Xếp hạng đại học quốc tế và vấn đề đặt ra đối với các trường đại học Việt Nam

pdf 11 trang ngocly 3260
Bạn đang xem tài liệu "Xếp hạng đại học quốc tế và vấn đề đặt ra đối với các trường đại học Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxep_hang_dai_hoc_quoc_te_va_van_de_dat_ra_doi_voi_cac_truong.pdf

Nội dung text: Xếp hạng đại học quốc tế và vấn đề đặt ra đối với các trường đại học Việt Nam

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 Xếp hạng đại học quốc tế và vấn đề đặt ra đối với các trường đại học Việt Nam Đinh Ái Linh1, Trần Trí Trinh2,* 1Ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,Việt Nam 2Học viện Hành chính Quốc gia, Việt Nam Nhận ngày 26 tháng 5 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt Năm 2016, hai đại học Việt Nam lọt vào Top 150 bảng xếp hạng đại học QS Asia (QS University Rankings: Asia) của tổ chức Quacquarelli Symonds –QS. Đây là bước đầu của hành trình khẳng định chất lượng đào tạo - một yêu cầu bắt buộc của mỗi trường đại học, của giáo dục đại học Việt Nam trong thách thức cạnh tranh khu vực, cạnh tranh toàn cầu. Nhằm đạt được thứ hạng cao trong bảng xếp hạng QS Asia, cũng như những bảng xếp hạng đại học quốc tế khác, con đường tất yếu mà là các trường đại học Việt Nam cần thực hiện là phải tự nâng cao chất lượng đào tạo của mình, phải đạt chuẩn chất lượng giáo dục đại học trong khu vực và thế giới. Khi đã được cộng đồng quốc tế (đồng nghiệp, nhà tuyển dụng) thừa nhận chất lượng, cũng đồng nghĩa trường đại học đã khẳng định được vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới. Từ khóa: Xếp hạng; Xếp hạng đại học quốc tế; Bảng xếp hạng đại học QS Asia. Xếp hạng đại học hiện đang là một trào lưu 1. Các trường đại học Việt Nam hiện diện lan rộng khắp toàn cầu. Xếp hạng đại học là xác trong một số bảng xếp hạng đại học khu vực định vị trí cao thấp của các trường đại học trong và quốc tế phạm vi quốc gia, khu vực hay thế giới. Mỗi Chất lượng giáo dục đại học là yếu tố quan bảng xếp hạng đại học sử dụng một số tiêu chí trọng để thúc đẩy sự phát triển của một quốc (critera), chỉ báo (indicators), trọng số gia. Việc xếp hạng các trường đại học hiện là (weightings) nhất định để xác định thứ bậc cao, vấn đề thu hút sự chú ý của chính phủ, lãnh đạo thấp với mức độ đạt được các tiêu chí giữa các các trường đại học và công chúng. trường đại học. Các bảng xếp hạng đại học đã Chính phủ Việt Nam đã có chủ trương là lần lượt ra đời và phát triển với mục tiêu cố phải nhanh chóng đưa một số trường đại học gắng xác định vị thế của trường đại học trên đạt tầm khu vực và thế giới. Nghị quyết số bản đồ giáo dục khu vực, thế giới; phục vụ cho 14/2005-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ: sự cạnh tranh, phát triển giáo dục đại học trong “Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp xu thế toàn cầu hóa. “Sống chung với xếp hạng quốc tế” [4]. Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg đại học” đang là một thực tế phổ biến đối với ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ xác * các trường đại học trên thế giới. định: “Năm 2020 có một trường đại học được xếp hạng trong số 200 trường đại học hàng đầu ___ thế giới” [5]. Và cũng tại Quyết định số * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-919977025. 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ Email: trantritrinhnapa@gmail.com tướng Chính phủ: “Năm 2020 có một trường 70
  2. Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 71 đại học được xếp hạng trong số 200 trường đại hàng đầu thế giới, đến nay Việt Nam đã có 2 học hàng đầu thế giới” [6]. trường đại học lọt vào top 150, nhưng là top Sau gần 10 năm phấn đấu để có được một 150 các trường đại học châu Á theo xếp hạng trường đại học thuộc top 200 trường đại học đại học QS Asia. Bảng 1. Kết quả xếp hạng QS Asia các trường đại học Việt Nam Vị trí xếp hạng/năm Trường 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Đại học Quốc gia 201= 201= 201+ 201-250 201-250 161-170 191-200 139 Hà Nội Đại học Quốc gia 201= 201 201 301 - 191-200 201-250 147 tp. HCM Đại học Cần Thơ 201= 201 201 301 - - - 251-300 Đại học Huế 201= 201 201 351-400 - - - 301-350 Đại học Đà Nẵng 201= 201 201-250 301 - - - - Đại học Bách Khoa - - - - - 251-300 - 301-350 Hà Nội Nguồn: topuniversities.com [1] Năm 2016, lần đầu tiên hai đại học đầu châu Á) có 61 trường đại học thuộc các quốc gia Việt Nam lọt vào top 150 của bảng nước Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, xếp hạng đại học QS Asia (thứ hạng 139, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Brunei, 147). Trong bảng xếp hạng đại học QS Asia Việt Nam) với kết quả như sau: 2016 (xếp hạng 350 trường đại học hàng Bảng 2. Kết quả xếp hạng QS châu Á 2016 của các trường đại học Đông Nam Á Trường Quốc gia Hạng Điểm National University of Singapore (NUS) Singapore 1 100 Nanyang Technological University (NTU) Singapore 2 98.4 Universiti Malaya (UM) Malaysia 27 84.9 Chulalongkorn University Thái Lan 45 69.8 Universiti Putra Malaysia (UPM) Malaysia 49 67.8 Universiti Sains Malaysia (USM) Malaysia 51= 66.7 Universiti Kebangsaan Malaysia (UKM) Malaysia 55 65.6 Singapore Management University Singapore 60 62.6 Mahidol University Thái Lan 61 62.5 Universiti Teknologi Malaysia (UTM) Malaysia 63 61.9 University of Indonesia Indonesia 67 61.0 University of the Philippines Philippines 70= 58.4 Bandung Institute of Technology (ITB) Indonesia 86 54.5 Anteneo De Manila University Philippines 99 47.8 Thammasat University Thái Lan 101 47.4 Chiang Mai University Thái Lan 104 47.0 Universitas Gadjah Mada Indonesia 105= 46.9 University of Brunei Darusslam Brunei 123= 42.4 Universiti Teknologi Petronas (PETRONAS) Malaysia 127 41.4 Kasetsart University Thái Lan 129= 40.9
  3. 72 Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 Universiti Utara Malaysia (UUM) Malaysia 137= 39.1 Vietnam National University, Hanoi Việt Nam 139 39.0 De La Salle University Philippines 143 38.6 Vietnam National University – Hochiminh city Việt Nam 147= 38.0 (VNU-HCM) International Islamic University Malaysia (IIUM) Malaysia 151 37.7 University Santo Tomas Philippines 157 36.8 King Mongkut’s University of Technology Thonburi Thái Lan 161 35.0 Khon Kaen University Thái Lan 165= 34.3 Taylor’s University Malaysia 179= 32.4 Universiti Teknologi Mara (UITM) Malaysia 181 32.2 Prince of Songkla University Thái Lan 185 31.8 Airlangga University Indonesia 190 31.1 Bogor Agricultural University Indonesia 191= 31.0 Multimedia University (MMU) Malaysia 193= 30.9 Universitas Padjadjaran Indonesia 199 30.6 University of Malaysia Sabah (UMS) Malaysia 211-220 University of Malaysia Perlis (UNIMAP) Malaysia 221-230 Diponegoro University Indonesia 231-240 Limkokwing University of Creative Technology Malaysia 251-300 Universiti Malaysia Pahang Malaysia 251-300 Universiti Malaysia Terengganu (UMT) Malaysia 251-300 Universiti Tenaga National (UNITEN) Malaysia 251-300 Universiti Tunku Abdul Rahman (UTAR) Malaysia 251-300 University of Malaysia Perlis (UNIMAP) Malaysia 251-300 King Mongkut’s University of Technology Thái Lan 251-300 Ladkrabang Suranaree University of Technology Thái Lan 251-300 Universitas Muhammadiyah Surakarta Indonesia 251-300 Institute of Technology Sepuluh Nopember Indonesia 251-300 Ateneo de Davao University Philippines 251-300 Silliman University Philippines 251-300 Xavier University Philippines 251-300 Can Tho University Việt Nam 251-300 Universiti Tun Hussein Onn Malaysia (UTHM) Malaysia 301-350 King Mongkut’s University of Technology North Thái Lan 301-350 Bangkok Naresuan University Thái Lan 301-350 Srinakharinwirot University Thái Lan 301-350 University of Brawijaya Indonesia 301-350 Bina Nusantara University (BINUS) Indonesia 301-350 University of San Carlos Philippines 301-350 Hue University Việt Nam 301-350 Hanoi University of Science and Technology Việt Nam 301-350 Nguồn: topuniversities.com [1]
  4. Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 73 So sánh kết quả xếp hạng đại học QS Asia nước có trường đại học xuất hiện trong Top 50 2016 của các trường đại học Đông Nam Á cho của bảng xếp hạng đại học này. thấy Singapore, Malaysia và Thái Lan là những Bảng 3. Thống kê kết quả xếp hạng đại học QS Asia 2016 của các trường đại học Đông Nam Á Quốc gia Top10 Top 50 Top100 Top150 Top200 Top250 Top300 Top350 Singapore 2 2 3 3 3 3 3 3 Malaysia 2 5 7 11 13 19 20 Thái Lan 1 2 5 8 8 10 13 Indonesia 2 3 6 7 9 11 Philippines 2 3 4 4 7 8 Việt Nam 2 2 2 3 5 Brunei 1 1 1 1 1 Tổng 2 5 14 24 35 38 52 61 Nguồn: topuniversities.com [1] Singapore, Malaysia là hai nước Đông Nam of Philippines (Philippines) có thứ hạng 801+ Á có các trường đại học chiếm thứ hạng cao (Bảng 6). trong bảng xếp hạng đại học QS Asia 2016 và hai nước này cũng có trường đại học hiện diện Bảng 5. Kết quả xếp hạng đại học THE 2015-2016 trong bảng xếp hạng đại học ARWU 2015, đó các trường đại học đại học Đông Nam Á là trường NUS (Singapore) có thứ hạng 101- Top Top Top Top Top Quốc gia 150, NTU (Singapore) có thứ hạng 151-200, 50 100 500 600 800 University of Malaya (Malaysia) có thứ hạng Singapore 1 2 2 2 2 301-400 và University of Science, Malaysia Malaysia 1 1 5 (Malaysia) có thứ hạng 401-500. Thái Lan 1 7 Indonesia 1 Bảng 4. Kết quả xếp hạng đại học ARWU 2015 của T ổng 1 2 3 4 15 các trường đại học Đông Nam Á Nguồn: timeshighereducation.com [3] Quốc gia Top 200 Top 400 Top 500 Singapore 2 2 2 Bảng 6. Kết quả xếp hạng đại học THEWorld Malaysia 1 2 2016-2017 các trường đại học Đông Nam Á Tổng 2 3 4 Top Top Top Top Top Quốc gia Nguồn: shanghairanking.com [2] 50 100 500 600 800 Singapore 1 2 2 2 2 Bảng xếp hạng đại học THE World 2015- Malaysia 5 7 2016 cũng có 15 trường đại học thuộc bốn nước Thái Lan 1 5 9 Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia 2 Indonesia); trong đó trường NUS (Singapore) Philppines 1 có thứ hạng 26, trường NTU (Singapore) có thứ Tổng 1 2 3 12 21 hạng 55 (Bảng 5). Nguồn: timeshighereducation.com [3] Bảng xếp hạng đại học THE World 2016- 2017có 15 trường đại học thuộc năm nước Bảng xếp hạng đại học QS World 2015/16 Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan, có 31 trường đại học thuộc năm nước Đông Indonesia, Philippines); trong đó trường NUS Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan, (Singapore) có thứ hạng 24, trường NTU Indonesia, Philippines); trong đó trường NUS (Singapore) có thứ hạng 54, trường University (Singapore) có thứ hạng 12, trường NTU
  5. 74 Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 (Singapore) có thứ hạng 13, trường Universiti Indonesia, Philippines); trong đó trường NUS Malaya (Malaysia) có thứ hạng 146 (Bảng 7). (Singapore) có thứ hạng 12, trường NTU Bảng xếp hạng đại học QS World 2016/17 (Singapore) có thứ hạng 13, trường Universiti có 33 trường đại học thuộc năm nước Đông Malaya (Malaysia) có thứ hạng 133 (Bảng 8). Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan, Bảng 7. Kết quả xếp hạng đại học QS World 2015/16 của các trường đại học Đông Nam Á Top Top Top Top Top Top Top Top Quốc gia 20 150 300 400 500 600 700 700+ Singapore 2 2 2 2 2 2 2 2 Malaysia 1 2 5 5 6 6 8 Thái Lan 2 2 2 3 5 8 Indonesia 1 2 3 3 9 Philippines 1 2 2 4 Tổng 2 3 6 10 12 16 18 31 Nguồn: topuniversities.com [1] Bảng 8. Kết quả xếp hạng đại học QS World 2015/16 của các trường đại học Đông Nam Á Quốc gia Top 20 Top 150 Top 300 Top 400 Top 500 Top 600 Top 700 Top 700+ Singapore 2 2 2 2 3 3 3 3 Malaysia 1 3 5 5 5 7 9 Thái Lan 2 2 2 3 4 8 Indonesia 1 2 3 3 9 Philippines 1 1 2 2 4 Tổng 2 3 7 11 13 16 19 33 Nguồn: topuniversities.com [1] Bảng xếp hạng đại học THE Asia 2016 có 14 trường đại học thuộc bốn nước Đông Nam Á Nguồn: timeshighereducation.com [3] (Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia); Với kết quả của các bảng xếp hạng đại học trong đó trường NUS (Singapore) có thứ hạng ARWU 2015, THE World 2015-2016, THE 1, trường NTU (Singapore) có thứ hạng 2, World 2016-2017, THE Asia 2016, QS World trường Universiti Teknologi Malaysia 2015/2016, QS Asia 2016 cho thấy nhiều (Malaysia) có thứ hạng 70, trường Mahidol trường đại học của các nước Đông Nam Á đã University (Thái Lan) có thứ hạng 90, trường từng bước khẳng định vị thế giáo dục đại học King Mongkut’s University (Thái Lan) có thứ trong khu vực và thế giới. Các nước Singapore, hạng 98. Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines là Bảng 9. Kết quả xếp hạng đại học THE Asia 2016 những nước có trường đại học lọt vào hầu hết của các trường đại học Đông Nam Á các bảng xếp hạng đại học có uy tín trong khu vực và thế giới; do đó có thể xem các nước này Top Top Top Top Quốc gia là những nước có nền giáo dục thuộc đẳng cấp 10 100 150 200 cao trong khu vực. Điều này thể hiện rõ trong Singapore 2 2 2 2 bảng xếp hạng đại học QS Asia 2016, Malaysia 1 3 4 Singapore (có thứ hạng 1, 2), Malaysia (có thứ Thái Lan 2 3 7 hạng 27, 49, 51, 55), Thái Lan (có thứ hạng 45, Indonesia 1 Tổng 2 5 8 14 61), Indonesia (có thứ hạng 67, 86), Philippines (có thứ hạng 70, 99). Đồng thời, các trường đại học thuộc các nước này cũng nằm trong bảng
  6. Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 75 xếp hạng đại học THE World, THE Asia, QS World, QS World, , mới có thể nghĩ đến việc World. Riêng hai nước Singapore và Malaysia có trường đại học được xếp hạng trong số 200 có 4 trường đại học có mặt trong bảng xếp hạng trường đại học hàng đầu thế giới. ARWU (Singapore thứ hạng 101-150, 151-200; Một trong những yêu cầu đặt ra cho các Malaysia thứ hạng 301-400, 401-500). trường đại học Việt Nam khi tham gia “Cuộc Việt Nam và Brunei vẫn còn ở vị trí khá chơi xếp hạng đại học” đó là trước mắt phải có khiêm tốn và chỉ xuất hiện trong bảng xếp hạng thứ hạng cao trong bảng xếp hạng đại học khu QS Asia, chưa nằm trong Top 100 của bảng xếp vực châu Á (QS Asia). Đây chính là bước khởi hạng đại học này (Brunei thứ hạng 123=, Việt đầu để các trường đại học Việt Nam đuổi kịp Nam thứ hạng 139, 147=). Việt Nam, Brunei các trường đại học hàng đầu trong khu vực, là chưa có mặt trong các bảng xếp hạng QS bước đệm vững chắc để các trường đại học Việt World, THE World, THE Asia, cũng như Nam tiến đến các bước xa hơn trong hội nhập ARWU. giáo dục đại học khu vực, thế giới. Ba nước Campuchia, Lào và Myanmar không có trường đại học lọt vào danh sách xếp hạng đại học của QS World, QS Asia, THE 2. Đối sánh giữa trường đại học Việt Nam và World, THE Asia, cũng như ARWU. một số trường đại học có thứ hạng cao trong Có thể tạm xếp hạng vị trí của nền giáo dục bảng xếp hạng QS Asia đại học của các nước ASEAN như sau: 1. Singapore; 2.Malaysia; 3. Thái Lan; 4. Các hệ thống xếp hạng đại học với sự quan Indonesia; 5.Philippines; 6.Brunei; 7. Việt tâm khác nhau của các bên liên quan đều xây Nam. Ba nước còn lại - Campuchia, Lào, dựng phương pháp đánh giá riêng, chủ yếu dựa Myanmar - đứng ở vị trí cuối bảng và có thể trên 3 tiêu chí (criteria): chất lượng giảng dạy, xem là đồng hạng. chất lượng nghiên cứu và mức độ quốc tế hóa, Đáng chú ý là ba nước đứng đầu về giáo với các chỉ số (indicators) và trọng số dục đại học trong khối ASEAN (Singapore, (weightings) tương đối khác nhau. Malaysia và Thái Lan) cũng là ba nước được Bảng xếp hạng đại học QS Asia 2016 dựa đánh giá có hệ thống đảm bảo/kiểm định chất trên 10 tiêu chí với trọng số: Uy tín học thuật lượng giáo dục tốt nhất. Indonesia và (30%), Uy tín của trường đại học thông qua nhà Philippines là những nước đang đẩy mạnh công tuyển dụng (10%); Tỉ lệ giảng viên/sinh viên tác đảm bảo/kiểm định chất lượng giáo dục đại (15%); Tỉ lệ giảng viên có trình độ Tiến sĩ học nhằm cải thiện vị thế của mình trong khu vực và thế giới. (5%); Trích dẫn bài báo khoa học (10%); Số lượng bài báo trên mỗi giảng viên (10%); Tỉ lệ Như vậy, mục tiêu có mặt trong các bảng giảng viên quốc tế (2,5%); Tỉ lệ sinh viên quốc xếp hạng đại học ARWU, THE World, THE tế (2,5%); Tỉ lệ sinh viên trao đổi trong nước Asia, QS World, vẫn còn là bước phấn đấu của các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn (2,5%), Tỉ lệ trao đổi sinh viên ra nước ngoài hội nhập quốc tế. Để có thứ hạng cao trong (2,5%). Xem xét các tiêu chí bảng xếp hạng đại bảng xếp hạng đại học QS Asia còn là một học QS Asia tương đối phù hợp với trình độ thách thức mà các trường đại học Việt Nam cố phát triển của những trường đại học châu Á. gắng phấn đấu vươn lên. Chỉ khi có được thứ Đây là những tiêu chí hầu như các trường đại hạng cao trong bảng xếp hạng đại học QS Asia, học muốn vươn lên tầm khu vực, tầm thế giới thì các trường đại học Việt Nam mới có thể đều phải quan tâm. nghĩ đến việc tham gia vào các bảng xếp hạng Bảng xếp hạng đại học QS Asia cũng đang đại học khắc khe hơn, có yêu cầu cao hơn và có được nhiều trường đại học Việt Nam quan tâm, tầm ảnh hưởng toàn cầu như ARWU, THE tạo sự phấn đấu hướng tới những mục tiêu có
  7. 76 Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 tính khả thi ở châu lục, trước khi vươn ra tầm China Normal University thứ hạng 82, thế giới. Xếp hạng đại học QS Asia năm 2016, Gwangju Institute of Science and Technology Đại học Quốc gia Hà Nội có thứ hạng 139, Đại (GIST) có thứ hạng 90, Tokyo Medical and học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh có thứ Dental University có thứ hạng 91, University of hạng 147=. Thực hiện sự đối sánh từng chỉ số Seoul có thứ hạng 92, Indian Institute of xếp hạng của hai đại học hàng đầu Việt Nam Technology Guwahati (IITG) có thứ hạng 94), với một số trường đại học thuộc top 100 của có thể thấy các trường đại học Việt Nam có bảng xếp hạng đại học QS Asia 2016 như: East nhiều khả năng để vươn lên Top 100. Bảng 10. Đối sánh kết quả xếp hạng với một số trường đại học thuộc Top 100 Trường Chỉ báo Trọng số VNUHN TT ECNU1 GIST2 TMDU3 US4 IITG5 VNUHCM7 6 Thứ hạng 82= 90 91 92 94 139 147= Khảo sát ý kiến đồng nghiệp về danh tiếng học 1 30% 45.6 31 35.5 49.8 39.5 63.3 70.3 thuật Academic Reputation Khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng về chất lượng SV tốt 2 20% 33.5 9.9 20.9 35.5 35.7 29.2 35.9 nghiệp Employer Reputation Tỉ lệ giảng 3 viên/sinh viên 15% 51.3 57.7 100 56.5 43 39.7 18.3 Faculty:Student Tỉ lệ đội ngũ GV 4 có trình độ tiến sĩ 5% 76.8 100 96.3 100 100 29.5 14.9 Staff with PhD Tỉ lệ bài báo/giảng viên 5 10% 39.4 100 43.3 24.3 88.4 2.6 2.8 Papers per Faculty Tỉ lệ trích dẫn bình quân/giảng 6 viên 10% 93.7 98.3 83.6 56.8 75.1 31.6 41.9 Citations per Paperi ___ 1East China Normal University 2Gwangju Institute of Science and Technology (GIST) 3Tokyo Medical and Dental University 4 University of Seoul 5 Indian Institute of Technology Guwahati (IITG) 6 Vietnam National University, Hanoi (VNUHN) 7 Vietnam National University, Hochiminhcity (VNUHN)
  8. Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 77 Tỉ lệ giảng viên quốc tế 7 2.5% 34.8 31.3 7.6 20.5 5.5 17.7 0 International Faculty 8 Tỉ lệ sinh viên quốc tế 2.5% 65.4 39 41.2 25.8 3.2 4.4 2.7 International Students Trao đổi sinh viên trong nước 9 Inbound 2.5% 100 23.6 7.2 52.9 1.9 35.8 0 Exchange Students Trao đổi sinh viên với nước ngoài 10 Outbound 2.5% 87.1 93.3 9.1 62.1 2.2 3.4 0 Exchange Students TỔNG Overall 100% 54.9 51.8 51.3 49.9 49.4 39 38 Nguồn: topuniversities.com [1] Với hai chỉ báo liên quan đến khảo sát ý phải tăng, cũng như chỉ báo 6 (số trích dẫn trên kiến đồng nghiệp toàn cầu, nhà tuyển dụng toàn giảng viên) cũng sẽ tăng theo. cầu có trọng số 50% (chỉ báo 1 trọng số 30%, Các trường đại học Việt Nam cần chú ý cải chỉ báo 2 trọng số 20%), các trường đại học thiện chỉ báo 9, 10 (trao đổi sinh viên trong Việt Nam có điểm rất cao. Chỉ báo 1, Đại học nước, trao đổi sinh viên với nước ngoài) như Quốc gia Hà Nội được 63.3 điểm đứng thứ 64; trường East China Normal University thứ hạng Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh được 82=, University of Seoul thứ hạng 92. Việc này 70.3 điểm đứng thứ 47. Chỉ báo 2, Đại học có thể thúc đẩy bằng cách thông qua việc công Quốc gia Hà Nội được 29.2 điểm đứng thứ 148, nhận tín chỉ, trao đổi sinh viên với các trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh được đại học trong nước, trong khu vực. 39.5 điểm đứng thứ 100. Điều này cho thấy các trường đại học Việt Nam được cộng đồng quốc 3. Các trường đại học Việt Nam cần tích cực tế đánh giá cao về uy tín đào tạo và chất lượng tham gia và đạt chuẩn chất lượng Đông Nam sinh viên. Á (AUN-QA) Các trường đại học Việt Nam cần chú ý cải thiện chỉ báo 4 (tỉ lệ đội ngũ giảng viên có trình Chuẩn mực chất lượng AUN-QA là nền độ tiến sĩ) như trường Gwangju Institute of tảng vững chắc về chất lượng giáo dục đại học Science and Technology (GIST) thứ hạng 90, để các nước Đông Nam Á vươn lên thứ hạng University of Seoul thứ hạng 92 nâng cao tỉ lệ cao trong bảng xếp hạng QS Asia [8]. Chuẩn giảng viên có bằng tiến sĩ. Việc tỉ lệ giảng viên mực này đòi hỏi các trường đại học phải đạt có bằng tiến sĩ của các trường đại học thực sự chất lượng (cấp cơ sở đào tạo, cấp chương trình rất có ý nghĩa trong trong nâng cao chất lượng đào tạo) khu vực Đông Nam Á. đảo tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Khi tỉ lệ này được nâng lên, dẫn đến chỉ báo 5 Hệ thống đảm bảo chất lượng các trường (tỉ lệ bài báo khoa học/giảng viên) cũng có khả đại học Đông Nam Á (ASEAN University năng được nâng lên. Khi giảng viên có trình độ Network- Quality Assurance viết tắt AUN-QA) tiến sĩ, đòi hỏi số bài báo trên giảng viên cũng được thành lập vào năm 1998 và đã ban hành
  9. 78 Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 nhiều tài liệu quan trọng liên quan đến các thúc đẩy mạnh mẽ việc nâng cao chất lượng các hướng dẫn về đảm bảo chất lượng. Từ năm chương trình đào tạo, cơ sở giáo dục. 2004 đến nay, Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất Chuẩn mực chất lượng AUN-QA là bước lượng cấp chương trình đào tạo theo Bộ tiêu khởi đầu để các trường đại học Việt Nam có thể chuẩn AUN-QA đã ban hành lần 1 vào năm tiến đến đạt các chuẩn mực chất lượng quốc tế 2004 với 18 tiêu chuẩn và 72 tiêu chí; lần 2 vào khác mang tính toàn cầu.Từ năm 2009 đến năm 2011 với 15 tiêu chuẩn và 68 tiêu chí và tháng 3 năm 2016, Việt Nam đã có 49 chương phiên bản mới nhất được ban hành trong tháng 10 trình đào tạo được tổ chức AUN đánh giá chính năm 2015 với 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí thuộc thức theo bộ tiêu chuẩn này. Tham gia đánh giá và đạt chuẩn chất lượng AUN-QA, các trường các nhóm yếu tố khác nhau: đầu vào (input), quá đại học Việt Nam có cơ hội tốt để đẩy mạnh trình (process) và đầu ra (output) theo một chu công tác đảm bảo chất lượng, có dịp so sánh, trình khép kín PDCA nhằm liên tục cải tiến, nâng học tập kinh nghiệm của các trường đại học dần chất lượng giáo dục đào tạo. trong khu vực, nhất là có thể phân tích, đánh Indonesia, Việt Nam, Philippines hiện nay giá mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường để có là những nước tích cực tham gia kiểm định, chiến lược hoàn thiện, khắc phục những điểm đánh giá để đạt chuẩn chất lượng AUN-QA bất cập, để cải tiến, nâng dần chất lượng đào nhằm đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng, tạo (Bảng 12). Bảng 11. Số trường đại học của các nước ASEAN tham gia đánh giá AUN-QA Năm Quốc gia 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 3/2016 Malaysia 2 2 2 2 2 2 5 5 10 10 Thailand 3 4 5 5 Indonesia 4 7 11 14 16 31 44 73 73 Philippines 2 2 5 8 8 14 20 26 30 Việt Nam 4 5 8 11 24 33 43 49 Myanmar 1 1 1 1 Laos 1 1 1 1 Campodia 2 2 2 2 Tổng 2 8 15 23 32 37 81 110 161 171 Nguồn: AUN-QA Chief Quality Officers’s Meeting 2016, 30 March 2016, Jakarta, Indonesia [7] Bảng 12. Số trường đại học Việt Nam tham gia đánh giá AUN-QA Năm Trường 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 3/2016 VNU Hà Nội 1 2 2 4 9 11 16 16 VNU-HCM 3 3 6 7 11 16 21 23 Can Tho U 2 4 4 4 HUST 1 1 1 1 UEH 1 1 1 1 HSPH 1 HUTE 3 Tổng 4 5 8 11 24 33 43 49 Nguồn: AUN-QA Chief Quality Officers’s Meeting 2016, 30 March 2016, Jakarta, Indonesia [7]
  10. Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 79 Tham gia đánh giá và đạt chuẩn chất lượng QS Asia thì sẽ có khả năng đạt thứ hạng cao theo Bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN-QA là hơn một trường cung cấp số liệu qua loa hoặc bước đi quan trọng để các trường đại học Việt không cung cấp dữ liệu. Trong bảng xếp hạng Nam hội nhập và khẳng định chất lượng đào tạo QS Asia 2016 vẫn còn 22 trường đại học chưa với khu vực và thế giới; cũng như chuẩn bị cung cấp đủ dữ liệu như: Indian Institute of tốt việc tham gia xếp hạng đại học khu vực và Science Bangalore (hạng 33) thiếu dữ liệu 3 chỉ thế giới. báo 7, 9, 10; University Dhaka (hạng 109=) thiếu dữ liệu 4 chỉ báo 7, 8, 9, 10; Đại học Quốc 4. Các trường đại học Việt Nam cần chủ gia thành phố Hồ Chí Minh (hạng 147=) thiếu dữ liệu chỉ báo 7, 9, 10, Nếu như, dữ liệu động tham gia xếp hạng đại học QS Asia được cung cấp tốt hơn, tổng điểm của trường sẽ Hiện nay, các trường đại học Việt Nam chỉ khác, thứ hạng chắc chắn sẽ có thay đổi. có mặt trong bảng xếp hạng đại học QS Asia. Trong bảng xếp hạng QS Asia, 50% trọng Mặc dù, kết quả xếp hạng đại học chưa phải là số nghiêng về vấn đề khảo sát, lấy ý kiến đồng số đo hoàn hảo về chất lượng đào tạo của nghiệp và nhà tuyển dụng; do đó việc quảng bá, trường đại học, nhưng có thể xem kết quả xếp nâng cao thương hiệu của trường đóng vai trò hạng đại học QS Asia là nguồn thông tin có ích quan trọng cho việc nâng cao điểm cho các tiêu trong việc đối sánh các trường đại học Việt chí này. Các trường đại học cần có chiến lược Nam với những trường đại học hàng đầu trong quảng cáo, PR mạnh mẽ thương hiệu, tích cực khu vực châu Á; qua đó biết được khoảng cách tổ chức hội thảo quốc tế về nghiên cứu khoa với những trường đại học hàng đầu trong khu học, để khu vực, thế giới biết đến trường đại vực và trên thế giới để các trường phấn đấu học; đồng thời phải nâng cao chất lượng về vươn lên, nâng cao chất lượng đào tạo ngang giảng dạy và nghiên cứu khoa học để thật sự tầm khu vực và trên thế giới. khẳng định chất lượng đào tạo trong khu vực và Để chủ động tham gia và đạt thứ hạng cao thế giới. trong bảng xếp hạng QS Asia, trước hết các trường cần xác định công tác đảm bảo chất lượng là nền tảng vững chắc cho việc tham gia 5. Kết luận xếp hạng đại học. Các trường đại học cần tự nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa Hiện nay, các trường đại học Việt Nam mới học của mình. chỉ xuất hiện trong bảng xếp hạng đại học QS Các trường đại học cần nghiên cứu các tiêu Asia. Chúng ta có thể xem kết quả xếp hạng đại chí và chỉ báo của bảng xếp hạng đại học QS học QS Asia là nguồn thông tin có ích để biết Asia để tự thu thập số liệu về hoạt động của các trường đại học Việt Nam đang ở đâu trong mình,tiến hành đối sánh các chỉ số với một khu vực, để các trường phấn đấu vươn lên đuổi trường đại học có thứ hạng cao trong bảng xếp kịp các trường đại học hàng đầu trong khu vực. hạng QS Asia - một trường trong AUN (chẳng Tham gia xếp hạng đại học QS Asia là cách hạn trường đại học Mahidol); từ đó có kế hoạch tích cực thúc đẩy các trường đại học Việt Nam đẩy mạnh đầu tư và cải thiện các tiêu chí, chỉ nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định chất báo thông qua hoạt động tiếp tục đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường đối với khu vực lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA. và thế giới. Đây cũng là bước đệm vững chắc Kết quả xếp hạng QS Asia phụ thuộc nhiều để các trường đại học Việt Nam phấn đấu vươn vào cách thức cung cấp dữ liệu theo yêu cầu tới những mục tiêu có tính khả thi ở châu lục, của bảng xếp hạng này. Nếu trường đại học điền phiếu khảo sát rất cẩn trọng, biết cách cung trước khi vươn ra tầm thế giới trong hội nhập cấp đầy đủ dữ liệu theo yêu cầu bảng xếp hạng giáo dục dục đại học khu vực, thế giới.
  11. 80 Đ.A. Linh, T.T. Trinh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 70-80 Để có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng đại Tài liệu tham khảo học QS Asia, điều tiên quyết các trường phải [1] đạt chuẩn chất lượng giáo dục đại học của khu [2] vực và thế giới vì đảm bảo chất lượng giáo dục [3] đại học là tiền đề, cũng là cơ sở vững chắc để [4] Nghị quyết số 14/2005-CP ngày 2/11/2005 của các trường đại học tham gia xếp hạng đại học. Chính phủ. Vấn đề quan trọng sau đó là phải khẳng định [5] Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày được chất lượng đào tạo của mình trong khu 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ. vực, trên thế giới [6] Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 Tham gia “cuộc chơi xếp hạng đại học”, các của Thủ tướng Chính phủ. trường đại học Việt Nam trước mắt cần khẳng [7] AUN-QA Chief Quality Officers’s Meeting định mình bằng cách đạt được thứ hạng cao 2016, 30 March 2016, Jakarta, Indonesia trong bảng xếp hạng đại học QS Asia; sau đó [8] Đinh Ái Linh, Trần Trí Trinh, Bảng xếp hạng mới tiếp tục nghĩ đến các bảng xếp hạng khác QS châu Á và khả năng hiện diện của các trường đại học Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, có yêu cầu cao hơn, tầm ảnh hưởng toàn cầu Vol 31, No 3, 2015. như ARWU, THE World, QS World, World University Rankings and the Challenges Facing Vietnam’s Universities Dinh Ai Linh1, Tran Tri Trinh2 1Vietnam National University, Hồ Chí Minh City, Vietnam 2National Academy of Public Administration (NAPA), Vietnam Abstract: In 2016, two leading Vietnam national universities were listed among Top 150 of QS Asia Rankings (Quacquarelli Symonds Rankings of Asia –QS Asia). This is the first step in the roadmap to prove the improvement of Vietnam universities education quality. This is also one of the requirements for Vietnam higher education in the context of the regional and the world competition challenges. To obtain better ranking in QS Asia as well as in the World University Rankings, the important thing is that Vietnam universities need to improve their training quality and to implement their own quality assurance using regional and international standards. Once a university’s training quality has been recognized by peer-reviewers or employers, it (the university) has, at the same time, affirmed its regional and the world position. Keywords: Ranking, World University Rankings, QS Asia University Rankings.