Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Phần 2)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Phần 2)
- PHẦN THỨ II HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT TƢ BẢN CHỦ NGHĨA CHƢƠNG 4. HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƢNG VÀ ƢU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên những điều kiện nào? a. Phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần nhƣng chƣa đủ. C.Mác đó chứng minh rằng, trong công xã thị tộc Ấn Độ cổ đại, đó có sự phân công lao động xã hội khá chi tiết, nhƣng sản xuất chƣa trở thành hàng hoá. Bởi tƣ liệu sản xuất là của chung nên sản phẩm càng là của chung, công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu cầu. “Chỉ có sản phẩm của những lao động tƣ nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau nhƣ là những hàng hoá”1. Để sản xuất hàng hoá ra đời cần phải có thêm điều kiện nữa. b. Chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất hay tính chất tƣ nhân của quá trình lao động Chế độ tƣ hữu đó làm cho tƣ liệu sản xuất là của riêng mỗi ngƣời nên họ hoàn toàn có quyền quyết định quá trình sản xuất của mình; chế độ tƣ hữu tạo nên sự độc lập về kinh tế giữa những ngƣời sản xuất, chia cắt họ thành từng đơn vị riêng lẻ, trong quá trình sản xuất những ngƣời sản xuất có quyền quyết định về việc sản xuất loại hàng hoá nào, số lƣợng bao nhiêu, bằng cách nào và trao đổi với ai Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa 2. Đặc trƣng và ƣu thế của sản xuất hàng hoá a. Sản xuất hàng hoá có những đặc trƣng cơ bản - Mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời sản xuất nhƣ trong kinh tế tự nhiên, mà để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời khác, của thị trƣờng. - Sản xuất hàng hóa tồn tại trong môi trƣờng cạnh tranh quyết liệt. - Sản xuất hàng hóa tồn tại với tính chất mở. b. Ƣu thế của sản xuất hàng hoá. So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hoá có những ƣu thế hơn hẳn, thể hiện ở - Sản xuất hàng hoá ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất. - Trong nền sản xuất hàng hoá, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mà nó đƣợc mở rộng dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển 1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.23, tr.72
- - Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hoá là quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh v.v buộc ngƣời sản xuất hàng hoá phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao hơn. - Trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao lƣu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nƣớc v.v không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hoá, tinh thần càng đƣợc nâng cao hơn, phong phó hơn, đa dạng hơn. II. HÀNG HÓA 1. Khái niệm hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá a. Khái niệm hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời thông qua trao đổi, mua-bán. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình nhƣ sắt, thép, tƣ liệu sản xuất, lƣơng thực, thực phẩm v.v hoặc ở dạng vô hình nhƣ dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh, dịch vụ văn hoá v.v. b. Hai thuộc tính của hàng hoá Trong mỗi hình thái kinh tế-xã hội, sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau nhƣng hàng hoá đều có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị - Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân nhƣ quần áo, giầy dép, lƣơng thực, thực phẩm v.v, càng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất nhƣ máy móc, nguyên liệu, vật liệu phụ v.v. Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định, những công dụng đó có thể đƣợc phát hiện dần cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và lực lƣợng sản xuất. Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. Vì vậy giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho ngƣời trực tiếp sản xuất ra nó, mà cho ngƣời khác, cho xã hội. Giá trị sử dụng đến tay ngƣời tiêu dùng phải thông qua mua bán, đồng thời trong nền kinh tế hàng hóa giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. - Giá trị của hàng hoá. Muốn hiểu đƣợc giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lƣợng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc. Hai hàng hóa này (vải và thóc) có giá trị sử dụng khác nhau nhƣng có thể trao đổi đƣợc với nhau theo một tỷ lệ nhất định vì chúng có cơ sở chung giống nhau: đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Về thực chất ngƣời ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong các hàng hóa ấy. Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị của hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa và là một phạm trù lịch sử, vì chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa. c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá Hai thuộc tính trên của hàng hoá quan hệ thống nhất và mâu thuẫn với nhau. - Mặt thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này càng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá; một vật phải có đầy đủ hai thuộc
- tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức giá trị sử dụng), nhƣng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao đông) nhƣ không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá. - Mặt mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hoá thể hiện ở chỗ: a) với tƣ cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất, nhƣng với tƣ cách là giá trị thì các hàng hóa đồng nhất về chất vì đều có sự kết tinh của lao động trong đó. b) quá trình thực hiện chúng tách rời nhau cả về không gian và thời gian, giá trị đƣợc thực hiện trƣớc trong lĩnh vực lƣu thông còn giá trị sử dụng đƣợc thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không đƣợc thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất. 2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá Hai thuộc tính trên của hàng hóa do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quy định. C.Mác là ngƣời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, đó là lao động cụ thể và lao động trừu tƣợng. a. Lao động cụ thể là lao động có ích dƣới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phƣơng pháp, công cụ lao động, đối tƣợng lao động và kết quả lao động riêng. Trong xã hội có nhiều loại hàng hoá với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu xã hội. Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn trong một hình thái kinh tế-xã hội, những hình thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kỹ thuật, của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. b. Lao động trừu tƣợng là lao động của ngƣời sản xuất hàng hoá đó gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con ngƣời, “Nếu nhƣ không kể đến tính chất cụ thể nhất định của hoạt động sản xuất, và do đó, đến tính có ích của lao động thì trong lao động ấy còn lại có một cái là sự tiêu phí sức lao động của con ngƣời”2. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao đông trừu tƣợng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tƣợng của ngƣời sản xuất hàng hoá, kết tinh trong hàng hoá. Đó càng là mặt chất của giá trị hàng hoá. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tƣ nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hoá. Giữa lao động tƣ nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn Mâu thuẫn giữa lao động tƣ nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất “thừa” và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tƣ bản 3. Lƣợng giá trị hàng hoá và các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng giá trị hàng hoá a. Thƣớc đo lƣợng giá trị hàng hoá Thƣớc đo lƣợng giá trị hàng hóa chính là thời gian lao động xã hội cần thiết, đó là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thƣờng của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung 2 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.23, tr.72
- bình, trình độ khéo léo trung bình và cƣờng độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. b. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng giá trị hàng hoá Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lƣợng giá trị của hàng hoá càng là một đại lƣợng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng suất lao động và mức độ phức tạp hay đơn giản của lao động - Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó đƣợc đo bằng lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lƣợng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Giá trị hàng hóa thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Còn năng suất lao động lại phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ: trình độ tay nghề của ngƣời lao động, phƣơng pháp tổ chức lao động, hợp lý hóa sản xuất - Cường độ lao động nói lên mức độ lao động khẩn trƣờng, nặng nhọc của ngƣời lao động trong cùng một thời gian lao động nhất định. Tăng cƣờng độ lao động thực chất càng nhƣ kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi. Tăng năng suất lao động và tăng cƣờng độ lao động giống nhau ở chỗ chúng đều dẫn đến lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhƣng chúng khác nhau ở chỗ tăng năng suất lao động làm cho lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhƣng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống - Lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà một ngƣời lao động bình thƣờng không cần phải trải qua đào tạo càng có thể thực hiện đƣợc. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải đƣợc đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành đƣợc. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. III. TIỀN TỆ 1. Lịch sử phát triển của hình thái giá trị và bản chất của tiền tệ a. Lịch sử phát triển của hình thái giá trị Hàng hoá là sự thống nhất giữa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Về mặt giá trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hoá, ta có thể nhận biết trực tiếp đƣợc bằng các giác quan. Nhƣng về mặt giá trị, tức hình thái xã hội của hàng hoá không thể cảm nhận trực tiếp đƣợc mà chỉ bộc lộ ra trong quá trình trao đổi, thông qua các hình thái biểu hiện của nó. Lịch sử ra đời của tiền tệ chính là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giản đơn đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ - Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hình thái đầu tiên của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, ngƣời ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc. Ở hình thái này hàng hóa thứ nhất biểu hiện giá trị của nó ở hàng hóa thứ hai, còn hàng hóa thứ hai đóng vai trò là vật ngang giá. - Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện khi lực lƣợng sản xuất phát triển hơn, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, chăn nuôi tách khái trồng trọt, trao đổi trở nên thƣờng xuyên hơn, một hàng hoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Tƣơng ứng với giai đoạn này là hình thái đầy đủ hay mở rộng = 10 kg thóc hoặc Ví dụ 1m vải = 2 con gà hoặc = 0,1 chỉ vàng hoặc = v.v
- - Hình thái chung của giá trị. Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội, hàng hoá đƣợc đƣa ra trao đổi thƣờng xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi do đó trở nên phức tạp hơn, ngƣời có vải muốn đổi thóc, nhƣng ngƣời có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác. Khi vật trung gian trong trao đổi đƣợc cố định lại ở thứ hàng hoá đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, thì hình thái chung của giá trị xuất hiện Ví dụ, 10 kg thóc = hoặc 2 con gà = 1 m vải hoặc 0,1 chỉ vàng = v.v. Ở đây, tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mình ở cùng một thứ hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chƣa ổn định ở mọi thứ hàng hoá nào. Các địa phƣơng khác nhau thì hàng hoá dựng làm vật ngang giá chung càng khác nhau. - Hình thái tiền tệ. Khi lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trƣờng ngày càng mở rộng, tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phƣơng vấp phải khó khăn, đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung đƣợc cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biển thì xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị Ví dụ, 10 kg thóc = hoặc 1 m vải = 0,1 chỉ vàng (vàng trở thành tiền tệ) hoặc 2 con gà = v.v Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, nhƣng về sau đƣợc cố định lại ở kim loại quý là vàng, bạc, và cuối cùng là vàng. Tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, khi tiền tệ ra đời thì thế giới hàng hoá đƣợc phân thành hai cực, một bên là các hàng hoá thông thƣờng; một bên là hàng hoá (vàng) đóng vai trò tiền tệ. Đến đây giá trị các hàng hoá đó có một phƣơng tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi đƣợc cố định lại. b. Bản chất của tiền tệ Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả hàng hóa đem trao đổi, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá 2. Các chức năng của tiền tệ Bản chất của tiền tệ còn thể hiện qua các chức năng. Theo Các Mác tiền tệ có 5 chức năng sau đây: a. Thƣớc đo giá trị Thực hiện chức năng này tiền dùng để biểu hiện và đo lƣờng giá trị của hàng hàng hóa. Tiền tệ làm chức năng này phải là tiền vàng. Khi tiền tệ thực hiện chức năng thƣớc đo giá trị, thì giá trị của hàng hoá đƣợc biểu hiện bằng một lƣợng tiền nhất định là giá cả hàng hoá. Hay giá cả hàng hoá là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Nhƣ vậy giá trị là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không đổi giá trị hàng hoá càng cao thì giá cả của nó cũng càng cao và ngƣợc lại. Giá cả hàng hoá có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị hàng hoá, nhƣng xét trên toàn xã hội thì tổng giá cả hàng hoá luôn bằng tổng giá trị của hàng hoá. b. Phƣơng tiện lƣu thông. Thực hiện chức năng này, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá, vận động theo công thức H – T – H.
- Thực hiện chức năng này tiền làm cho quá trình mua bán đƣợc diễn ra thuận lợi, nhƣng có khi đã bao hàm khả năng khủng hoảng. c. Phƣơng tiện cất trữ. Thực hiện chức năng này tiền đƣợc rút khỏi lƣu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm đƣợc chức năng này là vì tiền thể hiện cho của cải xã hội dƣới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là cất trữ của cải. Để làm chức năng phƣơng tiện cất trữ, tiền phải có giá trị, tức là tiền vàng. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lƣu thông thích ứng tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lƣu thông. d. Phƣơng tiện thanh toán. Thực hiện chức năng này tiền đƣợc dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua hàng v.v. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này trƣớc tiên tiền làm chức năng thƣớc đo giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhƣng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới đƣợc đƣa vào lƣu thông để làm phƣơng tiện thanh toán. đ. Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hàng hoá vƣợt khái biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Tiền thế giới càng thực hiện các chức năng thƣớc đo giá trị, phƣơng tiện lƣu thông, phƣơng tiện thanh toán. Trong giai đoạn đầu sự hình thành quan hệ kinh tế quốc tế, đồng tiền đóng vai trò là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc). Nền kinh tế của một nƣớc càng phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối ngoại khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia đó càng cao. Việc chuyển đổi tiền của nƣớc này ra tiền của nƣớc khác đƣợc tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá trị một đồng tiền của nƣớc này đƣợc tính bằng đồng tiền của nƣớc khác. Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hoá. IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ 1. Nội dung của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc ngƣời sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong trao đổi hay lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Hai hàng hoá trao đổi đƣợc cho nhau khi cùng kết tinh một lƣợng lao động nhƣ nhau, hoặc trong trao đổi mua bán thì giá cả của hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó. Quy luật giá trị buộc những ngƣời sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo “mệnh lệnh” của giá cả thị trƣờng. Thông qua sự vận động của giá cả thị trƣờng sẽ thấy đƣợc sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả hàng hoá vận động lên xuống xoay quanh giá trị hàng hoá nhƣng tổng số giá cả bằng tổng số giá trị của hàng hoá. 2. Tác động của quy luật giá trị Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động a. Điều tiết sản xuất và lƣu thông hàng hoá
- - Điều tiết sản xuất ở chỗ thu hút vốn ( tƣ liệu sản xuất, sức lao động) vào các ngành sản xuất khác nhau (theo sự biến động của cung cầu, giá cả) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. - Điều tiết lưu thông ở chỗ thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lƣu thông hàng hoá thông suốt. b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động Các hàng hoá đƣợc sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhƣng trên thị trƣờng thì các hàng hoá đều phải đƣợc trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy ngƣời sản xuất hàng hoá nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu đƣợc nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Từ đó kích thích ngƣời sản xuất cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, thực hiện tiết kiệm c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá ngƣời lao động thành kẻ giàu ngƣời nghèo Những ngƣời sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu đƣợc nhiều lời, giàu lên, có thể mua sắm thêm tƣ liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngƣợc lại, những ngƣời sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. Đây càng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tƣ bản. Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nƣớc cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay. Câu hỏi ôn tập và thảo luận 1. Phân tích điều kiện ra đời, đặc trƣng và ƣu thế của sản xuất hàng hoá? 2. Phân tích hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá. ý nghĩa của vấn đề này đối với nƣớc ta hiện nay? 3. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và ý nghĩa của việc phát hiện này đối với việc xây dựng lí luận giá trị lao động? 4. Phân tích mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hoá với tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá? 5. Phân tích lƣợng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng giá trị của hàng hoá? 6. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền tệ? 7. Phân tích các chức năng của tiền tệ? 8. Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị. ý nghĩa của vấn đề này đối với nƣớc ta hiện nay?
- CHƢƠNG 5. HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƢ I. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN TỆ THÀNH TƢ BẢN 1. Công thức chung của tƣ bản Tiền là vật phẩm cuối cùng trong lƣu thông hàng hoá, đồng thời càng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tƣ bản. Lúc đầu, mọi tƣ bản đều biểu hiện dƣới hình thức một số tiền nhất định; tuy nhiên bản thân tiền không phải là tƣ bản, mà chỉ trở thành tƣ bản khi đƣợc sử dụng để bóc lột sức lao động của ngƣời khác. Sự vận động của tiền thông thƣờng (tiền trong lƣu thông hàng hóa giản đơn H- T-H và tiền là tƣ bản (tiền trong lƣu thông tƣ bản T-H-T’ (tiền-hàng-tiền). Giữa hai hình thức vận động trên của tiền có sự giống nhau về hình thức vì trong chúng đều có sự đối lập giữa mua và bán; tiền và hàng; ngƣời mua và ngƣời bán có sự khác nhau về chất. Nếu trong lƣu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H-T) rồi kết thúc ở việc mua (T-H) tạo ra vai trò trung gian của tiền (bởi trong lƣu thông này, mục đích cuối cùng của lƣu thông là giá trị sử dụng của hàng hóa); thì trong lƣu thông hàng hóa tƣ bản bắt đầu từ việc mua (T-H) rồi kết thúc ở việc bán (H-T) tạo ra vai trò trung gian của hàng (bởi trong lƣu thông này, mục đích cuối cùng là giá trị, là giá trị lớn hơn giá trị khi mua vào để bán). Tiền trong lƣu thông tƣ bản vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’=T+ ∆t (∆t là số tiền trội hơn T, đƣợc C. Mác gọi là giá trị thặng dƣ và kí hiệu là m). Số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu đƣợc giá trị thặng dƣ trở thành tƣ bản. Nhƣ vậy, tiền chỉ biến thành tƣ bản khi đƣợc dùng để mang lại giá trị thặng dƣ cho nhà tƣ bản. Công thức T-H-T’ với T’= T+∆t đƣợc coi là công thức chung của tƣ bản. Mọi tƣ bản đều vận động theo công thức (quy luật) này, với mục đích cuối cùng là đem lại giá trị thặng dƣ. Nhƣ vậy, tƣ bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dƣ hay nói cách khác, tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ, mục đích lƣu thông tƣ bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dƣ nên sự vận động của tƣ bản là không có giới hạn do sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. 2. Mâu thuẫn của công thức chung Bản chất của công thức chung của tƣ bản T-H-T’ là giá trị sinh ra giá trị thặng dƣ; nhƣng giá trị thặng dƣ (m) do đâu mà có, liệu lƣu thông hàng hoá có làm cho tiền sinh ra và kéo theo việc hình thành giá trị thặng dƣ (m)? - Xét các trường hợp: Trong lƣu thông có sinh ra giá trị thặng dƣ (m) không? a) Trong trƣờng hợp trao đổi ngang giá, chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng hoặc từ hàng thành tiền, tổng giá trị trong tay mỗi ngƣời tham gia trao đổi trƣớc sau vẫn không thay đổi. b) Trong trƣờng hợp trao đổi không ngang giá, hàng hoá có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Nhƣng, trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi ngƣời sản xuất đều vừa là ngƣời bán, vừa là ngƣời mua. Cái lợi mà họ thu đƣợc khi bán sẽ bù cho cái thiệt khi mua và ngƣợc lại. Cho dù có ngƣời chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị toàn xã hội càng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà ngƣời này thu đƣợc chẳng qua càng chỉ là sự ăn chặn số giá trị của ngƣời khác mà thôi. Như vậy, lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra giá trị. - Xét trường hợp ngoài lưu thông có sinh ra giá trị thặng dƣ (m) không? Câu trả lời là không, bởi khi ngƣời có tiền trong tay không tiếp xúc với lƣu thông, đứng ngoài lƣu thông thì không thể làm cho số tiền của mình lớn lên đƣợc. “Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải
- xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”3. Để giải quyết mâu thuẫn này, nhà tƣ bản tìm đƣợc trên thị trƣờng một hàng hoá có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Thứ hàng hoá đó chính là hàng hoá sức lao động. 3. Hàng hoá sức lao động - Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá. Mâu thuẫn của công thức chung của tƣ bản đòi hỏi sự hiện diện của một loại hàng hoá đặc biệt mà việc sử dụng nó có thể tạo ra đƣợc giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hoá đó là sức lao động. Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có trƣớc, là yếu tố tiềm năng, còn lao động là quá trình sử dụng sức lao động. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá. a) Ngƣời lao động phải đƣợc tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định. b) Ngƣời lao động không có tƣ liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho ngƣời khác sử dụng. Việc sức lao động trở thành hàng hoá đánh dấu một bƣớc ngoặt trong phƣơng thức kết hợp ngƣời lao động với tƣ liệu sản xuất - Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động. Giống nhƣ mọi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lƣợng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thƣờng ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lƣợng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dƣ. Đó chính là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động và đặc điểm này sẽ giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tƣ bản. II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ TRONG PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT TƢ BẢN CHỦ NGHĨA 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dƣ a. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng Mục đích của sản xuất hàng hoá trong phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dƣ. Nhƣng để sản xuất giá trị thặng dƣ, trƣớc hết nhà tƣ bản phải tổ chức sản xuất ra những hàng hoá có giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng hoá, là vật mang giá trị và giá trị thặng dƣ. Đây cũng là quá trình nhà tƣ bản tiêu dùng hàng hoá sức lao động và tƣ liệu sản xuất để sản xuất giá trị thặng dƣ Trong quá trình sản xuất hàng hoá tƣ bản chủ nghĩa, bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng những tƣ liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng vào hàng hoá; và bằng trừu tƣợng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó là giá trị thặng dƣ. b. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dƣ 3 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.23, tr.249
- Quá trình sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tƣ liệu sản xuất với sức lao động mà nhà tƣ bản mua nên có đặc điểm: + Công nhân làm việc dƣới sự kiểm soát của nhà tƣ bản. + Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tƣ bản. Mặt khác, đó là quá trình tạo ra giá trị hàng hoá, và trong quá trình sản xuất ấy nhà tƣ bản vẫn tuân theo đúng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá Giả định, để chế tạo ra vải thì nhà tƣ bản phải ứng tƣ bản ra: 20.000 USD mua : 1 kg sợi 3.000 USD hao phí : hao mòn máy móc 5.000 USD mua : hàng hoá SLĐ (1 ngày làm việc/8h) Tổng: 28.000 USD Phân tích, trong quá trình sản xuất vải: Bằng lao động cụ thể, ngƣời công nhân sử dụng máy móc để chuyển sợi thành vải, theo đó giá trị sợi cộng hao mòn máy móc đƣợc chuyển vào vải. Bằng lao động trừu tƣợng công nhân tạo ra giá trị mới đúng bằng giá trị sức lao động. Cần thiết giả định chỉ trong 4 giờ đầu (1/2 ngày làm việc) công nhân đã chuyển hết 1kg sợi thành vải, thì giá trị của vải đƣợc tính theo các khoản nhƣ sau Giá trị 1kg sợi chuyển vào = 20.000 USD Hao mòn máy móc = 3.000 USD Giá trị mới tạo ra trong 4 giờ lao động = 5.000 USD Tổng cộng = 28.000 USD Nếu quá trình lao động dừng ở đây thì nhà tƣ bản chƣa có giá trị thặng dƣ. Thời gian lao động (4 giờ) mà ngƣời công nhân tạo ra một lƣợng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất yếu và lao động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu. Nhƣng nhà tƣ bản đó mua sức lao động trong 8 giờ theo hợp đồng. Do vậy công nhân phải làm việc tiếp 4 h lao động sau. Trong 4 giờ lao động đó, nhà tƣ bản chỉ có chi ra 20.000 USD để mua 1kg sợi và 3.000 USD hao mòn máy móc. Quá trình lao động lại tiếp tục nhƣ 4 h lao động đầu, và với 4 giờ lao động sau này, ngƣời công nhân vẫn tạo ra 5.000 USD giá trị mới và có thêm vải với giá trị 28.000 USD. Tổng số tiền nhà tƣ bản chi ra để có đƣợc vải sẽ là: Tiền mua sợi (20.000 x 2) = 40.000 USD Hao mòn máy móc (máy chạy 8 giờ) = 6.000 USD Tiền lƣơng công nhân sản xuất trong 8 giờ = 5.000 USD Tổng cộng = 51.000 USD Tổng giá trị của vải là: 2 x 28.000 = 56.000 USD và nhƣ vậy, lƣợng giá trị thặng dƣ thu đƣợc là 56.000 – 51.000 = 5.000 USD. Thời gian lao động (4 giờ sau) để tạo ra giá trị thặng dƣ gọi là thời gian lao động thặng dƣ. Như vậy, giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.Việc nhà tƣ bản chiếm đoạt giá trị thặng dƣ do quá trình sản xuất tƣ bản chủ nghĩa tạo ra gọi là bóc lột giá trị thặng dƣ. 2. Bản chất của tƣ bản; sự phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến a. Bản chất của tƣ bản
- Bản chất của tƣ bản phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tƣ sản chiếm đoạt giá trị thặng dƣ do giai cấp công nhân sáng tạo ra. b. Tƣ bản bất biến, tƣ bản khả biến Để tiến hành sản xuất, nhà tƣ bản ứng tiến ra để mua tƣ liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tổ này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dƣ. - Khái niệm tư bản bất biến và vai trò của tư bản bất biến. Bộ phận tƣ bản biến thành tƣ liệu sản xuất mà giá trị đƣợc bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi đại lƣợng giá trị đƣợc C. Mác gọi là tƣ bản bất biến, kí hiệu: (c). Tƣ bản bất biến tuy không là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dƣ nhƣng nó có vai trò là điều kiện không thể thiếu để sản xuất ra giá trị thặng dƣ. - Khái niệm tư bản khả biến và vai trò của tư bản khả biến. Bộ phận tƣ bản biến thành sức lao động không tái hiện ra nhƣng thông qua lao động trừu tƣợng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lƣợng, đƣợc C. Mác gọi là tƣ bản khả biến, kí hiệu: (v) Tƣ bản khả biến chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dƣ là lao động của công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tƣ bản chiếm đoạt. Căn cứ cho sự phân chia trên là dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tƣ bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dƣ, do đó nó vạch rõ bản chất bóc lột của nhà tƣ bản đối với công nhân làm thuê, nó càng chứng minh rằng không phải máy móc, tƣ liệu sản xuất mà chỉ có sức lao động của ngƣời công nhân mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nhà tƣ bản. 3. Tỷ suất giá trị thặng dƣ và khối lƣợng giá trị thặng dƣ a. Tỷ suất giá trị thặng dƣ Tỷ suất giá trị thặng dƣ (m’) là tỷ lệ % giữa số lƣợng giá trị thặng dƣ (m) với tƣ m t' bản khả biến (v). Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dƣ m’= .100% và m’= .100% ; v t Trong đó, t là thời gian lao động tất yếu, t’ là thời gian lao động thặng dƣ. Tỷ suất giá trị thặng dƣ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tƣ bản đối với công nhân làm thuê. b. Khối lƣợng giá trị thặng dƣ Khối lƣợng giá trị thặng dƣ (M) là số lƣợng giá trị thặng dƣ mà nhà tƣ bản thu đƣợc trong một thời gian sản xuất nhất định. Công thức tính khối lƣợng giá trị thặng m dƣ M = m’.V hoặc M = V v m Lƣu ý, công thức này chỉ đúng khi v trong là một lƣợng xác định, nghĩa là v tiền công không đổi, khi đó V đại biểu cho số lƣợng công nhân nhất định đƣợc sử dụng. Khối lƣợng giá trị thặng dƣ phản ánh quy mô của sự bóc lột sức lao động của nhà tƣ bản đối với công nhân làm thuê. 4. Hai phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ và và giá trị thặng dƣ siêu ngạch Mục đích của các nhà tƣ bản là thu đƣợc giá trị thặng dƣ tối đa; do vậy họ dùng nhiều phƣơng pháp để tăng tỷ suất và khối lƣợng giá trị thặng dƣ. Sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối là hai phƣơng pháp phổ biến nhất. a. Sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dƣ thu đƣợc do kéo dài thời gian lao động vƣợt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Ví dụ, ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dƣ là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị, thì giá 40 trị thặng dƣ tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dƣ là m’= 100% = 100%. Nếu kéo 40 dài lao động thêm 2 giờ nữa, mọi điều kiện khác vẫn nhƣ cò, thì giá trị thặng dƣ tuyệt 60 đối tăng lên 60 và m’càng tăng lên thành m’= 100% = 150 % . 40 Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng cƣờng độ lao động là để sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt đối. b. Sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dƣ thu đƣợc do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản suất ra tƣ liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dƣ lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cƣờng độ lao động vẫn nhƣ cũ. Ví dụ, ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao động thặng dƣ. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1giờ thì thời gian lao động tất yếu xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dƣ tăng từ 5 giờ lên 6 giờ và m’ tăng từ 100% lên 150 %. c. Sản xuất giá trị thặng dƣ siêu ngạch Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dƣ thu đƣợc do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các nhà máy khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trƣờng của nó. Nhƣ thế nhà tƣ bản chỉ phải bỏ ra ít chi phí hơn các nhà tƣ bản khác mà vẫn bán đƣợc với giá nhƣ các nhà tƣ bản khác, từ đó thu đƣợc giá trị thặng dƣ cao hơn. Khi số đông các nhà máy đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dƣ siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. C.Mác gọi giá trị thặng dƣ siêu ngạch là hình thức biến tƣớng của giá trị thặng dƣ tƣơng đối. 5. Sản xuất giá trị thặng dƣ- quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tƣ bản Nếu quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị thì quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dƣ. a. Thế nào là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tƣ bản? Quy luật giá trị thặng dƣ là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tƣ bản bởi nó quy định bản chất của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội tƣ bản, đó là tƣ bản bóc lột lao động làm thuê. Không có sản xuất giá trị thặng dƣ thì không có chủ nghĩa tƣ bản. b. Nội dung quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tƣ bản Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dƣ cho nhà tƣ bản bằng cách tăng cƣờng các phƣơng tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê. c. Sản xuất giá trị thặng dƣ- quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tƣ bản Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dƣ là mục đích, là động lực thƣờng xuyên của sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tƣ bản Quy luật giá trị thặng dƣ là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tƣ bản- đó là mâu thuẫn giữa tƣ bản và lao động, giữa giai cấp tƣ sản với giai cấp công nhân. Quy luật giá trị thặng dƣ đứng đằng sau cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa.
- Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dƣ, các nhà tƣ bản ra sức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất; do đó lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tƣ nhân tƣ bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt. Tất cả những yếu tố trên đƣa xã hội tƣ bản đến chỗ phủ định chính mình, dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tƣ bản. III. TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƢ BẢN 1. Bản chất kinh tế của tiền công Tiền công biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động. Tuy nhiên, trong chủ nghĩa tƣ bản, dễ có sự lầm tƣởng tiền công là giá cả của lao động bởi nhà tƣ bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đó lao động để sản xuất ra hàng hoá và bởi tiền công đƣợc trả theo thời gian lao động (ngày, giờ, tuần, tháng), hoặc theo số lƣợng hàng hoá đó sản xuất đƣợc. Nhƣng thực chất, cái mà nhà tƣ bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao động. Vậy, tiền công không phải là giá trị của lao động mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động. 2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tƣ bản. a) Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian lao động của công nhân b) Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công tính theo số lƣợng sản phẩm đó làm ra hoặc số lƣợng sản phẩm đó hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền công tính theo sản phẩm, một mặt gióp cho nhà tƣ bản trong việc quản lý, giám sỏt quá trình lao động của công nhân dễ dàng hơn; mặt khác, kích thúc công nhân lao động tích cực để tạo ra nhiều sản phẩm để thu đƣợc lƣợng tiền công cao hơn. 3.Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế. a) Tiền công danh nghĩa là số tiền mà ngƣời công nhân nhận đƣợc do bán sức lao động của mình cho nhà tƣ bản. b) Tiền công thực tế là tiền công đƣợc biểu hiện bằng số lƣợng hàng hoá tƣ liệu tiêu dùng và dịch vụ mà ngƣời công nhân mua đƣợc bằng tiền công danh nghĩa của mình. Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hoá sức lao động, nó có thể tăng lên hay giảm đi tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung-cầu về hàng hoá sức lao động trên thị trƣờng. Vì vậy, nếu giá trị của đồng tiền không thay đổi thì tiền công thực tế tỉ lệ thuật với tiền công danh nghĩa và tỉ lệ nghịch với giá cả hàng hoá trên thị trƣờng. IV. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ THÀNH TƢ BẢN- TÍCH LŨY TƢ BẢN 1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tƣ bản Để có thể hiểu đƣợc thực chất của tích luỹ tƣ bản cần phải phân tích quá trình tái sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Tái sản xuất nói chung đƣợc hiểu là quá trình sản xuất đƣợc lặp đi, lặp lại và tiếp diễn liên tục; sản xuất, hiểu theo nghĩa rộng càng có nghĩa là tái sản xuất, có hai loại tái sản xuất là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Trong đó, cần phải thấy rằng tái sản xuất mở rộng là đặc trƣng của sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tƣ bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dƣ để tăng thêm tƣ bản ứng trƣớc. Việc sử dụng giá trị thặng dư hay việc chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. Như vậy thực chất của tích tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư.
- Nhƣ vậy, nguồn gốc của tích luỹ tƣ bản là giá trị thặng dƣ- là lao động của công nhân bị nhà tƣ bản chiếm đoạt. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tƣ sản đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra. Động cơ thúc đẩy tích luỹ tư bản là quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. 2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quy mô tích luỹ tƣ bản Với khối lƣợng giá trị thặng dƣ nhất định thì quy mô tích luỹ tƣ bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đó đƣợc xác định, thì quy mô tích luỹ tƣ bản phụ thuộc vào khối lƣợng giá trị thặng dƣ. Có bốn yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư a) Trình độ bóc lột giá trị thặng dƣ (m’). Thông thƣờng, muốn tăng khối lƣợng giá trị thặng dƣ, nhà tƣ bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân. b) Trình độ năng suất lao động. Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng giảm. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đó tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công cụ mới của vật liệu hiện có nhƣ những phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân- những vật vốn không có giá trị c) Chênh lệch giữa tƣ bản sử dụng và tƣ bản tiêu dùng. Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa tƣ bản sử dụng và tƣ bản tiêu dùng càng lớn thì sự phục vụ không công của tƣ liệu lao động ngày càng lớn d) Khối lƣợng tƣ bản ứng trƣớc. Trong công thức M = m’.V, nếu m’ không thay đổi thì khối lƣợng giá trị thặng dƣ chỉ có thể tăng khi tổng tƣ bản khả biến tăng. Và, tất nhiên tƣ bản bất biến càng phải tăng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất định. Do đó, muốn tăng khối lƣợng giá trị thặng dƣ phải tăng quy mô tƣ bản ứng trƣớc. Đại lƣợng tƣ bản ứng trƣớc càng lớn thì quy mô sản xuất càng đƣợc mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu. 2. Tích tụ tƣ bản và tập trung tƣ bản Trong quá trình tái sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, quy mô của tƣ bản cá biệt tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản. Tích tụ và tập trung tƣ bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tƣ bản chủ nghĩa. a. Tích tụ tƣ bản Tích tụ tư bản là việc tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng tư bản hoá giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ. b. Tập trung tƣ bản Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất một số tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn. Đây là sự tích tụ những tƣ bản đó hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc nhà tƣ bản này tƣớc đoạt nhà tƣ bản khác, là việc biến nhiều tƣ bản nhỏ thành một số ít tƣ bản lớn.Tín dụng tƣ bản chủ nghĩa là một phƣơng tiện để tập trung những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội vào tay nhà tƣ bản. Tích tụ và tập trung tƣ bản giống nhau ở chỗ đều làm tăng quy mô tƣ bản cá biệt, nhƣng khác nhau ở chỗ nguồn tích tụ tƣ bản là giá trị thặng dƣ tƣ bản hoá, còn nguồn tập trung là các tƣ bản đó hình thành trong xã hội. Tập trung tƣ bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Nhờ có tập trung tƣ bản mà có thể tổ chức đƣợc một cách rộng lớn lao động hợp tác, biến quá trình sản xuất rời rạc, thủ công thành quá trình sản xuất phối hợp theo quy mô lớn và đƣợc xếp đặt một cách khoa học, xây dựng dựng đƣợc những công trình công nghiệp lớn, sử dụng đƣợc kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
- Quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản ngày càng tăng, do đó, nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa càng ngày càng trở thành nền sản xuất xã hội hoá cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tƣ bản ngày càng sâu sắc thêm. 3. Cấu tạo hữu cơ của tƣ bản Sản xuất bao giờ càng là sự kết hợp hai yếu tố tƣ liệu sản xuất và sức lao động. Sự kết hợp của chúng dƣới hình thái hiện vật gọi là cấu tạo kỹ thuật. - Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lƣợng tƣ liệu sản xuất với số lƣợng sức lao động cần thiết để sử dụng các tƣ liệu sản xuất đó. - Cấu tạo giá trị của tư bản là tỉ lệ theo đó, tƣ bản phân thành tƣ bản bất biến (hay giá trị của tƣ liệu sản xuất) và tƣ bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất. Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tƣ bản để phản ánh mối quan hệ đó. - Cấu tạo hữu cơ của tƣ bản là cấu tạo giá trị của tƣ bản do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản, do tác động thƣờng xuyên của tiến bộ khoa học và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của tƣ bản càng không ngừng biến đổi theo hƣớng ngày càng tăng lên Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tƣ bản làm cho khối lƣợng tƣ liệu sản xuất tăng lên, trong đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao động, còn nguyờn liệu tăng theo năng suất lao động. Cấu tạo hữu cơ của tƣ bản tăng lên nhanh chúng ở thời kỳ công nghiệp hoá tƣ bản chủ nghĩa, hoặc ở những thời kỳ nền kinh tế tƣ bản thay đổi cơ cấu kinh tế. Xu hƣớng chung là tỷ trọng lao đông có trình độ cao và lao động trí tuệ ngày một tăng, gây nên những hậu quả xã hội tiêu cực đối với toàn bộ đội ngũ ngƣời lao động làm thuê. V. QUÁ TRÌNH LƢU THÔNG CỦA TƢ BẢN VÀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1. Tuần hoàn và chu chuyển của tƣ bản a. Tuần hoàn của tƣ bản. Sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá trình lƣu thông. Lƣu thông của tƣ bản, theo nghĩa rộng là sự vận động của tƣ bản, nhờ đó mà tƣ bản lớn lên và thu đƣợc giá trị thặng dƣ, càng tức là sự tuần hoàn và chu chuyển của tƣ bản. Tƣ bản công nghiệp trong quá trình tuần hoàn đều vận động qua ba giai đoạn, tồn tại dƣới ba hình thức và thực hiện ba chức năng: a. Giai đoạn thứ nhất Nhà tƣ bản dùng tiền để mua tƣ liêu sản xuất và sức lao động. Quá trình lƣu thông đó biểu thị theo sơ đồ sau SLĐ (sức lao động) T – H TLSX (tƣ liệu sản xuất) Chức năng giai đoạn này là biến tƣ bản tiền tệ thành hàng hoá dƣới dạng tƣ liệu sản xuất và sức lao động để đƣa vào sản xuất, gọi là tƣ bản sản xuất. b. Giai đoạn thứ hai Nhà tƣ bản tiêu dùng những hàng hoá đó mua, tức là tiến hành sản xuất. Sự vận động của tƣ bản ở giai đoạn này biểu thị theo sơ đồ sau TLSX H SX - H’ SLĐ
- Trong công thức này, H’ chỉ tƣ bản dƣới hình thái hàng hoá mà giá trị của nó bằng giá trị của tƣ bản đó hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị thặng dƣ. Kết thúc của giai đoạn này, tƣ bản sản xuất chuyển hoá thành tƣ bản hàng hoá. c. Giai đoạn thứ ba Nhà tƣ bản trở lại thị trƣờng với tƣ cách là ngƣời bán hàng. Hàng hoá của nhà tƣ bản đƣợc chuyển hoá thành tiền. Công thức vận động của tƣ bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị theo sơ đồ H’ - T’. Kết thúc giai đoạn này, tƣ bản hàng hoá chuyển thành tƣ bản tiền tệ. Tổng hợp quá trình vận động của tƣ bản công nghiệp trong cả ba giai đoạn ta có sơ đồ SLĐ T – H SX - H’- T’ TLSX Trong sơ đồ này, với tƣ cách là một giá trị, tƣ bản đó trải qua một chuỗi biến hoá hình thái có quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau. Trong các giai đoạn đó, có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực lƣu thông và một giai đoạn thuộc lĩnh vực sản xuất. Tuần hoàn của tƣ bản là sự vận động của tƣ bản trải qua ba giai đoạn, lần lƣợt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không những đƣợc bảo tồn, mà còn tăng lên. Để tái sản xuất diễn ra bình thƣờng, tƣ bản xã hội càng nhƣ từng tƣ bản cá biệt đều tồn tại cùng một lúc dƣới cả ba hình thái. Đồng thời, trong lúc một bộ phận của tƣ bản là tƣ bản tiền tệ đang biến thành tƣ bản sản xuất, thì một bộ phận khác là tƣ bản sản xuất đang biến thành tƣ bản hàng hoá và bộ phận thứ ba là tƣ bản hàng hoá đang biến thành tƣ bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần lƣợt mang lấy và trỳt bá một trong ba hình thái đó. Ba hình thái của tƣ bản không phải là ba loại tƣ bản khác nhau mà là ba hình thái của một tƣ bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tƣ bản, khả năng tách rời đó đó làm xuất hiện tƣ bản thƣơng nghiệp và tƣ bản cho vay, hình thành các tập đoàn khác nhau trong giai cấp tƣ bản: chủ công nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng v.v chia nhau giá trị thặng dƣ b. Chu chuyển của tƣ bản Chu chuyển của tƣ bản là sự tuần hoàn của tƣ bản nếu xét nó là một quá trình định kì đổi mới, và sự lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tƣ bản nói lên tốc độ vận động của tƣ bản cá biệt. Thời gian chu chuyển của tƣ bản Thời gian tƣ bản thực hiện đƣợc một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của tƣ bản. Thời gian đó của tƣ bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lƣu thông. Thời gian sản xuất là thời gian tƣ bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất của tƣ bản dài hay ngắn là do tác động của các yếu tố Tính chất của ngành sản xuất Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn Năng suất lao động. Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu v.v Thời gian lƣu thông là thời gian tƣ bản nằm trong lĩnh vực lƣu thông. Trong thời gian lƣu thông, tƣ bản không làm chức năng sản xuất, do đó, không sản xuất ra hàng hoá, càng không sản xuất ra giá trị thặng dƣ. Thời gian lƣu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hoá. Thời gian lƣu thông dài hay ngắn là do các nhân
- tố sau đây quy định thị trƣờng xa hay gần, tình hình thị trƣờng xấu hay tốt, trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải v.v. Thời gian chu chuyển của tƣ bản càng ngắn thì càng tạo ra điều kiện cho giá trị thặng dƣ đƣợc sản xuất ra nhiều hơn, tƣ bản càng lớn nhanh hơn. Tốc độ chu chuyển của tƣ bản Các tƣ bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau; nói cách khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau. Tốc độ chu chuyển của tƣ bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tƣ bản trong một năm. TGn Công thức tính tốc độ chu chuyển của tƣ bản là n = ; Trong đó, n là số lần TGa chu chuyển của tƣ bản trong một năm, TGn là thời gian trong năm, TGa là thời gian chu chuyển của một tƣ bản nhất định. Nhƣ vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. ->> Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tƣ bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lƣu thông của nó. c. Tƣ bản cố định và tƣ bản lƣu động Các bộ phận khác nhau của tƣ bản sản xuất không chu chuyển một cách giống nhau. Sở dĩ nhƣ vậy là vì mỗi bộ phận tƣ bản dịch chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo những cách thức khác nhau. Căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị của các bộ phận tư bản sang sản phẩm nhanh hay chậm, người ta chia tư bản sản xuất thành hai bộ phận: tư bản cố định (c1) và tư bản lưu động (c2). Tƣ bản cố định là một bộ phận của tƣ bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu của tƣ bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng v.v) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhƣng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Tăng tốc độ chu chuyển của tƣ bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lƣợng tƣ bản sử dụng tăng lên nhằm tránh đƣợc thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra Tƣ bản lƣu động là một bộ phận của tƣ bản sản xuất, gồm một phần C và V Tƣ bản lƣu động chu chuyển nhanh hơn tƣ bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tƣ bản lƣu động có ý nghĩa quan trọng. Việc phân chia tƣ bản ứng trƣớc thành tƣ bản bất biến (c) và tƣ bản khả biến (v) là dựa vào vai trò của từng bộ phận tƣ bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dƣ. Phân chia tƣ bản theo hình thức của sự chu chuyển Tƣ bản cố định Tƣ bản lƣu động c1 c2 V Tƣ bản bất biến Tƣ bản khả biến Trong đó, c1 là giá trị máy móc, thiết bị, nhà xƣởng v.v, c2 là giá trị nguyên, nhiên, vật liệu, v là giá trị sức lao động. Việc phân chia tƣ bản thành tƣ bản cố định và tƣ bản lƣu động không phản ánh đƣợc nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dƣ, nhƣng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động có hiệu quả hơn. 2. Tái sản xuất và lƣu thông của tƣ bản xã hội. Cần thiết làm rõ một số nội dung sau: (sinh viên tự nghiên cứu)
- a. Một số khái niệm. b. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. c. Sự phát triển của Lênin đối với lý luận tái sản xuất tƣ bản xã hội của C. Mác. 3. Khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tƣ bản. Cần thiết làm rõ một số nội dung sau: (sinh viên tự nghiên cứu) a. Bản chất và nguyên nhân b. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong CNTB VI. CÁC HÌNH THÁI TƢ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƢ 1. Chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận a. Chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa Nếu gọi giá trị hàng hoá là W thì W = c + v + m. Đó là những chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất hàng hoá. Nhƣng đối với nhà tƣ bản, để sản xuất hàng hoá, họ chỉ cần chi phí một lƣợng tƣ bản để mua tƣ liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, đƣợc kí hiệu là k; công thức tính k = c + v. Nếu dùng k để chỉ chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa thì công thức W = c + v + m sẽ chuyển hoá thành W = k + m. Đối với nhà tƣ bản, chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là giới hạn thực tế của lỗ lời kinh doanh nên họ ra sức tiết kiệm chi phí bằng mọi cách. b. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận 1) Lợi nhuận. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa nên sau khi bán hàng theo đúng giá trị, nhà tƣ bản không chỉ bù lại đủ số tiền đã ứng ra mà còn thu lại đƣợc một số tiền lời ngang bằng m. Số tiền này là lợi nhuận (ký hiệu là p). Lợi nhuận thực chất là gì? 2) Bản chất của lợi nhuận. Lợi nhuận là hình thức biến tƣớng của giá trị thặng dƣ, nó phản sánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tƣ bản. Cái khác nhau giữa m và p là ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nó với v, còn khi nói p lại hàm ý so sánh với (c + v); p và m thƣờng không bằng nhau, p có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, tuỳ thuộc và giá cả bán hàng hoá do quan hệ cung-cầu quy định. Nhƣng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dƣ. Tỷ suất lợi nhuận và những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận 1) Tỷ suất lợi nhuận. m Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’, thì p’ = 100%. Trên thực tế, ngƣời ta c v thƣờng tính p’ hàng năm bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận thu đƣợc trong p năm (P) và tổng tƣ bản ứng trƣớc (K) theo công thức p’ hàng năm = 100% k Xét về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỉ suất giá trị thặng dƣ: p’ < m’ (vì m m p’ = còn m’ = ); Xét về chất, tỷ suất giá trị thặng dƣ biểu hiện đóng mức độ c v v bóc lột của nhà tƣ bản đối với lao động Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ tỷ suất giá trị thặng dƣ, cấu tạo hữu cơ của tƣ bản, tốc độ chu chuyển tƣ bản, tiết kiệm tƣ bản bất biến v.v
- 2) Những yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận. Ta đó biết p’ = m m 100%(1); m’ = 100% nên m = m’.v. Thay m = m’.v vào (1) ta có p’ = c v v m'.v 100%(2). Tỷ suất lợi nhuận của một lƣợng tƣ bản tăng hay giảm, do đó, phụ c v thuộc vào các yếu tố sau. Một là, phụ thuộc vào tỷ suất giá trị thặng dư Hai là, phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển tư bản. Ba là, tiết kiệm tư bản bất biến. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận nói trên đƣợc các nhà tƣ bản khai thác triệt để. Song, vì điều kiện cụ thể của mỗi ngành sản xuất khác nhau nên cùng một lƣợng tƣ bản nhƣ nhau đầu tƣ vào các nhành sản xuất khác nhau lại thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự cạnh tranh hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trƣờng Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hoá, nhằm mục đích giành ƣu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hoá để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội của hàng hoá, tức là giá trị thị trƣờng của hàng hoá, b. Sự cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tƣ bản, kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tƣ có lợi hơn Ví dụ, trong sản xuất tƣ bản chủ nghĩa có ba nhà tƣ bản đều có 100 tƣ bản đầu c 80c tƣ vào ba ngành sản xuất khác nhau. Ngành cơ khí có ; Ngành dệt may có v 20v c 70c c 60c ; Ngành thuộc da có . Tỷ suất giá trị thặng dƣ là m’ =100%. Do điều v 30v v 40v c kiện sản xuất khác nhau, khác nhau nên giá trị hàng hoá và tỉ suất lợi nhuận (P’) của v ba nhà tƣ bản sẽ là Wcơ khí = 80c + 20v +20m =120, P’cơ khí = , P’cơ khí = 20%. 30m Wdệt may = 70c +30c +30m = 130, P’may = 100%, P’may = 30% 70c 30v 40m Wthuộc da = 60c + 40v + 40m = 140, P’ thuộc da = 100% , P’ thuộc 60c 40v da = 40% Nhận xét. Nhìn vào tỷ suất lợi nhuận của ba nhà tƣ bản trên, ta thấy nhà tƣ bản sản xuất da có tỷ suất lợi nhuận cao nhất (P’ = 40%), nhà tƣ bản sản xuất dệt may có tỷ suất lợi nhuận trung bình (P’ = 30%), còn nhà tƣ bản sản xuất cơ khí có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất (P’ = 20%). Mục đích của các nhà tƣ bản luôn luôn tìm nơi có tỷ suất lợi nhuận cao để đầu tƣ, vì vậy các nhà tƣ bản sản xuất cơ khí di chuyển tƣ bản và sức lao động từ ngành cơ khí sang ngành da. Kết quả là làm cho quy mô sản xuất của ngành cơ khí bị thu hẹp lại còn quy mô của ngành thuộc da ngày càng mở rộng. Tại ngành da, do quy mô mở rộng đó làm cho sản phẩm da cung lớn hơn cầu (sản phẩm ế sẽ tồn đọng) không bán đƣợc, lập tức thị trƣờng giảm giá bán sản phẩm ra, tỷ suất lợi nhuận P’ càng theo đó mà giảm từ 40% xuống 30%. Tại ngành cơ khí,
- do quy mô bị thu hẹp nên đó làm cho sản phẩm cơ khí cầu lớn hơn cung, hàng hoá cơ khí sẽ khan hiếm. Khi hàng hoá khan hiếm, ngƣời bán sẽ nâng giá. Khi giá bán sản phẩm cơ khí tăng, tỉ suất lợi nhuận P’ sẽ tăng từ 20% lêm 30%. Cuối cùng, cả ba nhà tƣ bản đều nhận đƣợc mức lợi nhuận là 30%. Lợi nhuận này đƣợc gọi là lợi nhuận bình quân. Quy luật giá trị thặng dƣ hoạt động trong giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh thể hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là p' p' p' p ’ = 1 2 n hoặc ’ = M ; trong đó, n M là tổng m của xã hội, là tổng tƣ bản xã hội. M M Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, có thể tính lợi nhuận bình quân p từng ngành theo công thức = k. ’; trong đó k là tƣ bản ứng trƣớc của từng ngành. c. Sự chuyển hoá của giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất Trong nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, khi lợi nhuận (p) chuyển hoá thành lợi nhuận bình quân ( ) thì giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất. Giá trị hàng hoá G = c + v + m chuyển thành giá cả sản xuất (k + ), tức là giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận bình quân. Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất, giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế tƣơng đƣơng với phạm trù giá cả. Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả trên thị trƣờng, giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trƣờng, giá cả thị trƣờng xoay xung quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện là giá cả sản xuất; quy luật giá trị thặng dƣ có hình thức biểu hiện là quy luật lợi nhuận bình quân. 3. Sự phân chia giá trị thặng dƣ giữa các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tƣ bản. a. Tƣ bản thƣơng nghiệp và lợi nhuận thƣơng nghiệp - Nguồn gốc của tư bản thương nghiệp. Tƣ bản thƣơng nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lƣu thông hàng hoá và lƣu thông tiền tệ. Trƣớc chủ nghĩa tƣ bản, lợi nhuận của tƣ bản thƣơng nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt. Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá của tư bản công nghiệp. Nhƣ vậy, hoạt động của tƣ bản thƣơng nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hoá của tƣ bản công nghiệp. Công thức vận động của nó là T – H – T’. Tƣ bản thƣơng nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tƣ bản công nghiệp, vừa có tính độc lập tƣơng đối. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ tƣ bản thƣơng nghiệp chỉ là một bộ phận của tƣ bản công nghiệp tách ra. Tính độc lập tƣơng đối biểu hiện ở chỗ chức năng chuyển hoá cuối cùng của hàng hoá thành tiền trở thành chức năng riêng biệt tách rời khái tƣ bản công nghiệp, nằm trong tay ngƣời khác. Khi tƣ bản thƣơng nghiệp xuất hiện, nó có vai trò và lợi ích to lớn đối với xã hội: Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua bán hàng hoá, người sản xuất có thể tập trung thời gian chăm lo việc sản xuất Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua bán hàng hoá sẽ rút ngắn thời gian lưu thông,
- - Lợi nhuận thương nghiệp. Tƣ bản thƣơng nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua bán hàng hoá, thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng dƣ. Nhƣng là tƣ bản, nó chỉ có thể hoạt động với mục đích thu lợi nhuận. Vậy, lợi nhuận thương nghiệp là gì; do đâu mà có? Lợi nhuận thƣơng nghiệp là một phần giá trị thặng dƣ đƣợc tạo ra trong quá trình sản xuất mà tƣ bản công nghiệp nhƣờng cho tƣ bản thƣơng nghiệp (xét ví dụ tr.295 - 296, Giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb CTQG 2011) Việc phân phối giá trị thặng dƣ giữa nhà tƣ bản công nghiệp và tƣ bản thƣơng nghiẹp diễn ra theo quy luật tỉ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thƣơng nghiệp) và giá cả sản xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp). b. Tƣ bản cho vay và lợi tức cho vay - Tư bản cho vay là hình thức tƣ bản xuất hiện từ trƣớc chủ nghĩa tƣ bản. Điều kiện tồn tại của hình thức tƣ bản này là sản phẩm trở thành hàng hoá và tiền tệ đó phát triển các chức năng của mình. Trƣớc chủ nghĩa tƣ bản, hình thức đặc trƣng của tƣ bản cho vay là tƣ bản cho vay nặng lời. Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tƣ bản cho vay có đặc điểm Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất. Do vận động theo công thức T-T’ nên nó gây ấn tƣợng hình thức rằng tiền có thể đẻ ra tiền. Sự hình thành tƣ bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hoá-tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động. Tƣ bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tƣ bản, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tƣ bản. Do đó nó góp phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dƣ trong xã hội. - Lợi tức và tỷ suất lợi tức. Lợi tức (ký hiệu là z) là một phần của lợi nhuận bình quân mà tƣ bản đi vay trả cho tƣ bản cho vay về quyền sở hữu tƣ bản để đƣợc quyền sử dụng tƣ bản trong một thời gian nhất định. Ngƣời cho vay và ngƣời đi vay thoả thuận với nhau về tỷ suất lợi tức. Tỷ suất lợi tức (ký hiệu là z’) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tƣ bản z tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định. Công thức tính z’ = 100 ; trong đó Kcv K cv là số tƣ bản cho vay. Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỉ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung - cầu về tƣ bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0 < z’ < p’. c. Quan hệ tín dụng tƣ bản chủ nghĩa. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng - Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa là hình thức vận động của tƣ bản cho vay Những hình thức cơ bản của tín dụng tƣ bản chủ nghĩa gồm: tín dụng thương nghiệp tín dụng ngân hàng - Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng. Tƣ bản ngân hàng là loại xí nghiệp tƣ bản kinh doanh tƣ bản tiền tệ và làm môi giới cho ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Nghiệp vụ ngân hàng chia ra thành nghiệp vụ nhận gửi và nghiệp vụ cho vay. Ngân hàng vay
- tiền theo tỷ suất lợi tức thấp, cho vay theo tỷ suất lợi tức cao hơn. Ngân hàng đem một phần của số chênh lệch đó trang trải các chi phí cần thiết về nghiệp vụ của mình, phần còn lại là lợi nhuận ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội tƣ bản chủ nghĩa làm cho lợi nhuận ngân hàng càng bằng lợi nhuận bình quân; nếu không, chủ ngân hàng sẽ chuyển vốn sang kinh doanh các ngành khác. d. Công ty cổ phần. Tƣ bản giả và thị trƣờng chứng khoán - Công ty cổ phần. Sự phát triển nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa và các quan hệ tín dụng đó làm xuất hiện các công ty cổ phần- loại xí nghiệp lớn mà vốn của nó hình thành từ việc liên kết nhiều tƣ bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho ngƣời sở hữu nó đƣợc quyền nhận một phần thu nhập của công ty dƣới hình thức lợi tức cổ phiếu (cổ tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Cổ phiếu đƣợc mua bán trên thị trƣờng theo giá gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu luôn biến động, một phần do sự biến động của tỷ suất lợi tức ngân hàng, một phần vì những đánh giá về tình hình hoạt động của công ty cổ phần, về lợi tức cổ phiếu dự đoán sẽ thu đƣợc. Ngƣời mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Về mặt tổ chức và quản lý, đại hội cổ đông là cơ quan tối cao bầu ra hội đồng quản trị và quyết định phƣơng hƣớng kinh doanh cùng những vấn đề quan trọng khác trong hoạt động của công ty. Phiếu biểu quyết trong đại hội cổ đông đƣợc quy định theo số lƣợng cổ phiếu, bởi vậy những nhà tƣ bản nắm đƣợc số cổ phiếu khống chế có khả năng thao túng mọi hoạt động của công ty. Ngoài cổ phiếu, khi cần vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần còn phát hành trái phiếu. Khác với cổ phiếu, trái phiếu cho ngƣời sở hữu nó có quyền đƣợc nhận một khoản lợi tức cố định và đƣợc hoàn trả vốn sau thời hạn ghi trên trái phiếu. Ngƣời mua trái phiếu không đƣợc tham gia đại hội cổ đông. - Tư bản giả và thị trường chứng khoán. Tư bản giả là tƣ bản tồn tại dƣới hình thức chứng khoán có giá, nó mang lại thu nhập cho ngƣời sở hữu chứng khoán đó. - Thị trường chứng khoán. Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá trị nhƣ cổ phiếu, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, các loại chứng chỉ quỹ đầu tƣ v.v. Thị trƣờng chứng khoán là loại thị trƣờng rất nhạy với các biến động kinh tế, chính trị-xã hội, là “ phong vũ biểu” của nền kinh tế e. Quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tƣ bản chủ nghĩa - Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp. Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đƣợc hình thành chủ yếu trên hai con đƣờng. Một là, thông qua cải cách, dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phƣơng thức tƣ bản chủ nghĩa nhƣ ở Đức, Ý, Nhật, Nga v.v. Hai là, thống qua cách mạng dân chủ tƣ sản, xoá bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển kinh tế tƣ bản chủ nghĩa nhƣ ở Anh, Mỹ, Pháp v.v. - Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa. Nhà tƣ bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tƣ bản phải trích một phần giá trị thặng dƣ do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dƣới hình thức địa tô. - Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa + Địa tô chênh lệch. Nông nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, nhƣ số lƣợng ruộng đất bị giới hạn; độ màu mỡ tự nhiên và vị trí địa lý của ruộng đất không giống nhau; các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phƣơng ít biến động; Vì thế,
- canh tác trên đất tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lớn lợi nhuận siêu ngạch sẽ tồn tại thƣờng xuyên, tƣơng đối ổn định và chuyển hoá thành địa tô chênh lệch. Nhƣ vậy, địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu đƣợc trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Địa tô chênh lệch có hai loại là địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu đƣợc trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Ví dụ 1, Địa tô chênh lệch I thu đƣợc trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên trung bình và tốt (giả sử có P’ = 20%). Loại Tƣ P’ Sản Giá cả sản xuất Giá cả sản xuất Địa tô chênh ruộng bản lƣợng cá biệt chung lệch đầu (tạ) Của Của tổng Của 1 Của tổng tƣ 1 tạ sản phẩm tạ sản phẩm Tốt 100 20 6 20 120 30 180 60 Trung 100 20 5 24 120 30 150 30 bình Xấu 100 20 4 30 120 30 120 0 Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu đƣợc nhờ thâm canh năng suất, là kết quả của tƣ bản đầu tƣ thêm trên cùng đơn vị diện tích. Ví dụ 3, Cần chú ý rằng, năng suất của lần đầu tƣ thêm phải lớn hơn năng suất của lần đầu tƣ trên ruộng xấu, thì khi đó mới có đƣợc lợi nhuận siêu ngạch. Loại Lần Tƣ P Sản Giá cả Giá cả sản xuất Địa tô ruộng đầu tƣ bản lƣợng sản xuất chung chênh lệch đầu tƣ (tạ) cá biệt 1tạ Tổng sản 1tạ lƣợng Cùng Thứ 1 100 20 4 30 30 120 0 một thửa Thứ 2 100 20 6 20 30 180 60 ruộng Thứ 3 100 20 8 15 30 240 120 Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tƣ thâm canh đem lại thuộc nhà tƣ bản kinh doanh ruộng đất. Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất, tức là biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tƣ thâm canh đem lại (địa tô chênh lệch II) thành địa tô chênh lệch I. Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: nhà tƣ bản thuê đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn cho thuê. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà tƣ bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai. + Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tƣ bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở gần hay xa. Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dụi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm. Ví dụ, Có hai tƣ bản trong nông nghiệp và trong công nghiệp đều là 100, cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 4/1. Giả sử m’=100%, thì giá trị sản phẩm và giá trị thặng dƣ sản xuất ra trong từng lĩnh vực sẽ là:
- Trong công nghiệp 80c + 20v + 20m = 120; Trong nông nghiệp 60c + 40v + 40m = 140. Giá trị thặng dƣ dụi ra trong nông nghiệp so với trong công nghiệp là 20. Số chênh lệch này không bị bình quân hoá mà chuyển hoá thành địa tô tuyệt đối. Cơ sở của địa tô tuyệt đối là so cấu tạo hữu cơ của tƣ bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. + Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô tƣ bản chủ nghĩa. Câu hỏi ôn tập và thảo luận 1. Phân tích sự chuyển hoá của tiền tệ thành tƣ bản. Theo anh (chị), điều kiện gì quyết định tiền tệ biến thành tƣ bản, Vì sao? 2. Phân tích hàng hoá sức lao động và ý nghĩa của lý luận này đối với lý luận giá trị thặng dƣ? 3. Phân tích quá trinh sản xuất giá trị thặng dƣ và những nhận xét từ quá trình sản xuất đó? 4. Cơ sở và ý nghĩa của việc phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến? 5. Phân tích 2 phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ trong chủ nghĩa tƣ bản. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này? 6. So sánh giá trị thặng dƣ với lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dƣ với tỷ suất lợi nhuận? 7. Phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tƣ bản. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ và tập trung tƣ bản. Vai trò của tập trung tƣ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản? 8. Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến quy mô tích luỹ tƣ bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này? 9. Trình bày khái niệm chi phí sản xuất TBCN, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che lấp bản chất và nguồn gốc của chúng nhƣ thế nào? 10. Phân tích sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này? 11. Phân tích những nội dung cơ bản về sự hình thành công ty cổ phần và thị trƣờng chứng khoán. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này ở nƣớc ta hiện nay? 12. Phân tích bản chất của địa tô tƣ bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô.Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này? 13. Phân tích sự hình thành địa tô chênh lệch. Phân biệt địa tô chênh lêch I và địa tô chênh lệch II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu địa tô chêng lệch II?
- CHƢƠNG 6. CHỦ NGHĨA TƢ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƢ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƢỚC I. CHỦ NGHĨA TƢ BẢN ĐỘC QUYỀN 1. Sự chuyển biến từ chủ nghĩa tƣ bản cạnh tranh tự do sang chủ nghĩa tƣ bản độc quyền a. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tƣ bản độc quyền Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân 1) Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất dƣới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn 2) Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện nhƣ lò luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát v.v đó tạo ra sản lƣợng lớn gang thép với chất lƣợng cao; phát hiện ra hoá chất mới nhƣ axit sunphuaric, thuốc nhuộm v.v; động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện, máy phay v.v ra đời; phát triển những phƣơng tiện vận tải mới nhƣ xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay v.v và đặc biệt là đƣờng sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ tƣ bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn 3) Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản nhƣ quy luật giá trị thặng dƣ, quy luật tích luỹ v.v ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tƣ bản theo hƣớng tập trung sản xuất quy mô lớn 4) Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tƣ bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tƣ bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tƣ bản lớn phát tài, làm giàu với số tƣ bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn 5) Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tƣ bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chúng quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản 6) Sự phát triển của hệ thống tín dụng tƣ bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Từ những nguyên nhân trên, V.I.Lênin khẳng định “tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”4. b. Bản chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền Chủ nghĩa tƣ bản cạnh tranh tự do phát triển đến độ nhất định thì xuất hiện các tổ chức độc quyền. Lúc đầu tƣ bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, một số lĩnh vực của nền kinh tế. Hơn nữa, sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền càng chƣa thật lớn. Tuy nhiên, sau này, sức mạnh của các tổ chức độc quyền đó đƣợc nhân lên nhanh chúng và từng bƣớc chiếm địa vị chi phối trong toàn bộ nền kinh tế. Chủ nghĩa tƣ bản bƣớc sang giai đoạn phát triển mới- chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền là một nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa tƣ 4 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.27, tr.402
- bản cạnh tranh tự do, sự phân hoá giữa các nhà tƣ bản chƣa thực sự sâu sắc nên quy luật thống trị của thời kỳ này là quy luật lợi nhuận bình quân, còn trong chủ nghĩa tƣ bản độc quyền, quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận độc quyền. Sự ra đời của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền vẫn không làm thay đổi đƣợc bản chất của chủ nghĩa tƣ bản. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền càng chỉ là một hình thái biến tƣớng của quy luật giá trị thặng dƣ. 2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tƣ bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu đƣợc lợi nhuận độc quyền cao. Cácten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tƣ bản ký hiệp nghị thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lƣợng, thị trƣờng tiêu thô, kỳ hạn thanh toán v.v. Các nhà tƣ bản tham gia cácten vẫn độc lập về sản xuất và lƣu thông. Họ chỉ cam kết làm đóng hiệp nghị. Vì vậy, cácten là liên minh độc quyền không vững chắc. Trong nhiều trƣờng hợp, những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi đó rỳt ra khái cácten, làm cho cácten thƣờng tan vì trƣớc kỳ hạn. Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cácten. Các xí nghiệp tham gia xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ phụ thuộc về lƣu thông: mọi việc mua- bán do một ban quản trị chung của xanhđica đảm nhận. Mục đích của xanhđica là thống nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. Tờrít là một hình thức độc quyền cao hơn cácten và xanhđica, nhằm thống nhất cả việc sản xuất, tiêu thô, tài vụ đều do một ban quản trị quản lý. Các nhà tƣ bản tham gia tờrít trở thành những cổ đông thu lợi nhuận theo số lƣợng cổ phần. Côngxoócxiom là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia côngxoócxiom không chỉ có các nhà đầu tƣ tƣ bản lớn mà còn có cả các xanhđica, tờrít, thuộc các ngành khác nhau nhƣng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc nhƣ vậy, một côngxoóc xiom có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tƣ bản kếch sù. Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới- liên kết đa ngành- hình thành những cônglômêrat hay consơn khổng lồ thâu tóm nhiều công ty, xí nghiêp v.v Nhờ nắm đƣợc địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lƣu thông, các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền.Những thứ mà các tổ chức độc quyền kếch xù thu đƣợc càng là những thứ mà các tầng lớp tƣ sản vừa và nhỏ, nhân dân lao động ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và nhân dân ở các nƣớc thuộc địa và phụ thuộc mất đi. b. Tƣ bản tài chính và đầu sỏ tài chính Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, trong công nghiệp càng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung tƣ bản trong ngân hàng, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Quy luật tích tụ, tập trung tƣ bản trong ngân hàng càng giống nhƣ trong công nghiệp, do quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính, dẫn đến hình thành những ngân hàng lớn. Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tích tụ ở mức độ cao, thì các ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực và uy tín phục vụ cho công việc kinh doanh của các xí nghiệp công nghiệp lớn. Các tổ chức độc quyền này tìm đến các ngân hàng lớn hơn thích hợp với các điều kiện tài chính và tín dụng của mình. Trong điều kiện đó, các ngân hàng nhỏ phải tự sỏp nhập vào các ngân hàng mạnh hơn
- hoặc phải chấm dứt sự tồn tại của mình trƣớc quy luật khốc liệt của cạnh tranh. Quá trình này đó thúc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời. Sự xuất hiện, phát triển của các độc quyền trong ngân hàng đó làm thay đổi quan hệ giữa tƣ bản ngân hàng và tƣ bản công nghiệp, làm cho ngân hàng bắt đầu có vai trò mới. Ngân hàng từ chỗ chỉ là kẻ trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay đó nắm đƣợc hầu hết tƣ bản tiền tệ của xã hội nên có quyền lực vạn năng Quá trình độc quyền hoá trong công nghiệp và trong ngân hàng xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một thứ tƣ bản mới, gọi là tƣ bản tài chính. Tƣ bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tƣ bản độc quyền ngân hàng và tƣ bản độc quyền trong công nghiệp. Ngoài “chế độ tham dự”, bọn đầu sỏ tài chính còn sử dụng những thủ đoạn nhƣ lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất v.v để thu đƣợc lợi nhuận độc quyền cao. Thống trị về kinh tế là cơ sở để bọn đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các mặt khác. Về mặt chính trị bọn đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, biến nhà nƣớc tƣ sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng. Sự thống trị của bọn tài phiệt đó làm nảy sinh chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác, cùng chạy đua vò trang gây chiến tranh xâm lƣợc để áp bức, bóc lột các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển. c. Xuất khẩu tƣ bản V.I.Lênin chỉ ra rằng, xuất khẩu hàng hoá là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh, còn xuất khẩu tƣ bản là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Xuất khẩu hàng hoá là mang hàng hoá ra nƣớc ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dƣ, còn xuất khẩu tƣ bản là xuất khẩu giá trị ra nƣớc ngoài (đầu tƣ tƣ bản ra nƣớc ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dƣ ở các nƣớc nhập khẩu tƣ bản đó. Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tƣ bản trở thành tất yếu do những nguyên ngân 1) Một số ít nƣớc phát triển đó tích luỹ đƣợc một khối lƣợng tƣ bản lớn và có một số “tƣ bản thừa” tƣơng đối cần tìm nơi đầu tƣ có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tƣ ở trong nƣớc 2) Nhiều nƣớc lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lƣu kinh tế thế giới nhƣng lại rất thiếu tƣ bản, giá ruộng đất tƣơng đối hạ, tiền lƣơng thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tƣ tƣ bản. Xuất khẩu tƣ bản đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp. Việc xuất khẩu tƣ bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ra nƣớc ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trƣớng sự thống trị của tƣ bản tài chính ra toàn thế giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu tƣ bản, về khách quan có những tác động tích cực đến nền kinh tế các nƣớc nhập khẩu, nhƣ thúc đẩy quá trình chuyển kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự chuyển biến từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu kinh tế nông-công nghiệp, mặc dù cơ cấu này còn quố quặt, lệ thuộc vào kinh tế của chính quốc. d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền Quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản phát triển, việc xuất khẩu tƣ bản tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tƣ bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. Do đó, trong thời đại tƣ bản độc quyền, cuộc đấu tranh gay gắt giành thị trƣờng tiêu thô và nguồn nguyên liệu càng nhƣ lĩnh vực đầu tƣ tƣ bản ở nƣớc ngoài ngày càng mở rộng.
- Nhƣ vậy, sự phân chia thế giới về kinh tế (hay là sự phân chia thị trƣờng thế giới) là đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Sự phân chia này trở thành tất yếu trong giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản độc quyền và diễn ra trong các tổ chức độc quyền tƣ nhân. Kết quả là dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế dƣới các hình thức cácten, xanhđica, tơrít. Sự phân chia này là sự phân chia trực tiếp, có quan hệ gắn bó với xuất khẩu tƣ bản. Điều đó đó đƣợc V.I.Lênin phân tích sâu sắc và cho đến nay vẫn còn giá trị khoa học. e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cƣờng quốc đế quốc Sự phân chia thế giới về kinh tế đƣợc củng cố và tăng cƣờng bằng việc phân chia thế giới về lãnh thổ. Các cƣờng quốc ra sức xâm chiếm các nƣớc chậm phát triển để làm thuộc địa nhằm giành thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá, nguồn nguyên liệu, nơi đầu tƣ tƣ bản có lợi và căn cứ quân sự. Về vấn đề này, V.I.Lênin viết “Khi nói đến chính sách thực dân trong thời đại chủ nghĩa đế quốc tƣ bản, thì cần chú ý rằng tƣ bản tài chính và chính sách quốc tế thích ứng với nó ( ) đó tạo nên hàng loạt hình thức lệ thuộc có tính chất quá độ của các nƣớc. Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lƣợc. 3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thăng dƣ trong giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản độc quyền Các tổ chức độc quyền hình thành do chính sự vận động nội tại của chủ nghĩa tƣ bản sinh ra. Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhƣng nó không vƣợt ra khái các quy luật của chủ nghĩa tƣ bản, mà chỉ là sự tiếp tôc mở rộng, phát triển những xu thế sâu sắc nhất của chủ nghĩa tƣ bản và của nền sản xuất hàng hoá nói chung, làm cho các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá và của chủ nghĩa tƣ bản có những biểu hiện mới. a. Sự hoạt động của quy luật giá trị Do chiếm đƣợc vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đó áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua, giá cả độc quyền cao khi bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị không còn hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là nhằm chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dƣ của những ngƣời khác. Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tƣ bản thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị. Nhƣ vậy, nếu nhƣ trong giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh trnah quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất, thì trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. b. Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dƣ Trong giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dƣ biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Bƣớc sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu đƣợc lợi nhuận độc quyền cao. Do đó quy luật lợi nhuận độc quyền cao chỉ là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị thặng dƣ trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công nhân ở các xí nghiệp độc quyền Nhƣ vậy, sự biểu hiện của quy luật giá trị thăng dƣ trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao chỉ là sự phản ánh quan hệ thông trị và
- bóc lột tƣ bản độc quyền trong tất cả các ngành kinh tế của xã hội tƣ bản và trên toàn thế giới. II. CHỦ NGHĨA TƢ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƢỚC 1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc a. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc Vào đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đó chỉ rõ chủ nghĩa tƣ bản độc quyền chuyển thành chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc là khuynh hƣớng tất yếu. Nhƣng chỉ đến những năm 50 của thế ky XX, chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc mới trở thành hiện thực rõ ràng và là một đặc trƣng cơ bản của chủ nghĩa tƣ bản hiện đại. Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau 1) Tích tụ và tập trung tƣ bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao Hình thức mới đó là chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc. 2) Sự phát triển của phân công lao động xã hội đó làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tƣ bản tƣ nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tƣ lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng nhƣ năng lƣợng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản 3) Sự thống trị của độc quyền đó làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tƣ sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. 4) Cùng với xu hƣớng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trƣớng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trƣờng thế giới. 5) Việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ càng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nƣớc vào đời sống kinh tế. b. Bản chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tƣ nhân với sức mạnh của nhà nƣớc tƣ sản thành một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ chức độc quyền và gióp quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa thích ứng với sự phát triển nhanh chúng của lực lƣợng sản xuất do cuộc cách mạng khoa học, công nghệ tạo ra. Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Nó là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau V.I.Lênin chỉ ra rằng “Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lƣới dày đặc những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết kế kinh tế và chính trị ( ) đó là biểu hiện rõ rệt nhất của sự độc quyền ấy”5. Bất cứ nhà nƣớc nào càng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó thống trị, song ở mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nƣớc có sự biến đổi thích hợp đối với xã hội đó.Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tƣ bản, làm cho chủ nghĩa tƣ bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới. 2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc a. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nƣớc V.I.Lênin đó từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với công nghiệp đƣợc bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của ngân hàng và công nghiệp với chính phủ “Hôm nay là bộ trƣởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trƣởng”6. 5 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.27, tr.535 6 V.I.Lênin: Toàn tập, 2005, t.31, tr.275
- Sự kết hợp về nhân sự đƣợc thực hiện thông qua các đảng phải tƣ sản và chủ các hội chủ xí nghiệp. Các đảng phỏi này đó tạo ra cho tƣ bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức bộ máy nhà nƣớc. b. Sự hình thành khu vực kinh tế nhà nƣớc và sở hữu nhà nƣớc tƣ sản Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, nhƣng nét nổi bật nhất là sức mạnh của độc quyền và của nhà nƣớc kết hợp với nhau trong lĩnh vực kinh tế. Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà nƣớc trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu. Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà nƣớc tăng lên mà cả ở sự tăng cƣờng mối quan hệ giữa sở hữu nhà nƣớc và sở hữu độc quyền tƣ nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng tƣ bản xã hội. Sở hữu nhà nƣớc hình thành dƣới những hình thức 1) Xây dựng doanh nghiệp nhà nƣớc bằng vốn của ngân sách. 2) Quốc hữu hoá các xí nghiệp tƣ nhân bằng cách mua lại. 3) Nhà nƣớc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tƣ nhân. 4) Mở rộng doanh nghiệp nhà nƣớc bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp tƣ nhân. c. Sự điều tiết kinh tế của nhà nƣớc tƣ sản Một trong những hình thức biểu hiện quan trọng của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc là sự điều tiết quá trình kinh tế. Hệ thống điều tiết của nhà nƣớc tƣ sản hình thành một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nƣớc. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội. Các chính sách kinh tế của nhà nƣớc tƣ sản là sự thể hiện rõ nột nhất sự điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc. Chẳng bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát, chính sách về tăng trƣởng kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế đối ngoại III. NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƢ BẢN HIỆN ĐẠI. 1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lƣợng sản xuất Thứ nhất, cách mạng công nghệ thông tin và cách mạng công nghệ cao phát triển mạnh. Sự tiến bộ và những bƣớc lớn đột phá của khoa học kỹ thuật đã mở ra không gian rộng lớn mới cho sự phát triển sức sản xuất. Thứ hai, giáo dục – đào tạo đƣợc tăng cƣờng làm cho tố chất công nhân đƣợc nâng cao, đặt nền móng cho việc nâng cao năng suất lao động xã hội và sức cạnh tranh. 2. Nền kinh tế đang có xu hƣớng chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Với những thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện nay đã nhanh chóng đƣa nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Trong kinh tế tri thức, vai trò của tri thức đã cao hơn các yếu tố khác nhƣ nguồn tài nguyên tự nhiên và vốn, trở thành yếu tố sản xuất quan trọng. Cùng với sự chuyển đổi loại hình kinh tế, kết cấu ngành nghề của chủ nghĩa tƣ bản cũng có điều chỉnh và nâng cấp hơn, chuyển sang dịch vụ hoá và công nghệ hoá cao. 3. Sự điều chỉnh về quan hệ sở hữu và quan hệ giai cấp. Thứ nhất, về quan hệ sở hữu có sự thay đổi đáng kể biểu hiện nổi bật là sự phân tán quyền nắm cổ phiếu tăng lên.
- Thứ hai, kết cấu giai cấp có sự thay đổi với sự xuất hiện của tầng lớp trung lƣu (khoảng 40 – 50% dân số). Thứ ba, thu nhập của ngƣời lao động có sự thay đổi trong xã hội tƣ bản, trƣớc kia chỉ có tiền công, nhƣng hiện nay ngoài tiền công ra họ còn có thêm tiền lãi do nắm một số cổ phần trong các xí nghiệp, công ty; hay một số các khoản phụ cấp khác.v.v 4. Thể chế kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có biến đổi lớn. Thứ nhất, doanh nghiệp cải cách cơ chế quản lý, thiết lập cơ cấu tổ chức hàng ngang và mạng lƣới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thứ hai, dùng công nghệ cao để cải cách cơ chế quản lý sản xuất. Thứ ba, thực hiện cải cách quản lý lao động theo hƣớng lấy con ngƣời làm gốc. Thứ tƣ, bên cạnh việc phát triển các doanh nghiệp lớn thì cũng chú trọng song song việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ với vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. 5. Điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế. Thứ hai, sự lựa chịn chính sách thực dụng đã có vai trò to lớn trong việc xoa dịu đi các mâu thuẫn của chủ nghĩa tƣ bản trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, kịp thời điều chỉnh các chính sách kinh tế tƣơng ứng với từng giai đoạn, từng thời kỳ; bên cạnh đó cũng kịp thời điều chỉnh các mâu thuẫn trong nền kinh tế - xã hội 6. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, là lực lƣợng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế. (tr 347 sđd, sinh viên tự nghiên cứu) 7. Điều tiết và phối hợp quốc tế đƣợc tăng cƣờng. (tr 347 sđd, sinh viên tự nghiên cứu) IV. VAI TRÕ, GIỚI HẠN VÀ XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CHỦ NGHĨA TƢ BẢN 1. Vai trò của chủ nghĩa tƣ bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội Chủ nghĩa tƣ bản phát triển qua hai giai đoạn, từ chủ nghĩa tƣ bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tƣ bản độc quyền mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc. Trong suốt quá trình phát triển, chủ nghĩa tƣ bản đó có những mặt tích cực đối với phát triển sản xuất. Đó là 1) Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại. 2) Phát triển lực lƣợng sản xuất. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tƣ bản đó làm cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao 3) Thực hiện xã hội hoá sản xuất. Chủ nghĩa tƣ bản đó thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hoá sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu. 4) Biết tổ chức lao động theo kiểu công xƣởng 5) Thiết lập đƣợc nền dân chủ tƣ sản V.I.Lênin nhận xét, sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ thối nát là hai xu thế cùng song song tồn tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa đế quốc. Đó chính là một biểu hiện quan trọng thuộc bản chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Sự tồn tại song song của hai xu thế trong chủ nghĩa tƣ bản một mặt nói lên rằng chủ nghĩa tƣ bản ngày nay vẫn còn sức sống, quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa còn có thể tự điều chỉnh và trong giới hạn nhất định nó còn có thể thích ứng với nhu cầu phát
- triển của lực lƣợng sản xuất và thúc đẩy xã hội tƣ bản chủ nghĩa đang vấp phải những giới hạn nhất định, mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tƣ bản ngày nay vẫn chƣa giải quyết đƣợc. 2. Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tƣ bản Bên cạnh mặt tích cực nói trên, trong quá trình phát triển, chủ nghĩa tƣ bản đó gây ra những hậu quả nặng nề cho loài ngƣời; hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu và hàng trăm cuộc chiến tranh cục bộ khác; chạy đua vò trang và ô nhiêm môi trƣờng; nạn đói nghèo và bệnh tật của hàng trăm triệu ngƣời, nhất là ở các nƣớc chậm phát triển. Mặc dù chủ nghĩa tƣ bản ngày nay đó có điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nhƣng không thể khắc phục đƣợc mâu thuẫn này. Mâu thuẫn cơ bản nói trên biểu hiện thành những mâu thuẫn cụ thể sau đây a) Mâu thuẫn giữa tƣ bản và lao động thể hiện ở sự phân cực giàu - nghèo và tình trạng bất công xã hội tăng lên. b) Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc. Ngày nay, mâu thuẫn này đang chuyển thành mâu thuẫn giữa các nƣớc chậm phát triển bị lệ thuộc với những nƣớc đế quốc thành mâu thuẫn giữa các nƣớc và tầng lớp thƣợng lƣu giàu có ở phƣơng Bắc với các nƣớc và tầng lớn nghèo khổ ở phƣơng Nam. c) Mâu thuẫn giữa các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu là giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tƣ bản, giữa các tập đoàn tƣ bản xuyên quốc gia. d) Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tƣ bản và chủ nghĩa xã hội Mâu thuẫn này là mâu thuẫn xuyên suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liênxô và Đông Âu sôp đổ khiến chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào, nhƣng bản chất thời đại không hề thay đổi Chủ nghĩa tƣ bản ngày nay- với những thành tựu đáng kể của nó, là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vị toàn thế giới. Nhƣng bƣớc chuyển từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải thông qua cuộc cách mạng xã hội. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc? 2. Tại sao nói chủ nghĩa tƣ bản trong giai đoạn độc quyền là chủ nghĩa tƣ bản của tƣ bản tài chính? 3. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thăng dƣ trong giai đoạn độc quyền chủ nghĩa tƣ bản? 4. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc. Chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc có những biểu hiện chủ yếu nào? 5. Phân tích vai trò và giới hạn của chủ nghĩa tƣ bản?
- PHẦN THỨ III LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CHƢƠNG 7. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó a. Khái niệm giai cấp công nhân Khi nghiên cứu về sự ra đời của giai cấp công nhân C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vô sản thực ra là gì, và phự hợp với tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử”7. Tƣơng ứng với mỗi giai đoạn phát triển, nền công nghiệp tƣ bản quy định bản chất và quan hệ của giai cấp công nhân với giai cấp tƣ sản. Ở giai đoạn công trƣờng thủ công tƣ bản chủ nghĩa. Đội ngũ công nhân đó hình thành nhƣng chƣa ổn định do tính chất lao động thủ công cá thể, ít nhiều công nhân vẫn cũng có tƣ liệu sản xuất, họ cũng có khả năng rời bá công trƣờng thủ công để tiến hành sản xuất độc lập. Chính vì vậ,y đội ngũ công nhân cũng hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng, quan hệ giữa công nhân và nhà tƣ sản láng lẻo. Điều này đƣợc C.Mác và Ph.Ăngghen nhận định “Trong công trƣờng thủ công và trong nghề nghiệp thủ công, ngƣời công nhân sử dụng công cụ của mình, cũng trong công xƣởng thì ngƣời công nhân phải phục vụ máy móc”8. Nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ngày càng phát triển với sự ra đời của công nghiệp cơ khí tƣ bản chủ nghĩa, năng suất lao động cao đó giáng đòn quyết định và khẳng định sự chiến thắng hoàn toàn đối với chế độ phong kiến. Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi đánh giá sứ mệnh lịch sử của giai cấp tƣ sản, C.Mác và Ph.Ăng ghen chỉ rõ “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đó tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại”9. Nền đại công nghiệp tƣ bản chủ nghĩa một mặt “làm phá sản tất cả các tầng lớp dân cƣ”, làm họ mất hết tƣ liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tƣ bản; mặt khác do sự phát triển của máy móc và phân công lao động, ngƣời công nhân mất hết tính độc lập và trở thành vật phụ thuộc vào máy móc. Nền đại công nghiệp tƣ bản chủ nghĩa đó tạo ra giai cấp công nhân và nó không ngừng lớn mạnh- giai cấp công nhân hiện đại đó là giai cấp của những công nhân làm thuê vì mất hết tƣ liệu sản xuất của bản thân, buộc phải bán sức lao động của mình để sinh sống. Ở giai đoạn công nghiệp hiện đại hiện nay, sự phát triển của công nghệ kỹ thuật cao trên toàn cầu, nhân loại đó đạt bƣớc tiến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống. Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ gien, công nghệ năng lƣợng, công nghệ vật liệu mới v.v xuất hiện làm cho cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân thay đổi lớn. Ngoài công nhân lao động trong nền công nghiệp cơ khí, cũng xuất hiện công nhân lao động trong các lĩnh vực trên, làm cho giai cấp công nhân không ngừng vận động, biến đổi cả về số lƣợng và chất lƣợng. Giai cấp công nhân ngày càng đƣợc trí thức hoá và trở thành lực lƣợng vô cùng quan trong đối với sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. 7 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.2, tr.56 8 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.20, tr.388-389 9 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 2004, t.4, tr.603



