Bài giảng An toàn lao động trong ngành ô tô - Chương 4: Kỹ thuật an toàn cơ khí - Ngô Phan Anh Tuấn

ppt 27 trang ngocly 1171
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng An toàn lao động trong ngành ô tô - Chương 4: Kỹ thuật an toàn cơ khí - Ngô Phan Anh Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_an_toan_lao_dong_trong_nganh_o_to_chuong_4_ky_thua.ppt

Nội dung text: Bài giảng An toàn lao động trong ngành ô tô - Chương 4: Kỹ thuật an toàn cơ khí - Ngô Phan Anh Tuấn

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG BÀI GIẢNG AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH Ô TÔ Người biên soạn: Ngô Phan Anh Tuấn Vĩnh Long tháng 6/2013
  2. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ II. NGUYÊN TẮC AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI MÁY III. AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC IV. AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ NÂNG HẠ
  3. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Nhằm giúp SV tránh * Về kiến thức: Hiểu được những được các khái niệm về kỹ thuật an toàn lao TNLĐ động trong trong cơ khí trong làm việc và có * Về kỹ năng: Thực hiện khả năng đúng các bước quy trình về an đảm nhiệm Toàn lao động trong cơ khí chức danh cán bộ phụ * Về thái độ: Luôn tuân thủ quy trách tắc an toàn trong khi lập kế hoạch, ATVSLĐ giảng dạy, học tập và làm việc trong các xưởng cơ khí
  4. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ 1.1. Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động khi sử dụng máy móc thiết bị 1.1.1. Định nghĩa về những mối nguy hiểm trong cơ khí Mối nguy hiểm trong cơ khí là nơi và nguồn phát sinh nguy hiểm do hình dạng, kích thước, chuyển động của các phương tiện làm việc, phương tiện trợ giúp, phương tiện vận chuyển cũng như các chi tiết bị tổn thương trong quá trình lao động, như kẹp chặt, cắt xuyên thủng, va đập gây ra tổn thương ở các mức độ khác nhau.
  5. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 1.1.2. Phân lọai nguyên nhân gây ra chấn thương trong sản xuất * Nhóm nguyên nhân kỹ thuật: + Máy, trang bị sản xuất, quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại hoặc thiết kế không thích ứng với các đặc điểm sinh lý, tâm lý của người sử dụng. + Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng. + Thiếu thiết bị che chắn an toàn: các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh + Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm. Cơ cấu khống chế hành trình + Không thực hiện đúng các quy tắc kỹ thuật an toàn + Thiếu điều kiện cơ khí hoá, tự động hoá những khâu lao động nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, vận chuyển vật nặng lên cao. +Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
  6. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ - Nhóm nguyên nhân về tổ chức- kỹ thuật: + Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn + Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên máy này có thể gây nguy hiểm cho máy khác + Bảo quản thành phẩm và bán thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn: để lẫn hoá chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết quá cao, không ổn định + Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp + Tổ chức huấn luyện, giáo dục bảo hộ lao động chưa đạt yêu cầu
  7. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ - Nhóm nguyên nhân vệ sinh công nghiệp: + Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân xưởng sản xuất: bố trí các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc ở đầu hướng gió hoặc không khử độc, lọc bụi trước khi thải ra ngoài + Phát sinh bụi khí độc trong gian sản xuất do sự rò rỉ từ các thiết bị bình chứa, thiếu hệ thống thu, khử độc ở những nơi phát sinh + Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép + Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý + Ồn rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép + Trang bị phòng hộ cá nhân không dảm bảo đúng yêu cầu sử dụngcho người lao động + Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân
  8. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 1.2. Các biện pháp và PT kỹ thuật an toàn cơ khí 1.2.1. Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con người - Thao tác lao động, nâng và mang các vật nặng đúng nguyên tắc an toàn, tránh tư thế cúi gập người, lom khom, vặn mình giữ cột sống thẳng - Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng 90% người sử dụng: tư thế làm việc, điều kiện thuận lợi với cơ cấu điều khiển, ghế ngồi phù hợp - Đảm bảo điều kiện lao động về thị giác, thính giác, xúc giác - Đảm bảo thể trọng phù hợp - Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải đơn điệu - Kiểm tra thanh tra thường xuyên
  9. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 1.2.2.* Mục Thiết đích bị của che thiết chắn bị an che toàn chắn an toàn: - Cách ly vùng nguy hiểm với người lao động - Ngăn ngừa tai nạn lao động: rơi, ngã, vật rắn bắn vào người * Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn an toàn: - Ngăn ngừa tác động xấu do bộ phận cuả thiết bị sản xuất gây ra - Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động - Không ảnh hưởng năng suất lao động và công suất của thiết bị * Phân loại một số thiết bị che chắn: - Che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động - Che chắn các vùng văng bắn của dụng cụ và vật liệu gia công - Che chắn bộ phận dẫn điện - Che chắn nguồn bức xạ có hại - Rào chắn các vùng làm việc trên cao, hố sâu
  10. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 1.2.3. Tín hiệu an toàn, màu sắc tín hiệu và dấu hiệu an toàn * Mục đích của tín hiệu an toàn: - Báo trước cho người LĐ những mối nguy hiểm có thể xảy ra - Hướng dẫn thao tác cho người lao động - Nhận biết các qui định kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước * Tín hiệu an toàn có thể dùng: - Anh sáng, màu sắc - Am thanh: còi, chuông, kẻng - Màu sơn, hình vẽ bằng chữ - Đồng hồ, dụng cụ đo lường các thông số kỹ thuật * Một số yêu cầu đối với tín hiệu an toàn: - Dễ nhận biết - Khả năng nhầm lẫn thấp, độ tin cậy cao - Dễ thực hiện, phù hợp với phong tục tập quán, và yêu cầu của tiêu chuẩn hoá
  11. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ II. NGUYÊN TẮC AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI MÁY 2.1. An toàn khi sử dụng máy mài hai đá 2.1.1. Các tai nạn thường gặp và nguyên nhân xảy ra * Đá mài quay với tốc độ cao từ 30- 300m/s, và thường xảy ra một số tai nạn như: - Hạt mài bẳn vào mắt hoặc vào người - Tay cọ vào đá mài trong khi đá đang quay - Do mảnh vụn vật gia công bẳn vào người - Do vỡ đá văng vào người
  12. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ * Trước khi sử dụng máy: 2.1.2. + NguyênKhông để tắc đá an chồng toàn lên nhau nhiều viên và để đá nơi ẩm ướt + Dùng tay xoay viên đá vài vòng xem đá có nứt, mẻ không + Kiểm tra khe hở giữa đá và bệ tỳ khoảng 2-3mm là được + Kiểm tra điện, dầu mỡ + Đóng điện cho máy chạy thử không tải 2,3 phút * Trong khi sử dụng: + Sử dụng kính và mặt nạ phòng chống bụi khi mài + Mỗi đá chỉ dùng một người; Không đè tay quá mạnh vào đá + Không mài nhiều ở hai bên thành đá làm cho đá quá mỏng + Khi mặt đá bị mòn không đều, phải dùng dụng cụ sửa lại + Đang mài nghe tiếng kêu không bình thường phải tắt máy + Tay cầm vật mài phải chắc, vật mài nóng quá phải làm nguội - Sau khi sử dụng: Tắt máy, dọn dẹp, vệ sinh, bảo dưỡng máy
  13. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 2.2.* Máy An khoantoàn khi có cấu sử tạodụng rất máyđơn giản khoan, khi sử dụng phải chú ý: - Trước khi khoan phải lấy dấu chính xác, rõ ràng - Điều chỉnh độ sâu mũi khoan - Tóc dài phải đội mũ - Mang kính bảo vệ mắt - Khi đã cho máy chạy tuyệt đối không sử dụng găng tay - Không đè mũi khoan quá mạnh - Làm nguội mũi khoan bằng nước - Khi khoan kim loại dẻo sẽ có dạng phoi lò xo, dễ gây tai nạn. Do đó thỉnh thoảng phải nhấc mũi khoan để bê phoi - Mũi khoan càng nhỏ tốc đô khoan càng lớn
  14. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ III. AN TOÀN ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC 3.1. Một số khái niệm cơ bản 3.1.1. Thiết bị chịu áp lực Thiết bị chịu áp lực là các thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hoá học, sinh học, cũng như để bảo quản và vận chuyển các môi chất ở trạng thái có áp suất như khí nén, khí hoá lỏng và các chất lỏng khác. Thiết bị chịu áp lực gồm nhiều loại khác nhau và có tên gọi riêng (ví dụ: nồi hơi, máy nén khí, máy lạnh, chai, bình sinh khí axêtylen, thùng chứa, bình hấp ) Chúng có thể là những thiết bị đơn chiếc và trọn bộ, cũng có thể là những tổ hợp thiết bị( nồ hơi nhà máy nhiệt điện, nồi hơi công nghiệp, thiết bị sản xuất và nạp ôxy, hệ thống lạnh )
  15. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 3.1.2. Nồi hơi Nồi hơi là một thiết bị chịu áp lực dùng để thu nhận hơi có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển để phục vị các mục đích khác nhau nhờ năng lượng được tạo ra do đốt nhiên liệu trong các buồng đốt 3.1.3. Cháy, nổ Cháy là phản ứng ô xi hoá khử toả nhiệt và kèm theo hiện tượng phát sáng; Nổ hoá học là phản ứng ô xi hoá khử toả nhiệt rất nhanh , kèm theo khí nén có khả năng sinh công. Cháy và nổ muốn xảy ra đều phải có điều kiện cần và đủ là :phải có môi trường nguy hiểm cháy (nổ) và nguồn cháy (kích nổ). 3.1.4. Cách phân loại các thiết bị chịu áp lực Trên quan điểm an toàn ,người ta phân các thiết bị áp lực ra thành các loại:Hạ áp; Trung áp; Cao áp; Siêu áp. Việc phân chia theo áp suất làm việc của môi chất khác nhau theo các giải áp suất.
  16. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 3.2. Những yếu tố nguy hiểm đặc trưng của TB áp lực 3.2.1. Nguy cơ nổ Nổ (vật lí) là hiện tượng phá hủy thiết bị để cân bằng áp suất giữa trong và ngoài khi áp suất môi chất trong thiết bị vượt quá trị số cho phép đã được tính trước đối với loại vật liệu đã chọn hoặc do vật liệu chọn không đúng, cũng như khi vật liệu làm thành bị lão hoá, ăn mòn. Hiện tượng vỡ vỏ thiết bị do phản hoá học trong thiết bị áp lực chính là quá trình diễn ra của hai hiện tượng nổ liên tiếp, ban đầu là nổ hoá học áp suất tăng nhanh) sau đó là nổ vật lí do thiết bị không có khả năng chịu đựng áp suất tạo ra khi nổ hoá học trong thiết bị. Đặc điểm của nổ hoá học là áp suất do nổ tạo ra rất lớn và phá huỷ thiết bị thành nhiều mảnh nhỏ (do tốc đọ gia tăng áp suất quá nhanh).
  17. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ * Hiện tượng gia tăng ứng suất và áp suất này xảy ra do nhiều nguyên nhân: - Áp suất tăng không kiểm soát được do van an toàn không tác động hoặc việc tác động của van an toàn không đảm bảo làm giảm áp suất trong thiết bị. - Tăng nhiệt độ do bị đốt nóng quá mức, do ngọn lửa trần, bức xạ nhiệt, do va đập, nạp quá nhanh, phản ứng hoá học. - Tính chất vật liệu thay đổi do tác động hoá học, nhiệt học (do hoá cứng, do bị ăn mòn cục bộ ). - Chiều dày thành thiết bị thay đổi do hiện tượng mài mòn cơ học và mòn hoá học. Vì vậy khi tính toán độ bền của thiết bị phải chú ý đến khả năng chịu đựng khi có nổ hoá học, khả năng thoát khí qua van an toàn.
  18. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 3.2.2. Nguy cơ bỏng * Hiện tượng bỏng nhiệt xảy ra do nhiều nguyên nhân: -Bỏng do nhiệt độ cao, xì hơi môi chất, nô’ vỡ thiết bị, tiếp xúc với các thiết bị có nhiệt độ cao không được bọc hoặc bị hư hỏng cách nhiệt, do vi phạm chế độ vận hành, vi phạm quy trình xử lý xự cố, do cháy. -Bỏng do nhiệt độ thấp ở các thiết bị mà môi chất được làm lạnh lâu ở áp suất lớn (trong hệ thiết bị sản xuất oxi), một hiện tượng bỏng không kém phần nguy hiểm; hiện tượng bỏng do các hoá chất, chất lỏng có hoạt tính cao (acid,chất oxi hoá mạnh, kiềm ). Hiện tượng bỏng nhiệt ở các thiết bị áp lực thường gây chấn thương rất nặng do áp suất cuả môi chất thường rất lớn (khi áp suất càng cao thì nội năng càng lớn).
  19. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 3.2.3. Các chất nguy hiểm có hại - Các thiết bị áp lực sử dụng trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong công nghiệp hoá chất thường có yếu tố nguy hiểm do các chất hoặc sản phẩm có tính nguy hiểm, độc hại như bụi, hơi, khí được sử dụng hay tạo ra trong quá trình sử dụng, khai thác thiết bị. Bản thân các chất độc hại nguy hiểm này có thể gây ra các hiện tượng ngộ độc cấp tính, mãn tính, bệnh nghề nghiệp, cũng có thể gây nên cháy, nổ làm vỡ thiết bị và gây nên những sự cố nghiêm trọng hơn (ví dụ hiện tượng nổ khí, bụi trong buồng đốt ,đường khói của lò hơi) - Hiện tượng xuất hiện các yếu tố gây nguy hiểm, có hại thường xảy ra do hiện tượng rò rỉ thiết bi, vi phạm quy trình vận hành và xử lí sự cố .
  20. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 3.3. Những nguyên nhân gây ra sự cố của thiết bị áp lực và biện pháp phòng ngừa 3.3.1. Những nguyên nhân gây ra sự cố thiết bị áp lực * Nguyên nhân kĩ thuật: + Thiết bị được thiết kế và chế tạo không đảm bảo quy cách, tiêu chuẩn kĩ thuật, kết cấu không phù hợp, dùng sai vật liệu, làm cho thiết bị không đủ khả năng chiụ lực, không đáp ứng tính an toàn. + Thiết bị quá cũ, hư hỏng nặng, không được sửa chữa kịp thời. + Không có thiết bị kiểm tra đo lường, thiết bị không đủ độ tin cậy + Không có cơ cấu an toàn, hoặc cơ cấu an toàn không làm việc + Đường ống và thiết bị phụ trợ không đảm bảo đúng quy định + Tình trạng nhà xưởng, hệ thống chiếu sáng, thông tin không đảm bảo, chưa kiểm tra theo dõi, vận hành xử lí sự cố một cách kịp thời
  21. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ * Nguyên nhân tổ chức: Là những nguyên nhân liên quan đến hoạt động ,trình độ hiểu biết của con người trong quá trình tổ chức khai thác sử dụng thiết bị. Sự hoạt động an toàn của thiết bị phụ thuộc vào sự hoàn thiện của bản thân máy móc nhưng chủ yếu vẫn dựa vào trình độ của người vận hành và ý thức của người quản lý. Những nguyên nhân tổ chức bao gồm: + Người quản lý thiếu quan tâm đến vấn đề an toàn trong khai thác, sử dụng thiết bị chịu áp lực, đặc biệt là thiết bị làm việc chịu áp lực thấp, công suất và dung tích nhỏ, dẫn tới tình trạng quản lý lỏng lẻo, nhiều khi không đăng kiểm vẫn đưa vào hoạt động. + Trình độ vận hành của công nhân yếu, thao tác sai, nhầm lẫn.
  22. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ 3.3.2. Những biện pháp phòng ngừa sự cố thiết bị chịu áp lực * Biện pháp tổ chức: + Quản lí thiết bị chịu áp lực theo các quy định trong tài liệu chuẩn quy phạm. + Đào tạo,huấn luyện: Nngười vận hành phải được đào tạo về chuyên môn kĩ thuật an toàn, nắm vững thao tác khi vận hành và cách xử lí khi có sự cố xảy ra. + Xây dựng các tài liệu kĩ thuật: là những phương tiện giúp cho việc quản lí kĩ thuật, khai thác thiết bị một cách có hiệu quả và an toàn, ngăn ngừa sự cố, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
  23. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ - Biện pháp kĩ thuật: + Thiết kế –chế tạo: bao gồm việc chọn kết cấu, tính độ bền, vật liệu, giải pháp gia công để đảm bảo khả năng làm việc an toàn lâu dài, loại trừ khả năng hình thành các nguy cơ sự cố và tai nạn lao động . + Kiểm nghiệm dự phòng: bao gồm việc kiểm tra ,xem xét bên trong và bên ngoài thiết bị để xác định tình trạng kĩ thuật, phát hiện những hư hỏng, khuyết tật Thử nghiệm độ bền bằng áp lực chất lỏng và thử độ kín của thiết bị bằng khí nén; Kiểm tra xác định chiều dày thành thiết bị, khuyết tật, mối hàn. + Sửa chữa phòng ngừa: góp phần đáng kể vào việc giảm sự cố, tai nạn lao động và tăng tuổi thọ thiết bị, bao gồm các dạng: Sửa chữa sự cố; Sửa chữa định kỳ nhằm thay thế từng phấn hoặc thay thế toàn bộ thiết bị không còn khả năng làm việc an toàn.
  24. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ
  25. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ
  26. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ
  27. CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT AN TOÀN CƠ KHÍ IV. AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ NÂNG HẠ