Bài dự thi giáo án điện tử môn Ngữ văn: Tính tập thể và tính truyền miệng của văn học dân gian - Trương Chí Hùng

ppt 22 trang ngocly 2020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài dự thi giáo án điện tử môn Ngữ văn: Tính tập thể và tính truyền miệng của văn học dân gian - Trương Chí Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_du_thi_giao_an_dien_tu_mon_ngu_van_tinh_tap_the_va_tinh.ppt

Nội dung text: Bài dự thi giáo án điện tử môn Ngữ văn: Tính tập thể và tính truyền miệng của văn học dân gian - Trương Chí Hùng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM BỘ MÔN NGỮ VĂN BÀI DỰ THI GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ LẦN II – NĂM 2010 TÍNH TẬP THỂ VÀ TÍNH TRUYỀN MIỆNG CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN NGƯỜI SOẠN: TRƯƠNG CHÍ HÙNG ĐƠN VỊ: BỘ MÔN NGỮ VĂN
  2. I-TÍNH TẬP THỂ Hiểu thế nào về từ “tập thể” trong thuật ngữ “tính tập thể” của VHDG? “Tập thể” = tập thể nhân dân (nhân dân là người sáng tạo, tiếp nhận và lưu truyền tác phẩm VHDG). Tính tập thể của VHDG biểu hiện như thế nào?
  3. Tính tập thể biểu hiện trong quá trình sáng tạo: Tác phẩm VHDG
  4. Tính tập thể biểu hiện trong quá trình sáng tạo: Tác phẩm Tác phẩm VHDG Thời gian được chỉnh Thời gian (ban đầu) Không gian sửa (các dị Tập thể bản) Không gian Tập thể nhân dân đã sáng tạo và đồng sáng tạo nên tác phẩm VHDG (tính vô danh)
  5. Tính tập thể biểu hiện qua quá trình tiếp nhận: Nghe bài dân ca sau và trả lời các câu hỏi: Lý trái mướp (dân ca Nam Bộ): - Chúng ta biết gì về tác giả của bài dân ca trên? - Nội dung bài dân ca đề cập đến là gì? - Tác giả dân gian đã thể hiện nội dung đó như thế nào? - Cảm nhận của anh (chị) về bài dân ca trên? Vì sao anh (chị) lại có những cảm nhận như thế? - Từ những nhận định trên, chúng ta rút ra được điều gì về sự biểu hiện tính tập thể của VHDG trong quá trình tiếp nhận?
  6. - Tập thể nhân dân tiếp nhận tác phẩm VHDG mà không có ý thức truy tìm nguồn gốc tác giả. - Tác phẩm nào đi theo truyền thống dân tộc, đáp ứng được những nhu cầu, thị hiếu của tập thể nhân dân (phù hợp với Tâm lý tập thể) thì sẽ được lưu giữ, ngược lại sẽ bị loại trừ.
  7. Tập thể sáng tác Tập thể tiếp nhận, lưu truyền và đồng sáng tạo TÍNH TẬP THỂ Nội dung và hình thức phù hợp với Tâm lý tập thể Có mối quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính khác của VHDG, đặc biệt là Tính truyền miệng
  8. II-TÍNH TRUYỀN MIỆNG Anh (chị) hiểu như thế nào về tính truyền miệng của VHDG?
  9. Theo dõi quá trình lưu truyền một tác phẩm VHDG sau: sau: Chiều chiều chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
  10. Chiều chiều chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
  11. Chiều chiều chim vịt kêu chiều Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
  12. Anh (chị) nhận xét gì về quá trình lưu truyền của tác phẩm VHDG nói trên? - Tính truyền miệng là thuộc tính cơ bản nhất, phản ánh phương thức sáng tạo và lưu truyền độc đáo của tác phẩm VHDG (khu biệt với văn học viết) - Tác phẩm VHDG được sáng tác và lưu truyền bằng miệng từ người này sang người khác, từ không gian, thời gian này, qua không gian, thời gian khác
  13. Trình bày nguyên nhân hình thành tính truyền miệng của VHDG? Nguyên nhân hình thành tính truyền miệng của VHDG: - Thời xưa chưa có chữ viết, khi có chữ viết thì đa số người dân mù chữ. Phương tiện in ấn nằm trong tay giai cấp thống trị. Ngôn ngữ Hán là ngôn ngữ khó đối với người bình dân. - Do tính nguyên hợp, do thói quen, môi trường diễn xướng
  14. So sánh các phương thức tiếp cận tác phẩm VHDG sau: So sánh Bà kể chuyện cho cháu nghe bên bếp lửa Đọc truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt” trong tuyển tập Truyện cổ tích Việt Nam của Nguyễn Đổng Chi
  15. So sánh Nam: Lưới thưa anh bủa con cá duồng Buông lời hỏi bạn bơi chiếc xuồng đi đâu? Nữ: Lưới thưa em bủa con cá duồng Ở nhà em có chuyện em bơi xuồngđi kiếm anh
  16. Ưu điểm do tính truyền miệng mang lại: - Vỏ âm thanh của ngôn từ được phát huy đến mức tối đa - Quan hệ giữa tác giả (hoặc người nói, ca, kể) với người nghe là mối quan hệ trực tiếp, thân mật (thể hiện tính giao lưu) - Tạo điều kiện cho nghệ sĩ dân gian ứng tác, đồng sáng tạo - Tập trung được những yếu tố tự nhiên của con người trong quá trình diễn xướng - Đa số tác phẩm VHDG ngắn gọn, dễ nhớ, phiếm chỉ Hạn chế: Quá trình bảo tồn, lưu giữ sản phẩm Folklore gặp nhiều khó khăn.
  17. Những biểu hiện chủ Nguyên nhân hình yếu (trong sáng tác và Những ưu điểm và thành lưu truyền tác hạn chế phẩmVHDG)
  18. Sinh viên chọn một tác phẩm văn học dân gian và phân tích những biểu hiện của tính tập thể, tính truyền miệng qua tác phẩm đó.
  19. Tài liệu tham khảo • Trần Tùng Chinh. 2002. Tài liệu giảng dạy Văn học dân gian Việt Nam. An Giang: Đại học An Giang. • Nguyễn Xuân Kính. 2004. Thi pháp ca dao. Hà Nội: NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. • Đinh Gia Khánh (chủ biên). 2006. Văn học dân gian Việt Nam. Hà Nội: NXB Giáo dục. • Lê Chí Quế. 1991. Văn học dân gian. Hà Nội: NXB ĐH và THCN Hà Nội. *Một số trang web: - - 20