Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 2) - Phan Thị Thanh Huyền

pdf 62 trang ngocly 1680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 2) - Phan Thị Thanh Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_tai_chinh_phan_2_phan_thi_thanh_huyen.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kế toán tài chính (Phần 2) - Phan Thị Thanh Huyền

  1. Chương 5 HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5.1.1 Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 5.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm đặc trưng nhất định. Có nhiều cách phân loại khác nhau, lựa chọn tiêu thức phân loại nào tuỳ thuộc voà yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Theo công dụng, tính chất kinh tế của chi phí Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào các khoản này những chi phí nguyên liệu, vật liệu vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho lĩnh vực ngoài sản suất Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất, bao gồm: + Chi phí sản xuất chung cố định:là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Gồm: 99
  2. + Chi phí nhân viên phân xưởng + Chi phí vật liệu + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí lao vụ dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền Theo nội dung kinh tế Theo cách phân loại này những chi phí có nội dung kinh tế thì được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào gánh chịu. Đồng thời chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính những chi phí luân chuyển nội bộ. Theo chế độ hiện hành gồm: Chi phi nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí KHTSCĐ Chi phí lao vụ dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 5.2 Giá thành sản phẩm Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Phân loại giá thành sản phẩm: Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành + Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch + Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất. Song giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định của kỳ kế hoạch. + Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 100
  3. Theo phạm vi chi phí + Giá thành sản xuất: phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Giá thành tiêu thụ: phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 5.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí Đối tượng chi phí sản xuất chính là giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí người ta căn cứ vào: + Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Loại hình sản xuất + Yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành Phương pháp hạch toán chi phí Phương pháp trực tiếp: Áp dụng với những chi phí liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí. Theo phương pháp này người ta căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng kê chứng từ gốc cùng loại để ghi trực tiếp vào chi tiết liên quan của các tài khoản chi phí Phương pháp gián tiếp: Áp dụng với những chi phí liên quan đến 2 đối tượng tập hợp chi phí trở lên Trình tự: Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí Bước 2: Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp Bước 3: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan 5.4 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 5.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kho cho từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ : - Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng do được mua ngoài chuyển thẳng không qua nhập kho cho từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Tài khoản kế toán: TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 101
  4. Bên Nợ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán Bên có: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ thực sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ (TK154, hoặcTK631). Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1. Trong kỳ, khi xuất dùng nguyên vật liệu cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ kinh doanh. Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có các TK 111, 331 Hoặc Có TK 611 2. Trường hợp số nguyên vật liệu xuất dùng không hết, nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất, dịch vụ: Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc Nợ TK 631 Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí tiền lương tính cho từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ : - Chi phí các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất, dịch vụ cho từng sản phẩm riêng biệt theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Tài khoản kế toán: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ 102
  5. Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh, gồm: - Tiền lương, tiền công lao động - Các khoản trích trên tiền lương theo quy định Bên Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh vào các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ (TK154, hoặc TK 631). Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh 1. Chi phí lương chính, lương phụ phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất, dịch vụ kinh doanh phát sinh được tính vào chi phí các hoạt động liên quan, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 - Thanh toán với CNV Có TK 335 - Chi phí phải trả 2. Chi phí các khoản theo lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất, dịch vụ kinh doanh phát sinh được tính vào chi phí các hoạt động liên quan, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 - (3332, 3383, 3384) Có TK 335 - Chi phí phải trả 3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (lương và các khoản theo lương) để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản xuất, chế biến, dịch vụ, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc Nợ TK 631 Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 5.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Tài khoản kế toán: 103
  6. TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng TK6272- Chi phí vật liệu TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278- Chi phí bằng tiền khác Bên Nợ Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, gồm: - Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất - Khấu hao các TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất - Chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác Bên Có - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ (TK154, hoặc TK631) Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh 1. Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản theo lương cho các nhân viên phân xưởng ở các bộ phận sản xuất, làm dịch vụ, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Có các TK 334; 338 3. Các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, CCDC phát sinh: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272) Có các TK 152, 153 Hoặc Có TK 142, 242 4. Khi tính trích khấu hao các loại máy móc, phương tiện, nhà cửa, kho tàng, vườn cây lâu năm, súc vật cày kéo do phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch 104
  7. vụ quản lý, sử dụng, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 5. Khi phát sinh chi phí sửa chữa các loại máy móc, phương tiện, nhà cửa, kho do phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ quản lý, sử dụng, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 331, 335, 142, 242 6. Chi phí về dịch vụ, các khoản chi khác bằng tiền thuộc chi phí sản xuất chung phát sinh, ghi:: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 331, 333, 335, 142, 242 7. Trường hợp có phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 111, 112, 138, 214 Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung 8. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản xuất, chế biến, dịch vụ, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc Nợ TK 631 Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung 5.4.4 Kế toán chi phí trả trước Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế phát sinh, có giá trị lớn, có liên quan đến kết quả của nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà phải tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán tiếp theo (chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí trả trước tiền điện, nước ) Tài khoản sử dụng: TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn TK1421: Chi phí trả trước 105
  8. TK 1421: Chi phí chờ kết chuyển TK 242- Chi phí trả trước dài hạn (Tài khoản này phản ánh các chi phí trả trước dài hạn liên quan đến kết quả kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau) Bên Nợ Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh Bên Có Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Dư Nợ Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn nhưng chưa tính vào chi phí kinh doanh Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi phát sinh chi phí trả trước Nợ TK 142(242): Nợ TK 133: nếu có Có TK 111,112 2. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước, tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí Nợ TK 241: Tính vào chi phí xây dựng cơ bản Nợ TK 627,641,642,635 Có TK 142(242) 3.Kết chuyển một lần vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 1422 Có TK 641,642 4.Kết chuyển dần hoặc 1 lần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 142 (242) 106
  9. 5.4.5 Hạch toán chi phí phải trả Chi phí phải trả là các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế các khoản đó chưa phát sinh mà sẽ phát sinh vào các kỳ sau. Bao gồm: + Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép + Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ + Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất + Chi phí bảo hàng sản phẩm hàng hoá có thể tính trước + Các khoản tiền lãi vay đến kỳ tính lãi phải tính vào chi phí trong kỳ Tài khoản sử dụng TK 335 – Chi phí trả trước Bên Nợ Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí trả trước Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi nhận giảm chi phí. Bên Có Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh Số dư Có Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1.Hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân Nợ TK 622 Có TK 335 2.Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất Nợ TK 335 Có TK334 107
  10. 3.Trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh. Nợ TK 241 Nợ TK 627 Nợ TK641,642 Có TK 335 Khi công việc hoàn thành ghi: Nợ TK 335 Có TK 2413 4.Tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh những chi phí sẽ phải trả trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ, các dịch vụ mua ngoài phải trả Nợ TK 627,641,642 Có TK 335 5.Chi phí trong thời gian ngừng việc theo mùa vụ thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Có TK 111,112 6.Trích trước chi phí lãi vay: Nợ TK 635 Có TK 335 Khi thực trả: Nợ TK 335 Có TK 111,112 7a)Nếu chi phí thực tế phát sinh > tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng Nợ TK có liên quan Có TK 335 7b)Nếu chi phí thực tế phát sinh < tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung giảm 108
  11. Nợ TK 335 Có TK liên quan 5.4.6 Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Tài khoản sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Bên Nợ - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ. - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng. máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theô giá khoán nội bộ. - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK). Bên Có - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ), hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ. - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (KKĐK) Dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ Kế toán các nghiệp vụ phát sinh theo phương pháp KKTX 1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các loại chi phí cơ bản để tổng hợp theo từng đối tượng sản xuất, chế biến, dịch vụ (theo loại sản phẩm, chi tiết, đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm, dịch vụ, theo từng phân xưởng sản 109
  12. xuất, dịch vụ), ghi: - Đối với các chi phí trực tiếp: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - Đối với chi phí sản xuất chung sẽ phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ nhất định (theo tiền lương chính của nhân công trức tiếp, theo chi phí trực tiếp, theo nguyên vật liệu chính trực tiếp tiêu hao) Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627- Chi phí sản xuất chung - Phản ảnh những chi phí chung cố định không tính vào giá thành các thành phẩm nhập kho, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2. Phản ảnh các khoản thực thu về các sản phẩm phụ, các nguyên liệu, vật liệu xuất dùng sử dụng không hết chưa nhận kho cuối kỳ, các khoản thu khác bằng tiền: Nợ các TK 152; 153 Nợ TK 131 Nợ TK 111 Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3. Phản ánh trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được hoặc người gây ra lỗi phải bồi thường, hoặc tính vào chi phí Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 - Phải trả CNV Nợ TK 614 (6145) - Chi phí bán hàng, hoặc TK 811- Chi phí khác Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 4. Phản ánh giá thành sản phẩm, công tác, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đã được thực hiện theo các mục đích: Nợ TK 155 - Thành phẩm 110
  13. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5.4.7 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn bộ khối lượng sản phẩm hay công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới có trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là việc xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Áp dụng với những sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí sản xuất. Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính đến phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đều tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức Ddk + Cn Dck = x Qdd Qsp+Qdd Trong đó: Dck, Ddk Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qsp: Sản lượng sản phẩm hoàn thành Qdd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối theo khối lượng sản phầm hoàn thành tương đương: Áp dụng với những sản phẩm có tỷ trong chi phí NVLTT trong tổng chi phí không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều, biến động lớn so với cuối kỳ. + Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất (Chi phí NVLTT). 111
  14. Ddk + Cn Dck = x Qdd Qsp+Qdd Trong đó: Dck, Ddk Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qsp: Sản lượng sản phẩm hoàn thành Qdd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ + Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất (chi phí NCTT, SXC) Ddk + Cn Dck = x Qd’ Qsp+Qd’ Trong đó: Qd’: Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Qd’= Qd x % HT Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức: Áp dụng với sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý. Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. 5.5 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Tài khoản sử dụng: TK 631 – Giá thành sản xuất Bên Nợ - Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Bên Có 112
  15. - Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 - Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK632 Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các loại chi phí cơ bản để tổng hợp theo từng đối tượng sản xuất, chế biến, dịch vụ (theo loại sản phẩm, chi tiết, đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm, dịch vụ, theo từng phân xưởng sản xuất, dịch vụ), ghi: - Đối với các chi phí trực tiếp: Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - Đối với chi phí sản xuất chung sẽ phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ nhất định (theo tiền lương chính của nhân công trức tiếp, theo chi phí trực tiếp, theo nguyên vật liệu chính trực tiếp tiêu hao) Nợ TK 631- Giá thành sản xuất Có TK 627- Chi phí sản xuất chung - Phản ảnh những chi phí chung cố định không tính vào giá thành các thành phẩm nhập kho, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631- Giá thành sản xuất 2. Phản ảnh các khoản thực thu về các sản phẩm phụ, các nguyên liệu, vật liệu xuất dùng sử dụng không hết chưa nhận kho cuối kỳ, các khoản thu khác bằng tiền: Nợ các TK 152; 153 Nợ TK 131 Nợ TK 111 TK 631- Giá thành sản xuất 3. Phản ánh trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được hoặc người gây ra lỗi phải bồi thường, hoặc tính vào chi phí 113
  16. Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 - Phải trả CNV Nợ TK 641 (6415) - Chi phí bán hàng, hoặc TK 811- Chi phí khác TK 631- Giá thành sản xuất 4. Phản ánh giá thành sản phẩm, công tác, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đã được thực hiện theo các mục đích: NợTK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 631- Giá thành sản xuất 5.6 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 5.6.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị VD : Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc Kỳ tính giá thành : là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho từng loại đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành của mỗi đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của sản phẩm để xác định phù hợp. 5.6.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành giản đơn : Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Công thức : Z = C + D dk – Dck Z z = Q Trong đó Z,z : Tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế 114
  17. C : Tổng chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng D dk, Dck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Q : Sản lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành phân bước Tính giá thành thep phương án phân bước có tính bán thành phẩm: Áp dụng thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Các bước tính Bước 1 : Tính giá thành của bán thành phẩm giai đoạn i Công thức : Zi = C + D dk – Dck Zi z i = Qi Trong đó Zi,zi : Tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế giai đoạn i C : Tổng chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng D dk, Dck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn i Q : Sản lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i Bước 2 : Tính giá thành bán thành phẩm ở các giai đoạn tiếp theo Cứ tiếp tục như vậy ta tính được giá thành thành phẩm giai đoạn n theo công thức Zn = D dkn + Zn + Cn – Dckn Zn z n = Qn 115
  18. Sơ đồ kết chuyển chi phí : Phương pháp kết chuyển tuần tự Chi phí NVLC ( bỏ Giá thành bán thành Giá thành bán thành vào một lần từ đầu) phẩm giai đoạn 1 phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang chuyển sang Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 khác ở giai đoạn 2 khác ở giai đoạn n Giá thành bán thành Giá thành bán thành Z, z của thành phẩm phẩm của giai đoại 1 phẩm của giai đoại 2 Tính giá thành theo phương án không tính giá bán thành phẩm : Áp dụng cho những doanh nghiệp trong trường hợp xác định được đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Các bước tính : Bước 1 : Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từn giai đoạn tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí dựa trên cơ sở công thức tính : Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp D ki + Ci Czi = x Qtp Qtp + Qd Đối với chi phí chế biến Trường hợp đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT D ki + Ci Czi = x Qtp Qtp + Qd Trường hợp đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 116
  19. D ki + Ci Czi = x Qtp Qtp + Q’di + Qdsi Trong đó : Czi : chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành thành phẩm D dki : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i Ci : Chi phí sản xuất trog kỳ giai đoạn i Qtp : Khối lượng thành phẩm hoàn thành Qdsi : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i Q’di : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi ra sản phẩm hoàn thành Q’di = Qdi x % HT Bước 2 : Tính tổng chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm tà tính được giá thành thành phầm Tổng giá thành Giá thành đơn vị = Số lượng sản phẩm hoàn thành 117
  20. Sơ đồ kết chuyển chi phí : Phương pháp kết chuyển song song Chi phí NVLC ( bỏ Giá thành bán thành Giá thành bán thành vào một lần từ đầu) phẩm giai đoạn 1 phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang chuyển sang Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 khác ở giai đoạn 2 khác ở giai đoạn n Giá thành bán thành Giá thành bán thành Z, z của thành phẩm phẩm của giai đoại 1 phẩm của giai đoại 2 Tổng giá thành Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ : Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được mhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cấp, quy cách khác nhau. Theo phương pháp này người ta căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp, để tính tỷ lệ tính giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức Bước1 : Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm Tỷ lệ tính giá thành = Tổng tiêu chuẩn phân bổ Bước 2 : Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm Giá thành thực Tiêu chuẩn phân bổ * Tỷ lệ tính giá thành theo = tế từng quy cách của từng quy cách từng khoản mục Phương pháp tính giá thành theo hệ số : Áp dụng với doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng một lại NVL, nhưng kết quả sản xuất 118
  21. đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể theo dõi chi tiết chi phí cho từng loại sản phẩm. Theo phương pháp này căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính giá thành, trong đó lấy 1 loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm chuẩn và thực hiện các bước tính sau : Bước 1 : Tính tổng số sản phẩm tiêu chuẩn Q = ∑Qi x Hi Trong đó : Q : Tổng sản phẩm tiêu chuẩn Qi : Sản lượng sản phẩm thực tế của sản phẩm thứ i Hi : Hệ số tính giá thành của sản phẩm i Bước 2 Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị C + D dk – D ck Z = x Qi Hi Q Zi zi = Q Phương pháp tính giá thành theo định mức : Áp dụng cho doanh nghiệp có định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, có kế hoạch mặt hàng ổn định, có nền nêếpquản lý và hạch toán, có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả Công thức : Ztt = Zđm +(-) chênh lệch do thay đổi định mức + (-) chênh lệch thoát ly định mức 119
  22. Chương 6 HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ SẢN PHẨM 6.1 Hạch toán thành phẩm Tài khoản sử dụng : Tài khoản 155- Thành phẩm Bên Nợ - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên Có - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho - Trị giá của thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Dư Nợ cuối kỳ: Trị giá thực tế của thành phẩm còn tồn kho của đơn vị TK 157- Hàng gửi bán Bên Nợ - Trị giá thực tế của thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi tăng lên trong kỳ - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán - Kết chuyển cuối kỳ giá trị thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (theo phương pháp KKĐK) Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán - Trị giá thực tế của thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhưng bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển đầu kỳ giá trị hàng gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (theo phương pháp KKĐK) 120
  23. Số dư Bên Nợ: Trị giá thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán TK 632 – Giá vốn hàng bán Bên Nợ - Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ. Hoặc: - Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ. - Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. Bên Có - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ - Kết chuyển trị giá vốn của của hàng hóa xuất bán vào bên Nợ TK911 Hoặc: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK155 - Giá vốn của của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ kết chuyển vào Bên Nợ TK 911. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh  Kế toán tăng/ giảm thành phẩm theo phương pháp KKTX 1. Nhập kho các thành phẩm từ nơi sản xuất, chế biến hoặc nhập lại từ các đại lý: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Có TK 157- Hàng gửi bán (Thành phẩm) 2. Xuất kho thành phẩm tiêu thụ ngay: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm 3. Xuất kho thành phẩm gửi bán hoặc chuyển bán, ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán (Thành phẩm) Có TK 155 - Thành phẩm 4. Phát hiện thành phẩm dôi thừa khi kiểm kê, ghi: 121
  24. Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381) Có TK 642 5. Phát hiện thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381, 1388) Có TK 155 - Thành phẩm  Kế toán tăng/ giảm thành phẩm theo phương pháp KKĐK 1. Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đang ở tại kho doanh nghiệp hoặc đang gửi bán, chuyển bán chưa tiêu thụ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán (Thành phẩm) Có TK 155 - Thành phẩm 2. Cuối kỳ, sau kiểm kê, xác định giá thành sản xuất các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631- Giá thành sản xuất 3. Cuối kỳ, xác định giá trị các thành phẩm tồn kho, mất thiếu Nợ TK 157 - Hàng gửi bán (Thành phẩm) Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 138 (1381, 1388) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 4. Cuối kỳ, tính và kết chuyển giá trị thành phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 6.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm Tài khoản sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bên Nợ 122
  25. - Số thuế phải nộp: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh thu - bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển trong kỳ - Khoản chiết khấu bán hàng thực tế kết chuyển trong kỳ hạch toán - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển trong kỳ - Cuối kỳ, kết chuyển số thu trợ cấp, trợ giá sang TK911 - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 - Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ TK 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 TK 531 – Hàng bán bị trả lại Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 không có số dư TK 532 - Giảm giá hàng bán Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511,512 TK 532 không có số dư cuối kỳ TK 521 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chất nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ 123
  26. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ TK 511,512 TK này không có số dư TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh (là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ); kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác Bên Nợ: + Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến kết quả + Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác + Kết chuyển (lãi) từ các hoạt động Bên Có + Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Tổng số doanh thu thuần từ hoạt động tài chính + Tổng số thu nhập thuần khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Kết chuyển kết quả (lỗ) từ các hoạt động Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp hoặc thu chậm tiền hàng 1- Phản ánh tiền bán thành phẩm đã thu hoặc chưa thu được tiền bán thành phẩm theo sự chấp nhận của bên mua, ghi: Nợ TK 111; 112 Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo các TK cấp 2 - 5112, 5113) Có TK 333 (3331 -thuế GTGT) - Theo phương pháp khấu trừ Đồng thời phản ánh trị giá vốn sản phẩm xuất bán Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất bán 124
  27. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm Có TK 154: Xuất bán trực tiếp tại phân xưởng không qua kho 2.Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính Có TK 111,112: Xuát tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu Có TK 3388: Số chiết khấu thanh toán chấp nhận nhưng chưa thanh toán Đối với các khoản chiết khấu thương mại được trừ vào khoản nợ còn phải thu của khách hàng ghi: Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại phát sinh Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua 3.Trường hợp doanh nghiệp đã xuất bán, cung ứng sản phẩm, dịch vụ và lập hoá đơn GTGT về sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nhưng do sản phẩm, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên mua lập biên bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giảm theo hoá đơn bán hàng Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá bên bán và bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế đầu ra, đầu vào cho thiech hợp Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331: Ghi giảm thuế GTGT đầu ra tương ứng với số giảm giá hàng bán Có TK 111,112: Xuất tiền trả người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 3388: Số giảm hàng bán chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua 4.Trong quá trình bán hàng, nếu hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại (một phần hay toàn bộ) do hàng không đúng quy cách, phẩm chất . Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến hàng bán bị trả lại, kết toán ghi: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại 125
  28. Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Nợ TK 138: Giá trị hàng chờ xử lý Có TK 632: Gía vốn hàng bán bị trả lại Phản ánh tổng giá thành toán của số hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng bán bị trả lại Có TK liên quan (111,112,131 ): Tổng giá thanh toán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại 5.Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 Có TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 Có TK 632 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu nội bộ 1. Trường hợp doanh nghiệp chi trả lương cho CNV và người lao động bằng sản phẩm, dịch vụ làm ra, ghi: Nợ TK 334- Phải trả CNV Có TK 512- Doanh thu nội bộ (theo các TK cấp 2 - 5112, 5113) Có TK 3331 - Thuế GTGT không được khấu trừ (tính trực tiếp) 126
  29. Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất Nợ TK 632: Có TK 154,155 2. Dùng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay biếu, tặng, quản cáo, chào hàng không thu tiền hoặc chuyển thành TSCĐ: Nợ TK 211: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 627: sử dụng phục vụ sản xuất tại phân xưởng Nợ TK 641: Sử dụng biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại Nợ TK 642: Sử dụng phục vụ quản lý doanh nghiệp Có TK 512: Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất Nợ TK 632 Có TK liên quan (154,155 ) Dùng biếu tặng cho người lao động, khách hàng Nợ TK 431: tổng giá thanh toán Có TK 512 Có TK 3331 3. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giá trị thành phẩm bán bị trả lại, giảm giá bán các thành phẩm trong kỳ để xác định doanh thu nội bộ thuần, ghi: Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 521- Chiết khấu thương mại Có TK 531- Hàng bán bị trả lại Có TK 532- Giảm giá hàng bán 4. Khi kết chuyển doanh thu nội bộ thuần để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, ghi: Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh 127
  30. 6.3 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6.3.1 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên Nợ: + Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK này không có số dư Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp về các nghiệp vụ tính trả lương và các khoản theo lương giám đốc, nhân viên kỹ thuật, quản lý vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 ( TK 6421-CPNV) Có TK 334 Có TK 338 2- Khi phát sinh các khoản chi về vật liệu dùng cho hoạt động quản lý hành chính, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp như: xăng dầu, vật tư chi sửa chữa TSCĐ, ghi: Nợ TK 642 (TK 6422- CPVL quản lý) Có TK 152 Hoặc: Nợ TK 642 ( TK 6423-CPDCvà ĐD quản lý) Có TK 153- CCDC Có TK 142- Chi phí trả trước Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn 3. Khi tính trích khấu hao các tài sản cố định trong hoạt động quản lý 128
  31. doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 (TK 6424-CPKH TSCĐ) Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (dùng chung cho doanh nghiệp) 4. Khi phản ánh các khoản dịch vụ mua ngoài thanh toán điện nước, bưu chính, SCL các tài sản cố định, liên quan đến toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp ghi: Nợ TK 642 (TK 6427-CPDV mua ngoài) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 335- (SC TSCĐ được dự toán trước) Có TK 111; 112 5. Phản ánh số thu trên vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài phải nộp cho nhà nước, ghi: Nợ TK 642 (TK 6425- Thuế, Phí và Lệ phí) Có TK 333 (3335, 7, 8) 6. Khi phát sinh các khoản phí giao thông, phí cầu, phà Nợ TK 642 (TK 6425- Thuế, Phí và Lệ phí) Có TK 111; 112 7. Các khoản dự phòng các khoản nợ khó đòi tính vào chi phí dự phòng thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 (TK 6426- Chi phí dự phòng) CóTK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi Có TK 351- Dự phòng trợ cấp mất việc làm Có TK 352- Dự phòng nợ phải trả 8. Khi phát sinh các khoản tiếp tân, hội nghị, công tác phí, tiền tàu xe, chi phí đào tạo, in ấn, báo chí , ghi: Nợ TK 642 (TK 6428- Chi phí dịch vụ mua ngoài) Nợ TK 133 CóTK 331 129
  32. CóTK 335 CóTK 111; 112 9. Cuối kỳ, khi xác định số phải nộp lên cấp trên để hình thành quỹ quản lý cho cấp trên, ghi: Nợ TK 642 (TK 6428- Chi phí bằng tiền khác) Có TK 336 10. Khi phát sinh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 111; 112; 138, 139 Có TK 642 11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (theo các TK cấp 2 tương ứng) 6.3.2 Hạch toán chi phí bán hàng Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng Bên Nợ Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng TK này không có số dư Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi tập hợp chi phí bán hàng về các nghiệp vụ tính trả lương và các khoản theo lương nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 ( TK 6411-CPNV) Có TK 334 Có TK 338 2. Khi phát sinh các khoản chi về vật liệu đóng gói, bao bì, chi sửa chữa 130
  33. TSCĐ, ghi: Nợ TK 641 (TK 6412 – Chi phí vật liệu) Có TK 152 Hoặc Nợ TK 641 ( TK 6413) Có TK 153- Công cụ dụng cụ Có TK 142- Chi phí trả trước Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn 3. Khi tính trích khấu hao các tài sản cố định trong hoạt động bán hàng, ghi: Nợ TK 641 (TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ) Có TK 214- Hao mòn TSCĐ 4. Khi phản ánh các khoản dịch vụ mua ngoài thanh toán điện nước, bưu chính, sửa chữa lớn các tài sản cố định, ghi: Nợ TK 641 (TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 335- (Sửa chữa TSCĐ được dự toán trước) Có TK 111; 112 5. Trong kỳ, khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 111; 112; 335 Có TK 641 - Chi phí bán hàng 6. Cuối kỳ, khi kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911- Xác định kết quả Có TK 641 - Chi phí bán hàng 131
  34. Chương 7 HẠCH TOÁN VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH 7.1 Hạch toán kết quả kinh doanh Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Bên Nợ: + Chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh liên quan đến kết quả + Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Kết chuyển kết quả (lãi) từ các hoạt động Bên Có + Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Tổng số doanh thu thuần về hoạt động tài chính + Tổng số thu nhập thuần khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Kết chuyển kết quả (lỗ) từ các hoạt động TK này không có số dư TK 711 – Thu nhập khác Bên Nợ + Các khoản ghi giảm thu nhập khác + Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác Bên Có + Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh TK này không có số dư TK 811 – Chi phí khác Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : kết chuyển chi phí khác vào TK 911 132
  35. TK này không có số dư TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Bên Nợ + Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính + Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính Bên Có + Các khoản doanh thu thuộc hoạt đồng tài chính thực tế TK này không có số dư TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính Bên Nợ: + Tập hợp toàn bộ chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có + Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán + Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh TK này không có số dư TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Bên Nợ: + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng trong năm. + Kết chuyển khoản chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 8212 vào TK 911. Bên Có : + Phản ánh các nghiệp vụ ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm. + Kết chuyển khoản chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 8212 vào TK 911 TK này không có số dư 133
  36. TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Bên Nợ: + Số lỗ và coi như lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp + Phân chia lợi nhuận cho các lĩnh vực Bên Có: + Số lợi nhuận và coi như lợi nhuận thu được từ các hoạt động trong kỳ + Xử lý số lỗ từ hoạt động kinh doanh Số dư Nợ: Phản ánh số lỗ chưa được xử lý Số dư Có: Phản ánh số lợi nhuận sau thuế còn lại chưa phân phối hoặc chưa sử dụng TK này chia chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK 4212- Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh  Hạch toán chi phí, doanh thu 1. Tập hợp chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính Nợ TK 635: Có TK liên quan (111,112 ) 2.Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư không dùng đến: Nợ TK 129,229 Có TK 635 3.Giá vốn hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động đầu tư tài chính: Nợ TK liên quan (221,121 ) Có TK 635: 4.Số thuế GTGT phải nộp về hoạt động tài chính trong kỳ (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) Nợ TK 515: Có TK 3331: 5. Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính: 134
  37. Nợ TK liên quan (111,112 ) Có TK 515: Có TK 3331 (nếu có) 6. Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bánh bị trả lại thuộc hoạt động tài chính Nợ TK 515 Có TK 3331 Có TK liên quan (111,112 )  Hạch toán chi phí, thu nhập khác 1. Thu hồi nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ trước đây: Nợ TK liên quan (111,112 ) Có TK 711: Đồng thời ghi: Có TK 004: 2. Thu hồi các khoản nợ không ai đòi: Nợ TK liên quan (331,338 ) Có TK 711: 3. Khi góp vốn vào công ty liên kết hay một đối tác khác nhưng doanh nghiệp chỉ nắm dưới 20% quyền kiểm soát, khoản chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận lớn hơn giá thực tế của vật tư, hàng hoá hay giá trị còn lại của TSCĐ được ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 223,228 Nợ TK 214: Có TK 711 Có TK 211,213 Có TK liên quan (152,153 ) 4. Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót, bị lãng quên, chưa ghi sổ, nay phát hiện ra: Nợ TK 111,112 Có TK 711 135
  38. 5. Xử lý số tài sản thừa không rõ nguyên nhân: Nợ TK 3388 Có TK 711 6. Các khoản thuế được miễn giảm, được hoàn lại: Nợ TK 111,112 Có TK 711 7. Các khoản thu nhập khác (được phạt, bồi thường ) Nợ TK liên quan (111,112 ) Có TK 711 8. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động khác: Nợ TK 711: Nợ TK 3331 (nếu có) Có TK liên quan 111,112 ) 9. Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, bị truy thu thuế . Nợ TK 811 Có TK liên quan (111,112 ) 10. Khi góp vốn vào công ty liên kết hay một đối tác khác nhưng doanh nghiệp chỉ nắm dưới 20% quyền kiểm soát, khoản chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận nhỏ hơn giá thực tế của vật tư, hàng hoá hay giá trị còn lại của TSCĐ được ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 811 Nợ TK 214: Nợ TK 222,223,228 Có TK 211,213 Có TK liên quan (152,153 )  Hạch toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: nội dung này được trình bày tại chương 6  Hạch toán xác định kết quả 136
  39. 1. Cuối kỳ, kết chuyển giá doanh thu thuần của hoạt động bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác để xác định kết quả Nợ TK 511, 512 Nợ TK 515 Nợ TK 711 Có TK 911 2. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn bán hàng, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác để xác định kết quả Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính Có TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 811: Chi phí khác 3.- Cuói niên độ, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 Có TK 8212 4. - Cuối niên độ, kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 8212 Có TK 911 5- Cuối niên độ, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành từ TK 8211 vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 Có TK 8211 6. Cuối kỳ, kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi: 137
  40. Nợ TK 911 Có TK 421 hoặc, kết chuyển lỗ sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 421 Có TK 911 7.2 Hạch toán phân phối kết quả hoạt động kinh doanh 7.2.1 Hạch toán thanh toán với Ngân sách về thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Hàng quý tiến hành xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách: Nợ TK 8211 Có TK 3334 2. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nợ TK 111,112 Có TK 3334 3. Cuối năm, so sánh số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc thông báo của cơ quan thuế, nếu số phải nộp thực tế > số đã tạm nộp ghi: Nợ TK 821 Có TK 3334 Ngược lại nếu số thuế phải nộp thực tế tổng số phát sinh Có, khoản chênh lệch ghi tăng chi phí trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 911: Có TK 821: Ngược lại nếu tổng phát sinh Nợ < tổng phát sinh Có, ghi: Nợ TK 821: 138
  41. Có TK 911: 7.2.2 Hạch toán phân chia lợi nhuận sau thuế 1.Định kỳ căn cứ vào kế hoạch phân chia lợi nhuận, kế toán phản ánh số lợi nhuận sau thuế tạm chia cho các đối tượng Nợ TK 421 Có TK liên quan (3388,111,112 ): Số đã trả hay tạm trả cho các đối tượng (cổ đông, nhà đầu tư ) Có TK liên quan (414,415 ): số đã tạm trích các quỹ doanh nghiệp Có TK 411: Số tạm bổ sung nguồn vốn kinh doanh Có TK 336: Số tạm nộp cấp trên hay phải cấp cho cấp dưới 2. Cuối năm so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số đã tạm phân chia, nếu thiếu, số phân chia được ghi bổ sung như trên, nếu thừa ghi: Nợ TK liên quan (414,415,418,1388, ) Có TK 421: 3. Sang đầu năm sau, kết chuyển số lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước bằng bút toán: Nợ TK 4212 Có TK 4211 139
  42. Chương 8 BÁO CÁO TÀI CHÍNH 8.1 Mục đích và nội dung của Báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính là sản phẩm của hệ thống kế toán tài chính của một doanh nghiệp, trình bày một cách tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: tình hình nguồn lực kinh tế (tài sản) và nguồn hình thành các nguồn lực này (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu); kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận); và dòng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính của tổ chức cho những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Thông tin trên báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng bởi những người bên ngoài tổ chức như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan Nhà nước, khách hàng, v.v để ra các quyết định đầu tư, cấp tín dụng, và các quyết định liên quan khác. Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo sau đây: 1. Bảng cân đối kế toán, 2. Báo cáo kết quả kinh doanh, 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Theo chế độ kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm (được lập khi kết thúc năm tài chính) và báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo tài chính quý). Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các doanh nghiệp khác có nhu cầu lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm các mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN 140
  43. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ, bao gồm hai dạng là dạng đầy đủ và dạng tóm lược. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm các mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm các mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B02b – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B03b – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN Các doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính theo qui định hiện hành của pháp luật. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức: phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản, niêm yết, hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Nội dung công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm: - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, - Kết quả hoạt động kinh doanh, - Trích lập và sử dụng các quỹ, - Thu nhập của người lao động. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán. 8.2 Báo cáo tài chính Mục đích của bảng cân đối kế toán 141
  44. Bảng cân đối kế toán (the balance sheet) trình bày thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp và nguồn hình thành các nguồn lực này. Mục đích của bảng cân đối kế toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, ví dụ ngày 31 tháng 12. Bảng cân đối kế toán giúp những người sử dụng báo cáo tài chính trả lời được các dạng câu hỏi như sau: 1. Sức mạnh tài chính tổng thể của doanh nghiệp như thế nào? 2. Tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ những nguồn tài chính nào? 3. Tính thanh khoản của doanh nghiệp ra sao? 4. Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ không? 5. Tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành công nghiệp như thế nào? Bảng cân đối kế toán còn có ý nghĩa về mặt pháp lý. Nguồn hình thành tài sản thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các nhà đầu tư, các chủ nợ, Nhà nước. Kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán Chúng ta biết rằng bảng cân đối kế toán trình bày các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp và nguồn hình thành các nguồn lực này. Vì vậy, bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn hình thành tài sản (còn gọi là nguồn vốn). Phần tài sản: liệt kê toàn bộ các tài sản (các nguồn lực minh tế) của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo. Các tài sản được liệt kê theo một trình tự nhất định. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và nhiều nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Canada, các tài sản được liệt kê theo tính thanh khoản giảm dần của tài sản. Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng năng chuyển đổi thành tiền của tài sản đó. Tài sản nào có khả năng chuyển đổi thành tiền càng nhanh chóng và dễ dàng thì tính thanh khoản của tài sản đó càng cao. Phần tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn (còn gọi là tài sản lưu động – current assets) và tài sản dài hạn (còn gọi là tài sản cố định – fixed assets). Tài sản ngắn hạn: bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác chi phí trả trước ngắn hạn. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, một tài sản được xếp loại là tài sản ngắn hạn khi tài sản 142
  45. này là tiền hoặc là các khoản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào; hoặc được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Tài sản dài hạn: tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư, và các tài sản dài hạn khác như chi phí trả trước dài hạn. Phần nguồn vốn: trình bày các nguồn hình thành tài sản, tức là các nguồn tài chính được sử dụng để đầu tư và mua sắm các tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành tài sản bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn của chủ sở hữu. Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch trong quá khứ, theo đó doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các chủ nợ (như ngân hàng, các nhà cung ứng, Nhà nước, người lao động). Nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ phát sinh khi doanh nghiệp vay mượn, mua sắm tài sản và dịch vụ nhưng chưa thanh toán cho các nhà cung ứng, hoặc các giao dịch tương tự. Khi trình bày nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán, nợ phải trả thường được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả nhà cung ứng, thuế phải nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả người lao động là những ví dụ về các khoản nợ ngắn hạn. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn như các khoản vay dài hạn, các khoản nợ dài hạn, các khoản phải trả dài hạn đối với nhà cung ứng. Vốn chủ sở hữu: là phần còn lại trong tài sản sau khi loại trừ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Nói một cách khác, vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tổng giá trị tài sản và tổng nợ phải trả của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và được bổ sung thêm từ lợi nhuận tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B01-DN như sau: 143
  46. Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: (1) Số Số Mã Thuyết cuối đầu TÀI SẢN số minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 134 dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) 145
  47. V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 200 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 ( ) ( ) 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 220 II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 ( ) ( ) (*) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 146
  48. I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 V.18 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 V.19 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.20 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 V.21 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I. 400 Vốn chủ sở hữu 410 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 V.22 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 ( ) ( ) 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 V.23 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Số đầu CHỈ TIÊU minh năm (3) năm (3) 147
  49. 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. Lập và trình bày bảng cân đối kế toán Những thông tin chung về doanh nghiệp Khi lập bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau: - Tên và địa chỉ của doanh nghiệp - Ngày kết thúc kỳ kế toán - Ngày lập báo cáo - Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính Ngoài ra, doanh nghiệp cần nêu rõ bảng cân đối kế toán này là bảng cân đối kế toán riêng của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc chung 148
  50. về lập và trình bày báo cáo tài chính (đã trình bày trong các mục 11.1.4 và 11.1.4). Ngoài ra, trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong vòng 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo tiêu chí sau: - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc năm tài chính, được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc năm tài chính, được xếp vào loại dài hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo tiêu chí sau: - Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong khoảng thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh được xếp vào loại dài hạn. Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán là số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán trên sổ kế toán tổng hợp (sổ cái), sổ kế toán chi tiết của kỳ lập báo cáo, và bảng cân đối kế toán của kỳ kế toán trước. Phương pháp tổng quát để lập bảng cân đối kế toán như sau: + Cột “Số đầu năm”: Lấy số liệu ở cột “Số cuối năm” trên bảng cân đối kế toán của kỳ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. + Cột “Số cuối kỳ”: Lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) hoặc sổ kế toán chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên mẫu bảng. Trong đó, số dư nợ của các tài khoản được sử dụng để lập phần tài sản và số dư có của các tài khoản được sử dụng để lập phần nguồn vốn. 149
  51. Ví dụ, chỉ tiêu “Tiền” (mã số 111) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư nợ của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái. Chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” (mã số 411) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư có của tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh” trên Sổ Cái. Khi lập bảng cân đối kế toán, chúng ta cần lưu ý các trường hợp ngoại lệ và đặc biệt sau đây: - Các chỉ tiêu dự phòng như: “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, “Dự phòng khoản phải thu khó đòi”, “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”, và các chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” của tài sản cố định được thiết lập bằng cách lấy số dư có của các tài khoản tương ứng: TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn”, TK 139 “Dự phòng khoản phải thu khó đòi”, TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”, và các TK cấp 2 của TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và ghi theo phương pháp ghi số âm (ghi trong dấu ngoặc đơn). - Các chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu như “Phải thu khách hàng”, “Người mua trả tiền trước”, “Phải thu nội bộ”, và các chỉ tiêu thuộc khoản phải trả như “Phải trả người bán”, “Trả trước cho người bán”, “Phải trả công nhân viên”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả nội bộ”, được thiết lập căn cứ vào số dư chi tiết trên các tài khoản thanh toán tương ứng. Trường hợp các tài khoản này có số dư chi tiết bên nợ sẽ được ghi vào chỉ tiêu tương ứng bên phần tài sản. Trường hợp các tài khoản này có số dư chi tiết bên có sẽ được ghi vào chỉ tiêu tương ứng bên phần nợ phải trả. Điều cần lưu ý là không được bù trừ số dư nợ và số dư có trên các tài khoản thanh toán này, vì điều làm này sẽ dẫn đến việc báo cáo không trung thực tình hình các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của doanh nghiệp. Ví dụ, số dư chi tiết bên nợ của TK 131 “Phải thu khách hàng” phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp, sẽ được trình bày bên phần tài sản, nhưng số dư chi tiết bên có của TK 131 phản ánh khoản tiền đặt trước của người mua nên sẽ được trình bày bên phía nguồn vốn vì đó xem như là một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. 150
  52. - Đối với các tài khoản có số dư lưỡng tính (số dư có thể nằm bên nợ hoặc bên có) như TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch tỷ giá”, và TK 421 “Lãi chưa phân phối”, tuỳ thuộc vào số dư cụ thể của chúng để ghi lên các chỉ tiêu tương ứng trên bảng cân đối kế toán cho chính xác. Nếu những tài khoản này có số dư bên có thì sẽ được ghi bình thường lên các chỉ tiêu tương ứng trên bảng. Nếu những tài khoản này có số dư bên nợ thì sẽ được ghi âm (ghi trong dấu ngoặc đơn). Đối với các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán như “Tài sản thuê ngoài”, “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”, “Nợ khó đòi đã xử lý”, được thiết lập bằng cách lấy số dư nợ cuối kỳ của các tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0) để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. 8.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mục đích của báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ là một báo cáo tài chính tổng hợp trình bày kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, ví dụ trong một năm tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê tất cả các khoản doanh thu, thu nhập mà doanh nghiệp đạt được, các khoản chi phí phát sinh, và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh có thể nói là một báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mục đích chính của báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp cho những người sử dụng báo cáo tài chính thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và kết hợp với các báo cáo tài chính khác như bảng cân đối kế toán, những người sử dụng thông tin như các nhà đầu tư và các chủ nợ có thể trả lời các câu hỏi như: 1. Doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận trong năm nay không và so sánh với kết quả kinh doanh của những năm trước như thế nào? 2. Những hoạt động nào của doanh nghiệp đem lại doanh thu và lợi nhuận cao? 3. Doanh nghiệp có quản lý tốt các chi phí kinh doanh không? So sánh với các năm trước thì thế nào? 4. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp ra sao và so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành công nghiệp thì như thế nào? 151
  53. Kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh Căn cứ vào các qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B02-DN như sau: 152
  54. Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm . Đơn vị tính Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 - 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 153
  55. (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. Lập và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh Những thông tin chung về doanh nghiệp: Những thông tin chung về doanh nghiệp khi lập báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày tương tự như khi lập bảng cân đối kế toán, bao gồm: - Tên và địa chỉ của doanh nghiệp - Kỳ báo cáo - Ngày lập báo cáo - Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính Doanh nghiệp cũng cần nêu rõ báo cáo kết quả kinh doanh này là báo cáo riêng của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh Việc lập báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán cơ bản qui định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, tuân thủ những yêu cầu và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Trên báo cáo kết quả kinh doanh, doanh thu được trình bày theo từng loại hoạt động, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, và doanh thu khác. Các chi phí được trình bày theo chức năng (theo khoản mục chi phí), bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, và chi phí khác. Trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, tức là thông tin về chi phí theo yếu tố. Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh Nguồn số liệu chủ yếu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là sổ cái các tài khoản “doanh thu”, tài khoản “thu nhập”, các tài khoản giảm thu (TK loại 5 và loại 7), các tài khoản “chi phí” (TK loại 6 và loại 8), và tài khoản “xác định kết quả kinh doanh” (loại 9); sổ chi tiết các tài khoản “thuế và các khoản phải nộp cho 154
  56. Nhà nước” (như thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp). Ngoài ra, để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này còn phải dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước (dành cho mục đích so sánh). Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau: + Số liệu để ghi vào cột 5 (kỳ trước) của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 (kỳ này) của báo cáo kỳ này theo các chỉ tiêu tương ứng. + Số liệu để ghi vào cột 4 (kỳ này) của các chỉ tiêu trên báo cáo được căn cứ vào số phát sinh kỳ này trên sổ tổng hợp (sổ cái) và sổ chi tiết của các tài khoản tương ứng. Phương pháp lập cụ thể như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” trong kỳ báo cáo. Các khoản giảm trừ (Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo. Trong đó: Chiết khấu thương mại: phản ánh tổng số chiết khấu thương mại cho người mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 521. Giảm giá hàng bán: phản ánh số giảm giá hàng bán cho người mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán" trong kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại" trong kỳ báo cáo. 155
  57. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh, trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ loại trừ các khoản giảm thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo. (Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02) Việc xác định doanh thu thuần, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được thực hiện theo qui định của các luật thuế liên quan. Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, hoặc giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, hoặc chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. (Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11). Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên 156
  58. Có TK 911 trong kỳ báo cáo. Chi phí tài chính (Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả (được phản ánh trên một dòng riêng), chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. Lãi vay phải trả (Mã số 23): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635. Chi phí bán hàng (Mã số 24): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-)chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) – (Mã số 24 + Mã số 25). Thu nhập khác (Mã số 31): 157
  59. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chi phí khác (Mã số 32): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác, ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo. (Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32). Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định bằng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng cho lợi nhu ậ n khác phát sinh trong kỳ báo cáo. (Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” (trên sổ chi tiết TK 8211) đối ứng với bên Nợ TK 911, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 8211 (trên sổ chi tiết TK 8211) đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong k ỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” (trên sổ chi tiết TK 8212) đối ứng với bên Nợ TK 911, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 8212 (trên sổ chi tiết TK 8211) đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu 158
  60. được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. (Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51 – Mã số 52). Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70): Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty (phần tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (phần mẫu số). (Bộ Tài chính, 2005) Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ tiêu “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày “Lãi cơ bản” trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (còn gọi là lỗ trên cổ phiếu). (Bộ Tài chính, 2006) Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần trình bày bổ sung các chỉ tiêu về “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” như sau: Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần độc lập. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ phần độc lập. - Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc lập. Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty mẹ; - Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất. 159
  61. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. TS. Nguyễn Văn Công (2006), Hạch toán kế toán Doanh nghiệp Thương mại, NXB Tài Chính. [2]. Phan Đức Dũng, Sự khác biệt giữa phương pháp chủ sở hữu và phương pháp giá gốc đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết, Tạp chí kế toán số 53 (4/2005) - 15/4/2005. [3]. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông (2007), Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê, Hà Nội. [4]. Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân. [5]. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. Tiếng Anh [6]. Charles T.Horngren (2003), Introduction to Financial Accounting, Gary L.Sundem, John A.Eliott. 160