào đội ngũ phỏng vấn viên (có thể là sinh viên, cán bộ địa phương, các cộng tác viên ). 36 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  43. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Do đó việc tập huấn phỏng vấn viên là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin dữ liệu. 4.2 Tổ chức khảo sát Đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ với các kịch bản, kế hoạch rõ ràng. Thời gian, địa điểm, quan hệ với địa phương, thông báo đến tận các đối tượng điều tra. Đặc biệt cần làm tốt công tác tiền trạm, chọn địa bàn khảo sát. Cần phải phối hợp chặt chẽ giữa nhóm nghiên cứu và địa phương nơi tiến hành khảo sát. Chuẩn bị tài chính, hậu cần, văn phòng phẩm, ăn ở, phương tiện đi lại tổ chức phối hợp các nhóm điều tra, kiểm tra lại thông tin dữ liệu thu thập được sau mỗi ngày điều tra để kịp thời bổ sung chỉnh sửa rút kinh nghiệm. 4.3 Các công cụ khảo sát Có rất nhiều công cụ khảo sát. Tùy điều kiện và mục tiêu điều tra cũng như những yêu cầu thông tin mà chọn các công cụ cho thích hợp. Thông thường có các công cụ sau (1) vẽ sơ đồ/bản đồ theo không gian, theo mặt cắt (2) lịch thời vụ/ quá trình diễn biến sự việc theo thời gian (3) xếp hạng (4). TÓM TẮT CHƯƠNG Chương này giúp chúng ta hiểuợ đư c các phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau. Nguồn thông tin dữ liệu về tình huống, hiện tượng, vấn đề hay nhóm người có thể phân thành 2 loại chính (1) nguồn sơ cấp và (2) nguồn thứ cấp. Phỏng vấn, quan sát và sử dụng bảng hỏi là 3 phương pháp chủ yếu dùng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Tất cả những thông tin, dữ liệu có sẵn như tài liệu của chính phủ, các báo cáo, nghiên cứu trước đều là nguồn thứ cấp. Việc chọn phương pháp cụ thể nào để thu thập dữ liệu phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, loại thông tin dữ liệu cần thu thập, nguồn thông tin dữ liệu sẵn có, kỹ năng của chúng ta trong việc sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể cũng như đặc trưng kinh tế, xã hội, nhân chủng học của đối tượng nghiên cứu. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm của nó và mỗi phương pháp chỉ thích hợp cho những tình huống nhất định. Việc chọn phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể nào là rất quan trọng đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin, dữ liệu. Không một phương pháp thu thập dữ liệu nào được cho là chính xác 100%. Chất lượng thông tin, dữ liệu chúng ta thu thập được phụ thuộc vào phương pháp luận, những yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu (người trả lời câu hỏi, người cung cấp thông tin), đến hoàn cảnh và khả năng của người nghiên cứu trong việc kiểm soát hay giảm thiểu được những yếu tố ảnh hưởng trong quá trình thu thập dữ liệu. 37 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  44. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Việc dùng câu hỏi đóng hay câu hỏi mở tùy theo từng tình huống, hoàn cảnh. Cả hai loại câu hỏi đó đều có những ưu nhược điểm của nó, chúng ta cần cân nhắc xem xét việc áp dụng chúng cho những tình huống thích hợp. Các câu hỏi trong bảng hỏi hay trong phỏng vấn thường có nhiều vấn đề cần phải lưu ý vì chúng trực tiếp liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của chúng ta và trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cũng như kết quả nghiên cứu. 38 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  45. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Chương 5. Bản chất, dạng và cách đo lường dữ liệu Mục tiêu giảng dạy Sau khi học chương này, sinh viên có thể hiểu được: 1. Sự khác biệt giữa việc đo lường đối tượng nghiên cứu, các đặc điểm và các chỉ số đại diện cho các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 2. Sự tương đồng và khác biệt giữa 4 dạng thang đo và cách thức đo lường tương ứng. 3. Các tiêu chí đánh giá thang đ o tốt. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn lựa một thang đo phù hợp. 5. Các đặc tính và cách sử dụng các thang đo cho điểm, thang đo xếp hạng, thang đo xếp trật tự (sorting) và các thang đo thường sử dụng khác. Chương này cũng trình bày các quy trình giúp chúng ta hiểu được các thang đo để áp dụng vào việc chọn lựa hoặc thiết kế các cách thức đo lường nhằm thu thập dữ liệu một cách tốt nhất cho nghiên cứu kinh tế. 1. BẢN CHẤT CỦA VIỆC ĐO LƯỜNG Việc đo lường gắn kết với nghiên cứu có nghĩa là gán các con số cho các sự kiện thực nghiệm, các đối tượng nghiên cứu hoặc các tính chất, hoặc các hành động theo các nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hàm ý rằng việc đo lường là một quá trình 3 bước: 1. Chọn lựa các sự kiện thực nghiệm1 có thể quan sát được. 2. Phát triển các nguyên tắc để gán các con số hoặc biểu tượng để thể hiện các khía cạnh khác nhau của sự kiện được đo lường. 3. Áp dụng các nguyên tắc trên cho các quan sát tương ứng với từng sự kiện. Mục tiêu của đo lường là cung cấp các dữ liệu, thông tin có chất lượng tốt nhất, ít sai sót nhất để trắc nghiệm giả thiết, để phỏng định, tiên lượng hoặc mô tả. Chúng ta có thể đo lường cái gì? Thông thường, trong nghiên cứu chúng ta sẽ đo lường các biến số (variables) và có thể phân loại chúng thành đối tượng (objects) hoặc là tính chất (properties). 1 Nghiên cứu thực nghiệm (empirical study) là cách thức các nhà nghiên cứu áp dụng để mô tả, giải thích và tiên lượng dựa trên các thông tin có được từ các quan sát. 39 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  46. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Đối tượng (Objects) nghiên cứu là một khái niệm rộng, ám chỉ tới chủ thể má chúng ta đang tiến hành nghiên cứu. Trong khoa học kinh tế, đối tượng nghiên cứu có thể là cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, các chủ thể kinh tế, khu vực kinh tế, v.v. Thông thường, ta không trực tiếp đo lường được đối tượng nghiên cứu mà chúng ta diễn giải đối tượng nghiên cứu thông qua các tính chất, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Tính chất (Properties) là các đặc tính của đối tượng, ví dụ như: ƒ Các tính chất thực thể (Physical properties): chiều cao, cân nặng, tuổi tác, v.v. ƒ Các tính chất tâm lý (Psychological properties): thái độ, sự thông minh, tình cảm, v.v. ƒ Các tính chất xã hội (Social properties): khả năng lãnh đạo, quan hệ cộng đồng, v.v. Mặc dù vậy, trên thực tế, chúng ta thường không đo lường các đối tượng nghiên cứu cũng như các tính chất, mà chúng ta đo lường các chỉ số đại diện (indicants) cho đối tượng hoặc tính chất. Ngoài ra, chúng ta cũng rất khó đo lường các tính chất tâm lý hoặc xã hội, trong khi lại có thể đo lường được các tính chất thực thể. 2. THANG ĐO (MEASUREMENT SCALES) Khi đo lường, chúng ta đưa ra các nguyên tắc đo, và sau đó, diễn giải các quan sát của chúng ta về các chỉ số đại diện cho các tính chất của đối tượng nghiên cứu theo các nguyên tắc đo này. Có nhiều thang đo có thể áp dụng được, và chúng ta sẽ phải chọn các thang đo phù hợp nhất tuỳ theo chúng ta xây dựng các nguyên tắc như thế nào. Các nguyên tắc đo có 4 đặc tính: 1. Phân loại (Classification). Sử dụng các con số để chia nhóm hoặc sắp xếp các câu trả lời. Không sắp xếp theo trật tự thứ bậc. 2. Thứ bậc (Order). Các con số được sắp xếp theo trật tự thứ bậc. Một con số phải lớn hơn, nhỏ hơn hoặc ngang bằng với một con số khác. 3. Khoảng cách (Distance). Sự chênh lệch, sai biệt giữa các con số được xếp theo thứ bậc. Sai biệt giữa bất kỳ một cặp số liệu nào đều phải lớn hơn, nhỏ hơn hoặc ngang bằng với một con số khác với sự sai biệt của một cặp số bất kỳ khác. 4. Số gốc (Origin). Các dãy số liệu có một số gốc duy nhất là số không. Sự kết hợp của các đặc tính phân loại, thứ bậc, khoảng cách và gốc sẽ cho chúng ta 4 thang đo được sử dụng phổ biến là (1) thang đo danh nghĩa (nominal scale); (2) thang 40 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  47. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế đo thứ bậc (ordinal scale); (3) thang đo khoảng cách (interval scale) và (4) thang đo tỷ số (ratio scale). 2.1 Thang đo danh nghĩa (Nominal Scales) Thang đo này đôi khi còn được gọi là thang đo định danh. Trong nghiên cứu kinh tế và quản trị, thang đo danh nghĩa được áp dụng rất phổ biến. Với thang đo này, chúng ta thu thập thông tin của một biến nào đó mà theo một cách thức tự nhiên hoặc được thiết kế, biến đó được chia thành hai loại hoặc nhiều hơn. Với thang đo này, chúng ta chỉ có thể có được thông tin duy nhất là số đếm hoặc tỷ lệ các thành viên có trong mỗi nhóm. Nếu chúng ta sử dụng các biểu tượng dạng số theo nguyên tắc mà chúng ta đặt ra để xác định và biểu thị các nhóm, thì các con số này chỉ được hiểu là các nhãn (labels) một cách thuần túy, và không hề có giá trị định lượng nào hết. Bởi vì ta chỉ có thể lượng hóa con số đếm của các thành viên trường hợp có trong mỗi nhóm (phân phối tần suất), ta không thể sử dụng chỉ số mode và giá trị trung bình như là một chỉ tiêu đo lường xu hướng trung tâm. Tương tự như vậy, ta cũng không thể đo lường độ phân tán của dữ liệu khi áp dụng thang đo danh nghĩa. Mặc dù thang đo danh nghĩa không mạnh về khả năng thống kê, nhưng chúng vẫn rất hữu ích. Nếu không thể áp dụng thang đo nào khác, chúng ta vẫn có thể phân loại một bộ các tính chất thành một bộ các nhóm tương đương. Thang đo danh nghĩa rất có giá trị cho các nghiên cứu khai phá khi mà mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu các quan hệ hơn là bảo đảm các con số đo lường chính xác. Thang đo danh nghĩa củng được dùng phổ biến trong điều tra và các loại hình nghiên cứu khác khi cần phải phân loại dữ liệu theo các nhóm phụ của dân số điều tra. Thông thường, trong nghiên cứu kinh tế hoặc nghiên cứu khoa học xã hội, thang đo danh nghĩa được áp dụng để phân loại các đặc điểm cá nhân của một nhóm người nào đó, ví dụ như giới tính, tình trạng gia đình, học vấn, thái độ chính trị, v.v. 2.2 Thang đo thứ bậc (Ordinal Scales) Thang đo thứ bậc, đầu tiên có các tính chất của thang đo danh nghĩa, cộng với tính chất chỉ thị thứ bậc. Ý nghĩa của thang đo thứ bậc là có thể chỉ ra khái niệm “lớn hơn”, “nhỏ hơn” mà không cần phải nói chính xác lớn hơn bao nhiêu, nhỏ hơn bao nhiêu. Thang đo thứ bậc cũng có thể biểu thị được các trạng thái “cao hơn”, “tốt hơn”, “tệ hơn”, “kém hơn”, “quan trọng hơn” hoặc “kém quan trọng hơn”. Thang đo thứ bậc cũng được ứng dụng khi chúng ta cần đo lường nhiều hơn một tính chất mà chúng ta quan tâm. Chúng ta có thể xếp hạng tổng hợp bằng cách hoặc là xếp hạng dựa trên sự tổng hợp các tính chất của một đối tượng nào đó, hoặc bằng cách xây 41 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  48. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế dựng một bảng xếp hạng tổng hợp dựa trên các xếp hạng riêng lẻ dựa trên từng tính chất đơn lẻ. Bởi vì các con số sử dụng trong thang đo thứ bậc chỉ có ý nghĩa xếp hạng, giá trị trung vị (median) là con số phù hợp để đo lường xu hướng trung tâm của dãy số biểu thị. Khi thống kê các dữ liệu có được từ thang đo danh nghĩa hay thang đo thứ bậc, chúng ta có thể dùng các loại thống kê phi tham số (nonparametric tests) vì có nhiều loại trắc nghiệm thống kê mạnh, áp dụng một cách đơn giản, dễ tính toán và không đòi hỏi nhiều giả định như là thống kê tham số (parametric tests). 2.3 Thang đo khoảng cách (Interval Scales) Thang đo khoảng cách có các đặc tính của thang đo danh nghĩa và thang đo thứ bậc, cộng thêm khả năng so sánh các khoảng cách giữa các cặp số (ví dụ khoảng cách sia biệt về thang đo giữa cặp số 1 và 2 tương đương với sai biệt giữa cặp số 2 và 3). Có rất nhiều ứng dụng cụ thể đối với thang đo khoảng cách mà chúng ta sẽ thấy ở phần tiếp theo. Khi thang đo có tính chất khoảng cách và dữ liệu tương đối cân đối với một giá trị mode, ta có thể sử dụng giá trị trung bình toán học như là giá trị đo lường xu hướng trung tâm. Và vì vậy, ta có thể dùng giá trị độ lệch chuẩn (standard deviation) để đo lường sự phân tán của dữ liệu. Khi phân phối các điểm số rút ra được từ thang đo khoảng cách bị thiên lệch về một hướng (lệch trái hoặc phải), chúng ta có thể sử dụng giá trị trung vị median để đo lường xu hướng trung tâm, và khoảng cách phân vị (interquartile range) để đo lường độ phân tán. 2.4 Thang đo tỷ số (Ratio Scales) Thang đo tỷ số Ratio scales có tất cả các đặc diểm của ba thang đo trên, cộng với đặc điểm có giá trị gốc là số không. Thang đo tỷ số thể hiện giá trị thực của một biến. Trong nghiên cứu kinh tế, chúng ta áp dụng thang đo tỷ số cho rất nhiều loại dữ liệu dạng số thực, ví dụ như giá trị tiền, dân số, khoảng cách, thu nhập (bằng tiền), năng suất, sản lượng, v.v. 3. SAI SỐ TRONG ĐO LƯỜNG VÀ NGUỒN SAI SỐ Một nghiên cứu lý tưởng nên được thiết kế và kiểm soát tốt để đạt được độ chính xác khi đo lường các biến. Nhưng rõ ràng, không nghiên cứu nào có thể đạt được sự kiểm soát hoàn hảo, nên sai số luôn luôn xảy ra. Hầu hết sai số có tính hệ thống (là kết quả từ sự sai lệch (bias), và phần còn lại là sai số ngẫu nhiên (xảy ra một cách bất thường). Có bốn nguồn sai số chủ yếu gây ảnh hưởng xấu đến kết quả nghiên cứu, là từ: (1) 42 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  49. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế người trả lời, (2) yếu tố tình huống, (3) người phỏng vấn, quan sát, đo lường, và (4) công cụ thu thập dữ liệu. 3.1 Nguồn sai số Người trả lời Sự sai biệt về ý kiến ảnh hưởng tới kết quả đo lường xuất phát từ các đặc điểm tính cách của người trả lời. Các đặc điểm này thể hiện các đặc trưng của tình trạng nghề nghiệp, dân tộc, tầng lớp xã hội, v.v. Người trả lời có thể: - do dự, không muốn bày tỏ cảm nghĩ tích cực hoặc tiêu cực; - bày tỏ thái độ một cách có chủ đích là họ cảm nhận sự việc khác với người khác; - có ít hiểu biết về vấn đề được hỏi; - bị tác động bởi các các yếu tố tạm thời như mệt mỏi, chán chường, giẫn dữ, bực tức, mất kiên nhẫn, các trạng thái tình cảm khác. Yếu tố tình huống Bất kỳ điều kiện nào gây ra sự căng thẳng cho cuộc phỏng vấn hay là quá trình đo lường đều có các ảnh hưởng nghiêm trọng đối với mối liên hệ giữa người phỏng vấn và người trả lời. Người phỏng vấn, quan sát, đo lường Người phỏng vấn có thể làm méo mó các trả lời bằng cách sửa từ, diễn giải dài dòng, hay là ghi nhận sai thông tin. Từ đó, sinh ra sai số. Ngoài ra, các trường hợp xử lý kỹ thuật thiếu cẩn thận như mã hóa sai, lập bảng sai, tính toán sai cũng gây ra nhiều sai số khác. Công cụ ghi nhận dữ liệu Công cụ ghi nhận dữ liệu bị thiếu sót cũng có thể gây ra sự bóp méo dữ liệu theo hai cách. Thứ nhất là gây ra sự lẫn lộn. Nghiệm trọng hơn nữa là chọn lựa các thông tin một cách nghèo nàn, đơn giản so với tổng thể các vấn đề cần quan tâm. 4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT ĐO LƯỜNG TỐT Thế nào là một đo lường tốt? Làm sao có thể biết được các đặc tính thể hiện một đo lường tốt là gì? Có ba tiêu chuẩn để đánh giá một công cụ đo lường là: tính hợp lệ của dữ liệu, độ tin cậy, và tính thực tế. 43 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  50. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 4.1 Tính hợp lệ (Validity) Tính hợp lệ của dữ liệu phản ảnh liệu chúng ta có đo lường đúng cái mà chúng ta muốn đo hay không. Tính hợp lệ phía ngoài (external validity) của kết quả nghiên cừu có nghĩa là dữ liệu có khả năng tổng quát hóa được cho vấn đề nghiên cứu. Tính hợp lệ nội tại (internal validity) là là khả năng đo lường đúng cái mà chúng ta muốn đo lường. Người ta thường chia tính hợp lệ thành ba kiểhuủ c yếu: (1) hợp lệ về nội dung; (2) hợp lệ về tiêu chí và (3) hợp lệ về khái niệm. a. Hợp lệ về nội dung (Content validity) Ta đạt được tính hợp lệ về nội dung của một công cụ đo lường khi nó cung cấp được một sự bao quát thích hợp đối với các câu hỏi điều tra dẫn dắt việc nghiên cứu. Nếu công cụ đo lường chứa đựng một mẫu đại diện của toàn thể về vấn đề cần quan tâm, thì sẽ có thể đạt được tính hợp lệ về nội dung. Nhà nghiên cứu có thể đạt được tính hợp lệ về nội dung bằng các cách sau. Thứ nhất, thông qua việc xác định cẩn thận chủ đề nghiên cứu, soạn thảo các hạng mục cần đo lường, và các thang đo cần sử dụng. Cách thứ hai là tham vấn các chuyên gia xem liệu các công cụ đã thỏa mãn các tiêu chuẩn hay chưa. Và cũng quan trọng là đừng xác định các nội dung nghiên cứu quá hẹp. b. Hợp lệ về tiêu chí (Criterion-related validity) Tính hợp lệ về tiêu chí phản ảnh sự thành công của việc đo lường nhằm mục tiêu phỏng định hoặc tiên lượng. Nhà nghiên cứu phải bảo đảm là các tiêu chí sử dụng phái “hợp lệ”. Bất kỳ tiêu chí nào cũng phải được xem xét theo bốn phẩm chất: (1) sự thích đáng - relevance, (2) không thiên lệch – freedom from bias, (3) sự tin cậy – reliability và (4) tính sẵn có - availability. - Một tiêu chí là thích đáng khi nó đượcxác định và ghi nhận theo cách phù hợp, đúng đắn. - Không thiên lệch khi mỗi người tham dự cung cấp dữ liệu thông tin đều có cơ hội ngang bằng nhau để cho điểm đúng nhất. - Tiêu chí là tin cậy khi nó ổn định và có thể lặp lại được. - Cuối cùng, thông tin được tiêu chí thể hiện có tính sẵn có. Nếu chưa sẵn có, thì liệu chi phí thu thập thông tin đó là bao nhiều, và lmức độ khó thu thập như thế nào. 44 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  51. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế c. Hợp lệ về khái niệm (Construct validity) Đối với tính hợp lệ này, chúng ta phải xem xét cả hai khía cạnh về lý thuyết và công cụ đo lường được sử dụng. 4.2 Tính tin cậy (Reliability) Ta sẽ đạt được sự tin cậy của một đo lường khi nó cung cấp được các kết quả nhất quán. Tính tin cậy là điều kiện cần, nhưng không phải là điều kiện đủ cho tính hợp lệ. Tinh tin cậy là mức độ mà dữ liệu không bị thiên lệch hoặc sai số quá mức. Các công cụ tin cậy là chúng không bị các yếu tố tình huống gây nhiễu. Các công cụ phải chắc chắn, và làm việc tốt ở mọi thời gian dưới mọi điều kiện. Thời gian và điều kiện là là những yếu tố cơ bản để đánh giá tính tin cậy, thông qua các chỉ tiêu – tính ổn định, tính tương đương và mực độ nhất quán nội tại. Tính ổn định (Stability) Một đo lường được coi là có tính ổn định khi chúng ta có thể bảo đảm kết quả nhất quán khi lặp lại trên cùng một người với cùng một công cụ. Một quá trình quan sát coi là ổn định khi nó cho cùng kết quả trên cùng một người khi lặp lại một hay nhiều lần. Trong trường hợp điều tra phỏng vấn, ta khó đạt được tính bền vững của đo lường hơn so với nghiên cứu quan sát. Trong khi chúng ta quan sát lặp lại một vài hành động, chúng ta thường chỉ có thể điều tra lại một lần. Một vài khó khăn có thể xảy ra và gây ra sự thiên lệch như: - Thời gian giữa các lần đo lường quá lâu dẫn đến sự thay đổi về tình huống. - Thời gian giữa các lần đo lường quá ngắn làm cho người trả lời còn nhớ các câu trả lời trước đây, và lặp lại, làm cho độ tin cậy bị thiên lệch đi. - Người trả lời hiểu rõ mục tiêu thực của một nghiên cứu được ngụy trang có thể gây ra thiên lệch nếu họ giữ riêng ý kiến liên quan tới mục tiêu nghiên cứu nhưng không được người nghiên cứu phát hiện. Tính tương đương (Equivalence) Vấn đề thứ hai ảnh hưởng đến tính tin cậy là liệu các điều tra viên khác nhau (trong nghiên cứu quan sát) hoặc các mẫu nghiên cứu khác nhau (trong các câu hỏi hoặc thang đo) có dẫn đến kết quả là sai số có khác nhau hay không. Vì vậy, tính tương đương được quan tâm ở khía cạnh sự biến thiên giữa các điều tra viên hoặc các mẫu nghiên cứu khác nhau. Có một phương thức tốt có thể được áp dụng để kiểm tra tính tương đương về kết quả ghi nhận được của các người quan sát - điều tra viên khác nhau là so sánh điểm mà họ cho trên cùng một sư kiện. 45 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  52. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế Sự nhất quán nội tại (Internal Consistency) Cách tiếp cận thứ ba để đánh giá tính tin cậy là áp dụng một công cụ kiểm tra sự nhất quán nội tại, hoặc là tính đồng nhất (homogeneity) giữa các hạng mục nghiên cứu. Có thể dùng kỹ thuật chia hai (split-half technique) như là một công cụ để đánh giá khi trong bảng câu hỏi phỏng vấn có nhiều câu hỏi hay phát biểu tương tự nhau mà người được phỏng vấn có thể trả lời. Các thực hiện là chia các hạng mục câu hỏi theo các số chẵn, lẻ hoặc chia làm hai phần một cách ngẫu nhiên. Khi xét sự tương quan giữa hai nửa này với nhau, nếu có tương quan chặt, thì ta có thể coi là kết quả nghiên cứu có tính tin cậy cao, theo ý nghĩa của tính nhất quán nội tại. 4.3 Tính thực tế (Practicality) Các yêu cầu khoa học của một dự án nghiên cứu bao giờ cũng đòi hỏi quá trình đo lường phải có tính hợp lệ và tinh cậy, trong khi các yêu cầu hoạt động bao giờ cũng đòi hỏi quá trình đo lường phải có tính thực tế. Tính thực tế được xác định qua các tính chất kinh tế (economy), thuận tiện (convienience) và có khả năng diễn dịch được (interpretability). Kinh tế - Sự đánh đổi giữa sự lý tưởng của một nghiên cứu và ngân sách nghiên cứu. - Nhiều hạng mục đo lường sẽ làm tăng độ tin cậy, nhưng cũng làm tăng chi phí. - Việc lựa chọn phương thức thu thập dữ liệu có thể bị điều kiện kinh tế khống chế (ví dụ, phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn qua điện thoại). Sự thuận tiện - Các phương tiện đo lường nên được quản lý một cách dễ dàng. - Các phiếu điều tra, bảng hỏi hoặc các thang đo với các hướng dẫn cụ thể sẽ được trả lời đúng một cách dễ dàng hơn. - Hiển nhiên là, nếu các khái niệm trong nghiên cứu càng phức tạp thì càng cần có các hướng dẫn cụ thể, rõ ràng. Khả năng diễn dịch được Các người thiết kế các công cụ thu thập dữ liệu phải cung cấp các thông tin mang tính hướng dẫn để làm cho việc diễn dịch câu hỏi trở nên dễ dàng hơn: - Phát biểu về các chức năng của các trắc nghiệm được thiết kế để đo lường và các thủ tục liên quan. - Các hướng dẫn chi tiết về quản lý. 46 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  53. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Các hướng dẫn về cách cho điểm. - Các quy tắc. - Các quan hệ nội bộ của các điểm phụ (sub-scores). - Các quan hệ giữa kiểm định và các cách đo lường khác. - Hướng dẫn sử dụng kiểm định. 5. BẢN CHẤT CỦA THÁI ĐỘ Trong nghiên cứu kinh tế, nhiều khi đối tượng nghiên cứu chính là các cá nhân con người, hoặc là người đại diện cho một hộ, một gia đình, hoặc một nhóm người nào đó. Vì vậy, việc hiểu biết về thái độ và cách thức đo lường thái độ áp dụng các thang đo phù hợp là hết sức quan trọng. Chúng ta cũng cần phải hiểu các khía cạnh quan trọng khác nhau của thái độ, như là tính lâu bền tương đối của chúng, và sự liên hệ giữa thái độ với các sự kiện và các đối tượng xã hội. Thái độ có thể được chia làm các dạng như sau: Thái độ dựa trên nhận thức (Cognitively based attitude) thể hiện ký ức, dự đánh giá, và niềm tin về các tính chất của đối tượng nghiên cứu. Thái độ dựa trên xúc cảm (Affectively based attitude) thể hiện các cảm giác, trực giác, giá trị và sự xúc cảm về đối tượng nào đó. Thái độ dự trên hành vi (Behaviorally based attitude) phản ảnh các mong đợi và dự định mang tính hành vi đối với đối tượng nào đó. 5.1 Quan hệ giữa Thái độ và Hành vi Quan hệ giữa thái độ và hành vi không có tính trực tiếp, mặc dù chúng có sự liên kết gần gũi với nhau. Thái độ và hành vi dự định không phải luôn luôn nhất quán với nhau. Ngoài ra, hành vi có thể ảnh hưởng đến thái độ. Chúng ta cần xem xét thái độ một cách cẩn thận, vì tính phức tạp của nó, và mặc dù là ta có thể suy luận ra thái độ dựa trên các dữ liệu đo lường được, nhưng thực tế là ta không thực sự quan sát được thái độ. Ngoài ra, nhà nghiên cứu cũng phải chú ý đến những khía cạnh mà dựa trên thái độ có thể tiên đoán được hành vi. Một số yếu tố tác động đến khả năng áp dụng nghiên cứu thái độ là: - Khi tiên đoán hành vi, các thái độ đặc thù là các chỉ số tiên đoán tốt hơn là các thái độ chung chung. 47 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  54. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Khi tiên đoán hành vi, các thái độ mạnh mẽ là chỉ số tiên đoán tốt hơn là các thái độ yếu ớt. - Các kinh nghiệm trực tiếp về một đối tượng nào đó sinh ra các hành vi tin cậy hơn. - Thái độ dựa trên nhận thức ảnh hưởng đến hành vi nhiều hơn là thái độ dựa trên xúc cảm. - Thái độ dựa trên xúc cảm thường là các chỉ số tiên đoán tốt hơn đối vớ ciác hành vi tiêu dùng. - Sử dụng nhiều loại đo lường thái độ hoặc đánh giá hành vi nhiều lần theo thời gian giúp cải thiện các chỉ số tiên đoán. 5.2 Lập thang đo thái độ (Attitude Scaling) Lập thang đo thái độ là một quá trình đánh giá một sự biểu hiện thái độ nào đó mà nhà nghiên cứu sử dụng một con số để thể hiện một điểm số đo lường thái độ dịch chuyển trong một khoảng từ thái độ biểu thị rất hài lòng đến rất không hài lòng. Lập thang đo là “quá trình gán những điểm số cho một tính chất của một đối tượng nhằm sử dụng các đặc điểm của các điểm số để biểu thị cho các tính chất”. Thông thường, chúng ta gán các điểm số cho các chỉ tiêu thể hiện các tính chất của đối tượng. 6. CHỌN LỰA MỘT THANG ĐO Việc chọn lựa và xây dựng một thang đo đòi hỏi phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp lệ, tính tin cậy, và tính thực tế của thang đo. Các yếu tố này là: - Mục tiêu nghiên cứu - Các kiểu trả lời - Tính chất của dữ liệu - Số lượng chiều kích (dimensions) - Cân xứng hay bất cân xứng - Chọn lựa bắt buộc / không bắt buộc - Số lượng điểm đo - Sai số do người đánh giá gây ra 6.1 Mục tiêu nghiên cứu Nhà nghiên cứu phải đối mặt với hai dạng mục tiêu nghiên cứu liên quan đến việc lập thang đo: 48 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  55. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế - Mục tiêu nhằm đo lường các đặc điểm của người tham gia vào nghiên cứu dưới góc độ là người trả lời phỏng vấn. - Mục tiêu nhằm yêu cầu người tham gia để đánh giá một đối tượng nào đó. Thông thường, trong nghiên cứu kinh tế, chúng ta thường kết hợp cả hai mục tiêu này vào trong một cuộc nghiên cứu. Nhà nghiên cứu thường đặt ra các thang đo để ghi nhận các đặc đi ểm cá nhân hoặc của gia đình, tầng lớp xã hội, v.v của người tham gia vào nghiên cứu, và cũng đồng thời, hỏi họ các ý kiến đánh giá về các đối tượng nghiên cứu mà nhà nghiên cứu quan tâm. 6.2 Các kiểu trả lời Các thang đo thường rơi vào một trong bốn kiểu phổ biến sau: cho diểm, xếp hạng, phân loại và sắp xếp thứ tự. Thang đo cho điểm (rating scale) là loại thang đo mà người tham gia sẽ cho điểm một đối tượng hoặc một chỉ tiêu nào đó mà không cần phải so sánh trực tiếp với một đối tượng khác. Thang đo xếp hạng (Ranking scale) đòi hỏi người tham gia phải so sánh và quyết định trật tự thứ bậc giữa hai hoặc nhiều hơn các tính chất (hoặc các chỉ tiêu) hoặc các đối tượng. Thang đo phân loại (Categorization) yêu cầu người tham gia phải tự phân loại chính họ hoặc các chỉ tiêu, các tính chất vào các nhóm, các loại khác nhau. Thang đo sắp xếp thứ tự (Sorting) yêu cầu người tham gia sắp xếp các thẻ (đại diện cho các khái niệm nào đó) thành những nhóm khác nhau áp dụng các nguyên tắc phân loại do nhà nghiên cứu đưa ra. 6.3 Tính chất của dữ liệu Khi quyết định sử dụng thang đo nào, nhà nghiên cứu thường xem xét đến các tính chất của dữ liệu có thể có được theo từng loại thang đ o: danh nghĩa, thứ bậc, khoảng cách và tỷ số. 6.4 Số lượng chiều kích Thang đo có thể hoặc là đơn chiều (uni-dimensional) hoặc đa chiều (multi- dimensional). - Với một thang đo đơn chiều, người ta tìm cách đo lường chỉ một thuộc tính nào đó của người tham gia hoặc đối tượng nghiên cứu. - Với một thang đo đa chiều, người ta mong muốn mô tả kỹ lưỡng hơn một đối tượng nào đó với nhiều chiều khác nhau hơn là chỉ một chiều duy nhất. 49 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  56. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 6.5 Cân xứng hoặc bất cân xứng Một thang đo cho điểm cân xứng có số lượng các hạng mục phân hạng bằng nhau về phía trên hoặc phía dưới của điểm giữa. Nói chung, thang đo cho điểm nên cân xứng, một một số lượng cân bằng các cơ hội chọn lựa mang tính ưa thích hay không ưa thích. Ví dụ: rất tốt – tốt – trung bình – tệ – rất tệ Một thang đo cho diểm bất cân xứng có số lượng các cơ hội chọn lựa không cân bằng với nhau. Ví dụ: Tệ – khá – tốt – rất tốt – tuyệt vời Thông thường, chúng ta chỉ áp dụng thang đo cho điểm bất cân xứng khi chúng ta biết trước là hầu hết người đánh giá sẽ thiên về một hướng này hoặc hướng khác. 6.6 Bắt buộc hay không bắt buộc Một thang đo cho điểm không bắt buộc luôn cho người trả lời một cơ hội để bày tỏ là họ không có ý kiến khi mà họ không thể quyết định chọn lựa bất kỳ một mục trả lời nào. Ví dụ “không ý kiến”, “không quyết định được”, “không biết”, “không chắc chắn” Một thang đo cho điểm bắt buộc đòi hỏi người trả lời phải chọn một trong những mục chọn đề nghị. 6.7 Số lượng điểm đo Ta cần bao nhiêu điểm đo cho một thang đo là vừa? Bao nhiêu điểm đo là lý tưởng? Câu trả lời mang tính thực tế: một thang đo nên phù hợp với mục tiêu của nó. Để cho một thang đo mang tính hữu ích, thang đo đó nên phải phù hợp với các thông tin có thể rút ra được tỷ lệ với mức độ phức tạp của tính chất, đối tượng hoặc khái niệm mà ta đang nghiên cứu. Do đó, số lượng điểm phản ảnh tính chất phức tạp của đối tượng hoặc khái niệm mà chúng ta có thể hiểu được. Nếu số lượng điểm đo càng nhiều, mức độ biểu thị về chi tiết càng tăng, và ta có thể diễn giải sâu hơn các tính chất phức tạp của khái niệm. Tuy nhiên, khi số lượng điểm quá nhiề u, ta có thể không phân biệt được một cách rõ rành ranh giới, hoặc sự khác biệt giữa các mức độ của tính chất, khái niệm. Ngược lại, nếu số lượng điểm đo quá ít, thì ta không thể phản ảnh đầy đủ bản chất phức tạp của tính chất, đối tượng hoặc khái niệm nghiên cứu. Số lượng điểm có thể là 3, 5 hoặc nhiều hơn. Thông thường, người ta thườ ng áp dụng thang đo 5 điểm hoặc 7 điểm. 50 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  57. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế 6.8 Sai số do người đánh giá gây ra Giá trị của các điểm số đo lường còn dựa trên giả định là người đánh giá sẽ có thể đưa ra phán quyết tốt. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên xem xét lại liệu người đánh giá có xu hướng cho điểm lệch về một phía nào hay không. Một dạng là người đánh giá ngại đưa ra các phán quyết mang tính đối cực, nên có xu hướng cho điểm xoay quanh giá trị điểm giữa. Lỗiợ này đư c gọi là lỗi theo xu hướng trung tâm (error of central tendency). Người đánh giá cũng có thể là người cho điểm quá khó, hoặc cho điểm quá dễ, và lội này được gọi là “lỗi khoan dung” (error of leniency). 7. THANG ĐO CHO ĐIỂM 7.1 Thang đo thái độ giản đơn (Simple Attitude Scales) Thang đo thái độ giản đơn được thiết lập nhằm ghi nhận sự đánh giá hoặc chọn lựa của người tham gia về một tính chất hay đối tượng nào đó. Thang đo này bao gồm một số loại phụ như sau: - Thang đo thái độ giản đơn (simple category scale - dichotomous scale) có hai lựa chọn đơn giản (ví dụ, có/không; đồng ý/không đồng ý; quan trọng/không quan trọng). - Thang đo nhiều lựa chọn, một trả lời (multiple choice, single-response scale): nhiều mục lựa chọn; chỉ có một trả lời - Thang đo nhiều lựa chọn, nhiều trả lời (multiple-choice, multiple-response scale - checklist): cho phép người trả lời chọn nhiều lựa chọn. Thang đo thái độ giản đơn có tính chất là dễ thiết lập, có tính chuyên biệt cao, cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp nếu có kỹ năng thiết lập. 51 Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh