Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trinh Xuân Báu (Phần 2)

pdf 44 trang ngocly 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trinh Xuân Báu (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_moi_truong_trinh_xuan_bau_phan_2.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật môi trường - Trinh Xuân Báu (Phần 2)

  1. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Chương 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 3.1. Khái niệm 3.1.1. Khái niệm quản lý môi trường (QLMT) Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia. Như vậy, quản lý môi trường hướng đến các mục tiêu: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh. - Phát triển bền vững kinh tế - xã hội Quốc gia. - Xây dựng các công cụ QLMT hiệu quả cho từng Quốc gia và từng khu vực, phù hợp với từng ngành, từng địa phương và công đồng dân cư. 3.1.2. Nội dung và nguyên tắc QLMT 3.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường được thể hiện tại chương XIII, điều 121 và 122 về trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với Chính phủ, các Bộ ban ngành và chính quyền các cấp của Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 3.2.2. Các nguyên tắc QLMT Tiêu chí chung của công tác quản lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công quản lý môi trường bao gồm: * Đảm bảo tính hệ thống: Môi trường cần được hiểu như một hệ thống động, phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Vì thế QLMT cần phải có tính hệ thống chặt chẽ dựa trên cơ sở thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin trong hệ thống môi trường nhằm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, đảm bảo mục tiêu, chiến lược phát triển đề ra. * Đảm bảo tính tổng hợp: Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển (sản xuất, tiêu thụ, thương mại, dịch vụ, cộng đồng, xã hội ) lên hệ thống môi trường. * Đảm bảo tính liên tục và nhất quán: Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin. Do đó các hoạt động của hệ thống môi trường không phân ranh giới theo thời gian Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 90
  2. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải và không gian, điều này qui định tính nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường. * Đảm bảo tập trung dân chủ: Quản lý môi trường được thực hiện ở nhiều cấp khác nhau, vì thế cần đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý môi trường với sự bình đẳng cho mọi ngành, mọi cấp, mọi địa phương cũng như giáo dục và nâng cao nhận thức môi truờng cho cá nhân và cộng đồng. * Kết hợp quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ: Các thành phần môi trường thường do một ngành nào đó quản lý, nhưng thành phần môi trường này lại được phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể với sự quản lý của một cấp chính quyền địa phương tương ứng. Do đó, cần kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ để tăng hiệu quả quản lý môi trường và khai thác tài nguyên thiên nhiên. * Kết hợp hài hoà các lợi ích: Kết hợp hài hoà các lợi ích giữa cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, ngành, Nhà nước và xã hội. Kết hợp hài hoà các lợi ích còn bao hàm kết hợp lợi ích quốc gia, lợi ích khu vực, lợi ích quốc tế nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường trên toà Thế giới. * Kết hợp hài hoà, chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế - xã hội: Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, cần phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa quản lý tài nguyên - môi trường với quản lý kinh tế - xã hội thông qua việc hoạch định chính sách, chiến lược đúng đắn ở mọi cấp quản lý của Nhà nước. 3.2. Các công cụ QLMT 3.2.1. Công cụ luật pháp và chính sách Các công cụ luật pháp và chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định, qui định, tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường ), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi trường quốc gia, của các ngành và chính quyền các cấp. Các công cụ này đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu thế ngay từ thời gian đầu thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường ở các nước phát triển và hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả ở tất cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển trên thế giới. * Ưu điểm: - Đáp ứng được mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường - Dự đoán được mức độ ô nhiễm và chất lượng môi trường - Dễ dàng giải quyết được những tranh chấp môi trường - Xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất, cá nhân, tập thể, Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 91
  3. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải * Nhược điểm: - Thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp quản lý thiếu hiệu quả - Thiếu tính kích thích vật chất và đổi mới công nghệ - Đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý môi trường cồng kềnh - Chi phí công tác quản lý tương đối lớn Dưới đây là các công cụ chủ yếu được áp dụng trong QLMT. * Luật quốc tế về môi trường: Là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường ngaòi phạm vi của quốc gia. Các cam kết của các quốc gia trong điều ước quốc tế, các văn kiện pháp lý của các tổ chức quốc tế và Hội nghị quốc tế về môi trường, theo một nghĩa nào đó chính là sự tự giới hạn hành động của các quốc gia. * Luật Môi trường quốc gia: Là tổng hợp các qui phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình phát triển nhằm bảo vệ có hiệu quả môi trường sống của con người. Hệ thống luật bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm luật môi trường chung và luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở một ngành, một địa phương. Ở nước ta, Luật bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng ban hành Nghị định 80/2006/NĐ-CP về việc quui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2005 và Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về xử phát vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nhiều văn bản pháp luật khác cũng đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và các thành phần môi trường cụ thể như Luật khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ tài nguyên nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản * Qui định: Là các văn bản dưới Luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực hiện các nội dung của Luật. Qui định có thể do Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 92
  4. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải * Qui chế: Là các qui định về chế độ, thể lệ tổ chức quản lý bảo vệ môi trường như qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp. * Tiêu chuẩn/ quy chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn/ quy chuẩn môi trường xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào môi trường hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. Mỗi loại tiêu chuẩn/ quy chuẩn được dùng để làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc mục tiêu hành động và kiểm soát pháp lý. Việc xây dựng tiêu chuẩn/ quy chuẩn dựa trên giả định trước rằng đã có cơ quan giám sát các hoạt động của những người gây ô nhiễm và có quyền ra lệnh phạt những người vi phạm. Một số loại quy chuẩn môi trường như: Quy chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT); Quy chuẩn về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2009/BTNMT); Quy chuẩn về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2012/BTNMT; Quy chuẩn khí thải công nghiệp (QCVN 19:2010/BTNMT, QCVN 20:2010/BTNMT); Tiêu chuẩn/ quy chuẩn đối với chất thải rắn và chất thải nguy hại; Quy chuẩn tiếng ồn (QCVN 26:2010/BTNMT); Các tiêu chuẩn về sản phẩm; Các tiêu chuẩn về quy trình công nghệ * Các loại giấy phép về môi trường: Các loại giấy phép môi trường đều do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định của pháp luật. Một số giấy phép về môi trường như: Giấy thẩm định môi trường; Giấy thoả thuận môi trường; Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy phép xả thải; Giấy phép xuất nhập khẩu chất thải, Lợi thế chính của các loại giấy phép là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả các nhiệm vụ kiểm soát của cơ sở sản xuất. Lợi thế khác của việc cấp giấy là có thể rút hoặc tạm thời treo các giấy phép, tuỳ theo nhu cầu của nền kinh tế hay các lợi ích xã hội khác và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải chi phí cho chương trình kiểm soát ô nhiễm. * Chính sách bảo vệ môi trường: Giải quyết những vấn đề chung về quan điểm quản lý và mục tiêu bảo vệ môi trường trong một giai đoạn cụ thể. Chính sách bảo vệ môi trường phải được xây dựng đồng thời với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kịên gắn kết các mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động phát triển và bảo vệ môi trường của từng ngành và từng địa phương cụ thể. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 93
  5. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải * Chiến lược bảo vệ môi trường: Là cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất định. Chiến lược bảo vệ môi trường xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu do chính sách xác định và các nguồn lực để thực hiện chiến lược đó trên cơ sở lựa chọn các mục tiêu khả thi và xác định phương hướng, biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Các công cụ pháp lý là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ mệnh lênh và kiểm soát - CAC). Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến ở nhiều Quốc gia trên thế giới và là công cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ nhằm thực hiện mục tiêu QLMT một cách hiệu quả. 3.2.2. Công cụ kinh tế trong QLMT Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ được sử dụng nhằm tác động đến chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Từ sau năm 1989, công cụ kinh tế trở nên phổ biến ở các nước OECD. Các nước này đã soạn thảo hưỡng dẫn áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường. Công cụ kinh tế dựa trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và nguyên tắc “người hưởng lợi trả tiền”. Nói cách khác, công cụ kinh tế dựa trên cơ chế thị trường và mối quan hệ giữa chi phí kinh tế và hành động gây ô nhiễm môi trường. Nhóm các công cụ kinh tế ngày càng được mở rộng phạm vi áp dụng và được xem như các công cụ hữu hiệu trong công tác bảo vệ môi trường. Ở nước ta, các công cụ kinh tế đã và đang được áp dụng mạnh mẽ trong việc quản lý môi trường, góp phần tăng cường năng lực quản lý môi trường, hạn chế gây ô nhiễm và tạo ra nguồn thu bù đắp vào công tác khắc phục, xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh. Ưu điểm chung của các công cụ kinh tế là: - Khuyến khích sử dụng các biện pháp phân tích chi phí - hiệu quả để đạt được các mức ô nhiễm có thể chấp nhận được; - Khuyến khích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực tư nhân; - Cung cấp cho Chính phủ nguồn thu từ các khoản thuế/ phí môi trường để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô nhiễm; - Tăng tính mềm dẻo trong công tác bảo vệ môi trường, người gây ô nhiễm có thể có nhiều lựa chọn khác nhau để đáp ứng được với những công cụ kinh tế khác nhau; vv Tuy nhiên, các công cụ kinh tế cũng có những hạn chế nhất định, cụ thể: - Không thể dự đoán trước được chất lượng môi trường; Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 94
  6. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Nếu mức thu phí không thoả đáng người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và tiếp tục gây ô nhiễm; - Không thể sử dụng để đối phó với trường hợp phải xử lý khẩn cấp như các loại chất thải độc hại; - Đối với một số công cụ kinh tế đòi hỏi phảI có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi hành; vv Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập dưới đây: a. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với cá nhân và tổ chức kinh tế về việc sử dụg các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất. Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản Mục đích của thuế tài nguyên là: - Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên. - Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng. - Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và phân phối lại lợi nhuận xã hội. b. Thuế/ phí môi trường Thuế/ phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm then nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền - PPP". Thuế/ phí môi trường nhằm hai mụ đích chủ yếu: - Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường. - Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế/ phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc mục tiêu và đối tượng ô nhiễm như: + Thuế/ phí đánh vào nguồn ô nhiễm: là loại thuế/ phí đánh vào các các chất ô nhiễm được thải ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng như các chất gây ô nhiễm nước (BOD, COD, TSS, kim loại nặng ), gây ô nhiễm không khí (CO2, CO, SO2, NOx, bụi, CFCs, tiếng ồn ). + Thuế/ phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm: được áp dụng đối với các sản phẩm gây ô nhiễm, tác hại tới môi trường khi sử dụng chúng. Loại thuế/ phí này đánh vào các sản phẩm có tính độc hại như kim loại nặng (As, Hg, Mn ), CFCs, xăng pha chì, các loại ắc quy chứa chì, thuỷ ngân + Phí đánh vào người sử dụng: là tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ công cộng xử lý và cải thiện chất lượng môi trường như phí vệ sinh thành phố, phí thu gom Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 95
  7. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải và xử lý nước thải, rác thải, phí sử dụng nước sạch, phí sử dụng danh lam thắng cảnh, phí sử dụng đường và bãi đỗ xe c. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó có thể qui định quyền sở hữu và thường được sử dụng bừa bãi như không khí, đại dương Giấy phép này còn được gọi là Quota gây ô nhiễm: "Quota gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp, v.v được phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường". Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là quota gây ô nhiễm và chính thức công nhận quyền được thải một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác định cho các nguồn thải. Khi có mức phân bổ quota gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán quota gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua quota gây ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua quota gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại quota gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô nhiễm cao hơn. d. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả Đặt cọc - hoàn trả là một công cụ kinh tế sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trường, bằng cách quy định các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua sản phẩm đó, nhằm đảm bảo cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đưa phần còn lại của sản phẩm cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc đưa tới các địa điểm qui định. Nếu thực hiện đúng, người mua sản phẩm đó sẽ được trả lại số tiền mà họ đã đặt cọc. Mục đích của công cụ đặt cọc - hoàn trả là thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã dùng vào một khu vực qui định để tái chế hoặc tiêu huỷ an toàn đối với môi trường. e. Ký quỹ môi trường Ký quỹ môi trường là côg cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường.Nguyên lý của công cụ ký quỹ môi trường cũng tương tự công cụ đặt cọc - hoàn trả. Nội dung của công cụ ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc tài sản khác tương đương) tại ngân hàng Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 96
  8. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải hay tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự cam kết về thực hiện các biện pháp hạn chế gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Mục đích của ký quỹ môi trường là làm cho người có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ, từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường. f. Trợ cấp môi trường Bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi xuất thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích người gây ô nhiễm thay đổi hành vi hoặc giảm bớt chi phí trong việc làm giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải chịu. Ví dụ: Chính phủ trợ cấp cho các doanh nghiệp đầu tư, mua sắm các thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm, hoặc để trợ cấp cho việc đào tạo cán bộ trong công tác quản lý môi trường. g. Nhãn sinh thái Nhãn sinh thái là một danh hiệu của Nhà nước hoặc một tổ chức có uy tín cấp cho các sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm đó. Nhãn sinh thái thường được xem xét và cấp cho các sản phẩm tái chế, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm có khả năng gây tác động xấu đến môi trường hoặc những sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường. h. Quỹ môi trường Quỹ môi trường là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận các nguồn tài trợ khác nhau, từ đó phân phối cho các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường. Quỹ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí bao gồm nguồn đóng góp ban đầu của ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức các nhân; nguồn đóng góp từ phí môi trường và các loại lệ phí khác; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức nước ngoài (ODA), các nguồn viện trợ của chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ. Quỹ được thành lập và do tổ chức môi trường quản lý. Việc chi quỹ môi trường được tiến hành theo trình tự như sau: Địa phương hoặc cơ sở sản xuất viết dự án chi quỹ và đệ trình ban quản lý quỹ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý quỹ tiến hành thẩm tra dự án và quyết định khoản tiền cho vay không có lãi, lãi xuất thấp hoặc trợ cấp không hoàn lại cho dự án đã được thẩm định trong khoảng thời hạn do hai bên quy định. Hoạt động của quỹ có thể giảm được lượng chất thải ô nhiễm ra môi trường, trong khi không tăng kinh phí cấp từ ngân sách dành cho công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, biện pháp này sẻ khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư kinh phí để xử lý chất thải gây ô nhiễm. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 97
  9. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 3.2.3. Công cụ kỹ thuật trong QLMT Công cụ kỹ thuật trong QLMT thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Công cụ này có thể bao gồm các đánh giá tác động môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường, xử lý và tái chế chất thải. các công cụ này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, qui định về bảo vệ môi trường. 3.2.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường a. Giáo dục môi trường Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính qui và không chính qui nhằm giúp con người có những hiểu biết, kỹ năng và tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững. Mục đích của giáo dục môi trường là vận dụng những kiến thức và kỹ năng gìn giữ, bảo tồn môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên. Giáo dục môi trường gồm các kỹ năng chủ yếu như: đưa giáo dục môi trường vào trường học; cung cấp thông tin về môi trường cho cộng đồng và người ra quyết định; đào tạo chuyên gia môi trường b. Truyền thông môi trường Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố đó và cách tác động vào các vấn đề liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. Mục tiêu của truyền thông môi trường nhằm: - Thông tin cho mọi người các vấn đề môi trường và giải pháp khắc phục. - Huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. - Thương lượng, hoà giải các xung đột, tranh chấp về môi trường. - Thay đổi các hành vi ứng xử với môi trường và xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Truyền thông môi trường được thực hiện thông qua các phương thức như chuyển thông tin tới các cá nhân, nhóm các nhân và cộng đồng qua các phương tiện truyền thông như sách, báo, vô tuyến truyền hình, radio và qua các buổi biểu diễn lưu động, các hội diễn, chiến dịch môi trường, ngày môi trường Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 98
  10. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 3.3. Hệ thống quản lý môi trường và ISO 14000 3.3.1. Hệ thống quản lý môi trường (EMS) Hệ thống quản lý môi trường là một công cụ để quản lý các tác động do các hoạt động của một tổ chức gây nên với môi trường. Hệ thống này cung cấp một tiếp cận có tổ chức trong việc lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Hệ thống này có thể là bước đầu tiên cho một tổ chức thực hiện để tiến tới các cải thiện về môi trường do hệ thống quản lý môi trường cho phép tổ chức xác định được hiện trạng môi trường của mình và đánh giá thường xuyên hiện trạng và cải thiện. Để phát triển một EMS, một tổ chức cần phải đánh giá được các tác động môi trường, xác định được các mục tiêu giảm những tác động đó và lập kế hoạch làm thế nào để đạt được những mục tiêu này. Như vậy: "EMS là tập hợp các hoạt động quản lý có kế hoạch và định hướng về các thủ tục thực hiện, lập tài liệu, báo cáo. EMS được triển khai nhờ một cơ cấu tổ chức riêng có chức năng, trách nhiệm, nguồ lực cụ thể để ngăn ngừa các tác động xấu về môi trường cũng như thúc đẩy các hoạt động duy trì và nâng cao kết quả hoạt động môi trường". Hay nói cách khác "EMS là một chu trình liên tục của việc lập kế hoạch, thực thi, xem xét và cải thiện các quá trình và các hoạt động mà một cơ quan đảm trách nhằm đáp ứng những mục tiêu kinh doanh và môi trường của nó". EMS được xây dựng theo mô hình PDCA (Plan, Do, Check, Act), mô hình này đưa tới sự cải thiện không ngừng trên cơ sở sau: - Lập kế hoạch: Bao gồm quá trình nhận biết các khía cạnh môi trường và xây dựng mục tiêu. - Thực hiện: Bao gồn việc đào tạo và điều khiển quá trình hoạt động. - Kiểm tra: Bao gồm việc giám sát và điều chỉnh hoạt động. - Xem xét lại: Bao gồm xem xét lại tiến trình và hoạt động nhằm tìm ra những thay đổi cần thiết đối với EMS. * Sự cần thiết của EMS: EMS cho phép các tổ chức, cơ quan quản lý một cách hệ thống các vấn đề môi trường và an toàn sức khoẻ con người. EMS có thể mang đến những lợi ích kinh doanh và môi trường như sau: - Cải thiện việc thực thi các vấn đề môi trường. - Nâng cao tính kỷ luật (tuân thủ). - Chống ô nhiễm và bảo tồn tài nguyên, giảm các chất thải và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 99
  11. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Giảm bớt rủi ro hay trách nhiệm về môi trường. - Hấp dẫn khách hàng và thị trường mới, tạo ra hình ảnh hợp tác tốt. - Tăng lợi nhuận, giảm giá thành và cải thiện hiện trạng môi trường thông qua hoạt động có hiệu quả hơn. - Xây dựng các mối quan tâm và trách nhiệm đối với môi trường, cải thiện nhận thức của người lao động đối với các vấn đề môi trường. - Nâng cao hình ảnh trước công chúng, chính quyền, người cho vay, nhà đầu tư. Có đủ điều kiện đối với các chương trình khuyến khích của Chính phủ. * Mục đích của EMS là: - Nhận biết, kiểm soát các tác động, các xu thế quan trọng về môi trường. - Nhận biết và tận dụng cơ hội về môi trường. - Xác định chính sách và cơ sở cho việc quản lý môi trường. - Kiểm soát, khống chế và đánh giá tính hiệu quả hệ thống bao gồm việc thúc đẩy và cải biên để phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu và các điều kiện. Một EMS không phải là một qui định, nó không chỉ rõ mục tiêu môi trường cần phải đạt được như thế nào. Hơn nữa, nó yêu cầu một tổ chức phải chủ động trong việc xem xét thực tế của mình, và qua đó xác định việc quản lý các tác động của họ như thế nào là tốt nhất. Tiếp cận này hỗ trợ cho các giải pháp sáng tạo và có nghĩa cho bản thân tổ chức đó. Một EMS có thể là một công cụ đắc lực cho một tổ chức để cải thiện hiện trạng môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặc dù việc thực hiện EMS mang tính tự nguyện, đây cũng là một công cụ nhà nước có hiệu quả để bảo vệ môi trường vì công cụ này hỗ trợ cho các qui định. Ví dụ để cho các tổ chức có thể đạt được các tiêu chuẩn đề ra, các hệ thống qui chế có thể khuyến khích việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường bằng cách đưa ra những chế độ khích lệ với các hiện trạng môi trường tốt và tiếp tục giữ những qui định nghiêm ngặt để đưa vào áp dụng trong tương lai. 3.3.2. ISO 14000 a. Khái quát về ISO và sự ra đời ISO 14000 Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO là tổ chức phi chính phủ, được thành lập năm 1946 tại Genève (Thuỵ Sĩ) nhằm thúc đẩy việc thành lập và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho việc trao đổi các tài sản và dịch vụ để phát triển một phong trào hợp tác trong các lĩnh vực hoạt động tri thức, khoa học, công nghệ và kinh tế. Trụ sở chính của ISO đặt tại Genève, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 100
  12. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Trong giai đoạn chuẩn bị cho Công ước Liên hợp quốc về môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de Rianeiro (Braxin), Uỷ ban Kinh tế và Phát triển bền vững đã đi tới kết luận rằng giới kinh doanh cần phát triển một hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế về mức độ ảnh hưởng lên môi trường nhằm đảm rằng các công ty hoạt động trên thế giới sẽ tuân thủ những quy định về môi trường, qua đó tạo nên một “sân chơi” bình đẳng. Vì lý do đó, năm 1991, ISO đã thành lập nhóm Cố vấn chiến lược về Môi trường để điều tra tất cả các lĩnh vực thuộc quản lý môi trường và những tác động lên môi trường tại những nơi mà những tiêu chuẩn Quốc tế đó có lợi cho hoạt động kinh doanh. Năm 1993, ISO đã thành lập một Ủy ban kỹ thuật mới có tên là ISO/TC207 “Quản lý môi trường” để soạn thảo ra những tiêu chuẩn mà nhóm Cố vấn chiến lược về Môi trường đề nghị đồng thời nghiên cứu khả năng xây dựng những tiêu chuẩn bổ trợ khác. Như vậy, tiêu chuẩn hoá quốc tế về việc quản lý môi trường sẽ là một đóng góp tích cực , quan trọng vào mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và bãi bỏ hàng rào thuế quan trong thương mại. Trên cơ sở đó, ISO đã xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho công tác quản lý môi trường thông qua một bộ tiêu chuẩn ISO14000. Đây là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện, vừa cung cấp mô hình để hỗ trợ cho quản lý môi trường, vừa là tài liệu hướng dẫn để đảm bảo các vấn đề môi trường được quan tâm đến trong quá trình ra quyết định chính. ISO 14001 (cụ thể hoá cho hệ thống quản lý môi trường) là tiêu chuẩn đầu tiên trong bộ tiêu chuẩn này. Việc thực hiện ISO14001 mà cơ sở là hệ thống quản lý môi trường không nên thực hiện nếu như phần kết quả mong đợi về các lợi ích thấy ngay đối với môi trường hoặc cơ sở nền vẫn chưa được xác định mang tính thực tế. Điều này cũng giống như việc xác định ra một khoảng rộng các mục đích và mục tiêu môi trường của các doanh nghiệp và các nước khác nhau. Nếu điều này xảy ra thì không thể trông chờ bản thân việc áp dụng ISO 14001 sẽ dẫn đến cải thiện hiện trạng môi trường. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường dựa trên ISO14001 sẽ khuyến khích tổ chức xem xét lại việc quản lý môi trường của mình, và quan tâm đến các công cụ để cải thiện hiện trạng. Mặc dù các tiêu chuẩn ISO là tiêu chuẩn tự nguyện tham gia không mang tính pháp lý, nhưng việc áp dụng nó ngày càng trở thành một “chứng chỉ” quan trọng trong các hoạt động trao đổi và hợp tác quốc tế. Việt Nam là thành viên thứ 72 của ISO, gia nhập năm 1977 và được bầu vào ban chấp hành của ISO năm 1996. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 101
  13. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải b. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ISO 14000 được công bố năm 1993 nhằm cải thiện hoạt động môi trường của các tổ chức quốc tế và kết hợp hài hoà với các tiêu chuẩn môi trường quốc gia dể tạo điều kiện thương mại quốc tế và BVMT. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có 5 nội dung chính, phân làm 2 loại như sau: * Loại quản lý gồm 3 loại tiêu chuẩn - Hệ thống quản lý môi trường (EMS) - Kiểm toán môi trường - (EA) - Đánh giá thực thi môi trường - Environmental Preformance Assessment. (EPA) * Loại quá trình/thiết kế gồm 2 loại tiêu chuẩn - Nhãn hiệu sinh thái (nhãn môi trường) - Environmental Label (EL). - Phân tích chu trình sống của sản phẩm - Life Cycle Assesment (LCA). Hiện nay, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có 24 tiêu chuẩn riêng biệt (chia thành 6 tiểu ban: hệ thống quản lý môi trường, kiểm toán môi trường, nhãn môi trường, đánh giá thực hiện môi trường, đánh giá chu trình sống và các khái niệm về phạm trù và định nghĩa) trong đó ISO 14001 được coi là tiêu chuẩn về cụ thể hoá hệ thống quản lý môi trường. Cùng với ISO 14004, ISO 14001 đóng vai trò trung tâm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Đây là các tiêu chuẩn quốc tế của hệ thống quản lý môi trường. ISO 14001 được công bố tháng 9 năm 1996 nhằm giúp các tổ chức/ doanh nghiệp quản lý môi trường có hiệu quả. ISO 14001 quan niệm hệ thống quản lý môi trường là một cơ cấu tổ chức bao gồm các thủ tục, các quá trình, các nguồn lực về những trách nhiệm thực hiện quản lý môi trường nên hệ thống quản lý môi trường có thể có nhiều quy mô khác nhau từ quốc gia đến địa phương, doanh nghiệp, tổ chức. Như vậy, ISO 14001 cụ thể hoá những yêu cầu đối với một hệ thống quản lý môi trường theo đó một tổ chức sẽ được một tổ chức thứ 3 khác chứng nhận khi nó thoả mãn tất cả các yêu cầu sau: - Xác định một chính sách môi trường và cam kết thực hiện chính sách này. - Lập kế hoạch và thiết lập hệ thống quản lý môi trường trên cơ sở các vấn đề môi trường dễ bị ảnh hưởng, các yêu cầu pháp lý về môi trường và các mục tiêu bảo vệ môi trường của tổ chức. - Thiết lập và thực hiện các hệ thống quản lý môi trường đó. - Kiểm tra, đánh giá và đề ra các biện pháp sửa chữa, ngăn ngừa khi không phù hợp. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 102
  14. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Luôn xem xét và cải tiến hệ thống cho phù hợp với tình hình phát triển. * Lợi ích của ISO 14001 - Thiết lập từ đầu các nguyên tắc phòng ngừa và thúc đẩy các tổ chức tham gia tích cực vào quá trình bảo vệ môi trường. - Các tổ chức hiểu rõ các hoạt động của mình sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường như thế nào từ đó đưa ra các kế hoạch bảo vệ môi trường. ISO 14010-12 Kiểm toán môi ISO 14031 trường Đánh giá thực thi môi trường ISO 14001 Các quan hệ qua lại Những yếu tố cơ của hệ thống quản lý bản của qui cách kỹ môi trường thuật với chứng nhận EMS ISO 14020-24 ISO 14010-12 Nhãn môi trường Đánh giá chu trình sống Hình 3.1. Các quan hệ lẫn nhau của hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000 * Áp dụng ISO 14000 để đạt được các mục tiêu sau - Thúc đẩy việc hình thành một phương pháp chung về quản lý môi trường - Đảm bảo việc quản lý môi trường tốt hơn - Tăng cường trách nhiệm BVMT của các tổ chức và doanh nghiệp - Làm giảm bớt các hàng rào thương mại liên quan đến môi trường, phục vụ dễ dàng các hoạt động thương mại quốc tế * Khả năng áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện ISO 14001 bởi thiếu các hệ thống tổ chức, các văn bản pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường, thiếu các cán bộ có trình độ làm công tác kiểm toán môi trường, thiếu kinh phí để tiến hành kiểm toán môi trường và duy trì hệ thống quản lý môi trường. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đã cùng với Cục bảo vệ môi trường phối hợp chấp nhận một số tiêu chuẩn của ISO 14000 và ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam gồm có: Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 103
  15. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải TCVN 14001/1997 - EMS quy định các hướng dẫn áp dụng. TCVN 14004/1997 - EMS hướng dẫn chung về các nguyên tắc hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. TCVN 14010/1997 - Hướng dẫn đánh giá môi trường, các nguyên tắc chung. TCVN 14011/1997 - Hướng dẫn đánh giá môi trường, quy trình đánh giá EMS. TCVN 14012/1997 - Hướng dẫn đánh giá môi trường - tiêu chuẩn năng lực đối với các đánh giá viên về môi trường. TCVN 14040/1997 - Quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm 3.4. Phát triển bền vững 3.4.1. Khái niệm Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" do Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, phát triển bền vững được định nghĩa như sau: Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin, 1992) và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Nam Phi, 2002) đã xác định phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: - Phát triển kinh tế: Chú trọng vào tăng trưởng kinh tế. - Phát triển xã hội: Chú trọng vào việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. - Bảo vệ môi trường: Chú trọng vào công tác xử lý, khắc phục ô nhiễm. Phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 3.4.2. Nội dung phát triển bền vững Phát triển bền vững là một quá trình phát triển có tính hệ thống và tổng hợp cao. Theo quan điểm tiếp cận này, Jacobs và Sadler trình bày mối quan hệ biện chứng giữa phát triển và môi trường theo hình 3.2 dưới đây: Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 104
  16. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải KINH TẾ XÃ HỘI Phát triển bền vững MÔI TRƯỜNG Hình 3.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Mô hình này cũng được Mohan Munasingle (1993) phát triển theo hướng tiếp cận các mục tiêu bền vững (hình 3.3). - Tăng trưởng KINH TẾ - Hiệu quả - Ổn định - Công bằng giữa các thế hệ - Đánh giá tác động môi trường - Mục tiêu trợ giúp việc làm - Tiền tệ hoá tác động môi trường - Giảm đói nghèo - Xây dựng thể chế - ĐDSH và thích nghi - Bảo tồn di sản XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG - Bảo tồn TNTN - Ngăn chặn ô nhiễm văn hoá dân tộc - Công bằng giữa các thế hệ - Sự tham gia của quần chúng Hình 3.3. Tiếp cận phát triển bền vững *Về kinh tế: - Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác qua việc thay đổi công nghệ, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và thay đổi lối sống. - Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến ĐDSH và Môi trường - Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. - Xoá đói, giảm nghèo tuyệt đối - Công nghệ sạch và sinh thái hoá công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải. Tái tạo năng lượng đã sử dụng) Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 105
  17. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải * Về xã hội - nhân văn - Ổn định dân số - Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị - Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hoá - Nâng cao học vấn, xoá mù chữ - Bảo vệ đa dạng văn hoá - Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích - Tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình ra quyết định * Về môi trường - Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo - Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái - Bảo vệ đa dạng sinh học - Bảo vệ tầng ôzôn - Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính - Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm - Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm. Trong mối tương tác, thoả hiệp giữa ba hệ thống trên, mỗi hệ thống lại xuất hiện các lĩnh vực (hệ thống cấp hai) đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu phát triển riêng nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững: + Lĩnh vực chính trị: đảm bảo để công dân tham gia có hiệu quả vào các quá trình ra quyết định. + Lĩnh vực kinh tế: có khả năng tạo ra các giá trị thăng dư trong mối quan hệ tự điều chỉnh. + Lĩnh vực xã hội: có các giaỉa pháp xử lý các xung đột nảy sinh do phát triển không hài hoà. + Lĩnh vực sản xuất: gắnvới duy trì và bảo tồn tài nguyên phục vụ cho sự phát triển. + Lĩnh vực công nghệ: liên tục tìm kiếm các giải pháp mới + Lĩnh vực quốc tế: củng cố các mô hình thương mại và tài chính bền vững + Lĩnh vực hành chính: mềm mại và thích ứng, có khả năng tự điều chỉnh. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 106
  18. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 3.4.3. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững Năm 1972, Hội nghị Thế giới về Môi trường toàn cầu tại Stockholm (Thụy Điển) đã khẳng định tầm quan trọng và tính cần thiết của việc bảo vệ môi trường không chỉ ở các nước phát triển mà cả ở các nước đang phát triển. Năm 1982, Chiến lược bảo vệ môi trường toàn cầu đã được công bố. Sau đó, chiến lược này đã được thử nghiệm bằng cách soạn thảo những chiến lược quốc gia và dưới quốc gia ở trên 50 nước. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”, Ủy ban Quốc tế về môi trường và phát triển đã nêu ra những quan niệm về sự phụ thuộc lẫn nhau trên toàn cầu, mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường. Nghị định thư Montreal (Canada) về các chất có thể gây suy thoái lớp ozone là các hợp chất CFC và Brom. Cũng trong năm 1987, Chính phủ các nước đã chấp nhận “Triển vọng môi trường đến năm 2000 và sau đó”. Văn bản này đã xác định một khuôn mẫu rộng rãi để hướng dẫn hành động quốc gia và hợp tác quốc tế về sự phát triển bền vững. Tháng 6/1992, Hội nghị thượng đỉnh tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) để thống nhất văn bản về các vấn đề kinh tế và môi trường những năm cuối thế kỷ XX và hướng tới sự phát triển bền vững (cho thế kỷ XXI). Hội nghị đã ban hành hai hiệp ước quan trọng là Hiệp ước về đa dạng sinh học và Hiệp ước về thay đổi khí hậu. Văn bản về thay đổi khí hậu được chính thức thực hiện vào 21/3/1994. Mục tiêu của Hiệp ước là “ổn định nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển ở mức độ không gây hại tới hệ sinh thái tự nhiên và con người”. Nghị định thư Kyoto (Nhật Bản) về thay đổi khí hậu (1997) đưa ra kế hoạch giảm sự khuếch tán khí nhà kính, trong đó giảm khuếch tán khí CO2 ở các nước phát triển ít nhất bằng 55% của năm 1990. Điểm chính của Nghị định thư Kyoto là: Giảm sự khuếch tán khí nhà kính có thể thay đổi tùy theo nước (dưới 8% đối với Châu Âu, 7% với Mỹ và 6% với Nhật); Xác định các khí nhà kính chủ yếu là CO2, CH4, N2O, CFC’s; Kỹ thuật sản xuất sạch ở các nước phát triển sẽ góp phần giảm hiệu ứng nhà kính. Hội nghị Trái Đất về phát triển bền vững lần 2 được tổ chức tại Johannesburg (Nam Phi) tập trung thảo luận các vấn đề then chốt như: Tài chính cho phát triển; Tiếp cận thị trường công bằng; Bảo vệ môi trường; Tiếp cận vệ sinh và nước sạch; Phục hồi nguồn năng lượng. Trên cơ sở đó, các nguyên tắc về phát triển bền vững được thiết lập với các nội dung chính như sau: * Nguyên tắc 1: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng. Nguyên tắc này nói lên trách nhiệm phải quan tâm đến mọi người xung quanh và các hình thức khác nhau của cuộc sống trong Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 107
  19. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải hiện tại cũng như trong tương lai. Đó là một nguyên tắc đạo đức với lối sống. Điều đó có nghĩa là, sự phát triển của nước này không làm thiệt hại đến những nước khác, cũng như không gây tổn thất đến thế hệ mai sau. Chúng ta phải chia sẻ công bằng những phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa các cộng đồng, giữa những con người và giữa thế hệ chúng ta với thế hệ mai sau. Tất cả dạng sống trên trái đất tạo thành một hệ thống lớn lệ thuộc lẫn nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy, việc làm rối loạn một yếu tố nào đó trong tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống từ tự nhiên cho đến xã hội loài người. Thế hệ tương lai phải chịu ảnh hưởng của những hành động ngày nay của chúng ta, cũng như thế giới thiên nhiên luôn bị con người tác động. Trong các mối quan hệ như vậy, chúng ta phải sử dụng thiên nhiên môi trường một cách khôn khéo, thận trọng để đảm bảo sự sống còn của các loài khác hoặc không làm mất nơi sinh sống của chúng. Hành động ưu tiên: - Phát triển nền đạo đức thế giới vì sự sống bền vững qua các tổ chức tôn giáo tối cao, các nhà chính trị, giới văn nghệ sĩ từng quan tâm đến đạo đức nhân loại. - Đẩy mạnh hoạt động cấp quốc gia để xây dựng nền đạo đức thế giới. Đưa vào hệ thống pháp chế nhà nước, vào hiến pháp các nguyên tắc đạo đức thế giới. - Thực hiện nền đạo đức thế giới thông qua hành động của mọi thành viên và tổ chức xã hội: gia đình, trường học, đoàn nghệ thuật, các nhà nghiên cứu chính trị, luật, kỹ sư, kinh tế, bác sĩ - Thành lập một tổ chức quốc tế giám sát việc thực hiện đạo đức thế giới vì sự sống bền vững, ngăn chặn và đấu tranh chống những vụ vi phạm nghiêm trọng. * Nguyên tắc 2: Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người Mục đích cơ bản của sự phát triển là cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. Con người phải nhận biết khả năng của mình, xác lập một niềm tin vào cuộc sống. Việc phát triển kinh tế là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững. Mỗi một dân tộc có những mục tiêu khác nhau trong sự nghiệp phát triển, nhưng lại có một số điểm thống nhất. Đó là mục tiêu xây dựng một cuộc sống lành mạnh, có một nền giáo dục tốt, có đủ tài nguyên đảm bảo cho cuộc sống không những cho riêng mình mà còn cho cả thế hệ mai sau, có quyền tự do bình đẳng, được bảo đảm an toàn và không có bạo lực, mỗi thành viên trong xã hội đều mong có cuộc sống ngày càng tốt hơn. Hành động ưu tiên: - Ở những nước có thu nhập thấp cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để gia tăng sự phát triển toàn xã hội, trong đó có bảo vệ môi trường. Cần có những chính sách thích hợp tùy tình hình cụ thể về thiên nhiên, văn hóa, chính trị. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 108
  20. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Ở các nước có thu nhập cao, cần điều chỉnh lại các chính sách và chiến lược phát triển quốc gia nhằm đảm bảo tính bền vững như: chuyển dùng các năng lượng tái tạo hoặc vô tận, tránh lãng phí khi sản xuất hàng tiêu dùng, phát triển quy trình công nghệ kín, tăng dùng thư từ, điện thoại, fax và những phương tiện giao dịch khác thay cho đi lại; giúp đỡ những nước thu nhập thấp đạt được sự phát triển cần thiết. - Cung cấp những dịch vụ để kéo dài tuổi thọ và sức khỏe con người: Liên Hiệp Quốc và các tổ chức quốc tế khác đã đề ra các mục tiêu cho năm 2000 là: hoàn toàn miễn dịch cho tất cả trẻ em, giảm một nửa số trẻ sơ sinh bị tử vong (tức là khoảng 70/1000 cháu sinh ra), loại trừ hẳn nạn suy dinh dưỡng trầm trọng, giảm 50% tình trạng suy dinh dưỡng bình thường, có nước sạch cho khắp nơi. - Giáo dục bậc tiểu học cho toàn thể trẻ em trên thế giới và hạn chế số người mù chữ. - Phát triển những chỉ số cụ thể hơn nữa về chất lượng cuộc sống và giám sát phạm vi và những chỉ số đó đạt được. - Chuẩn bị đề phòng thiên tai và những thảm họa do con người gây ra. Ngăn chặn định cư ở các vùng có sự nguy hiểm, quan tâm đến các vùng ven biển, tránh các nguy cơ do phát triển không hợp lý như: phá rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, bãi san hô Giảm chi phí quân sự, giải quyết hòa bình những tranh chấp biên giới, bảo vệ quyền của các dân tộc thiểu số trong một quốc gia. * Nguyên tắc 3 :Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất Sự phát triển trên cơ sở bảo vệ đòi hỏi phải có những hành động thích hợp, thận trọng để bảo tồn chức năng và tính đa dạng của các hệ sinh thái. Đa dạng sinh học tích luỹ trong hệ thống thiên nhiên của trái đất mà loài người chúng ta đều phải lệ thuộc vào đó. Vì vậy chúng ta phải có trách nhiệm bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống. Hệ thống này là những quá trình sinh thái đảm bảo sự nuôi dưỡng và phát triển sự sống. Chính hệ thống này có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều khiển khí hậu, cân bằng nước và làm cho không khí trong lành, điều hoà dòng chảy, chu chuyển các yếu tố cơ bản, cấu tạo và tái tạo đất màu và phục hồi các hệ sinh thái . Bảo vệ tính đa dạng sinh học có nghĩa là không chỉ bảo vệ tất cả các loài động, thực vật trên hành tinh mà bao gồm về cả gen di truyền có trong mỗi loài. Bảo vệ đa dạng sinh học là bảo vệ cuộc sống cho các thế hệ chúng ta và mai sau, vì đa dạng sinh học giữ vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch cũng như bảo vệ môi trường, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học là góp phần vào việc nâng cao trí thức, thúc đẩy tiến tới một xã hội văn minh. Hành động ưu tiên: - Thực hiện biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm: quản lý ô nhiễm và phát triển công nghệ kín. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 109
  21. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Giảm bớt việc làm lan tỏa các khí SOx, NOx, CO2, CO và CxHy: Chính phủ các nước Châu Âu và Bắc Mỹ phải cam kết thực hiện các hiệp ước về chống ô nhiễm không khí lan qua biên giới (giảm 90% khí SO2 so với năm 1980), tất cả các nước phải báo cáo hàng năm về việc làm giảm các khí thải, các nước đang bị ô nhiễm không khí đe dọa phải tuân thủ những quy ước khu vực để ngăn chặn ô nhiễm lan qua biên giới, hạn chế đến mức cao nhất ô nhiễm không khí do ô tô. - Giảm bớt khí nhà kính (CO2 và CFC): Khuyến khích biện pháp kinh tế và quản lý nhằm tăng sử dụng năng lượng sạch, gia tăng trồng cây xanh ở mọi nơi có thể, thực hiện nghiêm túc Nghị định thư Montreal (1990) về các chất làm suy giảm tầng ozone, khuyến khích sử dụng phân bón cải tiến trong nông nghiệp (nhằm giảm thải NO2). - Chuẩn bị đối phó với sự biến đổi khí hậu: xem lại kế hoạch phát triển và bảo vệ cho phù hợp với tình hình thay đổi khí hậu và nâng cao mực nước biển, điều chỉnh các tiêu chuẩn về đầu tư lâu dài trong phân vùng, quy hoạch sử dụng đất, chuẩn bị giống cây trồng và phương thức canh tác thích hợp, áp dụng biện pháp nghiêm ngặt bảo vệ vùng bờ biển thấp (đảo san hô, rừng ngập mặn, đụn cát). - Áp dụng một phương án tổng hợp về quản lý đất và nước, coi cả lưu vực sông là một đơn vị quản lý thống nhất. - Duy trì càng nhiều càng tốt các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái đã bị biến cải . Hệ tự nhiên là những hệ sinh thái mà từ sau cách mạng công nghiệp (1750) tác động của con người chưa nhiều hơn tác động các loài khác, chưa làm thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái (không tính đến những biến đổi khí hậu). Hệ biến cải là những hệ sinh thái chịu tác động của con người nhiều hơn, nhưng không dùng để trồng trọt, ví dụ: như các khu rừng thứ sinh, đồng cỏ chăn thả súc vật. Các chính phủ cần bảo vệ những hệ sinh thái tự nhiên còn sót lại trừ khi có lý do hết sức cần thiết để thay đổi chúng. Cân nhắc lại mọi lợi hại trước khi biến đổi vùng đất tự nhiên thành ruộng đồng và đô thị, sửa chữa hoặc khôi phục các hệ sinh thái suy thoái. - Giảm nhẹ sức ép lên các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đã biến cải cách bảo vệ những vùng đất nông nghiệp tốt nhất và quản lý chúng một cách đúng đắn trên cơ sở sinh thái học, cải tạo đất đai để trồng lương thực, hoa màu mà vẫn giữ được nước và đất màu, tránh bị chua mặn, bảo vệ nơi sinh sống của các loài thụ phấn hoa và ăn sâu bọ. - Chặn đứng ngay nạn phá rừng, bảo vệ những khu rừng già rộng lớn và duy trì lâu dài những khu rừng biến cải. - Hoàn thành và duy trì một hệ thống toàn diện các khu vực bảo tồn nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học. - Nâng cao hiểu biết và nhận thức về các loài vật và các hệ sinh thái. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 110
  22. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Kết hợp giữa biện pháp bảo vệ các chủng loại tại các nơi sinh sống tự nhiên, tại các khu nuôi, vườn động - thực vật quốc gia và các nguồn gen. - Sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững: Đánh giá nguồn dự trữ và khả năng sinh sản của các quần thể và hệ sinh thái, giữ việc khai thác trong khả năng sinh sản đó, bảo vệ nơi sinh sống và các quá trình sinh thái của các loài. - Giúp đỡ các địa phương quản lý nguồn tài nguyên tái tạo và tăng cường mọi biện pháp khuyến khích họ bảo vệ tính đa dạng sinh học. * Nguyên tắc 4: Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo Tài nguyên không tái tạo như quặng, dầu, khí đốt, than đá, trong quá trình sử dụng sẽ bị biến đổi, không thể bền vững được. Theo dự báo, một số khoáng sản chủ yếu trên trái đất, với tốc độ khai thác và sử dụng hiện nay sẽ bị cạn kiệt trong tương lai gần, ví dụ khí đốt khoảng 30 năm, dầu mỏ khoảng 50 năm, than đá khoảng 150-200 năm Trong khi loài người chưa tìm được các loại thay thế, cần phải sử dụng tài nguyên không tái tạo một cách hợp lý và tiết kiệm bằng các cách như: quay vòng tái chế chất thải, sử dụng tối đa các thành phần có ích chứa trong từng loại tài nguyên, dùng tài nguyên tái tạo khác nếu có thể được để thay thế chúng Các biện pháp trên là cần thiết để trái đất có thể đáp ứng cho loài người nguồn tài nguyên không tái tạo cần thiết cho tương lai. * Nguyên tắc 5: Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của trái đất Như chúng ta đã biết, mức độ chịu đựng của trái đất nói chung hay của một hệ sinh thái nào đó, dù là tự nhiên hay nhân tạo, đều có giới hạn. Con người có thể mở rộng giới hạn đó bằng kỹ thuật truyền thông hay áp dụng công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Nhưng nếu không dựa trên quy luật phát triển nội tại của tự nhiên thì thường phải trả giá rất đắt bằng sự suy thoái, nghèo kiệt đa dạng sinh học hoặc suy giảm chức năng cung cấp. Các nguồn tài nguyên không phải là vô tận mà bị giới hạn trong khả năng tự phục hồi được của một hệ sinh thái, hoặc khả năng hấp thụ các chất thải một cách an toàn. Sự bền vững sẽ không thể có được nếu mức độ dân số thế giới ngày càng tăng. Do dân số tăng, nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng lớn vượt khả năng chịu đựng của trái đất. Muốn tìm giải pháp đúng đắn để quản lý, sử dụng bền vững các tài nguyên, chúng ta phải tạo ra một dải an toàn giữa các toàn bộ các tác động của con người với ranh giới mà ta ước lượng môi trường trái đất có thể chịu đựng được. Muốn vậy nguyên tắc thứ 5 đề xuất : Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 111
  23. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Những người sống trong các nước thu nhập thấp thường bị các bệnh suy dinh dưỡng, đói nghèo, không có điều kiện học tập. Vì vậy họ phải cố gắng phát triển kinh tế để nâng cao điều kiện sống. - Những người sống ở các nước có thu nhập cao, thích sống xa hoa, tiêu thụ nhiều tài nguyên cần phải giảm bớt chi tiêu và nên tiết kiệm. - Các quốc gia giàu có phải có trách nhiệm giúp đỡ các nước nghèo. Muốn đứng vững trong khả năng chịu tải của trái đất và đảm bảo điều kiện để cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, các dân tộc trên thế giới không phân biệt màu da, dân tộc, thu nhập cần có những hành động ưu tiên như: - Nâng cao nhận thức về ổn định dân số và mức tiêu thụ tài nguyên. - Đưa vấn đề tiêu thụ tài nguyên và vấn đề dân số vào các chính sách và kế hoạch phát triển của quốc gia. - Xây dựng thử nghiệm và áp dụng những biện pháp và kỹ thuật có hiệu qủa đối với tài nguyên: Khuyến khích các sản phẩm tốt và có hiệu qủa cao đối với việc bảo vệ môi trường, giúp đỡ vốn và kỹ thuật cho các nước thu nhập thấp trong việc sử dụng năng lượng sạch hơn. - Đánh thuế vào năng lượng và các nguồn tài nguyên khác ở những nước có mức tiêu thụ cao. - Động viên phong trào “ Người tiêu thụ xanh”. - Cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. - Tăng gấp đôi các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. * Nguyên tắc 6: Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân Trước đây và ngay cả hiện nay nhiều người trong chúng ta không biết cách sống bền vững. Sự nghèo khổ buộc con người phải tìm mọi cách để tồn tại như: phá rừng làm nương rẫy, săn bắn chim thú Những hoạt động đó xảy ra liên tục đã gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, làm nghèo kiệt quỹ đất, suy giảm tài nguyên. Nạn đói nghèo thường xuyên xảy ra với các nước có thu nhập thấp. Còn những nước có thu nhập cao thì nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng cao, ở đó họ dùng một cách lãng phí quá mức chịu đựng của thiên nhiên, nên đã làm ảnh hưởng đến các cộng đồng. Vì lẽ đó con người nhất thiết phải thay đổi thái độ và hành vi của mình không những để cho các cộng đồng biết sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên mà còn để thay đổi các chính sách hỗ trợ về kinh tế và buôn bán trên thế giới. Việc thay đổi thái độ và hành vi của con người đòi hỏi phải có một chiến dịch tuyên truyền đồng bộ. Cần có chương trình giáo dục trong các nhà trường, từ cấp học mẫu giáo, phổ thông tới đại học để mọi người ý thức được rằng: Nếu con người có thái độ hành vi đúng đắn với môi trường thiên nhiên thì tất nhiên con người sẽ được tận hưởng những vẻ đẹp của thiên nhiên và chính bản thân thiên nhiên sẽ phục vụ lợi ích Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 112
  24. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải của con người tốt hon, lâu bền hơn. Nhưng nếu con người có thái độ tàn nhẫn với thiên nhiên, thì lúc nào đó con người sẽ gặp phải những bất hạnh do chính bản thân mình gây ra. Vì lẽ đó mà bất cứ kế hoạh hành động nào trong cuộc sống cũng phải dựa trên sự hiểu biết kiến thức đúng đắn về môi trường. Chương trình hành động ưu tiên: - Trong chiến lược quốc gia về cuộc sống bền vững phải có những hành động thúc đẩy, giáo dục và tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể sống bền vững. - Xem xét lại tình hình giáo dục môi trường vào hệ thống gi¸o dôc chính quy ở tất cả các cấp. - Định rõ những nhu cầu đào tạo cho một xã hội bền vững và kế hoạch thực hiện: Đào tạo nhiều chuyên gia về sinh thái học, về quản lý môi trường, kinh tế môi trường và luật môi trường. Tất cả các ngành chuyên môn phải có những hiểu biết sâu rộng về hệ sinh thái và xã hội, những nguyên tắc của một xã hội bền vững. * Nguyên tắc 7 : Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình Môi trường là ngôi nhà chung, không phải riêng của một cá nhân, cộng đồng nào. Vì vậy, việc “cứu lấy trái đất” và xây dựng một cuộc sống bền vững phụ thuộc vào niềm tin và sự đóng góp mỗi cá nhân. Khi nào nhân dân biết tự mình tổ chức cuộc sống bền vững trong cộng đồng của mình, họ sẽ có một sức sống mạnh mẽ cho dù cộng đồng của họ là giàu hay nghèo, thành thị hay nông thôn. Một cộng đồng muốn được sống bền vững, thì trước hết phải quan tâm bảo vệ cuộc sống của mình và không làm ảnh hưởng đến môi trường của cộng đồng khác. Họ cần biết cách sử dụng tài nguyên của mình một cách tiết kiệm, bền vững và có ý thức về việc thải các chất phế thải độc hại và xử lý chúng một cách an toàn. Họ phải tìm cách bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống và tính đa dạng của hệ sinh thái ở địa phương. Muốn thực hiện được mục tiêu quan trọng đó, cần phải tổ chức giáo dục, tuyên truyền và đào tạo, đồng thời phải có những hành động ưu tiên sau đây: - Cho phép cộng đồng có thể điều khiển toàn bộ cuộc sống của mình bao gồm việc được hưởng sử dụng nguồn tài nguyên, đồng thời có trách nhiệm quản lý nguồn tài nguyên ở địa phương mình, cũng như được tham gia bàn bạc thảo luận các dự án bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. - Cho phép cộng đồng sử dụng tài nguyên trong vùng thoả mãn một số nhu cầu trong cuộc sống. - Tạo mọi điều kiện giúp đỡ cộng đồng bảo vệ môi trường sống của mình. Nếu mỗi cộng đồng tự quản lý được nguồn tài nguyên và phân phối phù hợp với lợi ích đa số người sử dụng thì công việc sẽ được thuận lợi. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 113
  25. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Đảm bảo cho các cộng đồng và các cá nhân được bình đẳng trong việc hưởng thụ tài nguyên và quyền quản lý. - Lôi cuốn sự tham gia của nhiều người vào việc bảo vệ và phát triển. - Củng cố chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương phải có đầy đủ những phương tiện để đáp ứng các nhu cầu của nhân dân về cơ sở hạ tầng, thực thi kế hoạch sử dụng đất và luật chống ô nhiễm, cung cấp nước sạch đầy đủ, xử lý nước thải và rác phế thải. - Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các hoạt động BVMT của cộng đồng. * Nguyên tắc 8: Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hoà giữa phát triển và bảo vệ môi trường, phải xây dựng được một cuộc sống bền vững trong các cộng đồng. Các chính quyền trung ương cũng như địa phương phải có cơ cấu thống nhất về quản lý môi trường, bảo vệ các dạng tài nguyên. Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 cơ quan chuyên trách về công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh hệ thống quyền lực cũng cần phải có luật bảo vệ môi trường một cách toàn diện vì luật là công cụ quan trọng để đảm bảo thực hiện những chính sách, đảm bảo cuộc sống bền vững, bảo vệ và khuyến khích mọi người tuân theo luật pháp. Khi luật được ban hành, tất cả mọi người trong xã hội phải nhắc nhở nhau để thi hành. Tất cả các cấp chính quyền dù ở Trung ương hay địa phương phải thực hiện nghiêm túc. Muốn có một cơ cấu quốc gia thống nhất, phải thống nhất kết hợp nhân tố con người, sinh thái và kinh tế. Điều này rất quan trọng đối với việc xây dựng cuộc sống tốt đẹp về mọi mặt. Muốn có chương trình hành động thực sự có hiệu quả, điều quan trọng là phải biết chọn lựa những mục tiêu và chương trình ưu tiên như cơ chế hoạt động thống nhất, chính sách hữu hiệu và hợp pháp để bảo vệ quyền lợi con người, chính sách kinh tế kỹ thuật hợp lý. Hành động ưu tiên: - Ứng dụng một phương pháp tổng hợp khi đề ra chính sách về môi trường, với mục đích bao trùm là tính bền vững: Kết hợp mục tiêu về cuộc sống bền vững cùng với những phạm vi chức trách của cơ quan chính phủ và lập pháp, thành lập một đơn vị quyền lực mạnh đủ khả năng phối hợp việc phát triển và bảo vệ. - Soạn thảo và thực hiện chiến lược về tính bền vững thông qua các kế hoạch của từng khu vực và địa phương. - Đánh giá tác động môi trường và ước lượng về kinh tế của các dự án, các chương trình và chính sách về phát triển. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 114
  26. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Đưa những nguyên tắc về một xã hội bền vững vào hiến pháp hoặc các luật cơ bản khác của chính sách quốc gia. - Xây dựng một hệ thống luật môi trường hoàn chỉnh và thúc đẩy để thực hiện bộ luật đó. - Đảm bảo các chính sách, các kế hoạch phát triển, ngân sách và quyết định đầu tư của quốc gia phải quan tâm đầy đủ đến những hậu quả của việc mình làm đối với môi trường. - Sử dụng các chính sách và công cụ kinh tế để đạt đuợc tính bền vững: Chính sách giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, định giá tài nguyên môi trường, kế toán môi trường quốc gia. Các công cụ kinh tế như: thuế môi trường, giấy phép chuyển nhượng, v.v - Nâng cao kiến thức cơ sở và xút tiến việc phổ biến rộng rãi các thông tin liên quan đến môi trường. * Nguyên tắc 9 : Xây dựng một khối liên minh toàn cầu Như đã nêu trên, muốn bảo vệ môi trường bền vững chúng ta không thể làm riêng lẻ được mà phải có một sự liên minh giữa các nước. Bầu khí quyển và các đại dương tác động qua lại lẫn nhau tạo ra khí hậu trên trái đất, nhiều con sông lớn là chung của nhiều quốc gia. Vì vậy, bảo vệ trong sạch của dòng sông là trách nhiệm chung của nhiều nước. Sự bền vững trong mỗi nước luôn luôn phụ thuộc vào các hiệp ước quốc tế để quản lý các nguồn tài nguyên chủ yếu. Do đó, các quốc gia phải nhận thức được quyền lợi chung của mình trong môi trường chung trên trái đất này. Các quốc gia cần tích cực tham gia ký kết và thực hiện các công ước quốc tế quan trọng về môi trường như công ước CITES, công ước bảo vệ tầng ozon, công ước RAMSA, công ước luật biển Hành động ưu tiên: - Đẩy mạnh việc thực hiện những hiệp ước quốc tế hiện có nhằm bảo vệ hệ nuôi dưỡng sự sống và tính đa dạng sinh học như: + Về khí quyển: có công ước Viên bảo vệ tầng ozone và Nghị định thư Montroreal về những tính chất có liên quan đến việc suy giảm tầng ozone. Công ước Giơnevơ về ô nhiễm không khí trên một vùng rộng qua nhiều biên giới. + Về đại dương: Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, một loạt các văn kiện quốc tế và khu vực về bảo vệ các đại dương khỏi bị ô nhiễm vì tàu thủy, công ước về đại dương IOM ( International Organization for Migration), về vứt bỏ phế thải (công ước Luân Đôn, Ôslô)v.v . + Về nước ngọt: công ước về vùng bờ của hồ lớn (Canada - Hoa Kỳ), hiệp ước về các dòng sông chung (Ranh, Đanuýp). Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 115
  27. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải + Về chất phế thải: công ước Basle về những hoạt động hạn chế chất phế thải độc hại và cách xử lý. Công ước Bamako cấm việc nhập khẩu chất phế thải độc hại vào Châu Phi và kiểm soát việc nhập qua biên giới và quản lý chất phế thải độc hại ở Châu Phi. + Về việc bảo vệ tính đa dạng sinh học: công ước Ramsa về việc bảo vệ những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là những vùng sinh sống của chim nước. Công ước liên quan đến bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới (UNESCO, Paris), công ước quốc tế về buôn bán các loài có nguy cơ bị tiêu diệt (CITES, Washington), công ước bảo vệ các loài hoang dã di cư. - Ký kết những hiệp ước quốc tế mới để đạt được tính bền vững trên thế giới: về sự thay đổi khí hậu, bảo vệ an toàn các khu rừng thế giới. - Xây dựng một chế độ bảo vệ tổng hợp và toàn diện đối với Châu Nam Cực và Biển Nam Cực. - Soạn thảo,thông qua bản công bố chung và Hiệp ước về tính bền vững. - Xóa hẳn những món nợ công, giảm nợ thương mại cho các nước thu nhập thấp để hồi phục sự tiến bộ về kinh tế của họ. - Nâng cao khả năng tự cường của những nước có thu nhập thấp: bãi bỏ hàng rào thương mại cho các nước này về các hàng hóa không liên quan đến môi trường, hỗ trợ và giúp ổn định giá cả hàng hóa, khuyên khích đầu tư. - Tăng cường viện trợ cho sự phát triển, tập trung giúp các nước xây dựng một xã hội và một nền kinh tế bền vững - Nhận thức được giá trị và đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trong nước và thế giới: IUCN , UNEP, WWF là những tổ chức bao gồm các thành viên chính phủ và phi chính phủ, đã có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường toàn cầu; cần mở rộng phạm vi hoạt động, cũng như gia tăng thêm các tổ chức tương tự. - Tăng cường hệ thống Liên hiệp quốc để trở thành một lực lượng mạnh mẽ đảm bảo cho tính bền vững trên toàn cầu. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 116
  28. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Chương 4: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT CƠ KHÍ GIAO THÔNG 4.1. Các nguồn phát sinh ô nhiễm Các nhà máy sản xuất, lắp ráp và sửa chữa phục vụ giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không, tùy quy mô khác nhau đều sử dụng các công nghệ gây ra các chất thải ảnh hưởng xấu đến môi trường. Dưới đây giới thiệu một số quá trình công nghệ điển hình và ảnh hưởng của nó đến môi trường. 4.1.1. Chế tạo khung vỏ và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường Chế tạo khung vỏ là khâu then chốt trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp phương tiện vận tải ở Việt Nam hiện nay. Quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường được trình bày trên sơ đồ hình 4.1. Quá trình chế tạo khung vỏ Tác nhân gây ô nhiễm - Tiếng ồn, rung động Dập các chi tiết khung Dập các tấm vỏ - Chất thải rắn Hàn ghép khung vỏ xe - NOx, CO, CO2 - Nhiệt độ, bụi hàn - Hạt kim loại, hạt nix - Các axit và chất kiềm Làm sạch rỉ - Chất thải rắn - Xăng, dầu - Dung dịch hóa học Khử dầu mỡ NaOH, Na CO 2 3 - Nước thải ô nhiễm - Bụi sơn, matít Sơn chống rỉ, matít - Hơi sơn, benzen - Nước thải ô nhiễm - Bụi sơn Sơn bảo vệ bề mặt - Benzen - Nước thải ô nhiễm Kiểm tra Hình 4.1. Quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ và các tác nhân ô nhiễm Từ sơ đồ trên cho thấy quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ gây ra các chất làm ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rung động, ô nhiễm nước và chất thải rắn. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 117
  29. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 4.1.2. Sửa chữa động cơ và các tác nhân gây ô nhiễm môi trường Trong các nhà máy sửa chữa phương tiện vận tải thì sửa chữa lớn động cơ là một trong những khâu phức tạp và mang tính đặc thù. Quá trình sửa chữa lớn động cơ và các tác nhân gây ô nhiễm điển hình được trình bày tại hình 4.2. Sửa chữa lớn động cơ Tác nhân gây ô nhiễm Rửa phương tiện - Nước thải lẫn đất, đá và dầu mỡ - Khí thải CO, CH, NO Kiểm tra, chẩn đoán x - Tiếng ồn do nổ máy tại chỗ Tháo động cơ khỏi phương tiện - Dầu mỡ thải Tháo rời các chi tiết - Xăng, dầu Rửa chi tiết và phân loại - Các dung dịch hóa học - Khí độc NOx, CH - Tiếng ồn, rung động Thay mới Phục hồi - Chất thải rắn (hàn, mạ, gia công cơ khí) - Nước thải chứa kim loại nặng và dầu mỡ, Dung dịch điện phân Lắp ráp - chạy rà - Khí thải - Rung động và tiếng ồn Lắp lên phương tiện và chạy thử Hình 4.2. Quá trình sửa chữa lớn động cơ và các tác nhân gây ô nhiễm Từ sơ đồ trên cho thấy quá trình công nghệ sửa chữa lớn động cơ cũng gây ra các chất làm ô nhiễm không khí, tiếng ồn rung động, ô nhiễm nước, chất thải rắn, nhưng ở mức độ khác với quá trình công nghệ chế tạo khung vỏ. 4.1.3. Sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện và tác nhân gây ô nhiễm môi trường Các nhà máy cơ khí giao thông hiện nay chủ yếu là thực hiện sản xuất lắp ráp. Các tổng thành sản xuất trong nước chính là khung vỏ, các kết cấu thép, làm sạch bề mặt và sơn. Các tổng thành chi tiết yêu cầu công nghệ cao hầu như còn nhập ngoại. Quá trình sản xuất lắp ráp ôtô tải tự đổ và các chất gây ô nhiễm được trình bày trên hình 4.3. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 118
  30. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải So với các quá trình trên thì quá trình công nghệ lắp ráp phát sinh chủ yếu là tiếng ồn, rung động và khí thải ở nguyên công chạy thử. Quá trình sản xuất lắp ráp Các tác nhân gây ô nhiễm - Tiếng ồn, rung động, bụi sơn Chế tạo khung ôtô và sơn hoàn thiện - Tiếng ồn, khí xả do xe vận Lắp đặt cầu trước, cầu sau lên khung chuyển nội bộ và cầu trục - Tiếng ồn do xe vận chuyển nội Lắp đặt cụm động cơ, hộp số lên khung bộ và cầu trục - Tiếng ồn do xe vận chuyển nội Lắp đặt hệ thống phanh, lái lên khung bộ và cầu trục - Tiếng ồn khí xả do xe vận chuyển Lắp lốp và cabin đã chế lên khung - Chất ô nhiễm khác - Tiếng ồn, khí xả do xe vận Lắp đặt hệ thống nâng hạ thùng tự đổ chuyển nội bộ - Tiếng ồn khí thải do vận chuyển Lắp đặt thùng xe lên khung - Chất ô nhiễm khác - Tiếng ồn khí thải do vận chuyển Lắp điện, nội thất - Chất ô nhiễm khác - Tiếng ồn, khí thải do chạy thử Chạy thử, kiểm ATKT và môi trường Bãi đỗ xe hoàn thiện Hình 4.3. Quá trình công nghệ lắp ráp ôtô tải tự đổ và các tác nhân gây ô nhiễm 4.1.4. Quá trình công nghệ mạ và tác nhân gây ô nhiễm môi trường Mạ là quá trình công nghệ xử lý bề mặt của các chi tiết kim loại nhằm tăng độ cứng bề mặt, chống ăn mòn. Các phương pháp mạ phổ biến là mạ điện, mạ hóa học, mạ điện hóa, trong đó mạ điện hóa hiện đang được sử dụng rộng rãi. Các đối tượng cần mạ thường là mạ thép, mạ đồng, mạ crôm, mạ niken Dung dịch thải sau khi mạ thường chứa các kim loại nặng và hợp chất của nó. Quá trình công nghệ mạ và các chất gây ô nhiễm được trình bày trên hình 4.4. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 119
  31. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Chi tiết cần mạ Tác nhân gây ô nhiễm - Bụi, rỉ Mài nhẵn đánh bóng - Bụi kim loại - Hơi xăng, dầu, dung môi Khử dầu mỡ - Dầu mỡ trong nước thải Làm sạch bằng dung dịch hóa - Hơi axit học, điện hóa - Các chất kiềm - CuSO ; Cu(CN ) Mạ đồng 4 2 - Cr6+, các loại axit Mạ Crôm - Fe, các loại dung dịch mạ Mạ thép - Chất mạ bóng: NiSO ; H Bo 4 3 3, Mạ Niken Ni+2, axit - ZnCl ; ZnO, Zn+; axit Mạ kẽm 2 Nước thải chứa các loại axit, các kim loại nặng, các chất kiềm Hình 4.4. Quá trình công nghệ mạ và các tác nhân gây ô nhiễm 4.1.5. Công nghệ sơn và các chất ô nhiễm phát sinh Công nghệ sơn để bảo vệ bề mặt các tổng thành và khung vỏ của các phương tiện vận tải: môtô, ôtô, đầu máy toa xe, canô, tàu thủy, máy bay. Sơn thường bao gồm các thành phần: chất kết dính, bột màu, dung môi, phụ gia Chất kết dính thường là Polyme tổng hợp (nhựa Phênon, Aminic, Arcrynic, Alkyde, ) hoặc các chất Polyme tự nhiên (các hợp chất hóa học có nguồn gốc từ cao su tự nhiên hoặc cellulose tự nhiên). Bột màu có thể là bột vô cơ (oxyt sắt, oxyt crôm, oxyt chì, ); hoặc bột hữu cơ (dầu mỡ, hắc ín, ). Các màu khác nhau được tạo ra bởi các oxyt khác nhau. Ví dụ: màu trắng dùng oxyt titan, rutin pha với BaSO4 hoặc CaSO4 Màu đỏ dùng oxyt sắt, oxyt chì (Pb3O4), Cadimi sunfua (CdS), oxyt đồng (Cu2O) Màu vàng dùng Cromat chì, Cromat kẽm, oxyt sắt Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 120
  32. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Dung môi để pha sơn thường là xăng, dầu, benzen, axeton. Phụ gia thường là các chất chống bọt, các chất bảo quản như: phụ gia chống nấm mốc, phụ gia chống rỉ, phụ gia chống hà bám, Có rất nhiều phương pháp sơn khác nhau: sơn tĩnh điện, sơn dầu (sơn nước), sơn điện ly. Quá trình công nghệ sơn tạo các chất gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước và môi trường đất (hình 4.5). Quá trình sơn ôtô Các chất gây ô nhiễm Rửa nước sơ bộ Cặn bẩn, dầu mỡ Tẩy gỉ, tẩy dầu mỡ Dầu mỡ, cặn bẩn bề mặt hợp chất tẩy Rửa nước lần 2 Dầu mỡ, cặn bẩn bề mặt Phốt phát hóa Dung dịch NaOH, H3PO4, Zn(H2PO4) Rửa nước Cặn chứa phốt phát Sơn lót điện ly Chứa dung dịch sơn Chứa dung dịch sơn Rửa nước Sấy khô Hơi dung môi, hơi khí đốt dầu lọc LPG G ắn keo, sơn lót bổ sung Cặn sơn, cặn lơ lửng Sấy khô Hơi dung môi, hơi khí đốt Sơn phủ Bụi sơn, dung môi Ráp nước Cặn lơ lửng, cặn sơn Sơn bóng Bụi sơn, dung môi Hình 4.5. Quá trình sơn vỏ ôtô và các chất ô nhiễm phát sinh 4.2. Ô nhiễm khí trong sản xuất cơ khí giao thông Trong quá trình sản xuất cơ khí giao thông, phát sinh nhiều hơi, khí độc hại và bụi gây ô nhiễm môi trường không khí. Tùy thuộc loại hình sản xuất mà mức độ và tính chất ô nhiễm khác nhau. 4.2.1. Các cơ sở sản xuất, chế tạo chi tiết Các cơ sở chế tạo chi tiết phục vụ cho ngành sản xuất cơ khí ô tô như các cơ sở luyện kim đen và màu, các cơ sở đúc, nhiệt luyện, các cơ sở gia công cơ khí Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 121
  33. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Quá trình sản xuất, chế tạo sử dụng nhiều nhiên liệu như quá trình luyện kim, gia nhiệt và sử dụng các loại sơn, hóa chất, dung môi trong bảo vệ bề mặt chi tiết và phát sinh các chất ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường không khí. Quá trình đốt nhiên liệu (than, dầu, khí đốt ) trong quá trình luyện kim và gia nhiệt phát sinh ra bụi, khói và các khí độc hại như CO, CO2, HC, SOx, NOx Quá trình chế tạo khuôn và dỡ khuôn, thao trong quá trình đúc phát sinh ô nhiễm bụi. Quá trình hàn và phun đắp kim loại phát sinh các khói hàn với thành phần chính như Fe2O3, SiO2, TiO2, MnO, AsH3, Đây là những khí rất độc, có tác động nguy hiểm đến sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường. Các quá trình công nghệ gia công cơ khí như tiện, phay, bào, khoan, doa và mài phát sinh bụi kim loại, hơi dầu mỡ Bên cạnh đó, quá trình sơn phủ, bảo vệ bề mặt các chi tiết phát sinh hơi sơn, dung môi, dầu mỡ. Tùy thuộc loại hình và công nghệ sản xuất mà mức độ phát sinh ô nhiễm bụi và các khí độc hại khác nhau. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm lớn tập trung ở các cơ sở luyện kim, đúc với mức độ tiêu thụ nhiên liệu rất lớn và phát sinh ra lượng khí độc hại và bụi cao gây ô nhiễm cục bộ môi trường không khí khu vực sản xuất. 4.2.2. Cơ sở chế tạo và sửa chữa ôtô Trong các cơ sở chế tạo và sửa chữa ôtô, không khí bị ô nhiễm chủ yếu bởi bụi và các khí độc ở khâu hàn điện, hàn hơi, đúc nhiệt luyện, thử động cơ Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu là do khói hàn, hơi dầu mỡ, hơi axit, bụi sơn và hơi dung môi thoát ra trong quá trình sơn, sấy sản phẩm. Không khí còn bị ô nhiễm bởi quá trình đốt nhiên liệu trong các công đoạn chạy rà, chạy thử động cơ. Các khí thải phát sinh như CO, CO2, NOx, SO2, CH, Ở động cơ Diesel, nồng độ CO rất bé, chiếm tỉ lệ không đáng kể, nồng độ HC chỉ bằng khoảng 20% nồng độ HC của động cơ xăng còn nồng độ NOx của hai loại động cơ có giá trị tương đương nhau. Trái lại, bồ hóng là chất ô nhiễm quan trọng trong khí xả động cơ Diesel, nhưng hàm lượng của nó không đáng kể trong khí xả động cơ xăng. Những tạp chất, đặc biệt là lưu huỳnh, và các chất phụ gia trong nhiên liệu cũng có ảnh hưởng đến thành phần các chất ô nhiễm. Thành phần lưu huỳnh có thể lên đến 0,5% đối với dầu Diesel. Trong quá trình cháy, lưu huỳnh bị oxy hoá thành SO2, sau đó một bộ phận SO2 bị oxy hoá tiếp thành SO3, chất có thể kết hợp với nước để tạo ra H2SO4. Mặt khác, để tăng tính chống kích nổ của nhiên liệu, người ta pha thêm Thétraétyle chì Pb(C2H5)4 vào xăng. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 122
  34. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Sau khi cháy, những hạt chì có đường kính cực bé thoát ra theo khí xả, lơ lửng trong không khí và trở thành chất ô nhiễm Bộ phận gia công cơ khí chế tạo và phục hồi chi tiết cũng góp phần làm ô nhiễm không khí do phát sinh các bụi kim loại từ công đoạn rèn, dập, gò hàn, Trong quá trình sơn xe và tổng thành sẽ gây ô nhiễm không khí bởi hơi của các dung môi hữu cơ có trong sơn như benzen, hơi xăng hoặc bụi kim loại có trong thành phần tạo màu của sơn. Các khí độc hại và bụi phát sinh gây tác động xấu đến sức khỏe người lao động. Một số chất độc hại có thể gây nhiễm độc cấp tính, mãn tính và gây ung thư. Các tác nhân ô nhiễm này làm suy giảm chất lượng môi trường không khí, góp phần gia tăng khí nhà kính và khí quang hóa. 4.2.3. Các cơ sở chế tạo, đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe Trong quá trình chế tạo, đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe, các hoạt động gia công, chế tạo chi tiết, lắp ráp các cụm chi tiết và tổng thành, chạy rà động cơ, phát sinh bụi và khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí. Mặc dù số lượng đầu máy, toa xe được chế tạo, sửa chữa trong một cơ sở không nhiều. Nhưng thời gian và số lượng các hạng mục làm việc nhiều và phức tạp nên phát sinh một lượng lớn các chất ô nhiễm. Trong khu vực chế tạo, lắp ráp, các chất ô nhiễm phát sinh như bụi kim loại, hơi dầu mỡ, hơi sơn, dung môi, hóa chất, Khu vực chạy rà nóng, rà thử động cơ phát sinh các khí độc hại như SO2, CH, CO, bụi PM, Các khí ô nhiễm và bụi phát sinh trong khu vực chế tạo và sửa chữa thường cao hơn nhiều lần quy chuẩn kỹ thuật cho phép nên gây tác động xấu đến sức khỏe người lao động và gây ô nhiễm môi trường không khí. 4.2.4. Cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Quá trình đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cũng phát sinh các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí như các loại hình sản xuất cơ khí giao thông khác. Quá trình đóng mới tàu thuyền bao gồm các công đoạn gia công cơ khí, hàn, lắp ráp thiết bị, sơn chi tiết và sơn tổng thành đã phát sinh các loại bụi kim loại, khí thải (CH, NOx, CO, ), khói hàn, hơi dung môi hữu cơ (sơn, hóa chất, xăng dầu, ). Quá trình sửa chữa, bảo dưỡng cũng phát sinh các loại hình ô nhiễm môi trường không khí tương tự quá trình đóng mới tàu thuyền. Quá trình phá dỡ đối với những tàu thuyền không còn khả năng sử dụng cũng phát sinh bụi và nhiều loại khí thải có tính độc cao. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 123
  35. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 4.3. Ô nhiễm nước trong sản xuất cơ khí giao thông 4.3.1. Nước thải từ các nhà máy sản xuất lắp ráp phương tiện vận tải đường bộ Nước thải từ nhà máy lắp ráp ôtô chủ yếu có nguồn gốc từ phân xưởng sơn, phân xưởng mạ và quá trình vệ sinh nhà xưởng. 4.3.1.1. Nước thải từ phân xưởng sơn Hầu hết công nghệ sơn của các nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô hiện nay giống nhau và khá phức tạp, gồm nhiều công đoạn như xử lý làm sạch bề mặt, quá trình sơn các chi tiết, vệ sinh khu vực sơn, Tất cả các công đoạn trên đều phát sinh nước thải. Thành phần nước thải và quy trình xả thải từ các công đoạn rất khác nhau tùy thuộc vào các nội dung và khu vực sản xuất. Các dòng thải này có thể phát sinh liên tục hoặc không liên tục tùy thuộc vào công nghệ sơn và quy trình sản xuất, lắp ráp. Hình 4.6 là sơ đồ công nghệ sơn trong quá trình lắp ráp ôtô của công ty liên doanh sản xuất ôtô Hòa Bình. Nước thải từ khu vực sơn có các thành phần như dầu sơn, dung môi, cặn sơn, các chất dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt, các muối photpphat Khi bị thải vào nguồn nước có thể gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nước mặt và nước ngầm. Thµnh phÇn cña n­íc th¶i N­íc Röa s¬ bé CÆn bÈn, dÇu mì TÈy dÇu mì DÇu mì, chÊt ho¹t ®éng bÒ mÆt N­íc Röa (2 bËc) DÇu mì, chÊt ho¹t ®éng bÒ mÆt Dung dÞch: NaOH, H3PO4, Ph«tphat ho¸ Chøa ph«tphat: H3PO4, Zn(H2PO4).2H2O, Zn(H2PO4).2H2O, N­íc Röa (2 bËc) Chøa ph«tphat S¬n lãt ®iÖn di Chøa dung dÞch s¬n N­íc Röa (2 bËc) Chøa dung dÞch s¬n Kh«ng khÝ nãng (sö dông dÇu, SÊy H¬i dung m«i than, khÝ ®èt: LPG, ) G¾n keo CÆn l¬ löng, cÆn s¬n s¬n lãt bæ sung Kh«ng khÝ nãng (sö dông dÇu, SÊy than, khÝ ®èt: LPG, ) S¬n phñ CÆn s¬n, dung m«i R¸p n­íc CÆn l¬ löng, cÆn s¬n S¬n bãng CÆn s¬n, dung m«i Hình 4.6. Dây chuyền sơn của liên doanh sản xuất ôtô Hòa Bình Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 124
  36. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 4.3.1.2. Nước thải từ các phân xưởng mạ Nguồn nước thải từ các phân xưởng mạ xuất phát chủ yếu từ khâu xử lý bề mặt cho mạ và nước thải sau khi mạ. Dòng thải này chứa chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, hóa chất xử lý và hóa chất mạ, có thành phần như sau: - Nước thải mang tính kiềm phát sinh khi tẩy dầu mỡ có chứa các thành phần như Na2CO3, Na3PO4, Na2SiO2, dầu mỡ - Nước thải mang tính axit phát sinh ra từ quá trình hoạt hóa bề mặt, có chứa các thành phần như H2SO4, H3PO4. - Nước thải mạ có chứa các thành phần hóa học như H2CrO4, H2SO4, Sản phẩm trước khi đưa vào mạ cần được xử lý sạch bề mặt để tăng khả năng bám dính và phủ đều dung dịch mạ. Thông thường quá trình tẩy rửa bề mặt kim loại và mạ phủ thực hiện theo phương thức gián đoạn. Các dung dịch tẩy rửa, dung dịch mạ thải bỏ định kỳ khi chúng không còn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Sơ đồ công nghệ mạ và các dòng thải đi kèm được mô tả tại hình 4.7. Nước thải từ các phân xưởng mạ của cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ, các loại hóa chất, axits, kiềm Nguồn thải này rất nguy hại đối với nguồn tiếp nhận nếu không được thu gom và xử lý triệt để. Bôi, rØ VËt cÇn m¹ Lµm s¹ch b»ng c¬ häc Bôi kim lo¹i Mµi nh½n, ®¸nh bãng H¬i dung m«i VËt cÇn m¹ Khö dÇu mì N­íc th¶i chøa dÇu mì VËt cÇn m¹ Lµm s¹ch b»ng ph­¬ng H¬i axit ph¸p ho¸ häc, ®iÖn ho¸ Axit, kiÒm Cu(CN) 2 ZnCl2 CuSO , Cu(CN) 4 2 M¹ ®ång ZnO M¹ ®ång NaCN NaOH Axit, muéi ChÊt m¹ bãng, H3BO3 vµng, b¹c NiSO4 ,H 3BO3 M¹ kÏm M¹ Niken M¹ ®ång M¹ vµng b¹c - - + 2+ 6+ - CN, CN , Zn , axit Ni , axit Cr , axit CN , axit Muèi ®ång Nuíc th¶i chøa axit, CN- ,KLN Hình 4.7. Sơ đồ công nghệ mạ và dòng thải Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 125
  37. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 4.3.2. Nước thải từ cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe Các cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe sử dụng nước trong các quá trình rửa chi tiết và cụm chi tiết trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng. Ngoài ra còn có nước thải phát sinh từ quá trình sơn và vệ sinh nhà xưởng. Hầu hết các công đoạn bảo dưỡng, sửa chữa đều sử dụng nước. Chỉ có khoảng 10 ÷ 20% lượng nước sử dụng có khả năng tái sử dụng lại, còn hầu hết các dòng thải khác đều phải thải bỏ. Dòng thải này chứa nhiều dầu mỡ, kim loại nặng, axit, kiềm, các chất hữu cơ và vô cơ. Đặc tính cụ thể phụ thuộc vào các khu vực sửa chữa, bảo dưỡng của cơ sở. Tuy nhiên, đây là một dòng thải rất nguy hại đối với nguồn tiếp nhận. 4.3.3. Nước thải cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền sử dụng nhiều nước trong quá trình hoạt động và phát sinh ra các nguồn nước thải. Đối với cơ sở đóng mới tàu thuyền, nước thải được sử dụng trong các công đoạn làm sạch bề mặt chi tiết, nước thải từ phân xưởng mạ, phân xưởng sơn và nước thải vệ sinh máy móc, nhà xưởng. Dòng thải này có đặc tính tương tự như các dòng thải của các cơ sở gia công cơ khí, sản xuất và lắp ráp ôtô đã nêu ở trên như có dầu mỡ, kim loại nặng, các loại hóa chất, axits, kiềm Đối với các cơ sở sửa chữa tàu thuyền, các công đoạn dỡ bỏ các sản phẩm cũ, tẩy rửa, cạo sơn cũ, phun phủ sơn mới sử dụng nhiều nước và phát sinh nước thải tương ứng. Việc sửa chữa động cơ tàu thuỷ có thể tạo ra các chất thải như dầu cặn, mỡ bôi trơn, các axit, kiềm sử dụng trong làm sạch, tẩy rửa. Công việc hàn và gia công kim loại có thể thải ra các dung dịch cyanid, axit, kiềm và các kim loại nặng. Những dịch vụ sửa chữa khác cũng thải ra nước thải chứa dầu, sơn, các hoá chất tẩy rửa. Nước thải vệ sinh sàn tàu, thuyền chứa nhiều chất bẩn, các loại muối, dầu mỡ rơi vãi cũng là một nguồn nước thải có đặc tính ô nhiễm cao. Bên cạnh đó, còn có nước thải từ khu vực cầu tầu, khu vệ sinh, nước mưa chảy tràn, dầu mỡ rơi vãi và rác thải các loại. Hầu hết các dòng thải này bị thải trực tiếp ra các cảng biển, đường thuỷ nội địa gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 4.4. Chất thải rắn và CTNH trong sản xuất cơ khí giao thông Các hoạt động sản xuất cơ khí giao thông đưa vào môi trường đất một lượng lớn các chất thải rắn và chất thải nguy hại. Các chất thải này thâm nhập vào môi trường Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 126
  38. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải đất làm thay đổi thành phần của đất, pH, quá trình nitơrat hoá Hệ sinh vật trong đất sẽ bị ảnh hưởng bởi các loại chất thải này. 4.4.1. Các cơ sở sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt Các cơ sở sản xuất, lắp ráp giao thông đường bộ, đường sắt như các cơ sở chế tạo chi tiết cơ khí giao thông; cơ sở sản xuất, lắp ráp và bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy; cơ sở chế tạo và sửa chữa đầu máy, toa xe. Trong các hoạt động sản xuất, các cơ sở này đã phát sinh một lượng lớn chất thải lỏng, rắn, khí. Khi các chất thải này thâm nhập vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại phát sinh từ hầu hết các khâu công nghệ sản xuất và lắp ráp như nhựa, nilon, kim loại, dầu mỡ, dung môi hữu cơ, Các chất thải này đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung, đa nguồn gốc. Khi tiến hành các công đoạn trong quy trình cắt phá phương tiện loại bỏ phát sinh các nguồn ô nhiễm như dầu thừa, mạt sắt, que hàn, sản phẩm cháy sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực đất liền kề. Một phần các chất ô nhiễm sẽ thấm sau vào lòng đất làm ô nhiễm các mạch nước ngầm, một phần theo nước mưa chảy thoát ra các lưu vực nước mặt làm ô nhiễm vùng nước. Kim loại nặng trong nước thải không chỉ làm ô nhiễm nước mặt và nước ngầm mà còn gây ô nhiễm đất. Các kim loại này sẽ làm thay đổi thành phần của đất và nhiễm độc đối với cây trồng, vật nuôi, con người thông qua chuỗi thức ăn. Cặn dầu từ các nhà máy sửa chữa ô tô, đầu máy toa xe, trạm bảo dưỡng sửa chữa, sau khi thải bỏ sẽ gây ô nhiễm đất. Cặn dầu làm giảm lượng oxy trong đất, ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh vật sống trên vùng đất đó. Khi dầu xâm nhập vào đất, chúng làm thay đổi cấu trúc, đặc tính hoá lý của đất, gây thoái hóa, nhiễm độc đất hoặc biến thành đất chết. Tại các trạm bảo dưỡng sửa chữa, đất thường bị ô nhiễm nặng nề bởi nhiên liệu động cơ, các loại dầu mỡ (dầu và cặn bảo dưỡng, bộ lọc dầu bỏ đi, nhũ tương dầu từ các bể rửa, các loại mỡ bôi trơn, ) sơn và vecni thải, nước thải từ màng chắn nước của buồng phun sơn chứa các kim loại nặng (Sb, Pb, Cd,Co, Cu, Cr, Mn, Sn, Zn, ) và các hóa chất độc hại khác. Các chất ô nhiễm này có thể thấm sâu xuống dưới lớp đất. Sự phân tán của các chất gây ô nhiễm phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó các chất đất. Ðất bị ô nhiễm có thể ảnh hưởng tới nước ngầm và các nơi tiếp nhận, đồng thời làm phát sinh nhiều vấn đề khi đất được sử dụng cho một mục đích khác. Các chất này rò rỉ từ các phương tiện xe cộ, từ chất thải đổ bỏ và từ việc nạp nhiên liệu cho xe và các bể chứa dưới đất. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 127
  39. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 4.4.2. Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền làm phát sinh các dạng chất thải rắn và chất thải nguy hại như: rẻ lau máy dính dầu mỡ, rỉ sắt, mẩu sắt vụn, sơn cũ, cặn sơn, cặn đất đèn, Nếu các chất thải này không được thu gom và xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm lớn cho đường thuỷ nội địa. Ngoài ra, từ các hoạt động phá dỡ phương tiện cũng phát sinh ra một lượng lớn chất thải như gỗ vụn, chất cách âm, cách nhiệt, rỉ sắt, Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm đất nếu chúng bị thải bỏ bừa bãi trên mặt đất. Quy trình đóng mới tàu biển phát sinh các chất ô nhiễm chủ yếu là kim loại nặng dưới dạng bột ôxít như ôxít chì (Pb3O4, Pb2O3, PbCrO3), CuO, ZnO, Fe2O3, TiO2, - ZnCrO3; các loại sơn xenlulo (-C3H7O2(OH )2, sơn epoxy (-CHOCH-), sơn formandehyd fenol (-C6H5O-), sơn alkyd dầu (-CHO-), các chất độc hại đi vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng. Đối với các cơ sở sửa chữa tàu biển, các chất thải phát sinh chủ yếu như vụn kim loại, thiếc hàn khi hàn cắt, gỗ vụn, dầu thải, bụi sơn, bụi cát, rỉ kim loại, chất hóa học của sơn dầu thải, Một ví dụ điển hình là sử dụng hạt nix để làm sạch vỏ tàu khi sửa chữa của công ty tàu biển Huyndai – Vinashin. Người ta sử dụng hạt nix để làm sạch bề mặt kim loại trong sửa chữa tàu biển. Hạt nix là một dạng xỉ đồng phát sinh từ công nghiệp luyện kim, kết hợp với sơn, kim loại nặng và dầu mỡ trong quá trình làm sạch sẽ phát sinh ra một nguồn chất thải rất nguy hại. Trong hỗn hợp này có chứa nhiều kim loại nặng có tính nguy hại cao như Assen, Chì, Cadimi, Crom, Các hạt này trong quá trình bắn bị vỡ một phần bay vào không khí, song phần lớn cùng với rỉ sắt, sơn cũ rơi xuống tạo nên một bãi rác thải rắn. Việc xử lý chúng gặp rất nhiều khó khăn vì nếu chôn vào đất, các chất độc hại lẫn trong hạt chất thải sẽ ngấm vào nước gây ô nhiễm và ngộ độc rất lớn. 4.5. Ô nhiễm tiếng ồn trong sản xuất cơ khí giao thông Trong các cơ sở chế tạo chi tiết cơ khí giao thông, các công nghệ thường sử dụng như đúc phôi, gia công áp lực, gia công cơ khí, các loại tiếng ồn phát sinh từ các công đoạn sản xuất này bao gồm tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí. - Tiếng ồn va chạm phát sinh do sự va chạm của các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất. Đây là một tập hợp âm thanh phát ra không đồng đều, có thể liên tục hoặc ngắt quãng. Trị số mức ồn trung bình của một số nguồn phát sinh tiếng ồn như xưởng rèn có mức ồn trung bình 98 dB, xưởng đúc có mức ồn trung bình 112 dB, xưởng gò tán có mức ồn trung bình từ 113 đến 117 dB. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 128
  40. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc tiếp xúc của các chi tiết của thiết bị và phôi trong quá trình làm việc. Nguồn ồn này phát sinh liên tục trong một thao tác cụ thể. Trị số mức ồn của một số loại hình máy móc như máy tiện có mức ồn trung bình từ 93 đến 96 dB, máy bào có mức ồn trung bình 97 dB, Các quá trình chấn động, chuyển động, va chạm các máy móc thiết bị các dòng khí dòng chất lỏng chuyển động đều gây ra tiếng ồn. Tiếng ồn từ các máy thường rất lớn. Mức ồn của một số loại máy móc, thiết bị thể hiện tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Mức ồn của một số quá trình sản xuất cơ khí Mức ồn ở điểm Mức ồn ở điểm Stt Nguồn ồn Stt Nguồn ồn cách nguồn 15m cách nguồn 15m Máy búa 1,5 1 75 dB 7 Máy búa hơi 100 ÷ 110 dB tấn 2 Máy nén diezen 80 dB 8 Xưởng rèn 100 ÷ 120 dB 3 Máy đập 85 dB 9 Xưởng gò 113 ÷ 114 dB 4 Máy khoan 87 ÷ 114 dB 10 Xưởng đúc 112 dB 5 Máy tiện 93 ÷ 96 dB 11 Xưởng tán rivê 120 dB Máy quạt gió li 6 Máy bào 97 dB 12 105 dB tâm Đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, tiếng ồn phát sinh bao gồm tiếng ồn va chạm và tiếng nổ của động cơ trong quá trình chạy rà, chạy thử. - Những thao tác trong quá trình chế tạo, lắp ráp phát sinh tiếng ồn do va chạm các chi tiết, kết cấu cũng như hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất. Nguồn ồn này tương tự như tất cả các hoạt động sản xuất khác. - Trong quá trình chạy thử, chạy rà phương tiện, tiếng ồn phát sinh do tiếng nổ động cơ và một số va chạm kết cấu trong hoạt động phương tiện như hệ thống truyền lực, sự ma sát của lốp xe và mặt đường, rung động thân vỏ, còi và phanh (hình 4.8). Tất cả các nguồn ồn trong hoạt động của ô tô cộng hưởng lại thành một tập hợp âm thanh gây ô nhiễm tiếng ồn lớn. Trong các cơ sở chế tạo, sửa chữa đầu máy, toa xe tiếng ồn phát sinh chủ yếu là tiếng ồn va chạm, tiếng ồn cơ khí và tiếng nổ động cơ. - Tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí phát sinh từ việc lắp ráp, sửa chữa đầu máy, toa xe. Sự va chạm của máy móc thiết bị cũng như sự ma sát của chi tiết máy và phôi phát sinh tiếng ồn ở mức độ cao tương tự như các quá trình và công nghệ sản xuất chi tiết trong cơ khí giao thông. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 129
  41. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải - Tiếng nổ động cơ phát sinh tiếng ồn lớn do quá trình chạy thử động cơ của đầu máy. Nguồn ồn này phát sinh không thường xuyên nhưng có mức âm thanh lớn, gây ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng. Hình 4.8. Cơ chế lan truyền tiếng ồn và rung động của ô tô Trong các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển cũng phát sinh các tiếng ồn va chạm và tiếng ồn cơ khí như các quá trình sản xuất khác trong lĩnh vực cơ khí giao thông nêu trên. Ngoài ra lĩnh vực này còn phát sinh tiếng ồn do tiếng hú của còi tàu khi kiểm tra hoặc chạy thử. 4.6. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất cơ khí giao thông Tất cả các nhà máy cơ khí của ngành giao thông phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của nhà máy mình. Phải có kế hoạch bảo vệ môi trường, bố trí mặt bằng nhà máy, các gian phân xưởng độc hại phải để ở cuối hướng gió, cuối nguồn nước của khu dân cư tập trung. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường như ống khói, các phân xưởng thải chất độc hại, cần tập trung để dễ dàng xử lý. Đối với các cơ sở liên doanh lắp ráp ô tô xe máy ở Việt Nam cần có cam kết và công bố chính sách hợp tác về môi trường. Bằng chính sách giảm thuế để khuyến khích các liên doanh áp dụng “công nghệ sạch” đối với các sản phẩm ôtô, xe máy và xử lý chất thải trong quá trình sản xuất. Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường và vệ sinh công nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong cơ sở sản xuất. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương trình vệ sinh, quản lý chất thải. 4.6.1. Thu gom và xử lý chất thải rắn Các chất thải rắn từ sản xuất (phôi tiện, vỏ bào, mảnh vụn, ), dầu mỡ, cặn rò rỉ do bôi trơn, bảo dưỡng, vận hành máy phải được thu gom tập trung cho các trạm xử lý chất thải hoặc tái sử dụng chất thải (hình 4.9). Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 130
  42. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải Chất thải rắn công nghệ Bavir kim loại, Vụn nhựa, Phôi tiện, vỏ Cặn từ hệ thống bụi kim loại bao bì hỏng bào, cặn dầu,mỡ xử lý nước thải Tái chế Bán cho cơ sở Thiêu huỷ hoặc Bón cây, hoặc chuyển tái chế tái sử dụng tới bãi rác quy định Hình 4.9. Thu gom và xử lý chất thải rắn trong sản xuất cơ khí giao thông 4.6.2. Thu gom và xử lý nước thải Việc thoát nước thải từ các nhà máy cơ khí giao thông phải được xử lý triệt để trước khi đưa ra nguồn nước thải chung để tránh gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm trong khu vực. Nước thải từ phân xưởng sơn chứa nhiều hoá chất (axit H2SO4, benzen, sơn, dầu, chất lơ lửng và một số kim loại nặng như Zn, Fe, Ni, ) trong các quá trình hàn, mạ, sơn, cần phải xử lý riêng tại khu vực sơn. Xử lý nước thải từ phân xưởng lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, hiệu chỉnh xe, với thành phần các chất ô nhiễm chính sau: dầu mỡ, chất lơ lửng, dung môi hữu cơ. Bên cạnh đó phải có biện pháp khống chế khả năng phát sinh nước thải nhiễm dầu: - Khu vực đặt bồn dầu có mái che để tránh nước mưa cuốn theo dầu rơi vãi, nền nhà có gờ bao quanh để hạn chế dầu rơi vãi ra ngoài; - Các bồn chứa dầu được đặt trên bệ cao, được kiểm tra thường xuyên để tránh hiện tượng vỡ đường ống hay rò rỉ; - Trong trường hợp rơi vãi hay rò rỉ, phải sử dụng vật liệu thấm dầu làm sạch ngay, tránh khi mưa xuống gây ra nước thải nhễm dầu. Các vật liệu này sau khi sử dụng đem đốt bỏ. Nước thải tại các khu vực sản xuất trên có thể làm sạch bằng phương pháp cơ học và phương pháp hoá lý trước khi đưa tới hệ thống thu gom chung của công ty. Nước trong hệ thống thu gom tiếp tục xử lý bằng phương pháp sinh học kết hợp phương pháp hấp phụ kim loại trước khi thải ra ngoài. Xử lý nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn. Có thể sử dụng bể tự hoại sau khi đã tách rác bằng song chắn rác. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 131
  43. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải 4.6.3. Các biện pháp công nghệ Cần phải coi trọng các biện pháp công nghệ đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong giảm thiểu tác động của các nhà máy cơ khí giao thông đối với môi trường. Nội dung cơ bản của các biện pháp công nghệ: - Công nghệ cơ khí không có khí thải, hoặc khí thải được sử dụng lại; - Thay thế các nguyên vật liệu độc hại bằng các nguyên vật liệu khác không độc hại hoặc ít độc hại hơn; - Đảm bảo khép kín dây truyền công nghệ, không cho các chất độc hại rò rỉ, khuếch tán ra môi trường; - Đảm bảo khi vận chuyển các chất độc hại được bảo quản tốt, không để rò rỉ, khuếch tán ra môi trường; - Các chất độc hại phải được bảo quản tốt trong môi trường kín. 4.6.4. Khống chế ô nhiễm do nhiệt thừa Để hạn chế ảnh hưởng của lượng nhiệt thừa phát sinh từ các quá trình đun nóng chảy nguyên liệu, đúc chi tiết hoặc từ sự toả nhiệt của máy móc, thiết bị, và cũng để đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm việc trong các phân xưởng, yêu cầu đối với các phân xưởng đó: - Thiết kế chiều cao nhà xưởng cao trên 6m; - Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường các xưởng sản xuất hoặc dùng quạt gió trục đứng để gia tăng vận tốc gió cục bộ trong phân xưởng; - Bố trí các hệ thống hút ngay trên mái nhà các phân xưởng; - Trồng cây xanh xung quanh khuôn viên nhà máy, đảm bảo diện tích cây xanh tối thiểu là 30% so với tổng diện tích mặt bằng theo quy định. Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế mức thấp nhất các tác hại đối với công nhân. Các trang phục này bao gồm quần áo và phương tiện bảo hộ lao động (mũ, khẩu trang, giày vải, găng tay, kính đeo mắt, ). Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 132
  44. Trịnh Xuân Báu Trường Đại học Giao thông vận tải TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Chấn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, 3 tập, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001. 2. Đặng Kim Chi: Hoá học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2001. 3. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên): Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, Nhà xuất bản thống kê, 2003. 4. Hoàng Kim Cơ (chủ biên): Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005. 5. Cục bảo vệ môi trường Thụy Điển: Các trung tâm bảo dưỡng và trạm bán xăng, Bản dịch của Cục môi trường, 1997. 6. Phạm Ngọc Đăng: Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2003. 7. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, Nhà xuất bản giáo dục, 2004. 8. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ: Kĩ thuật môi trường, NXB Giáo dục, 2004. 9. Cao Trọng Hiền (chủ biên): Môi trường Giao thông, NXB Giao thông vận tải, 2007. 10. Huỳnh Thu Hòa - Võ Văn Bé: Giáo trình môi trường và con người, Trường đại học Cần Thơ, 1999. 11. Lê Văn Khoa: Môi trường và ô nhiễm, Nhà xuất bản giáo dục, 1997. 12. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2002. 13. Phạm Đức Nguyên: Âm học kiến trúc, NXB Xây dựng, 1998. 14. Đinh Xuân Thắng: Ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2003. 15. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng: Giáo trình cơ khí giao thông, 2002. 16. Dick Hortensius và Mark Barthel: Nói về ISO14001 - giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000, Bản dịch của Cục Môi trường, 1999. 17. Frank Woodard: Industrial Waste Treatment Handbook, Butterworth– Heinemann, TD897.W67 2000. 18. Noel de Nevers: Air Pollution Control Engineering, McGraw-Hill, Inc., New York, 1995. Bài giảng: Kỹ thuật môi trường (Dành cho sinh viên ngành Cơ khí) 133