Bài giảng Môi trường và phát triển - Chương 4: Phát triển và các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên

pdf 39 trang ngocly 410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Môi trường và phát triển - Chương 4: Phát triển và các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_moi_truong_va_phat_trien_chuong_4_phat_trien_va_ca.pdf

Nội dung text: Bài giảng Môi trường và phát triển - Chương 4: Phát triển và các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên

  1. CHƯƠNG 4. PHÁT TRIỂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 4.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên 4.1.1. Khái niệm tài nguyên - Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được con người sử dụng để tạo ra của cải vật chất hay tạo ra giá trị sử dụng mới. - Theo quan hệ với con người, tài nguyên có thể chia làm 2 loại: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội 4.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên (Hình 4.1) - Tài nguyên vĩnh cữu: tài nguyên có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến năng lượng mặt trời (trực tiếp: chiếu sáng trực tiếp; gián tiếp: gió, sóng biển, thuỷ triều, ) - Tài nguyên tái tạo: loại tài nguyên có thể tự duy trì, tự bổ sung liên tục khi được quản lý hợp lý. Ví dụ: tài nguyên sinh vật (động thực vật), tài nguyên nước, đất. - Tài nguyên không tái tạo: dạng tài nguyên bị biến đổi hay mất đi sau quá trình sử dụng. Ví dụ: tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, tài nguyên di truyền (gen). Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên được phân loại: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên Tài nguyên Tài nguyên vĩnh cửu không tái tạo tái tạo Năng Gió, sóng Khoáng Nhiên Gen (di Sinh vật Đất Nước lượng Mặt biển, thủy liệu hóa sản truyền) trời triều, thạch Hình 4.1. Sơ đồ phân loại tài nguyên thiên nhiên 4.2. Tài nguyên rừng 4.2.1. Vai trò của rừng - Về mặt sinh thái: + Điều hoà khí hậu: Rừng ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý nghĩa điều hoà khí hậu. Rừng cũng góp phần làm giảm tiếng ồn. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân bằng lượng O2 và CO2 trong khí quyển. + Đa dạng, nguồn gen: Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng ẩm nhiệt đới. Là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật và vi sinh vật, rừng được xem là ngân hàng gen khổng lồ, lưu trữ các loại gen quí. - Về bảo vệ môi trường: + Hấp thụ CO2: Rừng là “lá phổi xanh” hấp thụ CO2, tái sinh oxy, điều hòa khí hậu cho khu vực.Trung bình một ha rừng tạo nên 16 tấn oxy/năm,. + Bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn: Thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước này. Rừng làm Khoa Môi trường 30 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  2. tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, hạn chế dòng chảy trên mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100 - 900% trọng lượng của nó. Tán rừng có khả năng giảm sức công phá của nước mưa đối với lớp đất bề mặt. Lượng đất xói mòn vùng đất có rừng chỉ bằng 10% vùng đất không có rừng, + Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất. Đây cũng là nơi cư trú và cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật, nhiều loại côn trùng và động vật đất, tạo môi trường thuận lợi cho động vật và vi sinh vật đất phát triển và có ảnh hưởng đến các quá trình xảy ra trong đất. - Về cung cấp tài nguyên: + Lương thực, thực phẩm: Năng suất trung bình của rừng trên thế giới đạt 5 tấn chất khô/ha/năm, đáp ứng 2 - 3% nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người + Nguyên liệu: Rừng là nguồn cung cấp gỗ, chất đốt, nguyên vật liệu cho công nghiệp + Cung cấp dược liệu: nhiều loài thực vật, động vật rừng là các loại thuốc chữa bệnh Căn cứ vai trò của rừng, người ta phân biệt: . Rừng phòng hộ bảo vệ nguồn nước, đất, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường . Rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích, . Rừng sản xuất khai thác gỗ, củi, động vật, có thể kết hợp mục đích phòng hộ. Theo độ giàu nghèo ta phân biệt: 3 Rừng giàu: có trữ lượng gỗ trên 150 m /ha. 3 Rừng trung bình: có trữ lương gỗ từ 80 -150 m /ha. 3 Rừng nghèo: có trữ lượng gỗ dưới 80 m /ha. 4.2.2. Tài nguyên rừng trên thế giới - Tài nguyên rừng trên thế giới ngày càng bị thu hẹp: diện tích rừng từ 60 triệu km2 (đầu thế kỷ XX) 44,05 triệu km2 (1958) 37,37 triệu km2 (1973) 23 triệu km2 (1995). Diện tích rừng bình quân đầu người trên thế giới là 0,6 ha/người. Tuy nhiên có sự sai khác lớn giữa các quốc gia. - Rừng bị thu hẹp chủ yếu để lấy đất trồng trọt và chăn nuôi. Tốc độ mất rừng trung bình của thế giới là 15~20 triệu ha/năm, trong đó rừng nhiệt đới suy giảm nhanh nhất. Năm 1990 Châu Phi và Mỹ La tinh chỉ còn lại 75% diện tích rừng nhiệt đới ban đầu; Châu Á chỉ còn 40%. Uớc tính đến 2010, rừng nhiệt đới chỉ còn 20~25% diện tích ban đầu ở một số nước Châu Phi, Mỹ La tinh và Đông Nam Á. - Các nguyên nhân mất rừng: + Chặt phá rừng để lấy đất canh tác, lấy gỗ củi, + Ô nhiễm không khí tạo nên những trận mưa acid làm hủy diệt nhiều khu rừng + Hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất nóng lên và nước biển dâng cao + Bom đạn và chất độc chiến tranh tàn phá rừng. 4.2.3. Tài nguyên rừng ở Việt Nam - Ở nước ta, năm 1943 có 13,3 triệu ha rừng (độ che phủ 43,8%); đến những năm đầu thập niên 1990 giảm xuống còn 7,8 ~ 8,5 triệu ha (độ che phủ 23,6% ~ 23,8%); đặc biệt độ che phủ rừng phòng hộ chỉ còn 20% tức là đã ở dưới mức báo động (30%). Tốc độ mất rừng là 120.000 ~ 150.000 ha/năm. - Trên nhiều vùng trước đây là rừng bạt ngàn thì nay chỉ còn là đồi trọc, diện tích rừng còn lại rất ít, như vùng Tây Bắc chỉ còn 2,4 triệu ha; Tây Nguyên chỉ còn 2,3 triệu ha. Rừng ngập mặn trước năm 1945 phủ một diện tích 400.000 ngàn ha nay chỉ còn gần một nửa (200.000 ha) chủ yếu là thứ sinh và rừng trồng. - Nguyên nhân chính của sự thu hẹp rừng ở nước ta là do nạn du canh, du cư, phá rừng đốt rẫy làm nông nghiệp, trồng cây xuất khẩu, lấy gỗ củi, mở mang đô thị, làm giao thông, Khoa Môi trường 31 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  3. khai thác mỏ Hậu quả của chiến tranh hóa học do Mỹ thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua để lại cho rừng là không nhỏ (trong chiến tranh, quân đội Mỹ đã rải xuống miền Nam hơn 80 triệu lít thuốc diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T có lẫn dioxin). Sức ép dân số và nhu cầu về đời sống, về lương thực và thực phẩm, năng lượng, gỗ dân dụng đang là mối đe doạ đối với rừng còn lại ở nước ta. - Từ những năm cuối thập niên 90, diện tích và độ che phủ có phần tăng lên nhờ các chương trình trồng rừng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi tái sinh Độ che phủ rừng là 28,2% (1995), tăng lên 28,8% (1998), 33% (2000), 36,1% (2003) và 36,7% (2005) Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được Quốc hội phê chuẩn, coi trọng việc bảo vệ rừng hiện có và trồng mới rừng nâng độ che phủ rừng lên 43% vào năm 2010. - Các vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam được trình bày trong Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và các qui định khác của nhà nước, bao gồm một số nội dung sau: Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc. Bảo vệ rừng phòng hộ, các vườn quốc gia và các khu dự trữ tự nhiên Khai thác hợp lý rừng sản xuất, hạn chế khai hoang chuyển rừng thành đất nông nghiệp, hạn chế di dân tự do. Đóng cửa rừng tự nhiên. 4.3. Tài nguyên sinh học 4.3.1. Tài nguyên sinh học trên thế giới Tài nguyên sinh học hay đa dạng sinh học là tất cả các loài động vật, thực vật và vi sinh vật sống hoang dại, tự nhiên trong rừng, trong đất và trong các vực nước. Sự phát sinh và phát triển của chúng trên trái đất đã đóng góp cho sự tiến hóa của sinh quyển, đồng thời lại là nguồn sống của con người. Đến nay chúng ta chưa biết chính xác trên Trái đất có bao nhiêu loài sinh vật. Theo tài liệu mới nhất thì chúng ta đã biết và mô tả 1,74 triệu loài và dự đoán số loài có thể lên đến 14 triệu loài. Trong số 1,7 triệu loài đã mô tả có 4.000 loài vi khuẩn, 80.000 loài nhân thật (Protista gồm động vật nguyên sinh, tảo), 1.320.000 loài động vật, 70.000 loài nấm và 270.000 loài thực vật. Đa dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích mặt đất và khoảng 2% diện tích bề mặt hành tinh, chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới. Đánh giá này chỉ dựa vào các mẫu côn trùng và chân khớp, là những nhóm chính về số loài trên thế giới. Đánh giá về số lượng các loài côn trùng chưa được mô tả ở rừng nhiệt đới nằm trong phạm vi từ 5 đến 30 triệu loài; hiện tại, con số 10 triệu loài là chấp nhận và được sử dụng nhiều trong các tài liệu hiện nay. Bảng 4.1. Số loài được mô tả và số loài dự đoán Nhóm ngành Số loài mô tả Số loài dự đoán Vi khuẩn 4.000 1.000.000 Protista 80.000 600.000 Động vật 1.320.000 10.600.000 Nấm 70.000 1.500.000 Thực vật 270.000 300.000 Tổng 1.744.000 14.000.000 4.3.2. Tài nguyên sinh học ở Việt Nam Nước ta rất phong phú và đa dạng động thực vật hoang dã đặc trưng cho vùng nhiệt đới gió mùa. Theo các tài liệu đã công bố, hệ thực vật nước ta gồm khoảng 10.084 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 800 loài rêu và 600 loài nấm, trong đó có tới 2.300 loài đã được Khoa Môi trường 32 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  4. nhân dân sử dụng làm lương thực và thực phẩm, dược phẩm, làm thức ăn gia súc, lấy gỗ, tinh dầu, các nguyên vật liệu khác hay làm củi đun. Hệ thực vật Việt Nam có độ đặc hữu cao. Phần lớn số loài đặc hữu này (10%) tập trung ở bốn khu vực chính: khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn ở phía Bắc, khu vực núi cao Ngọc Linh ở miền Trung, cao nguyên Lâm Viên ở phía Nam và khu vực rừng mưa ở Bắc Trung Bộ. Nhiều loài là đặc hữu điạ phương chỉ gặp trong vùng rất hẹp với số các thể rất thấp. Bên cạnh đó, do đặc điểm cấu trúc, các kiểu rừng ẩm nhiệt đới thường không có loài ưu thế rõ rệt nên số lượng cá thể của từng loài thường hạn chế và một khi đã bị khai thác nhất là khai thác không hợp lý thì chúng chóng bị kiệt quệ. Đó là tình trạng hiện nay của một số loài gỗ quí như Gõ đỏ, Gụ mật, nhiều loài cây làm thuốc như Hoàng Liên chân gà, Ba kích, Thậm chí có nhiều loài đã trở nên rất hiếm hay có nguy cơ tuyệt chủng như Hoàng đàn, Cẩm lai, Pơ mu, Khu hệ động vật cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê được 275 loài và phân loài thú, 828 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài ếch nhái, khoảng 500 loài cá nước ngọt và 2.000 loài cá biển và hàng vạn loài động vật không xương sống ở cạn, ở biển và nước ngọt. Cũng như thực vật giới, động vật giới Việt Nam có nhiều loài là đặc hữu: hơn 100 loài và phân loài chim và 78 loài và phân loài thú là đặc hữu. Có rất nhiều loài động vật có giá trị thực tiễn cao và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo vệ như voi, Tê giác, Bò rừng, Hổ, Báo, Voọc vá, Voọc xám, Trĩ, Sếu, Cò quắm. Trong vùng phụ Đông Dương (phân vùng theo địa lý động vật) có 21 loài khỉ thì ở Việt Nam có 15 loài, trong đó có 7 loài đặc hữu của vùng phụ này. Có 49 loài chim đặc hữu cho vùng phụ thì ở Việt Nam có 33 loài, trong đó có 11 loài là đặc hữu của Việt Nam; trong khi Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai, Hải Nam mỗi nơi chỉ có 2 loài, Lào 1 loài và Campuchia không có loài đặc hữu nào. Ở Việt Nam các rạn san hô phân bố rãi rác suốt từ Bắc vào Nam của biển Đông và càng vào phía Nam cấu trúc và số lượng loài càng phong phú. Hiện nay chúng ta đã phát hiện hơn 300 loài san hô cứng ở vùng biển Việt Nam, trong đó có 62 loài là san hô tạo rạn, phù hợp với điều kiện trong vùng. Về các nhóm ở nước mặn, chúng ta đã thống kê được 2.500 loài thân mềm, giáp xác 1.500 loài, giun nhiều tơ 700 loài, da gai 350 loài, hải miên 150 loài, 653 loài tảo biển cũng đã được xác định. Bảng 4.2. Các Vườn Quốc gia Việt Nam Stt Tên Vườn Diện tích (ha) Năm thành lập Địa điểm 1. Ba bể 7.610 11/1992 Ba Bể-Bắc Cạn 2. Ba Vì 7.377 01/1991 Ba Vì-Hà Tây 3. Bạch Mã 22.031 07/1991 Thừa Thiên Huế 4. Bái Tử Long 15.783 06/2001 Vân Đồn-Quảng Ninh 5. Bến En 38.153 01/1992 Thanh Hoá 6. Bù Gia Mập 26.032 11/2002 Bình Phước 7. Cát Bà 15.200 03/1986 Cát Bà-Hải Phòng 8. Cát Tiên 73.878 01/1992 Đ. Nai, L. Đồng, B. Phước 9. Côn Đảo 19.998 03/1984 Bà Rịa-Vũng Tàu 10. Cúc Phương 22.000 01/1960 N. Bình, H. Bình, T.Hoá 11. Chư Mom Ray 56.621 07/2002 Kom Tum 12. Chư Yang Sin 58.947 07/2002 Đắk Lắk 13. Hoàng Liên Sơn 29.845 07/2002 Sapa- Lào Cai 14. Kon Ka Kinh 41.780 11/2002 Gia Lai Khoa Môi trường 33 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  5. 15. Lò Giò-Xa Mát 18.756 07/2002 Tân Biên-Tây Ninh 16. Mũi Cà Mau 41.862 2003 Cà Mau 17. Núi Chúa 29.865 2003 Ninh Thuận 18. Pù Mát 91.113 11/2001 Nghệ An 19. Phong Nha-Kẻ Bàng 85.754 12/2001 Bố Trạch-Quảng Bình 20. Phú Quốc 31.422 06/2001 Phú Quốc-Kiên Giang 21. Tam Đảo 36.883 05/1996 V. Phúc,T. Quang, T.Nguyên 22. Tràm Chim 7.588 12/1998 Tam Nông-Đồng Tháp 23. U Minh Thượng 8.053 01/2002 Kiên Giang 24. Vũ Quang 55.028 07/2002 Hà Tĩnh 25. Xuân Sơn 15.054 04/2002 Phú Thọ 26. Xuân Thuỷ 7.100 01/2003 Nam Định 27. Yok Đôn 58.200 06/1992 Đaklak 28. Bi –Doup Núi Bà 64.800 05/2005 Lâm Đồng 29. Phước Bình 19.841 2006 Ninh Thuận 30. U Minh Hạ 8.286 2006 Cà Mau Nguồn: Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam, 2004. Nguồn lợi sinh vật hoang dã ở nước ta cũng đang bị suy giảm nhanh. Nhiều loài đã biết nay đã bị tiêu diệt (hươu sao, heo vòi, cá chình Nhật). Đến nay đã chỉ ra rằng khoảng 365 loài động vật đang ở trong tình trạng hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt cũng vào khoảng con số trên. Năm 1986, chính phủ đã thành lập một hệ thống 87 khu bảo tồn được gọi là các khu rừng đặc dụng, trong đó có 56 vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên và 31 khu rừng văn hoá, lịch sử, phong cảnh với diện tích khoảng 1.169.000 ha chiếm 5,7% diện tích đất rừng hay khoảng 3,3% diện tích cả nước. Hiện nay danh sách các khu bảo tồn ở Việt Nam đã lên đến 126 khu, trong đó có 30 Vườn Quốc gia, 46 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài sinh cảnh và 39 khu bảo vệ cảnh quan được phân bố đều trong cả nước với tổng diện tích khoảng 2,54 triệu ha chiếm 7,7% diện tích lãnh thổ. (Bảng 4.2.). Ngoài hệ thống các khu bảo tồn trên, một số hình thức khu bảo tồn khác được Thế giới công nhận: 6 khu dự trữ sinh quyển: rừng ngập mặn Cần Giờ, Vườn Quốc gia Cát Tiên, quần đảo Cát Bà (Hải Phòng), đất ngập nước đồng bằng Sông Hồng, vùng biển Kiên Giang và Tây Nghệ An 2 khu di sản thiên nhiên Thế giới: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và Phong Nha – Kẻ Bàng 4 Khu di sản thiên nhiên của ASEAN: Vườn Quốc gia Ba Bể (Bắc Cạn), Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Vườn Quốc gia Chư Mom Rây (Kon Tum) và Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh (Gia Lai) 2 khu Ramsar: Vườn Quốc gia Xuân Thủy (Nam Định) và khu đất ngập nước Bàu Sấu thuộc vườn Quốc gia Cát Tiên. Khoa Môi trường 34 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  6. 4.3.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học - ĐDSH đóng vai trò quan trọng đối với việc duy trì, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng và tài nguyên biển. - Tuy nhiên, ĐDSH thế giới đang bị suy giảm: số loài bị thu hẹp, kích thước quần thể giảm. Ví dụ, từ năm 1600 đến nay đã có 162 loài chim bị tiêu diệt và 381 loài bị đe dọa tiêu diệt; 100 loài thú bị tiêu diệt và 255 loài bị đe dọa tiêu diệt. - ĐDSH đang bị suy giảm do: + nơi sống của sinh vật bị xáo trộn, bị thu hẹp, bị ô nhiễm + con người khai thác, săn bắt quá mức và bừa bãi + thay đổi khí hậu bất thường + chiến tranh tàn phá. - Nguồn lợi sinh vật hoang dã ở nước ta cũng đang bị suy giảm nhanh. Nhiều loài đã biết nay đã bị tiêu diệt. Hiện có khoảng 365 loài động vật đang ở trong tình trạng hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt cũng vào khoảng con số trên. - Tính đến tháng 12 năm 2003, ở Việt Nam đã hình thành một hệ thống các khu bảo tồn với 126 khu trong đó có 27 vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên, gồm có 11 khu bảo tồn loài/ sinh cảnh và 49 khu dự trữ thiên nhiên, và 39 khu bảo vệ cảnh quan được phân bố đều trong cả nước với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha, chiếm khoảng 6% lãnh thổ tự nhiên. (Sách: Môi trường & Cuộc sống) Về các nguyên nhân làm suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam đến nay, có thể tóm tắt như sau: 4.3.3.1. Nguyên nhân trực tiếp: 1. Sự mở rộng đất nông nghiệp 2. Khai thác gỗ, củi 3. Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ 4. Cháy rừng 5. Xây dựng cơ bản 6. Chiến tranh 7. Buôn bán các loài động thực vật quý hiếm 8. Ô nhiễm môi trường 9. Ô nhiễm sinh học 4.3.3.2. Nguyên nhân sâu xa: + Tăng dân số + Sự di dân + Sự nghèo đói + Chính sách kinh tế vĩ mô + Chính sách kinh tế cộng đồng o Chính sách sử dụng đất o Chính sách lâm nghiệp o Tập quán du canh du cư 4.3.4. Giá trị của đa dạng sinh học - Những giá trị kinh tế trực tiếp + Giá trị cho tiêu thụ + Giá trị sử dụng cho sản xuất - Những giá trị kinh tế gián tiếp Khoa Môi trường 35 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  7. + Khả năng sản xuất của hệ sinh thái + Điều hoà khí hậu + Phân huỷ các chất thải + Những mối quan hệ giữa các loài + Nghỉ ngơi và du lịch sinh thái + Giá trị giáo dục và khoa học + Quan trắc môi trường 4.4. Tài nguyên đất 4.4.1. Đặc điểm của tài nguyên đất - Đất là một hợp phần tự nhiên được hình thành dưới tác động tổng hợp của năm yếu tố đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian (theo Đacutraev). - Trên quan điểm sinh thái, đất không phải là một khối vật chất trơ mà là một hệ thống cân bằng của một tổng thể gồm các thể khoáng nghiền vụn, các chất hữu cơ và những sinh vật đất. Thành phần vật chất của đất gồm: các hạt khoáng (40-45%), các chất mùn hữu cơ (~5%), không khí (20-25%) và nước (25-35%). - Đất được con người sử dụng vào 2 nhóm mục đích cơ bản: xây dựng nhà ở, công trình và sản xuất nông lâm nghiệp. Có thể nêu lên các chức năng cơ bản của đất: Là môi trường (địa bàn) để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và phát triển. Là địa bàn để cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải. Là nơi cư trú cho các động vật và thực vật đất. Là địa bàn cho các công trình xây dựng. Lọc và cung cấp nguồn nước cho con người 4.4.2. Tài nguyên đất trên thế giới - Theo UNEP (1980), diện tích phần đất liền của các lục địa là 14.777 triệu ha gồm 1.527 triệu ha đất đóng băng, 13.251 triệu ha đất không phủ băng; trong số này có 12% là đất canh tác, 24% là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 32% là diện tích rừng và đất rừng; 32% còn lại là đất cư trú, đầm lầy, - Diện tích đất có khả năng canh tác được khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác 1.500 ha (tức chỉ <50%). Trong diện tích đất canh tác, đất cho năng suất cao chiếm 14%, năng suất trung bình - 28% và năng suất thấp - 58%. - Về mặt sử dụng đất, hàng năm tỷ lệ diện tích đất đai trên đầu người bị thu hẹp nhanh chóng do dân số gia tăng và quá trình đô thị hóa-công nghiệp hóa nhu cầu đất cho xây dựng nhà ở, công trình tăng. Ước tính từ 1961 – 1983 tổng diện tích đất canh tác tăng 0,08 tỷ ha nhưng tỷ lệ đầu người giảm từ 0,45 còn 0,31 ha/người - Về chất lượng, tài nguyên đất thế giới ngày càng bị suy thoái với các biểu hiện: Nhiễm mặn, nhiễm phèn, chua hóa Xói mòn, bạc màu, rửa trôi Ô nhiễm hóa chất Bị hoang mạc hóa - Các nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên đất: Thảm thực vật che phủ bị phá hoại (chặt phá, cháy rừng, hủy diệt, ) Khí hậu, thời tiết thay đổi (ví dụ hiệu ứng nhà kính làm tăng mức nước biển) Ô nhiễm do sinh hoạt và sản xuất (nước thải, khí thải, chất thải nguy hiểm) Canh tác không bền vững (sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, ) 4.4.3. Tài nguyên đất ở nước ta Khoa Môi trường 36 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  8. - Ở nước ta, diện tích đất tự nhiên có khoảng 33 triệu ha (xếp thứ 58/200 nước), trong đó có 22 triệu ha đất phát triển tại chỗ và 11 triệu ha đất bồi tụ. Tỷ lệ đất được sử dụng như ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Số liệu thống kê sử dụng đất năm 1997 và 2001 (đơn vị: ha) Mục đích sử dụng Năm 1997 Năm 2001 Nông nghiệp 8.267.822 9.345.346 Lâm nghiệp 11.520.527 11.575.429 Đất chuyên dùng 1.335.872 1.532.843 Đất chưa sử dụng 11.327.772 10.027.265 (Nguồn: Báo cáo hiện trạng MTVN, 2002) - Bình quân đất tự nhiên theo đầu người rất thấp: 0,444 ha/người (2001), bằng 1/6 mức bình quân của thế giới. Bình quân diện tích nông nghiệp chỉ khoảng 0,12 ha/người. - Do điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm của Việt Nam, cùng với sự gia tăng dân số mạnh và kỹ thuật canh tác lạc hậu kéo dài và do hậu quả chiến tranh, đã làm trầm trọng hơn nhiều vấn đề về môi trường đất. Các loại hình thoái hóa môi trường đất ở Việt Nam thể hiện rất phức tạp và đa dạng: Rửa trôi, xói mòn, suy kiệt dinh dưỡng đất, hoang hoá và khô hạn, cơ cấu cây trồng nghèo nàn, đất mất khả năng sản xuất ở trung du, miền núi. Mặn hóa, phèn hoá: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long Bạc màu do di chuyển cát: ở đồng bằng ven biển miền Trung. Ngập úng, ngập lũ, lầy hóa: Ô nhiễm môi trường đất: - Nguyên nhân của vấn đề suy thoái đất do: Phương thức canh tác nương rẫy lạc hậu của các dân tộc vùng núi. Tình trạng khai thác không hợp lý, chặt phá, đốt rừng bừa bãi, sức ép tăng dân số và các chính sách quản lý không hợp lý. Việc khai hoang chuyển dân miền xuôi lên trung du, miền núi chưa được chuẩn bị tốt về quy hoạch, kế hoạc và đầu tư, di dân tự do. Thải các chất thải không qua xử lý vào đất. 4.4.4. Chiến lược bảo vệ đất cho cuộc sống bền vững - Bảo vệ những vùng đất tốt nhất cho nông nghiệp - Cải thiện việc bảo vệ đất và nước - Giảm nhẹ tác động của việc trồng trọt lên đất đã bạc màu - Khuyến khích những phương thức sản xuất kết hợp với chăn nuôi - Hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp - Đẩy mạnh biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) 4.5. Tài nguyên nước 4.5.1. Vai trò, đặc điểm tài nguyên nước - Vai trò: nước là tài nguyên quan trọng nhất của loài người và sinh vật: + Trong tự nhiên, nước không ngừng vận động và chuyển đổi trạng thái tạo nên chu trình nước, thông qua đó nước thông qua tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển, đồng thời điều hòa các yếu tố của khí hậu, đất đai và sinh vật. + Nước cần cho nhu cầu sống của mọi cơ thể và chiếm tới 80 - 90% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 60-70% trọng lượng cơ thể con người. Khoa Môi trường 37 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  9. + Nước đáp ứng các yêu cầu đa dạng của con người: tưới tiêu cho nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, tạo ra điện năng và tô thêm vẻ đẹp cho cảnh quan. - Đặc điểm các nguồn nước: + Nguồn nước mưa: phân bố không đều trên Trái đất, nhìn chung là nguồn nước tương đối sạch, đáp ứng được các tiêu chuẩn dùng nước. + Nguồn nước mặt: có mặt thoáng tiếp xúc với không khí và thường xuyên được bổ sung bởi nước mặt, nước ngầm tầng nông và nước thải từ khu dân cư. + Nguồn nước ngầm: tồn tại trong các khoảng trống dưới đất, trong các khe nứt, các mao quản, thấm trong các lớp đất đá, và có thể tập trung thành từng bể, bồn, dòng chảy dưới lòng đất. 4.5.2. Tài nguyên nước trên thế giới - Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Tổng lượng nước trên Trái Đất ước khoảng 1,385 tỉ km³, trong đó khoảng 97% là nước mặn trong các đại dương, phần còn lại khoảng 3%, là nước ngọt. Tuy nhiên, đa phần nước ngọt này tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết (68,7%), chỉ có 0,3% là nước ngọt bề mặt; mà trong nước bề mặt đó nước sông-hồ chiếm khoảng 90% (xem hình 4.2).  Vậy chỉ không đến 0.01% tổng lượng nước trên Trái đất là sẵn cho con người có thể sử dụng làm nước ăn uống sinh hoạt. - Dân số tăng nhanh, kinh tế phát triển thì nhu cầu về nước rất lớn và tác động của con người vào chất và lượng của nguồn nước càng mạnh. Hình 4.2. Phân bố các nguồn nước tự nhiên trên thế giới - Các vấn đề về tài nguyên nước toàn cầu: + Phân bố tài nguyên nước không đều giữa các vùng, các quốc gia do lượng mưa trên trái đất phân bố không đều, phụ thuộc vào địa hình và khí hậu (hoang mạc: 2000 mm). + Nguy cơ thiếu nước do khai thác ngày càng nhiều tài nguyên nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Trong vòng 70 năm qua, lượng sử dụng toàn cầu tăng 6 lần; lượng nước ngầm khai thác năm 1980 gấp 30 lần năm 1960. Hiện tượng thiếu nước đã xảy ra ở nhiều vùng rộng lớn (Trung Đông, Châu Phi). Do chặt phá rừng mà nguồn nước ngọt ở nội địa đã bị suy giảm nhanh chóng, nhiều dòng sông vào mùa mưa đã trở nên không có nước. + Nguy cơ thiếu nước sạch do ô nhiễm nước. Nhiều con sông, ao hồ, nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm do chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Khoa Môi trường 38 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  10. + Trước ngưỡng cửa khủng hoảng nước toàn cầu (số lượng nước cần cung cấp đã không đủ khi dân số tăng, chất lượng nước lại xấu đi do ô nhiễm), năm 1980, Liên Hợp Quốc đã khởi xướng “Thập kỷ quốc tế về cung cấp nước uống và vệ sinh 1980-1990” với mục đích tới năm 1990 đảm bảo cho tất cả mọi người được cung cấp nước sạch. Thế giới đã chi 300 tỷ USD cho chương trình cung cấp nước sạch. Một trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) là giảm ½ tỷ lệ số người thiếu nước uống an toàn vào năm 2015. LHQ phát động thập kỷ “Nước cho cuộc sống” (2005-2015). Ước tính phải cần 11,3 tỷ USD/năm. 4.5.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam - Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, bình quân đầu người 17.000 m3/năm. + Nước mặt. Do lượng mưa ở nước ta vào loại cao (2.000mm/năm; gấp 2,6 lần lượng mưa trung bình vùng lục địa trên thế giới) đã tạo nên một mạng dày đặc sông suối. Tổng lượng dòng chảy hằng năm trên các sông suối Việt Nam khoảng 853 km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam là 317 km3/năm (37% tổng lượng dòng chảy), phần còn lại sản sinh từ các nước láng giềng (536 km3/năm chiếm 63%). + Nước ngầm. Cùng với nước mặt, chúng ta còn có nước ngầm với một trữ lượng đáng kể. Theo các tính toán dự báo hiện nay, trữ lượng có tiềm năng khai thác khoảng 60 tỷ m3/năm và trữ lượng khai thác khoảng 5%. - Dù trữ lượng nước lớn, nhưng do mật độ dân số cao, nên bình quân nước phát sinh trong lãnh thổ vào loại trung bình thấp trên thế giới. Theo sự gia tăng dân số, con số này cũn ngày càng giảm. Năm 2007, lượng nước phát sinh trên lãnh thổ bình quân là 3.840 m3/người/năm; ước tính năm 2025 sẽ chỉ còn 2.830 m3/người/năm - Về chất lượng nước của các sông ngòi nước ta, dù đã có xuất hiện các hiện tượng ô nhiễm về các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, kim loại nặng và hóa chất độc ở một vài nơi (chủ yếu là hạ lưu các sông chảy qua đô thị lớn và gần khu công nghiệp); song nhìn chung, có thể thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội. - Các vấn đề về tài nguyên nước ở nước ta: + Tình trạng thiếu nước mùa khô, lũ lụt mùa mưa đang xảy ra tại nhiều địa phương với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Vào mùa lũ, lượng nước dòng chảy chiếm tới 80%, còn mùa khô chỉ có 20%. Nguyên nhân chính là do rừng đầu nguồn bị chặt phá. + Tình trạng cạn kiệt nguồn nước ngầm, xâm nhập mặn và ô nhiễm nước ngầm đang diễn ra ở các đô thị lớn và các tỉnh đồng bằng. Nguyên nhân chính là do khai thác quá mức, thiếu quy hoạch, nước thải không xử lý. + Sự ô nhiễm nước mặt đã xuất hiện trên một số sông, kênh rạch thuộc một số đô thị lớn (sông Tô Lịch, sông Nhuệ-Đáy, sông Thị Vải, sông Đồng Nai, Sài Gòn, ) đến mức báo động. Một số hồ ao có hiện tượng phú dưỡng nặng, một số vùng cửa sông có dấu hiệu ô nhiễm dầu, thuốc trừ sâu, kim loại nặng. Nguyên nhân là do nước thải, chất thải rắn chưa được thu gom, xử lý thích hợp. + Sự xâm nhập mặn vào sông xảy ra với quy mô ngày càng gia tăng (thời gian dài hơn, lên xa phía thượng lưu hơn) ở nhiều sông miền Trung. Nguyên nhân do giảm rừng đầu nguồn, khí hậu thay đổi bất thường. 4.5.4. Giải pháp bảo vệ tài nguyên nước Ngày 14/4/2006, Thủ tướng đã ký quyết định (số 81/2006) phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020” trong đó nêu rõ: Các nhiệm vụ: - Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh - Bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước - Phát triển bền vững tài nguyên nước Khoa Môi trường 39 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  11. - Giảm thiểu tác hại do nước gây ra - Hoàn thiện thể chế, tổ chức - Tăng cường năng lực điều tra, nghiên cứu, phát triển công nghệ Các giải pháp chính: - Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng - Tăng cường pháp chế - Tăng mức đầu tư và đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ về nước - Phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ - Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế - Đổi mới cơ chế tài chính 4.6. Tài nguyên khoáng sản 4.6.1. Khái niệm chung - Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong lòng đất, trên mặt đất và hoà tan trong nước biển, mà hiện tại con người có khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp trong đời sống hàng ngày. - Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường. - Khoáng sản đa dạng về nguồn gốc và chủng loại, được phân loại theo nhiều cách: + Theo dạng tồn tại: rắn (quặng, than), khí (khí đốt, He), lỏng (dầu, nước khoáng) + Theo nguồn gốc: nội sinh (sinh ra trong lòng Trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt Trái đất). + Theo thành phần hoá học: Khoáng kim loại: gồm kim loại thường gặp có trữ lượng lớn (nhôm, sắt, crom, magiê, ) và kim loại hiếm (vàng, bạc, bạch kim, thuỷ ngân, ) Khoáng phi kim loại: gồm các loại quặng photphat, sunphat,.; các vật liệu khoáng (cát, thạch anh, đá vôi, ); và dạng nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí đốt, ). 4.6.2. Tài nguyên khoáng sản trên thế giới - Tốc độ khai thác khoáng sản của con người trong 100 năm lại đây tăng rất nhanh do nhu cầu công nghiệp hóa và gia tăng dân số, vi dụ ước tính đã lấy đi từ lòng đất một lượng khổng lồ 130 tỷ tấn than. Khoáng sản là dạng tài nguyên không tái tạo do vậy khai thác làm cho trữ lượng của chúng cạn dần. - Theo tính toán của một số nhà khoa học, trữ lượng khoáng sản được thăm dò tới năm 1989 cho phép khai thác trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ: dầu - 55 năm, than – 216 đến 393 năm, đồng - 47 năm, chì - 24 năm, kẽm – 25 năm, săt – 85 năm, bauxit – 290 năm, thiếc – 20 năm (Nguyễn Đức Quý và cộng sự, 2000). - Hiện tại công việc thăm dò và khai thác khoáng sản ở biển và đại dương càng hối hả khi nhiều mỏ ở lục địa đã cạn dần. 4.6.3. Tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam - Nước ta có tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, với 5.000 mỏ và điểm quặng, thuộc 60 loại khoáng sản đã được phát hiện và đánh giá trữ lượng. - Một số khoáng sản chính: + Than đá: trữ lượng 3 -3,5 tỷ tấn; chủ yếu ở Quảng Ninh. + Bôxit: trữ lượng ~ 4 tỷ tấn; chủ yếu ở Lâm Đồng, Đắc Lắc + Apatit: trữ lượng ~ 100 triệu tấn, tập trung ở Lào Cai + Sắt: trữ lượng ~ 650 triệu tấn; các mỏ Thạch Khê, Quỷ Xạ) + Đất hiếm: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, tập trung ở Tây Bắc, Khoa Môi trường 40 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  12. 4.6.4. Tài nguyên khoáng sản và môi trường - Tác động môi trường của các hoạt động từ khai thác đến sử dụng khoáng sản: + Khai thác khoáng sản gây ra mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí (bụi, khí độc), ô nhiễm phóng xạ, tiếng ồn, + Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm không khí, nước và ô nhiễm chất thải rắn. + Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (CO2, SO2, bụi, khí độc, ), ô nhiễm nước, chất thải rắn. - Việc bảo vệ tài nguyên và môi trường trong khai thác và sử dụng khoáng sản Việt Nam, phải quan tâm đến các khía cạnh: + Hạn chế tổn thất tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác chế biến. + Điều tra chi tiết, qui hoạch khai thác và chế biến khoáng sản, không xuất thô các loại nguyên liệu khoáng, tăng cường tinh chế và tuyển luyện khoáng sản + Đầu tư kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng khoáng sản như: xử lý chống bụi, chống độc, xử lý nước thải 4.7. Tài nguyên năng lượng 4.7.1. Khái niệm chung - Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất, xuất phát từ hai nguồn chủ yếu là năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất. - Năng lượng là nền tảng cho nền văn minh và sự phát triển của xã hội. Con người cần năng lượng cho sự tồn tại của bản thân mình và phần quan trọng là để sản ra công cho mọi hoạt động sản xuất và dịch vụ. - Nhu cầu năng lượng của con người tăng lên nhanh chóng trong quá trình phát triển: + Khoảng 100.000 năm TCN - tiêu thụ khoảng 4.000 - 5.000 kcal/người/ngày + Khoảng 500 năm TCN - tiêu thụ khoảng 12.000 kcal/người/ngày + Vào thế kỷ XV  1850 - tiêu thụ khoảng 26.000 kcal/người/ngày. + Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển là 200.000 kcal/người/ngày. - Các nguồn năng lượng sử dụng trên thế giới gồm: + Than đá - là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng trữ lượng trên 700 tỷ tấn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người khoảng 180 năm. Tuy nhiên các vấn đề môi trường liên quan than đá như ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, lún đất trong quá trình khai thác; thải ra các khí SO2, CO2 khi đốt. + Dầu và khí cũng tạo ra các vấn đề môi trường như ô nhiễm dầu cho nước và đất trong quá trình khai thác; thải ra các khí CO, CO2, hydrocarbon khi đốt cháy. + Thủy năng được coi là năng lượng sạch. Tổng trữ lượng thế giới khoảng 2.214.000 MW. Tuy nhiên, việc xây dựng các đập, hồ chứa lớn tạo ra các tác động môi trường như thay đổi thời tiết khu vực, phá vỡ cân bằng các hệ sinh thái, tạo các biến động dòng chảy hạ lưu, tiềm ẩn tai biến môi trường, + Năng lượng hạt nhân là năng lượng giải phóng trong quá trình phân hủy hạt nhân hay tổng hợp nhiệt hạch. Năng lượng giải phóng từ 1 g 235U tương đương đốt 1 tấn than. Các nhà máy điện hạt nhân không thải các khí thải gây hiệu ứng nhà kính, nhưng lại thải chất thải phóng xạ. + Các nguồn năng lượng khác: Gió, bức xạ mặt trời, là các loại năng lượng sạch có công suất bé, thích hợp các vùng có nguồn dự trữ phong phú và xa các nguồn năng lượng truyền thống Gỗ, củi thích hợp cho sử dụng quy mô nhỏ và nền công nghiệp kém phát triển Khoa Môi trường 41 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  13. Khí sinh học (biogas) là nguồn năng lượng được khuyến khích ở các nước đang phát triển vì vừa giải quyết ô nhiễm chất thải hữu cơ, vừa tạo ra năng lượng sử dụng. Địa nhiệt, sóng biển, thuỷ triều còn ít phổ biến 4.7.2. Sử dụng tài nguyên năng lượng trên thế giới - Tỷ lệ các dạng năng lượng khác nhau tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội khác nhau ở mỗi thời điểm, mỗi quốc gia. Địa nhiệt, Địa nhiệt, Điện hạt nhân Điện hạt nhân NLMT, NLMT, 6.6% 6.1% 0.7% 0.9% Dầu mỏ Dầu mỏ Thủy điện Thủy điện 37.8% 7.2% 40.1% 6.1% Than Than 22.3% 25.6% Khí 1999 2004 Khí 22.9% 23.6% Hình 4.3. Tỷ lệ các dạng năng lượng tiêu thụ trên toàn thế giới năm 1999 và 2004 - Than đá, dầu mỏ, khí đốt là các dạng năng lượng quan trọng nhất hiện nay ở quy mô toàn cầu. Than đá chiếm phần lớn ở các nước đang phát triển; ví dụ chiếm 80 % năng lượng sử dụng ở Trung Quốc nhưng chỉ 22,5 % ở các nước Châu Âu. - Tỷ lệ đóng góp của năng lượng hạt nhân đang tăng nhanh nhất là ở các nưóc phát triển. Dự báo đến năm 2020 năng lượng hạt nhân sẽ chiếm 60-65% cấu thành năng lượng của thế giới. - Khai thác thuỷ điện hiện cao nhất ở các nước Châu Âu (chiếm 59% tiềm năng thuỷ điện) sau đó đến Bắc Mỹ (khoảng 36%), Châu Á mới khai thác khoảng 9 % tiềm năng thuỷ điện - Những nguồn năng lượng mới và sạch như Mặt Trời, thủy triều, gió, địa nhiệt, bắt đầu được khai thác và sẽ đóng góp vào cấu thành năng lượng của tương lai. 4.7.3. Tài nguyên năng lượng ở nước ta - Nhu cầu năng lượng cho nền kinh tế nước ta ngày càng cao, ngoài cung cấp cho sinh hoạt và đun nấu trong gia đình, năng lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng giao thông vận tải đòi hỏi ngày một nhiều. Việc sử dụng năng lượng ở nước ta được phân ra theo các khu vực như sau: Dân dụng 67% Công nghiệp 22% Giao thông 7% Nông nghiệp và các khu vực khác 4% - Cơ cấu năng lượng ở nước ta: + Than đá: Chủ yếu sử dụng trong công nghiệp, một phần sử dụng trong sinh hoạt (đun nấu). Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng than đá như Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình, phát thải CO2 và gây ô nhiễm không khí. + Gỗ củi: khai thác và sử dụng rất phổ biến ở nhiều nơi, nhất là nông thôn; chủ yếu trong sinh hoạt. Sử dụng nguồn năng lượng này dẫn đến phá rừng, góp phần phát thải CO2. + Dầu - khí: khai thác ở Biển Đông; sử dụng nhiều trong công nghiệp, giao thông, sinh hoạt. Hiện nay nước ta đã đưa vào hoạt động nhà máy điện chạy bằng khí đồng hành (nhiệt điện khí Phú Mỹ). Khoa Môi trường 42 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  14. + Thủy điện. Tiềm năng thuỷ điện của nước ta rất to lớn, ước khoảng 30.970 MW, chiếm 1,4% tiềm năng thủy điện thê giới. Chúng ta đã xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện như: Thác Bà-công suất 108 MW; Trị An - 400 MW; Hoà Bình -1920 MW; Thác Mơ - 150 MW; Sông Hinh 66 - MW, Yali - 690 MW. Sắp tới sẽ là thủy điện Sơn La. - Theo mục tiêu phấn đấu, trong 5 năm (2000-2005) công suất nguồn điện sẽ tăng thêm khoảng 5.200 MW, đến 2005 đạt 11.400 MW, trong đó thủy điện 40%, nhiệt điện khí trên 44%, nhiệt điện than trên 15%. (Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng IX) - Theo "Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020”, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam sẽ được triển khai xây dựng vào năm 2015 và đi vào vận hành năm 2020 và Việt Nam đặt mục tiêu nâng tỷ lệ điện hạt nhân lên khoảng 11% tổng lượng điện quốc gia vào 2025 và 25-30% vào năm 2040-2050. - Trên phương diện bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường chúng ta phải tiết kiệm tài nguyên năng lượng cổ diển (than, dầu); ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng mới và sạch, phải tiến hành đánh giá tác động môi trường của các dự án sản xuất năng lượng ở nước ta 4.7.4. Các giải pháp về năng lượng của loài người - Các giải pháp về năng lượng của loài người hướng tới một số mục tiêu cơ bản sau: + Duy trì lâu dài các nguồn năng lượng của Trái đất. + Hạn chế tối đa các tác động môi trường trong khai thác và sử dụng năng lượng. + Sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế + Thay đổi cơ cấu năng lượng, giảm mức độ tiêu thụ năng lượng hoá thạch + Tăng giá năng lượng để giảm sự lãng phí năng lượng. + Tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái sinh theo hướng hạ giá thành sản xuất sao cho chúng có thể cạnh tranh các nguồn năng lượng truyền thống. + Nghiên cứu các qui trình sản xuất, thiết bị sản xuất để tiết kiệm năng lượng. Câu hỏi ôn tập chương 4 1. Khái niệm về tài nguyên 2. Vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường 3. Khái niệm về tài nguyên sinh học 4. Hệ thống các khu bảo tồn Việt Nam 5. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học Việt Nam 6. Giá trị của đa dạng sinh học 7. Nguyên nhân suy thoái tài nguyên đất 8. Chiến lược bảo vệ đất cho cuộc sống bền vững 9. Đặc điểm tài nguyên nước 10. Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước Việt Nam 11. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ngọt cho phát triển bền vững 12. Khái niệm về tài nguyên khoáng sản 13. Tài nguyên năng lượng Việt Nam 14. Các giải pháp về năng lượng của loài người Khoa Môi trường 43 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  15. CHƯƠNG 5. CÁC VẤN ĐỀ VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 5.1. KHÁI NIỆM - Ô nhiễm môi trường (environmental pollution) là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi trường, có hại cho các hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. - Thông thường sự an toàn của môi trường được qui định bởi các ngưỡng hay các giá trị giới hạn trong tiêu chuẩn môi trường (environmental standards), nên có thể nói “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường 2005). - Các chất hay tác nhân mà sự có mặt của chúng gây ra sự ô nhiễm môi trường gọi là các chất hay tác nhân ô nhiễm (pollutant). - Nguồn gốc của các tác nhân ô nhiễm (nguồn ô nhiễm) có thể là do các quá trình tự nhiên (nguồn tự nhiên). Tuy nhiên nguồn gốc quan trọng hơn là các hoạt động của con người (nguồn nhân tạo). Trong quá trình sản xuất và phát triển, con người đã đưa các “chất lạ” vào khí quyển, thủy quyển, thạch quyển; làm thay đổi thành phần tự nhiên của chúng. Trong một số trường hợp, đã làm thay đổi cân bằng tự nhiên vốn có trong từng quyển nói riêng, trong sinh quyển nói chung 5.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC 5.2.1. Khái niệm, nguồn và tác nhân ô nhiễm nước 5.2.1.1. Khái niệm - Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá ngưỡng cho phép. - Các dạng ô nhiễm nước: + Tùy bản chất tác nhân, phân biệt: ô nhiễm chất vô cơ, ô nhiễm chất hữu cơ, ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm chất rắn lơ lửng, ô nhiễm phóng xạ, + Theo đối tượng bị ô nhiễm, phân biệt: ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm. 5.2.1.2. Nguồn ô nhiễm - Các nguồn gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo: + Nguồn tự nhiên: nhiễm mặn, nhiễm phèn, thối rữa xác động thực vật, + Nguồn nhân tạo: nước thải từ các khu dân cư (nước thải sinh hoạt), nước thải công nghiệp,, - Người ta phân biệt: + Nguồn ô nhiễm cố định (nguồn điểm), ví dụ: cống xả nước thải + Nguồn ô nhiễm phân tán (nguồn không điểm), ví dụ: nước chảy tràn đồng ruộng 5.2.1.3. Tác nhân gây ô nhiễm nước Có thể phân tác nhân gây ô nhiễm nước thành các nhóm cơ bản: + Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (ví dụ: đường, protein ) + Các chất hữu cơ bền vững (ví dụ: thuốc trừ sâu DDT, dioxin ) + Dầu mỡ. + Các chất vô cơ (ví dụ: muối amôni, nitrit, nitrat, phosphat, ) + Các kim loại nặng (ví dụ: Pb, Cu, Hg, As, ) + Các chất phóng xạ. + Các sinh vật gây bệnh (ví dụ: vi khuẩn gây tả, lỵ, thương hàn; virus gây tiêu chảy, ) Khoa Môi trường 44 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  16. + Các chất rắn. + Các khí hòa tan (ví dụ: H2S, NH3, ) 5.2.1.4. Các thông số đánh giá chất lượng nước và sự ô nhiễm nước - Chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước được đánh giá qua 3 nhóm thông số: + Các thông số vật lý: nhiệt độ, màu, mùi, vị, độ dẫn điện, độ phóng xạ + Các thông số hoá học: pH, chất rắn lơ lửng (SS), oxy hoà tan (DO), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), dầu mỡ, clorua, sunphat, amôni, nitrit, nitrat, photphat, các kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các chất tẩy rửa, + Các thông số vi sinh: tổng coliform, coliform nguồn gốc phân, E.Coli, - Ví dụ 3 thông số phổ biến: + Chất rắn lơ lửng (SS -suspended solids): là nồng độ các chất không tan trong nước và được xác định bằng cách lọc mẫu nước qua giấy lọc tiêu chuẩn; cặn thu được trên giấy lọc sau khi sấy ở nhiệt độ 1050C đến khi khối lượng không đổi đem cân xác định khối lượng. Đơn vị: mg/L. + Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD- Biochemical Oxygen Demand): là lượng oxy cần thiết để ôxy hoá các chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật hiếu khí trong một khoảng thời gian xác đinh. Nó đặc trưng cho lượng chất hữu cơ dễ bị phân huỷ bởi các vi sinh vật. Thường đối với nước thải sinh hoạt, để phân huỷ hết các chất bẩn hữu cơ đòi hỏi thời gian trên 20 ngày, tuy nhiên thực tế người ta chỉ xác định BOD5 tương ứng với 5 ngày đầu mà thôi. Đơn vị: mg O2/L + Nhu cầu oxy hoá học (COD - Chemical Oxygen Demand): là lượng oxy tương đương cần thiết để ôxy hoá bằng hóa học các chất hữu cơ có trong nước. Đại lượng này đặc trưng cho tất cả các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Đơn vị: mgO2/L. 5.2.2. Các tác động của ô nhiễm nước - Đối với các hệ sinh thái nước – suy giảm oxy hòa tan, gây nhiễm độc nước, tiêu diệt sinh vật trong nước, suy giảm đa dạng sinh học, - Đối với con người – giảm nguồn nước sạch, trực tiếp tác động đến sức khỏe (qua ăn uống) hay gián tiếp (qua trung gian truyền bệnh), - Đối với các hoạt động phát triển: giảm năng suất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, tăng chi phí sản xuất công nghiệp, suy giảm các dịch vụ du lịch, 5.2.3. Kiểm soát ô nhiễm nước Kiểm soát ô nhiễm nước được thực hiện thông qua các hệ thống công cụ: (1). Công cụ pháp luật: các luật, văn bản dưới luật, các tiêu chuẩn chất lượng nước, - Ngày nay ô nhiễm nước đã có quy mô khu vực và toàn cầu, các luật lệ kiểm soát ô nhiễm cũng cần có tính khu vực hay toàn cầu; cần sự đồng thuận và hợp tác quốc tế, đa quốc gia. - Tiêu chuẩn chất lượng nước quy định các giới hạn cần phải tuân thủ để duy trì chất lượng nước mong muốn. Có các loại tiêu chuẩn chất lượng nước sau: Tiêu chuẩn chất lượng nước nguồn dùng cho các mục đích như: cấp nước sinh hoạt cho dân cư, cho từng lĩnh vực hoạt động sản xuất nông nghiệp hay công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, dùng cho hoạt động vui chơi giải trí, thể thao, Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp trực tiếp (sau khi xử lý nước nguồn): cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt, công nghiệp, Tiêu chuẩn chất lượng nước thải cho phép xả vào các vực nước tự nhiên như sông, hồ, ven biển,, (2). Công cụ tài chính: – Quy định thu lệ phí xả thải (theo lượng nước dùng, lượng chất thải, lượng nước thải); – Quy định xử phạt vi phạm gây ô nhiễm nước; Khoa Môi trường 45 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  17. – Các khoản tài chính khuyến khích, hỗ trợ hoạt động, giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như Quỹ Môi trường. – Một nguyên tắc quản lý ô nhiễm nước là" người gây ô nhiễm phải trả cho sự ô nhiễm” (nguyên tắc 3P: Polluter Pay Principle). (3). Công cụ quy hoạch: quy hoạch các nguồn thải, quy hoạch sử dụng nước, (4). Công cụ kỹ thuật: ví dụ 4 nhóm giải pháp kỹ thuật: - Các giải pháp giảm sự phát sinh chất thải (thay đổi công nghệ, tách riêng các dòng thải, sản xuất sạch hơn ) - Các giải pháp giảm chất thải sau phát sinh (xử lý nước thải, tái sử dụng chất thải, ) - Các giải pháp cải thiện khả năng tiếp nhận thải của nơi nhận thải (thông khí dòng chảy, ) - Các giải pháp sinh thái (sử dụng các hệ động thực vật tự nhiên đồng hóa chất thải) 5.3. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 5.3.1. Khái niệm và các nguồn ô nhiễm không khí 5.3.1.1. Khái niệm - Không khí tự nhiên có thành phần các chất khí thích hợp cho đời sống con người và sinh vật (78% nitơ, 21% oxy và 1% một số khí khác). Không khí bị ô nhiễm khi một số tác nhân thải vào không khí gây tác hại đến sức khoẻ con người, các hệ sinh thái và các vật liệu khác nhau hoặc gây ra sự giảm tầm nhìn xa. - Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể ở dạng rắn (bụi), ở dạng giọt (sương mù quang hoá) hay dạng khí (SO2, NO2, CO, ). Các tác nhân ô nhiễm không khí chủ yếu: CO, NOx, SO2, các hydrocarbon, bụi. 5.3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí Về bản chất, phân biệt hai nhóm nguồn ô nhiễm không khí: - Nguồn thiên nhiên: bão cát, núi lửa phun, cháy rừng, xác sinh vật thối rữa - Nguồn nhân tạo: do các hoạt động con người, gồm: + Sản xuất công nghiệp: ống khói nhà máy nhiệt điện, hoá chất, luyện kim, ; đặc điểm là có nồng độ chất độc hại cao và tập trung. + Giao thông vận tải: khí xả từ xe ô tô, xe máy, máy bay, ; đặc điểm là di động, phân tán rộng + Sinh hoạt: bếp đun, lò sưởi, đốt rác, ; đặc điểm là quy mô nhỏ nhưng tác động cục bộ trực tiếp trong mỗi gia đình nên có thể để lại hậu quả lớn về lâu dài. 5.3.2. Sự phát tán của chất ô nhiễm trong môi trường không khí - Một chất sau khi bị thải vào không khí sẽ phát tán đi các nơi. Quá trình phát tán phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện khí tượng (hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí); địa hình, thành phần khí và bụi thải, - Nhiệt độ của không khí có ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trong không khí ở tầng gần mặt đất. Thường càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm nhưng trong một số trường hợp có hiện tượng ngược lại, càng lên cao nhiệt độ không khí càng tăng. Hiện tượng này gọi là sự " nghịch đảo nhiệt" và nó cản trở sự phát tán, gây nồng độ đậm đặc nơi gần mặt đất. - Người ta đã xây dựng các phương trình toán học để mô tả sự phát tán của chất ô nhiễm trong không khí gọi là các mô hình phát tán ô nhiễm. Các mô hình này cho phép đánh giá sự ô nhiễm, dự báo ô nhiễm và từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm thích hợp. 5.3.3. Các tác động của ô nhiễm không khí 5.3.3.1. Những vấn đề toàn cầu liên quan đến ô nhiễm không khí Khoa Môi trường 46 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  18. (1). Hiệu ứng nhà kính và sự ấm lên toàn cầu - Bình thường, một số khí - đặc biệt là CO2 - trong khí quyển có khả năng giữ lại một phần bức xạ phát đi từ mặt đất tạo ra một nhiệt độ đủ ấm cho Trái đất (giống như nhà kính trồng cây) - gọi là hiệu ứng nhà kính (greenhouse effect). - Tuy nhiên do hoạt động con người, nồng độ khí CO2 thải vào khí quyển ngày càng tăng, làm bức xạ bị giữ lại nhiều hơn nên nhiệt độ trung bình của trái đất ngày càng tăng lên. Đó là hiện tượng "ấm lên toàn cầu" được các nhà môi trường học quan tâm nhiều trong thời gian gần đây. Ước tính trong vòng 100 năm qua, nhiệt độ trung bình Trái đất đã tăng lên khoảng 0,5  0,6oC - Nhiệt độ Trái đất tăng lên sẽ làm biến đổi khí hậu, tăng mực nước biển do tan băng ở 2 cực làm ngập nhiều vùng trên thế giới, làm tăng các thiên tai (lụt, bão), gây nhiễm mặn nhiều con sông, (2). Sự suy giảm tầng ozon - Trái đất được che chở bởi một tầng ozon trong tầng bình lưu khí quyển (ở độ cao 11-65 km). Nó chặn lại các tia cực tím từ mặt trời, các tia này có thể gây ra tác hại xấu cho sinh vật và con người trên mặt đất (ví dụ ung thư da). Ước tính giảm sút 1% tầng ozôn trong khí quyển làm lượng tia cực tím chiếu xuống Trái đất tăng lên 2%, điều đó làm cho số trường hợp bị ung thư tăng lên 5 đến 7%. - Việc sử dụng nhiều các chất CFC (CloroFluoroCarbon) trong kỹ nghệ lạnh, trong công nghệ rửa mạch in điện tử, trong nhiều năm trước đây đã làm tích luỹ chúng trong tầng bình lưu. Các chất CFC phân hủy khí ozon (O3), làm suy giảm nồng độ, độ dày tầng ozon. Quan sát cho thấy sự suy giảm xảy ra mạnh ở trên 2 cực, nhất là Nam Cực, tạo ra các “lỗ hổng ozon”. (3). Mưa acid - Nước mưa bình thường chỉ có tính acid hơi nhẹ, không có tác hại gì. Tuy nhiên, các khí thải như SO2, NO2 do con người thải vào khí quyển đã phản ứng với hơi nước tạo thành các acid (H2SO4, HNO3), chúng làm cho nước mưa có tính acid mạnh hơn. - Mưa acid thường không xảy ra tại nơi thải ra các khí thải nói trên (khu công nghiệp) mà lại xảy ra ở các vùng lân cận do sự di chuyển các đám mây. 5.3.3.2. Tác động lên sức khoẻ con người - Phần lớn các chất ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khoẻ con người, ảnh hưởng mãn tính hay cấp tính, có thể gây ra tử vong. Ví dụ: CO gây ra ngạt thở có thể dẫn đến tử vong; SO2 gây ra kích ứng đường hô hấp, viêm loét phế quản và phổi; bụi chì gây ra tổn hại gan, thận, hệ thần kinh; các hạt bụi nhỏ (dưới 4 m) gây hủy hoại phổi, ung thư phổi, - Điển hình như vụ ngộ độc khói sương ở Luân Đôn năm 1952 gây tử vong 5000 người. Tác động của CO đối với sức khỏe con người Trong cơ thể, CO cạnh tranh với O2 kết hợp với Hemoglobin: HbO2 + CO → HbCO + O2 (ái lực của CO gấp 200-300 lần O2) Tùy theo nồng độ CO trong không khí, mức độ ảnh hưởng sức khỏe khác nhau: Nồng độ CO, ppm % HbO2 chuyển thành HbCO Ảnh hưởng lên người 10 2 Nhận thức và thị giác giảm 100 15 Đau đầu, hoa mắt, uể oải 250 32 Mất khả năng nhận thức 750 60 Tử vong sau vài giờ 1000 66 Tử vong tức thời Khoa Môi trường 47 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  19. 5.3.3.3. Tác động lên động thực vật và các công trình xây dựng - Khí SO2 và Cl2 là các chất gây ô nhiễm có hại với thực vật nhất. Nồng độ SO2 trong không khí khoảng 0,03 ppm đã gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của rau quả. Ở nồng độ cao thì trong một thời gian ngắn đã làm rụng lá và gây chết đối với thực vật. Ở nồng độ thấp nhưng với thời gian kéo dài một số ngày sẽ làm lá vàng úa và rụng. Khí SO2 đặc biệt có hại đối với lúa mạch và cây bông. Nhiều loài hoa và cây ăn quả kể cả cam quýt, đặc biệt nhạy cảm đối với Cl2 trong nhiều trường hợp ngay cả nồng độ tương đối thấp. - Đặc biệt, mưa axit ảnh hưởng rõ rệt đến các hệ sinh thái thủy vực (ao, hồ) và đất, làm giảm pH, các sinh vật suy yếu hoặc chết, tác động tới rừng. Ví dụ ở Thụy Điển tổn thất 4,5 triệu m3 gỗ mỗi năm do mưa acid. - Mưa acid cũng làm hư hỏng các công trình xây dựng, các tượng đài, các di tích lịch sử và văn hoá, bằng kim loại, đá vôi, bê tông, do quá trình ăn mòn, rửa trôi, Sắt thép và các kim loại khác ở trong môi trường khí ẩm, nóng bị ô nhiễm khí SO2 thì bị han gỉ rất nhanh. 5.3.4. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí - Tương tự ô nhiễm nước, các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí có thể là: + Quản lý và kiểm soát chất lượng môi trường không khí bằng pháp luật, tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí. + Quy hoạch xây dựng đô thị và khu công nghiệp hạn chế tối đa ô nhiễm không khí khu dân cư. + Trồng cây để hạn chế bụi, tiếng ồn, cải thiện chất lượng không khí thông qua sự hấp thụ CO2 + Áp dụng các biện pháp công nghệ, lắp đặt các thiết bị thu lọc bụi và xử lý khí độc hại trước khi thải ra không khí, phát triển các công nghệ sạch, 5.4. Ô NHIỄM ĐẤT 5.4.1. Các tác nhân và nguồn ô nhiễm đất - Ô nhiễm đất là một trong các hình thức suy thoái tài nguyên đất hiện nay. Sự có mặt trong đất các tác nhân ô nhiễm làm ảnh hưởng trước hết đến các sinh vật trong đất, sau đó đến các cây trồng và sản phẩm, rồi đến con người; gây ô nhiễm các nguồn nước. (1). Ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học - Nguồn ô nhiễm: chủ yếu do sử dụng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh, ký sinh trùng, vi khuẩn, - Đất được coi là nơi lưu giữ và lan truyền các tác nhân gây bệnh như: + các vi khuẩn và động vật nguyên sinh gây bệnh đường ruột (lỵ, thương hàn, phó thương hàn, tả, ) + các ký sinh trùng (giun - sán, ve bét ) - Các con đường lan truyền bệnh qua đất có thể là: người - đất - người; động vật nuôi - đất - người; đất - người. (2). Ô nhiễm đất bởi các tác nhân hóa học  Ô nhiễm phân bón, hoá chất BVTV - Khi bón phân vô cơ vào đất, cây trồng sẽ không sử dụng hết (60% với cây trồng cạn, 20- 30% với lúa nước); phần còn lại chuyển hoá thành các chất ô nhiễm đất, nước. Ví dụ phân - - + đạm sẽ chuyển thành nitrat (NO3 ), nitrit (NO2 ), amôni (NH4 ), Phân hữu cơ làm tăng hàm lượng khí CH4, H2S, trong đất do bị phân huỷ kỵ khí - Dư lượng các hoá chất BVTV: độc đối động vật, người; đặc biệt nhóm cơ-clo (DDT, 666, ) tồn tại lâu bền trong đất (10-20 năm).  Ô nhiễm các kim loại độc (Zn, Hg, Cu, Pb, Cd, Ni, Cr, ) Khoa Môi trường 48 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  20. - Đi vào đất chủ yếu từ nước thải công nghiệp các ngành như pin-ắc quy, in, thuộc da, mạ điện, Ví dụ: NT nhà máy pin Văn Điển chứa Zn, Hg, Cd đã gây ô nhiễm đất trồng rau xung quanh khu vực nhà máy. - Bụi chì trong khí thải động cơ khi lắng đọng gây ô nhiễm đất ven các tuyến giao thông. - Nước thấm từ các bãi rác đô thị cũng đóng góp các kim loại nặng vào đất.  Ô nhiễm dầu mỡ - Từ các hoạt động khai thác dầu trên đất liền, các hoạt động sửa chữa-bảo trì ô tô, các sự cố do chuyên chở,  Các tác hại do ô nhiễm hoá học - Làm chua đất, phá hỏng kết cấu hạt keo đất - Gây hại các sinh vật sống trong đất, nhất là các vi sinh vật có ích - Độc đối với động thực vật sinh sống trên đất. (3). Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý - Ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ các quá trình sản xuất công nghiệp và thường mang tính cục bộ. Nhiệt độ trong đất tăng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật, làm sự phân hủy diễn ra theo kiểu kỵ khí với nhiều sản phẩm trung gian gây độc cho cây trồng như NH3, H2S, CH4 đồng thời làm chai cứng và mất chất dinh dưỡng - Ô nhiễm do phóng xạ do các chất thải của các cơ sở khai thác, nghiên cứu và sử dụng các chất phóng xạ. Các chất phóng xạ đi vào đất, từ đất vào cây trồng sau đó có thể đi vào người. 5.4.2. Kiểm soát ô nhiễm đất Các giải pháp chủ yếu để kiểm soát ô nhiễm đất gồm: - Thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng môi trường đất. - Sử dụng hợp lý phân hóa học, các hoá chất BVTV (thuốc trừ sâu, diệt cỏ, ) nhằm bảo vệ đời sống vi sinh vật, thực vật và động vật trong đất. - Quản lý tốt chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp, ví dụ: + Tách riêng các chất thải rắn có thể tái sử dụng như giấy, nhựa, kim loại, vỏ hộp + Tách các rác thải hữu cơ như sản phẩm từ động vật, thực vật để làm phân hữu cơ. + Chất thải rắn chứa các mầm bệnh, vi khuẩn phải đưa vào lò thiêu để tiêu hủy các mầm bệnh và vi khuẩn. + Chất thải còn lại được chôn lấp tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh (sanitary landfill) để ngăn ngừa được sự rò rỉ chất thải. + Các chất thải độc hại, chất nổ, chất phóng xạ cần có kỹ thuật xử lý riêng. Hiện nay người ta quan tâm đến nhóm giải pháp 3R: Giảm phát sinh (Reduction) – Tái sử dụng (Reuse) – Tái chế (Recycling); như là những giải pháp ưu tiên cao nhất: Giảm phát sinh Tái sử dụng Tái chế, ủ Đốt Chôn lấp Khoa Môi trường 49 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  21. 5.5. An ninh và an toàn môi trường 5.5.1. Khái niệm: an ninh môi trường là trạng thái mà một hệ thống môi trường có khả năng bảo đảm điều kiện sống an toàn cho con người. Một hệ thống môi trường bị mất an ninh có thể do các nguyên nhân tự nhiên, do hoạt động của con người hoặc do phối hợp cả hai nguyên nhân trên. 5.5.2. Đặc điểm an ninh môi trường: an ninh môi trường mặc dầu được quan niệm như một bộ phận của an ninh quốc gia, song giữa an ninh môi trường và các dạng an ninh khác, chẳng hạn an ninh quân sự vẫn có những sự sai khác cơ bản. Ví dụ đối với an ninh môi trường tác hại là vô ý, hậu quả là lâu dài và kẻ thù chính là con người, 5.5.3. Tác nhân gây hại an ninh môi trường Tác nhân thiên nhiên: thiên tai là những biến đổi của thiên nhiên làm thiệt hại đến con người và sản xuất. Các dạng thiên tai chủ yếu như động đất, núi lửa, sóng thần, lũ lụt, bảo, Tác nhân xã hội: Khai thác tài nguyên Ô nhiễm do hoạt động của con người Thay đổi cân bằng loài Tạo ra và sử dụng các sinh vật biến đổi gen (GMO) Vũ khí sinh học Tranh chấp tài nguyên Tị nạn môi trường 5.6. Những vấn đề môi trường toàn cầu - Những vấn đề môi trường toàn cầu là những vấn đề môi trường mà ảnh hưởng và tác hại của nó không chỉ giới hạn trong phạm vi của quốc gia gây ra vấn nạn môi trường mà còn có thể xuyên biên giới và đạt đến mức độ toàn cầu. Nói đến toàn cầu bởi vì đây là những vấn đề mà cả thế giới đang quan tâm và cần phải giải quyết ở quy mô toàn cầu. - Hiện nay có rất nhiều vấn đề môi trường mà cả thế giới đang quan tâm, đang phải chịu ảnh hưởng và cần phải giải quyết ở quy mô toàn cầu: + Sự nóng lên toàn cầu và sự biến đổi khí hậu + Sự suy giảm tầng ozon + Sự ô nhiễm biển và đại dương + Sự vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hiểm + Mưa acid phá hủy rừng, nhất là rừng nhiệt đới + Sự suy giảm nhanh đa dạng sinh học, + Sự hoang mạc hóa đất đai, - Khi đề cập đến những vấn đề môi trường toàn cầu, cần chú ý đến các đặc điểm sau: + lớn về mặt không gian và thời gian, có tác động kéo dài qua các thế hệ, + không tách biệt và độc lập mà có quan hệ với nhau rất phức tạp, + phần lớn do con người là thủ phạm gây ra và cũng chính họ là những nạn nhân của các ảnh hưởng và tác hại của chúng; + để giải quyết cần có sự nỗ lực và phối hợp giữa các quốc gia, toàn thế giới. Trong chương này sẽ giới thiệu 4 trong số 9 vấn đề môi trường toàn cầu (1). Sự nóng lên toàn cầu Hiện tượng: + Nhiệt độ trung bình của Trái đất hiện nay nóng hơn gần 40C so với nhiệt độ trong kỷ băng hà gần nhất, khoảng 13.000 năm trước. Khoa Môi trường 50 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  22. + Trong vòng 100 năm qua (1906-2005), nhiệt độ TB bề mặt Trái Đất tăng 0,74oC, và dự báo sẽ tăng 1,4 - 5,8oC trong 100 năm tới. Hậu quả: Làm biến đổi khí hậu, gia tăng mực nước biển làm tăng sự nhiễm mặn của các vùng đất nằm sâu trong nội địa, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và làm cho san hô chết hàng loạt . Nguyên nhân: + do sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển -nhất là CO2 (nồng độ CO2 trong khí quyển năm 1885 là 270 ppm, năm 1940 là 350 ppm); 55% phát thải CO2 là từ công nghiệp, riêng Hoa Kỳ chiếm 25% tổng lượng phát thải. + suy giảm diện tích rừng do khai thác quá mức. Việc phá rừng gây ra tác động kép: vừa thải vào khí quyển một lượng lớn CO2 vừa mất đi một nguồn hấp thụ CO2 (cây xanh khi quang hợp). Những giải pháp toàn cầu - Năm 1988 - UNEP (Chương trình Môi trường LHQ) và WMO (Tổ chức Khí tượng thế giới) đã phối hợp thành lập IPCC (Uỷ ban liên chính phủ về thay đổi khí hậu) - Năm 1992 - 167 nước phê chuẩn Công ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) tại Hội nghị thượng đỉnh LHQ (Hội nghị RIO). - Năm 1997 - Hội nghị LHQ về biến đổi khí hậu ở Nhật đã cho ra đời Nghị định thư Kyoto. Theo đó, đến 2008-2012, 39 quốc gia công nghiệp phải cắt giảm 5% mức phát thải 6 khí nhà kính so với mức năm 1990. Nghị định thư chỉ có hiệu lực khi được phê chuẩn bởi 55% số quốc gia phát thải ít nhất 55% khí nhà kính. Năm 2001, Mỹ tuyên bố không phê chuẩn. Tháng 4/2002, sau khi Iceland phê chuẩn, điều khoản 55% số nước thỏa mãn. Tháng 11/2004, Nga phê chuẩn, điều khỏan 55% phát thải thỏa mãn. NĐT Kyoto có hiệu lực từ tháng 2/2005. Đến 10/2006, đã có 166 nước phê chuẩn NĐT Kyoto. - Từ ngày 03-15/12/2007, diễn ra Hội nghị LHQ về Biến đổi khí hậu tại Bali (Indonesia). gồm Hội nghị các bên lần thứ 13 của Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (COP 13) và Cuộc họp các Bên lần thứ 3 của Nghị định thư Kyoto (CMP 3) Hội nghị kết thúc với một kết quả rất quan trọng là bản Lộ trình Bali: đề ra khung chương trình cho các bên để đàm phán về chống lại sự ấm lên toàn cầu, tìm ra các giải pháp giảm ô nhiễm và giúp các nước nghèo thích ứng với biến đổi khí hậu. Như vậy, trong vòng 2 năm (đến 12/2009), các quốc gia sẽ đi tới một hiệp định mới có tính ràng buộc pháp lý về vấn đề này để thay thế cho Nghị định thư Kyoto hết hạn vào năm 2012. - Hội nghị LHQ về biến đổi khí hậu tại Poznan (Ba Lan) từ 1-12/12/2008. Nội dung chính gồm Hội nghị lần thứ 14 các Bên tham gia Công ước khí hậu (COP 14) và Hội nghị lần thứ 4 các Bên tham gia Nghị định thư Kyoto (COP/CMP). Cùng với hai hoạt động chính nêu trên, còn diễn ra khóa họp của các Nhóm công tác và Ban Bổ trợ của Công ước và Nghị định thư. Trọng tâm chính của Hội nghị Poznan là vấn đề hợp tác dài hạn và giai đoạn sau 2012, khi giai đoạn cam kết đầu tiên của Nghị định thư Kyoto hết hạn thực hiện. - Hiện đang chuẩn bị tiến tới Hội nghị Copenhagel (Đan Mạch) vào tháng 12/2009. Đây là thời hạn cuối cùng để các Bên thỏa thuận về một khung hành động sau 2012. (2) Sự suy giảm tầng ozon Các hiện tượng - Các nhà khoa học đã phát hiện suy giảm mạnh nồng độ ozon trên Nam Cực (1985), Bắc Cực (1987), Australia và New Zealand (1989), - Mức suy giảm ozon trung bình toàn cầu trong 15 năm (1980-1995) khoảng 5%, thời gian 1992-1994 lượng ozon thấp nhất vào mùa xuân trên Nam Cực, với diện tích ~ 24 triệu km2. Khoa Môi trường 51 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  23. - Năm 1995 - ghi nhận được trị số ozon thấp kỷ lục (25% dưới mức trung bình) tại Siberia và phần lớn Châu Âu. Nếu nồng độ ozon giảm 10% thì tia cực tím đến mặt đất tăng 20% ! Nguyên nhân - Ozon bị phân huỷ bởi một số tác nhân khuếch tán từ tầng đối lưu như các CFC, các Halon và NOx do hoạt động con người thải ra (CFC - các chất sinh hàn, các dung môi trong công nghiệp điện tử; Halon - các chất dập lửa; các NOx - từ máy bay phản lực, ) Những giải pháp toàn cầu - Năm 1985 - 21 quốc gia và Cộng đồng Châu Âu ký "Công ước bảo vệ tầng ozon" tại Vienne. - Năm 1987 - Nghị định thư Montreal về việc thay thế hoặc hạn chế sử dụng CFC trong kỹ nghệ lạnh được phê chuẩn. Sau đó, các văn bản điều chỉnh bổ sung: Luân Ðôn (1990), Copenhagen (1992), Montreal (1997) và Bắc Kinh (1999): o các nước phát triển loại trừ hoàn toàn sản xuất và sử dụng các chất CFC vào halon vào năm 1996, các chất HCFC vào năm 2020, o các nước đang phát triển được ưu đãi sử dụng các chất CFC và halon đến năm 2010 và các chất HCFC đến năm 2040. - Tuy nhiên, do các CFC có thể tồn tại trong khí quyển 80-180 năm nên tác dụng phân huỷ ozon vẫn còn tiếp tục vài chục năm sau khi ngừng thải. Tham gia của Việt Nam vào nỗ lực bảo vệ tầng ozon: • Tháng 1-1994, Việt Nam chính thức tham gia Công ước Viên và Nghị định thư Montreal, phê chuẩn hai sửa đổi, bổ sung Luân Ðôn (1990) và Copenhagen (1992) • Năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chương trình quốc gia của Việt Nam (CTQG)”. Những mục tiêu chính của chương trình quốc gia gồm: − Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ và sử dụng các chất ODS ở Việt Nam; − vạch kế hoạch giám sát, kiểm soát việc tiêu thụ các chất ODS và hiệu quả của việc giảm tiêu thụ các chất ODS; − đưa ra chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam trong việc loại trừ dần các chất ODS − đề ra các chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ an toàn cho tầng ozone và môi trường; − đưa ra các chính sách, chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ tầng ozone và loại trừ các chất ODS tại Việt Nam (3). Sự ô nhiễm đại dương và biển - Đại dương là nơi cung cấp nguồn thực phẩm vô giá cho con người và là một bể khổng lồ hấp thụ CO2 trong không khí, thì cũng chính con người lại xem đại dương như là những bãi chứa rác không đáy để đổ các chất thải kể cả các chất thải độc hại. - 6 nguy cơ chính đe doạ môi trường đại dương và biển: + Gia tăng hoạt động vận tải biển, dẫn đến tăng lượng dầu thải, sự cố tràn dầu, chất thải từ các tàu và khu vực cảng biển. Ước tính lượng dầu tràn và rò rỉ vào các đại dương khoảng 5-10 triệu tấn/năm. + Đổ trực tiếp các chất thải xuống biển, đặc biệt là các chất thải phóng xạ. Ước tính đến năm 2000, tổng lượng các chất phóng xạ trong đại dương tăng gấp 100 lần năm 1970. + Ô nhiễm biển do chất thải từ đất liền (70% nguyên nhân), nhất là các chất hữu cơ bền vững (thuốc trừ sâu cơ-clo, PCB, TBT, ) tác động mạnh lên các hệ sinh thái biển và ven biển. Khoa Môi trường 52 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  24. + Khai thác khoáng sản dưới đáy biển như dầu khí ở ngoài khơi, các nguồn khoáng sản biển (cát sỏi, kim loại, phốt phát ) đang ngày càng gia tăng. + Sự phát triển tập trung của vùng ven bờ với hơn 50% dân số thế giới sống trong vùng bờ biển với những siêu đô thị và khu công nghiệp ngày càng de dọa môi trường biển. + Ô nhiễm không khí cũng có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển Các giải pháp toàn cầu: + Công ước ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất thải và những vật liệu khác (London 1972). + Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78): Ra đời năm 1973, những qui định nhằm ngăn chặn ô nhiễm gây ra do tai nạn hoặc do vận chuyển hàng hóa là dầu mỏ, hàng nguy hiểm, độc hại bằng tàu, cũng như do nước, rác và khí thải ra từ tàu. Nghị định thư 1978 kèm thêm 5 phụ lục mới (gọi tắt là MARPOL 73/78); Nghị định thư 1997 có thêm phụ lục thứ 6. + Công ước của Liên Hiệp Quốc về luật biển (UNLOSC, 1982) - phần XII qui định việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, gồm 11 mục và 46 điều (điều 192 đến 237). + Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển (SOLAS). + Công ước quốc tế sẵn sàng ứng phó và hợp tác xử lý ô nhiễm dầu (OPRC, 1990). Pháp luật Việt Nam với bảo vệ môi trường biển: • Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005; Chương VII, mục 1 qui định về bảo vệ môi trường biển (từ điều 55 đến điều 58) • Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, có quy định về việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt động hàng hải. • Quyết định số 129/2001/QĐ-TTg ngày 29/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 103/QĐ-TTg, ngày 12/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu. (4). Suy thoái đa dạng sinh học * Khái niệm về đa dạng sinh học Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife Fund) thì đa dạng sinh học là “sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là các hệ sinh thái phức tạp cùng tồn tại trong môi trường sống”. Như thế, đa dạng sinh học cần phải được xem xét ở ba mức độ, đa dạng sinh học ở mức độ loài, gen và đa dạng sinh thái. - Đa dạng loài. - Đa dạng di truyền - Đa dạng quần xã và hệ sinh thái * Suy thoái đa dạng sinh học Thế giới Đa dạng sinh học, nguồn tài nguyên quí giá nhất, đóng vai trò rất lớn đối với tự nhiên và đời sống con người. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học đang bị suy thoái nghiêm trọng. Các hệ sinh thái bị tác động và khai thác quá mức; diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị thu hẹp một cách báo động. Tốc độ tuyệt chủng của các loài ngày một tăng. Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm/mất các chức năng của hệ sinh thái như điều hoà nước, chống xói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quả cực đoan về khí hậu. Khoa Môi trường 53 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  25. Và hệ quả cuối cùng là hệ thống kinh tế bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, nhất là ở các nước đang và chậm phát triển. Tỷ lệ tuyệt chủng của chim và thú vào khoảng 1 loài trong 10 năm trong thời gian từ 1600 -1700, nhưng tỷ lệ này tăng lên 1 loài/năm trong thời gian từ 1850 -1950. 24% các loài thú trên thế giới ngày nay đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng (IUCN,2000). Khoảng 12% trong số 9.500 loài chim trên thế giới đang bị đe doạ tuyệt chủng trong khoảng 100 năm tới. Khoảng từ 300 đến 900 loài khác có khả năng đưa vào danh sách bị đe doạ (Smith et al., 1993). Khoảng ¼ của tất cả các loài bò sát và 1/3 của tất cả các loài lưỡng thê trên trái đất đang bị đe doạ tuyệt chủng. Bò sát và lưỡng thê thường được coi là những chỉ thị tổng quát cho sự thịnh vượng của hệ sinh thái. 50% các loài cá (chủ yếu là cá nước ngọt) được đánh giá được đưa vào danh sách bị đe doạ. Nhiều loài côn trùng, có vai trò quan trọng như là các sinh vật phân huỷ chất thải, các loài thụ phấn đang bị đe doạ: khoảng 100.000 loài đến 500.000 loài côn trùng được dự báo là sẽ tuyệt chủng trong vòng 300 năm tới, tương đương với tỷ lệ khoảng 7 đến 30 loài bị mất đi trong vòng một tuần (Mawdsley and Stork , 1995). Khoảng 10% các loài cây trên thế giới đang bị đe doạ tuyệt chủng. Khoảng 1000 loài đang bị nguy cấp trầm trọng, một số loài trong đó số cá thể chỉ còn đếm trên đầu ngón tay. Có ít hơn ¼ các loài cây đang bị đe doạ được bảo tồn ở các mức độ khác nhau (Oldfield, et al., 1998) Các hệ sinh thái và các nơi ở cũng đạng bị đe doạ và đang bị mất mát ở mức độ báo động: Khoảng 2/3 diện tích của 2 trong số 14 khu sinh học trên cạn của thế giới và hơn một nửa diện tích của 4 khu sinh học khác đã bị chuyển đổi (chủ yếu cho nông nghiệp) vào những năm 1990 (Millennium Ecosystem Assessment, 2005). Theo Viện Tài nguyên rừng Thế giới (WRI), 1/5 độ che phủ của tất cả rừng mưa nhiệt đới đã bị mất giữa những năm 1960 và 1990. 50% nơi ở của các vùng đất ngập nước đã bị huỷ hoại trong vòng 100 năm qua (WRI, 2003). Rừng ngập mặn ven biển trên thế giới thế giới là môi trường nuôi dưỡng quan trọng cho vô số loài cũng đang bị đe doạ, khoảng 50% rừng ngập mặn đã bị chặt trụi (WRI, 2000-2001). Khoảng 20% các rạn san hô trên thế giới đã bị mất và 20% khác đang bị suy thoái trong mấy thập kỷ cuối của thế kỷ XX (Millennium Ecosystem Assessment, 2005). Cuối cùng là do sự mất mát của các loài và hệ sinh thái đã dẫn đến sự mất mát chưa từng thấy của các dịch vụ sinh thái có giá trị: Khoảng 60% các dịch vụ sinh thái đang bị suy thoái hay sử dụng không bền vững bao gồm: làm sạch không khí, điều hoà khí hậu, cung cấp nước sạch, điều chỉnh mầm bệnh và sâu hại và thụ phấn. Có sự thay đổi lớn về chu trình dinh dưỡng trong các thập kỷ qua, chủ yếu do gia tăng lượng phân bón, chất thải của gia súc, chất thải của con người và đốt cháy sinh khối (Millennium Ecosystem Assessment, 2005). * Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học Thế giới Mối nguy hại chính ảnh hưởng đến đa dạng sinh học có liên quan đến các hoạt động của con người là: phá hủy, chia cách, làm suy thoái (kể cả ô nhiễm) nơi sinh sống; khai thác quá mức các loài phục vụ cho các mục đích sử dụng của loài người; du nhập các loài ngoại lai và biến đổi khí hậu. Khoa Môi trường 54 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  26. 1. Sự phá hủy những nơi cư trú 2. Các nơi cư trú bị chia cắt manh mún và cách ly 3. Nơi cư trú bị phá hủy và ô nhiễm 4. Khai thác quá mức 5. Sự du nhập các loài ngoại lai 6. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu Câu hỏi ôn tập chương 5 1. Khái niệm, nguồn gốc, tác nhân và nguyên nhân ô nhiễm nước 2. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 3. Khả năng tự lọc sạch của nước 4. Ô nhiễm nước và quản lý chất lượng nước ở Việt Nam 5. Các nguồn gây ô nhiễm không khí 6. Tác động của ô nhiễm không khí tới thời tiết khí hậu và các quá trình trong khí quyển 7. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ở Việt Nam 8. Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm không khí 9. Khái niệm và nguồn gốc của ô nhiễm đất 10. Đặc điểm của các vấn đề môi trường toàn cầu 11. Nguyên nhân và hậu quả của ấm lên toàn cầu 12. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học toàn cầu Khoa Môi trường 55 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  27. CHƯƠNG 6. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 6.1. Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường 6.1.1. Yêu cầu của phát triển bền vững - Phát triển kinh tế-xã hội tất yếu có ảnh hưởng đến môi trường (khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm không khí, nước). Tuy nhiên xã hội loài người không thể không phát triển kinh tế- xã hội, phát triển là quy luật tất yếu của tiến hoá. - Vậy phải phát triển như thế nào để môi trường ít chịu ảnh hưởng tiêu cực nhất, tức giữ được một cân bắng giữa phát triển và chất lượng môi trường? Vấn đề đã được đặt ra từ Hội nghị LHQ về Môi trường Con người tại Stockhlom (1972). - Câu trả lời đã được đưa ra tại Hội nghị thượng đỉnh LHQ về Môi trường và Phát triển (6/1992) ở Rio de Janeiro (Brazil)- đó là "phát triển bền vững". Hơn 170 nguyên thủ quốc gia đã nhất trí lấy phát triển bền vững làm mục tiêu của nhân loại thế kỷ XXI và thông qua một "Chương trình nghị sự 21" (Agenda 21). Nhiều quốc gia đã dựa vào Agenda 21 để vạch ra chiến lược phát triển của mình. “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng các nhu cầu của họ”. - Một cách diễn đạt khác: PTBV là quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa các hệ thống kinh tế, môi trường (tự nhiên) và xã hội. 6.1.2. Các nguyên tắc xây dựng xã hội bền vững Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển bền vững tại Rio Janeiro (Braxin) tháng 6 năm 1992 đã đưa ra ý kiến thống nhất của 172 Quốc gia về sự cần thiết phải xây dựng một xã hội bền vững trên trái đất. Đây là xã hội kết hợp hài hoà giữa việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, một xã hội có nền kinh tế và môi trường bền vững. Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, các nhà môi trường đã đề ra 9 nguyên tắc: 1. Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng. 2. Cải thiện chất lượng cuộc sống con người: 3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng trên Trái Đất. 4. Giảm đến mức thấp nhất sự khánh kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo. 5. Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất. 6. Thay đổi thái độ và hành vi cá nhân. 7. Giúp cho các cộng đồng có khả năng tự giữ gìn môi trường của mình. 8. Đưa ra một khuôn mẫu quốc gia cho sự phát triển tổng hợp và bảo vệ 9. Xây dựng khối liên minh toàn cầu. 6.1.3. Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs): Tháng 9/2000 các nhà lãnh đạo toàn thế giới ra Tuyên bố Thiên niên kỷ gồm 8 mục tiêu-18 chỉ tiêu, trong đó mục tiêu 7 liên quan đến phát triển bền vững: Mục tiêu 1. Xóa bỏ nghèo khổ và thiếu đói Mục tiêu 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học Mục tiêu 3. Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế của phụ nữ Mục tiêu 4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em Mục tiêu 6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác Mục tiêu 7. Đảm bảo bền vững môi trường Khoa Môi trường 56 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  28. Chỉ tiêu 9. Lồng ghép các nguyên tắc PTBV vào trong các chính sách và chương trình quốc gia và đẩy lùi các tổn thất về tài nguyên môi trường. Chỉ tiêu 10. Đến năm 2015, giảm một nửa tỷ lệ người không được tiếp cận với nước an toàn và vệ sinh Chỉ tiêu 11. Đến năm 2020, đạt được những tiến bộ đáng kể về cuộc sống của ít nhất là 100 triệu người đang sống trong những khu nhà ổ chuột Mục tiêu 8. Phát triển quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển 6.2. Thực trạng môi trường và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 6.2.1. Hiện trạng môi trường nước ta (Phần này dựa vào "Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2005" và một số số liệu bổ sung) 6.2.1.1. Môi trường nước (1).Ô nhiễm nước mặt (sông, hồ) - Chất lượng nước ở thượng lưu hầu hết các con sông chính của Việt Nam còn khá tốt, trong khí mức độ ô nhiễm ở hạ lưu các sông này ngày càng tăng. Mức độ ô nhiễm nước sông tăng cao vào mùa khô. - Một số biểu hiện ô Hình 6.1. Diễn biến BOD trên các sông chính ở các thành phố nhiễm phổ biến: 5 lớn. Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005 + Ô nhiễm chất hữu cơ và chất dinh dưỡng: Nồng độ BOD5 và NH4-N nhiều sông vượt tiêu chuẩn cho phép 1,5 - 3 lần + Ô nhiễm chất rắn lơ lửng: Hàm lượng SS các sông, kênh rạch vượt tiêu chuẩn cho phép 1,5 -2,5 lần + Ô nhiễm vi khuẩn gây bệnh: Chỉ số coliform tại một số sông lớn vượt tiêu chuẩn cho phép loại A từ 1,5 đến 6 lần. - Gần đây, xuất hiện vấn đề ô nhiễm nước trên quy mô lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai - Sài Gòn. - Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: hệ thống hồ ao, kênh rạch nội thị các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vượt tiêu chuẩn cho phép (lọai B, TCVN 5942-1995) từ 5 – 10 lần. Nhiều hồ ở trạng thái phú dưỡng nặng. (2). Ô nhiễm nước ngầm - Tình trạng nhiễm mặn do khai thác tùy tiện, thiếu quy hoạch. - Một số nơi bị ô nhiễm amôni, phosphat, và arsen (ví dụ ô nhiễm As ở Hà Nội) Khoa Môi trường 57 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010 Hình 6.2. Diễn biến hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) tại một số khu vực ven biển qua các năm (Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005)
  29. - Xuất hiện nguy cơ ô nhiễm do chôn lấp gia cầm bị dịch không đúng quy cách. (3).Ô nhiễm nước biển - Chủ yếu ở các vùng cửa sông, ven biển, đầm phá do tập trung dân cư, các cơ sở công nghiệp, cảng biển. - Các dạng ô nhiễm: chất rắn lơ lửng, dầu, nitrit, coliforms,  Về các biện pháp kiểm soát ô nhiễm nước - Trong các công cụ quản lý, từ sau khi có Luật Bảo vệ môi trường (1994), hàng loạt Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam (TCVN) đã được ban hành (1995), gần đây là các Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN). - Ví dụ một số các quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước đáng chú ý: + QCVN 08: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt + QCVN 09: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm + QCVN 10: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ + QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt + TCVN 5945-2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (Có thể tra cứu các TCVN tại: ) - Nhiều chương trình, dự án cấp quốc gia và địa phương liên quan đến kiểm soát ô nhiễm nước đã được triển khai mang lại hiệu quả khả quan, ví dụ chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường quốc gia, chương trình bảo vệ các lưu vực sông, Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ-sông Đáy đến năm 2020. Giải quyết vấn đề ô nhiễm và bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ- sông Đáy là vấn đề lớn, liên vùng, liên ngành; Là nhiệm vụ của cả 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo chặt chẽ và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, các bộ, ngành. - Về các giải pháp kỹ thuật, nói chung chúng ta vẫn đang còn triển khai chậm việc xây dụng các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp, mới có chủ yếu ở các cơ sở sản xuất có vốn đầu tư lớn, trong các khu CN, ; chưa triển khai mạnh sản xuất sạch hơn - giải pháp giảm chất thải ngay từ khâu sản xuất. Tính đến giữa năm 2008, cả nước chỉ có 39 trong tổng số 154 khu công nghiệp, khu chế xuất có xây dựng hệ thống xử lý nước thải (chiếm 25,3%). 6.2.1.2. Môi trường không khí  Hiện trạng - Ô nhiễm không khí ở nước ta xảy ra chủ yếu ở các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề. - Với không khí đô thị, chủ yếu là ô nhiễm bụi và các khí thải động cơ do các phương tiện giao thông vân tải. Ô nhiễm bụi xảy ra ở hầu hết đô thị, nhiều nơi trầm trọng tới mức báo động. Nồng độ bụi ở các đô thị lớn vượt quá tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần, đặc biệt ở các nút giao thông 2-5 lần và ở các khu vực đang xây dựng 10-20 lần. Xu hướng gia tăng nhanh chóng lượng xe ô tô, xe máy hiện nay là nguy cơ đẩy nhanh sự ô nhiễm không khí đô thị. - Các công nghiệp gây ô nhiễm không khí đáng kể ở nước ta là nhiệt điện, xi măng, hóa chất, ; các làng nghề sản xuất gạch ngói, đúc đồng, Khoa Môi trường 58 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  30. Hình 6.3. Diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm không khí tại trạm quan trắc ĐH Xây dựng Hà Nội . (Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005)  Về các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí - Trong “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, mục tiêu cơ bản để bảo vệ môi trường không khí ở nước ta là: + di dời các cơ sở sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường không khí trầm trọng ra khỏi khu trung tâm các thành phố lớn; + áp dụng các công nghệ lọc bụi, xử lý khí thải đối với tất cả các cơ sở sản xuất; + tổ chức tốt hệ thống giao thông công cộng, có các biện pháp chống ùn tắc giao thông, hạn chế sử dụng các phương tiện giao thông cá nhân tại các thành phố lớn; + định hướng phát triển các thành phố vệ tinh xung quanh các thành phố lớn với kết cấu hạ tầng hiện đại nhằm chia sẻ gánh nặng về đô thị hoá quá mức và giảm mật độ dân cư của các thành phố lớn; + xanh hoá các đô thị và khu công nghiệp, nâng diện tích công viên, khuôn viên cây xanh khu vực nội thành, trồng cây dọc các tuyến đường giao thông quan trọng, v.v. + tích cực trồng rừng; thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống cháy rừng. - Một số tiêu chuẩn quốc gia chủ yếu về chất lượng không khí như: + TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh + TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh + TCVN 5939-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ + TCVN 5940-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ (Có thể tra cứu các TCVN tại: ) - Về các giải pháp kỹ thuật, tương tự ô nhiễm nước, đến những năm cuối 1990 việc xây dựng các hệ thống thu gom xử lý bụi và khí thải còn chưa được đầu tư đầy đủ. - Đặc biệt việc kiểm soát ô nhiễm không khí do giao thông vận tải còn yếu do hệ thống đường sá giao thông chậm nâng cấp, việc nhập ồ ạt xe máy Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (Tiêu chuẩn EURO- II): • Xe SX trong nước, nhập mới: • được sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải áp dụng kể từ 01/7/2007. Khoa Môi trường 59 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  31. • kiểu loại đã được chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 nhưng chưa được sản xuất, lắp ráp thì áp dụng kể từ 1/7/2008. • Xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng - kể từ ngày 01/7/2006. • Ô tô mang biển kiểm soát Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ - phải áp dụng mức 1 từ 01/7/2006. • Ô tô mang biển kiểm soát của các tỉnh, thành phố còn lại - phải áp dụng mức 1 từ 01/7/2008. 6.2.1.3. Môi trường đất - Ô nhiễm môi trường đất + Ô nhiễm phân bón hóa học – trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân dư thừa gây ô nhiễm đất, làm chua đất, xuất hiện nhiều độc tố trong đất, giảm hoạt tính sinh học của đất. + Ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật: nhiều nơi phát hiện dư lượng cao trong đất. + Ô nhiễm do chất thải công nghiệp: hàm lượng kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp tăng lên; ví dụ tại cụm CN Phước Long hàm lượng Cr cao gấp 15 lần tiêu chuẩn, Cd cao gấp 1,5 – 5 lần. + Bên cạnh đó, một số vùng đất bị nhiễm độc chất điôxin do hậu quả của chiến tranh. - Suy thoái đất là xu thế phổ biến trên toàn lãnh thổ nước ta. Thoái hoá đất dẫn đến nhiều vùng đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác và làm tăng diện tích đất bị hoang mạc hoá. Hiện có khoảng 17,7 triệu ha đất dốc bị suy thoái; 7.055.000 ha chịu tác động mạnh bởi hoang mạc hóa, 30.000 ha ở đồng bằng sông Cửu Long bị nhiễm mặn, nhiễm phèn 6.2.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học (1). Rừng và độ che phủ thảm thực vật - Diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng bị suy giảm: + Từ 1990 đến nay, diện tích rừng tăng liên tục: rừng trồng tăng 4 lần; rừng tự nhiên tăng trên 1 triệu ha (chủ yếu rừng phục hồi). + Phần lớn rừng tự nhiên hiện nay thuộc nhóm rừng nghèo, trong khi rừng nguyên sinh chỉ còn 0,57 triệu ha phân bố rải rác. Bảng 6.1. Diễn biến diện tích rừng từ năm 1943 đến 2004 Năm Diện tích (1000 ha) Độ che phủ Bình quân Rừng tự nhiên Rừng trồng Tổng cộng (%) (ha/người) 1943 14.300 0 14.300 43 0,70 1976 11.077 92 11.168 33,8 0,22 1995 8.252 1.050 9.302 28,2 0,12 2000 9.444,2 1.471 10.915 33,2 0,14 2002 9.865 1.919,6 11.784,6 35,8 0,14 2004 10.088,3 2.218,6 12.306,9 36,7 0,15 (Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005) (2). Đa dạng sinh học - Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ đa dạng sinh học thuộc loại cao nhất trên thế giới (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới), với các hệ sinh thái đặc thù, nhiều giống, loài đặc hữu có giá trị kinh tế cao và nhiều nguồn gen quý hiếm. - Tuy nhiên, trong những năm gần đây đa dạng sinh học ở nước ta bị suy giảm mạnh. Ví dụ: Khoa Môi trường 60 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  32. + Tổng diện tích rừng ngập mặn chỉ còn khoảng 155.290 ha, giảm 100.000 ha so với trước 1990, + Năm 2004, Việt Nam có 289 loài động thực vật bị đe dọa toàn cầu; 1056 loài bị đe dọa ở mức quốc gia (tăng nhiều so với 721 loài năm 1996), + Số giống cây trồng địa phương giảm đáng kể: lúa – 80%, ngô – 50%, cây ăn quả - 70%, - Các nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học chủ yếu: + Chuyển đổi mục đích sử dụng đất thiếu quy hoạch, + Khai thác và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học, + Các loài sinh vật ngoại lai xâm phạm, + Ô nhiễm môi trường, + Cháy rừng, thiên tai, - Tính đến 2006, Việt Nam có 128 khu bảo tồn với tổng diện tích 2.395.200 ha, trong đó có 30 vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh quan. Dự kiến đến năm 2010, hệ thống khu bảo tồn sẽ có 32 vườn quốc gia, 52 khu dữ trữ thiên nhiên 17 khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh và 38 khu văn hóa-lịch sử-môi trường với tổng diện tích ước khoảng 2,8 triệu ha. 6.2.1.5. Vấn đề rác thải ở các đô thị Việt Nam - Lượng chất thải rắn phát sinh ở các đô thị nước ta ngày càng gia tăng: + ở các đô thị lớn (Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng): 0,9 – 1,2 kg/người/ngày năm 2004 (so với 0,6 - 0,9 kg/người/ngày năm 2002). + các đô thị nhỏ: 0,5 – 0,65 kg/người/ngày năm 2004 (so với 0,4 - 0,5 kg/người/ngày năm 2002). (Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005) - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các đô thị khoảng 60 -70%. Phần còn lại người dân tự đổ bừa bãi xung quanh hay đổ xuống sông, ao hồ. - Biện pháp xử lý rác thải ở hầu hết đô thị nước ta hiện nay vẫn là gom vào các bãi rác lộ thiên hay chôn lấp không hợp vệ sinh ô nhiễm đất, nước, không khí; dịch bệnh. Năm 2004, cả nước có 82 bãi rác, trong đó chỉ có 8 bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Đặc biệt, hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn mà thu gom lẫn lộn và chuyển đến bãi chôn lấp. Hiện các đô thị đang quan tâm đến quản lý chất thải rắn theo 3R (Reduce – giảm thiểu; Reuse – tái sử dụng, Recycle – tái chế). - Về rác thải y tế, đến 2005 cả nước có 35 tỉnh thành được trang bị lò đốt rác, trong đó có 2 lò công suất lớn (> 1000 kg/giờ) tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, còn lại là các lò công suất nhỏ. 6.2.2. Nguyên nhân ô nhiễm và suy thoái môi trường Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng ở Việt Nam. Các nguyên nhân chủ yếu là: 6.6.2.1. Hậu quả chiến tranh Nhiều chất độc hại dùng trong chiến tranh có thời gian phân huỷ chậm như các hợp chất clo, dioxin và các kim loại nặng đến nay vẫn còn tồn tại. Đặc biệt tại các khu căn cứ lưu giữa vật tư khí tài chiến tranh trước đây như: Bình Long, Đồng Nai, Đà Nẵng hoặc các vùng xảy ra chiến tranh ác liệt như vùng giới tuyến Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tình hình sức khoẻ và bệnh tật đặc thù ở một số vùng hiện nay có thể có liên quan đến các hậu quả này. 6.6.2.2. Các hoạt động kinh tế Bản thân nền sản xuất hàng hoá dựa vào nguyên liệu tự nhiên luôn kèm theo một phần chất thải không sử dụng được và trong nhiều trường hợp là chất độc. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường là nền sản xuất càng phát triển theo hướng mở rộng thì Khoa Môi trường 61 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  33. càng có nhiều chất thải, còn phát triển theo chiều sâu thì sẽ hạn chế bớt chất thải. Trong thời gian qua, quy mô sản xuất ở Việt Nam được phát triển chủ yếu là theo hướng phát triển chiều rộng, phần lớn với thiết bị và công nghệ lạc hậu, cho nên có nhiều chất thải hơn. Trong công nghệ hoá chất, luyện kim, chế biến lương thực, thực phẩm, phế liệu trong nhiều trường hợp là rất lớn và rất độc. 6.2.2.3. Sự thiếu thông tin và hiểu biết Môi trường là một lĩnh vực mới không chỉ đối với Việt Nam mà cả thế giới. Nhiều thông tin về lĩnh vực này còn thiếu. Vấn đề cơ bản trong bảo vệ môi trường là phải nắm được nhân tố nào là nhân tố "không điều khiển được" và nhân tố nào là "điều khiển được" để hoạch định chính sách đúng ở tầm vĩ mô. 6.2.2.4. Quản lý môi trường yếu kém Đội ngũ chuyên gia còn thiếu về số lượng, kém về chất lượng và còn ít kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn. Yếu kém trong quản lý, hệ thống thể chế còn chồng chéo, thiếu và chưa cụ thể. Bộ máy chưa đồng bộ và hoạt động còn yếu kém chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ. Nhiều sự cố môi trường xảy ra chưa có khả năng đánh giá và ứng xử kịp thời. Phương tiện, công cụ thiếu thốn chưa đủ khả năng phát hiện, đánh giá thực trạng và dự báo diễn biến chất lượng môi trường để hoạch định các giải pháp quản lý hữu hiệu. 6.2.2.5. Quá trình mở cửa còn thiếu hợp lý Xu thế chuyển dịch ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước chậm phát triển đang diễn ra trên thế giới. Với mục tiêu lợi nhuận, nhiều nhà đầu tư đã lợi dụng mặt bằng môi trường còn thấp ở nước ta để chuyển giao công nghệ cũ, lạc hậu, có nhiều khả năng gây ô nhiễm. Chuyển giao công nghệ sinh học, nhập các nguồn gen không bảo đảm an toàn sinh học đã gây các hậu quả sinh thái nghiêm trọng, các dịch bệnh đối với vật nuôi, cây trồng. 6.2.2.6. Tình hình phát triển kinh tế Nền kinh tế của nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi theo một cơ cấu mà tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu, công nghiệp lạc hậu, dân số tăng nhanh, đói nghèo còn nhiều, nguồn tài chính còn hạn chế. Thêm vào đó ngân sách đầu tư cho môi trường là quá ít. Đó là những nguyên nhân tác động đến việc giải quyết những vấn đề môi trường ở Việt Nam. 6.3. Các mục tiêu phát triển về xã hội và giảm nghèo của Việt Nam đến 2010 (VDGs) 6.3.1. Các mục tiêu cụ thể: 1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo (1) Đến năm 2010 giảm 1/2 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế so với năm 2000, có nghĩa là giảm từ 32% năm 2000 còn còn 15-16% vào năm 2010; (2) Giảm 3/4 tỷ lệ nghèo về lương thực thực phẩm so với năm 2000, có nghĩa là giảm từ 12% năm 2000 xuống còn 2-3% vào năm 2010; (3) Đến năm 2010 giảm 3/5 tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2000 theo chuẩn của Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo và việc làm. 2. Phổ cập và cải thiện chất lượng giáo dục (1) Tăng tỷ lệ nhập học tiểu học đúng tuổi lên tới 99% năm 2010 (2) Hoàn thành việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và tăng số lượng trường học cả ngμy ở cấp tiểu học vào năm 2010. (3) Tăng tỷ lệ nhập học trung học cơ sở đúng tuổi lên 90% năm 2010 (4) Tăng tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi lên 50% vào năm 2010 (5) Phấn đấu xoá mù chữ cho 100% số phụ nữ bị mù chữ ở độ tuổi dưới 40 vào năm 2010. 3. Bình đẳng giới, nâng cao vị thế cho phụ nữ và bảo đảm quyền cho trẻ em nữ Khoa Môi trường 62 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  34. (1) Xoá bỏ chênh lệch về giới ở cấp giáo dục tiểu học và trung học của các dân tộc ít người vào năm 2010. (2) Tăng số đại biểu phụ nữ trong các cơ quan dân cử các cấp. (3) Tăng thêm 3-5% số phụ nữ tham gia trong các cơ quan, các ngành (kể cả các Bộ, cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp) ở tất cả các cấp trong 10 năm tới. (4) Thực hiện qui định ghi tên của cả chồng và vợ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (5) Giảm mức độ dễ bị tổn thương của phụ nữ trước các hành vi bạo hành trong gia đình. 4. Giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng của trẻ em (1) Giảm tỷ lệ sinh để đạt mức thay thế bình quân trong cả nước chậm nhất vào năm 2005; vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo chậm nhất vào năm 2010. (2) Giảm tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 20/1000 vào năm 2010 (3) Giảm tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 27/1000 vào năm 2010 (4) Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20% năm 2010 (5) Giảm tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân (dưới 2,5kg) xuống còn 5% năm 2010. 5. Sức khoẻ sinh sản của các bà mẹ (1) Giảm tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ xuống còn 70/100.000 vào năm 2010 trong đó đặc biệt chú trọng tới các vùng khó khăn. (2) Cải thiện tình trạng sức khoẻ bà mẹ sau khi sinh nở. 6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác (1) Kiềm chế mức tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS vào năm 2005 và đến 2010 giảm một nửa mức tăng tỷ lệ lây nhiễm. (2) Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt; giảm thấp nhất tỷ lệ mắc và chết của bệnh tả, thương hàn, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch hạch. (3) Phòng chống tai nạn, chấn thương và tác hại của thuốc lá. 7. Đảm bảo bền vững về môi trường (1) Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên trên mức 43% năm 2010, tăng diện tích cây xanh ở các khu đô thị. (2) Từng bước sử dụng công nghệ sạch trong các ngành kinh tế, xã hội; phấn đấu đến 2010 đạt 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường. (3) Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các khu đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất; 40% các khu đô thị và 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, 80-90% chất thải rắn được thu gom; xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện. Xử lý cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông. 95% dân cư thành thị và 85% dân cư ở nông thôn sử dụng nước sạch. 8. Bảo đảm các công trình hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng nghèo và xã nghèo (1) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế xã, đường giao thông, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt, chợ, bưu điện văn hoá xã, như hội họp ) bảo đảm đến năm 2010 cho 100% xã nghèo có các cơ sở hạ tầng thiết yếu. (2) Đến năm 2010, 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60lít/người/ngày, 75% gia đình có hố xí hợp vệ sinh. 9. Tạo việc làm Khoa Môi trường 63 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  35. (1) Giải quyết thêm việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động/năm, đạt tổng số trong 5 năm 2006-2010 là 8 triệu việc làm. Nâng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số việc làm mới lên 50% vào năm 2010. (2) Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. (3) Giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị xuống dưới 5% trong tổng số lao động trong độ tuổi vào năm 2010. 10. Phát triển Văn hoá thông tin, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; bảo tồn Văn hoá của đồng bào các dân tộc ít người (1) Tăng thời lượng chương trình và giờ phát sóng phát thanh, truyền hình chương trình tiếng dân tộc. (2) Nâng cao đời sống dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người. Bảo tồn và phát triển khả năng đọc, viết tiếng dân tộc ở những vùng có tỷ lệ dân tộc ít người cao. (3) Hỗ trợ người dân thuộc nhóm dân tộc ít người tham gia nhiều hơn vào làm việc tại các cơ quan nhà nước. (4) Đảm bảo giao quyền sử dụng đất cho tập thể, cá nhân ở vùng dân tộc ít người và miền núi. Củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, văn hoá, thông tin về cơ sở phục vụ đồng bào dân tộc. 11. Giảm khả năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo (1) Cải thiện tình trạng thu nhập của người nghèo, nhất là các hộ nghèo do phụ nữ làm chủ. (2) Đến năm 2010, bảo đảm các gia đình trong các khu vực đô thị được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu như trên khu đất hợp pháp. (3) Cải cách chính sách và cơ chế bảo hiểm xã hội, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hình thức bảo hiểm tự nguyện. (4) Nâng cao số lượng, chất lượng việc làm và bảo đảm an toμn việc làm cho người nghèo và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. (5) Tăng cường bảo vệ trẻ em vị thành niên, giải quyết triệt để tình trạng trẻ em lao động sớm. (6) Xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Đến năm 2010 giảm 1/2 số người bị tái nghèo do thiên tai và các rủi ro khác. 12. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cung cấp kiến thức về pháp lý cho người nghèo (1) Cải thiện khả năng tiếp cận của người nghèo đến với một Chính quyền minh bạch, có tinh thần trách nhiệm, có sự tham gia của người dân. (2) Tiếp tục hoàn thiện các thể chế chính sách có ảnh hưởng đến người nghèo, định hướng mục tiêu và phân bổ nguồn lực tốt hơn cho các chương trình có lợi cho người nghèo. (3) Hoàn thiện việc xây dựng các chiến lược cải cách liên quan đến khu vực công, pháp quyền và quản lý tài chính để hỗ trợ tốt hơn cho người nghèo. (4) Giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi tham nhũng, thực hiện quản lý Nhà nước dân chủ có sự tham gia của người dân. 6.3.2. Kết quả thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) ở Việt Nam Trong 5 năm đầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001- 2010), Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ trong nước, đồng thời chú trọng thu hút nguồn vốn từ bên ngoài để tăng cường khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những khả năng to lớn để thực hiện các MDG và đã đạt được những thành tựu quan trọng sau đây: Về mục tiêu xoá đói giảm nghèo Khoa Môi trường 64 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010
  36. Việt Nam đã đạt được những kết quả xuất sắc được quốc tế công nhận trong lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo: theo chuẩn nghèo quốc tế tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam đã giảm mạnh, từ 58,1% năm 1993 xuống 24,1% năm 2004. Như vậy, từ năm 1993 đến năm 2004, Việt Nam đã giảm gần 60% số hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo đều giảm ở tất cả các vùng trong cả nước, tuy với mức độ khác nhau. Nhanh nhất là vùng Đông Bắc Bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 86,1% năm 1993 xuống còn 31,7% năm 2004 và chậm nhất là vùng Tây Nguyên 47,1% và 32,7%; Phương thức thực hiện xoá đói giảm nghèo đã được thay đổi phù hợp theo Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo, tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản; làm tốt công tác truyền thông, nâng cao dân trí; tăng việc làm, thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường hợp tác quốc tế trong xoá đói giảm nghèo và việc làm; chú trọng đào tạo cán bộ cho các xã nghèo, cử cán bộ tỉnh, huyện và đội ngũ trí thức trẻ về giúp các hộ nghèo, xã nghèo Về mục tiêu phổ cập giáo dục Việt Nam được đánh giá là quốc gia có những thành tựu đáng kể về giáo dục, đào tạo so với nhiều nước có cùng trình độ phát triển. Một hệ thống giáo dục quốc dân khá hoàn chỉnh được hình thành, bao gồm đủ các cấp học, bậc học và các loại hình nhà trường như công lập và dân lập, tư thục. Năm 2000, Việt Nam tuyên bố đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học đúng độ tuổi tăng từ khoảng 90% trong những năm 1990 lên 94,4% năm học 2003-2004. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi, năm học 2003-2004 đạt 76,9%. Hiệu quả giáo dục có những chuyển biến tích cực; tỷ lệ lưu ban, bỏ học giảm dần ở tất cả các cấp học phổ thông. Đặc biệt, việc dạy chữ dân tộc đã được đẩy mạnh với 8 thứ tiếng ở 25 tỉnh, thành phố; tỷ lệ người dân tộc ít người mù chữ đã giảm mạnh. Về mục tiêu bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong lĩnh vực bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ. Tỷ lệ nữ chiếm khoảng 51% tổng dân số cả nước và 48,2% lực lượng lao động xã hội; đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và trong công cuộc phát triển đất nước. Giá trị chỉ số phát triển giới (GDI) của Việt Nam tăng từ 0,668 năm 1998 lên 0,689 năm 2004. Việt Nam thuộc nhóm nước có thành tựu tốt trong khu vực về Chỉ số phát triển giới. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, năm 2002, tỷ lệ nữ so với nam trong số những người biết chữ ở độ tuổi từ 15-24 là 0,99. Chênh lệch tỷ lệ học sinh nam-nữ trong tất cả các cấp bậc học tương đối nhỏ. Tỷ lệ nữ tham gia trong công tác quản lý, lãnh đạo ở các cấp tăng lên đáng kể. Việt Nam vẫn tiếp tục dẫn đầu các nước trong khu vực Châu Á về tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội nhiệm kỳ 2002-2007 là 27,3%. Về mục tiêu bảo vệ sức khoẻ của trẻ em Sức khoẻ của trẻ em được cải thiện đáng kể: tỷ lệ tử vong ở trẻ em đã giảm rõ rệt - năm 1990, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 58‰, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 44,4‰; đến năm 2004 các tỷ lệ này tương ứng chỉ còn 31,4‰ và 18‰. Việt Nam đã thực hiện tốt Chương trình tiêm chủng mở rộng, Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống tiêu chảy, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp, Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ ốm, Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ sáu loại vắcxin năm 2003 đạt tỷ lệ 96,7%, mức cao so với các nước trong khu vực. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, mặc dù đã giảm nhiều nhưng vẫn còn cao so với các nước trong khu vực. Về mục tiêu bảo vệ và tăng cường sức khoẻ bà mẹ Sức khoẻ của phụ nữ khi mang thai và lúc sinh đẻ được chăm sóc chu đáo và cải thiện đáng kể. Tỷ lệ tử vong bà mẹ khi sinh đã giảm từ 1,2‰ trong giai đoạn 1989-1994 xuống còn 0,85‰ vào năm 2004. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh được cán bộ y tế chăm sóc duy trì ở mức trên dưới 95%; trong đó ở khu vực thành thị và các vùng đồng bằng tỷ lệ này đạt trên 98%. Khoa Môi trường 65 Bài giảng Môi trường và phát triển – 2010