Bài giảng Hệ thống nhiên liệu và tự động điều chỉnh tốc độ động cơ đốt trong - Chương: Hệ thống nhiên liệu động cơ phun xăng - Khổng Vũ Quảng

pdf 31 trang ngocly 1210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ thống nhiên liệu và tự động điều chỉnh tốc độ động cơ đốt trong - Chương: Hệ thống nhiên liệu động cơ phun xăng - Khổng Vũ Quảng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_thong_nhien_lieu_va_tu_dong_dieu_chinh_toc_do_d.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hệ thống nhiên liệu và tự động điều chỉnh tốc độ động cơ đốt trong - Chương: Hệ thống nhiên liệu động cơ phun xăng - Khổng Vũ Quảng

  1. Bộ mụn Động cơ đốt trong – Viện Cơ khớ Động lực Trường ĐHBK Hà Nội Bài giảng: HỆ THỐNG NHIấN LIỆU VÀ TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Người dạy: TS. KHỔNG VŨ QUẢNG Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  2. 1.7. HTNL của động cơ phun xăng 1.7.1. Ưu nhược điểm so với bộ CHK -Suất tiờu hao nhiờn liệu nhỏ -Cụng suất lớt của động cơ cao hơn -Ở cỏc chế độ chuyển tiếp của động cơ thỡ động cơ làm việc tốt hơn -Khớ thải ớt độc hại -Động cơ làm việc tốt ở mọi điều kiện thời tiết và địa hỡnh Nhược điểm: Cấu tạo phức tạp, giỏ thành cao 1.7.2. Phõn loại Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  3. 1.7.2. Phõn loại -Phõn loại theo số vũi phun -Phõn loại theo biện phỏp điều khiển phun xăng -Phõn loại theo cỏch đo lưu lượng khớ nạp Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  4. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  5. Electronic throttle control (ECT) system 1. Pedal-treval sensor, 2. Motronic ECU, 3. Throttle-valve-angle sensor, 4. Throttle-valve drive, 5. Throttle valve. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  6. Development of fuel-injection systems Year System Features • Analog-technology multi-point injection system 1967 D-Jetronic • Intermittent fuel injection • Intake-manifold-controlled • Mechanical-hydraulic multi-point injection system 1973 K-Jetronic • Continuous fuel injection • Electronic multi-point injection system (initially analog, later digital technology) 1973 L-Jetronic • Intermittent fuel injection • Air-flow sensing • Electronic multi-point injection system 1981 LH-Jetronic • Intermittent fuel injection • Air-mass sensing • K-Jetronic with electronically controlled additional 1982 KE-Jetronic functions • Single-point injection system 1987 Mono-Jetronic • Intermittent fuel injection • Air-flow calculation via throttle-valve angle and engine speed Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  7. D-Jetronic system schematic Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  8. K-Jetronic system schematic Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  9. L-Jetronic system schematic Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  10. Mono-Jetronic system schematic Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  11. Hệ thống nhiên liệu phun xăng 1. Hệ thống nhiên liệu phun xăng gián tiếp và trực tiếp - Khác với hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí- xăng được phun vào đường nạp hay vào xy lanh để hoà trộn với không khí tạo thành hỗn hợp. - Một số động cơ máy bay hoặc xe đua trước đây đã từng sử dụng hệ thống phun xăng trực tiếp (Gasoline Direct Injection- GDI) vào trong xy lanh ở cuối kỳ nén tương tự như ở động cơ diesel. Nhưng do xăng là loại nhiên liệu nhẹ, độ nhớt nhỏ nên để tạo áp suất phun lớn phải giải quyết nhiều vấn đề kỹ thuật liên quan như chế tạo bơm cao áp và vòi phun với khe hở cực nhỏ, bôi trơn bơm cao áp, tách không khí chứa trong nhiên liệu trước khi vào bơm cao áp, phối hợp điều chỉnh cả nhiên liệu và không khí để điều chỉnh tải Vì vậy, động cơ rất phức tạp và giá thành cao nên không được sử dụng phổ biến trong thực tế. Tuy nhiên, động cơ phun xăng trực tiếp vào xy lanh có một số ưu điểm của động cơ diesel như hệ số dư lượng không khí  của các xy lanh rất đồng đều, hệ số nạp lớn Ngoài ra, tỷ số nén có thể lớn hơn so với trong động cơ dùng bộ chế hoà khí mà không bị kích nổ. - Hiện nay hệ thống phun xăng gián tiếp vào đường ống nạp được sử dụng rất rộng rãi và sau đây chúng ta chỉ khảo sát hệ thống này. Để đơn giản, từ đây trở đi chúng ta sẽ chỉ gọi vắn tắt là hệ thống nhiên liệu phun xăng. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  12. 2. Phân loại hệ thống nhiên liệu phun xăng 8 7 Về nguyên tắc, nhiên liệu từ thùng chứa qua 6 bơm dẫn đến vòi phun thông qua tín hiệu của 9 5 bộ điều khiển sẽ được phun vào đường nạp. 1 Trong hệ thống phun đa điểm (Multi - Point) 2 mỗi xy lanh có một vòi phun bố trí ngay trước 3 4 xu páp nạp. Còn ở hệ thống phun đơn điểm (Single - Point) hay còn gọi là hệ thống phun 1: không khí nạp, 2: thiết bị đo lưu lượng trung tâm, toàn bộ động cơ chỉ có một vòi không khí, 3: bướm hỗn hợp, 4: xu páp nạp, 5: vòi phun, 6: tín hiệu điều khiển phun, 7: phun ở đường ống nạp chung cho tất cả các bộ điều khiển phun xăng, 8: các tín hiệu xy lanh. cảm biến vào bộ xử lý, 9: xăng từ bơm chuyển. Hệ thống phun nhiều điểm so với hệ thống phun trung tâm có ưu điểm là xăng được phun vào xu páp là nơi có nhiệt độ cao nên điều kiện bay hơi tốt hơn và tránh được hiện tượng đọng bám xăng trên thành ống nạp. Tuỳ theo tính chất phun người ta còn phân biệt hệ thống phun xăng liên tục hay gián đoạn. Ngoài ra, theo thiết bị điều khiển có thể phân biệt hệ thống phun xăng điều khiển cơ khí, điện tử hay hỗn hợp cơ khí- điện tử. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  13. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  14. 3. Một số hệ thống nhiên liệu phun xăng thông dụng 1) K- Jetronic (Đây là hệ thống phun xăng nhiều điểm, liên tục và điều khiển bằng cơ khí). 6 13 4 5 7 14 2 1 18 3 15 12 9 17 16 11 10 8 1: van lá bập bênh, 2: profil điều chỉnh, 3: đối trọng, 4: piston, 5: cửa thoát, 6: vòi phun, 7: bộ hằng chênh áp, 8: bơm, 9: bộ điều chỉnh áp suất, 10: bộ dự trữ áp suất, 11: van-rơ le giảm áp, 12: van-rơ le bổ sung không khí (by pass), 13: gíc lơ giảm chấn, 14: bướm ga, 15: vít điều chỉnh không tải, 16: thùng xăng, 17: lọc xăng, 18: xu páp. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  15. - Xăng được bơm 8 tạo áp suất chuyển đến bộ dự trữ áp suất 10, sau khi qua lọc tinh đến bộ điều khiển thuỷ- cơ rồi được dẫn đến vòi phun 6. Bộ dự trữ áp suất giữ cho áp suất của hệ thống còn tồn tại sau một thời gian sau khi dừng động cơ để sau đó khởi động lại ở trạng thái nóng được dễ dàng. Bộ điều chỉnh áp suất 9 giữ cho áp suất của hệ thống ở một giá trị nhất định trong quá trình làm việc. - Bộ điều khiển lưu lượng phun kiểu thuỷ- cơ làm việc theo nguyên tắc sau. Trong đường ống nạp chung của động cơ có bố trí cơ cấu van lá 1 kiểu bập bênh. Vị trí của van lá này được xác định bởi trạng thái cân bằng giữa áp lực của dòng khí nạp trên bề mặt van lá 1 và áp lực của nhiên liệu lên bề mặt bên trên piston 4. Vị trí của piston 4 do đó được xác định sẽ quyết định diện tích thông qua của lỗ thoát 5, tức là quyết định lưu lượng xăng qua vòi phun 6. Để cho lưu lượng xăng chỉ phụ thuộc tiết diện thông qua của cửa thoát 5, độ chênh áp trước và sau cửa thoát được giữ không đổi nhờ bộ điều chỉnh 7 gồm màng đàn hồi và lò xo hồi vị. Các van tiết lưu 13 có tác dụng giảm chấn cho hệ thống. Vòi phun kiểu van lò xo mở với áp suất khoảng 4 bar có thể xé rất tơi xăng ngay cả với lưu lượng rất nhỏ. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  16. - Trong quá trình động cơ chuyển tiếp từ trạng thái nguội khi khởi động đến nhiệt độ ổn định (gọi là quá trình hâm nóng máy), do nhiệt độ dầu bôi trơn thấp nên ma sát trong động cơ lớn. Van 11 khi đó sẽ hoạt động có tác dụng làm giảm áp suất trên piston 4, do đó van trượt mở rộng thêm cửa thoát 5 làm tăng lưu lượng xăng đến vòi phun. Đồng thời, van 12 mở thông thêm đường không khí. Kết quả là lượng hỗn hợp nạp tăng và do đó tăng công suất động cơ để thắng ma sát trong quá trình chuyển tiếp. Cả hai van 11 và 12 đều là các rơ le nhiệt kiểu bimetall. - Trên bộ điều khiển thuỷ cơ có vít 15 có thể thay đổi vị trí tương quan giữa piston 4 và van lá 1 nhằm điều chỉnh chế độ không tải. - Hình dạng profil 2 quyết định chế độ làm đậm toàn tải để động cơ phát ra công suất cực đại. - Khi khởi động động cơ từ trạng thái nguội, thông qua công tắc điện khởi động, trên đường ống nạp chung của động cơ bố trí một vòi phun bổ trợ để phun thêm xăng làm đậm hỗn hợp trong quá trình khởi động. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  17. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  18. 2) L- Jetronic (Hệ thống phun xăng L- Jetronic là hệ thống phun xăng nhiều điểm, phun gián đoạn và điều khiển bằng điện tử. ) 8 5 6 7 11 4 1 13 3 10 15 14 12 2 9 1: lá van lật, 2: bộ điều khiển điện tử, 3: lá cản giảm chấn, 4: vòi phun điện từ, 5: thùng xăng, 6: bơm , 7: lọc, 8: bộ điều chỉnh áp suất, 9: công tắc, 10: rơ le nhiệt- thời gian, 11: vòi phun khởi động, 12: cảm biến nhiệt độ động cơ, 13: bướm hỗn hợp, 14: rơ le nhiệt, 15: đường bổ sung không khí. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  19. - Nguyên tắc của hệ thống này là lượng không khí nạp được đo trực tiếp. Trên đường ống nạp chung có van lật 1, van được giữ bằng lò xo xoắn. Tín hiệu góc lệch của van lật- tỷ lệ với lượng không khí nạp- được một vôn kế (trên hình vẽ thể hiện ở tâm quay của van lật) ghi nhận và truyền đến bộ điều khiển 2. Lá cản 3 có tác dụng giảm dao động cho van lật. Xăng từ thùng chứa 5 qua bơm điện 6, lọc tinh 7 dẫn đến vòi phun 4. Vòi phun là một van điện từ. Bộ điều chỉnh áp suất 8 giữ cho chênh áp trước và sau vòi phun không đổi. Do đó, lượng nhiên liệu phun ra chỉ phụ thuộc vào thời gian mở của vòi phun mà thôi. - Tất cả vòi phun của động cơ nhận tín hiệu xung từ bộ điều khiển và phun đồng thời. Tín hiệu này thường lấy từ một cơ cấu tạo xung bố trí cùng với bộ chia điện. Do phun đồng thời nên giữa các xy lanh có sự khác biệt về pha làm việc tại thời điểm phun. Điều đó ảnh hưởng đến tính làm việc đồng đều giữa các xy lanh. Để giảm bớt sự khác biệt này, quá trình phun được thực hiện hai lần trong một chu trình của động cơ. - Để khởi động dễ dàng, cũng giống như hệ thống đã trình bày ở trên, vòi phun 11- thông qua công tắc khởi động 9 phun thêm một lượng xăng vào đường ống nạp chung. Rơ le nhiệt - thời gian 10 điều khiển thời gian đóng-mở vòi phun khởi động 11 theo tín hiệu nhiệt độ động cơ, do đó điều chỉnh lượng nhiên liệu phun thêm hỗ trợ khởi động. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  20. - Trong quá trình hâm nóng máy, cũng như hệ thống trình bày ở trên, thông qua tín hiệu nhiệt độ động cơ của cảm biến nhiệt 12, bộ điều khiển 2 sẽ tăng thời gian mở vòi phun 4 để tăng lượng xăng phun ra. Đồng thời, bộ điều khiển 2 cũng chỉ thị cho rơ le nhiệt 14 mở thêm đường không khí 15. Kết quả là tăng lượng hỗn hợp trong quá trình quá độ. - Trên bướm ga 13 bố trí một công tắc. Khi động cơ bị kéo, ví dụ trong trường hợp ô tô xuống dốc, bướm ga ở vị trí không tải nhưng tốc độ vòng quay động cơ lúc đó lớn hơn tốc độ vòng quay không tải. Tín hiệu về độ mở bướm ga và tín hiệu tốc độ được dẫn đến bộ điều khiển để cắt hoàn toàn nhiên liệu. Khi động cơ làm việc ở chế độ tải lớn, bướm ga mở to, cũng chính nhờ công tắc này hỗn hợp sẽ được làm đậm để động cơ phát ra công suất cao. - Do lượng không khí nạp được do trực tiếp nên chất lượng hỗn hợp không phụ thuộc tình trạng hao mòn của động cơ cũng như sự sai khác giữa các động cơ trong phạm vi dung sai khi chế tạo. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  21. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  22. 3) Mono – Jetronic (đây là hệ thống phun đơn điểm) 11 2 4 12 1 5 8 3 6 9 7 10 1: bơm, 2: lọc, 3: bộ ổn áp, 4: vòi phun điện từ, 5: nhiệt điện trở đo lưu lượng không khí, 6: van bổ sung không khí (by pass), 7: cảm biến góc mở bướm ga, 8: bộ điều khiển điện tử, 9: bướm ga, 10: tín hiệu tốc độ vòng quay động cơ, 11: tín hiệu nhiệt độ động cơ, 12: cảm biến thành phần hỗn hợp . Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  23. - Đây là hệ thống phun đơn điểm. Theo phương án này, xăng được phun vào ống nạp chung để cung cấp hỗn hợp cho các xy lanh. Về mặt nguyên tắc có thể sử dụng các phương pháp phun liên tục hay phun gián đoạn. Vòi phun được bố trí ngay trên bướm tiết lưu, tại đây vận tốc dòng không khí lớn nhất tạo điều kiện tốt cho quá trình xé tơi xăng và hoà trộn với không khí. - Bộ điều khiển điện tử 8 nhận tín hiệu từ các cảm biến khác nhau trên động cơ, trong đó thông số điều khiển chính là lưu lượng không khí nạp qua thiết bị đo 5 kiểu nhiệt - điện trở. Cảm biến ở đây là một sợi dây điện trở bằng platin có dòng điện chạy qua. Dòng không khí nạp bao quanh sẽ làm mát sợi dây và do đó làm thay đổi điện trở của nó. Để giữ nhiệt độ dây dẫn không thay đổi, dòng điện chạy qua dây phải tăng lên một giá trị nhất định. Tín hiệu dòng điện tỷ lệ với lưu lượng không khí nạp sẽ phản ánh đến bộ điều khiển, qua đó điều khiển lượng nhiên liệu phun ở vòi phun 4. Ngoài ra, bộ điều khiển còn nhận các tín hiệu khác như trình bày trên hình vẽ để thực hiện các chức năng như làm đậm khi hâm nóng máy, khi tăng tốc, không tải Nói chung, về mặt giá thành và về mức độ hoàn thiện các chức năng, hệ thống phun trung tâm là trạng thái trung gian giữa hệ thống dùng bộ chế hoà khí và hệ thống phun nhiều điểm. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  24. 4) So sánh hệ thống phun xăng và hệ thống dùng bộ chế hoà khí HTNL dùng CHK (kiểu cơ khí thông thường) có ưu điểm là đơn giản, giá thành thấp và làm việc chắc chắn. Trái lại, HTNL phun xăng có các ưu điểm nổi bật sau: - v cao hơn vì không có chỗ thắt như họng khuyếch tán để giảm áp suất như ở BCHK và không phải sấy nóng đường ống nạp. - Trong hệ thống phun nhiều điểm, hệ số dư lượng không khí  giữa các xy lanh đồng đều hơn. Đồng thời, phần lớn lượng xăng phun ra bay hơi trong xy lanh có tác dụng giảm nhiệt độ môi chất do đó khi thiết kế có thể tăng tỷ số nén. Hai ưu điểm chủ yếu trên dẫn tới tăng tính hiệu quả (pe lớn) và tính kinh tế (ge nhỏ) của động cơ. Ngoài ra tính kinh tế cao còn do những nguyên nhân khác như xăng không đọng bám trên đường nạp khi động cơ khởi động và khi động cơ bị kéo nhiên liệu bị cắt hoàn toàn. Không cần hệ thống tăng tốc riêng rẽ do bộ điều khiễn phản ứng tức thời để tăng lượng nhiên liệu phun phù hợp với lượng không khí nạp. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  25. Động cơ có tính tích ứng cao trong các điều kiện sử dụng khác nhau dù là tĩnh tại như ở trạm phát điện hay di động như trên ô tô, xuồng máy, máy bay Hệ số dư lượng không khí  được điều chỉnh chính xác nên có thể giảm được thành phần độc hại trong khí thải, giảm ô nhiễm môi trường (xem chương X). Vì những ưu điểm quan trọng này, động cơ phun xăng ngày càng được dùng phổ biến. Hiện nay, hầu hết xe hơi du lịch của các hãng ô tô nổi tiếng trên thế giới đều lắp động cơ phun xăng. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  26. 1.7.3. Nguyờn tắc hoạt động của cỏc hệ thống phun xăng Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  27. 1.7.4. Kết cấu, nguyờn tắc hoạt động của hệ thống phun xăng nhiều điểm Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  28. 1.7.5. Đặc điểm của hệ thống phun xăng điện tử một điểm Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  29. 1.7.6. Đặc điểm của hệ thống phun xăng cơ khớ nhiều điểm Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  30. 1.7.7. Điều chỉnh Lamda Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT
  31. Hệ thống nhiờn liệu và tự động điều chỉnh tốc độ ĐC ĐT