Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2)

pdf 104 trang ngocly 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_phan_2.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2)

  1. Chương III PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG III Š Phân tích các yếu tố liên quan đến chi phí sản xuất Š Phân tích các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm sản xuất. SỐ TIẾT PHÂN BỔ CHO CHƯƠNG III Š 7 tiết lý thuyết Š 3 tiết thực hành 3.1. Phân tích chi phí sản xuất 3.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ðó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ nó. Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu, lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân loại dựa trên nhiều góc độ (góc nhìn) khác nhau và việc phân loại chi phí không nằm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu quản trị DN. Hiểu biết và tính toán đầy đủ các chi phí liên quan đến hoạt động của DN tạo điều kiện tính toán các chỉ tiêu được chính xác như giá thành, thuế, các khoản nộp ngân sách trên cơ sở đó đánh giá đúng hiện trạng hoạt động kinh doanh của DN. Ðể giúp phân biệt và nhận định đúng về chi phí trong thực tiễn, chúng ta phân loại chi phí trên những góc độ khác nhau và thường được phân loại theo các tiêu thức sau: 3.1.1.1. Phân loại chi phí theo các yếu tố cấu thành Phân loại chi phí theo các yếu tố cấu thành nên tổng chi phí của DN nhằm xác định phương pháp tính toán đối với từng yếu tố, dù yếu tố đó nằm ở khoản mục nào. Theo cách phân loại này chi phí của DN gồm:
  2. (1) Chi phí hoạt động kinh doanh Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của DN như: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ, tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi phí công đoàn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Không được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản sau đây: - Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác. Các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các hợp đồng đầu tư khác. - Các khoản thiệt hại được chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản thiệt hại được bên gây thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thường. - Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức do Nhà nước quy định. - Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. (2) Các chi phí hoạt động khác Chi phí hoạt động khác gồm: + Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí hoạt động bất thường Chi phí hoạt động bất thường là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên chưa được quy định tại các mục nói trên. Chi phí bất thường gồm có: - Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán). - Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và của tổ chức bảo hiểm, trợ giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số tiền đã bù đắp bằng các quỹ dự phòng. - Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá. - Các khoản thu bất thường khác. DN phải có quy chế quản lý từng khoản chi phí bất thường. Ðối với các khoản thiệt hại do tập thể hay cá nhân gây ra phải làm rõ mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đền bù kèm theo các biện pháp xử lý hành chính. 3.1.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục Chi phí của DN được chia ra các khoản mục sau đây: (1) Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí chủ yếu: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ðây là những chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu và vật liệu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất để tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Ðặc điểm của nguyên vật liệu trực tiếp là chuyển hết giá trị một lần vào sản phẩm - 1 -
  3. sau khi tham gia quá trình sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu. + Chi phí nhân công trực tiếp Phản ánh chi phí lao động trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong các DN. Thể hiện về chi lương trả theo sản phẩm và các khoản phải thanh toán cho nhân công trực tiếp sản xuất. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội cho nhân công lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN ngoài 2 loại chi phí nói trên. Ba loại chi phí kể trên là những chi phí sản xuất sản phẩm gắn liền với quá trình sản xuất và hình thành nên giá thành sản phẩm. Trong đó hai loại chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp là những chi phí khả biến, còn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến. (2) Chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất bao gồm những chi phí không gắn liền với việc tạo ra sản phẩm mà nó gắn liên với việc quản lý và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Nó bao gồm chi phí quản lý DN và chi phí bán hàng. + Chi phí bán hàng Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, tiếp thị, phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá, nó phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP hàng hoá, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm vv. + Chi phí quản lý DN Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan các hoạt động khác của DN. 3.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí Theo sự phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh hay theo mức độ hoạt động của DN, người ta chia chi phí thành các loại sau: (1) Chi phí bất biến (Ðịnh phí - Fixed costs) Chi phí bất biến (gọi là định phí) là các chi phí không thay đổi hay rất ít thay đổi khi khối lượng sản xuất (mức độ hoạt động) thay đổi. Các chi phí này trong thực tế phát sinh trước khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Ðây là loại chi phí mà DN phải thanh toán, phải trả cho dù khối lượng sản xuất kinh doanh nhiều hay ít, thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Các chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, một số chi phí thuộc về quản lý hành chính. Như vậy tổng chi phí bất biến không đổi khi khối lượng sản xuất thay đổi, nhưng chi phí bất biến cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá thì lại thay đổi. (2) Chi phí khả biến (biến phí -Variable costs) Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với - 2 -
  4. sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh. Khi khối lượng sản xuất kinh doanh tăng thì các khoản chi tăng theo. Khối lượng sản xuất kinh doanh giảm thì các khoản chi giảm theo. Các chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí hoa hồng cho đại lý bán, chi phí vận chuyển. Các chi phí khả biến trong hạch toán thường tính cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá ví dụ như chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm, tiền công lao động cho một sản phẩm, cước phí vận chuyển cho 1 tấn/km. Chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm thường không thay đổi, nhưng tổng chi phí khả biến sẽ thay đổi khi khối lượng sản phẩm hàng hoá thay đổi . (3) Chi phí hỗn hợp Việc phân biệt chi phí bất biến và khả biến có ý nghĩa trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc phân tích điểm hoà vốn. Tuy nhiên, sự phân biệt này trong thực tế nhiều khi còn mang tính chất tương đối, bởi vì không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tách bạch được khoản chi phí này chịu ảnh hưởng trực tiếp hay không, khi khối lượng sản xuất kinh doanh thay đổi. Những chi phí khó phân biệt, nó vừa chứa đựng định phí vừa chứa đựng biến phí; người ta gọi là chi phí hỗn hợp. Khi bóc tách chi phí hỗn hợp thành chi phí bất biến và chi phí khả biến, chúng ta có thể sử dụng 2 phương pháp chủ yếu là phương pháp cực đại cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất (xem kế toán quản trị). Vì vậy, để thuận lợi trong tính toán thì những chi phí nào được biết trước, quy định trước, phát sinh trước khi nghiệp vụ kinh doanh xảy ra mà phải trả cố định thì được coi là chi phí bất biến, còn những chi phí nào tăng, giảm, phát sinh thêm hay phát sinh khi nghiệp vụ kinh doanh xảy ra được coi là chi phí khả biến. Liên quan tới sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh người ta còn phân biệt ra hai loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Khi phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp người ta muốn nói đến sự gắn bó trực tiếp với một loại sản phẩm, một phân xưởng, một bộ phận nào đó hay một sự liên quan chung (gián tiếp) đến một số sản phẩm, một phân xưởng, một bộ phận Tuy rằng tốc độ phân biệt và khái niệm giữa chi phí khả biến, bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp không giống nhau, nhưng nhìn chung khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi, thường chi phí trực tiếp thay đổi theo, còn chi phí gián tiếp thì ít thay đổi. 3.1.1.4. Chi phí bình quân và các loại chi phí khác (1) Tổng chi phí (TC) Chỉ tiêu tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối nói lên quy mô của chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của DN (hay của một bộ phận, một loại sản phẩm hàng hoá của DN). Chỉ tiêu tổng chi phí bao gồm các khoản mục chi phí khả biến và bất biến, khoản mục chi phí trực tiếp và gián tiếp, hay tổng chi phí của các loại hàng hoá. Ký hiệu: TC: Tổng chi phí; VC: Chi phí khả biến; FC: Chi phí bất biến - 3 -
  5. Ta có thể biểu thị chỉ tiêu tổng hợp chi phí của DN dưới các góc độ khác nhau. Chỉ tiêu tổng chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như khối lượng SXKD, giá cả, chi phí, kết cấu sản phẩm hàng hoá cũng như chất lượng quản lý chi phí. (2) Chi phí trung bình (AC) Chi phí trung bình có thể tính trên một đơn vị sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất, nếu lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm chia cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra ta có chỉ tiêu chi phí bình quân trên một đơn vị SP hàng hoá và gọi là giá thành sản phẩm. AC = TC Σ Q i Tương tự, nếu lấy định phí chia cho khối lượng sản xuất ta gọi là chi phí cố định bình quân (AFC) và nếu lấy tổng biến phí chia cho khối lượng sản phẩm sản xuất ta gọi là chi phí biến đổi bình quân (AVC). Nếu lấy tổng chi phí chia cho tổng doanh thu hay tổng giá trị sản xuất ta được chỉ tiêu tỷ suất chi phí và chỉ tiêu này được gọi là tỷ trọng phí bình quân (Tf). Ký hiệu: GO: Tổng giá trị sản xuất; D: Doanh thu tiêu thụ SP hàng hoá. TC Ta có: Tf = ×100 D() GO (3) Chi phí cận biên (Chi phí tới hạn) Ðể phản ánh mối liên quan giữa chi phí với sự gia tăng (hay cắt giảm) khối lượng sản xuất kinh doanh, lý thuyết chi phí sử dụng khái niệm “chi phí biên” (chi phí tới hạn). Trong khái niệm lý thuyết, chi phí biên là chi phí phụ thêm (hoặc bớt đi) nếu sản xuất kinh doanh tăng thêm (hoặc bớt đi) một đơn vị sản phẩm hàng hoá. Vì đối với các yếu tố đầu vào cho trước, trong một giai đoạn ngắn, khi khối lượng sản xuất kinh doanh tăng thêm (hoặc bớt đi) một đơn vị sản phẩm thì chỉ có chi phí khả biến tăng thêm (hoặc bớt đi) một lượng nào đó. Trong thực tế, để mở rộng khái niệm chi phí biên còn được hiểu là khoản chi phí phụ thêm (hoặc bớt đi) khi tăng (hoặc giảm) một số lượng sản phẩm hàng hoá nào đó và chi phí khả biến đôi khi biến dạng thành chi phí trực tiếp. Ví dụ: DN đang sản xuất 1000 sản phẩm, sau đó tăng thêm 100 sản phẩm, chi phí gia tăng 100 sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, khoản trả cho công nhân sản xuất bằng 100.000đ. Như vậy chi phí biến đổi với 100 sản phẩm bằng 100.000đ và trong trường hợp này chênh lệch chi phí khả biến bằng chính chênh lệch chi phí trực tiếp. (4) Các loại chi phí khác + Chi phí khác nhau (Differential costs): Là chi phí chứa đựng nhân tố chênh lệch nhau giữa các phương án hoặc giữa các mục tiêu khác nhau. + Chi phí kiểm soát (Controllable and noncontrollable cost): Tuỳ thuộc vào các “Trung tâm trách nhiệm” hay các cấp quản lý, một loại chi phí nào đó có thể được - 4 -
  6. kiểm soát bởi một trung tâm này mà không bị kiểm soát bởi trung tâm khác. + Chi phí cơ hội (Opportunity costs): Là lợi ích bị bỏ qua khi nhà quản trị quyết định lựa chọn giữa các phương án. Khi đó, lợi ích của phương án bỏ qua trở thành chi phí của phương án được chọn. Chi phí cơ hội không được phản ánh trên sổ sách kế toán- tài chính, nhưng nó là chi phí quan trọng trong việc lựa chọn các phương án. + Chi phí chìm (Sunk cost): còn được gọi là chi phí lịch sử hay chi phí quá khứ, là chi phí phát sinh thực tế và được kế toán ghi vào sổ sách. 3.1.2. Thị trường, giá cả và chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh ở DN luôn gắn với môi trường và thị trường nhất định. Do vậy DN phải có kiến thức về thị trường giá cả và đặc biệt cách ứng xử các yếu tố đầu vào và tính toán đầu ra nhằm đạt được tối đa lợi tức trong kinh doanh. Giá cả của sản phẩm, hàng hoá là nhân tố khách quan được hình thành trên thị trường là kết quả của sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan: Quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị. Trong đó quy luật giá trị là quy luật bên trong, có tính quyết định bản chất của giá cả và tác động đến phương hướng sản xuất và trao đổi hàng hoá trên thị trường. Quy luật giá trị yêu cầu nhà sản xuất hàng hoá không ngừng cải tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí để chi phí cá biệt của mình trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá thấp hơn giá trị lao động xã hội cần thiết bao gồm giá trị lao động quá khứ (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc nhà xưởng) và lao động sống. Nó xác định bởi điều kiện sản xuất trung bình, trình độ khéo léo trung bình. Chỉ khi chi phí sản phẩm, dịch vụ của DN thấp hơn giá trị lao động xã hội thì DN mới có lợi nhuận. Chi phí sản xuất càng thấp so với giá trị xã hội cần thiết thì DN càng có lãi nhiều. Ngược lại, chi phí sản xuất cá biệt của DN cao hơn mức chi phí trung bình của xã hội thì tất yếu giá cả thị trường sẽ không cchấp nhận mức chi phí cá biệt cuả DN, khi đó DN sẽ bị lỗ và sản xuất càng nhiều thì mức lỗ càng lớn. Trên thực tế ở các DN, chi phí không được kí hiệu sẵn về cách ứng xử của nó cho nên chúng ta phải nghiên cứu, thông qua quá trình phân tích các biến động chi phí sản xuất kinh doanh nhằm xác định cánh ứng xử và ước tính về chúng. Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh giúp DN nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩ quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết định sản xuất kinh doanh cho tương lai. 3.1.3. Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới CP và tỷ trọng phí Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều loại khác nhau, có những chi phí trực tiếp, có chi phí gián tiếp trong SX, có những chi phí trong và ngoài SX Tuy nhiên, trong phân tích các chi phí được sử dụng là các chi phí đã được hạch toán cho sản phẩm hàng hoá sản xuất và tiêu thụ. Trước hết chúng ta cần phân tích một số nhân tố tác động tới chi phí, bằng các phương pháp đã nghiên cứu để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí của DN. Từ việc xem xét đó, chúng ta có thể nắm bắt và đề xuất các giải pháp hữu hiệu để giảm chi, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các DN. - 5 -
  7. Ðối với chi phí và tỷ trọng phí có rất nhiều nhân tố tác động, có những nhân tố thuộc khách quan, có những nhân tố thuộc chủ quan của DN, có những nhân tố tác động trực tiếp, gián tiếp và cũng có những nhân tố tác động xấu và tác động tốt. Trong khuôn khổ phần này chúng ta chỉ xem xét một số nhân tố chủ yếu tác động tới chi phí sản xuất mà đặc biệt ảnh hưởng tới tỷ trọng phí (Tf) như: Khối lượng sản phẩm sản xuất, kết cấu sản phẩm sản xuất, giá bán và giá của các yếu tố đầu vào (giá phí). 3.1.3.1. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất Như chúng ta biết khối lượng sản phẩm sản xuất có quan hệ mật thiết với chi phí, trong đó khối lượng sản phẩm sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí khả biến. Khối lượng sản xuất càng tăng thì biến phí càng tăng và tất yếu tổng chi phí cũng tăng theo (đường tổng chi phí tăng cùng chiều với đường chi phí khả biến). Chúng ta có thể minh hoạ mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm sản xuất với chi phí hay nói đúng hơn là ảnh hưởng của khối lượng đến chi phí qua đồ thị sau (Xem sơ đồ 2 trang bên). Xét trong giai đoạn ngắn và các yếu tố phản ánh quy mô của DN ổn định, chi phí sản xuất và chi phí bình quân chịu sự chi phối của khối lượng sản phẩm gia tăng. Nhìn vào mối quan hệ giữa khối lượng và chi phí ta có thể nhận xét: Khi khối lượng SXKD gia tăng, chỉ có chi phí khả biến gia tăng hoặc ngược lại, khối llượng sản xuất kinh doanh giảm thì tổng chi phí khả biến giảm còn tổng chi phí bất biến không đổi. - 6 -
  8. Sơ đồ 2: Chi phí VC - Chi phí khả biến TC - Tổng chi phí FC - Chi phí bất biến 0 Khối lượng sản xuất Q 3.1.3.2. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm (K) Kết cấu sản phẩm sản xuất là tỷ lệ phần trăm của từng loại sản phẩm trong tổng số sản phẩm sản xuất. Trong thực tế, DN thường sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, nhiều trường hợp chúng ta không thể cộng các sản phẩm khác nhau được (theo đơn vị tính bằng hiện vật). Do đó, để tiện trong việc xác định kết cấu, chúng ta cần qui về mặt giá trị của các loại sản phẩm, thông thường việc xác định kết cấu (cơ cấu) người ta thường dùng chỉ tiêu doanh thu. Khi đó kết cấu tiêu thụ được xác định bằng cách lấy doanh thu của từng loại sản phẩm tiêu thụ chia cho -tổng doanh thu tiêu thụ của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của DN. Mỗi loại sản phẩm có chi phí cá biệt khác nhau và có giá bán khác nhau, khi thay đổi kết cấu tiêu thụ tất yếu sẽ ảnh hưởng đến tổng chi phí và tỷ trọng phí. Khi phân tích chúng ta tiến hành so sánh tỷ trọng phí bình quân của năm nay so với năm trước, nếu chênh lệch dương có nghĩa là tỷ trọng phí tăng, điều đó phản ánh xu hướng xấu và ngược lại chênh lệch âm, phản ánh thành tích của DN. Sự chênh lệch của tỷ trọng phí trong đó có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu tiêu thụ (trường hợp chỉ có một loại sản phẩm thì không có ảnh hưởng của nhân tố này). Bằng phương pháp thay thế liên hoàn, chúng ta có thể lượng hoá ảnh hưởng của nhân tố kết cấu (K) đến tỷ trọng phí (Tf). Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến tỷ trọng phí: ΔTfK = ∑ k1i tf0i - Tf 0 Trong đó: k1i: tỷ trọng (kết cấu) của từng sản phẩm i năm nay và năm trước. tf0i: Tỷ trọng phí cá biệt của từng loại sản phẩm i năm nay, năm trước Tf0: Tỷ trọng phí bình quân của toàn bộ sản phẩm năm nay, năm trước. Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến tỷ trọng phí, qua phân tích nếu làm tăng tỷ trọng phí (nghĩa là ΔTfK>0), chứng tỏ việc lựa chọn cơ cấu sản xuất và tiêu thụ chưa thật hợp lý, khi đó sẽ làm vượt chi một khoảng chi phí. Ngược lại, nếu ΔTfK - 7 -
  9. < 0, có nghĩa là tỷ trọng phí giảm, điều này lại phản ánh tính hợp lý trong việc lựa chọn cơ cấu sản xuất, tiêu thụ, khi đó tất yếu sẽ tiết kiệm được một khoản chi. Số tiền tiết kiệm hay vượt chi do thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất, tiêu thụ được xác định như sau: Số tiền tiết kiệm (vượt chi) = ΔTfK x D1 (D1 là tổng doanh thu tiêu thụ năm nay). Ví dụ: Số liệu thu thập về SX và tiêu thụ của 2 loại SP phản ánh qua bảng sau: Bảng 21: Tình hình sản xuất và tiêu thụ 2 loại sản phẩm A và B Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu SP A SP B Cộng SP A SP B Cộng 1. Khối lượng tiêu thụ (cái) 2. Giá bán đơn vị (triệu 90 150 - 150 160 - đồng) 15 14 - 15 14 - 3. Tổng doanh thu (triệu 1.350 2.100 3.450 2.250 2.240 4.490 đồng) 1.080 1.950 3.030 1.800 2.080 3.880 4. Tổng chi phí (triệu đồng) 39,1 60,9 100,0 50,11 49,89 100,0 5. Kết cấu (cơ cấu) tiêu thụ (%) 80,0 92,86 87,83 80,0 92,86 86,41 6. Tỷ trọng phí (%) Ðể nhân tố kết cấu tiêu thụ xuất hiện thì yêu cầu phải có ít nhất 2 loại sản phẩm và về phương diện lý thuyết (nếu xét về mặt giá trị) thì kết cấu thay đổi khi sản lượng hoặc giá thay đổi, nhưng nếu khối lượng không thay đổi mà chỉ có giá thay đổi thì có thể không có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu. Theo số liệu bảng phân tích cho thấy: kết cấu sản phẩm thay đổi qua 2 năm và tỷ trọng phí bình quân năm 2004 thấp hơn năm 2003. Sự thay đổi tỷ trọng phí qua 2 năm chắc chắn sẽ chụi ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Từ nguồn số liệu phân tích trên, chúng ta có thể xác định và loại trừ một số nhân tố ảnh hưởng; khối lượng và kết cấu tiêu thụ đã thay đổi và có thể ảnh hưởng, song giá bán và tỷ trọng phí cá biệt cuả từng SP không thay đổi qua 2 năm và tất yếu không ảnh hưởng đến Tỷ trọng phí bình quân. Trước hết chúng ta xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu tiêu thụ đến tỷ trọng phí theo công thức được xác định ở trên như sau: ΔTfK = ∑ k1i tf0i - Tf 0 = (50,11. 0,8 + 49,89 . 0,9286) - 87,83 = -1,42% Như vậy, nhân tố kết cấu tiêu thụ thay đổi đã ảnh hưởng đến tỷ trọng phí bình quân, làm giảm -1,42%. Nếu như ảnh hưởng này đúng bằng chênh lệch tỷ trọng phí qua 2 năm thì chúng ta có thể khẳng định chỉ có nhân tố kết cấu tiêu thụ ảnh hưởng tới tỷ trọng phí bình quân. Chênh lệch tỷ trọng phí bình quân: ∆Tf = Tf1 - Tf0 = 86,41% - 87,83% = -1,42% Kết quả phân tích đã cho thay, năm nay DN thay đổi khối lượng sản xuất, tiêu thụ đã làm thay đổi kết cấu tiêu thụ. Kết cấu tiêu thụ thay đổi theo chiều hướng tăng sản phẩm A từ 39,1% lên 50,11% , giảm sản phẩm B từ 60,9% xuống 49,89% đã làm giảm tỷ trọng phí 1,42%. Tỷ trọng phí giảm tất yếu góp phần nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Thực tế cho thấy doanh thu cũng như lợi nhuận năm - 8 -
  10. 2004 tăng hơn so với năm 2003. Việc thay đổi kết cấu như trên có thể nói đã tiết kiệm cho DN một khoảng chi là 63,758 triệu đồng (Số tiền tiết kiệm do thay đổi kết cấu sản phẩm = -1,42% x 4.490 triệu = - 63,758 triệu); hay nói đúng hơn để đạt đựơc doanh thu như năm nay là 4.490 triệu đồng mà vẫn thực hiện cơ cấu như năm trước thì DN cần phải chi thêm 63,758 triệu đồng. 3.1.3.3. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá Ngoài ảnh hưởng của nhân tố khối lượng, kết cấu sản phẩm; nhân tố giá cũng là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng phí và chi phí sản xuất của DN. Nhân tố giá bao gồm giá của các yếu tố đầu vào, chúng ta gọi là giá phí (Gf) và giá bán sản phẩm; gọi là giá bán (Gb). Giá đầu vào ảnh hưởng trực tiếp, rõ nét đến tổng chi phí, nhưng giá đầu ra lại ảnh hưởng rõ nét đến tỷ trọng phí. Qua tính toán và phân tích, ảnh hưởng của nhân tố giá phí và giá bán đến tỷ trọng phí được xác định như sau: - Ảnh hưởng của nhân tố giá đầu vào (giá phí Gf) đến tỷ trọng phí Tf : ΔTfGf = (TC1 - TC0) / D0 = ΔTC/ D0 Trong thực tế, do nhu cầu phân tích mà cần phải có số liệu về chênh lệch tổng chi phí để tính toán, nhưng tổng chi phí của năm nay thông thường được quyết toán vào cuối năm, do vậy sẽ khó khăn trong việc thu thập số liệu. Trong trường hợp này nếu chúng ta biết hệ số tăng giá bình quân và chi phí của từng khoản mục năm trước thì chênh lệch tổng chi phí được xác định như sau: ΔTC = Σ C0i (Hgi -1) Trong đó: C0i là chi phí của từng khoản mục i năm trước Hgi : Hệ số giá của từng khoản mục chi phí i - Ảnh hưởng của nhân tố giá bán (giá bán Gf) đến tỷ trọng phí bình quân Tf : ΔTfGb = TC1/ D1 - TC1/D0 = Tf1 - TC1/D0 - Tổng hợp ảnh hưởng của nhân tố giá đến tỷ trọng phí: ΔG = ΔTfGf + ΔTfGb Nếu ảnh hưởng của nhân tố giá phí và giá bán đến tỷ trọng phí đúng bằng chênh lệch Tỷ trọng phí bình quân thì trong trường hợp này chúng ta khẳng định là chỉ có nhân tố giá ảnh hưởng đến tỷ trọng phí. Nếu như không bằng thì chúng ta cần tìm thêm một số nhân tố khác như khối lượng, kết cấu vv Ví dụ: Tài liệu thu thập về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A của một doanh nghiệp được phản ánh qua Bảng sau: Bảng 22: Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá đến chi phí và tỷ trọng phí Sản phẩm A Hệ số Chỉ tiêu Chênh Năm 2003 Năm 2004 giá lệch 1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ 100 100 - - (cái) 15 18 +3 1,2 2. Giá bán đơn vị sản phẩm (triệu) 1.500 1.800 +300 - 3. Tổng doanh thu (triệu) 1.350 1.570 +220 - - 9 -
  11. 4. Tổng chi phí (triệu) 750 900 +150 1,2 Trong đó: - Nguyên vật liệu 200 260 +60 1,3 - Tiền lương 300 300 0 1,0 - Chi phí khấu hao 100 110 +10 1,1 - Chi phí quản trị chung Ðể thuận tiện trong phân tích, trước hết cần quan sát và xem xét khái quát bảng số liệu: Khối lượng sản phẩm không thay đổi và chỉ có một loại sản phẩm A nên chúng ta khẳng định là 2 nhân tố này sẽ không ảnh hưởng đến chi phí và tỷ trọng phí. Xem xét giá bán và giá đầu vào đều có thay đổi và dĩ nhiên sẽ có ảnh hưởng đến chi phí và tỷ trọng phí của DN. Từ số liệu trên bảng phân tích 20, dựa vào công thức đã có ở trên, chúng ta sẽ xác định ảnh hưởng của nhân tố giá phí và giá bán đến tỷ trọng phí. - Ảnh hưởng của nhân tố giá đầu vào (giá phí Gf) đến tỷ trọng phí (Tf) : ΔTfGf =(TC1 - TC0) / D0 (100) = ΔTC/ D0 (100)= +220 / 1.500 (100) = +14,67% - Ảnh hưởng của nhân tố giá bán (giá bán Gb) đến tỷ trọng phí (Tf): ΔTfGb = TC1/ D1 - TC1/D0 = (1.570/ 1800) 100 - (1.570/ 1.500)100 = = 87,22% - 104,67% = - 17,45% - Tổng hợp ảnh hưởng của nhân tố giá đến tỷ trọng phí ΔTfG = ΔTfGf + ΔTfGb = +14,67 % - 17,45% = -2,78% Chênh lệch tỷ trọng phí bình quân qua 2 năm: ΔTf = ΔTf1 - ΔTf0 = (1570/1800) 100 - (1350/1500)100 = - 2,78% Như vậy, chênh lệch tỷ trọng phí qua 2 năm đúng bằng ảnh hưởng của nhân nhố giá đến tỷ trọng phí. Ðiều này khẳng định chỉ có nhân tố giá đầu vào và giá bán ảnh hưởng đến tỷ trọng phí. Việc thay đổi giá đầu vào và giá đầu ra đã ảnh hưởng theo xu hướng tích cực làm giảm tỷ trọng phí, tức là đã làm tăng hiệu quả kinh doanh. Kết quả đã cho thấy tốc độ tăng giá đầu vào làm cho tỷ trọng phí tăng nhỏ hơn tốc độ tăng giá bán làm cho tỷ trọng phí giảm (theo số tuyệt đối). Giá đầu ra tăng nếu không phải do biến động giá của thị trường hoặc không phải do Nhà nước điều chỉnh và giá tăng không ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ thì điều này là hệ quả của việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Ðây là một xu hướng tích cực trong hoạt động kinh doanh. 3.2. Phân tích giá thành sản phẩm 3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp về chất lượng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, vật lực trong DN để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định. Ðây là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với tất cả các DN sản xuất cũng nhưu đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội (lao động sống và lao động vật hoá) trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nó phản ánh kết quả của quá trình quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn và sức lao động trong hoạt động sản xuất của DN. Nghiên cứu giá thành đòi hỏi - 10 -
  12. các DN phải thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm chi phí hạ giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh tương đối gay gắt, các DN phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy, hạ giá thành sản phẩm là một trong những con đường vô cùng quan trọng để tăng doanh lợi, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nó không những là vấn đề quan tâm của riêng từng DN mà còn là vấn đề đáng quan tâm của từng ngành và của toàn xã hội. Ðể hạ giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý, các nhà quản trị cần phải biết nguồn gốc, nội dung của giá thành, xem xét các nguyên nhân cơ bản làm tăng, giảm giá thành sản phẩm. Ðồng thời, các nhà quản trị cũng phải biết phân tích, đánh giá chung và chi tiết giá thành sản phẩm, để từ đó có các biện pháp sử dụng các yếu tố sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Nội dung chủ yếu của việc phân tích giá thành sản phẩm bao gồm: - Phân tích chung giá thành của toàn bộ sản phẩm; - Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của những SP có thể so sánh - Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá - Phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 3.2.2. Phân tích chung giá thành của toàn bộ sản phẩm 3.2.2.1. Ðánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị Mục đích đánh giá ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về đánh giá thực hiện giá thành đơn vị. Phương pháp là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị thực tế T ỷ lệ thực hiện giá thành = x 100 Giá thành đơn vị kế hoạch Ngoài ra còn có thể so sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay với giá thành đơn vị năm trước. Sau khi tính toán tỉ lệ phần trăm (%) theo công thức trên, ta lập bảng phân tích để có căn cứ nêu lên các nhận xét về kết quả thực hiện kết quả giá thành. Trường hợp DN sản xuất nhiều mặt hàng, có thể bỏ đi một số hàng có khối lượng sản xuất ít và không thuộc các mặt hàng chủ yếu trong kinh doanh. Ðể lấy ví dụ minh hoạ, chúng ta sử dụng tài liệu giá thành đơn vị của 4 loại sản phẩm ở một doanh nghiệp sản xuất qua Bảng 23. Bảng 23: Bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị Ðơn vị: đồng Giá thành đơn vị (z) TH so với NT TH so với KH Sản Năm trước Kế hoạch Thực hiện Mức Mức phẩm % % NT (Z0) KH (Zk) TH (Z1) +/- +/- - 11 -
  13. A 1.900 1.880 1.920 +20 +1,05 +40 +2,13 B 2.450 2.350 2.306 -144 -5,87 -44 -1,87 C 1.520 1.410 1.306 -160 -10,52 -50 -3,55 D - 2.350 3.310 +60 +1,85 Qua tài liệu phân tích cho thấy: - Trong kỳ, DN sản xuất 4 loại sản phẩm, trong đó sản phẩm D mới đưa vào sản xuất kỳ này (năm nay). - DN đã xây dựng kế hoạch giá thành đơn vị với tinh thần tích cực, các chỉ tiêu giá thành đơn vị kế hoạch đều nhỏ hơn giá thành đơn vị năm trước đối với 1 sản phẩm. - Kết quả thực hiện giá thành giữa 2 năm đối với các sản phẩm B, C đều giảm. Riêng sản phẩm A giá thành cao hơn năm trước (1,05%) tương ứng 20 đ/sản phẩm. - Kết quả thực hiện giá thành cho thấy chỉ có sản phẩm B và C có mức hạ, còn sản phẩm A và D cao hơn so với kế hoạch đề ra. Tình hình trên cho thấy công tác quản lý và thực hiện giá thành đơn vị của DN chưa toàn diện, vấn đề cần đặt ra là cần thiết phải đi sâu phân tích giá thành của sản phẩm A và làm rõ nguyên nhân tại sao giá thành đơn vị thực tế không thực hiện đúng như kế hoạch đề ra. 3.2.2.2. Phân tích toàn bộ giá thành sản phẩm Toàn bộ hàng hoá của DN bao gồm các sản phẩm có thể so sánh và sản phẩm không thể so sánh được. Sản phẩm có thể so sánh là những sản phẩm đã ổn định về mặt sản xuất, doanh nghệp đã chính thức đưa vào sản xuất từ những năm trước. Những sản phẩm này có đầy đủ tài liệu hạch toán giá thành và xây dựng kế hoạch giá thành. Sản phẩm không so sánh được là những sản phẩm chưa ổn định về sản xuất, DN mới đưa vào sản xuất trong năm, chưa thể có đầy đủ tài liệu về hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành. Mục tiêu của phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá chung tình hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm theo từng loại sản phẩm, cho chúng ta nhận thức một cách tổng quát về khả năng tăng hay giảm lợi tức của DN bởi sự tác động và ảnh hưởng giá thành từng loại sản phẩm. Phân tích đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành còn là cơ sở định hướng và đặt vấn đề cần đi sâu nghiên cứu giá thành của từng sản phẩm cụ thể. Ðối với toàn bộ sản phẩm, người ta tiến hành phân tích bằng cách so sánh giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch; từ đó thấy được ưu - nhược điểm trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Ðể thực hiện yêu cầu nói trên, cần phải tiến hành so sánh về cả số tuyệt đối và số tương đối tổng giá thành thực tế với kế hoạch. Trong nhiều trường hợp chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá để đánh giá toàn bộ giá thành sản phẩm (Xem thêm phần sau). Ðể minh hoạ cho phương pháp phân tích ta sử dụng ví dụ đã nghiên cứu và tài liệu bổ sung về khối lượng sản phẩm sản xuất như sau: Bảng 24: Bảng số liệu thu thập về sản lượng và giá thành đơn vị SX của các SP - 12 -
  14. Sản phẩm Ðơn vị Kế hoạch (Qk) Thực hiện (Q1) Sản phẩm so sánh được + SP A Cái 20.000 48.000 + SP B - 15.000 16.500 + SP C - 10.000 10.000 Sản phẩm không so sánh được + SP D - 1.000 1.000 Ðể tiện cho quá trình phân tích, ta sử dụng ký hiệu sau: Qk: Khối lượng kế hoạch từng sản phẩm. Q1: Khối lượng thực hiện từng sản phẩm. Z0: Giá thành đơn vị sản phẩm năm trước. Zk: Giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch Z1: Giá thành đơn vị từng sản phẩm thực hiện. Căn cứ tài liệu thu thập ở Bảng 23, 24 trên ta lập bảng phân tích 25 (xem trang bên) Qua bảng tài liệu phân tích 25 cho thấy: - Kết quả thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm nhìn chung giảm 0,6% tương ứng 561 nghìn đồng. Như vậy DN đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, đây là khả năng tăng lợi nhuận và tích luỹ cho DN, biểu thị tốt trong công tác quản lý và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Bảng 25: Bảng phân tích tình hình biến động tổng giá thành Ðơn vị: 1000đ Chênh lệch Sản lượng TH tính theo Z Sản phẩm TH/KH Q1Z0 Q1Zk Q1Z1 Mức % Sản phẩm so sánh được SP A 34.200 33.840 34.560 +720 +2,19 SP B 40.425 38.775 38.049 -726 -1,87 SP C 18.696 17.343 16.728 -615 -3,55 Cộng 93.321 89.958 89.337 -621 -0,69 Sản phẩm không so sánh được SP D - 3.250 3.310 +60 +1,85 Tổng cộng 93.321 93.208 92.647 -561 -0,60 - Kết quả hạ giá thành từng loại sản phẩm. + Các sản phẩm so sánh được: Giá thành giảm 0,69% tương ứng 621 nghìn đồng là do sản phẩm B và C có - 13 -
  15. khối lượng sản xuất lớn và giá thành hạ; Còn sản phẩm A giá thành tăng 2,13% tương ứng là 721 nghìn đồng, loại này có khối lượng sản xuất lớn (18.000 sản phẩm) nhưng giá thành đơn vị lại tăng so với kế hoạch. Vậy DN cần tập trung nghiên cứu giá thành của sản phẩm A để thấy rõ nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. + Sản phẩm không so sánh được: Chỉ có sản phẩm D mới sản xuất năm nay, với khối lượng ít (1.000 sản phẩm) nhưng giá thành đơn vị lại tăng so với kế hoạch đề ra. DN cũng cần đi sâu để tìm nguyên nhân, nếu DN sản xuất với khối lượng lớn hơn trong kỳ kế hoạch tới. Chú ý: Ðể đánh giá thực chất kết quả kế hoạch giá thành, khi phân tích cần loại trừ ảnh hưởng của sự tăng giảm các khoản mục giá thành, do các nguyên nhân khách quan gây ra như do thay đổi giá cả nguyên vật liệu, thay đổi tiền lương công nhân sản xuất, thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ. Những nguyên nhân này sẽ làm cho giá thành thực hiện so với kế hoạch thay đổi, việc thay đổi này là do nguyên nhân khách quan gây nên. 3.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của những sản phẩm có thể so sánh Mục tiêu của tất cả các DN sản xuất là phải phấn đấu hạ giá thành, mức hạ càng nhiều khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Hạ giá thành là phương hướng phấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất, cho tất cả các loại sản phẩm dù đã sản xuất nhiều năm hay mới bắt đầu sản xuất. Ðối với các sản phẩm so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở các kỳ trước hoặc ở các năm trước, có đủ tài liệu hạch toán chính xác, đây là cơ sở cho phép ta sử dụng làm tài liệu phân tích. Ðối với những sản phẩm có thể so sánh, ngoài việc đánh giá chung giá thành, người ta còn giao nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được, được tiến hành trên hai chỉ tiêu: Mức hạ giá thành (Mz) và tỷ lệ hạ giá thành (Tz). Thông thường khi phân tích giá thành, người ta thường tiến hành so sánh giá thành thực tế với kế hoạch. * Mức hạ giá thành (Mz): Biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả hạ giá thành năm nay so với giá thành năm trước, phản ánh khả năng tăng lợi tức, tăng tích luỹ nhiều hay ít. - Công thức tổng quát: Mz = ΣQi (Zi - Zoi) - Chi tiết theo thực tế và kế họach: Mức hạ giá thành thực tế (Mz1): Mz1 = ΣQ1i (Z1i - Zoi) Mức hạ giá thành kế hoạch (Mzk): Mzk = ΣQki (Zki - Zoi) * Tỷ lệ hạ giá thành (Tz): Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả hạ giá thành năm nay (Z1) so với giá thành năm trước (Z0) chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc phấn đấu hạ giá thành. - Công thức tổng quát: Tỷ lệ hạ giá thành (Tz) : Tz = Mz / ΣQi Zoi - Chi tiết theo thực tế và kế hoạch: Tỷ lệ hạ giá thành thực tế (Tz1): Tz1 = Mz1 / ΣQ1i Zoi Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (Tzk): Tzk = Mzk / ΣQki Zoi - 14 -
  16. Trong đó: Q1i, Qki: khối lượng sản phẩm i nhập kho của thực tế và kế hoạch; Z0i, Z1i, Zki : Giá thành đơn vị sản phẩm i nhập kho của năm trước, kế họach và thực tế năm nay. (Z1i- Z0i) = mz1i và (Zki - Z0i) = mzki là mức hạ giá thành đơn vị thực tế và kế hoạch. Phương pháp phân tích: Tiến hành so sánh mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành giữa thực tế và kế hoạch để xác định đối tượng phân tích (là chênh lệch Mz và Tz giữa thực tế (TT) và kế hoạch (KH)). ΔMz = Mz1 - Mzk và ΔTz = Tz1 - Tzk Nếu: ΔMz và ΔTz > 0 Chứng tỏ DN đã không hoàn thành nhiệm vụ về kế hoạch hạ giá thành và ngược lại ΔMz và ΔTz < 0 thì khẳng định DN đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành và góp phần nâng cao doanh lợi trong DN. Tuy nhiên, để có những nhận xét chính xác sau khi xác định đối tượng phân tích, cần phải xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Nhìn vào công thức về mức hạ và tỷ lệ hạ chúng ta nhận thấy đối với mức hạ (Mz) có 3 nhân tố ảnh hưởng là khối lượng sản phẩm nhập kho (Q); Kết cấu sản phẩm sản xuất (K) và mức hạ giá thành đơn vị (mz). Ðối với Tỷ lệ hạ giá thành có 2 nhân tố ảnh hưởng là kết cấu sản phẩm (K) và mức hạ giá thành đơn vị; khối lượng sản phẩm (Q) không ảnh hưởng đến Tz. Phương pháp sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ và phương pháp liên hệ cân đối. - Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản xuất đến mức hạ giá thành (Mz) ΔMzQ = Mzk . (ΣQ1i Z0i /ΣQki Z0i) - Mzk - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất (K) + Ðến mức hạ giá thành(Mz): ΔMzK =(ΣQ1i Zki - ΣQkiZ0i)- Mzk.(ΣQ1i Z0i /ΣQki Z0i) + Ðến tỷ lệ hạ giá thành = ΔK/ ΣQ1i Z0i - Ảnh hưởng của nhân tố mức hạ giá thành đơn vị (Δmz) + Ðến mức hạ giá thành (Mz): ΔMzmz = Mz1 - (ΣQ1i Zki - ΣQki Z0i) + Ðến tỷ lệ hạ giá thành = ΔMzmz / ΔQ1i Z0i - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔMzQ +ΔMzK +ΔMzmz = ΔMz và (ΔMzK +ΔMzmz)/ ΣQ1i Z0i = ΔTz (Chú ý: Khối lượng sản phẩm không ảnh hưởng đến Tỷ lệ hạ giá thành, i = 1 n) Ðể lấy ví dụ cho quá trình phân tích ta sử dụng tài liệu (Bảng 21,22,và 23) trên, Từ các Bảng số liệu 23,24,25 chúng ta tính toán đối với các sản phẩm so sánh được và được trình bày trên bảng phân tích 26 sau: - 15 -
  17. Bảng 26: Bảng phân tích tình hình hạ thấp giá thành SP có thể so sánh được Ðơn vị :1000 đồng Sản phẩm Sản lượng kế hoạch tính Sản lượng thực hiện tính theo giá so sánh theo giá thành thành được QKZ0 QKZK Q1Z0 Q1ZK Q1Z1 A 38.000 37.600 34.200 33.840 34.560 B 36.750 35.250 40.425 38.775 38.049 C 15.200 14.100 18.696 17.343 16.728 Cộng 89.950 86.950 93.321 89.958 89.937 Căn cứ tài liệu tính toán trên Bảng 26, dựa vào phần lý thuyết trình bày ở trên, ta tiến hành phân tích như sau: * Xác định Mức hạ giá thành kế hoạch (Mzk) và thực tế (thực hiện)(Mz1): Mzk = ΣQKi (Zki - Z0i) = ΣQKiZKi - ΣQKiZ0i = 86.950 - 89.950 = -3.000 nghìn Mz1 = ΣQ1i (Z1i - Z0i) = ΣQ1iZ1i - ΣQ1iZ0i = 89.337 - 93.321 = -3.984 nghìn * Xác định Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (Tzk) và thực tế (thực hiện) (Tzk): Tzk = Mzk/ΣQKiZ0i = (- 3.000 / 89.950) 100 = - 3,335% Tzk = Mz1/ΣQ1iZ0i = (- 3.984 / 93.321)100 = -4,269% * Xác định đối tượng phân tích: So sánh mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch. ΔMz = Mz1 - Mzk = -3.984 - (-3.000) = -984 nghìn đồng ΔTz = Tz1 - Tzk = - 4,269% - (-3,335%) = - 0,934 % Kết quả so sánh cho thấy mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành giữa thực hiện so với kế hoạch là giảm 0,934% tương ứng là giảm 984 nghìn đồng. * Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành (đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành) thực tế so với kế hoạch. Như trên đã trình bày đối với mức hạ giá thành, có 3 nhân tố ảnh hưởng là khối lượng - Q, kết cấu -K và mức hạ giá thành đơn vị sản phẩm- mz. Ðối với tỷ lệ hạ giá thành, có 2 nhân tố ảnh hưởng là kết cấu -K và mức hạ giá thành đơn vị -mz. Sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối để xác định mức và tỷ lệ ảnh hưởng đến đối tượng phân tích. - Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm đến mức hạ giá thành ΔMzQ = Mzk(ΣQ1i Z0i/ ΣQki Z0i) - MzK = - 3.000 x (93.321/ 89.950) - (-3.000) = - 3.112,2 + 3.000 = -112,2 nghìn đồng - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm (K) + Ðến mức hạ giá thành: ΔMzK = (ΣQ1i Zki -ΣQ1i Z0i) - Mzk (ΣQ1i Z0i/ ΣQki Z0i) - 16 -
  18. = (89.958 -93.321) - (- 3.112,2) = -3.363 + 3.112,2 = - 250,8 ng.đ - Ðến tỷ lệ hạ giá thành: = (- 250,8 / 93.321)100 = -0,269% - Ảnh hưởng của nhân tố mức hạ giá thành đơn vị (mz) + Ðến mức hạ giá thành chung: ΔMzmz = Mz1 - (ΣQ1i Zki -ΣQ1i Z0i) = -3.984 + 3.363 = -621 nghìn đồng + Ðến tỷ lệ hạ giá thành = (-621/ 93.321)100 = - 0,665% Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và nhận xét. * Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng Các nhân tố ảnh Mức hạ (nghìn Tỷ lệ hạ (%) hưởng đồng) Khối lượng - 112,2 0 Kết cấu - 250,8 - 0,269 Giá thành đơn vị - 621,0 - 0,6625 Cộng - 984,0 - 0,934 Kết quả cộng các nhân tố ảnh hưởng này luôn bằng đối tượng phân tích (Kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch). * Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy DN đã hoàn thành và thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành ở cả 2 chỉ tiêu: Mức hạ đã hạ thêm 984 ngàn đồng và tỷ lệ hạ đã hạ thêm 0,934%. Ðây là dấu hiệu tốt, đã thể hiện sự cố gắng rất lớn của DN trong việc quản lý sản xuất nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đã tăng thêm lợi tức và tăng thêm tích luỹ cho DN. Xem xét các nhân tố ảnh hưởng cho thấy cả 3 nhân tố đều tác động tích cực làm giảm được mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành. Trong đó đáng chú ý là mức hạ giá thành đơn vị đã làm mức hạ giá thành chung hạ thêm 621 nghìn đồng với tỷ lệ hạ giá thành hạ thêm là 0,665%. Ðiều này chứng tỏ DN đã quản lý khá tốt về chi phí và đã tiết kiệm chi phí góp phần làm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho DN. 3.2.4. Phân tích chỉ tiêu CP trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá (C1000) Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và nhu cầu đa dạng hoá của thị trường về sản phẩm hàng hoá, đã làm cho các sản phẩm SX của mỗi ngành, mỗi DN tăng lên nhanh chóng và biến đổi hàng ngày. Do đó, các sản phẩm mới không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và điều đó có nghĩa là các sản phẩm không so sánh được đã có chiều hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong các DN. Trong những trường hợp đó, việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành chưa phản ánh được sự phấn đấu hạ giá thành của đơn vị. Vì thế, ngoài phân tích khái quát tổng giá thành, tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành cho những sản phẩm có thể so sánh; chúng ta cần phải phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá để phân tích cho cả sản phẩm so sánh được và sản phẩm - 17 -
  19. không so sánh được. Việc phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá giúp cho các nhà kinh doanh biết được để có 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá (thực chất là doanh thu bán hàng) DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá càng thấp thì lợi nhuận thu được càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn. Xác định chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá có thể dựa vào chi phí sản xuất (giá thành công xưởng) hoặc dựa trên tổng giá thành toàn bộ. Chỉ tiêu được xác định như sau: Lấy tổng giá thành sản lượng hàng hoá chia cho tổng giá trị sản lượng hàng hoá (nhân thêm 1000). ΣQZi i C1000 = ×1000 ΣQPi i Trong đó: C1000: Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá. Qi: Số lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm i tiêu thụ. Zi: Chi phí toàn bộ (giá thành toàn bộ) đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ. Pi: Giá bán đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ. Phương pháp phân tích: Tiến hành so sánh chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá giữa thực tế so với kế hoạch (hoặc giữa năm nay so với năm trước) để xác định chênh lệch (đối tượng phân tích), sau đó sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hay số chênh lệch để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích và nhận xét kết quả phân tích. + Ðối tượng phân tích: ΔC1000= ΔC1000(1) - ΔC1000(k) + Nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đôí tượng phân tích. Liên hệ với phần phân tích mức hạ giá thành ta thấy trong trường hợp này có 3 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu là: Kết cấu sản phẩm tiêu thụ (K); Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm tiêu thụ (Z) Giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ (P). - Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến đối tượng phân tích: ΣQZ1i ki ΔC1000(K) = ×1000 − C1000(k ) ΣQP1i ki - Ảnh hưởng nhân tố giá thành toàn bộ đơn vị tiêu thụ đến đối tượng phân tích ΣQZ1i 1 i ΣQZ1i ki ΔC1000(Z) = ×1000 − ×1000 ΣQP1i ki ΣQP1i ki - Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ đến đối tượng phân tích - 18 -
  20. ∑QZ1i 1 i ΔC1000(P) = C1000(1) − ×1000 (i = 1 n) ∑QP1i ki Có thể sử dụng tài liệu của DN sản xuất và tiêu thụ 3 loại sản phẩm về sản lượng, chi phí bình quân 1 sản phẩm và giá bán đơn vị qua tài liệu sau: Bảng 27: Tình hình sản xuất, tiêu thụ của một số sản phẩm Khối lượng Chi phí toàn bộ đơn Giá bán đơn vị sản Sản (sản phẩm) vị sản phẩm (1000đ) phẩm (1000đ) phẩm KH TH KH TH KH TH A 10.000 12.000 400 390 500 500 B 8.000 7.200 300 310 400 420 C 6.000 6.000 200 200 300 310 Kết quả tính toán từ tài liệu trên Bảng 27 được trình bày dưới Bảng 28 sau đây: Bảng 28: Bảng phân tích chi phí sản suất cho 1.000dồng sản phẩm hàng hoá. ÐVT: triệu đồng Sản Sản lượng K.H tính theo Sản lượng T.H tính theo phẩm QkZk QkPk C1000 (k) Q1Zk Q1Z1 Q1Pk Q1P1 C1000 (1) A 4.000 5.000 800 4.800 4.680 6.000 6.000 780 B 2.400 3.200 750 2.160 2.232 2.880 3.024 738 C 1.200 1.800 660 1.200 1.200 1.800 1.890 635 Cộng 7.600 10.000 760 8.160 8.112 10.680 10.914 743 + Căn cứ bảng phân tích 28, chúng ta tiến hành tính chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá kế hoạch và thực hiện sau: C1000(k): Chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá kế hoạch ta có: ∑QZki ki 7600 C1000(k) = ×1000 = ×1000 = 760 nghìn đồng ∑QPki ki 10000 C1000(1) là chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá thực hiện ta có: ∑QZ1i 1 i 8112 C1000(1) = ×1000 = = 743 nghìn đồng ∑QP1i 1 i 10914 * So sánh chỉ tiêu CP trên 1000đồng giá trị SP hàng hoá thực hiện so với kế hoạch: ΔC1000 = C1000(1) - C1000(k) = 743 - 760 = -17 nghìn đồng * Xem xét nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ K đến chỉ tiêu - 19 -
  21. ΔC1000(K) = (8.160 /10.680) x 1000 - 760 = + 4 nghìn đồng. + Ảnh hưởng nhân tố giá thành toàn bộ tiêu thụ Z đến chỉ tiêu ΔC1000(Z) = (8.112/10.680) x 1000 - (8.160 /10.680) x 1000 = - 4 nghìn đồng. + Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị tiêu thụ (P) đến chỉ tiêu ΔC1000(P) = 743 - (8.112 /10.680) x 1000 = -17 nghìn đồng. Nhận xét: Kết quả phân tích đã ch thấy: Chi phí bình quân thực hiện so với kế hoạch giảm 17 nghìn đồng trong 1 triệu đồng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ; hay nói đúng hơn cứ 1000đ giá tị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thì chi phí đã giảm 17 đồng. Ðây chính là thành tích mang tính chủ quan và khách quan của DN trong công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ và quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Trong các nhân tố ảnh hưởng thì nhân tố kết cấu đã làm tăng chi phí, có nghĩa là việc lựa chọn cơ cấu sản xuất, tiêu thụ chưa thật hợp lý, DN cần coi đây là nhược điểm của mình trong việc lựa chọn phương án SX mang lại hiệu quả cao. Nhân tố giá thành, giá bán đều làm giảm chỉ tiêu, nếu việc giảm giá thành và tăng giá bán mà không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tiêu thụ thì kết quả này phản ánh thành tích quan trọng của DN trên góc độ quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá giảm đã làm tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN. 3.3. Phân tích một Số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 3.3.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL) Chi phí nguyên liệu vật liệu bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà DN đã chi ra trong kỳ có liên quan đến việc SX, chế tạo SP, thực hiện dịch vụ hoặc sử dụng chung ở phân xưởng, sử dụng cho bán hàng, cho qlý DN. Trong tổng chi phí nguyên vật liệu mà DN chi ra trong kỳ thì bộ phận chi phí về NVL sử dụng trực tiếp cho việc SX, chế tạo SP hay thực hiện các dịch vụ là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí SX của DN. Vì thế, muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thánh SP, tăng lợi nhuận thì một trong những giải pháp hàng đầu mà DN quan tâm là sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL. Chính vì thế, cần phải thường xuyên phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí NVL, qua đó phát hiện những nguyên nhân dẫn đến thất thoát NVL giúp cho DN nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm trong việc quản lý và sử dụng NVL và đề xuất biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. Trong quá trình SXKD, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chuyển thẳng vào giá thành sản phẩm của một loại sản phẩm nhất định. Vì thế, khi phân tích khoản mục này chúng ta thường phân tích cho một loại sản phẩm cụ thể. Để SX ra một loại SP có thể sử dụng nhiều loại nguyên, nhiên vật liệu khác nhau và mỗi loại nguyên nhiên vật liệu lại có mức tiêu hao và giá cũng khác nhau. Nếu gọi: Khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm là Cv. Khối lượng sản phẩm cần sản xuất là Q. - 20 -
  22. Mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm Q là m. Giá xuất đùng của một đơn vị nguyên nhiên vật liệu sử dụng là g. Giá trị phế liệu thu hồi nếu có là Ft ta có thể thiết lập công thức sau: Cv = ΣQ . mi . gi - Ft Trong đó: ΣQ .mi là tổng mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu để sản xuất Q sản phẩm, i=1 n và n là số loại nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng. Phương pháp phân tích là tiến hành so sánh tổng chi phí nguyên vật liệu giữa thực tế với tổng chi phí nguyên vật liệu kế hoạch để thấy tình hình biến động về mặt tổng số (đối tượng phân tích). Sau đó dùng kỹ thuật tính toán của phương pháp số chênh lệch và phương pháp liên hệ cân đối để xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây ra mức độ ảnh hưởng đó. + Ðối tượng phân tích: ΔCv = Cv1 - Cvk Tuy nhiên, trong thực tế để đảm bảo tính chất có thể so sánh và độ chính xác trong phân tích, người ta thường tiến hành so sánh giữa khoản mục chi phí nguyên vật liệu thực tế (Cv1) với khoản mục chi phí nguyên vật liệu kế hoạch (Cvk) nhưng d được điều chỉnh theo sản lượng thực tế (Cvk ). Khi đó ta có đối tượng phân tích là: d ΔCv = Cv1 - Cvk Trong đó: d Cvk = Cvk . (Q1/Qk) Cv1 = ΣQ1 . m1i . g1i - Ft1 Cvk = ΣQk .mki . gki - Ftk d d Cvk = ΣQ1 .mki . gki - Ftk (Q1/Qk) = ΣQ1 .mki . gki - Ftk Rõ ràng, khi điều chỉnh theo sản lượng thực tế như trên, thì nhân tố khối lượng sản phẩm (Q) không còn ảnh hưởng đến Cv. + Nhân tố ảnh hưởng Theo chỉ tiêu đã được xác định ở trên, chúng ta nhận thấy 3 nhân tố ảnh hưởng: m; g và Ft. Song, trong thực tế nhiều trường hợp có thể sử dụng nguyên vật liệu thay thế và khi đó tất yếu xuất hiện nhân tố vật liệu thay thế (Vt). Như vậy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch khoản mục chi phí nguyên vật liệu là: Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1đơn vị sản phẩm sản xuất -m; giá 1 đơn vị nguyên nhiên vật liệu xuất dùng -g; phế liệu thu hồi -Ft và Nguyên vật liệu thay thế - Vt. - Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao cho 1đơn vị sản phẩm -(m) ΔCvm = ΣQ1 . (m1i - mki) . g1i - Ảnh hưởng của nhân tố giá nguyên vật liệu cho 1đơn vị NVL xuất dùng -(g) ΔCvg = ΣQ1 . m1i (g1i - gki) - Ảnh hưởng của nhân tố phế liệu thu hồi (nếu có) d ΔCvFt = - ( Ft1 - Ftk ) - Ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu thay thế (Vt) - 21 -
  23. Chi thực tế của Chi kế hoạch đã điều chỉnh ΔCv = - Vt vật liệu thay thế của vật liệu bị thay thế Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔCvm + ΔCvg + ΔCvFt + ΔCvVt = ΔCv Khi nhận xét các nhân tố ảnh hưởng cần chú ý: Ðối với nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu, nếu mức tiêu hao được xây dựng trên cơ sở có căn cứ khoa học thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu làm giảm mức tiêu hao và làm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm được phản ánh là thành tích chủ quan của DN trong quan lý sử dụng vật tư và quản lý giá thành. Ðối với nhân tố giá nguyên vật liệu xuất dùng (g); đây là nhân tố khá phức tạp bởi vì nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Giá VNL xuất dùng = giá mua + chi phí thu mua, lưu kho, hao hụt Giá mua thường dễ quản lý, nhưng đối với chi phí thu mua lại là một vấn đề tương đối khó quản lý. Do vậy, DN cần phải có kế hoạch quản lý chặt chẽ khâu cung ứng và giá nhằm giảm chi phí. Ðối với nhân tố phế liệu thu hồi (Ft) cũng là nhân tố khá phức tạp; bởi vì khi phế liệu thu hồi tăng thì Cv giảm, nhưng trong thực tế phế liệu tăng không phải là xu hướng tích cực trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Vì vậy, để đánh giá khá chính xác nhân tố này chúng ta cần sử dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ lệ thu hồi phế phẩm (Tt). Tt được xác định bằng tỷ lệ % giữa phế liệu thu hồi và phế liệu loại thải. -Tỷ lệ thu hồi phế phẩm kế hoạch (Ttk): d Ttk = ( Ftk / Fltk ) x 100 -Tỷ lệ thu hồi phế phẩm thực tế (Tt1): Tt1 = ( Ft1 / Flt1 ) x 100 (Fltk; Flt1: Phế liệu loại thải kế hoạch và thực tế) Nếu ΔTt > 0 chứng tỏ DN làm tốt công tác thu hồi phế phẩm (dấu hiệu tốt) Ngược lại ΔTt < 0 ⇒ DN không làm tốt công tác thu hồi phế phẩm (yếu điểm). Ví dụ: Một DN sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm X; số liệu thu thập về sản xuất năm 2004 như sau: dự định sản xuất theo kế hoạch là 400 sản phẩm (SP), thực tế sản xuất 420 SP. Phế liệu thu hồi kế hoạch là 60 triệu, thực tế 64 triệu và phế liệu loại thải kế hoạch là 126triệu; thực tế 160 triệu. Số liệu về số loại NVL cần sử dụng, mức tiêu hao NVL và giá NVL cần sử dụng để sản xuất ra sản phẩm X nói trên như sau: Bảng 29: Bảng số liệu thu thập về mức tiêu hao và giá NVL xuất dùng Mức tiêu hao NVL cho 1đv Giá NVL xuất dùng tính cho 1 kg Loại NVL sử sản phẩm sản xuất (kg) (1000 đồng) dụng Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế - 22 -
  24. a 10,0 9,5 1.000 1.200 b 6,0 - 500 - c 4,0 3,5 200 180 d - 6,0 - 450 Yêu cầu: Hãy phân tích khoản mục chi phí NVL trong giá thành sản phẩm X nói trên. Ðể phân tích, chúng ta dựa vào nội dung phần lý thuyết vừa trình bày ở trên. Trước hết cần phải tính Chi phí NVL theo kế hoạch điều chỉnh và theo thực tế: d 420 Cvk = (420x 10 x 1.000 +420 x6 x 500 +420 x 4 x 200)ngđ- 60x trđ 400 = 5.733 trđ. Cv1 = (420x9,5x1.200 + 420x3,5 x180 + 420x6 x450) nghìn - 64trđ = 6.122,6 trđ. + Ðối tượng phân tích: ΔCv = 6.122,6 tr. - 5.733 tr. = + 389,6 triệu đồng + Nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng nhân tố mức tiêu hao (m) ΔCvm = 420 x (-0,5) x 1.000 + 420 x (-0,5) x 200 = -252 triệu đồng - Ảnh hưởng nhân tố giá NVL xuất dùng (g) ΔCvg = 420 x 9,5 x (+200) + 420 x 3,5 x (-20) = + 768,6 triệu đồng - Ảnh hưởng nhân tố phế liệu thu hồi (Ft) ΔCvFt = - ( 64 tr. - 63 tr. ) = - 1 triệu đồng - Ảnh hưởng nhân tố vật liệu thay thế (Vt): ΔCvVt = 420 x 6 x 450 - 420 x 6 x 500 = - 126 triệu đồng Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: (-252 tr.) + 768,6 tr. + (-1tr.) + (-126tr.) = + 389,6 triệu đồng Nhận xét: Từ kết quả phân tích, so sánh giữa thực tế với kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế cho thấy: Tổng chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm đã tăng lên 389,6 triệu đồng. Việc chi phí tăng, giá thành sản phẩm tăng đã làm giảm tương ứng lợi nhuận của DN. Ðể có cơ sở đánh giá thành tích hay nhược điểm của DN, điều cần thiết là phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đó. Kết quả từ phân tích ảnh hưởng các nhân tố đã chỉ ra 3 trong 4 nhân tố đã làm chi phí giảm. Xét nhân tố mức tiêu hao: NVL a giảm 0,5 kg, NVL c giảm 0,5 kg cho 1 đơn vị sản phẩm sản xuất; vì vậy đã làm tổng chi phí giảm 252 triệu đồng. Ðiều này đã khẳng định thành tích chủ quan của DN, vì để giảm đựơc mức tiêu hao DN ngoài việc quản lý tốt công tác sản xuất và giá thành sản phẩm còn thể hiện được việc đầu - 23 -
  25. tư mới máy móc thiết bị và nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh việc giảm mức tiêu hao, DN đã biết sử dụng vật liệu thay thế (d thay cho b) nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì điều này cũng thể hiện tính năng động và sử dụng hợp lý NVL để làm giảm chi phí. Nhân tố này đã làm giảm 126 triệu đồng. Nhân tố phế liệu thu hồi, mặc dầu đã làm giảm chi phí 1 triệu đồng, nhưng nếu xét theo chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi phế phẩm thì thực tế DN đã không hoàn thành, giảm so với kế hoạch 10% (Thực tế (64/160) x100 = 40% và Kế hoạch là (63/126)x100 = 50%). Nếu DN biết tôn trọng tỷ lệ thu hồi phế phẩm theo kế hoạch là 50% thì phế liệu thu hồi thực tế phải là 80 triệu chứ không phải là 64 triệu, khi đó nhân tố này sẽ làm giảm chi phí là 17 triệu chứ không phải là 1 triệu như thực tế. Ðiều này đã cho thấy nhược điểm của DN trong công tác thu hồi phế liệu và đây cũng là một khả năng tiềm tàng mà DN cần và có thể khai thác trong thời gian tới. Nhân tố giá là nhân tố duy nhất đã làm tăng chi phí. NVL a tăng 200 nghìn đồng cho 1 kg NVL và NVL c đã giảm 20 đồng trên 1 kg NVL; nhưng do số tăng lớn hơn số giảm nên nhân tố này đã làm tăng chi phí NVL là 768,6 triệu đồng. Nếu giá cả VNL do Nhà nước điều chỉnh hoặc là do biến động giá của thị trường thì điều này không phản ánh nhược điểm chủ quan của DN mà chủ yếu do nhân tố khách quan mang lại. Nhưng, nếu do tranh mua tranh bán đẩy giá NVL a tăng lên hoặc do quản lý thiếu chặt chẽ về vật tư làm tăng giá thì lại là nhược điểm chủ quan quan của DN. Tuy nhiên, xét theo biến động giá NVL a, c và lựa chọn giá giữa d và b đã cho thấy điều này chủ yếu là do nguyên nhân khách quan. Tóm lại, mặc dầu chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng 389,6 triệu đồng làm doanh lợi của DN giảm, nhưng không phải do nhược điểm chủ quan mà chủ yếu là nhân tố khách quan. DN đã có những thành tích trong việc giảm mức tiêu hao, sử dụng vật liệu thay thế để giảm được khoản chi. Chúng ta cũng có thể phân tích cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ví dụ: Một DN sản xuất 2 SP: A và B có tài liệu chi phí nguyên vật liệu sau đây: Bảng 30: Bảng số liệu về chi phí nguyên vật liệu sản xuất Sản phẩm A Sản phẩm B Chỉ tiêu KH TH KH TH 1. Số lượng sản phẩm (SP) 100 90 30 40 2. Mức tiêu hao NVL cho 1SP (kg) 10 11 9 8 3. Giá mua 1 kg NVL (1000đ) 45 50 10 11 4. Tổng chi phí NVL (1000đ) 45.000 49.500 2.700 3.520 - Ðối tượng phân tích: ΔCv = (49.500 +3.520) - (45.000 +2.700) = +5.320 ngđ - Nhân tố ảnh hưởng: áp dụng phương pháp loại trừ ta có kết quả sau: + Do yếu tố biến động khối lượng sản phẩm sản xuất (Q) - 24 -
  26. ΔCvQ = (90-100) x10 x 45 + (40-30) 9 x10 = -4500 + 900 = -3600 + Do biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu (m): ΔCvm = (11 - 10) 90 x 45 + (8 - 9) 40x 10 = 4050 - 400 = +3650 + Do yếu tố biến động giá xuất dùng (g) ΔCvg = (50 - 45) 90 x 11 + (11-10) 40 x 8 = + 4950 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔCv = ΔCvQ + ΔCvm + ΔCvg = -3600 + 3650 + 5270 = + 5320 3.3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công Chi phí nhân công được phản ánh thông qua chỉ tiêu tiền lương và quỹ lương trong DN. Tiền lương là một khoản mục chi phí thường chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý tốt và tiết kiệm chi phí nhân công sẽ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, ở các DN phổ biến áp dụng 2 hình thức trả công lao động: - Trả lương theo thời gian, được quy định theo từng loại công việc, chức vụ, thâm niên, tay nghề và thời gian làm việc. - Trả lương khoán, được quy định theo khối lượng công việc thực hiện, ví dụ lượng khoán trên một đơn vị sản phẩm, khoán khối lượng cho một công lao động Lương theo thời gian thường thuộc nhóm chi phí cố định, áp dụng đối với nhân viên quản lý hành chính, lương khoán thường thuộc nhóm chi phí biến đổi, áp dụng đối với nhân viên sản xuất. Trong một DN, quỹ tiền lương bao gồm quỹ lương thời gian và quỹ lương sản phẩm và nó cũng bao gồm lương cố định và lương biến đổi. Nội dung phân tích khoản mục chi phí lao động được phân tích chủ yếu qua các chỉ tiêu: Tổng quỹ lương (QL); tỷ trọng phí tiền lương (TfL) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng quỹ lương (QL) và tổng doanh thu (D); Tiền lương bình quân (Lb). Nếu gọi: QL : Tổng quỹ lương (Tổng chi phí tiền lương). + QL = Số lao động bình quân (LÐ) x Tiền lương bình quân 1 lao động (Lb) QL = LÐ x Lb QL = QLBÐ + QLCÐ (QLBÐ: Quỹ lương biến đổi và QLCÐ: Quỹ lương cố định). + TfL: (Tỷ trọng phí tiền lương) = (QL / D)x 100 + Lb: (Lương bình quân 1 lao động ) = QL / LĐ Nhưng, khi nghiên cứu phân tích năng suất lao động ở chương 2, chúng ta đã biết chỉ tiêu năng suất lao động (NSLÐ) được xác định như sau: + Năng xuất lao động bình quân 1 lao động = Tổng doanh thu/LĐ = D/ LĐ Từ các chỉ tiêu đã nêu trên chúng ta có thể thiêt lập mối quan hệ giữa khoản - 25 -
  27. mục chi phí tiền lương thông qua quỹ lương với các nhân tố có liên quan như sau: D QL = LÐ x Lb = × L NSLD b Phương pháp phân tích là so sánh các chỉ tiêu tổng chi phí lương (quỹ lương) và tỷ trọng phí lương (TfL) giữa thực tế với kế hoạch hay cũng có thể so sánh qua 2 năm để đánh giá sự biến động về quỹ lương, nhưng phải đặt trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng để xem xét. Tuy nhiên, sự tăng giảm theo số tuyệt đối của tổng chi phí lương chưa có thể nói lên được ý nghĩa kinh tế trong việc quản lý chi phí và quản lý tiền lương. Nó cũng không thể phản ánh hết được sự tiết kiệm hay bội chi, cũng không thể phản ánh hiệu quả lao động tốt hay kém hơn. Tương tự, chỉ tiêu lương bình quân cũng không phản ánh vấn đề về sự tiết kiệm hay bội chi về quỹ lương, tính hiệu quả hay kém hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng lao động. Vì vậy, để có căn cứ đánh giá tương đối chính xác về chi phí lương, ta có thể phân tích kết hợp quỹ lương với phân tích dựa vào tỷ trọng phí hoặc so sánh giữa tốc độ tăng quỹ lương so với tốc độ tăng doanh thu. Nếu tỷ trọng phí tiền lương giảm, hoặc nếu mức tăng lương bình quân nhỏ hơn mức tăng năng xuất lao động, hay tốc độ tăng của quỹ lương nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thì điều đó có nghĩa là DN đã quản lý tương đối tốt về quỹ lương, đã đem lại cho DN nhiều lợi ích hơn và ngược lại. Ví dụ phân tích: Số liệu thu thập một DN về doanh thu, chi phí lương, số lao động bình quân và năng suất lao động như sau: Bảng 31: Bảng phân tính quỹ lương (chi phí tiền lương) trong DN Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu trước nay Mức % 1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (triệu đồng) 88.500 94.000 +5.500 6,21 2. Tổng số chi phí tiền lương (triệu đồng) 2.124 2.208 +84 3,95 3. Số lao động bình quân (người) 236 230 -6 -2,54 4. Năng xuất lao động bình quân (tr./LÐ) 375 408,7 +33,7 +8,99 5. Lương bình quân (triệu đồng / LÐ) 9 9,6 +0,6 +6,67 6.Tỷ trọng phí tiền lương (%) 1.4 2.3 -0,1 - Từ số liệu trên Bảng 31 ta có thể nhận thấy, nếu so sánh năm nay với năm trước thì tổng chi phí lương gia tăng 3,95% (84 triệu), nhưng tỷ trọng phí tiền lương lại giảm (giảm 0,1%) và tiền lương bình quân tăng 6,67% (0,6 triệu), nhưng năng suất lao động bình quân lại tăng ở mức cao hơn 8,99%. Ðứng trên góc độ khác, chúng ta thấy doanh thu tăng 6,21% trong khi đó tổng số chi phí tiền lương chỉ tăng 3,95%, lương bình quân tăng 6,67% nhưng năng suất lao động bình quân lại tăng 8,99%. Kết quả đó đã phản ánh so với năm trước, năm năy DN đã sử dụng lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn. Ðể lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố số lượng lao động, lương bình quân, doanh thu, năng suất lao động đến chỉ tiêu tổng chi phí tiền lương, ta có thể dùng phương pháp số chênh lệch hoặc phương pháp thay thế liên hoàn để xác định như sau: - 26 -
  28. Chú ý: trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương: doanh thu, năng suất lao động và tiền lương bình quân thì 2 nhân tố phản ánh chất lượng là năng suất và tiền lương bình quân, nhân tố doanh thu phản ánh nhân tố số lượng. Trình tự thay thế trước hết là doanh thu, kế là năng suất lao động và cuối cùng là tiền lương bình quân. Từ bảng 31 ta xác định đối tượng cần phân tích sau đó tính các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch quỹ lương. + Ðối tượng phân tích (chênh lệch quỹ lương) ΔQL = Tổng chi phí lương năm nay - Tổng chi phí lương năm trước = QL1 - QL0 = 2.208 - 2.124 = + 84 triệu đồng + Các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch quỹ lương - Ảnh hưởng nhân tố doanh thu: Doanh thu năm nay tăng so với năm trước đã làm tăng quỹ lương là: + 5.500 ΔQL(D) = ×9 = + 132 triệu đồng 375 - Ảnh hưởng nhân tố năng suất lao động : NSLÐ năm nay tăng so với năm trước đã là quỹ lương giảm là: 94.000 94.000 ΔQL(NSLÐ) = ×9 − ×9 = − 186 triệu 408,7 375 - Ảnh hưởng nhân tố tiền lương bình quân : Tiền lương bình quân năm nay tăng so với năm trước đã là quỹ lương tăng là: 94.000 ΔQL(Lb) = (9,6− 9,0) = + 138 triệu 408,7 + Tổng hợp 3 nhân tố = 132 - 186 + 138 = 84 trđ đúng bằng đối tượng phân tích. Ngoài ra, chúng ta có thể phân tích chi phí lương theo cách ứng xử chi phí, nghĩa là theo chi phí lương cố định và biến đổi. Tổng chi phí lương cố định chủ yếu phụ thuộc vào số lượng nhân viên quản lý và nhân viên văn phòng. Sự cắt giảm chi phí này chủ yếu dựa vào sự cắt giảm số lượng nhân viên, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và phân công lại lao động sao cho hợp lý hơn. Tổng chi phí tiền lương biến đổi phụ thuộc số lao động trực tiếp sản xuất và phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, mức tiêu hao giờ công lao động bình quân cho một sản phẩm và đơn giá công lao động. Nếu ký hiệu: CPLi : Chi phí tiền lương cho sản phẩm i. Q : Khối lượng sản phẩm cần sản xuất HLÐi: Hao phí công lao động cho sản phẩm i (giờ) gLÐi: Ðơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm i - 27 -
  29. Ta có: CPL = Q x HLÐi x gLÐi Trong 3 nhân tố có ảnh hưởng đến chi phí tiền lương, tác động của nhân tố HLÐi là mang tính chủ quan và là điều đáng được quan tâm để tiết kiệm bằng cách tổ chức lao động hợp lý, phối hợp tốt các khâu trong dây chuyền sản xuất để nâng cao năng xuất lao động để giảm mức tiêu hao động bình quân cho một sản phẩm. 3.3.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp tính trong giá thành là hai khoản mục, có đặc điểm là cụ thể, chiếm tỷ trọng cao và có tính trực tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm sản xuất và là chi phí biến đổi (biến phí), có quan hệ tỷ lệ thuận với sự biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất. Nó cho phép doạnh nghiệp có thể kiểm soát và dự đoán được cách ứng xử của hai khoản mục chi phí này một cách dễ dàng, khi có biến động của khối lượng sản xuất. Khác với chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp, khoản mục chi phí sản xuất chung có đặc điểm: - Gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, do đó phải qua phương pháp phân bổ. - Gồm nhiều nội dung kinh tế, do nhiều bộ phận quản lý khác nhau và số tiền ít. - Gồm cả biến biến phí lẫn định phí. Với những đặc điểm trên cho thấy đây là loại chi phí rất khó kiểm soát, trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất. Để có thể kiểm soát được cúng như dự đoán cách ứng xử của chi phí sản xuất chung, ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí. - 28 -
  30. TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG III PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP I. Phân tích chi phí sản xuất 1) Khái niệm và phân loại Chi phí sản xuất kinh doanh là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ nó. Chi phí thường được phân loại dựa theo các tiêu thức sau: ► Phân loại chi phí theo các yếu tố cấu thành: Theo cách phân loại này chi phí của DN gồm: - Chi phí hoạt động kinh doanh - Các chi phí hoạt động khác: + Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí hoạt động bất thường ► Phân loại chi phí theo khoản mục Chi phí của DN được chia ra các khoản mục sau đây: - Chi phí sản xuất bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung - Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN ► Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành: - Chi phí bất biến (Ðịnh phí - Fixed costs) - Chi phí khả biến (biến phí -Variable costs) - Chi phí hỗn hợp ► Chi phí bình quân và các loại chi phí khác - Tổng chi phí (TC) Ký hiệu: TC: Tổng chi phí; VC: Chi phí khả biến; FC: Chi phí bất biến Ta có: TC = VC + FC - Chi phí trung bình (AC) Công thức tính: AC = TC ΣQi - 29 -
  31. Ký hiệu: GO: Tổng giá trị sản xuất; D: Doanh thu tiêu thụ SP hàng hoá. Ta có, Tỷ trọng phí bình quân (Tf) được xác định theo công thức: TC Tf = ×100 D() GO - Chi phí cận biên (Chi phí tới hạn) - Các loại chi phí khác + Chi phí khác nhau + Chi phí kiểm soát + Chi phí cơ hội + Chi phí chìm 2) Thị trường, giá cả và chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh ở DN luôn gắn với môi trường và thị trường nhất định. Do vậy DN phải có kiến thức về thị trường giá cả và đặc biệt cách ứng xử các yếu tố đầu vào và tính toán đầu ra nhằm đạt được tối đa lợi tức trong kinh doanh. 3) Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới CP và tỷ trọng phí ► Phân tích ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất Xét trong giai đoạn ngắn và các yếu tố phản ánh quy mô của DN ổn định, chi phí sản xuất và chi phí bình quân chịu sự chi phối của khối lượng sản phẩm gia tăng. Nhìn vào mối quan hệ giữa khối lượng và chi phí ta có thể nhận xét: Khi khối lượng sản xuất kinh doanh gia tăng, chỉ có chi phí khả biến gia tăng hoặc ngược lại, khối lượng sản xuất kinh doanh giảm thì tổng chi phí khả biến giảm còn tổng chi phí bất biến không đổi. ► Phân tích ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm (K) Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến tỷ trọng phí: ΔTfK = ∑ k1i tf0i - Tf 0 Trong đó: k1i: Tỷ trọng (kết cấu) của từng sản phẩm i năm nay. tf0i: Tỷ trọng phí cá biệt của từng loại sản phẩm i năm trước Tf0: Tỷ trọng phí bình quân của toàn bộ sản phẩm năm nay, năm trước. Nếu ΔK>0 chứng tỏ việc lựa chọn cơ cấu sản xuất và tiêu thụ chưa thật hợp lý, khi đó sẽ làm vượt chi một khoảng chi phí. Ngược lại, nếu ΔK < 0, có nghĩa là tỷ trọng phí giảm, điều này lại phản ánh tính hợp lý trong việc lựa chọn cơ cấu sản xuất, tiêu thụ, khi đó tất yếu sẽ tiêt kiệm một khoảng chi. Số tiền tiết kiệm hay vượt chi do thay đổi kết cấu sản phẩm sản xuất, tiêu thụ: Số tiền tiết kiệm (vượt chi) = ΔTfK x D1 (D1 là tổng doanh thu tiêu thụ năm nay) ►Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá - 30 -
  32. * Ảnh hưởng của nhân tố giá đầu vào (giá phí Gf) đến tỷ trọng phí Tf : ΔTfGf = (TC1 - TC0) / D0 = ΔTC/ D0 Chênh lệch tổng chi phí được xác định như sau: ΔTC = Σ C0i (Hgi -1) Trong đó: C0i là chi phí của từng khoản mục i năm trước Hgi : Hệ số giá của từng khoản mục chi phí i * Ảnh hưởng của nhân tố giá bán (giá bán Gf) đến tỷ trọng phí bình quân Tf : ΔTfGb = TC1/ D1 - TC1/D0 = Tf1 - TC1/D0 * Tổng hợp ảnh hưởng của nhân tố giá đến tỷ trọng phí: ΔTfG = ΔTfGf + ΔTfGb II. Phân tích giá thành sản phẩm 1) Khái niệm và ý nghĩa - Khái niệm: Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp và chất lượng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, vật lực trong DN để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định. Ðây là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với tất cả các DN sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Ý nghĩa: Ðể hạ giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý, các nhà quản trị cần phải biết nguồn gốc, nội dung của giá thành, xem xét các nguyên nhân cơ bản làm tăng, giảm giá thành sản phẩm. Ðồng thời, các nhà quản trị cũng phải biết phân tích, đánh giá chung và chi tiết giá thành sản phẩm, để từ đó có các biện pháp sử dụng các yếu tố sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. - Nội dung chủ yếu của việc phân tích giá thành sản phẩm bao gồm: + Phân tích chung giá thành của toàn bộ sản phẩm. + Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của những SP có thể so sánh. + Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá. + Phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 2) Phân tích chung giá thành của toàn bộ sản phẩm ► Ðánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị - Mục đích đánh giá ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về đánh giá thực hiện giá thành đơn vị. - Phương pháp là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. - Chỉ tiêu sử dụng để phân tích: Giá thành đơn vị thực tế Tỷ lệ thực hiện giá thành = x 100 Giá thành đơn vị kế hoạch ►Phân tích toàn bộ giá thành sản phẩm - 31 -
  33. - Toàn bộ hàng hoá của DN bao gồm các sản phẩm có thể so sánh và sản phẩm không thể so sánh được. - Mục tiêu của phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá chung tình hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm theo từng loại sản phẩm, cho chúng ta nhận thức một cách tổng quát về khả năng tăng hay giảm lợi tức của DN bởi sự tác động và ảnh hưởng giá thành từng loại sản phẩm. - Phương pháp phân tích: So sánh giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch; từ đó thấy được ưu - nhược điểm trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Ðể thực hiện yêu cầu nói trên, cần phải tiến hành so sánh về cả số tuyệt đối và tương đối tổng giá thành thực tế với kế hoạch. 3) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành SP của những SP có thể so sánh * Mức hạ giá thành (Mz): - Công thức tổng quát: Mz = ΣQi (Zi - Zoi) - Chi tiết theo thực tế và kế họach: Mức hạ giá thành thực tế (Mz1): Mz1 = ΣQ1i (Z1i - Zoi) Mức hạ giá thành kế hoạch (Mzk): Mzk = ΣQki (Zki - Zoi) * Tỷ lệ hạ giá thành (Tz): - Công thức tổng quát: Tz = Mz / ΣQi Zoi - Chi tiết theo thực tế và kế hoạch: Tỷ lệ hạ giá thành thực tế (Tz1): Tz1 = Mz1 / ΣQ1i Zoi Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (Tzk): Tzk = Mzk / ΣQki Zoi Trong đó: Q1i, Qki: khối lượng sản phẩm i nhập kho của thực tế và kế hoạch; Z0i, Z1i, Zki : Giá thành đơn vị sản phẩm i nhập kho của năm trước, thực tế và kế họach năm nay. (Z1i- Z0i) = mz1i và (Zki - Z0i) = mzki được gọi là mức hạ giá thành đơn vị thực tế và kế hoạch. Tiến hành phân tích: * Đối tượng phân tích: ΔMz = Mz1 - Mzk và ΔTz = Tz1 - Tzk Nếu: ΔMz và ΔTz > 0 Chứng tỏ DN đã không hoàn thành nhiệm vụ về kế hoạch hạ giá thành và ngược lại ΔMz và ΔTz < 0 thì khẳng định DN đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành và góp phần nâng cao doanh lợi trong DN. * Các nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành: - Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản xuất (ΔQ) đến mức hạ giá thành (Mz) - 32 -
  34. ΔMzQ = Mzk . (ΣQ1i Z0i /ΣQki Z0i) - Mzk - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất (ΔK) + Ðến mức hạ giá thành(Mz): ΔMzK =(ΣQ1i Zki - ΣQkiZ0i)- Mzk.(ΣQ1i Z0i /ΣQki Z0i) + Ðến tỷ lệ hạ giá thành = ΔK/ ΣQ1i Z0i - Ảnh hưởng của nhân tố mức hạ giá thành đơn vị (Δmz) + Ðến mức hạ giá thành (Mz): ΔMzmz = Mz1 - (ΣQ1i Zki - ΣQki Z0i) + Ðến tỷ lệ hạ giá thành = ΔMzmz / ΔQ1i Z0i * Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔMzQ + ΔMzK + ΔMzmz = ΔMz và (ΔMzK +ΔMzmz)/ ΣQ1i Z0i = ΔTz 4) Phân tích chỉ tiêu CP trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá (C1000) Chỉ tiêu được xác định như sau: ΣQZi i C1000 = ×1000 ΣQPi i Trong đó: C1000: Chi phí trên 1000đồng giá trị sản phẩm hàng hoá. Qi: Số lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm i tiêu thụ. Zi: Chi phí toàn bộ (giá thành toàn bộ) đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ. Pi: Giá bán đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ. Tiến hành phân tích: * Ðối tượng phân tích: ΔC1000= ΔC1000(1) - ΔC1000(k) * Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: - Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến đối tượng phân tích: ΣQZ1i ki ΔC1000(K) = ×1000 − C1000(k ) ΣQP1i ki - Ảnh hưởng nhân tố giá thành toàn bộ đơn vị tiêu thụ đến đối tượng phân tích ΣQZ1i 1 i ΣQZ1i ki ΔC1000(Z) = ×1000 − ×1000 ΣQP1i ki ΣQP1i ki - Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ đến đối tượng phân tích ∑QZ1i 1 i ΔC1000(P) = C1000(1) − ×1000 (i = 1 n) ∑QP1i ki III. Phân tích một Số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 1) Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL) Nếu gọi khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm là - 33 -
  35. Cv; khối lượng sản phẩm cần sản xuất là Q; mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm Q là m; giá xuất đùng của một đơn vị nguyên nhiên vật liệu sử dụng là g và phế liệu thu hồi nếu có là Ft ta có thể thiết lập công thức sau: Cv = ΣQ . mi . gi - Ft Trong đó: ΣQ .mi là tổng mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu để sản xuất Q sản phẩm, i=1 n và n là số loại nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng. Tiến hành phân tích: * Ðối tượng phân tích: d ΔCv = Cv1 - Cvk Trong đó: d Cvk = Cvk . (Q1/Qk) Cv1 = ΣQ1 .m1i . g1i - Ft1 Cvk = ΣQk .mki . gki - Ftk d d Cvk = ΣQ1 .mki . gki - Ftk (Q1/Qk) = ΣQ1 . mki . gki - Ftk * Các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao cho 1đơn vị sản phẩm -(m) Δ m = ΣQ1 . (m1i - mki) . g1i - Ảnh hưởng của nhân tố giá nguyên vật liệu cho 1đơn vị NVL xuất dùng -(g) Δ g = ΣQ1 . m1i (g1i - gki) - Ảnh hưởng của nhân tố phế liệu thu hồi (nếu có) d Δ Ft = - ( Ft1 - Ftk ) - Ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu thay thế (Vt) Chi phí thực tế của Chi phí kế hoạch đã điều chỉnh ΔVt = - vật liệu thay thế của vật liệu bị thay thế * Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: Δm + Δg + ΔFt + ΔVt = ΔCv Lưu ý: Để đánh giá khá chính xác nhân tố tỷ lệ thu hồi phế phẩm, chúng ta cần sử dụng thêm chỉ tiêu: Tỷ lệ thu hồi phế phẩm (Tt). d -Tỷ lệ thu hồi phế phẩm kế hoạch (Ttk): Ttk = ( Ftk / Fltk ) x 100 -Tỷ lệ thu hồi phế phẩm thực tế (Tt1): Tt1 = ( Ft1 / Flt1 ) x 100 (Fltk; Flt1: Phế liệu loại thải kế hoạch và thực tế) Nếu ΔTt > 0 chứng tỏ DN làm tốt công tác thu hồi phế phẩm (dấu hiệu tốt) và ngược lại ΔTt <0 DN không làm tốt công tác thu hồi phế phẩm (yếu điểm). 2) Phân tích khoản mục chi phí nhân công - 34 -
  36. Nếu gọi: QL : Tổng quỹ lương (Tổng chi phí tiền lương). LĐ: Số lao động bình quân (LÐ) x Lb: Tiền lương bình quân 1 lao động Ta có: QL = LÐ x Lb Và QL = QLBÐ + QLCÐ (QLBÐ: Quỹ lương biến đổi và QLCÐ: Quỹ lương cố định). + TfL: (Tỷ trọng phí tiền lương) = (QL / D)x 100 + Lb: (Lương bình quân 1 lao động ) = QL / LĐ + NSLÐ(Năng xuất lao động bình quân 1 lao động) = Tổng doanh thu/LĐ = D/ LĐ Từ các chỉ tiêu đã nêu trên ta thiết lập được mối quan hệ: D QL = LÐ x Lb = × L NSLD b Tiến hành phân tích: * Ðối tượng phân tích (chênh lệch quỹ lương): ΔQL = QL1 - QL0 * Các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch quỹ lương: - Ảnh hưởng nhân tố doanh thu: ()DD1− 0 ΔQL(D) = × Lb 0 NSLD0 - Ảnh hưởng nhân tố năng suất lao động : D1 D1 ΔQL(NSLÐ) = ×Lb0 − × Lb0 NSLD1 NSLD0 - Ảnh hưởng nhân tố tiền lương bình quân : D1 ΔQL(Lb) = × ()LLb1− b 0 NSLD1 * Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔQL(D) + ΔQL(NSLĐ) + ΔQL(Lb) = ΔQL 3) Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là loại chi phí rất khó kiểm soát, trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất. Để có thể kiểm soát được cúng như dự đoán cách ứng xử của chi phí sản xuất chung, ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí. - 35 -
  37. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG III I. Câu hỏi: Câu 1: Trình bày khái niệm và phân loại chi phí? Câu 2: Phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới chi phí và tỷ trọng phí? Câu 3: Phân tích về mặt lý thuyết phương pháp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của những sản phẩm có thể so sánh? Câu 4: Phân tích về mặt lý thuyết phương pháp phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1000 đ giá trị sản lượng hàng hóa (C1000)? Câu 5: Phân tích về mặt lý thuyết phương pháp phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu? Câu 6: Phân tích về mặt lý thuyết phương pháp phân tích khoản mục chi phí nhân công? II. Bài tập: Bài 1: Có số liệu thu thập về số lượng tiêu thụ, giá bán và chi phí của 1 sản phẩm A qua 2 năm như sau: Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Hệ số tăng giá 1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ (sản 100 100 0 - phẩm) 2. Giá bán đơn vị sản phẩm 15 18 3 1,2 3. Tổng doanh thu (triệu đồng) 1.500 1.800 300 - 4. Tổng chi phí (Triệu đồng) 1.350 1.750 220 - Trong đó: - Nguyên vật liệu 750 900 150 1,2 - Tiền lương 200 260 60 1,3 - Khấu hao 300 300 0 1 - Quản lý chung 100 110 10 1,1 Từ bảng số liệu hãy xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ trọng phí và chi phí. Bài 2: Số liệu thu thập của một doanh nghiệp về số lượng nhập kho và giá thành đơn vị giữa thực tế và kế hoạch được thể hiện qua bảng sau: Sản lượng nhập kho (sản Giá thành đơn vị sản phẩm (triệu Sản phẩm) đồng) phẩm Kế hoạch Thực tế Năm trước Kế hoạch Thực tế A 90 100 310 300 299 - 36 -
  38. B 200 200 105 100 100 C 100 70 195 200 199 D 220 240 - 150 149 Với số liệu thu thập được hãy phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm của những sản phẩm có thể so sánh. Bài 3: Một doanh nghiệp có số liệu thu thập về các chỉ tiêu sản lượng sản xuất, giá thành và giá bán sản phẩm qua 2 năm như sau: Giá thành toàn bộ đơn Giá bán đơn vị sản Sản lượng tiêu thụ vị sản phẩm (nghìn phẩm (nghìn đồng) Sản phẩm đồng) 2004 2005 2004 2005 2004 2005 A 10.000 12.000 400 390 500 500 B 8.000 7.200 300 310 400 420 C 6.000 6.000 200 200 300 315 Yêu cầu: Với bảng số liệu thu thập hãy phân tích tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo chỉ tiêu chi phí trên 1000 nghìn đồng giá trị đơn vị hàng hóa sản xuất. Bài 4: Có tài liệu của một doanh nghiệp về khối lượng sản phẩm sản xuất, mức tiêu hao nguyên liệu và đơn giá xuất dùng để sản xuất 3 loại sản phẩm A, B, C theo kế hoạch và thực tế như sau: Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C Chỉ tiêu KH TT KH TT KH TT 1. Khối lượng sản phẩm sản xuất (sản 2.000 2.200 3.000 2.800 5.000 5.200 phẩm) 2. Mức tiêu hao cho 1 đơn vị SP (Kg/sp) 5 5,5 8 7 12,5 11 3. Đơn giá của NVL xuất dùng (đồng/Kg) 9.000 9.500 7.800 7.000 5.000 5.100 Yêu cầu: Hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu. Bài 5: Một doanh nghiệp dự định sản xuất 1.200 sản phẩm X, thực tế đã sản xuất 1.350 sản phẩm X. Giá trị phế liệu thu hồi theo kế hoạch là 45 triệu đồng, thực tế thu được 56 triệu đồng tiền bán phế liệu. Phế liệu loại thải theo kế hoạch và thực tế lần lượt là 90 triệu đồng, 125 triệu đồng. Tài liệu về mức tiêu hao nguyên liệu, số loại nguyên vật liệu sử dụng sản xuất và đơn giá xuất dùng của các loại nguyên vật liệu để sản xuất 1 sản phẩm X như sau: Loại NVL sử Mức tiêu hao cho 1 đv SP (Kg) Giá xuất dùng (1000đ) dụng Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế A 20 19 100 120 - 37 -
  39. B 15 - 50 - C 5 4 25 22,5 D - 15 - 45 Hãy phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Bài 6: Phân tích tình hình tiền lương của công nhân sản xuất dựa vào tài liệu thu thập của một doanh nghiệp như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế 1. Số công nhân sản xuất bình quân trong năm (người) 300 330 2. Chi phí tiền lương của công nhân sản xuất (triệu 540 580 đồng) 3. Giá trị sản xuất (triệu đồng) 5.200 6.000 Bài 7: Có số liệu về kết quả sản xuất và tình hình chi trả tiền lương của một doanh nghiệp theo kế hoạch và thực tế như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế 1. Giá trị sản xuất (triệu đồng) 6.000 6.700 2. Số công nhân bình quân (người) 215 240 3. Tổng số giờ làm việc của công nhân (giờ) 464.000 413.400 4. Tổng tiền lương của công nhân sản xuất (triệu đồng) 2.064 2.352 5. Tiền lương bình quân của 1 công nhân (triệu 9,6 9,8 đồng/năm) Yêu cầu: Phân tích chung tình hình chi phí tiền lương của công nhân sản xuất và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tiền lương của công nhân sản xuất. - 38 -
  40. TÀI LIỆU THAM KHẢO CỦA CHƯƠNG [1] TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế. [2] TS. Phạm Văn Dược, Ðặng Kim Cương. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. [3] PGS. TS. Phạm Thị Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê, Hà Nội. [4] Trường Ðại học Tài chính- Kế toán- Hà nội. 2000. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. NXB Tài chính, Hà nội. [5] TS. Phạm Văn Dược; Ðặng Kim Cương. 2000. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. - 39 -
  41. Chương IV PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ, LỢI NHUẬN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TỐI ƯU MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG IV Cung cấp các kiến thức để: Š Phân tích tình hình tiêu thụ Š Phân tích lợi nhuận Š Phân tích và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu SỐ TIẾT PHÂN BỔ CHO CHƯƠNG IV Š 7 tiết lý thuyết Š 2 tiết thực hành 4.1. Phân tích tình hình tiêu thụ 4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa Ðối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp mới được hoàn thành. Tiêu thụ hàng hóa là quá trình đưa sản phẩm, hàng hóa tới tay người tiêu dùng và thu tiền về cho doanh nghiệp tức là doanh nghiệp thì nhận được giá trị của sản phẩm, hàng hóa còn người tiêu dùng thì nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa: “Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa”1. Thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm của doanh nghiệp mới được xã hội và thị trường thừa nhận, khi đó doanh nghiệp mới thu hồi vốn và toàn bộ chi phí có liên quan đã bỏ ra và thực hiện được giá trị thặng dư là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, nguồn hình thành các quỹ và là nguồn bổ sung vốn và quyết định mọi sự thành công hay thất bại của kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, phân tích và chỉ rõ những ưu và nhược điểm, những khó khăn và thuận lợi để có những giải pháp khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ, khai thác tốt các nguồn tiềm năng trong doanh nghiệp. 1 PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh Tuyết. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. Trang 119. - 1 -
  42. 4.1.2 Phân tích chung tình hình tiêu thụ hàng hoá 4.1.2.1 Phân tích khái quát Khối lượng tiêu thụ có thể được biểu hiện dưới cả 2 hình thức: hiện vật và giá trị. Để phân tích tổng quát tình hình tiêu thụ chúng ta nên sử dụng hình thức bằng thước đo giá trị, phần tiêu thụ theo giá trị có thể gọi là doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ bằng giá trị được xác định theo nhiều giá khác nhau, thông thường người ta sử dụng giá cố định, là giá kỳ gốc để so sánh. Chỉ tiêu chung đánh giá tình hình tiêu thụ là tỷ lệ % hoàn thành khối lượng tiêu thụ (Tt): Tổng khối lượng tiêu thụ từng loại của kỳ phân tích x Ðơn giá cố định từng loại Tt = x 100 Tổng khối lượng tiêu thụ từng loại của kỳ gốc x Ðơn giá cố định từng loại Ví dụ: Tài liệu của một DN sản xuất với 3 sản phẩm như Bảng sau: Bảng 32: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ của DN Khối lượng tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ Ðơn So sánh giá cố (sản phẩm) (nghìn đồng) SP định Năm Năm (nghìn) Năm nay Năm nay +/- % trước trước A 2,0 20.000 22.000 40.000 44.000 +4.000 10 B 1,5 30.000 25.000 45.000 37.500 -7.500 -16,7 C 1,0 15.000 19.000 15.000 19.000 +4.000 26,6 Cộn - - - 100.000 100.500 +500 +0,5 g Qua số liệu ở Bảng 32 cho thấy, tình hình tiêu thụ nói chung của 3 sản phẩm A, B, C của doang nghiệp trong năm nay đã tăng so với năm trước tương ứng 500 nghìn đồng, với mức tăng là 0,5%. Việc tăng này chủ yếu do nhóm sản phẩm A và C, ngược lại nhóm sản phẩm B lại giảm so với năm trước là 7.500 nghìn đồng tương ứng 16,7%. 4.1.2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu Vấn đề cần xem xét ở đây là doanh nghiệp không những cần quan tâm đến chỉ tiêu hoàn thành khối lượng tiêu thụ nói chung (Tt), mà còn cần phải quan tâm đến việc hoàn thành khối lượng tiêu thụ theo cơ cấu từng mặt hàng chủ yếu. Những mặt hàng chủ yếu là những mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp, hay những mặt hàng theo đơn đặt hàng với khách hàng đã ký kết, hoặc cũng có thể là những mặt hàng do Nhà nước giao nhiệm vụ vv. Ðối với những mặt hàng này, trước tiên doanh nghiệp phải thực hiện đúng về mặt số lượng và đảm bảo về chất lượng. Trên cơ sở phân tích theo mặt hàng chủ yếu thì doanh nghiệp tìm nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng để có giải pháp trong việc quản lý, chỉ đạo và điều hành công việc nhằm hoàn thành khối lượng tiêu thụ, đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - 2 -
  43. Về nguyên tắc khi phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu là không được lấy phần vượt cuả sản phẩm này bù cho phần thiếu hụt của sản phẩm kia. Chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ % hoàn thành khối lượng tiêu thụ mặt hàng chủ yếu (Ttc) nó được xác định như sau: Tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ x Đơn giá cố định của kỳ phân tích trong giới hạn kỳ gốc x 100% Tt = c Tổng khối lượng sản phẩm kỳ gốc tiêu thụ x Ðơn giá cố định Lấy tài liệu ở Bảng 32 và giả sử 3 sản phẩm A, B, C ở Bảng 32 là những sản phẩm chủ yếu, ta lập bảng phân tích (Bảng 33) về tình hình tiêu thụ mặt hàng chủ yếu như sau: Bảng 33: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng chủ yếu ÐVT: Nghìn đồng Năm nay Mặt hàng Năm trước Trong giới Vượt so với Hụt so với chủ yếu Tổng số hạn N.trước năm trước năm trước A 40.000 44.000 40.000 +4.000 - B 45.000 37.500 37.500 - 7.500 C 15.000 19.000 15.000 +4.000 - Cộng 100.000 100.500 92.500 +8.000 7.500 Căn cứ vào Bảng 33 ta có thể tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành khối lượng tiêu thụ mặt hàng chủ yếu như sau: 92.500 Ttc = ×100% = 92,5% 100.000 Qua kết quả phân tích cho thấy, trong khi chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ nói chung vượt so với năm trước là 0,5% (xem phần trên), thì chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu chỉ đạt 92,5% so với năm trước (giảm so với năm trước là 7,5%). Nguyên nhân là do mặt hàng B không hoàn thành như năm trước chỉ mới đạt 83,3% (37.500/45.000). Do đó, doanh nghiệp cần đi sâu nghiên cứu nguyên nhân và những vấn đề có liên quan trong việc không hoàn thành khối lượng mặt hàng này để có giải pháp trong chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh. Chú ý: Khi phân tích phần này, nếu các sản phẩm không phải là mặt hàng chủ yếu thì việc tăng, giảm sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nào là quyền chủ động kinh doanh của DN và sự tự chủ về tài chính, nhưng phải đảm bảo sản xuất và tiêu thụ mang lại hiệu quả cao. 4.1.3. Phân tích hoà vốn và dự đoán lợi tức trong tiêu thụ 4.1.3.1. Ý nghĩa Một doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh, điều không dễ dàng là ngay từ đầu đã có lãi, bởi lẽ thời kỳ đầu các máy móc thiết bị chưa phát huy hết công suất, công nhân chưa có kinh nghiệm, mức tiêu hao nguyên vật liêu còn cao, thị trường tiêu thụ còn hẹp và chưa nắm hết được nhu cầu của khách hàng. Song, do yêu cầu của sự - 3 -
  44. tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải phấn đấu để việc sản xuất kinh doanh từ tình trạng lỗ sang hoà vốn tiến tới có lãi và từ lãi ít tiến tới lãi nhiều. Ðiều mấu chốt là các nhà doanh nghiệp phải luôn tạo ra được nhiều lợi nhuận nhằm để tồn tại và phát triển; lợi nhuận có được chủ yếu thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Phân tích mối quan hệ giữa khối lượng tiêu thụ, chi phí và lợi nhuận cũng như việc phân tích hoà hoà vốn trong tiêu thụ là cơ sở cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch lợi nhuận cũng như để dự đoán biến động lợi nhuận ở các tình huống khác nhau trong tương lai. Phân tích chi phí và tiêu thụ theo quan điểm hoà vốn sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận quá trình này một cách chủ động và tích cực. Xác định điểm hoà vốn trong tiêu thụ đặt trọng tâm vào việc phân tích chi phí trong sự phân loại theo cách ứng xử của chi phí là định phí và biến phí. Từ việc phân loại này sẽ cho ta thấy được ảnh hưởng của từng loại chi phí đến kết quả tiêu thụ và lợi nhuận như thế nào. 4.1.3.2. Số dư đảm phí Trong quan điểm của phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí thì tổng chi phí chia ra thành định phí và biến phí. Tổng doanh thu được xác định bằng tổng định phí cộng với tổng biến phí và cộng thêm phần lợi nhuận thu được. Š Doanh thu (D) = Ðịnh phí (FC) + Bíên phí (VC) + Lợi nhuận (P) Š Ðịnh phí + Lợi nhuận: người ta gọi là tổng số dư đảm phí (M) Š Số dư đảm phí = Doanh thu - Tổng biến phí = D - VC Trong đó: Tổng biến phí VC = Khối lượng tiêu thụ (Q) x Biến phí đơn vị (b) Nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ thì doanh thu chính là giá bán (p) và tổng biến phí là biến phí đơn vị sản phẩm (b). Giá bán - Biến phí đơn vị = p - b = m (số dư đảm phí đơn vị - m) Số dư đảm phí còn có thể gọi là lợi nhuận gộp định phí, hay tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì người ta còn gọi là phần đóng góp cho 1 đơn vị sản phẩm. Như vậy: Tổng chi phí (TC ) = Ðịnh Phí + Biến phí = FC + Q.b Số dư đảm phí còn tính theo số tương đối là gọi là tỷ lệ mức số dư đảm phí (Tm) nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số dư đảm phí với tổng doanh thu hay là tỷ lệ giữa số dư đảm phí đơn vị với giá bán đơn vị. Tm = (M/ D) x 100 = (m /p) x 100 4.1.3.3. Báo cáo kết quả kinh doanh theo kế toán tài chính và số dư đảm phí Hình thức lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo kế toán tài chính khác với hình thức báo cáo theo số dư đảm phí. Nguyên tắc thiết lập báo cáo theo số dư đảm phí được chia thành biến phí và định phí; còn theo hình thức kế toán tài chính thì chi phí được phân chia theo các chức năng hoạt động: chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Ðiểm khác nhau giữa 2 báo cáo có thể được trình bày sau đây: Báo cáo KQHÐKD Báo cáo KQHÐKD theo hình thức kế toán tài chính theo hình thức mức số dư đảm phí 1. Doanh thu 1. Doanh thu - 4 -
  45. 2. Giá vốn hàng bán 2. Biến phí 3. Lợi nhuận gộp 3. Số dư đảm phí 4. Chi phí ngoài sản xuất 4. Ðịnh phí 5. Lợi nhuận thuần 5. Lợi nhuận thuần 4.1.3.4. Phân tích hoà vốn và dự đoán lợi tức trong tiêu thụ Hoà vốn là điểm tại đó doanh thu tiêu thụ số lượng sản phẩm sản xuất ra vừa đủ để trang trải những chi phí phát sinh. Hay nói cách khác là tại đó doanh thu tiêu thụ thu được bằng với chi phí phát sinh. Trong thực tế và trong nhiều trường hợp việc xem xét điểm hoà vốn không phải giản đơn. Ðiều đó phụ thuộc vào hai yếu tố: Mức giá cả của thị trường và tình trạng chi phí của doanh nghiệp. Vậy với lượng sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ tương ứng với nó là tổng chi phí sản xuất đã biết thì điểm hoà vốn sẽ đạt tới khi khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ bán với giá đúng bằng chi phí biến đổi, còn ứng với lượng sản phẩm đã bán được với giá lớn hơn chi phí biến đổi thì điểm hoà vốn sẽ đạt tới điểm lượng sản phẩm nhỏ hơn lượng sản phẩm đã sản xuất. Qua phân tích hoà vốn, các doanh nghiệp có thể dự đoán được khối lượng sản phẩm cần đạt để có thể hoà vốn hoặc có thể biết trước với giá tối thiểu bao nhiêu để không lỗ. Nếu ký hiệu: + Q: Số lượng sản phẩm cần sản xuất + p: Giá bán ra một đơn vị sản phẩm. Ta có: Doanh thu tiêu thụ = Q . p + FC: Tổng chi phí cố định phân bổ cho kỳ sản xuất. + b: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm. + b.Q: Tổng chi phí biến đổi (tổng biến phí). Ta có tổng chi phí: Tổng chi phí sản xuất = FC + b.Q Hoà vốn xẩy ra khi: Doanh thu = Chi phí ⇔ Qh . p = FC + b . Qh Từ đó suy ra: Sản lượng hoà vốn (Qh) được xác định như sau: FC Qh = p− b mà: p - b = m (số dư đảm phí đơn vị) Vậy: Qh = FC / m (1) + Doanh thu hoà vốn được xác định bằng sản lượng hoà vốn nhân với giá bán - 5 -
  46. Từ công thức (1) nhân 2 vế với giá bán (p) FC FC Ta có: Qh . p = ×p = Mà: m/p là tỷ lệ số dư đảm phí m m/ p Vậy: Doanh thu hoà vốn = (Ðịnh phí / tỷ lệ số dư đảm phí) Khi biết sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn, chúng ta có thể xác định khối lượng sản lượng cần bán hay doanh thu cần bán để đạt lợi nhuận mong muốn như sau: Sản lượng cần bán để đạt Ðịnh phí + Lợi nhuận mong muốn = lợi nhuận mong muốn Số dư đảm phí đơn vị Tương tự: Doanh thu bán được để Ðịnh phí + Lợi nhuận mong muốn = lợi nhuận mong muốn Tỷ lệ mức số dư đảm phí Chú ý: Những giới hạn khi phân tích hoà vốn: Qua phân tích hoà vốn cho thấy chỉ có thể thực hiện được khi: - Biến động chi phí và doanh thu phải tuyến tính trong quá trình phân tích - Tổng chi phí phải được phân chia chính xác thành định phí và biến phí - Kết cấu bán hàng và giá không thay đổi trong quá trình phân tích 4.2. Phân tích lợi nhuận 4.2.1. Khái niệm lợi nhuận Trong mỗi thời kỳ khác nhau, người ta đưa ra những khái niệm về lợi nhuận khác nhau và từ đó cũng có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Lợi nhuận có thể được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí của hoạt động đó. Lợi nhuận ở doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau và ứng với nó có các cách tính khác nhau. Nói chung, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bao gồm: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ. - Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. - Lợi nhuận khác. Hiện nay theo chế độ kế toán mới thì lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (còn gọi là lợi tức doanh nghiệp) bao gồm lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính và lợi tức từ hoạt động khác. - Lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa tổng doanh - 6 -
  47. thu bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức). - Lợi tức từ hoạt động khác bao gồm: + Lợi tức từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động: Cho thuê tài sản, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn, quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá, đầu tư chứng khoán ngắn hạn. + Lợi tức từ hoạt động bất thường: Là khoản thu nhập bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm các khoản trả công không có chủ nợ, thu lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ qua (đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán), các khoản mục thư tài khoản dư thừa sau khi đã trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản lợi tức từ các năm trước phát hiện năm nay, số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi. 4.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng phân tích lợi nhuận (L) a) Tổng lợi nhuận Ðây là chỉ tiêu biểu biện bằng số tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác. Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - CP bán hàng và CP q.lý DN. = Lãi gộp - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Lợi nhuận tài chính = Doanh thu tài chính - C hi phí tài chính - Thuế. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu bất thường - Chi phí bất thường. b) Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu; phản ánh một phần hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100 Doanh thu Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu = x 100 Doanh thu Lãi gộp Tỷ suất lãi gộp trên doanh thu = x 100 Doanh thu - 7 -
  48. 4.2.3. Phân tích lợi nhuận 4.2.3.1. Phân tích khái quát lợi nhuận Tài liệu dùng để phân tích chung lợi là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ). Ðể phân tích lợi nhuận căn cứ vào báo cáo, ta có thể so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối lợi nhuận của các năm liền nhau để thấy được mức độ gia tăng lợi nhuận. Ta có thể đánh giá sự thay đổi cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp. Ðồng thời cũng có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu, cũng như so sánh sự thay đổi của doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Ngoài ra từ mẫu báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh hoặc từ một số báo cáo thu nhập tổng hợp có thể nghiên cứu được sự thay đổi khối lượng và tỷ trọng lợi nhuận phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh để thấy được sức mạnh và lợi nhuận chính của DN. Ví dụ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một như sau: Bảng 34: Bảng phân tích chung lợi nhuận của doanh nghiệp Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng (tr.đ) % Mức % (tr.đ) 1/ L.N từ 83.000 99.64 84.000 99.40 1000 1.2 HÐKD Mặt hàng A 47.000 56.63 47.500 56.55 500 B 22.50 27.10 22.000 26.19 -500 C 9.500 11.45 10.000 11.90 500 D 4.000 4.82 4.500 5.36 500 2/ LN từ HÐTC 300 0.36 400 0.47 400 0.12 3/ LN từ HÐBT 100 0.13 100 0.12 Tổng lợi 100.0 83.300 100.00 84.500 1.200 1.44 nhuận 0 Qua phân tích ta thấy tổng lợi nhuận năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.200 trđ. Kết quả ở bảng trên cho thấy lợi nhuận các lĩnh vực đều tăng so với năm trước nhưng mức tăng đối với từng loại hoạt động đều có khác nhau. Lãi thu từ hoạt động kinh doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhưng tỷ trọng đó lại giảm dần qua 2 năm, còn tỷ trọng từ hoạt động tài chính đã tăng lên đánh kể. Sự thay đổi như thế này rất đáng được nhà quả trị qua tâm. Ðể đi sâu phân tích, ta có thể lập bảng phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận chung của cả DN cũng như của toàn bộ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đối với từng loại hoạt động kinh doanh ta có thể lập bảng mức tăng doanh thu và tăng lợi nhuận và dựa vào tỷ trọng lãi trong doanh thu. 4.2.3.2. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm các nhân tố khách quan cũng như nhóm nhân tố chủ quan. Các nhà đầu tư và các nhà quản trị bao giờ cũng quan tâm đến các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận kinh doanh. - 8 -