Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Phần 1)

pdf 54 trang ngocly 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_ban.pdf

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Phần 1)

  1. Chương mở đầu NHẬP MƠN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN I. KHÁI LƢỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành - Chủ nghĩa Mác – Lênin là “hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học do C. Mác và Ăngghen xây dựng, Lênin bảo vệ và phát triển; đƣợc hình thành trên cơ sở tổng kết thực tiễn và kế thừa giá trị tƣ tƣởng nhân loại; là thế giới quan, phƣơng pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phĩng giai cấp vơ sản, giải phĩng nhân dân lao động khỏi áp bức bĩc lột. - Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin đƣợc cấu thành từ 3 bộ phận lý luận cơ bản cĩ mối quan hệ thống nhất với nhau, đĩ là: Triết học Mác – Lê nin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học. + Triết học Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên xã hơi và tƣ duy; xây dựng thế giới quan và phƣơng pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và cải tạo thực tiễn. + Kinh tế chính trị Mác - Lênin dựa trên thế giới quan và phƣơng pháp luận của triết học đi vào nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển phƣơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa vào thế giới quan và phƣơng pháp luận của triết học, kinh tế chính trị Mác – Lênin, nĩ đi vào nghiên cứu làm sáng tỏ những quy luật khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2. Khái lƣợc sự ra đời và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin a) Những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời chủ nghĩa Mác Những điều kiện, tiền đề nào dẫn tới sự ra đời chủ nghĩa Mác? */ Điều kiện kinh tế - xã hội - Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, đây là giai đoạn do sự tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp làm cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đƣợc củng cố vững chắc và trở thành xu thế phát triển của nền sản xuất xã hội. Nƣớc Anh đã trở thành cƣờng quốc cơng nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng cơng nghiệp đang đi vào giai đoạn hồn thành. Mác - Ăngghen viết: “Giai cấp tƣ sản, trong quá trình thống trị giai cấp chƣa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những LLSX nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trƣớc kia gộp lại”. Page 1
  2. - Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tƣ bản đƣợc củng cố tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tƣ bản phát triển kèm theo đĩ mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hĩa giàu nghèo tăng lên, bất cơng xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vơ sản với tƣ sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Tiêu biểu nhƣ cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở thành phố Liơng (Pháp) năm 1831 tuy bị đàn áp nhƣng lại bùng nổ tiếp vào năm 1834. ở Anh cĩ phong trào Hiến chƣơng vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, là phong trào cách mạng to lớn cĩ tính chất quần chúng và cĩ hình thức chính trị. Nƣớc Đức nổi lên phong trào đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi năm 1844 đã mang tính giai cấp. - Cùng với nĩ là sự ra đời và trƣởng thành của giai cấp vơ sản. Khi chế độ TBCN đƣợc xác lập, giai cấp tƣ sản trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vơ sản trở thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vơ sản với tƣ sản vốn mang tính đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Trong hồn cảnh lịch sử đĩ, giai cấp tƣ sản khơng cịn đĩng vai trị là giai cấp cách mạng. Nhƣ vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản địi hỏi phải đƣợc soi sáng bởi một hệ thống lý luận khoa học Học thuyết đĩ phải xuất hiện để định hƣớng phong trào đấu tranh nhanh chĩng đạt đƣợc thắng lợi. Học thuyết Mác ra đời là đáp ứng nhu cầu đĩ */ Tiền đề lý luận - Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm với trí tuệ nhân loại, Các Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại. Đĩ là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng Pháp. + Triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học tiêu biểu Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc trực tiếp của triết học Mác. C. Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những ngƣời theo học triết học Hêghen và nghiên cứu triết học Phoiơbắc. Qua đĩ, hai ơng đã nhận thấy: Tuy học thuyết triết học của Hêghen mang quan điểm của chủ nghĩa duy tâm nhƣng chứa đựng cái “hạt nhân hợp lý” của nĩ là phép biện chứng. Cịn học thuyết triết học Phoiơbắc tuy cịn mang nặng phƣơng pháp siêu hình nhƣng nội dung lại thấm nhuần quan điểm duy vật. Từ đĩ tạo ra cơ sở để hai ơng xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đĩ chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất một cách hữu cơ. + Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc là A.Smít và Đ.Ricácđơ khơng những là nguồn gốc để xây dựng học thuyết kinh tế mà cịn là tiền đề lý luận để hình thành quan điểm triết học. + Chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng nhƣ Xanh Ximơng và S.Phuriê Vì vậy, khi tìm hiểu nguồn gốc lí luận của triết học Mác cần tìm hiểu khơng chỉ trong triết học Đức mà trong cả chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng Pháp và kinh tế chính trị học Anh. */ Tiền đề khoa học tự nhiên - Giữa triết học với khoa học nĩi chung và khoa học tự nhiên nĩi riêng cĩ mối quan hệ khăng khít. Sự phát triển của tƣ duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do Page 2
  3. các khoa học cụ thể đem lại. Vì thế, mỗi khi trong khoa học cĩ những phát minh mang tính chất vạch thời đại thì tạo ra sự thay đổi của triết học. - Trong những năm đầu của thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng: Định luật bảo tồn biến hĩa năng lƣợng, Thuyết tế bào, thuyết tiến hĩa. Những phát minh khoa học đĩ đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những sự vật, giữa các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển. Đồng thời đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phƣơng pháp tƣ duy siêu hình và của tƣ tƣởng biện chứng cổ đại cũng nhƣ phép biện chứng của Hêghen. Từ đĩ đặt ra một yêu cầu trong tƣ duy nhân loại cần phải xây dựng một phƣơng pháp tƣ duy mới thật sự khoa học. Với những phát minh của mình, khoa học đã cung cấp những tri thức để Các Mác và Ph.Ăng ghen khái quát xây dựng phép biện chứng duy vật. b) Giai đoạn hình thành và phát triển triết học Mác - Lênin - Sự hình thành và phát triển triết học Mác - Lênin trải qua một quá trình. Quá trình trải qua các giai đoạn sau: Giai đoạn chuyển biến tƣ tƣởng của Các Mác và Ph.Ăng ghen từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa; giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; giai đoạn C.Mác và Ph.Ăng ghen bổ sung và phát triển lí luận triết học; giai đoạn Lênin bảo vệ hồn thiện và tiếp tục phát triển triết học Mác. - Các Mác (5/5/1818 - 14/3/1883) sinh trƣởng trong một gia đình trí thức (bố là luật sƣ) ở thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, một vùng cĩ nhiều ảnh hƣởng của cách mạng tƣ sản Pháp và đạo Kitơ là tơn giáo độc tơn. - Ph.Ăng ghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình chủ xƣởng sợi ở tỉnh Ranh. Việc nghiên cứu triết học trong thời gian ở Béc lin, khi làm nghĩa vụ quân sự đã hƣớng ơng đi vào con đƣờng khoa học. Song, chỉ thời gian gần hai năm sống ở Manchestơ (Anh) từ mùa thu 1842 khi nghiên cứu đời sống kinh tế và chính trị nƣớc Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia phong trào cơng nhân mới dẫn đến bƣớc chuyển căn bản trong thế giới quan của ơng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. - Sự nhất trí về quan điểm và lập trƣờng đã dễn đến tình bạn vĩ đại giữa Các Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên tuổi của hai ơng với sự ra đời và phát triển một thế giới quan cách mạng của giai cấp vơ sản. - Thời gian từ năm 1844 đến năm 1848 là quá trình hai ơng từng bƣớc xây dựng những nguyên lý triết học của mình. - Năm 1844 qua tác phẩm "Bản thảo kinh tế - triết học" Các Mác tiếp tục phê phán triết học duy tâm của Hêghen, đồng thời cũng vạch ra mặt tích cực của nĩ là phép biện chứng. Các Mác thơng qua phân tích sự tha hĩa của lao động đã cắt nghĩa: Sở hữu tƣ nhân trong xã hội tƣ bản trở thành nguyên nhân của sự tha hĩa của lao động và của con ngƣời, biến sức lao động trở thành hàng hĩa. C. Mác chỉ rõ: Muốn khắc phục sự tha hĩa ấy phải xĩa bỏ chế độ chiếm hữu tƣ nhân. - Trong tác phẩm "Gia đình thần thánh" do C.Mác và Ăngghen viết chung năm 1845 đã nêu rõ sự phê phán của hai ơng đối với "phái Hêghen trẻ" đứng đầu là anh em Page 3
  4. nhà Bauơ về quan điểm lịch sử. Hai ơng đã trình bày một số nguyên lý cơ bản của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhƣ: Quan điểm về vai trị của sản xuất vật chất đối với xã hội, v.v. - Năm 1845 - 1846, C.Mác và Ph. Ăngghen viết chung tác phẩm "Hệ tƣ tƣởng Đức". Thơng qua việc phê phán các trào lƣu triết học đƣơng thời ở nƣớc Đức hai ơng đã trình bày quan niệm duy vật lịch sử một cách hệ thống. - Năm 1848, Mác - Ăngghen viết tác phẩm “Tuyên ngơn cộng sản” là văn kiện cĩ tính chất cƣơng lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, của phong trào cộng sản thế giới. Trong đĩ trình bày một cách triệt để thế giới quan mới, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Sau tác phẩm “Tuyên ngơn của Đảng cộng sản” Mác và Ăngghen đã vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào nghiên cứu các khia cạnh của xã hội, bộ Tƣ bản của các ơng đã tập trung nghiên cứu việc sản xuất và những quy lật chi phối nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, hai ơng đã phát hiện ra bản chất bĩc lột của giai cấp tƣ sản để từ đĩ đi đến kết luận rằng chế độ tƣ bản chủ nghĩa sẽ tất yếu bị thay thế bởi chế độ tốt đẹp hơn, chế độ cọng sản chủ nghĩa. c) Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác */ Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Sau khi C.Mác và Ph.Ăngghen mất, phong trào cộng sản thế giới cĩ nguy cơ bị những ngƣời của phái chủ nghĩa xã hội dân chủ chi phối. Những ngƣời này tuyên truyền những luận điểm để bác bỏ những giá trị của chủ nghĩa Mác nĩi chung và triết học Mác nĩi riêng. Tình hình đĩ cũng diễn ra ở nƣớc Nga trong thời cuối của thế kỷ XIX và những năm đầu của thế kỷ XX. - Những năm cuối thế kỷ XIX bƣớc sang thế kỷ XX trong khoa học tự nhiên cĩ những phát minh mới, nhất là việc tìm ra điện tử và cấu tạo của nguyên tử làm đảo lộn căn bản quan niệm vật lý học cổ điển, dẫn tới "cuộc khủng khoảng vật lý". Lợi dụng tình hình đĩ, chủ nghĩa duy tâm, trong đĩ cĩ chủ nghĩa Makhơ (duy tâm chủ quan) cơng kích chủ nghĩa duy vật của Mác. Nƣớc Nga sau khi cuộc cách mạng 1905-1907 thất bại, những ngƣời theo chủ nghĩa Makhơ tăng cƣờng hoạt động lý luận, họ viện cớ "bảo vệ chủ nghĩa Mác" để xuyên tạc triết học Mác. - Do vậy, Lênin đã viết hàng loạt các tác phẩm nhƣ: "Những ngƣời bạn dân là thế nào" và "Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân túy", "Sự phê phán trong cuốn sách của ơng Xtơruve", để vạch trần bản chất phản cách mạng của bọn dân tuý Nga và phê phán những luận điểm duy tâm chủ quan về lịch sử của họ. Trong cuộc đấu tranh đĩ, Lênin đã bảo vệ chủ nghĩa Mác và cịn làm phong phú thêm quan điểm duy vật lịch sử, nhất là lý luận về hình thái kinh tế xã hội. - Năm 1900 Lênin viết tác phẩm: “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” đã bổ sung và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên sự phân tích, khái quát những thành tựu khoa học mới nhất. Lênin xây dựng định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết học, đồng thời cịn làm rõ thêm nhiều vấn đề về lý luận nhận thức mác xít. Page 4
  5. - Năm 1914-1915, Lênin nghiên cứu nhiều tác phẩm triết học, đặc biệt quan tâm nghiên cứu về phép biện chứng của Hêghen để làm phong phú thêm phép biện chứng duy vật, nhất là lý luận về sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập. Thơng qua đĩ, Lênin chuẩn bị lý luận cho cuộc cách mạng 1917. Với những gì Lênin đã làm đƣợc, ơng xứng đáng là tấm gƣơng mẫu mực trong việc bảo vệ và phát triển triết học Mác. Với tinh thần biện chứng duy vật, xem chân lý là cụ thể, Lênin đã thay đổi một cách căn bản đối với một quan điểm nào đĩ của mình về chủ nghĩa xã hội, khơng chấp nhận mọi thứ biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều. Chính vì vậy mà một giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa Mác nĩi chung, triết học Mác nĩi riêng đã gắn liền với tên tuổi của Lênin và từ đĩ triết học Mác mang tên triết học Mác - Lênin. II. ĐỐI TƢỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP NGHIÊN CỨU MƠN HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. Đối tƣợng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của mơn học là những quan điểm cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin trong phạm vi ba bộ phận cấu thành của mơn học. Trong đĩ: + Những nguyên lý cơ bản về thế giới quan và phƣơng pháp luận chung nhất, gồm các nguyên lý, quy luật chi phối sự vận động và phát triển của sự vật hiện tƣợng trong thế giới + Kinh tế chính trị MácLênin nghiên cứu về những quy luật cơ bản của phƣơng thức sản xuất TBCN từ khi mới hình thành cho đến giai đoạn phát triển cao. + Chủ nghĩa xã hội nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng nhƣ những quy luật kinh tế chính trị xã hội của quá trình hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội CSCN. - Mục đích mơn học là nắm vững những quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin để trên cơ sở đĩ xây dựng thế giới quan nhân sinh quan và phƣơng pháp luận khoa học để chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. 2. Một số yêu cầu cơ bản về phƣơng pháp học tập, nghiên cứu Để đạt đƣợc yêu cầu của mơn học cần phải thực hiện một số yêu cầu sau: + Một là nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nĩ; chống xu hƣớng kinh viện giáo điều trong khi áp dụng vào những tình huống và bối cảnh cụ thể. + Hai là sự hình thành phát triển những luận điểm chủ nghĩa Mác là một quá trình, vì vậy nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác cần phải đặt chúng trong mối liên hệ với những luận điểm khác để thấy đƣợc tính thống nhất trong tính đa dạng và nhất quán của mỗi tƣ tƣởng. Page 5
  6. + Thứ ba là khi học tập và nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin phải gắn với thực tiễn thời đại để thấy đƣợc sự vận dụng sáng suốt của đảng và Hồ Chí Minh. + Bốn là trong quá trình học tập và nghiên cứu phải tự giáo dục và rèn luyện bản thân để từng bƣớc hồn thiện mình. + Năm là chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống lý luận khơng ngừng phát triển trên cơ sở phát triển của thực tiễn của thời đại, vì vậy học tập và nghiên cứu cần phải đặt nĩ trong lịch sử phát triển tƣ tƣởng của nhân loại. Page 6
  7. Chƣơng I CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật (CNDV) và chủ nghĩa duy tâm (CNDT) trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con người trong thế giới đĩ. - Theo Ăngghen: “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tƣ duy và tồn tại”, giữa ý thức và vật chất, giữa con ngƣời với giới tự nhiên. Vì sao vấn đề này lại đƣợc coi là vấn đề cơ bản của triết học? Thứ nhất, hai phạm trù vật chất và tinh thần, tồn tại và tƣ duy là hai phạm trù rộng lớn nhất dung để chỉ những hiện tƣợng vật chất và tinh thần ở xung quanh chúng ta. Thứ hai, vấn đề mối quan hệ giữa tƣ duy và tồn tại là xuất phát điểm của thế giới quan. Căn cứ vào việc giải quyết vấn đề này ngƣời ta chia ra thành các trƣờng phái triết học khác nhau: CNDV, CNDT, khả tri luận, bất khả tri, nhị nguyên luận Thứ ba, giải quyết đúng đắn vấn đề này đĩ là nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề triết học khác nhau nhƣ vấn đề về nhận thức luận, logic học, con ngƣời - Vấn đề cơ bản của triết học cĩ hai mặt: 1- Giữa vật chất và ý thức cái nào cĩ trƣớc cái nào cĩ sau, cái nào quyết định cái nào? 2 - Con ngƣời cĩ khả năng nhận thức đƣợc thế giới hay khơng? - Trả lời cho câu hỏi thứ nhất, trong lịch sử triết học những ngƣời cho rằng: + Bản chất của thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, ý thức ra đời từ vật chất và do vật chất quyết định đƣợc gọi là các nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành các trƣờng phái khác nhau của CNDV. + Bản chất của thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, vật chất ra đời từ ý thức và do ý thức quyết định đƣợc gọi là các nhà duy tâm. Học thuyết của họ hợp thành các trƣờng phái khác nhau của CNDT. CNDT tồn tại dƣới hai hình thức: CNDTCQ và CNDTKQ + CNDTCQ: đại biểu tiêu biểu là Beccoli, Makho cho rằng ý thức của con ngƣời sinh ra tất cả, cả giới tự nhiên, con ngƣời và xã hội lồi ngƣời. Page 7
  8. + CNDTKQ: đại biểu tiêu biểu là Platon, Heghen cho rằng thế giới vật chất do một lực lƣợng siêu nhiên (khơng cĩ thực) sinh ra mà các ơng gọi là “ý niệm”, “ý niệm tuyệ đối”. Đĩ là những thực thể tinh thần cĩ trƣớc giới tự nhiên, con ngƣời và xã hội lồi ngƣời, nĩ tồn tại đâu đĩ bên ngồi rồi sinh ra thế giới, con ngƣời và xã hội lồi ngƣời. - Trả lời cho câu hỏi thứ hai, đa số các nhà triết học đều cho rằng con ngƣời cĩ thể nhận thức đƣợc thế giới (thuộc chủ nghĩa khả tri luận). Bên cạnh đĩ cĩ một số nhà triết học cho rằng con ngƣời khơng thể nhận thức đƣợc thế giới, họ rơi vào chủ nghĩa bất khả tri. 2. CNDVBC- hình thức cao nhất của CNDV. Chủ nghĩa duy vật tồn tại dƣới 3 hình thức cơ bản: a/ CNDV chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà duy vật thời cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể Cho nên các kết luận đều mang tính trực quan, ngây thơ chất phác Tuy cịn nhiều hạn chế nhƣng CNDV chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng nĩ đã lấy giới tự nhiên để giải thích tự nhiên, khơng viện tới thần linh, thƣợng đế. b/ CNDV siêu hình: Là hình thức thứ hai của CNDV, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ 15 - 18, đỉnh cao là thế kỷ 17,18 – thời kỳ mà cơ học cổ điển thu đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ, cho nên chịu nhiều ảnh hƣởng bởi phƣơng pháp tƣ duy siêu hình, máy mĩc. Họ quan niệm thế giới giống nhƣ một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nĩ luơn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại Tuy cịn nhiều hạn chế nhƣng CNDV siêu hình cĩ cơng lớn trong việc chống lại CNDT và tơn giáo. c/ CNDV biện chứng: Là hình thức thứ ba của CNDV, đƣợc Mác, Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX và sự bảo vệ phát triển của Leenin. CNDV biện chứng đã khắc phục đƣợc hạn chế của CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu hình và là đỉnh cao của CNDV. CNDV biện chứng khơng chỉ phản ánh đúng đắn thực tại khách quan vốn nhƣ nĩ tồn tại mà cịn là cơng cụ giúp những lực lƣợng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất a/ Phạm trù vật chất - Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận sự tồn tại khách quan của vật chất so với ý thức Page 8
  9. - Quan niệm của các nhà triết học duy vật trƣớc Mác về vật chất: + Thời cổ đại: các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất với những vật thể cụ thể, hữu hình cảm tính đang tồn tại của nĩ. (Talet coi vật chất là nƣớc, Hêraclít coi vật chất là lửa, Đêmơcrits coi vật chất là nguyên tử ) + Thời cận đại (TK 17 -18): các nhà triết học duy vật đồng nhất vật chất với một thuộc tính của nĩ là khối lƣợng và cho rằng khối lƣợng là một đại lƣợng bất biến, khơng phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của các vật thể và nguồn gốc của sự vận động này là từ bên ngồi đƣa vào. + Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên đặc biệt là vật lý học hiện đại đã cĩ những phát minh mới cĩ ảnh hƣởng sâu sắc đến sự hiểu biết của chúng ta về nguyên tử: Năm 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X Năm 1896 Beccơren phát hiện ra hiện tƣợng phĩng xạ Năm 1897 Tơmxơn phát hiện ra điện tử Năm 1901 Kaufman chứng minh đƣợc khối lƣợng của nguyên tử thay đổi phụ thuộc vào vận tốc. Những phát hiện này đã dẫn đến cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực vật lý học. Những nhà triết học duy tâm đã lợi dụng điều đĩ để bác bỏ sự tồn tại của vật chất, và cho rằng “vật chất tiêu tan”, “vật chất biến mất”. Đứng trƣớc tình huống này Lênin xuất hiện. Ơng đã phân tích một cách đầy đủ, sâu sắc cuộc khủng hoảng trong vật lý học hiện đại và đi đến kết luận: khơng phải vật chất tiêu tan, khơng pahir vật chất biến mất. Nghĩa là cái mất đi khơng phải vật chất mà là giới hạn nhận thức cũ của con ngƣời về vật chất. Từ đĩ ơng đƣa ra một định nghĩa kinh điển về vật chất nhƣ sau: - Định nghĩa vật chất của Lênin Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác. - Phân tích định nghĩa: Thứ nhất, Vật chất là một phạm trù triết học chứ khơng phải là phạm trù của một khoa học nào khác để phân biệt với những cách hiểu của các khoa học cụ thể về các thuộc tính và kết cấu vật chất. Thứ hai, Vật chất là thực tại khách quan và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác. Page 9
  10. Với nội dung này, Leenin khẳng định vật chất là tính thứ nhất và chỉ ra một thuộc tính phổ biến, cơ bản cĩ ở mọi dạng vật chất đĩ là tồn tại khách quan và thuộc tính này nhƣ là một tiêu chí để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì khơng phải là vật chất. Thứ ba, vật chất là thực tại khách quan đƣợc đem lại cho con ngƣời trong cảm giác, đƣợc cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh. Nhƣ vậy, vật chất cĩ thể nhận thức đƣợc, tức là vật chất khơng tồn tại một cách chung chung, trừu tƣợng, vơ hình mà nĩ tồn tại một cách cụ thể thong qua các dạng cụ thể của nĩ (sự vật, hiện tƣợng cmar tính) và ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất vào trong đầu ĩc của con ngƣời, nĩ là tính thứ hai (vật chất cĩ trƣớc, ý thức cĩ sau) - Ý nghĩa của định nghĩa: Nĩ trang bị cho chúng ta một thế giới quan và phƣơng pháp luận đúng đắn, thể hiện: + Định nghĩa này với việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là tồn tại khách quan, nĩ đã khắc phục đƣợc những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ trong việc phân biệt vật chất với vật thể. +Định nghĩa này đã giải quyết đƣợc đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trƣờng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, là cơ sở chống lại chủ nghĩa duy tâm cả khách quan và chủ quan + Định nghĩa vật chất này khẳng định khả năng nhận thức đƣợc thế giới của con ngƣời. + Nĩ chỉ cho chúng ta thấy vật chất trong lĩnh vực xã hội đĩ chính là tồn tại xã hội. + Nĩ định hƣớng cho sự phát triển của khoa học cụ thể, đặc biệt là khoa học tự nhiên. b/ Phƣơng thức và hình thức tồn tại của vật chất - Phƣơng thức: vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất. + Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tƣ duy. + Vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất thể hiện ở chỗ: 1/Vật chất khơng thể tồn tại đƣợc và cũng khơng thể tồn tại nhƣ thế nào khác ngồi cách vận động. 2/Vật chất tồn tại bằng cách vận động và chỉ thơng qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. + Các hình thức của vận động: Page 10
  11. 1-Vận động cơ giới 2- Vận động vật lý 3- Vận động hĩa học 4- Vận động sinh học 5- Vận động xã hội. Mặc dù, CNDVBC khẳng định vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất, vận động là vĩnh viễn tuyệt đối nhƣng khơng phủ nhận sự đứng im, sự cân bằng mà thừa nhận sự đứng im, cân bằng chỉ là tƣơng đối, tạm thời, là trƣờng hợp đặc biệt của vận động. - Hình thức tồn tại của vật chất đĩ là khơng gian và thời gian: + Mỗi sự vật hiện tƣợng cụ thể đều tồn tại ở một vị trí nhất định xác định chiều cao, chiều rộng, chiều dài và tồn tại trong tƣơng quan trƣớc, sau, trên, dƣới, phải, trái so với một sự vật khác. Những hình thức tồn tại đĩ đƣợc gọi là khơng gian. + Mỗi sự vật trong sự tồn tại của mình cịn phân biệt với sự vật khác về mặt nhanh, chậm, trƣớc, sau, kế tiếp, và chuyển hĩa. Những hình thức tồn tại nhƣ vậy gọi là thời gian. + Tính chất của khơng gian và thời gian: tính khách quan và phổ biến, tính vĩnh cửu của thời gian và tính vơ tận của khơng gian, tính 3 chiều của khơng gian và tính một chiều của thời gian. Vật chất thể hiện ra bên ngồi là nhờ vào khơng gian và thời gian, khơng cĩ vật chất tồn tại ngồi khơng gian và thời gian. c/ Tính thống nhất vật chất của thế giới - CNDVBC khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, mọi sự vật hiện tƣợng trên thế giới thống nhất với nhau ở tính vật chất. Theo quan điểm đĩ: + Chỉ cĩ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất tồn tại khách quan, cĩ trƣớc ý thức của con ngƣời và độc lập với ý thức của con ngƣời. + Thế giới vật chất là vơ cùng, vơ tận, tồn tại vĩnh viễn, khơng đƣợc sinh ra và khơng bị mất đi. + Mọi sự vật hiện tƣợng trong thế giới đều cĩ mối liên hệ thống nhất với nhau, chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, cĩ nguồn gốc từ vật chất và chịu những quy luật tác động chung của thế giới vật chất. 2. Ý thức Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? Page 11
  12. a/ Nguồn gốc của ý thức * Nguồn gốc tự nhiên - Bộ ĩc của con ngƣời: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất cĩ tổ chức cao là bộ ĩc con ngƣời. + Bộ ĩc con ngƣời là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên, đĩ là sự tiến hĩa về mặt sinh vật – xã hội. - Cùng với bộ ĩc là thế giới khách quan tác động lên bộ ĩc thơng qua các giác quan bằng cơ chế phản ánh + Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là thuộc tính của mọi dạng vật chất và cĩ nhiều cấp độ từ thấp đến cao (phản ánh vật lý hĩa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý thức). * Nguồn gốc xã hội của ý thức bao gồm: lao động, ngơn ngữ và các quan hệ xã hội khác. - Lao động là quá trình con ngƣời sử dụng cơng cụ lao động tác động vào giới tự nhiên làm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của bản thân mình. + Nhờ lao động con ngƣời tác động vào giới tự nhiên làm cho giới tự nhiên bộc lộ ra những đặc điểm, quy luật vận động và phát triển của mình thơng qua đĩ hình thành nên tri thức, thành phần quan trọng nhất của ý thức. - Ngơn ngữ: theo lý giải của Ăngghen là đƣợc tạo ra từ quá trình lao động, là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức. khơng cĩ ngơn ngữ thì ý thức khơng thể tồn tại và phát triển đƣợc. - Ngồi ra sự hình thành ý thức con ngƣời cịn chịu ảnh hƣởng của các quan hệ khác nhƣ gia đình, bạn bè b/ Bản chất và kết cấu của ý thức */ Bản chất của ý thức - Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ con ngƣời; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. - Tính năng động sáng tạo của ý thức đƣợc thể hiện: + Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhƣng đĩ là sự phản ánh cĩ chọn lọc tùy thuộc vào mục đích sử dụng của chủ thể + Sự phản ánh này mang tính vƣợt trƣớc. Page 12
  13. + Đĩ là sự phản ánh mơ hình hĩa nên nĩ cĩ tác dụng cải tạo thực tiễn - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức nhƣng khơng phải là hình ảnh nguyên xi về thế giới đĩ mà là hình ảnh đã đƣợc cải biến cho phù hợp với mục đích của chủ thể. - Ý thức mang bản chất xã hội: ý thức là một hiện tƣợng xã hội, là sản phẩm của sự phát triển xã hội, nĩ khơng phải là sản phẩm của sựu phát triển cĩ tính sinh học hoặc vật lý học con ngƣời tách ra khỏi xã hội sẽ khơng cĩ sự hình thành của ý thức. */Kết cấu của ý thức - Kết cấu theo chiều ngang, ý thức bao gồm; tình cảm, tri thức, lý trí và ý trí trong đĩ tri thức là quan trọng nhất nĩ cĩ tính quyết định đối với các yếu tố khác - Kết cấu theo chiều dọc, ý thức bao gồm: tự ý thức, vơ thức, tiềm thức 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a/ Vật chất quyết định ý thức - Vật chất là cái cĩ trƣớc, độc lập với ý thức và quyết định ý thức - Nội dung của ý thức do vật chất quyết định - Ý thức cĩ sau, ý thức phụ thuộc vào vật chất, là sự phản ánh thế giới khách quan bằng nào ngƣời - Ý thức khơng thể tồn tại bên ngồi vật chất, ý thức chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất cĩ tổ chức cao là não ngƣời. b/ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất Thể hiện thơng qua hoạt động thực tiễn của con ngƣời, thể hiện: - Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sẽ thúc đẩy sự phát triển theo chiều hƣớng tiến bộ của sự vật. - Ý thức phản ánh khơng đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vật, thể hiện ở hành động chủ quan tùy tiện, bất chấp quy luật, mất phƣơng hƣớng của con ngƣời dẫn đến tổn thất và thất bại. 4. Ý nghĩa phƣơng pháp luận của mối quan hệ này - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tơn trọng và hành động theo quy luật khách quan, phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt động của mình, tránh tƣ tƣởng chủ quan duy ý chí, lấy ảo tƣởng thay cho hiện thực. - Nắm vững mối quan hệ này giúp cho chúng ta khắc phục đƣợc thái độ trong chờ vào hồn cảnh, đổi lỗi cho hồn cảnh mà khơng thấy đƣợc tính năng động, sáng Page 13
  14. tạo của ý thức. Trong mọi tình huống phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Chƣơng II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a) Khái niệm biện chứng và phép biện chứng - Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ, tƣơng tác, chuyển hĩa, vận động và phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội và tƣ duy - Biện chứng bao gồm hai loại: biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan - Phép biện chứng là một học thuyết về biện chứng của thế giới và đƣợc khái quát biểu đạt dƣới dạng các nguyên lý, các quy luật, các phạm trù. b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng - Phép biện chứng chất phác thời cổ đại - Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức - Phép biện chứng duy vật 2. Phép biện chứng duy vật a) Khái niệm phép biện chứng duy vật - Theo Ăngghen: PBC là mơn khoa học về những quy luật phổ biến trong sự vận động, biến đổi của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Page 14
  15. b) Những đặc trƣng cơ bản và vai trị của phép biện chứng duy vật - PBCDV của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện chứng đƣợc xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học - PBCDV này cĩ sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phƣơng pháp luận do đĩ nĩ khơng dừng lại ở việc giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. - Trong phép biện chứng này cĩ sự thống nhất giữa tính khoa học, cách mạng và thực tiễn + Đặc điểm của phép biện chứng này là một hệ thống nguyên lý, phạm trù phản ánh sự vận động khách quan của tự nhiên xã hội và tƣ duy + Các quy luật của phép biện chứng duy vật vừa là quy luật của thế giới khách quan vừa là quy luật của nhận thức. * Vai trị - PBCDV này khắc phục đƣợc những hạn chế của những hình thức PBC trong lịch sử. - Làm cho PBCDV thực sự trở thành khoa học - Do vừa là hệ thống lý luận phản ánh khách quan quá trình vận động phát triển trong thế giới khách quan lại vừa cĩ chức năng phƣơng pháp luận. Do vậy, nĩ cĩ vai trị chỉ ra nguyên tắc làm phƣơng hƣớng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời. II. CÁC NGUYÊN LÝ CỦA PBCDV 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a) Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến - Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hĩa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới. - Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tƣợng của thế giới. b) Tính chất của mối liên hệ - Tính khách quan: Bởi đây là những mối liên hệ vốn cĩ của bản thân các sự vật hiện tƣợng khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời. - Tính phổ biến: Mối liên hệ cĩ ở mọi sự vật, hiện tƣợng trong mọi lĩnh vực của đời sống từ tự nhiên, xã hội đến tƣ duy. Page 15
  16. - Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tƣợng cĩ nhiều mối liên hệ, tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp, quy mơ rộng hay hẹp, trình độ nơng hay sâu, vai trị gián tiếp hay trực tiếp, khơng cơ bản hay cơ bản mà phân biệt thành mối liên hệ bên trong – bên ngồi, trực tiếp – gián tiếp, tất nhiên – ngẫu nhiên. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của nguyên lý này - Nắm vững nguyên lý này địi hỏi trong quá trình xem xét, nhìn nhận sự vật chúng ta quán triệt quan điểm tồn diện Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật đĩ trong tất cả các mối quan hệ vốn cĩ của chúng, phải xem xét mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt trong chính sự vật và trong sự tác động qua lại của sự vật đĩ với các sự vật khác. - Từ tính chất đa dạng phong phú trong các mối liên hệ địi hỏi cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải cĩ quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể địi hỏi khi xem xét vự vật hiện tƣợng phải đặt chúng trong những điều kiện và hồn cảnh vốn cĩ của chúng 2. Nguyên lý về sự phát triển a) Khái niệm phát triển - Theo quan niệm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lƣợng, khơng cĩ sự thay đổi về chất của sự vật. Đồng thời theo họ phát triển là quá trình tiến lên liên tục, khơng cĩ những bƣớc quanh co phức tạp - Theo quan điểm biện chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo xu hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hồn thiện đến hịan thiện hơn của sự vật. b) Tính chất của sự phát triển - Tính khách quan của sự phát triển: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đĩ là quá trình tự bản thân sự vật, là sự giải quyết liên tục những mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tƣợng. - Tính phổ biến của sự phát triển: tức là sự phát triển là vốn cĩ trong tự nhiên xã hội và tƣ duy. Khơng cĩ sự vật hiện tƣợng naog tồn tại mà lại tách rời quá trình phát triển. - Tính kế thừa: đây là đặc trƣng cơ bản của sự phát triển. Bất kỳ một sự phát triển mới nào cũng trên cơ sở kế thừa những yếu tố cách mạng của cái cũ để lại chứ khơng bao giờ đoạn tuyệt hồn tồn với cái cũ. - Tính quanh co, phức tạp: khi đi lên, đi xuống, thậm chí cĩ những lúc thất bại tạm thời, nhƣng khuynh hƣớng chủ đạo vẫn là đi lên. Page 16
  17. Lênin nĩi: Sự phát triển đi theo đƣờng trịn xốy ốc, chứ khơng phải là đƣờng thẳng. 3. Ý nghĩa phƣơng pháp luận của nguyên lý này - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải quán triệt quan điểm phát triển, tức là xem xét sự vật hiện tƣợng trong trạng thái động chứ khơng phải trạng thái tĩnh; trong trạng thái sống chứ khơng phải trạng thái chết. Trên cơ sở đĩ xây dựng cho mình niềm tin vào sự phát triển của các sự vật hiện tƣợng hay chính bản thân mình. - Khi xem xét các sự vật hiện tƣợng chúng ta phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể, tức là đặt sự vật hiện tƣợng vào hồn cảnh, điều kiện cụ thể, vào mơi trƣờng cụ thể mà ở đĩ sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Định nghĩa phạm trù và phạm trù triết học - Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính cơ bản nhất của các sự vật và hiện tƣợng thuộc một lĩnh vực nhất định của hiện thực khách quan. VD: phạm trù "Hình" trong tốn học, "hàng hĩa" trong kinh tế học - Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của tồn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Phép biện chứng duy vật bao gồm sáu cặp phạm trù cơ bản, chúng ta lần lƣợt nghiên cứu: 2. Cái chung và cái riêng Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm - Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tƣợng, một quá trình riêng lẻ nhất định. VD: một cái bàn, một ngơi nhà - Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung khơng những cĩ ở một kết cấu vật chất nhất định, mà cịn đƣợc lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tƣợng hay quá trình riêng lẻ khác. - Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ cĩ ở một sự vật, một kết cấu vật chất nhất định, khơng lặp lại ở sự vật, hiện tƣợng, kết cấu vật chất khác. Page 17
  18. b) Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung - Phép biện chứng duy vật: cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng cĩ mối liên hệ hữu cơ với nhau: Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thơng qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là khơng cĩ cái chung thuần tuý tồn tại bên ngồi cái riêng Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đƣa đến cái chung. Nghĩa là khơng cĩ cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, khơng cĩ liên hệ với cái chung. Thứ ba, cái riêng là cái tồn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận, nhƣng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngồi những đặc điểm chung, cái riêng cịn cĩ cái đơn nhất. Thứ tƣ, cái đơn nhất và cái chung cĩ thể chuyển hĩa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này - Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thơng qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình, nên chỉ cĩ thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng khơng đƣợc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con ngƣời bên ngồi cái riêng. - Cái chung là bộ phân, là cái bản chất chi phối cái riêng nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng, cịn cái riêng là chỉnh thể nên khi áp dụng cái chung vào cái riêng phải tuỳ theo cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp. - Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất" cĩ thể biến thành "cái chung" và ngƣợc lại, nên trong hoạt động thực tiễn cĩ thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" cĩ lợi cho con ngƣời trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất 3. Nguyên nhân và kết quả Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm - Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đĩ. - Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sƣ vật với nhau gây ra. b) Tính chất của mối liên hệ nhân quả Page 18
  19. - Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn cĩ của bản thân sự vật, khơng phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời - Tính phổ biến thể hiện ở chỗ: mọi sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên và trong xã hội đều cĩ nguyên nhân nhất định gây ra. -Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định (hồn cảnh nhất định) sẽ gây ra kết quả nhất định. c) Mối quan hệ hiện chứng giữa nguyên nhân và kết quả */ Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ sản sinh, tức nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luơn luơn cĩ trƣớc kết quả, cịn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nĩ cịn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hồn cảnh khác nhau. Một kết quả cĩ thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng cĩ thể sinh ra những kết quả khác nhau. Do vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phân tích vai trị của từng loại nguyên nhân, cĩ thể chủ động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả. */ Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân - Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hƣớng, hoặc thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân, hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân. VD: trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tƣ cho giáo dục. Nhƣng dân trí thấp lại là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vì vậy lại kìm hãm sản xuất phát triển. Ngƣợc lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn. Đến lƣợt nĩ, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và giáo dục. - Nguyên nhân và kết quả cĩ thể chuyển hĩa lẫn nhau, cái ở đây và lúc này là nguyên nhân thì ở chỗ khác, lúc khác lại là kết quả và ngƣợc lại. Vì vậy, thế giới hiện thực là một chuỗi mối liên hệ nhân quả khơng đầu khơng cuối. c/ Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này. - Mối liên hệ nhân quả cĩ tính khách quan nên chỉ cĩ thể tìm nguyên nhân xuất hiện của một hiện tƣợng nào đĩ trong bản thân các hiện tƣợng chứ khơng thể ở ngồi nĩ - Vì mọi hiện tƣợng đều cĩ nguyên nhân, do nguyên nhân quyết định, nên trong hoạt động thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo ra một hiện tƣợng nào đĩ phải tìm Page 19
  20. hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của nĩ - Mỗi hiện tƣợng cĩ thể cĩ nhiều nguyên nhân sinh ra vì thế trong hoạt động thực tiễn cần tùy thuộc vào hồn cảnh cụ thể để lựa chọn phƣơng pháp tác động thích hợp - Kết quả cĩ tác động trở lại nguyên nhân nên trong các hoạt động thực tiễn cần tính đến tác động đĩ để dự kiến các phƣơng án hành động thích hợp 4. Tất nhiên và ngẫu nhiên Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm - Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong điều kiện nhất định nĩ phải xảy ra nhƣ thế chứ khơng thể khác đƣợc. - Ngẫu nhiên là cái xảy ra do sự tác động của hồn cảnh bên ngồi. Do đĩ, nĩ cĩ thể xuất hiện, cĩ thể khơng xuất hiện, cĩ thể xuất hiện nhƣ thế này, hoặc cĩ thể xuất hiện nhƣ thế khác. b) Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên -Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con ngƣời. Đối với sự phát triển của sự vật tất nhiên và ngẫu nhiên đều cĩ vai trị quan trọng. Cái tất nhiên cĩ vai trị chi phối sự phát triển của sự vật, cịn cái ngẫu nhiên cĩ ảnh hƣởng đến sự phát triển đĩ làm cho sự phát triển đĩ diễn ra nhanh hoặc chậm hơn. - Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thơng qua vơ số cái ngẫu nhiên, cịn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên. - Tất nhiên và ngẫu nhiên khơng tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên cĩ thể chuyển hố thành ngẫu nhiên và ngƣợc lại c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này Vì cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên trên cơ sở nghiên cứu khái quát nhiều cái ngẫu nhiên Cái tất nhiên khơng tồn tại thuần tuý mà bộc lộ qua vơ vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức đƣợc cái tất nhiên phải thơng qua việc nghiên cứu, phân tích rất nhiều cái ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định cĩ thể chuyển hố thành cái tất nhiên. Do vậy, trong nhận thức cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn, chúng ta khơng đƣợc Page 20
  21. xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên, mặc dù nĩ khơng quyết định xu hƣớng phát triển của sự vật. 5. Nội dung và hình thức Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm nội dung và hình thức - Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. - Hình thức là phƣơng thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tƣơng đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đĩ. b) Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức - Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức Nội dung và hình thức luơn gắn bĩ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Khơng cĩ hình thức nào tồn tại thuần túy khơng chứa đựng nội dung, ngƣợc lại cũng khơng cĩ nội dung nào lại khơng tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung và hình thức khơng tồn tại tách rời nhau, nhƣng khơng phải vì thế mà lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Một nội dung trong quá trình phát triển cĩ thể cĩ nhiều hình thức thể hiện, ngƣợc lại, một hình thức cĩ thể thể hiện nhiều nội dung - Nội dung giữ vai trị quyết định đối với hình thức Vì khuynh hƣớng chủ đạo của nội dung là biến đổi, cịn khuynh hƣớng chủ đạo của hình thức là tƣơng đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung ng khác nhau Cĩ nội dung mới cĩ hình thức. Do vậy, nội dung biến đổi thì hình thức biểu hiện sớm hay muộn cũng biến đổi theo. - Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung Sự tác động của hình thức đến nội dung thể hiện ở chỗ: Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển; nếu khơng phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của nội dung c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này Vì nội dung và hình thức luơn gắn bĩ với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, do vậy trong nhận thức khơng đƣợc tách rời tuyệt đối hĩa giữa nội dung và hình thức. Đặc biệt cần chống chủ nghĩa hình thức. Cùng một nội dung trong quá trình phát triển của sự vật cĩ thể cĩ nhiều hình thức, ngƣợc lại, một hình thức cĩ thể chứa đựng nhiều nội dung. Vì vậy trong hoạt Page 21
  22. động thực tiễn cải tạo xã hội cần phải chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn khác nhau. Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo đƣợc sự vật, trƣớc hết ta phải căn cứ vào nội dung, nhƣng hình thức cĩ tính độc lập tƣơng đối và tác động trở lại nội dung, do vậy trong hoạt động thực tiễn phải thƣờng xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức và làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển. 6. Bản chất và hiện tƣợng Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tƣợng? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm bản chất và hiện tƣợng - Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tƣơng đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. - Hiện tƣợng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ bản chất ra bên ngồi. b) Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tƣợng - Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tƣợng + Bản chất luơn luơn đƣợc bộc lộ ra qua hiện tƣợng; cịn hiện tƣợng nào cũng là sự biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định. + Bản chất và hiện tƣợng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất đƣợc bộc lộ ra ở những hiện tƣợng tƣơng ứng. Bản chất thay đổi thì hiện tƣợng biểu hiện nĩ cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tƣợng biểu hiện nĩ cũng mất theo. - Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tƣợng + Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, cịn hiện tƣợng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Vì vậy hiện tƣợng phong phú hơn bản chất, cịn bản chất sâu sắc hơn hiện tƣợng. + Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan; cịn hiện tƣợng là mặt bên ngồi của hiện thực khách quan đĩ. Bản chất khơng đƣợc biểu lộ hồn tồn ở một hiện tƣợng mà biểu hiện ở rất nhiều hiện tƣợng khác nhau. + Hiện tƣợng khơng biểu hiện hồn tồn bản chất mà chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản chất, biểu hiện bản chất dƣới hình thức đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này Bản chất luơn bộc lộ qua hiện tƣợng, vì vậy muốn nhận thức đƣợc bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật, hiện tƣợng, quá trình thực tế. Page 22
  23. Hơn nữa bản chất của sự vật khơng đƣợc biểu hiện đầy đủ trong một hiện tƣợng nhất định nào và cũng biến đổi trong quá trình phát triển của sự vật. Do vậy phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tƣợng, nhất là những hiện tƣợng điển hình mới hiểu rõ đƣợc bản chất của sự vật. Vì bản chất là cái tất nhiên, cái tƣơng đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động phát triển của sự vật. Do vậy nhận thức khơng chỉ dừng lại ở hiện tƣợng mà phải tiến đến nhận thức đƣợc bản chất của sự vật. Cịn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phƣơng thức hoạt động cải tạo sự vật khơng đƣợc dựa vào hiện tƣợng. 7. Khả năng và hiện thực Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Khái niệm khả năng và hiện thực - Phạm trù hiện thực đƣợc dùng để phản ánh những gì hiện cĩ, hiện đang tồn tại thực sự. - Phạm trù khả năng đƣợc dùng để chỉ những gì hiện chƣa cĩ, nhƣng sẽ cĩ, sẽ tới khi cĩ các điều kiện tƣơng ứng. Khả năng là "cái hiện chƣa cĩ" nhƣng bản thân khả năng với tƣ cách "cái chƣa cĩ" đĩ lại tồn tại. b) Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực - Sự thống nhất giữa khả năng và hiện thực Khả năng và hiện thực là hai giai đoạn của một quá trình thống nhất của sự vật, quá trình đĩ diễn ra từ khả năng đến hiện thực, hiện thực này trong sự vận động lại nảy sinh khả năng mới, những khả năng trong những điều kiện thích hợp lại trở thành hiện thực. - Đối lập giữa khả năng với hiện thực Khả năng chƣa phải là hiện thực, cịn hiện thực là khả năng đƣợc thực hiện, chúng khác nhau về chất. Hiện thực là cái cĩ trƣớc khả năng là cái cĩ sau, hiện thực quy định khả năng cịn khả năng phụ thuộc vào hiện thực. - Sự chuyển hố lẫn nhau giữa khả năng và hiện thực Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khơng tách rời nhau, thƣờng xuyên chuyển hĩa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Page 23
  24. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận của cặp phạm trù này Hiện thực là cái tồn tại thực sự, cịn khả năng là cái hiện chƣa cĩ, nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực, khơng đƣợc dựa vào khả năng để định ra chủ trƣơng, phƣơng hƣớng hành động của mình. Khả năng là cái chƣa tồn tại thật sự nhƣng nĩ biểu hiện khuynh hƣớng phát triển của sự vật trong tƣơng lai. Do vậy, chúng ta phải biết phát hiện ra khả năng ở trong chính bản thân sự vật để việc đề ra chủ trƣơng, kế hoạch hành động sát hợp hơn. Khi tính đến khả năng phải phân biệt đƣợc các loại khả năng, từ đĩ mới tạo đƣợc các điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Định nghĩa quy luật Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tƣợng với nhau. Các quy luật đƣợc phản ánh trong các khoa học khơng phải là sự sáng tạo tùy ý của con ngƣời. Các quy luật do khoa học phát hiện ra chính là sự phản ánh các quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội cũng nhƣ tƣ duy con ngƣời. Phân loại quy luật - Căn cứ vào phạm vi tác động các quy luật đƣợc chia thành: Những quy luật riêng là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật hiện tƣợng cùng loại. Những quy luật chung là những quy luật tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tƣợng khác nhau. Những quy luật phổ biến là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực: từ tự nhiên, xã hội cho đến tƣ duy. - Căn cứ vào lĩnh tác động, các quy luật đƣợc chia thành ba nhĩm lớn: Quy luật tự nhiên là những quy luật nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên, kể cả cơ thể con ngƣời, khơng phải thơng qua hoạt động cĩ ý thức của con ngƣời. Quy luật xã hội là những quy luật hoạt động của chính con ngƣời trong các quan hệ xã hội. Những quy luật đĩ khơng thể nảy sinh và tác động ngồi hoạt động cĩ ý thức của con ngƣời. Quy luật xã hội vẫn mang tính khách quan. Quy luật của tƣ duy là những quy luật nĩi lên mối liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù, những phán đốn. Nhờ đĩ, trong tƣ tƣởng của con ngƣời hình thành tri thức nào đĩ về sự vật. Page 24
  25. Với tƣ cách là một khoa học PBCDV nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tƣ duy của con ngƣời. 1. Quy luật chuyển hố từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại Phân tích nội dung quy luật chuyển hố từ những sự thay đổi về lƣợng thành những sự thay đổi về chất và ngƣợc lại? Ý nghĩa phƣơng pháp luận rút ra? a) Vị trí, vai trị của quy luật Quy luật này là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch rõ cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tƣợng b) Nội dung cơ bản của quy luật Khái niệm chất và khái niệm lƣợng - Khái niệm chất Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn cĩ của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nĩ chứ khơng phải là cái khác. Thuộc tính là những tính chất, trạng thái, yếu tố vốn cĩ cấu thành sự vật. Chất của sự vật đƣợc biểu hiện qua những thuộc tính của nĩ. Thuộc tính của sự vật cĩ thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản. Những thuộc tính cơ bản đƣợc tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Chúng quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật. Chất của sự vật khơng những quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà cịn bởi phƣơng thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. - Khái niệm lƣợng Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn cĩ của sự vật về mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Lƣợng là cái khách quan, vốn cĩ của sự vật, quy định sự vật ấy là nĩ. Lƣợng của sự vật khơng phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời. Lƣợng của sự vật biểu thị kích thƣớc dài hay ngắn, số lƣợng nhiều hay ít, quy mơ lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm, Lƣợng biểu hiện bằng con số tuyệt đối (nhƣ số lƣợng do quan sát đƣợc hay bằng đại lƣợng do đo lƣờng), nhƣng cũng cĩ những lƣợng phải dùng tƣ duy trừu tƣợng mới khái quát đƣợc. Sự phân biệt chất và lƣợng của sự vật chỉ mang tính tƣơng đối. Điều này phụ thuộc vào từng mối quan hệ cụ thể xác định. Cĩ những tính quy định trong mối quan Page 25
  26. hệ này là chất của sự vật, song trong mối quan hệ khác lại biểu thị lƣợng của sự vật và ngƣợc lại. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lƣợng - Lượng thay đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất: ở đây cần làm rõ một số khái niệm: Độ, điểm nút, bƣớc nhảy. Độ là một phạm trù triết học dùng để sự thống nhất giữa chất và lƣợng, nĩ là khoảng giới hạn trong đĩ sự thay đổi về lƣợng của sự vật chƣa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy. Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đĩ sự thay đổi về lƣợng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Bƣớc nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi về chất của sự vật khi đã tích đủ về lƣợng. Bƣớc nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Các hình thức cơ bản của bƣớc nhảy. Dựa trên nhịp điệu thực hiện bƣớc nhảy của bản thân sự vật: Bƣớc nhảy đột biến là bƣớc nhảy đƣợc thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của tồn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. Bƣớc nhảy dần dần là bƣớc nhảy đƣợc thực hiện từ từ, từng bƣớc bằng cách tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Căn cứ vào quy mơ thực hiện bƣớc nhảy của sự vật: Bƣớc nhảy tồn bộ là bƣớc nhảy làm thay đổi chất của tồn bộ các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật. Bƣớc nhảy cục bộ là bƣớc nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật. - Sự thay đổi về chất tác động trở lại đối với sự thay đổi về lượng. Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lƣợng khi đạt tới điểm nút. Sau khi ra đời chất mới cĩ tác động trở lại sự thay đổi của lƣợng. Chất mới cĩ thể làm thay đổi quy mơ tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và sự phát triển của sự vật đĩ. Như vậy nội dung của quy luật cĩ thể tĩm tắt như sau: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lƣợng và chất, sự thay đổi dần dần về lƣợng trong khuơn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thơng qua bƣớc nhảy; chất mới Page 26
  27. ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lƣợng mới. Quá trình tác động đĩ diễn ra liên tục làm cho sự vật khơng ngừng phát triển, biến đổi. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận. - Để sự vật phát triển trƣớc hết phải tích lũy về lƣợng để sự vật biến đổi về chất. Nắm vững quy luật này giúp chúng ta tránh đƣợc 2 khuynh hƣớng tƣ tƣởng sai lầm sau đây: “ Tả khuynh” là tƣ tƣởng chủ quan duy ý chí, nơn nĩng, chƣa cĩ sự tích lũy về lƣợng đã muốn thực hiện bƣơc nhảy về chất. “ Hữu khuynh” là tƣ tƣởng bảo thủ trì trệ, ngại khĩ, ngại khổ khơng dám thực hiện bƣớc nhảy về chất khi đã tích đủ về lƣợng - Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cịn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bƣớc nhảy. Tùy theo từng điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể chúng ta lựa chọn hình thức bƣớc nhảy phù hợp để đạt tới chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của mình. - Muốn duy trì một sự vật ở trạng thái nào đĩ phải nắm đƣợc giới hạn của độ, khơng đƣợc để lƣợng thay đổi vƣợt quá giới hạn của độ 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập a) Vị trí, vai trị của quy luật Quy luật này là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nhƣng đây là quy luật cơ bản nhất, quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, nĩ đĩng vai trị hạt nhân của phép biện chứng duy vật. b) Nội dung của quy luật Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. - Mặt đối lập là những mặt cĩ những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định cĩ khuynh hƣớng biến đổi trái ngƣợc nhau. - Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm triết học phản ánh sự liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan. - Sự thống nhất của các mặt đối lập đƣợc hiểu theo ba khía cạnh: Page 27
  28. + Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự tồn tại nƣơng tựa và nhau, khơng tách rời nhau, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. + Sự thống nhất của các mặt đối lập cịn là sự đồng nhất của các mặt đối lập. Do đĩ, trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đĩ hai mặt đối lập cĩ thể chuyển hĩa cho nhau. + Sự thống nhất của các mặt đối lập cịn là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập - Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hƣớng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đĩ. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào các nhân tố: Bản chất của mâu thuẫn (các mặt đối lập cĩ bản chất khác nhau thì hình thức đấu tranh khác nhau), trình độ chín muồi của mâu thuẫn, điều kiện mà trong đĩ diễn ra đấu tranh giữa các mặt đối lập, lĩnh vực mà trong đĩ mâu thuẫn đang tác động Quá trình vận động của mâu thuẫn. - Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khơng tách rời nhau, trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Điều đĩ cĩ nghĩa là: sự thống nhất của các mặt đối lập là tƣơng đối, tạm thời; sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối - Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhƣng theo khuynh hƣớng trái ngƣợc nhau, phát triển đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt, chúng sẽ chuyễn hố lẫn nhau, mâu thuẫn đƣợc giải quyết. Nhờ đĩ thể thống nhất cũ đƣợc thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Do đĩ mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển. c) Phân loại mâu thuẫn - Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật đƣợc xem xét: Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hƣớng đối lập của cùng một sự vật. Mâu thuẫn bên ngồi đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ sự vật đĩ với các sự vật khác. Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngồi chỉ là tƣơng đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Mâu thuẫn bên trong cĩ vai trị quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Cịn mâu thuẫn bên ngồi cĩ ảnh hƣởng đến sự phát triển của sự vật. - Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của tồn bộ sự vật: Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nĩ tồn tại trong suốt quá trình phát triển của sự Page 28
  29. vật. Mâu thuẫn khơng cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trƣng cho một phƣơng diện nào đĩ của sự vật, nĩ khơng quy định bản chất của sự vật. - Căn cứ vào vai trị của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đĩ. Giải quyết đƣợc mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đĩ của sự vật nhƣng nĩ khơng đĩng vai trị chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. - Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, tập đồn ngƣời, cĩ lợi ích cơ bản đối lập nhau. Mâu thuẫn khơng đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lƣợng xã hội cĩ lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích khơng cơ bản, cục bộ, tạm thời. d) Ý nghĩa phƣơng pháp luận - Bất cứ sự vật hiện tƣợng nào cũng chứa đựng mâu thuẫn, mối liên hệ của các mặt đối lập. Do vậy, để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phƣơng hƣớng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn, chúng ta phải tự giác phát hiện ra mâu thuẫn, mối liên hệ của các mặt đối lập. - Mâu thuẫn nảy sinh và phát triển là khách quan, do vậy nĩ chỉ đƣợc giải quyết ở điều kiện chín muồi. Nên trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải chống thái độ chủ quan nĩng vội. Mặt khác, tránh thái độ ngồi chờ mâu thuẫn tự giải quyết mà phải chủ động tác động làm cho điều kiện chín muồi mau diễn ra. - Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển, để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, khơng đƣợc điều hồ mâu thuẫn. - Mâu thuẫn cĩ nhiều loại, cho nên việc giải quyết mâu thuẫn phải linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể. 3. Quy luật phủ định của phủ định a) Vị trí, vai trị của quy luật Quy luật này là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch rõ khuynh hƣớng của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tƣợng b) Nội dung của quy luật Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng Page 29
  30. Bất cứ sự vật, hiện tƣợng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi đƣợc thay thế bằng sự vật mới. Sự thay thế đĩ đƣợc triết học gọi là sự phủ định. - Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ - Nguồn gốc của phủ định biện chứng là do những mâu thuẫn bên trong của sự vật. Đĩ là sự giải quyết liên tục những mâu thuẫn trong bản thân sự vật Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đĩ chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Điều đĩ nĩi nên rằng, phủ định biện chứng mang tính kế thừa. Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và giữ lại, cải tạo những mặt cịn thích hợp, tích cực bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Do đĩ phủ định đồng thời cũng là khẳng định. Phủ định của phủ định Khái niệm phủ định của phủ định: là khái niệm triết học chỉ sự vận động và phát triển của sự vật hiện tƣợng thơng qua hai lần phủ định biện chứng trở lên sự vật dƣờng nhƣ quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhƣng trên cơ sở cao hơn - Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hĩa của các mặt đối lập trong bản thân sự vật. Phủ định lần 1, diễn ra sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Phủ định lần 2, ra đời sự vật mới đối lập với phủ định lần 1. Qua hai lần phủ định sự vật dƣờng nhƣ quay về cái ban đầu nhƣng trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn. - Quá trình phát triển của sự vật thơng qua những lần phủ định là một tiến trình tất yếu nối tiếp các chu kỳ, mỗi một chu kỳ đƣợc thực hiện bởi sự phủ định của phủ định, kết thúc mỗi chu kỳ sự vật tƣởng chừng quay về sự vật cũ nhƣng phát triển cao hơn. - Phủ định của phủ định vừa là kết thúc một chu kỳ phát triển, vừa là sự khởi đầu cho một chu kỳ phát triển tiếp theo. - Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hƣớng phát triển tất yếu tiến lên của sự vật. Sự phát triển diễn ra theo đƣờng “xốy ốc” đĩ là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trƣng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vịng của đƣờng “xốy ốc” dƣờng nhƣ thể hiện sự lặp lại nhƣng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Page 30
  31. c) Ý nghĩa phƣơng pháp luận Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hƣớng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng khơng bao giờ đi theo một đƣờng thẳng, mà diễn ra quanh co, phức tạp, trong đĩ bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Mỗi chu kỳ phát triển sự vật cĩ những đặc điểm riêng. Do đĩ, phụ thuộc vào tác dụng của sự vật đối với đời sống của con ngƣời mà chúng ta cĩ cách tác động làm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật đĩ cho phù hợp Cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở phát triển kế thừa những nhân tố tích cực của cái cũ, do đĩ, nĩ luơn luơn biểu hiện là giai đoạn phát triển cao của sự vật. Điều này tránh cho chúng ta thái độ phủ định sạch trơn cái cũ, mà phải biết kế thừa những tinh hoa của thế hệ trƣớc. IV. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Thực tiễn, nhận thức và vai trị của thực tiễn đối với nhận thức a) Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn - Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động vật chất cĩ mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con ngƣời nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. - Hoạt động thực tiễn cĩ ba hình thức cơ bản: + Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con ngƣời sử dụng cơng cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm vật chất nhằm duy trì sự tồn tại thiết yếu của mình. + Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng ngƣời khác nhau nhằm cải biến các mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. + Thực nghiệm khoa học là hoạt động đƣợc tiến hành trong đều kiện do con ngƣời tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu. Các hình thức hoạt động thực tiễn khơng tách rời nhau mà luơn tác động lẫn nhau trong tiến trình phát triển thống nhất liên tục của xã hội. b) Nhận thức và các trình độ của nhận thức * Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu ĩc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thưc về thế giới khách quan. Quan điểm nêu trên xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau: Page 31
  32. Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con ngƣời. Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức đƣợc thế giới của con ngƣời, coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ ĩc con ngƣời, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Khơng cĩ cái gì là khơng thể nhận thức đƣợc mà chỉ cĩ cái con ngƣời chƣa nhận thức đƣợc mà thơi. Ba là, khẳng định sự phản ánh đĩ là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chƣa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tƣợng đến bản chất.x Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. * Cấp độ của quá trình nhận thức Dựa vào trình độ thâm nhập vào bản chất của đối tƣợng, ta cĩ thể phân chia thành nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận. - Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận + Nhận thức kinh nghiệm: là loại nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm thơng thƣờng là loại tri thức đƣợc hình thành từ sự quan sát trực tiếp hàng ngày về cuộc sống và sản xuất. Tri thức kinh nghiệm khoa học là loại tri thức thu đƣợc từ sự khảo sát các thí nghiệm khoa học, đây là cơ sở để hình thành nhận thức khoa học và lý luận. Hai loại tri thức này cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau, xâm nhập vào nhau để tạo nên tính phong phú, sinh động của nhận thức kinh nghiệm. + Nhận thức lý luận (gọi tắt là lý luận): là loại nhận thức gián tiếp, trừu tƣợng và khái quát về bản chất và quy luật của các sự vật, hiện tƣợng. Nhận thức lý luận cĩ tính trừu tƣợng và khái quát vì nĩ chỉ tập trung phản ánh cái bản chất mang tính quy luật của sự vật và hiện tƣợng. Do đĩ, tri thức lý luận thể hiện chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn và cĩ hệ thống hơn. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận cĩ quan hệ biện chứng với nhau.Trong đĩ nhận thức kinh nghiệm cung cấp cho nhận thức lý luận những tƣ liệu phong phú, cụ thể. Ngƣợc lại, lý luận hƣớng dẫn sự hình thành tri thức kinh nghiệm cĩ giá trị để phục vụ cho hoạt động thực tiễn. Thơng qua đĩ mà nâng những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ, đơn nhất trở thành cái khái quát, phổ biến. - Nhận thức thơng thƣờng và nhận thức khoa học Page 32
  33. + Nhận thức thơng thƣờng là loại nhận thức đƣợc hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con ngƣời. Vì vậy, nhận thức thơng thƣờng mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn với những quan niệm sống thực tế hàng ngày. Vì thế, nhận thức thơng thƣờng chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở bề ngồi, ngẫu nhiên tự nĩ khơng thể chuyển thành nhận thức khoa học đƣợc. Nhận thức khoa học là loại nhận thức đƣợc hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của các sự vật. c) Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức - Thực tiễn là cơ sở, là động lực của nhận thức Nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định. Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con ngƣời phải nhận thức thế giới. Nhờ cĩ hoạt động thực tiễn, trƣớc hết là lao động mà con ngƣời nhận thức đƣợc thế giới xung quanh. Bằng hoạt động thực tiễn, con ngƣời mới làm cho các thuộc tính của thế giới vật chất bộc lộ ra, từ đĩ con ngƣời mới nhận thức đƣợc bản chất, quy luật vận động của sự vật. Hoạt động thực tiễn làm cho các giác quan con ngƣời phát triển tinh tế hơn, hồn thiện hơn, giúp quá trình nhận thức tốt hơn. Hoạt động thực tiễn cịn tạo ra các cơng cụ, phƣơng tiện mới ngày càng tinh vi giúp quá trình nghiên cứu thế giới vật chất tốt hơn. - Thực tiễn là mục đích của nhận thức Những tri thức khoa học chỉ cĩ ý nghĩa thiết thực khi nĩ đƣợc vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức khơng phải là bản thân các tri thức, mà trên cơ sở những tri thức đã thu nhận đƣợc, chúng ta tiến hành các hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội. - Thực tiễn cịn là tiêu chuẩn của chân lý Chỉ cĩ đem những tri thức thu nhận đƣợc vận dụng và kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy đƣợc tính đúng đắn hay sai lầm của chúng. Tuy nhiên, thực tiễn cịn là tiêu chuẩn của chân lý vừa cĩ tính tuyệt đối vừa cĩ tính tƣơng đối (do thực tiễn khơng đứng yên một chỗ mà thƣờng xuyên thay đổi. 2. Con đƣờng biện chứng của quá trình nhận thức chân lý Page 33
  34. a) Quan điểm của Lênin về con đƣờng biện chứng của sự nhận thức chân lý */Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính - Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn với thực tiễn, phản ánh trực tiếp khách thể bằng các giác quan và diễn ra dƣới 3 hình thức sau: Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất, đĩ là sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tƣợng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con ngƣời. Tri giác là sự phản ánh tƣơng đối tồn vẹn sự vật khi sự vật đĩ đang tác động trực tiếp vào các giác quan con ngƣời. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác. Biểu tượng là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, đĩ là phản ánh tƣơng đối hồn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật khơng cịn tác động trực tiếp vào các giác quan. Nhƣ vậy, nhận thức cảm tính cĩ đặc điểm: Là giai đoạn nhận thức trực tiếp sự vật, phụ thuộc vào mức độ hồn thiện cơ quan cảm giác, kết quả thu nhận đƣợc tƣơng đối phong phú, phản ánh đƣợc cả cái khơng bản chất, ngẫu nhiên và cả cái bản chất và tất nhiên. Hạn chế của nĩ là, chƣa khẳng định đƣợc những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vƣơn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. - Nhận thức lý tính (tƣ duy trừu tƣợng): là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tƣợng, khái quát sự vật, đƣợc thể hiện qua các hình thức nhƣ khái niệm, phán đốn, suy luận. Khái niệm là hình thức cơ bản của tƣ duy trừu tƣợng, phản ánh những mặt những thuộc tính bản chất phổ biến của một tập hợp các sự vật, hiện tƣợng nào đĩ. Phán đốn là hình thức tƣ duy trừu tƣợng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tƣợng. Suy luận là hình thức tƣ duy trừu tƣợng liên kết các phán đốn lại với nhau để rút ra một phán đốn cĩ tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Từ ba hình thức trên ta cĩ thể rút ra giai đoạn nhận thức lý tính cĩ đặc điểm sau: Là giai đoạn nhận thức gián tiếp, trừu tƣợng, khái quát sự vật. Nhận thức lý tính phụ thuộc vào năng lực tƣ duy của con ngƣời. Do đĩ phản ánh đƣợc chính xác mối liên hệ bản chất tồn tại bên trong một sự vật hay một lớp các sự vật. */ Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, lý tính với thực tiễn Page 34
  35. Nhận thức cảm tính và lý tính cĩ cùng chung đối tƣợng phản ánh, cùng chung chủ thể phản ánh và cùng do thực tiễn quy định. Đây là hai giai đoạn hợp thành quá trình nhận thức. Do vậy, chúng cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biểu hiện: Nhận thức cảm tính là cơ sở cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính; nhận thức lý tính nhờ cĩ tính khái quát cao hiểu đƣợc bản chất nên đĩng vai trị định hƣớng cho nhận thức cảm tính để cĩ thể phản ánh đƣợc sâu sắc hơn. Nếu nhận thức chỉ dừng lại ở giai đoạn lý tính thì con ngƣời chỉ cĩ đƣợc những tri thức về đối tƣợng. Cịn bản thân tri thức đĩ cĩ chân thực hay khơng thì chƣa khẳng định đƣợc. Muốn khẳng định, nhận thức phải trở về thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn. b) Chân lý và vai trị của chân lý đối với nhận thức - Khái niệm chân lý CNDVBC cho rằng, chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm. - Các tính chất của chân lý Chân lý cĩ tính khách quan: biểu hiện nội dung phản ánh của chân lý độc lập với ý thức của con ngƣời và lồi ngƣời. Chân lý cĩ tính tuyệt đối và tính tƣơng đối: Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hồn tồn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. Về nguyên tắc, con ngƣời cĩ thể đạt tới tính tuyệt đối của chân lý. Bởi vì, khả năng nhận thức của con ngƣời là vơ hạn. Song khả năng đĩ bị hạn chế bởi những điều kiện cụ thể, bởi điều kiện xác định về khơng gian, thời gian. Tính tƣơng đối của chân lý là tính phù hợp nhƣng chƣa hồn tồn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của những tri thức với hiện thực khách quan. Điều đĩ cĩ nghĩa giữa nội dung của chân lý với khách thể phản ánh chỉ mới phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở một khía cạnh nào đĩ. Tính tƣơng đối và tính tuyệt đối của chân lý khơng tồn tại tách rời nhau mà cĩ sự thống nhất biện chứng với nhau. Tính tuyệt đối của chân lý là tổng số các tính tƣơng đối; ngƣợc lại, trong mỗi tính tƣơng đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối. Tính cụ thể của chân lý: là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tƣợng nhất định cùng các điều kiện, hồn cảnh lịch sử cụ thể. Điều đĩ cĩ nghĩa mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng cĩ một nội dung nhất định. Nội dung đĩ luơn gắn bĩ với một đối tƣợng, diễn ra trong một khơng gian, thời gian, trong mối liên hệ cụ thể. Lênin viết: “khơng cĩ chân lý trừu tƣợng”, “chân lý luơn luơn là cụ thể”. Page 35
  36. Nhƣ vậy, mỗi chân lý đều cĩ tính khách quan, tƣơng đối, tuyệt đối và tính cụ thể. Thiếu một trong những tính chất đĩ thì những tri thức đạt đƣợc khơng thể cĩ giá trị đối với đời sống của con ngƣời. Page 36
  37. Chƣơng III CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I. VAI TRÕ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT 1. Sản xuất vật chất và vai trị của nĩ a) Sản xuất vật chất và phƣơng thức sản xuất Sản xuất là hoạt động đặc trƣng của con ngƣời và xã hội lồi ngƣời. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con ngƣời. Ba quá trình đĩ gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đĩ sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph.Ăngghen, "điểm khác biệt căn bản giữa xã hội lồi ngƣời với xã hội lồi vật là ở chỗ: lồi vật may lắm chỉ hái lƣợm, trong khi con ngƣời lại sản xuất"(1). - Sản xuất vật chất là quá trình con ngƣời sử dụng cơng cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con ngƣời. + Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng bao gồm ba yếu tố: Sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động - Phƣơng thức sản xuất là cách thức con ngƣời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội lồi ngƣời + Phƣơng thức sản xuất bao gồm hai phƣơng diện: là kỹ thuật và phƣơng diện kinh tế của nĩ. Phƣơng diện kỹ thuật là chỉ quá trình sản xuất đƣợc tiến hành bằng cách thức kỹ thuật cơng nghệ nào, phƣơng diên kinh tế chỉ cách thức tổ chức kinh tế cửa phƣơng thức sản xuất đĩ Mỗi xã hội đƣợc đặc trƣng bằng một phƣơng thức sản xuất nhất định. Phƣơng thức sản xuất đĩng vai trị quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hĩa, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của các phƣơng thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội lồi ngƣời từ thấp đến cao. Trong sản xuất, con ngƣời cĩ "quan hệ song trùng": một mặt là quan hệ giữa ngƣời với tự nhiên, tức là lực lƣợng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, tức là quan hệ sản xuất. Phƣơng thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lƣợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tƣơng ứng. b) Vai trị của sản xuất vật chất và phƣơng thức sản xuất vật chất đối với sự phát triển của xã hội - Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội (1) C.Mac, Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, t.34, tr. 241. Page 37
  38. Trong quá trình sản xuất vật chất, con ngƣời khơng ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Chính vì vậy, phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tƣợng xã hội ở trong nền sản xuất vật chất của xã hội. Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản của xã hội, vì mọi hoạt động lịch sử của con ngƣời đều phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định. Ăngghen: một chân lý hiển nhiên là con ngƣời muốn hoạt động khoa học, triết học thì trƣớc tiên phải cĩ ăn, mặc, ở Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, con ngƣời đồng thời sáng tạo ra tồn bộ các mặt của đời sống xã hội. Tất cả các quan hệ xã hội về nhà nƣớc, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tơn giáo, v.v đều hình thành, biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất. 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lƣợng sản xuất a) Khái niệm lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất - Lực lƣợng sản xuất Lực lƣợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lƣợng sản xuất bao gồm ngƣời lao động với kỹ năng lao động của họ và tƣ liệu sản xuất, trƣớc hết là cơng cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con ngƣời và tƣ liệu sản xuất, trƣớc hết là cơng cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lƣợng sản xuất. Trong các yếu tố của lực lƣợng sản xuất, "lực lƣợng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là ngƣời lao động"(1). Chính ngƣời lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tƣ liệu lao động, trƣớc hết là cơng cụ lao động, tác động vào đối tƣợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với ngƣời lao động, cơng cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất, đĩng vai trị quyết định trong tƣ liệu sản xuất. Cơng cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lƣợng sản xuất. Chính sự cải tiến và hồn thiện khơng ngừng cơng cụ lao động đã làm biến đổi tồn bộ tƣ liệu sản xuất. Xét đến cùng, đĩ là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trong sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, khoa học đĩng vai trị ngày càng to lớn. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành "lực lƣợng sản xuất trực tiếp". - Quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất (1) V.I. Lênin, Tồn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1977, t. 38, tr. 430. Page 38
  39. (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tƣ liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất; giữa ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tƣơng đối so với sự vận động, phát triển khơng ngừng của lực lƣợng sản xuất. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tƣ liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trƣng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tƣ liệu sản xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng nhƣ các quan hệ xã hội khác. Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến cĩ hai loại hình sở hữu cơ bản về tƣ liệu sản xuất: sở hữu tƣ nhân và sở hữu cơng cộng. Sở hữu tƣ nhân là loại hình sở hữu mà trong đĩ tƣ liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít ngƣời, cịn đại đa số khơng cĩ hoặc cĩ rất ít tƣ liệu sản xuất. Do đĩ, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bĩc lột và bị bĩc lột. Sở hữu cơng cộng là loại hình sở hữu mà trong đĩ tƣ liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng đồng. Nhờ đĩ, quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất. Nĩ cĩ thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất. Quan hệ về phân phối sản phẩm kích thích trực tiếp đến lợi ích của con ngƣời, nên nĩ tác động đến thái độ của con ngƣời trong lao động sản xuất, và do đĩ cĩ thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển. b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phƣơng thức sản xuất, chúng tồn tại khơng tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội. - Mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đĩ lực lƣợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất cĩ sự tác động trở lại của lực lƣợng sản xuất + Sự vận động, phát triển của lực lƣợng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nĩ. Khi một phƣơng thức sản xuất mới ra đời, khi đĩ quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất là một trạng thái mà trong đĩ quan hệ sản xuất là "hình thức phát triển" của lực lƣợng sản xuất. Trong trạng thái đĩ, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo điều kiện cho lực lƣợng sản xuất phát triển (nghĩa là, nĩ tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối Page 39
  40. ƣu giữa ngƣời lao động với tƣ liệu sản xuất) và do đĩ lực lƣợng sản xuất cĩ cơ sở để phát triển hết khả năng của nĩ. + Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành khơng phù hợp với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Khi đĩ, quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của lực lƣợng sản xuất, kìm hãm lực lƣợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lƣợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lƣợng sản xuất để thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng cĩ nghĩa là phƣơng thức sản xuất cũ mất đi, phƣơng thức sản xuất mới ra đời. - Lực lƣợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhƣng quan hệ sản xuất cũng cĩ tính độc lập tƣơng đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Ngƣợc lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ đƣợc thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất để thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn này khơng phải giản đơn. Trong xã hội cĩ giai cấp phải thơng qua đấu tranh giai cấp, thơng qua cách mạng xã hội. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đĩ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất. II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRƯC THƢỢNG TẦNG 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng a) Cơ sở hạ tầng - Cơ sở hạ tầng là tồn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. + Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đĩ, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nĩ quy định xu hƣớng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể đƣợc đặc trƣng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đĩ. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm mống cũng cĩ vai trị nhất định. + Nhƣ vậy, xét trong nội bộ phƣơng thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lƣợng sản xuất, nhƣng xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì các quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cơ sở hiện thực, trên đĩ hình thành nên kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng. Page 40
  41. b. Kiến trúc thƣợng tầng - Kiến trúc thƣợng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật, v.v cùng với những thiết chế xã hội tƣơng ứng nhƣ nhà nƣớc, đảng phái, giáo hội, các đồn thể xã hội, v.v đƣợc hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. Mỗi yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng cĩ quy luật vận động phát triển riêng, nhƣng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng. Những yếu tố nhƣ chính trị, pháp luật cĩ quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; cịn những yếu tố nhƣ triết học, tơn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nĩ 2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng a) Vai trị quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thƣợng tầng - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng với nĩ. Tính chất của kiến trúc thƣợng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội cĩ giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tƣ tƣởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tƣ tƣởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng nhƣ nhà nƣớc, pháp quyền, triết học, tơn giáo, v.v đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. - Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thƣợng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ kiến trúc thƣợng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chĩng"(1). Quá trình đĩ diễn ra khơng chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà cịn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Tuy sự thay đổi của kiến trúc thƣợng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, nhƣng lực lƣợng sản xuất khơng trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thƣợng tầng. Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất chỉ trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thơng qua đĩ làm thay đổi kiến trúc thƣợng tầng. b) Tác động trở lại của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thƣợng tầng đều cĩ tác động đến cơ sở hạ tầng. Trong đĩ, nhà nƣớc là yếu tố cĩ tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì nĩ là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của (1) Sđd, t. 13, tr. 15. Page 41
  42. kiến trúc thƣợng tầng nhƣ triết học, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật, cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhƣng chúng bị nhà nƣớc, pháp luật chi phối. Sự tác động của các bộ phận thuộc kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo nhiều chiều khác nhau. Do vậy, một giai cấp chỉ cĩ thể giữ vững đƣợc sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố đƣợc sự thống trị về chính trị, tƣ tƣởng. Sự tác động của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thƣợng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nĩ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngƣợc lại, nĩ sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội. Tuy kiến trúc thƣợng tầng cĩ tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhƣng khơng làm thay đổi đƣợc tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đĩng vai trị quyết định đối với kiến trúc thƣợng tầng. . III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƢƠNG ĐỐI CUA Ý THỨC XÃ HỘI 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội a) Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội - Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ phƣơng diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đĩ cĩ các yếu tố chính là phƣơng thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hồn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân cƣ, trong đĩ phƣơng thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. - Ý thức xã hội là khái niệm dung để chỉ tồn bộ phƣơng diện tinh thần của xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở những giai đoạn phát triển nhất định Cần thấy rõ sự khác nhau giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân, đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Song, ý thức cá nhân khơng phải lúc nào cũng thể hiện quan điểm tƣ tƣởng phổ biến của cộng đồng, của một thời đại xã hội nhất định. Ý thức xã hội bao gồm những quan điểm tƣ tƣởng cùng những tình cảm, tâm trạng truyền thống - Kết cấu của ý thức xã hội: +Ý thức xã hội thơng thƣờng và ý thức lý luận Ý thức xã hội thơng thƣờng là những tri thức, những quan niệm của con ngƣời hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chƣa đƣợc hệ thống hố, khái quát hố. Page 42
  43. Ý thức thơng thƣờng tuy là trình độ thấp nhƣng cĩ vai trị quan trọng ở chỗ, nhờ nĩ mà tri thức kinh nghiệm đƣợc hình thành, đây là tiền đề quan trọng để hình thành các lý thuyết khoa học. Ý thức lý luận là những tƣ tƣởng, quan điểm đƣợc hệ thống hố, khái quát hố thành học thuyết xã hội, đƣợc trình bày dƣới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận cĩ khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tƣợng. + Tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ƣớc muốn, thĩi quen, tập quán của con ngƣời, của một bộ phận xã hội hoặc của tồn bộ xã hội hình thành dƣới ảnh hƣởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đĩ. Tâm lý xã hội phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống của xã hội và phản ánh cĩ tính tự phát, do vậy thƣờng ghi lại những mặt bề ngồi khơng cĩ khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng bản chất các mối quan hệ xã hội. Hệ tƣ tƣởng là bộ phận của ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội một cách gián tiếp, tự giác, khái quát hố thành những quan điểm, tƣ tƣởng (chính trị, triết học, nghệ thuật, tơn giáo). Đặc điểm của hệ tƣ tƣởng cĩ khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội, do vậy cĩ khả năng phản ánh sâu sắc những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội tuy là hai trình độ phản ánh khác nhau, nhƣng chúng cĩ mối quan hệ với nhau. Chúng cĩ cùng nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội.Tuy nhiên, hệ tƣ tƣởng khơng ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, khơng phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. - Tính giai cấp của ý thức xã hội Trong xã hội cĩ giai cấp, các giai cấp cĩ điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, cĩ những lợi ích khác nhau; do đĩ ý thức xã hội của các giai cấp cĩ nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau. Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội và ở hệ tƣ tƣởng xã hội. Về mặt tâm lý xã hội mỗi giai cấp đều cĩ tình cảm, tâm trạng, thĩi quen riêng, cĩ thiện cảm hay ác cảm đối với tập đồn xã hội này hay tập đồn xã hội khác. Ở hệ tƣ tƣởng thì tính giai cấp biểu hiện sâu sắc hơn nhiều. Trong xã hội cĩ giai cấp đối kháng bao giờ cũng cĩ sự đối lập nhau giữa tƣ tƣởng của Page 43
  44. giai cấp bĩc lột và tƣ tƣởng của giai cấp bị bĩc lột. Những tƣ tƣởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là tƣ tƣởng của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đĩ. Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời cịn cho rằng ý thức của các giai cấp trong xã hội thƣờng cĩ sự tác động qua lại với nhau. Các giai cấp bị trị do bị áp bức về vật chất nên khơng tránh khỏi bị áp bức về tinh thần, khơng tránh khỏi chịu ảnh hƣởng của hệ tƣ tƣởng thống trị. Khơng những giai cấp bị trị chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng của giai cấp thống trị, mà trái lại giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hƣởng của giai cấp bị trị. Đặc biệt ở thời kỳ đấu tranh cách mạng phát triển mạnh, thƣờng thấy một số ngƣời trong giai cấp thống trị, nhất là những trí thức tiến bộ từ bỏ hệ tƣ tƣởng của giai cấp mình, chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng của giai cấp cách mạng. b) Vai trị quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội - Cơng lao to lớn của C.Mác-Ăngghen là lần đầu tiên giải quyết một cách khoa học sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Và chỉ rõ đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất. Do đĩ, khơng thể tìm nguồn gốc của tƣ tƣởng, tâm lý xã hội trong đầu ĩc của con ngƣời, mà phải tìm trong hiện thực vật chất. - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội. Do vậy, mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phƣơng thức sản xuất biến đổi thì những tƣ tƣởng, lý luận xã hội, quan điểm chính trị, pháp quyền.v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo. Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy cĩ những lý luận, quan điểm, tƣ tƣởng xã hội khác nhau thì đĩ là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định 2. Tính độc lập tƣơng đối của ý thức xã hội Phân tích và lấy ví dụ chứng minh về tính độc lập tƣơng đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội? - Ý thức xã hội thƣờng lạc hậu so với tồn tại xã hội Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhƣng ý thức xã hội cũ tƣơng ứng vẫn cịn tồn tại dai dẳng; điều đĩ biểu hiện ý thức xã hội muốn thốt ly khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tƣơng đối. Sở dĩ cĩ biểu hiện đĩ là do những nguyên nhân sau: + Một là, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nĩ chỉ biến đổi sau khi cĩ sự biến đổi của tồn tại xã hội. Page 44
  45. + Hai là, do sức mạnh của thĩi quen, truyền thống, tập quán cũng nhƣ do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. + Ba là, trong xã hội cĩ giai cấp, các giai cấp và lực lƣợng phản tiến bộ thƣờng lƣu giữ một số tƣ tƣởng cĩ lợi cho họ nhằm chống lại các lực lƣợng xã hội tiến bộ. - Ý thức xã hội cĩ thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội Sở dĩ cĩ thể vƣợt trƣớc đƣợc là do đặc điểm của tƣ tƣởng khoa học quy định. Tƣ tƣởng khoa học thƣờng khái quát tồn tại xã hội đã cĩ và hiện cĩ để rút ra những quy luật phát triển chung của xã hội, quy luật đĩ khơng những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà cịn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau. - Ý thức xã hội cĩ tính kế thừa trong sự phát triển Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại khơng xuất hiện trên mảnh đất trống khơng mà đƣợc tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trƣớc. Trong xã hội cĩ giai cấp, những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trƣớc, Các giai cấp tiên tiến thƣờng kế thừa những di sản tƣ tƣởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Do ý thức xã hội cĩ tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tƣ tƣởng nào đĩ phải dựa và quan hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tƣ tƣởng trƣớc đĩ. Cĩ nhƣ vậy mới hiểu rõ vì sao một nƣớc cĩ trình độ phát triển tƣơng đối kém về kinh tế nhƣng tƣ tƣởng lại ở trình độ cao. - Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận khơng tách rời nhau, mà thƣờng xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động đĩ làm cho ở mỗi hình thái ý thức cĩ những mặt, những tính chất khơng phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của tồn tại xã hội. Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thơng thƣờng ở mỗi thời đại tuỳ theo hồn cảnh lịch sử cụ thể cĩ những hình thái ý thức nào đĩ nổi lên hàng đầu sẽ tác động mạnh đến các hình thái khác. - Ý thức xã hội tác động trở tồn tại xã hội Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hƣớng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội. IV. PHẠM TRÙ HTKT - XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN Page 45
  46. TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI 1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội - Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trƣng cho xã hội đĩ phù hợp với một trình độ nhất định của lực lƣợng sản xuất và với một kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng đƣợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hồn chỉnh, cĩ cấu trúc phức tạp, trong đĩ cĩ các mặt cơ bản là lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thƣợng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội cĩ vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. + Lực lƣợng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau cĩ lực lƣợng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lƣợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội. + Quan hệ sản xuất là “quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác”. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội cĩ một kiểu quan hệ sản xuất đặc trƣng cho nĩ. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội. + Kiến trúc thƣợng tầng đƣợc hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhƣng nĩ lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nĩ. 2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên Hiểu thế nào về sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình- lThịchứ snhử ấ- t,tự s ựnhiên phát? tri ển của các hình thái kinh tế - xã hội khơng phải là tuân theo ý muốn chủ quan của con ngƣời mà hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đĩ, các mặt khơng ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Đĩ là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thƣợng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đĩ mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao. - Thứ hai, nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lƣợng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lƣợt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thƣợng tầng thay đổi theo, và do đĩ mà hình thái kinh tế - xã hội cũ đƣợc thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đĩ diễn ra một cách khách quan. - Thứ ba, con đƣờng phát triển của mỗi dân tộc khơng chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà cịn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hĩa, về điều kiện quốc tế Chính vì vậy, lịch sử phát triển của Page 46