Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ

pdf 69 trang ngocly 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_luat_so_huu_tri_tue.pdf

Nội dung text: Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ

  1. ĐAỊ HOC̣ CẦ N THƠ KHOA LUÂṬ BÀI GIẢNG LUÂṬ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Biên soaṇ : Nguyêñ Phan Khôi Tháng 9-2011 1
  2. PHẦ N MỞ ĐẦU Cùng với quá trình hội nhập của Việt Nam vào thị tr ƣờng thế giới, hê ̣thống các văn bản pháp luật của Việt Nam cũng phải có s ự thay đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Cùng với các Luật khác nh ƣ Luật Doanh nghiệp , Luâṭ caṇ h tranh , Luâṭ đầu tƣ thì hệ thống các văn bản Luật S ở hữu trí tuê ̣cũng đa ̃ góp môṭ phần không nhỏ vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hôị nhâp̣ . Trƣớc năm 2005, hê ̣thống luâṭ về s ở hữu tr í tuệ của Việt Nam đã khá hoàn thiện , tuy nhiên cốt lõi của h ệ thống này chỉ là các văn bản dƣới luật có hiệu lực pháp lý thấp, tính ổn định không cao. Hơn nữa, trong khi các đối t ƣợng của sở hƣ̃u trí tuê ̣ khá rộng, thì các văn bản này lại không có tính thống nhất và bao quát , dâñ đến hệ thống văn bản khá r ƣờm rà, phức tạp. Măṭ khác, do tâp̣ trung vào các văn bản d ƣới luật nên tính ổn định không cao , làm cho việc nắm bắt các quy định về sở hữu trí tuê ̣găp̣ nhiều trở ngại. Giải quyết vấn đề trên, ngày 12 tháng 12 năm 2005, Chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng kí lệnh ban hành Luật sở hữu trí tuệ v ới 222 điều, bao quát toàn bộ các đối t ƣợng của lĩnh vực sở hƣ̃u trí tuê .̣ Từ khi có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2006, Luâṭ đa ̃ đóng vai trò rất quan troṇ g trong công cuôc̣ hôị nhâp̣ của nền kinh tế. Môṭ măṭ , Luâṭ đa ̃ bảo vê ̣đ ƣợc các tài sản trí tuệ của các chủ thể trong nền kinh tế , tạo tâm lí an tâm cho các nhà đầu t ƣ quốc tế khi vào Việt Nam , môṭ măṭ thúc đẩy sự sáng tạo trong các tầng l ớp nhân dân để taọ ra các tài sản trí tuê ̣cho đất nƣớc. Nhằm hoàn thiêṇ h ơn nƣ̃a các quy định của Luật , tháng 6 năm 2009, Quốc hôị tiếp tục thông qua Luật s ửa đổi, bổ sung môṭ số điều của luâṭ sở hƣ̃u trí tuê ̣ , theo đó , sẽ điều chỉnh laị môṭ số vấn đề liên quan đến thời hạn, giải thích từ ngữ, các chủ thể có quyền, chuyển giao Tài liệu này biên soạn theo h ƣớng tóm tắt các quy định chủ yếu của Luật, và một số các nghị định h ƣớng dẫn chủ yếu , nhằm giúp cho ngƣời hoc̣ có môṭ cái nhìn tổng quát nhất về các lĩnh vực chính của SHTT trong thời lƣơṇ g 2 tín chỉ. Do đó , để có hƣớng nghiên cứu sâu hơn, ngƣời học nên đ ọc thêm các văn bản khác , và một số văn bản luâṭ quốc tế (có đề cập đến trong tài liệu này). KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG MÔN HỌC Môn hoc̣ nhằm giúp cho ng ƣời học nắm bắt d ƣợc các quy định của luật sở hữu trí tuê ̣Viêṭ Nam trên cơ sở t ìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam và một số công ƣớc quốc tế có liên quan . Các đối tƣợng đƣợc đề cập đến bao gồm : quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả , quyền s ở hữu c ông nghiêp̣ , quyền đối với giống cây trồng. Môn hoc̣ cũng đề câp̣ đến các vấn đề khác có liên quan nh ƣ: trình tự thủ tục đăng kí bảo hộ, các trƣờng hợp ngoại lệ của việc bảo hộ , vấn đề chuyển giao quyền đối v ới quyền sở hữu trí tuệ. Các vấn đề khác nhƣ : giám định về sở hữu trí tuệ , đaị diêṇ sở hƣ̃u trí tuê ̣, các biện pháp xử lí hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ v .v có quy định trong luật nhƣng không có trong tài liêụ này thì ngƣời hoc̣ tƣ ̣ nghiên cƣ́ u d ựa trên các kiến thức đã học và các văn bản đƣợc cung cấp trong quá trình học. 2
  3. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC Giúp cho ngƣời học hiểu đƣợc tầm quan trọng của tài sản trí tuệ đối với các tổ chức, cá nhân và đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua viêc̣ tìm hiểu các quy điṇ h của Luâṭ , ngƣời học sẽ có nh ững hiểu biết chung về các đối tƣợng của sở hữu trí tuệ , các quyền của các chủ thể , các quy trình và thủ tục đăng kí quyền sở hƣ̃u trí tuê.̣ Bƣớc đầu giúp cho ng ƣời học có ý th ức trong vi ệc bảo vệ tài sản trí tuệ của mình cũng nhƣ tôn troṇ g tài sản trí tuê ̣của ngƣời khác. YÊU CẦ U MÔN HOC̣ Ngƣời học phải tìm hiểu các quy định của Luật và các văn bản pháp luâṭ có liên quan của Việt Nam. Ngƣời học phải kết h ợp giữa các quy định của luật v ới thực ti ễn, nhằm tìm ra mối quan hê ̣của chúng đồng thời có sự vận dụng hiệu quả vào thực tế cuộc sống. CẤ U TRÚ C MÔN HỌC Phần 1: Những vấn đề chung về Sở hƣ̃u trí tuê.̣ - Khái quát chung về Sở hữu trí tuệ o Các đối tƣợng o Điều kiện và nguyên tắc bảo hộ - Các công ƣớc quốc tế về sở hữu trí tuệ o Các công ƣớc về Quyền tác giả, quyền liên quan o Các công ƣớc về quyền sở hữu công nghiệp o Các công ƣớc về các đối tƣợng khác - Pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ o Trƣớc năm 2005 o Từ năm 2005 Phần 2: Quyền tác giả - Khái niệm tác giả - Khái niệm tác phẩm - Khái niệm quyền tác giả - Bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật - Các hành vi sử dụng quyền tác giả - Các hành vi xâm phạm quyền tác giả Phần 3: Quyền liên quan đến quyền tác giả - Khái niệm quyền liên quan - Lí do bảo hộ các quyền liên quan - Các chủ thể của quyền liên quan - Bảo hộ quyền liên quan theo quy định của pháp luật - Các hành vi xâm phạm quyền liên quan Phần 4: Quyền sở hữu công nghiêp̣ - Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp - Các đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp - Tầm quan trọng của việc bảo hộ sở hữu công nghiệp - Cách thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp - Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Phần 5: Quyền đối với giống cây trồng. - Khái niệm quyền đối với giống cây trồng - Điều kiện bảo hộ đối với giống cây trồng - Nội dung quyền đối với giống cây trồng 3
  4. - Cách thức xác lập quyền đối với giống cây trồng - Các hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng Phần 6: Chuyển giao quyền sở hƣ̃u trí tuê ̣ - Khái niệm - Phân loại - Chủ thể của hợp đồng chuyển giao - Nội dung của hợp đồng chuyển giao - Ngoại lệ của hợp đồng chuyển giao - Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao Phần 7: Xử lí xâm phạm về sở hữu trí tuệ - Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ - Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trítuệ o Tự bảo vệ o Thông qua pháp luật Phần 8: Một số vấn đề khác có liên quan đến sở hữu trítuệ - Vấn đề tri thức truyền thống - Vấn đề nhập khẩu song song - Vấn đề copyleft Phần cuối cùng của tài liệu này là các bài tập nhằm giúp học viên củng cốlại các kiến thức đã học, và phần bài giải của các bài tậpđó. 4
  5. CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ Sở hữu trí tuệ là một thuật ngữ dùng để diễn tả“sựsáng tạo của tƣ duy”. Sự sáng tạo này là tài sản vô hình mà pháp luật thấy cần phải bảo hộ bằng cách trao cho chủ nhâncủa nó một số độc quyền nhất định, nhằm mục đích khuyến khích những sáng tạo hữu íchđóvì lợi ích chung của toàn xã hội. I. CÁC ĐỐI TƢỢNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ (SHTT) 1. Khái niệm SHTT : Một cách khái quát nhất, khi nói “sở hữu trí tuệ”, ta liên tƣởng ngay đến “tàisản”và “quyền sở hữu”. Tài sản đƣợc đề cập đến ở đây là một loại tài sản đặc biệt,bởiSHHT là một khái niệm đƣợc dùng để nói về một loại sở hữu mà đối tƣợng của nó là sản phẩm của trí tuệ, tinhthần của con ngƣời. Nhƣ vậy, “tài sản” ở đây đƣợc xem xét tới là tài sản vôhình. Nhƣ vậy, do sự khác nhau về đối tƣợng, nên quyền sở hữu đối với các đối tƣợng vôhình có sự khác biệt với loại sở hữu có đối tƣợng là các tài sản hữu hình theo đó chủ sởhữucó thể thực hiện ba quyền : chiếm hữu, sử dụng, định đoạt (theo quy định tại điều 164 Bộ luật dân sự 2005). Việc chiếm hữu các tài sản trí tuệ trên thực tế chỉ mang ý nghĩa tƣơngđối, bởi vì đôi khi chủ sở hữu của các tài sản trí tuệ không thể ngăn cản một chủ thể kháccó đƣợc, hay sử dụng đối tƣợng giống với đối tƣợng mà mình sở hữu. Đối với quyền sửdụng, chủ sở hữu của đối tƣợng sở hữu trí tuệ thƣờng đƣợc pháp luật thừa nhận cho mìnhnhững độc quyền nhất định trong việc sử dụng, do đó họ có thể cho phép, hoặc không cho phép một chủ thể khác sử dụng đối tƣợng mà mình sở hữu. Cuối cùng, họ cũng có quyềnđịnh đoạt đối tƣợng sở hữu trí tuệ thông qua việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ chomộtchủ thể khác. 2. Bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ a. Lí do của việc bảo hộ: Bảo vệ các quyền nhân thân và tài sản của các tácgiả, chủ sở hữu. Để có đƣợc một tài sản trí tuệ, thì phải có sự đầu tƣ về trí tuệ, thời gian, tài chính Do đó, cần có một sựthừanhận về công sức của những ngƣời tác giả, chủ sở hữu tài sản trí tuệ thông qua việc bảovệcác quyền nhân thân và tài sản của họ. Đây có thể coi là sự “đền bù” của xã hội đối với những ngƣời tạo ra thành quả trí tuệ. Trƣớc đây, pháp luật về quyền tác giả ở một số nƣớc không quan tâm nhiều đếnvấnđề quyền nhân thân, nhƣng hiện nay, hầu hết các luật về quyền tác giả đã đề cập đến cảquyền nhân thân và quyền tài sản trong các văn bản của mình. Tạo điều kiện để cho công chúng tiếp cận với các sảnphẩmtrítuệ. Thuật ngữ “công chúng” ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa là xã hội, cộng đồng nói chung, mà không phải làcác tác giả, chủ sở hữu của các tài sản trí tuệ. Việc tiếp cận các tài sản trí tuệ này đƣợcgiải thích nhƣ sau: Thứ nhất, khi quyền lợi của mình đƣợc bảo đảm, các tác giả/chủ sở hữu của tài sản trítuệ sẽ đƣa các tài sản trí tuệ của mình phục vụ cho công chúng, thay vì sử dụng riêng. Bởi vì luật sẽ dành cho họ các độc quyền nhất định, để đổi lại việc họ công bố các tài sảntrítuệ của mình. Thứ hai, đa số các đối tƣợng của SHTT thì việc bảo hộ thƣờng bị giới hạn về mặt thờigian, cũng nhƣ tồn tại một số ngoại lệ. Điều này một mặt tránh việclạm dụng các quyền SHTT gây thiệt hại cho xã hội, một mặt giúp cho việc phổ biến các tài sản trí tuệ đƣợc thuậntiện và rộng rãi hơn. 5
  6. Khuyến khích việc sáng tạo. Một khi thành quả sáng tạo của mình đƣợc bảo vệ, thì cáctác giả sẽ có động lực hơn để tiếp tụcsáng tạo những thứ khác. Việc khuyến khích sáng tạothể hiện qua độc quyền có thời hạn đối với quyền SHTT trong đa số trƣờng hợp. Ví dụ:một tác giả sáng chế sẽ đƣợc độc quyền khai thác sáng chế trong thời hạn 20năm,ngƣời này có thể thu đƣợc nhiều lợi ích thông qua việc kí kết các hợp đồng li-xăng với ngƣời khác. Khi hết thời hạn 20 năm, tác giả này nếu muốn có các độc quyền tƣơng tự, thì phải tiếptục sáng tạo các đối tƣợng khác. Việc khuyến khích sáng tạo còn thể hiện qua một số chính sách đặc biệt.Ví dụ, một số nƣớc quy định việc cấm ngăn cản ngƣời khác sử dụng các thông tin từ tài sản trí tuệcủa mình để phục vụ cho nghiên cứu, học tập. Phổ biến, áp dụng các kết quả trí tuệ vào cuộc sống. Trên thực tế, một đối tƣợng SHTT cho dù có giá trị, hoặc thể hiện sự sáng tạo nhƣ thế nào đi nữa, mà không áp dụng vào cuộc sống, thì cũng trở thành vô dụng. Do đó, các độc quyền dành cho chủ sở hữu thƣờng có thời hạn, để tạo một sức ép buộc họ phải phổ biến các tài sản trí tuệ ra công chúngđểthu đƣợc lợi ích. Một số đối tƣợng, ví dụ nhƣ sáng chế và nhãn hiệu, chủ sở hữu cònmang nghĩa vụ sử dụng. Nói cách khác, nếu họ không sử dụng các đối tƣợng đã đăng kí,nhà nƣớc sẽ thu hồi lại các đặc quyền đã cấp. Điều 8 Luật SHTT Việt Nam cũng đã chỉ rõ chính sách của Nhànƣớc về sở hữu trí tuệ, đây cũng có thể coi là những mục tiêu của Luật: 1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơsởbảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tƣợng sởhữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng,có hại cho quốc phòng, an ninh. 2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằmgóp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệphục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trítuệ. 4. Ƣu tiên đầu tƣ cho việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tƣợng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vànghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhƣ vâỵ , xét một cách tổng thể , Luâṭ SHTT dù ở phạm vi bảo hộ ở quốc gia hay quốc tế, phải bảo vệ lợi ích của ngƣời sáng tạo , sở hƣ̃u các tài sản SHTT , đồng thời cũng nhằm đem lại lợi ích cho cộng đồng , cho xa ̃ hôị . Việc đảm bảo cân bằng các lợi ích này là một quy tắc cốt yếu và là một “mục tiêu lí tƣởng” cho mọi hệthống chính sách về SHTT. b. Điều kiện bảo hộ - nguyên tắc bảo hộ Pháp luật sở hữu trí tuệ chỉ bảo hộ các đối tƣợng sở hữu trí tuệ khi chúng hộiđủnhững điều kiện cần thiết, khi chúng đã đƣợc thể hiện dƣới một hình thức vật chất nhất địnhhoặc đã đƣợc đăng kí và kiểm tra bởi cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, hoặc theo các điều kiện luật định. Không bảo hộ cho ý tƣởng khi ý tƣởng đó còn chƣa đƣợc thểhiện dƣới một hình thức vật chất nhất định. Ngƣợc lại, việc chiếm hữu vật chất một đối tƣợng thể hiện/chứa đựngđối tƣợng sở hữu trí tuệ không đồng nghĩa với việc đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trítuệ. Việc bảo hộ phải có thời hạn. Các chủ thể có quyền sẽđƣợcpháp luật bảo hộ dƣới hình thức độc quyền kiểm soát các hoạt động liên quan đến các đối tƣợng đƣợc bảo hộtrong một thời hạn do luật định. Hết thời hạn này, các đối tƣợng trên sẽ đi vào công chúng,đây là một nguyên tắc cơ bản nhất thể hiện xuyên suốt trong các luật lệ bảo hộ sở hữu trí tuệ. 6
  7. Tuy nhiên, cũng có một số ngoại lệ việc bảo hộlà vô thời hạn với một số đối tƣợng nhƣ: bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lí c. Các giới hạn của việc bảo hộ Pháp luật Việt Nam và hầu hết các nƣớc đều ghi nhận cáctrƣờng hợp ngoại lệ, theo đó việc bảo hộ có thể bị chấm dứt,do rơi vào một trong các khả năng sau: Hết thời hạn bảo hộ. Khi hết thời hạn bảo hộ, các độc quyền sẽ chấm dứt, và cáctài sản trí tuệ sẽ là tài sản chung của công chúng. Việc bảo hộ bị hạn chế trong phạm vi quốc gia. Dù các tài sản trí tuệ có thể vƣợt qua biên giới giữa các quốc gia, nhƣng việc bảo hộ các quyền SHTT lại doluật pháp của mỗi quốc gia quy định. Do đó, không thể tránh khỏi có sự khác biệt trong quy định giữa các nƣớc với nhau về cùng một vấn đề có liên quan. Xảy ra xung đột về lợi ích với tổ chức, cá nhân khác, hoặc với nhà nước, xã hội. Về nguyên tắc, việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không đƣợc xâm phạm lợi íchcủa Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,cá nhân khác và không đƣợc vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan. Li-xăng bắt buộc. 1Trong trƣờng hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nƣớc, xã hội, Nhà nƣớc có quyền cấmhoặc hạn chế chủ thể ềnquy sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủthể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc mộtsố quyền của mình với những điều kiện phù hợp. 3. Phân loại các đối tƣợng Sở hữu trí tuệ đƣợc phân chia thành hainhóm đối tƣợng chủ yếu sau: - Quyền tác giả và các quyền liên quan2 (quyền kề cận). Việc bảo hộ này nhằm đảm bảo cho tác giả, những ngƣời sáng tạo khác, đối với các sản phẩm trí tuệ những quyềnnhất định nhƣ cho phép, không cho phép trong một thời gian nhất định, việc sử dụng các tác phẩm của họ. Bên cạnh đó, việc bảo hộ còn đƣợc thừa nhận cho những ngƣời biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợcmã hóa nói chung là các quyền liên quan đến quyền tácgiả. - Sở hữu công nghiệp. Nhằm bảo hộ các sáng chế bằng Patent (bằng sáng chế), bảo hộcác lợi ích (tài sản) thƣơng mại nhƣ nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, tên thƣơng mại, kiểu dáng công nghiệp, các chỉ dẫn thƣơng mại Ngoài ra, việc bảo hộ các đối tƣợngsởhữu công nghiệp còn bao gồm cả vấn đề cạnh tranh, hay chống cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu công nghiệp. Công ƣớc thành lập Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới3 ngày 14 tháng 7 năm 1967, tại điều 2(viii) thừa nhận rằng sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tƣợng sau: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học sự trình diễn của các nghệ sĩ chƣơng trình phát thanh, truyền hình các sáng chế trên mọi lĩnh vực khám phá khoa học (scientific discoveries) kiểu dáng công nghiệp nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thƣơng mại, chỉ dẫn thƣơng mại 1 Theo Luật SHTT 2005 sđbs 2009, li-xăng bắt buộc chỉ đƣợc áp dụng đối với sáng chế (xem Chƣơng X Mục 3 “Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế”, và đối tƣợng giống cây trồng (xem điều 195 – Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với cây trồng). 2 Khái niệm đƣợc dùng theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, xem điều 4, 3 World Intellectual Property Organization (WIPO) 7
  8. chống cạnh tranh không lành mạnh và mọi quyền khác là kết quả của hoạt động trí óc trên các lĩnh vực khoa học,công nghệ, văn học, nghệ thuật. Nhƣ cách trình bày trên, thì (1) là đối tƣợng đƣợc bảo hộ thuộc lĩnh vực quyền tác giả, (2) là các quyền liên quan, (3) (5) (6) (7) thuộc về sự điều chỉnh của pháp luật sở hữucông nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, thì ngoài hai nhóm đối tƣợng trên, còn quyền đối với giống cây trồng mà đối tƣợng của nó là giống cây trồng và vật liệuthu hoac̣ h, khi đối chiếu với danh sách về đối tƣợng của SHTT đƣợc liệt kê bởi WIPO, có thể hiểu là nằm trong mục “các quyền khác là kết quả của hoạt động trí óc”. II. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ SHTT Trên phƣơng diện quốc tế đã có nhiều công ƣớc đa phƣơng về lĩnh vựcbảo hộ quyền tác giả, quyền kề cận của quyền tác giả (gọi tắt là quyền kềcận,hoặc quyền có liên quan) nhƣ Công ƣớc Berne 1886, Công ƣớc Geneve 1952 có tên gọi là công ƣớc toàn cầu về bản quyền, công ƣớc Rome 1961 về bảo hộ ngƣờibiểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng, Công ƣớc Geneve ngày29-10- 1971 về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm trong việc chống lại việc sao chép trái phép các bản ghi âm của họ, Công ƣớc Brussels ngày 21-5-1974 liên quan đến việc phân phối các tín hiệu chƣơng trình truyền hình vệ tinh, Thỏa thuận về những khíacạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định Trips), Hiệp ƣớccủa WIPO về quyền tác giả (WCT) năm 1996, Hiệp ƣớc của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (WPPT) năm 1996, Hiệp định song phƣơng Việt Mỹ về bảo hộ quyền tác giả. Trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp có một số điều ƣớc quốc tế nhƣ:Công ƣớc Paris 1883 về sở hữu công nghiệp, Hiệp ƣớc luật nhãn hiệu hàng hóa,Hiệp ƣớc Pudapest về chủng vi sinh, Hiệp ƣớc Washington về mạch tích hợp, Thỏaƣớc Lahay về đăng kí quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Thỏa ƣớc Madrid về đang kíquốc tế nhãn hiệu hàng hóa. Trong lĩnh vực giống cây trồng mới, có công ƣớc UPOV4. Hiệp hội UPOV là một tổ chức ra đời vào năm 1961 tại Paris, đã thông qua Công ƣớc UPOV lần đầu tiên có hiệu lực vào năm 1968. Sau đó, Công ƣớc này đƣợc sửa đổi 3 lần vàocác năm 1972, 1978 và 1991. Phiên bản cuối cùng năm 1991 là phiên bản đang đƣợcđa số các nƣớc thành viên UPOV áp dụng hiện nay. Ngày 24 tháng 12 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 63 của Công ƣớc này, 5 áp dụng phiên bản năm 1991 nhƣ đa số các thành viên khác của tổ chức. Tuyên ngôn của UPOV là “cung cấp và hỗ trợ hệ thống bảo hộ giống cây trồng mới hoạt động một cách hiệu quả, với mục tiêu khuyến khích việc phát triển các giống cây trồng mới vì lợiích cộng đồng”.6 III. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SHTT 1. Khái quát chung 4 The International for the Protection of new Varieties of Plants 5 Hiện nay, Công ƣớc UPOV có 70 nƣớc thành viên chính thức, đa số áp dụng phiên bản năm 1991. Nguồn: www.upov.int (truy cập ngày 31/12/2011) 6 Xem “Giới thiệu cơ quan UPOV”, tại www.pvpo.gov.vn 8
  9. Trƣớc năm 2005: chƣa có Luật chuyên ngành, pháp luật về SHTT chủ yếu đƣợc điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân Sự và các văn bản dƣới luật. Bao gồm một sốvănbản quan trọng sau: - Bộ Luật dân sự 1995. - Luật Khoa học Công nghệ năm 2000. - Nghị định 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, sau đó đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 06/CP ngày 01 tháng 02 năm 2001. - Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ thi hành một số quy định về quyền tác giả trong BLDS. - Nghị định 31/CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin. - Nghị định 54/CP của Chính phủ ngày 03 tháng 10 năm 2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địalí. Kể từ năm 2005, khi có Luật SHTT, thì mảng pháp luật về SHTT đƣợc điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản sau: - Bộ Luật dân sự 2005. - Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Nghị định số 106/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.7 - Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của BLDS, luật SHTT về quyền tácgiả.8 - Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về sở hữu công nghiệp.9 - Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 về việc quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về quyền đối với câytrồng.10 - Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều củaLuậtsở hữu trí tuệ và quản lí nhà nƣớcvề SHTT.11 - Nghị định 47/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan. - Và một số văn bản dƣới luật khác. Ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật SHTT 2005. Luật mới này có hiệu lực từngày 01 tháng 01 năm 2010, theo đó, một số điều của luật 2005 đƣợc điều chỉnh thay đổi cho phù hợp hơn với các điều chỉnh mới của Luật SHTT đƣợc sửa đổi bổ sung. - Nghị định 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 xử phạt vi phạmhành chính trong sở hữu công nghiệp, thay thế Nghị định 106/2006/NĐ-CP. - Nghị định 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của BLDS, luật SHTT về quyền tácgiả. 7 Hiện nay đƣợc thay thế bởi Nghị định 97/2010 NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 8 Hiện nay một đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 85/2011/NĐ-CP 9 Hiện nay đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 122/2010/NĐ-CP 10 Hiện nay đƣợc thay thế bởi Nghị định 88/2010/NĐ-CP 11 Hiện nay đƣợc sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 119/2010/NĐ-CP 9
  10. - Nghị định 122/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghịđịnh 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật SHTT về sở hữu công nghiệp. - Nghị định 88/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 về việc quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điềucủa luật SHTT về quyền đối với cây trồng. - Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ và quản lí nhà nƣớcvềSHTT. 2. Nội dung chính của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Đƣợc thông qua vào kì họp thứ 8 ngày 29 tháng 11 năm 2005, và có hiệu lực thi hành kể từ 01 tháng 7 năm 2006. Bố cục bao gồm 6 phần, 18 chƣơng và 222 điều. Phần một: Những quy định chung, gồm có 12 điều (từ điều 1 đến điều 12). Quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc chung, chi phối toàn bộ nội dung của Luật SHTT, bao gồm phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh, giải thích các thuật ngữ, nguyên tác áp dụng pháp luật; những nguyên tắc cơ bản trong việc xác lập quyền SHTT vàgiới hạn của quyền; chính sách và quan điểm của Nhà nƣớc tatrong việc bảo hộ SHTT; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân; nội dung và trách nhiệm quản línhà nƣớc về SHTT; các vấn đề về phí, lệ phí. Phần hai: Quyền tác giả và các quyền có liên quan, Gồm có 6 chƣơng (từ chƣơng I đến chƣơng VI), 45 điều (từ điều 13 đến điều 57). - Chƣơng I: Điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan. - Chƣơng II: Nội dung, giới hạn quyền, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. - Chƣơng III: chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. - Chƣơng IV: Chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan. - Chƣơng V: Chứng nhận đăng kí quyền tác giả, quyền liên quan. - Chƣơng VI: Tổ chức đại diện, tƣ vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan. Phần ba: Quyền Sở hữu công nghiệp, gồm có 5 chƣơng (từ chƣơng VII đến chƣơng XI), 99 điều (từ điều 58 đến điều 156). Nội dung điều chỉnh các vấn đề có liên quan đến sở hữu công nghiệp. - Chƣơng VII: Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đốitƣợng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉdẫn địa í,l bí mật kinh doanh. - Chƣơng VIII: Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địalí. - Chƣơng XIX: Chủ sở hữu, nội dung và giới hạn quyền sở hữu công nghiệp. - Chƣơng X: Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. - Chƣơng XI: Đại diện sở hữu công nghiệp, quy định các vấn đề liên quan đến dịch vụ đại diện quyền sở hữu công nghiệp nhƣ phạm vi đại diện, trách nhiệmđại diện, điều kiện để kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Phần bốn: Quyền đối với cây trồng, bao gồm 4 chƣơng (từ chƣơng XII đến chƣơng XV), trong đó có 41 điều (từ điều 157 đến điều 197). Cụ thể: 10
  11. - Chƣơng XI: Điều kiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng. Quy định vềtổ chức, cá nhân đƣợc bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, cácđiều kiện về các tính chất để đƣợc bảo hộ. - Chƣơng XIII: Xác lập quyền đối với giống cây trồng, thủ tục xử lí đơn xin đăng kí bảo hộ. - Chƣơng XIV: Nội dung và giới hạn quyền đối với giống cây trồng. - Chƣơng XV: Chuyển giao quyền đối với giống cây trồng. Phần năm: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Phần này gồm có 3 chƣơng (từ chƣơngXVI đến chƣơng XVIII), trong đó có 22 điều (từ điều 198 đến điều 219). Cụ thể nhƣsau: - Chƣơng XVI: Quy định chung về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bao gồm cácvấn đề nhƣ: quyền tự bảo vệ của chủ thể sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp xửlí và thẩm quyền xử lí hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, giám định sởhữutrí tuệ. - Chƣơng XVII: Xử lí xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự,bao gồm các quy định về các biện pháp dân sự đƣợc áp dụng để xử lí vi phạm, quyền và nghĩa vụ chứng minh của đƣơng sự; quy định nguyên tắc xác định thiệt hại vàcăn cứ xác định mức bồi thƣờng, quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấptạm thời. - Chƣơng XVIII: Xử lí xâm phạm quyền sỏ hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và hình sự, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu có liên quan đến sở hữu trítuệ. Phần sáu: Điều khoản thi hành, gồm có 3 điều, từ 220 đến 222, quy định vềđiều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và hƣớng dẫn thi hành Luậtsở hữu trí tuệ.12 Ngày 29 tháng 6 năm 2009, Quốc hôị đa ̃ thông qua Luâṭ sƣ̉ a đổi , bổ sung môṭ số 13 điều của Luâṭ SHTT , theo đó , 29 điều trong luâṭ 2005 đa ̃ đƣơc̣ sƣ̉ a đổi bổ sung . Luâṭ mới có hiêụ lƣc̣ từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. 3.Quản lí nhà nƣớc về SHTT Trƣớc khi có Luật SHTT 2005: - Bộ Khoa học và Công nghệ quản lí nhà nƣớc về quyền sở hữu công nghiệpvà quyền tác giả đối với các tác phẩm không thuộc lĩnh vực văn học, nghệthuật. - Bộ Văn hoá - Thông tin quản lí nhà nƣớc về quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lí nhà nƣớc về quyền đối vớigiống cây trồng. Hiện nay, trách nhiệm quản lí đƣợc quy định cụ thể bao gồm các cơquan sau: 14 - Chính phủ thống nhất quản lí nhà nƣớc về sở hữu trí tuệ. - Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ chủ trì, phốihợp với Bộ Văn hoá - Thể thao – Du lic̣ h, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lí nhà nƣớc về sở hữu trí tuệ và thực hiệnquản lí nhà nƣớc về quyền sở hữu công nghiệp. 12 Những nội dung cơ bản của Luật sở hữu trí tuệ - Sđd 13 Luâṭ số 36/2009/QH12 14 Điều 11, Luật SHTT 2005 11
  12. Bộ Văn hoá – Thể thao – Du lic̣ h trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lí nhà nƣớc về quyền tác giả và quyền liênquan. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình thực hiện quản lí nhà nƣớc về quyền đối với giống câytrồng. - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Vănhoá - Thể thao – Du lic̣ h, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trong việc quản lí nhà nƣớc về sở hữu trítuệ. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nƣớc về sở hữu trítuệtạiđịa phƣơng theo thẩm quyền. - Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lí nhà nƣớc về sở hữutrí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá– Thể thao – Du lic̣ h, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các cấp. Nội dung quản lí đƣợc quy định cụ thể tại điều 10,bao gồm các nội dung sau: - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trítuệ. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trítuệ. - Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ về sởhữutrítuệ. - Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tƣợng sở hữucông nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại,tốcáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. - Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trítuệ. - Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ. 12
  13. CHƢƠNG II QUYỀN TÁC GIẢ - QUYỀN LIÊN QUAN Quyền tác giả là một trong hai đối tượng quan trọng nhất của SHTT, được đề cập đến trên phạm vi quốc tế lần đầu tiên bởi công ước Berne 1886. Không như các đối tượng khác của SHTT, quyền tác giả chủ yếu bảo hộ hình thức thể hiện của ý tưởng chứ không bảo hộ chính các ý tưởng đó. Việc bảo hộ bản quyền có liên quan chặt chẽ đến việc khuyến khích, làm giàu và phổ biến di sản văn hóa quốc gia. Khi nói đến luật bản quyền, người ta không chỉ nhắc đến việc bảo vệ quyền của những người sáng tạo ra các tác phẩm, mà còn bảo vệ quyền cho cả những người góp phần phổ biến tác phẩm đến công chúng. Bài 1: QUYỀN TÁC GIẢ I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Quyền tác giả - bản quyền Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mìnhsáng tạo ra hoặc sở hữu. Nhƣ vậy, quyền tác giả đƣợc trao cho hai loại chủ thể: tácgiả và chủ sở hữu. Từ cách xem xét quyền tác giả nhƣ trên, dẫn đến việc chủ thể của quyền tác giảcó thể là một trong hai loại, hoặc chủ thể bao gồm cả 2 tƣ cách: tác giả, chủ sở hữutác phẩm. Cụ thể hơn, nếu chủ thể là cá nhân thì có thể đóng v ai trò là chủ sở hƣ̃u, hoăc̣ tác giả, hoăc̣ cả hai . Còn chủ thể là tổ chức thì chỉ có quyền tác giả với tƣ cách là chủ sở hữu. 15 a. Tác giả Điều 736 BLDS, tác giả là ngƣời sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; ngƣời sáng tạo ra các tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của ngƣời khác, baogồm tác phẩm đƣợc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác,cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của các tác phẩmphái sinh. Viêc̣ sáng taọ r a tác phẩm phải là công viêc̣ trƣc̣ tiếp của ngƣời tác giả . Luâṭ thƣ̀ a nhâṇ môṭ ngƣời tác giả ngay cả trong trƣờng hơp̣ ngƣời đó chỉ sáng taọ môṭ phần của tác phẩm . Trƣờng hợp có hai hay nhiều ngƣời cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những ngƣời đó là đồng tác giả. Các tổ chức , cá nhân làm công việc hỗ trợ , góp ý kiến hoặc cung cấp tƣ liệu cho ngƣời khác sáng taọ ra tác phẩm không đƣơc̣ công nhâṇ là tác giả . Theo quy điṇ h trên , ta có thể thấy rằng luâṭ SHT T Viêṭ Nam quy điṇ h về tác giả phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. b. Chủ sở hữu của quyền tá c giả Chủ sở hữu của một tác phẩm đƣợc bảo hộ thƣờng đƣợc các độc quyền khai thác tác phẩm theo ý muốn của mình. 15 Nhƣ vậy, khái niệm quyền tác giả không đồng nhất với quyền của tác giả 13
  14. Luâṭ xác định các tổ chức , cá nhân nào nắm giữ môṭ , môṭ số hoăc̣ toà n bộ các quyền tà i sản của quyền tác giả đƣợc xem nhƣ là chủ sở hữu quyền tác giả . Điều này giải thích tại sao quyền công bố tác phẩm dù có đƣợc bảo hộ nhƣquyềntài sản, nhƣng vẫn thuộc nhóm quyền nhân thân, bởi vì ngƣời nào chỉ nắm giữ quyền công bố tác phẩm thì không phải là chủ sở hữu quyền tác giả.Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là tác giả ; các đồng tác giả ; các tổ chức , cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoăc̣ giao kết hơp̣ đồng với tác giả ; ngƣời đƣơc̣ thƣ̀ a kế quyền tác giả ; ngƣời đƣơc̣ chuyển giao quyền thông qua hơp̣ đồng . Chủ thể sở hữu quyền tác giả bao gồm các đối tƣợng sau: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam; - Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có tác phẩm đƣợc sáng tạo và thể hiện dƣới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; - Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên tại ViệtNam; Tác phẩm của cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài đƣợc công bố lần đầu tiêntạiViệt Nam là tác phẩm chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ nƣớc nào trƣớc khi công bố tại ViệtNam. - Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có tác phẩm đƣợc bảo hộ tại Việt Nam theoĐiều ƣớc quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên. Trong môṭ số trƣờng hơp̣ đăc̣ b iêṭ, Nhà nƣớc là chủ sở hữu quyền tác giả , ví dụ nhƣ đối với tác phẩm khuyết danh. 16 Nhƣ̃ng tác phẩm nào hết thời haṇ bảo hô ̣theo quy điṇ h của luâṭ thì thuôc̣ về 17 công chúng. 2. Tác phẩm – khách thể của quyền tác giả * Tác phẩm: Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật vàkhoa học thể hiện bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào. Nói chung, tác phẩm đƣợc gọi cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, đƣợc quy định cụ thể tại điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa họcđƣợc bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc kí tự khác Đặc trƣng của loaị tác phẩm daṇ g này là đƣơc̣ thể hiêṇ bằng chƣ̃ viết (viết tay, đánh máy ), hoăc̣ các kí tƣ ̣ khác . Các kí tự khác là các kí tự thay thế cho chữ viết, ví dụ chữ nổi cho ngƣời khiếm thị , kí hiệu tốc kí , và các loại kí hiệu tƣơng tự khác. Các kí tự thay thế này phải có khả năng chuyển hóa sang chữ viết , có thể hiểu và tiếp cận đƣợc, có thể sao chép đƣợc bằng nhiều hình thức khác. b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác Đặc trƣng của loại tác phẩm dạng này là thể hiện bằng ngôn ngữ nói . Ngôn ngƣ̃ nói ở đây có thể là ngôn ngƣ̃ nói thể hiêṇ bằng âm thanh hoăc̣ bằng hình ảnh (trƣờng hơp̣ đăc̣ biêṭ ở ngôn ngƣ̃ dấu hiệu của ngƣời khiếm thính) và phải đƣợc định hình dƣới một hình thức vật chất nhất định. c) Tác phẩm báo chí 16 Quy điṇ h cu ̣thể taị điều 42 Luâṭ sở hƣ̃u trí tuê ̣ 17 Tuy nhiên, khi công chúng sử dụng tác phẩm thì vẫn phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả 14
  15. Tác phẩm báo chí bao gồm các thể loại : phóng sự, ghi nhanh, tƣờng thuâṭ , phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luâṇ , kí báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng , phát trên báo in , báo nói (đài truyền thanh ), báo hình (đài truyền hình), báo điện tử (website) hoăc̣ các phƣơng tiêṇ khác. d) Tác phẩm âm nhạc Là các tác phẩm đƣợc thể hiêṇ dƣới daṇ g nhac̣ nốt trong các bản nhac̣ hoăc̣ các kí tƣ ̣ âm nhac̣ khác, có hoặc không có lời, không phu ̣thuôc̣ vào viêc̣ trình diêñ hay không trình diễn. đ) Tác phẩm sân khấu Là các tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuâṭ biểu diêñ , bao gồm kic̣ h (kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kic̣ h, kịch câm), xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác. e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh) Là các tác phẩm đƣợc tạo thành bằng hàng loạt những hình ảnh liên tiếp nhau taọ nên hiêụ ƣ́ ng chuyển đôṇ g , có hoặc không có âm thanh , đƣơc̣ thể hiêṇ trên môṭ chất liêụ nhất điṇ h và có thể phân phối , truyền đ ạt đến công chúng bằng các thiết bi ̣ki ̃ thuâṭ , công nghê.̣ Bao gồm: phim truyêṇ , phim tài liêụ , phim khoa hoc̣ , phim hoaṭ hình và các loaị hình tƣơng tƣ ̣ khác. g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng Tác phẩm tạo hình là tác phẩm đƣợcthể hiện bởi đƣờng nét, màu sắc, hình khối, bố cục nhƣ: hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thứcthể hiện tƣơng tự, tồn tại dƣới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ hoạ,cóthể đƣợc thể hiện tới phiên bản thứ 50, đƣợc đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm đƣợc thể hiện bởi đƣờng nét,màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vậthữuích, đƣợc sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy nhƣ: biểu trƣng; hàng thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm. h) Tác phẩm nhiếp ảnh Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phƣơng tiện mà hình ảnh đƣợc tạo ra hay cóthể đƣợc tạo ra bằng bất cứ phƣơng pháp kỹ thuật nào (hoá học, điện tử hoặc phƣơng pháp khác). Tác phẩm nhiếp ảnh có thể là tác phẩm theo kiểu chân dung, phong cảnh, sự kiện Hình ảnh tĩnh đƣợc lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh hay tƣơng tự nhƣđiện ảnh không đƣợc coi là tác phẩm nhiếp ảnh mà là một phần của tác phẩm điệnảnh đó. i) Tác phẩm kiến trúc Tác phẩm kiến trúc là các bản vẽ thiết kế dƣới bất kỳ hình thức nào thểhiện ý tƣởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch khônggian(quy hoạch xây dựng) đã hoặc chƣa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ 15
  16. thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tƣởng sáng tạovề ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cƣ nông thôn. Mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian đƣợc coi là tác phẩm kiến trúc độc lập. k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trú c, công trình khoa học; Các dạng tác phẩm kiểu này thƣờng ít mang tính nghệ thuật, nhƣng vẫnđƣợc xem nhƣ là một dạng tác phẩm đƣợc bảo hộ theo luật pháp nhiều quốc gia. Cóthể kể đến bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bảnvẽliên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thểtrênnềntảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng củacộng đồng, thể hiện tƣơng xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn vàgiá trị đƣợc lƣu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm: - Truyện, thơ, câu đố, bao gồm các loại hình nghệ thuật ngôn từ nhƣtruyện tiếu lâm, ngụ ngôn, sử thi, thần thoại, truyền thuyết, giai thoại, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố và các hình thức thể hiện tƣơng tự khác. - Điệu hát, làn điệu âm nhạc; Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi; Bao gồm các loại hình nghệ thuật biểu diễn nhƣ tuồng, chèo, cải lƣơng, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dângian và các hình thức thể hiện tƣơng tự khác. - Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiếntrúc và các loại hình nghệ thuật khác đƣợc thể hiện dƣới bất kỳ hình thức vật chấtnào. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đíchthực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian đa số là khuyết danh, và đƣợcsự quản lí của nhà nƣớc. m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn đƣợc thể hiện dƣới dạngcác lệnh, các mã, lƣợc đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phƣơng tiện mà máy tính đọc đƣợc, có khả năng làm cho máy tính thực hiện đƣợc một côngviệc hoặc đạt đƣợc một kết quả cụ thể. Chƣơng trình máy tính đƣợc bảo hộ nhƣ tác phẩm văn học, dù đƣợc thể hiện dƣới dạng mã nguồn hay mã máy. 18 Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắpxếp các tƣ liệu dƣới dạng điện tử hoặc dạng khác. 18 Viêc̣ bảo hô ̣chƣơng trình máy tính nhƣ môṭ tác ph ẩm văn học đƣợc giải thích nhƣ sau : tác phẩm văn học bằng chƣ̃ viết thì mắt thƣờng có thể đoc̣ đƣơc̣ , còn chƣơng trình máy tính đƣợc thể hiện dƣới dạng kí tự , cú pháp là các lệnh đƣợc đọc bằng máy. 16
  17. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sƣu tập dữ liệu không bao hàm chính cáctƣ liệu đó, không gây phƣơng hại đến quyền tác giả của chính tƣ liệu đó. * Tác phẩm phái sinh: Trên thực tế, ý tƣởng của việc hình thành nên các tác phẩm đôi khi xuất phát từ một, hoặc nhiều tác phẩm khác. Pháp luật về quyền tác giả không cấm việcsáng tạo một tác phẩm dựa theo tác phẩm khác, miễn sao không làm phƣơng hại đến quyền tác giả tác phẩm gốc. Ngƣợc lại, khi tạo ra một tác phẩm, ngƣời tác giảcũng không có quyền ngăn cản tác giả khác sáng tạo dựa trên tác phẩm củamình.Các tác phẩm phái sinh đƣợc luật SHTT đề cập đến bao gồm: dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, tuyển chọn, chú giải. Tuy nhiên, tác giả của các tác phẩm phái sinh chỉ đƣợc bảo hộ quyền tácgiả trên phạm vi các sáng tạo của mình, ngoài các yếu tố thuộc về tác phẩmgốc. 3. Các đối tƣợng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả - Tin tức thời sự thuần tuý đƣa tin , là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày , không có tính sáng tạo, chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho ngƣời đoc̣ . - Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tƣ pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó. - Quy trình, hệ thống, phƣơng pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lí, số liệu. 4. Căn cứ phát sinh quyền tác giả Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩmđƣợc sáng tạo và đƣợc thể hiện dƣới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chấtlƣợng, hình thức, phƣơng tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chƣa công bố, đã đăng kí hay chƣa đăng kí. Điều kiện quan trọng nhất của bản quyền đó là tính nguyên gốc, nghĩa làtác phẩm đó phải là kết quả của quá trình lao động của chính tác giả chứ không phảiai khác. Tính mới là một căn cứ quan trọng để xem xét về sự sáng tạo, tuy nhiên,nó không đƣợc xem xét trên bản thân ý tƣởng, mà nó đƣợc xem xét dựa trên cách thể hiện ý tƣởng đó. II. NỘI DUNG QUYỀN TÁC GIẢ Khi nói đến quyền tác giả , đó không phải là môṭ quyền riêng lẻ mà là môṭ tâp̣ hơp̣ gồm nhiều quyền khác nhau. Các quyền đó đƣợc phân chia thành hai nhóm chủ yếu . Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại LuậtSHTT bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. 1. Quyền nhân thân bao gồm các quyền: - Đặt tên cho tác phẩm; Trừ một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ tác phẩm dịch, thì tác giả không có quyền đặt tên. Đối với chƣơng trình máy tính, thì tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tƣ cho việc tạo nên tác phẩm có thể thỏa thuận đặttên. - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; đƣợc nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đƣợc công bố, sử dụng; - Công bố tác phẩm hoặc cho phép ngƣời khác công bố tác phẩm; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho ngƣời khác sửa chữa, cắt xénhoặc xuyên tạc tác phẩm dƣới bất kì hình thức nào gây phƣơng hại đến danh dự vàuytín của tác giả. Nhìn chung, cũng nhƣ quy định về quyền nhân thân trong luật dân sự, các quyền nhân thân luôn gắn liền với cá nhân và không thể đƣợc chuyển giao cho ngƣời khác. 17
  18. Quyền này chỉ có ở chủ thể là tác giả sáng tạo nên tác phẩm, hoặc tác giả đồngthời là chủ sở hữu tác phẩm. Quyền công bố tác phẩm tuy cũng nằm trong nhóm quyền nhân thân, nhƣng có thể chuyển giao cho chủ thể khác, thông qua việc “cho phép”, nhƣ vậy tính chất của nó cũng nhƣ quyền tài sản và trên thực tế, việc bảo hộ quyền này cũng nhƣ quyềntài sản. Lí do luật không liệt kê quyền này vào nhóm quyền tài sản xuất phát từ quy định “chủ sở hữu quyền tác giả là người nắm giữ một, một số, hoặc toàn bộ các quyền tài sản”, nhƣ vậy ngƣời chỉ nắm giữ quyền công bố không đƣợc xem là chủ sở hữu tác phẩm. 2. Quyền tài sản Quyền tài sản của quyền tác giả làcác quyền mà ngƣời nắm giữ quyền cóthể chuyển giao đƣợc cho chủ thể khác, bao gồm các quyền sau đây: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trƣớc công chúng; - Sao chép tác phẩm. Việc sao chép có thể tiến hành bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dƣới hình thức điệntử. Ví dụ: các file trên máy tính cá nhân. - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phƣơng tiện hữu tuyến, vôtuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kì phƣơng tiện kỹ thuật nào khác; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chƣơng trình máy tính. Các quyền tài sản nêu trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thựchiện hoặc cho phép ngƣời khác thực hiện theo quy định của Luật SHTT. Trên thƣc̣ tế , khái niệm “bản quyền” thƣờng đƣợc ngầm hiểu nhƣ là các quyền tài sản của quyền tác giả. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tàisản kể trên hoặc muốn công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thùlao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. 3. Một số thuật ngữ quan trọng của quyền tác giả Bản gốc tác phẩm là bản đƣợc tồn tại dƣới hình thức vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm đƣợc định hình lần đầu tiên. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đƣờng nét, hình khối,bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dƣới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt. Công bố tác phẩm. Tác phẩm đã công bố là tác phẩm đã đƣợc phát hành vớisự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả để phổ biến đến công chúng với một sốlƣợng bản sao hợp lý. Như vậy: -Quyền của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm sẽ bao gồm quyền nhân thân và tài sản. - Quyền của chủ sở hữu không đồng thời là tác giả sẽ bao gồm quyền tài sản. - Quyền của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm là quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm đó. III. GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ 18
  19. Nói chung, pháp luật sở hữu trí tuệ luôn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể quyền tác giả trong đại đa số trƣờng hợp, tuy nhiên, cũng nhƣ pháp luật SHTT của hầu hết các quốc gia, Luật SHTT Việt Nam cũng quy định một số trƣờng hợpđặc biệt. 1. Sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, bao gồm một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ sau: - Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; - Trích dẫn hợp lí tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minhhọa trong tác phẩm của mình; - Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấnphẩm định kì, trong chƣơng trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; - Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép tác phẩm để lƣu trữ trong thƣ viện với mục đích nghiên cứu; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong cácbuổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dƣới bất kì hình thứcnào; - Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đƣa tin thời sự hoặc để giảng dạy; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứngdụng đƣợc trƣng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; - Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho ngƣời khiếm thị; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của ngƣời khác để sử dụng riêng. Tuy nhiên, luật cũng quy định chặt chẽ đối với các trƣờng hợp sử dụng kể trên, theo đó, tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm trong các trƣờng hợp này không đƣợc làm ảnh hƣởng đến việc khai thác bình thƣờng tác phẩm, không gây phƣơng hại đếncác quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả vànguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Việc sao chép tác phẩm trong các trƣờng hợp thƣ́ nhất và thƣ́ tƣ không đƣợc áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chƣơng trình máytính. Đối với chƣơng trình máy tính, ngoại lệ duy nhất là việctổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chƣơng trình máy tínhcó thể làm không quá một bản saodự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hƣ hỏng hoặc không thể sử dụng đƣợc. 2. Các trƣờng hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhƣng phải trả tiền nhuận bút, thù lao Cũng là các ngoại lệ, nhƣng mức độ thấp hơn, khi tác phẩm đƣợc sử dụng thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây: - Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chƣơng trìnhphát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dƣới bất kì hình thức nào không phảixin phép nhƣng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giảkể tù khi sƣ̉ duṇ g. Mƣ́ c nhuâṇ bút, thù lao, quyền lơị vâṭ chất khác và phƣơng thƣ́ c thanh toán do các bên thỏa thuâṇ ; trƣờng hơp̣ không thỏa thuâṇ đƣơc̣ thì thƣc̣ hiêṇ theo quy điṇ h của Chính phủ hoăc̣ khởi kiêṇ taị Tòa án theo quy điṇ h của pháp luâṭ . - Tổ chƣ́ c phát sóng sƣ̉ duṇ g tác phẩm đa ̃ công bố để phát sóng không có tài trợ , quảng cáo hoặc không thu tiền dƣới bất kì hình thức nào không p hải xin phép , 19
  20. nhƣng phải trả tiền nhuâṇ bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể t ừ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ19. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm trong các trƣờng hợp quy định kể trên không đƣợc làm ảnh hƣởng đến việc khai thác bình thƣờng tác phẩm, không gây phƣơng hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin vềtêntác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Việc sử dụng tác phẩm trong các trƣờng hợp trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh. VI. BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ 1. Thời hạn bảo hộ a. Quyền nhân thân: trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép ngƣời khác công bố tác phẩm, quyền nhân thân đƣợc bảo hộ vô thời hạn. Việc bảo hộ các quyền SHTT thƣờng theo nguyên tắc “có thời hạn” để thực hiện nguyên tắc “cân bằng lợi ích”, tuy nhiên đối với trƣờng hợp quyền nhân thân của quyền tác giả thì lại quy định vô thời hạn. Quy định nhƣ vậy cũng thể hiện tínhhợp lí, do đây là các quyền gắn liền với ngƣời tác giả và không thể đƣợc chuyểngiao, không có giá trị bằng tài sản nên dù đƣợc bảo hộ vô thời hạn, cũng không gâyảnh hƣởng gì đến lợi ích chung của công chúng trong việc tiếp cận và sử dụng các tác phẩm. b. Quyền tài sản: Cùng với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép ngƣời khác công bố tác phẩm, quyền tài sản đƣợc bảo hộ nhƣ sau: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm20, kể từ khi tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên. Đối với tác phẩm điện ảnh , nhiếp ảnh, mỹ thuâṭ ƣ́ ng duṇ g chƣa đƣơc̣ công bố trong thời haṇ hai mƣơi lăm năm , kể tƣ̀ khi đƣơc̣ điṇ h hình thì thời haṇ bảo hô ̣là môṭ trăm năm, kể tƣ̀ khi đƣơc̣ điṇ h hình . Đối với tác phẩm khuyết danh , khi các thông tin về tác giả xuất hiêṇ thì thời hạn bảo hộ đƣợc tính suốt cuôc̣ đời tác giả và năm mƣơi năm tiếp theo năm tác giả chết. Tác phẩm không thuộc loại hình quy định kể trên có thời hạn bảo hộ là suốtcuộc đời tác giả và năm mƣơi năm tiếp theo năm tác giả chết; trongtrƣờng hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mƣơi sau nămđồng tác giả cuối cùng chết; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tácgiả đƣợc xuất hiện thì thời hạn bảo hộ đƣợc cũng đƣợc tính tƣơng tự. Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Trường hợp đặc biệt – tác phẩm di cảo. Tác phẩm di cảo là tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên sau khi tác giả chết, thời hạn bảo hộ là năm mƣơi năm kểtừkhi tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên. 21 2. Đăng kí bảo hộ quyền tác giả 19 Sửa đổi của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009, luật 2005 không quy định trƣờng hợp này. 20 Sƣ̉ a đổi của Luâṭ sở hƣ̃u trí tuê ̣năm 2009, trƣớc đót hời haṇ là 50 năm 21 Xem Điều 26 Nghị định 100 hƣớng dẫn thi hành QTG-QLQ. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp tác phẩm di cảo là tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, mỹ thuật ứng dụng thì không rõ là đƣợc bảo hộ với thời hạn nhƣ thế nào, bởi có sự đan xen giữa các quy định của luật. 20
  21. - Đăng kí quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơnvàhồsơ kèm theo cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đểghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả. Theo đó, không nhƣ trƣờng hợp chƣa đăngkí bảo hộ, tổ chức, cá nhân đã đăng kí bảo hộ không có nghĩa vụ chứng minh trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp, trừ khi có chứng cứ ngƣợc lại. - Việc đăng kí bảo hộ quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để các chủthểcó đƣợc quyền tác giả. - Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức,cá nhân khác nộp đơn đăng kí quyền tác giả. - Hình thức đơn đăng kí, trình tự thủ tục đăng kí đƣợc quy định cụ thể trong Luật SHTT và các văn bản có liên quan. - Văn bằng bảo hộ quyền tác giả là “Giấy chứng nhận đăng kí quyền tácgiả”. - Giấy chứng nhận đăng kí quyền tác giả có hiệu lực trên toànlãnh thổ Việt Nam22. 22 Các quy định cụ thể xem Luật SHTT và các văn bản có liên quan 21
  22. BÀI 2:QUYỀN LIÊN QUAN I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Khái niệm: Quyền liên quan23 đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Quyền liên quan bao gồm: quyền của ngƣời biểu diễn; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; quyền của tổ chức phát sóng. Việc bảo hộ quyền cho các chủ thể này xuất phát từ lí do họ đã có sự đóng gópcông sức của mình trong việc truyền bá tác phẩm đến với công chúng. Ngƣợc lại, công chúng cũng thƣờng tiếp cận đƣợc với các tác phẩm trí tuệ thông qua “sản phẩm”do các chủ thể quyền liên quan tạo ra. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc xuất hiệnngày càng nhiều các hình thức cung cấp các loại hình giải trí cho con ngƣời đã dẫn tới nhu cầucần thiết phải bảo hộ quyền liên quan trên các lĩnh vực ngày càng phong phúhơn. 2. Các chủ thể của quyền liên quan: - Ngƣời biểu diễn: các diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những ngƣời khác trình bày các tác phẩm văn học, nghệ thuật, ví dụ nhƣ: ngƣời kể truyện, ngƣờiđọc (ngâm) thơ (gọi chung là ngƣời biểu diễn). - Chủ sở hữu của quyền liên quan: các tổ chức phát sóng, các tổ chức, cá nhânsử dụng thời gian, đầu tƣ tài chính và cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, hoặc để sản xuất bản ghi âm, ghi hình sẽ là chủsởhữucủacác chƣơng trình phát sóng, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình đó, nếu nhƣ khôngcó thoả thuận khác. a. Quyền của người biểu diễn Ngƣời biểu diễn, tuy không phải là ngƣời trực tiếp sáng tạo nên tác phẩm, nhƣng cũng đƣợc bảo hộ bởi họ đã đóng góp một phần quan trọng trong việc đƣa tácphẩm đến công chúng. Hơn thế nữa, trong quá trình thể hiện tác phẩm, ngƣờibiểu diễn cũng đã thể hiện đƣợc sự sáng tạo thông qua việc “xử lí” các tác phẩm theo phong cách riêng của mình.Chính vì vậy, mỗi tác phẩm khi đƣợc thể hiện, nó có thể trở nên hay nhờtài năng diễn xuất của ngƣời biểu diễn. Cùng một tác phẩm, nhƣng với những nghệ sĩ khác nhau thì công chúng tiếp nhận nó cũng khác nhau. Sự trình diễn củangƣời biểu diễn càng hay bao nhiêu, thì công chúng sẽ càng tiếp nhận tác phẩm nồng nhiệt bấy nhiêu. Nhƣ vậy, bảo vệ quyền của ngƣời biểu diễn, có thể coi là, bằng một cáchgián tiếp, bảo hộ quyền tác giả. Giống nhƣ quyền tác giả, quyền của ngƣời biểu diễn cũngbaogồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bao gồm một số quyền sau: 23 Related rights, có khi dịch là “quyền kề cận” 22
  23. - Đƣợc giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn24. Bởi tên tuổi của một diễn viên gắn liền với hình tƣợng,phong cách biểu diễn của ngƣời đó. Về một góc độ nào đó có thể coi nhƣ là “thƣơng hiệu” của họ. Đôi khi, chỉ cần nghe tên một nghệ sĩ nào đó, mà chƣa biết nghệ sĩ đósẽthể hiện, trình diễn tác phẩm nào, thì đã tạo nên một sự thu hút đối với công chúngrồi. - Bảo vệ toàn vẹn hình tƣợng biểu diễn, không cho ngƣời khác cắt xén, sửa chữa, xuyên tạc dƣới bất kì hình thức nào gây phƣơng hại đến danh dự vàuytíncủa ngƣời biểu diễn. Thực tế cho thấy hiện nay quyền này bị vi phạm khá nhiều. Vídụ nhƣ việc bắt chƣớc phong cách trình diễn, việc thổi phồng, bóp méo, cƣờng điệu một số thói quen của một ngƣời biểu diễn Tuy nhiên, pháp luật chỉ xem xét vấnđề trong trƣờng hợp việc xâm phạm nói trên gây phƣơng hại đến danh dự, nghề nghiệp của ngƣời biểu diễn. Đây là hai quyền nhân thân quan trọng của ngƣời biểu diễn, đối tƣợng bảo vệ của nó là những yếu tố thuộc về nhân thân: danh dự, nhân phẩm của ngƣời biểu diễn. Các quyền này không thể chuyển giao cho ngƣời khác. Quyền tài sản của ngƣời biểu diễn bao gồm quyền chophép ngƣời khác thực hiện các quyền sau đây: - Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã đƣợc định hình trên bản ghi âm; - Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chƣa đƣợc định hình mà công chúng có thể tiếp cận đƣợc, trừ trƣờng hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng; - Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kì phƣơng tiện kĩ thuật nàomà công chúng có thể tiếp cận đƣợc. Các quyền kể trên thƣờng đƣợc chuyển giao cho các chủ thể khác thực hiện, vànó có quan hệ với các đối tƣợng khác của quyền liên quan, nhƣnhà sản xuất ghi âm, ghi hình hay tổ chức phát sóng. b. Quyền của nhà xuất bản bản ghi âm, ghi hình: Việc ghi nhận quyền của nhà xuất bản bản ghi âm, ghi hình xuất phát từ việc đểsản xuất ra đƣợc những bản ghi âm, ghi hình (băng, đĩa ghi âm, ghi hình ), họ đã phải đầu tƣ nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Do đó, họ phải có những độc quyền nhất định trong việc khai thác thành quả nói trên. Xét ở một khía cạnh khác, việc ăncắp bản quyền, sao chép lậu, có thể coi là một hình thức cạnh tranh không lành mạnh. Pháp luật quy định nhà xuất bản bản ghi âm, ghi hình có những độc quyền sauđây: - Sao chép trƣc̣ tiếp hoăc̣ gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; - Nhâp̣ khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao ghi âm , ghi hình của mình thông qua hình thức bán , cho thuê hoăc̣ phân phối bằng bất kì hình thƣ́ c , phƣơng tiêṇ ki ̃ thuâṭ nào công chúng có thể tiếp câṇ đƣơc̣ . Nhà sản xuất ghi âm , ghi hình còn đƣơc̣ hƣởng quyền lơị vâṭ chất khi bản ghi âm , ghi hình của mình đƣợc phân phối đến công chúng. 24 Đây là điểm tiến bộ của pháp luật Việt Nam so với Công ƣớc Rome 26/11/1961 về việc bảo hộ ngƣời biểu diễn và các tổ chức phát thanh, và Hiệp định thƣơng mại Việt - Mỹ. 23
  24. c. Quyền của tổ chức phát sóng Tổ chức phát sóng có quyền phát sóng, tái phát sóng chƣơng trình phát sóng của mình; phân phối đến công chúng chƣơng trình phát sóng củamình; định hình chƣơng trình phát sóng của mình và quyền đƣợcsao chép các bản định hình đó. II. BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN 1. Căn cứ phát sinh quyền Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hoá đƣợc định hình hoặc thực hiện mà không gây phƣơng hại đến quyền tác giả. 2. Các đối tƣợng quyền liên quan đƣợc bảo hộ * Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nƣớc ngoài; - Cuộc biểu diễn do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện tại Việt Nam; - Cuộc biểu diễn đƣợc định hình trên bản ghi âm, ghi hình đƣợc bảo hộ theo quy định nhƣ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. - Cuộc biểu diễn chƣa đƣợc định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng đƣợc bảo hộ nhƣ việc bảo hộ đối với tổ chức phát sóng. - Cuộc biểu diễn đƣợc bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam là thành viên. *Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đƣợc bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. * Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hoá củatổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; - Chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hoá củatổ chức phát sóng đƣợc bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Lƣu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả. 2. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan: - Quyền của ngƣời biểu diễn đƣợc bảo hộ năm mƣơi năm tính từ năm tiếp theo cuộc biểu diễn đƣợc định hình. - Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đƣợc bảo hộ năm mƣơi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mƣơi năm tính từ năm tiếp theo bản ghi âm, ghi hình đƣợc định hình (trong trƣờng hợp bản ghi âm, ghi hình chƣa đƣợc công bố). - Quyền của tổ chức phát sóng đƣợc bảo hộ năm mƣơi năm tính từ năm tiếp theo năm chƣơng trình phát sóng đƣợc thực hiện. - Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan. 24
  25. 3. Các trƣờng hợp ngoại lệ: Các trƣờng hợp ngoại lệ sử dụng quyền liên quan không phải xin phép,không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cũng tƣơng tự nhƣ quy định đốivới việc bảo hộ quyền tác giả, nếu nhƣ việc sử dụng này nhằm mục đích phục vụ lợi ích của công chúng, của xã hội, không đƣợc làm ảnh hƣởng đến việc khai thác bình thƣờng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng, cũng nhƣ không gây phƣơng hại đến quyền của ngƣời biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng: - Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân; - Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ khi cuộc biểu diễn, bảnghi âm, ghi hình hoặc chƣơng trình phát sóng đã đƣợc công bố để giảng dạy; - Trích dẫn hợp lí nhằm mục đích cung cấp thông tin; - Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi đƣợc hƣởng quyền phát sóng. Một số trƣờng hợp việc sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhƣng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, ngƣời biểudiễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng: - Tổ chƣ́ c, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm , ghi hình đa ̃ công bố nhằm mục đích thƣơng mại để phát sóng có tài trợ , quảng cáo hoặc thu tiền dƣới bất kì hình thức nào không phải xin phép , nhƣng phải trả tiền nhuâṇ bút , thù lao theo thỏa thuận cho tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả , ngƣời biểu diêñ , nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chƣ́ c phát sóng kể tƣ̀ khi sƣ̉ duṇ g ; trƣờng hơp̣ không thỏa thuâṇ đƣơc̣ thì thƣc̣ hiêṇ theo quy điṇ h của Chính phủ hoăc̣ khởi kiêṇ tại Tòa án theo quy điṇ h của pháp luâṭ . Tổ chƣ́ c cá nhân sƣ̉ duṇ g trƣc̣ tiếp hoăc̣ gián tiếp bản ghi âm , ghi hình đa ̃ công bố nhằm muc̣ đích thƣơng maị để phát sóng không có tài trợ , quảng cáo hoặc không thu tiền dƣới bất kì hình thƣ́ c nào không phải xin phép , nhƣng phả i trả tiền nhuâṇ bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả , ngƣời biểu diêñ , nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chƣ́ c phát sóng kể tƣ̀ khi sƣ̉ duṇ g theo điṇ h của Chính phủ . - Tổ chƣ́ c, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đa ̃ công bố trong hoaṭ đôṇ g kinh doanh, thƣơng maị không phải xin phép , nhƣng phải trả tiền nhuâṇ bút , thù lao theo thỏa thuận cho tác giả , chủ sở hữu quyền tác giả , ngƣời biểu diêñ , nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chƣ́ c phát sóng kể tƣ̀ khi sƣ̉ duṇ g ; trƣờng hơp̣ không thỏa thuâṇ đƣơc̣ thì thƣ ̣ hiêṇ theo quy điṇ h của Chính phủ hoăc̣ khởi kiêṇ taị Tòa án theo quy điṇ h của pháp luâṭ . Trong các trƣờng hơp̣ sƣ̉ duṇ g kể trên , không đƣợc làm ảnh hƣởng đến viêc̣ khai thác bình thƣờng cuộc biểu diễn , bản ghi âm , ghi hình, chƣơng trình phát sóng , và không gây phƣơng haị đến quyền của ngƣời biểu diêñ , nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chƣ́ c phát sóng. 4. Đăng kí bảo hộ quyền liên quan: - Không bắt buộc để đƣợc hƣởng quyền liên quan. Mục đích của việc đăng kílà nhằm tăng cƣờng sự quản lí của nhà nƣớc. - Hình thức đơn đăng kí, trình tự thủ tục đăng kí đƣợc quy định cụ thể trong Luật SHTT và các văn bản có liên quan. - Văn bằng bảo hộ là “Giấy chứng nhận đăng kí quyền liên quan”. - Khi đã có Giấy chứng nhận, chủ thể không có nghĩa vụ chứng minh khi có tranh chấp trừ khi có chứng cứ ngƣợc lại. - Việc đăng kí có thể trực tiếp hoặc thông qua uỷ quyền. 25
  26. - “Giấy chứng nhận đăng kí quyền liên quan” có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 26
  27. CHƢƠNG III QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1. Khái quát chung về quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp (sau đây viết tắt là SHCN) là quyền của tổ chức cánhân đốivới sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lí, 25 bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Nhƣ vậy, theo định nghĩa trên, quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền đối với các đối tƣợng sau: - Sáng chế, 26 - Kiểu dáng công nghiệp, - Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, - Nhãn hiệu, - Chỉ dẫn địa lí, - Tên thƣơng mại, - Bí mật kinh doanh. Riêng quyền chống cạnh tranh không lành mạnh chỉ liên quan đến các hành vichơi xấu trong kinh doanh thông qua việc vi phạm các quyền SHCN đối với một hoặc nhiều đối tƣợng đƣợc đề cập đến ở trên. 2. Các đối tƣợng của quyền SHCN a. Sáng chế Sáng chế là giải pháp kĩ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. b. Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm đƣợc thể hiện bằng hình khối, đƣờng nét,àu m sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. c. Mạch tích hợp bán dẫn (thiết kế bố trí) Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dƣới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cảcácmối liên kết đƣơc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp còn có tên gọi khác làIC 27, chip hoặc mạch vi điện tử. d. Nhãn hiệu Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chứccánhân khác nhau. e. Tên thương mại Tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh mang tên gọi khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. 25 Trƣớc đây gọi là tên gọi xuất xứ hàng hoá 26 Bao gồm giải pháp hữu ích là sáng chế ở trình độ thấp 27 International Circuit 27
  28. Khu vực kinh doanh là khu vực địa lí nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. f. Chỉ dẫn địa lí Chỉ dẫn địa lí là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốctừkhuvực,địa phƣơng, vùng lãnh thổ, hay quốc gia cụ thể. g. Bí mật kinh doanh Bí mật kinh doanh là thông tin thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ, chƣa đƣợc bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. 3. Căn cứ xác lập Căn cứ xác lập quyền là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất chocácquyềnSHCN. Quyền sở hữu công nghiệp đối với từng loại cụ thể đƣợc xác lập nhƣ sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kếbố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lí đƣợc xác lập trên cơsởquyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo thủ tục đăng kí quy định tại Luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng kí quốc tế theo quy định của điều ƣớc quốc tế màCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng đƣợc xác lập trêncơsởsử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng kí; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thƣơng mại đƣợc xác lập trên cơsởsử dụng hợp pháp tên thƣơng mại đó; - Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh đƣợc xác lập trên cơsởcó được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó; - Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh đƣợc xác lập trên cơsởhoạt động cạnh tranh trong kinh doanh. Căn cƣ́ xác lâp̣ quyền là môṭ yếu tố rất quan troṇ g trong viêc̣ xác điṇ h chủ thể có quyền. Tƣ̀ nhƣ̃ng quy điṇ h trên ta thấy trong các đối tƣơṇ g của SHCN , không phải đối tƣơṇ g nào căn cƣ́ xác lâp̣ cũng là viêc̣ đăng kí với cơ qu an nhà nƣớc có thẩm quyền, bởi có đối tƣơṇ g viêc̣ xác lâp̣ quyền chỉ dƣạ trên cơ sở sƣ̉ duṇ g , đối tƣơṇ g khác lại trên cơ sở sở hữu hợp pháp Riêng đối với quyền chống caṇ h tranh không lành mạnh thì việc xác lập lại dự a trên thƣc̣ tiêñ các hành vi caṇ h tranh , theo các quy điṇ h của Luâṭ caṇ h tranh. II. QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1. Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: chủ sở hữu đối tƣợng sở hữucông nghiệp và tác giả (chỉ áp dụng đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kếbố trí). a. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau: - Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cánhân đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tƣợng sở hữucông nghiệp tƣơng ứng. - Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấpvăn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng kí quốc tế đƣợc cơ quan cóthẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng. 28
  29. - Chủ sở hữu tên thƣơng mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thƣơng mại đó trong hoạt động kinh doanh. - Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có đƣợc bí mật kinh doanhmột cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinhdoanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao có đƣợc trong khi thực hiện công việc đƣợc thuê hoặc đƣợc giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác. - Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lí của Việt Nam là Nhà nƣớc. Nhà nƣớc trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lí cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mangchỉ dẫn địa lí tại địa phƣơng tƣơng ứng và đƣa sản phẩm đó ra thị trƣờng. Nhànƣớc trực tiếp thực hiện quyền quản lí chỉdẫn địa lí hoặc trao quyền quản lí chỉ dẫn địalí cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân đƣợc trao quyềnsử dụng chỉ dẫn địa lí. b. Tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: là ngƣời trực tiếp sáng tạo ra đối tƣợng sở hữu công nghiệp, trong trƣờng hợp có 2 ngƣời trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tƣợng sở hữu công nghiệp thì gọi là đồng tácgiả. Quyền của tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cũng bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bao gồm: - Quyền đƣợc ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy chứng nhận đăngkí thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; - Quyền đƣợc nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Quyền tài sản: Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bốtrílàquyền nhận thù lao. Ngƣời phải trả thù lao là chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 28. Theo quy định về mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trảcho tác giả là 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu đƣợc do sử dụng sáng chế,kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận đƣợc trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Trong trƣờng hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đƣợc nhiều tácgiả tạo ra, mức thù lao trên là mức dành cho tất cả các đồng tác giả. Trong trƣờng hợp này, các đồng tác giả tự thoả thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sởhữuchi trả. 2. Nội dung quyền của chủ sở hữu đối tƣợng sở hữu công nghiệp Về mặt tính chất thì các quyền này là quyền tài sản. Bao gồm một số quyền đƣợc quy định nhƣ sau: - Sử dụng, cho phép ngƣời khác sử dụng đối tƣợng sở hữu công nghiệp, - Ngăn cấm ngƣời khác sử dụng đối tƣợng sở hữu công nghiệp, - Định đoạt đối tƣợng sở hữu công nghiệp. 29 Riêng đối với chỉ dẫn địa lí, thì các tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyềnsử dụng, quyền quản lí chỉ dẫn địa lí có các quyền sau đây: - Quyền cho phép ngƣời khác sử dụng, - Quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng. 28 Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốtthờihạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bốtrí. 29 Xem lần lƣợt quy định chi tiết tại điều 124, 125, chƣơng X Luật sở hữu trí tuệ 2005 29
  30. Các quyền này có thể đƣợc chuyển giao, đây làviệc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển giao phải đƣợc thực hiện dƣới dạng hợp đồng bằng văn bản,gọilà Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp 30. Nội dung, hình thức hợp đồng, các điều kiện chuyển nhƣợng đƣợc quy định cụ thể trong Luật sở hữu trí tuệ. 3. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kếbốtrí Đây thực chất là quyền khi chƣa có văn bằng bảo hộ chính thức. Trong trƣờng hợp này phải có sự thông báo của bên có quyền cho bên sử dụng. a. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp Trƣờng hợp ngƣời nộp đơn đăng kí sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang đƣợc ngƣời khác sử dụng nhằm mục đíchthƣơng mại và ngƣời đó không có quyền sử dụng trƣớc thì ngƣời nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho ngƣời sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng kí, trong đóchỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để ngƣời đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng. b. Quyền tạm thời đối với thiết kế bố trí Đối với thiết kế bố trí đã đƣợc ngƣời có quyền đăng kí hoặc ngƣời đƣợc ngƣờiđó cho phép khai thác thƣơng mại trƣớc ngày cấp Giấy chứng nhận đăng kí thiết kếbố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu ngƣời có quyền đăng kí biết rằng thiết kế bố tríđó đang đƣợc ngƣời khác sử dụng nhằm mục đích thƣơng mại thì ngƣời đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng kí của mình đối với thiết kế bố trí đócho ngƣời sử dụng để ngƣời đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tụcsử dụng. Trong trƣờng hợp đã đƣợc thông báo mà ngƣời đƣợc thông báo vẫntiếptụcsử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kí thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đƣợc cấp, chủsở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu ngƣờiđãsử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phảitrả một khoản tiền đền bù tƣơng đƣơng với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tƣơng ứng. 4. Một số ngoại lệ của quyền sở hữu công nghiệp31 - Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nƣớc. - Quyền của ngƣời sử dụng trƣớc đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. - Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sángchế. Các căn cứ cho việc chuyển giao này đƣợc quy định tại điều 145 của Luật. - Nghĩa vụ cho trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kếbố trí. - Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu. - Nghĩa vụ cho phép ngƣời khác sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc. 30 Đối với các đối tƣợng sở hữu công nghiệp mà việc xác lập quyền đòi hỏi phải đăng kí thì Hợp đồng chuyển nhƣợng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã đƣợc đăng kí với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. 31 Theo quy định tại điều 133-137 Luật SHTT 2005 30
  31. - Tôn trọng quyền đƣợc xác lập trƣớc.32 Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị cấm sử dụng nếu xung đột với quyền sở hữu trí tuệ của tổchức,cá nhân khác đƣợc xác lập trƣớc. III. ĐĂNG KÍ BẢO HỘ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1. Đăng kí bảo hộ - Việc đăng kí đƣợc bắt đầu bằng việc nộp đơn. Hình thức, nội dung đơn, trình tự thủ tục đƣợc quy định cụ thể trong Luật sở hữu trí tuệ. - Có thể trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để nộp đơn đăng kí bảohộ. Riêng đối với cá nhân nƣớc ngoài không thƣờng trú tại Việt Nam, tổchức, cá nhân nƣớc ngoài không có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam thì việc nộp đơnphải thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. - Áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc ƣu tiên.33 - Văn bằng bảo hộ bao gồm: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độcquyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng kí thiếtkế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn địa lí. 2. Hiệu lực bảo hộ a. Hiệu lực không gian: văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. b. Hiệu lực thời gian: - Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mƣơinăm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hếtmƣời năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đếnhết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần nămnăm. - Giấy chứng nhận đăng kí thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn cóhiệulực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: *Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; *Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng kí hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kì nơi nào trên thế giới; *Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. - Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mƣời nămkể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mƣời năm. - Giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn địa lí có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngàycấp. - Việc duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, sửa đổi văn bằng bảo hộ, huỷbỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đƣợc thực hiện theo luật định. Ngoài ra, theo hƣớng dẫn tại điều 16 Nghị định 103, thì phạm vi quyền đối vớitừng loại đối tƣợng cụ thể đƣợc quy định nhƣ sau: 1. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đƣợcxác định theo phạm vi bảo hộ đƣợc ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ. 2. Phạm vi quyền đối với tên thƣơng mại đƣợc xác định theo phạm vi bảo hộtên thƣơng mại, gồm tên thƣơng mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh 32 Xem điều 17 Nghị định 103 33 Theo điều 90 và 91 của Luật Sở hữu trí tuệ. 31
  32. trong đó tên thƣơng mại đƣợc chủ thể mang tên thƣơng mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không đƣợc coi là sử dụng tên gọi đó màchỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó đƣợc coi là hợp pháp. 3. Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh đƣợc xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, đƣợc sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thácđƣợc. 32
  33. CHƢƠNG III SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP (tt) IV. CÁC ĐỐI TƢỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1. Sáng chế Sáng chế là giải pháp kĩ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giảiquyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. a. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ: Luật SHTT quy định sáng chế phải có đầy đủ các điều kiện sau đây thì mớiđƣợc cấp bằng bảo hộ: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Riêng đối với sáng chế đƣợc bảo hộ dƣới hình thức cấp “Bằng độc quyền giảipháp hữu ích”, phải không là những hiểu biết thông thƣờng và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Trên thực tế, không ai đi đăng kí “độc quyền giải pháp hữu ích” ngay từ đầu, màlà đăng kí sáng chế. Khi cơ quan tiếp nhận đơnthẩm định đơn sáng chế, nếu xét thấy không có tính sáng tạo cao, họ sẽ xem xét bảo hộ ở dạng thấp hơn, đó là giảipháp hữu ích. Nhìn chung, pháp luật quốc tế cũng nhƣ hầu hết các quốc gia đều coi tính mới,tính sáng tạo và hữu ích của một sáng chế là cácđiều kiện để đƣợc cấp văn bằng bảo hộ. * Cụ thể các tính chất trên đƣợc quy định nhƣ sau: Tính mới: Sáng chế đƣợc coi là có tính mới nếu chƣa bị bộc lộ công khai dƣới hình thứcsử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kì hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặcở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn đăng kí sáng chế hoặc trƣớc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp đơn đăng kí sáng chế đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. Sáng chế đƣợc coi là chƣa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số ngƣời có hạnđƣợc biết và có nghĩa vụ giữ bí mật vềsáng chế đó. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợpsau đây với điều kiện đơn đăng kí sáng chế đƣợc nộptrong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: - Sáng chế bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc phép của ngƣời có quyền đăng kí.34 - Sáng chế đƣợc ngƣời có quyền đăng kí công bố dƣới dạng báo cáo khoahọc; - Sáng chế đƣợc ngƣời có quyền đăng kí trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc giacủa Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc đƣợc thừa nhận làchính thức. Tính sáng tạo: 34 Theo quy định tại điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 33
  34. Sáng chế đƣợc coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kĩthuậtđã đƣợc bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bấtkì hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơnhoặctrƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng kí sáng chế trong trƣờng hợp đơn đăng kí sáng chế đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, sáng chế đó là một bƣớc tiến sáng tạo, không thể đƣợc tạora một cách dễ dàng đối với ngƣời có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuậttƣơng ứng. Khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiệnđƣợc việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình lànội dung của sáng chế và thu đƣợc kết quả ổn định. b. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế Các đối tƣợng sau đây không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa sáng chế: - Phát minh, lí thuyết khoa học, phƣơng pháp toán học; - Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phƣơng pháp để thực hiện các hoạt động trí óc,huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chƣơng trình máy tính; - Cách thức thể hiện thông tin; - Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; - Giống thực vật, giống động vật; - Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải àl quy trình vi sinh; - Phƣơng pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho ngƣời và động vật. Về giải pháp hữu ích,35 pháp luật sở hữu trí tuệ cũng quy định, sáng chế đƣợcbảo hộ dƣới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải làhiểu biết thông thƣờng và đáp ứng hai điều kiện là có tính mới và khả năng áp dụngcông nghiệp. Giải pháp hữu ích về cơ bảncũng là sáng chế nhƣng ở trình độ thấp hơn. So với sáng chế, giải pháp hữu ích chỉ thấp hơn ở trình độ sáng tạo. Những đốitƣợng không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế cũng không đƣợc bảo hộ vớidanh nghĩa giải pháp hữu ích.36 2. Kiểu dáng công nghiệp Kiểu dáng công nghiệp là những yếu tố bên ngoài của sản phẩm đƣợc thể hiệnbằng hình khối, màu sắc, đƣờng nét, hoặc sự kết hợp của các yếu tốđó. a. Điều kiện bảo hộ Cũng giống nhƣ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp sẽ đƣợc bảo hộ nếu đáp ứngđầy đủ các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có tính sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. * Cụ thể các tính chất trên đƣợc quy định nhƣ sau: Tính mới Hay còn gọi là tính không hiển nhiên. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất 35 hay sáng chế nhỏ, mẫu hữu ích (petty patents, utility models) 36 Viện Khoa học Pháp lí - Bộ Tƣ pháp, Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam - những vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, 2004, tr.75 34
  35. kì hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên nếu đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dángkhông dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số ngƣờicó hạn đƣợc biết và có nghĩa vụgiữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu đƣợc công bố trong các trƣờng hợp sau đây với điều kiện đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp đƣợcnộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: - Kiểu dáng công nghiệp bị ngƣời khác công bố nhƣng không đƣợc phép của ngƣời có quyền đăng kí 37; - Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng kí đăng công bố dƣới dạng báo cáo khoa học; - Kiểu dáng công nghiệp đƣợc ngƣời có quyền đăng kí trƣng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặcđƣợc thừa nhận là chính thức. Tính sáng tạo Hay còn gọi là thể hiện bƣớc tiến sáng tạo.Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã đƣợc bộc lộ côngkhai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kì hình thức nào khác ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên của đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp trong trƣờng hợp đơn đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể đƣợc tạo ra một cáchdễ dàng đối với ngƣời có hiểu biếttrung bình về lĩnh vực tƣơng ứng. Khả năng áp dụng công nghiệp Khả năng áp dụng còn đƣợc hiểu là tính hữu ích.Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạtsản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phƣơng phápcông nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Đối tƣợng không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp. b. Một số đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp: - Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; - Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; - Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy đƣợc trong quá trình sử dụng sản phẩm. 3. Thiết kế bố trí Thiết kế bố trí là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết cácphần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. Bản thân vật chất hữu hình của một mạch điện tử không đƣợc bảo hộ, mà luật chỉ bảo hộ cách thức sắp xếp, bố trí các mạchđiện bên trong mạch điện tử đó mà thôi. a. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ 37 Theo quy định tại điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 35
  36. Thiết kế bố trí đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sauđây: - Có tính nguyên gốc; - Có tính mới thƣơng mại. * Cụ thể các tính chất trên đƣợc quy định nhƣ sau: Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sauđây: - Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả; - Chƣa đƣợc những ngƣời sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạchtích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố tríđó. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thƣờng chỉđƣợc coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyêngốc. Tính mới thương mại của thiết kế bố trí Thiết kế bố trí đƣợc coi là có tính mới thƣơng mại nếu chƣa đƣợc khai thác thƣơng mại tại bất kì nơi nào trên thế giới trƣớc ngày nộp đơn đăngkí. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thƣơng mại nếu đơn đăng kí thiết kếbố trí đƣợc nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã đƣợc ngƣời có quyền đăng kí quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc ngƣời đƣợc ngƣời đócho phép khai thác nhằm mục đích thƣơng mại lần đầu tiên tại bất kì nơi nào trên thế giới. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thƣơng mại quy định tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thƣơng mại đối với mạch tích hợp bán dẫn đƣợc sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợpbán dẫn đó. b. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí Các đối tƣợng sau đây không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bốtrí: - Nguyên lí, quy trình, hệ thống, phƣơng pháp đƣợc thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn; - Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn. Các thành phần này, nếu nhƣ muốn đƣợc bảo hộ, có thể dƣới dạng chƣơng trình máy tính. 4. Nhãn hiệu Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cánhân khác nhau. Trên thực tế, nhãn hiệu có thể cónhiều chức năng: chức năng thông tin, chức năng Nhƣ vậy, yếu tố quan trọng nhất là khả năng phân biệt của nhãn hiệu đó. Ngƣời ta phân biệt một số loại nhãn hiệu sau: - Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức,cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. - Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá,cách thức cung cấp dịch vụ, chất lƣợng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng kí, trùng hoặc tƣơng tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng tự nhau hoặc có liên quan với nhau. 36