Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đại học

pdf 11 trang ngocly 3310
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đại học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_nguoi_su_dung_lao_dong_trong_viec_xay_dung_va_ph.pdf

Nội dung text: Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đại học

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 Vai trò của người sử dụng lao động trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo đại học Lê Chi Lan* Trường Đại học Sài Gòn, 273 An Dương Vương, quận 5, Tp. Hồ Chí Minh Nhận ngày 26 tháng 5 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 9 năm 2016 Tóm tắt: Giáo dục đại học đóng vai trò cung cấp những kiến thức và kĩ năng cho sinh viên tốt nghiệp tham gia vào thị trường lao động. Các trường đại học phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để cung cấp các kĩ năng phù hợp để sinh viên tốt nghiệp có thể giải quyết tốt các yêu cầu của người sử dụng lao động (NSDLĐ). Trong những năm qua, các trường đại học đã có những thay đổi chương trình đào tạo (CTĐT), qua nghiên cứu cho thấy, yêu cầu của NSDLĐ có ảnh hưởng mạnh đến việc thay đổi cấu trúc và nội dung CTĐT. Việc thay đổi CTĐT nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động nói chung và yêu cầu của NSDLĐ nói riêng. Vì vậy, NSDLĐ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển CTĐT nhằm hướng đến mục tiêu đào tạo theo nhu cầu xã hội. Từ khóa: Chương trình đào tạo, người sử dụng lao động, sinh viên tốt nghiệp. 1. Mở đầu * Hiện nay chất lượng đào tạo không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục, mà Trong quá trình hội nhập quốc tế, giáo dục còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Chất Việt Nam được tiếp cận với những xu thế phát lượng nguồn nhân lực được đào tạo là yếu tố triển hiện đại, từ đó có thể học hỏi những kinh quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ nghiệm tốt của giáo dục thế giới, đẩy mạnh hợp chức doanh nghiệp. Khi hội nhập quốc tế, giáo tác trong quá trình phát triển giáo dục. Tuy dục là một trong những lĩnh vực chịu ảnh nhiên, hội nhập về giáo dục Việt Nam cũng gặp hưởng mạnh của quá trình toàn cầu hóa. Phát những khó khăn, thách thức không nhỏ. Cụ thể triển đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu như chất lượng giáo dục Việt Nam còn thấp, xã hội là một vấn đề cần thiết. Vì vậy, CTĐT chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực phải gắn kết chặt chẽ với yêu cầu của NSDLĐ chất lượng cao trong bối cảnh phát triển mạnh là một quy luật tất yếu. Tuy nhiên, vai trò của mẽ của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế NSDLĐ được thể hiện như thế nào trong việc giới (WTO), năng lực cạnh tranh của các cơ sở xây dựng và phát triển CTĐT là một vấn đề cần giáo dục Việt Nam, nhất là các trường đại học xem xét. Xuất phát từ những lí do trên chúng (ĐH) và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp rất tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò của yếu, chưa đủ sức tham gia vào cuộc cạnh tranh NSDLĐ trong việc xây dựng và phát triển giáo dục quốc tế [1]. chương trình đào tạo đại học (CTĐTĐH)”. Do ___ khuôn khổ bài báo nên, chúng tôi đã chọn * ĐT.: 84-908227743 CTĐT ĐH khối ngành kinh tế để nghiên cứu và Email: chilansgu.kt@gmail.com phân tích. 50
  2. L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 51 2. Các nghiên cứu có liên quan đến người sử Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (Phạm Thị dụng lao động và chương trình đào tạo Diễm, 2009); nghiên cứu yêu cầu của nhà tuyển dụng về kĩ năng đối với SVTN ngành quản Những năm gần đây tình trạng sinh viên tốt lí - kinh tế (Nguyễn Thế Dũng, Trần Thanh nghiệp (SVTN) đại học, cao đẳng không tìm Tòng, 2011); nghiên cứu về chất lượng đào tạo được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với tại Khoa Kế toán - Tài chính, Trường Đại học chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên. Kinh tế Đại học Huế (Lại Xuân Thủy, Phan Thị Theo số liệu khảo sát của dự án giáo dục đại Minh Lí, 2011) [4]. Trước nhu cầu xã hội luôn học về việc làm cho SVTN trong khoảng thay đổi, SVTN cần phải có những năng lực 200.000 sinh viên ra trường hàng năm chỉ có phù hợp để đáp ứng yêu cầu của NSDLĐ, một 30% đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ, 45% - số tác giả đã đề nghị lồng ghép các thuộc tính 62% sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt của SVTN vào CTĐT như nghiên cứu thiết kế nghiệp, trong đó chỉ có 30% là làm đúng ngành chương trình giảng dạy và học tập cho SVTN nghề đào tạo [2]. để phù hợp với yêu cầu NSDLĐ (Angela GDĐH đóng vai trò quan trọng trong đào Maher, 2004); xây dựng CTĐT gắn lí thuyết và tạo và phát triển nguồn nhân lực cho thị trường thực hành (Kenneth Goldberg, 2012); nghiên lao động vì vậy nhiều công trình nghiên cứu về cứu thiết kế và đánh giá CTĐT phát triển kĩ năng lực làm việc của SVTN, mối quan hệ hợp năng cá nhân (Humphry Hung Elvy Pang, tác giữa nhà trường và doanh nghiêp, đào tạo 2012); mối quan hệ giữa việc làm và GDĐH theo nhu cầu xã hội có liên quan đến NSDLĐ (Mantz Yorke, 2006) liên kết năng lực làm việc và CTĐT đã được thực hiện. Các nghiên cứu của sinh viên vào CTĐT trong GDĐH (Peter ngoài nước có liên quan như: Đánh giá của Knight,Mantz Yorke, 2006). Điểm mạnh của NSDLĐ đối với việc làm của SVTN các công trình nghiên cứu là chỉ ra một số năng (Agnieszka Sitko-Lutek, Monila Jakubiak lực của SVTN cần thiết đáp ứng yêu cầu của (2012); nghiên cứu kĩ năng của SVTN ngành NSDLĐ. Ngoài ra, một số nghiên cứu trên đã quản lí kinh doanh (Vishal Jain Dileep Kumar, dùng phương pháp nghiên cứu định lượng chỉ 2010); nghiên cứu về kì vọng của nhà tuyển ra một thực trạng cần lưu ý hiện nay là năng lực dụng hiệu quả của SVTN (J. Csete H. A. làm việc của SVTN thấp hơn nhiều so yêu cầu Davies, L. K. Poon 1999); nghiên cứu về thông của NSDLĐ. Tuy nhiên, điểm hạn chế của các tin phản hồi của nhà tuyển dụng về SVTN công trình nghiên cứu là chưa nhấn mạnh đến ngành kinh doanh (Poh Yen, Shamsul vai trò quan trọng của NSDLĐ trong quá trình Kamariah, Abdullah, Pai Hwa,Nee Nga Huong, đào tạo. 2009) Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu năng lực làm việc của SVTN, phần lớn SVTN chỉ có khoảng 60% làm việc phù hợp với ngành 3. Những thay đổi về cấu trúc và nội dung đào tạo. Mặc dù Bộ GDĐT đã yêu cầu các chương trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo trường đại học, cao đẳng xây dựng và công bố đại học ở thành phố Hồ Chí Minh chuẩn năng lực của SVTN - chuẩn đầu ra, tuy Để tìm hiểu sự thay đổi của CTĐT khối nhiên chất lượng đào tạo còn thấp chưa đáp ứng ngành kinh tế trong giai đoạn từ năm 2007 - 2013, được kì vọng và nhu cầu xã hội. Chất lượng nghiên cứu chọn 6 trường đại học có đào tạo SVTN chưa đáp ứng được yêu cầu của NSDLĐ chiếm tỉ lệ 74%, phần lớn SVTN khi nhận công khối ngành kinh tế tại khu vực thành phố Hồ việc tại các doanh nghiệp đều phải đào tạo lại Chí Minh, trong đó gồm 3 trường công lập và 3 trường ngoài công lập và mã hóa thành các kí (Lê Thị Tuyết Hạnh, 2012) [3]. Bên cạnh đó 1 nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về năng lực hiệu : A, B, C, X, Y và Z. Các CTĐT này được SVTN so với yêu cầu NSDLĐ như: Mức độ ___ đáp ứng công việc của SVTN ngành kinh tế tại 1 A: Trường Đại học Sài Gòn; B: Trường Đại học Kinh tế; C: địa bàn Hà Nội (Ngô Thị Thanh Tùng, 2009); Trường Đại học Mở; X: Trường Đại học Hoa Sen; Y: Trường đánh giá chất lượng đào tạo ngành kinh tế của Đại học Văn Lang; Z: Trường Đại học Kĩ thuật Công nghệ.
  3. 52 L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 xem xét ở 2 chiều cạnh là cấu trúc và nội dung khuôn khổ bài viết xin đưa ví dụ điển hình về vì đây là 2 chiều cạnh dễ thấy nhất và đóng vai ngành Kế toán. trò quan trọng tạo nên sự khác biệt đặc trưng Dựa vào hộp 1 cho thấy CTĐT ngành Kế của các ngành đào tạo. Ngoài ra, 2 chiều cạnh toán có sự thay đổi và quan tâm đến yêu cầu này có ý nghĩa quyết định các mặt còn lại của của NSDLĐ. Cơ sở của việc thay đổi CTĐT là: CTĐT. Nghiên cứu đã kháo sát sự thay đổi dựa trên ý kiến đóng góp của NSDLĐ (Trường CTĐT cả 3 ngành: Kế toán, Tài chính Ngân A) và thông tin tuyển dụng của thị trường lao hàng và Quản trị kinh doanh để tìm hiểu sự thay động (Trường B). đổi so với sự góp ý kiến của NSDLĐ. Trong Hộp 1. Phỏng vấn sâu cán bộ quản lí/giảng viên tham gia phát triển CTĐT ngành Kế toán của trường A, B (Cán bộ quản lý, trường đại học A, nam, 54 tuổi) “ Để đáp ứng chủ trương đổi mới giáo dục là “Đào tạo theo nhu cầu xã hội”, trường chúng tôi đã lấy ý kiến của NSDLĐ về CTĐT, cụ thể: theo góp ý của NSDLĐ trong CTĐT ngành Kế toán, chúng tôi đã bố sung các kĩ năng nghiệp vụ chuyên sâu, xử lý các tình huống phát sinh trong thực tế của kế toán, kiểm toán, cách tạo lập hệ thống thông tin kế toán ” (Cán bộ quản lý, trường đại học B, nam, 42 tuổi) “ Nhà trường đã tiến hành thay đổi CTĐT vào năm 2009, triết lý xây dựng CTĐT của nhà trường là dựa trên nhu cầu của thị trường lao động. Trong CTĐT mới (năm 2012) nhà trường tích hợp các thông tin tuyển dụng từ yêu cầu của NSDLĐ, cụ thể: bổ sung các môn học như: Quản trị chiến lược, Quan hệ trước công chúng, Marketing quốc tế , nhằm mục tiêu gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động ” Mặt khác, nghiên cứu đã tiến hành lần theo biệt về CTĐT đại học khối ngành kinh tế của dấu vết cũ, thu thập được phiếu đóng góp ý kiến trường đại học A và đại học B với nhau. năm 2011 của NSDLĐ (Hình 1) và đối chiếu Dựa vào Bảng 1, CTĐT trước và sau khi CTĐT của ngành Kế toán của trường A trước thay đổi của ngành Kế toán (trường A và B) có khi điều chỉnh (áp dụng vào năm 2008) (gọi tắt những điểm giống nhau và khác nhau như sau: là CTĐT cũ) và sau khi điều chỉnh (áp dụng - Về mặt cấu trúc CTĐT có sự giảm khối vào năm 2012) (gọi tắt là CTĐT mới) cho thấy lượng khối kiến thức đại cương, tăng khối CTĐT có sự thay đổi. Trong CTĐT sau khi tượng khối kiến thức chuyên nghiệp, tăng điều chỉnh của trường A có sự khác biệt như: cường kiến thức cơ sở của khối ngành. Xét về + Mục tiêu đào tạo của ngành Kế toán được cấu trúc hình thức thì trường B có sự khác biệt thể hiện cụ thể hơn và có sự tích hợp chuẩn đầu so với trường A như: có thêm phần kiến thức ra vào mục tiêu đào tạo của ngành. đại cương ngành và học phần tự chọn ở giai + Về nội dung và cấu trúc có sự thay đổi, số đoạn đại cương tín chỉ của kiến thức cơ sở khối ngành kinh tế - Về mặt nội dung CTĐT tăng cường thêm tăng, giảm khối lượng kiến thức chuyên ngành. kĩ năng ngoại ngữ, kĩ năng chuyên môn nghiệp Đặc biệt trong CTĐT mới có tăng cường thêm vụ. Ngoài ra, nội dung CTĐT của 2 trường A kĩ năng nghiệp vụ cho sinh viên ngành kế toán và B được thiết kế theo dạng mođun tạo sự linh là môn tin học ứng dụng và tiếng Anh giao tiếp hoạt. Bên cạnh đó, trong phần nội dung có sự thương mại. Các môn học không phù hợp được tích hợp chuẩn đầu ra vào mục tiêu đào tạo, bổ điều chỉnh bằng môn học khác như: Thuế, Kế sung các môn học bắt buộc liên quan kĩ năng toán Tài chính, Kế toán chi phí Ngoài ra, nghiệp vụ cho sinh viên ngành Kế toán là môn CTĐT được thiết kế theo mô đun và sơ đồ cây, tin học ứng dụng và tiếng Anh giao tiếp thương tất cả những thay đổi trên phù hợp với những ý mại. Các môn học không phù hợp được thay đổi kiến đóng góp của NSDLĐ. Tương tự, để tìm bằng các môn học khác như: Quản trị chiến hiểu sự thay đổi về cấu trúc và nội dung của lược, Tiền công, Quan hệ trước công chúng, CTĐT, nghiên cứu tiến hành so sánh sự khác Marketing quốc tế F
  4. L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 53 Hình 1. Phiếu ý kiến đóng góp của NSDLĐ về CTĐT vào năm 2010. Tương tự như trên, nghiên cứu đã tiến hành các kĩ năng chuyên môn trong CTĐT, các khảo sát CTĐT ĐH khối ngành Kinh tế tại 6 trường ĐH hầu hết đều tổ chức các lớp học về trường ĐH thuộc khu vực Tp. HCM và tiến kĩ năng mềm theo yêu cầu của NSDLĐ. Theo hành so sánh cho kết quả CTĐT ĐH khối ngành định kì các cơ sở đào tạo đều có sự thay đổi/ kinh tế đã có sự thay đổi về khối lượng các môn cập nhật CTĐT, tiêu chí thay đổi là dựa trên ý học, ngoài ra qua phân tích CTĐT cũ và mới kiến phản hồi của NSDLĐ, SVTN, các tổ cho thấy có sự thay đổi, cụ thể: số học phần tự chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp chọn được tăng cường và thay thế nhằm tiếp ứng nhu cầu của xã hội nói chung và của cận yêu cầu của NSDLĐ. Ngoài việc tích hợp NSDLĐ nói riêng.
  5. 54 L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 Bảng 1. So sánh CTĐT đại học ngành Kế toán của 2 trường công lập A và B (Đơn vị tính: %) Trường A Trường B Độ Độ Năm Năm Năm Năm Nội dung CTĐT chênh chênh 2008 2012 2007 2009 lệch lệch Khối kiến thức giáo dục đại cương 30,4 24,6 -5,8 35,4 29,6 -5,8 Lí luận Mác Lênin và TT HCM 7,3 7,5 0,2 13,8 8,0 -5,8 Khoa học xã hội 1,5 3,0 1,5 1,7 1,6 -0,1 Ngoại ngữ 5,1 9,0 3,9 5,5 5,6 0,1 Toán - Tin học - KHTN 16,7 5,2 -11,4 9,4 9,6 0,2 Kiến thức đại cương ngành 5,0 4,8 -0,2 Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 69,6 75,4 5,8 64,6 70,4 5,8 Kiến thức cơ sở khối ngành kinh tế 14,5 19,4 4,9 4,4 4,8 0,4 Kiến thức cơ sở ngành 13,8 29,1 15,3 8,8 9,6 0,8 Kiến thức chuyên ngành 14,5 9,7 -4,8 33,2 32,0 -1,2 Kiến thức bổ trợ 19,6 8,2 -11,4 9,9 11,2 1,3 Thực tập nghề nghiệp + làm khóa luận 7,3 9,0 1,7 8,3 8,0 -0,3 Học phần tự chọn ở giai đoạn đại cương 0,0 4,8 4,8 Tổng cộng (số tín chỉ) 138 134 -4 121 125 4 d 4. Tóm tắt xu hướng thay đổi chương trình lượng kiến thức chuyên nghiệp, trong khi đó đào tạo khối trường ngoài công lập có xu hướng ngược lại. Mặt khác, trong giai đoạn 2007 - 2013 có sự Để nghiên cứu vai trò của NSDLĐ trong chuyển biến trong quan điểm đào tạo là “đào việc xây dựng và phát triển CTĐT ĐH thì tạo theo nhu cầu xã hội” kết hợp với chủ trương nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu sự thay đổi đổi mới GD&ĐT nên các trường ĐH chuyển CTĐT ĐH ở khối ngành Kinh tế của một số sang đào tạo theo học chế tín chỉ vì vậy mỗi trường công lập và ngoài công lập trong giai ngành đào tạo nói riêng và trường ĐH nói đoạn từ năm 2007 đến năm 2013 (6 trường chung buộc phải thay đổi CTĐT để phù hợp với được chọn ở trên), có thể khái quát xu hướng xu hướng đổi mới giáo dục. Cụ thể: các môn thay đổi CTĐT ĐH khối ngành kinh tế trong học tự chọn được gia tăng thay thế một số môn giai đoạn 2007 - 2013 (Bảng 2): học bắt buộc nhằm tạo ra sự linh hoạt, người Ngoài ra, nghiên cứu đi phân tích nội dung học có thể chọn các môn học theo sở trường cá thay đổi của các CTĐT thu được kết quả sau: nhân. Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương CTĐT ĐH khối ngành kinh tế trong những năm thức đào tạo tiếp cận và phát huy năng lực qua đã có sự thay đổi về khối lượng khối kiến người học, đây chính là phương thức đào tạo thức đại cương và khối kiến thức chuyên tiếp cận yêu cầu của NSDLĐ. CTĐT của ngành nghiệp. Ngoài ra, khối lượng kiến thức chuyên kinh tế ở trường công lập và ngoài công lập có ngành và kiến thức bổ trợ có sự thay đổi khá sự tăng cường thêm kĩ năng tin học, ngoại ngữ, nhiều. Khối trường công lập có xu hướng giảm đặc biệt chủ yếu là tiếng Anh. Các môn học khối lượng kiến thức đại cương và tăng khối ngoại ngữ chuyên ngành về kinh tế đã được cập
  6. L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 55 nhật và bổ sung vào CTĐT. Ngoài ra, chuẩn Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là việc xây ngoại ngữ được nâng lên nhằm đáp ứng yêu cầu dựng và phát triển CTĐT qua phân tích trên của NSDLĐ về kĩ năng giao tiếp với các nhà thì NSDLĐ đã có vai trò như thế nào và hình doanh nghiệp, các đối tác nước ngoài trong thời thức tham gia của NSDLĐ trong quá trình kì hội nhập quốc tế. này ra sao? Bảng 2. Xu hướng thay đổi CTĐT ĐH khối ngành kinh tế (Ghi chú: + thể hiện sự tăng, - thể hiện sự giảm xuống, * thể hiện không thay đổi về mặt khối lượng tính theo đơn vị tín chỉ; quy ước: Kế toán: KT, TCNH: Tài chính Ngân hàng; QTKD: QTKD). f 5. Vai trò của người sử dụng lao động của khối ngành kinh tế tại các cơ quan, xí nghiệp thuộc cả 2 loại hình nhà nước và tư Qua nghiên cứu và thăm dò thì NSDLĐ đã nhân. Việc chọn mẫu là ngẫu nhiên thông qua tham gia vào việc xây dựng và phát triển CTĐT danh sách SVTN có việc làm. Sau đó tìm đến theo 2 cách: trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể: cơ quan làm việc của SVTN xin phỏng vấn và hình thức gián tiếp thông qua các kênh thông thu thập phiếu khảo sát. Với thang đo thể hiện tin tuyển dụng, phản hồi chất lượng SVTN, vai trò của NSDLĐ ở 5 mức đánh giá từ mức cung cấp các yêu cầu đối với SVTN thông qua độ không có đến mức độ rất thường xuyên. Từ các buổi tập huấn, giới thiệu việc làm, Hình kết quả bảng 3 cho thấy NSDLĐ có tham gia thức trực tiếp: Đóng góp í kiến về chuẩn đầu ra, trực tiếp hoặc gián tiếp vào xây dựng và phát đóng góp í kiến về CTĐT (Hình 2). triển CTĐT, tiến hành cộng tỉ lệ % (ở các hình Để thực hiện tìm hiểu vai trò của NSDLĐ, thức tham gia xây dựng và phát triển CTĐT của tác giả đã tiến hành điều tra yêu cầu của NSDLĐ) của mức độ tham gia được tính từ NSDLĐ qua phiếu khảo sát 180 NSDLĐ có sử mức thỉnh thoảng đến thường xuyên cụ thể dụng SVTN của 6 trường được chọn ở mục 2 (bảng 3) chiếm tỉ lệ > 64%: b
  7. 56 L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 Hình 2. Khung lí thuyết nghiên cứu vai trò của NSDLĐ trong xây dựng và phát triển CTĐT. Bảng 3. Sự tham gia của NSDLĐ vào việc xây dựng và phát triển CTĐT Mức độ tham gia (%) Hình thức tham gia xây dựng Giá trị Rất Sai số và phát triển CTĐT của Không Hiếm Thỉnh Thường trung thường chuẩn NSDLĐ có khi thoảng xuyên bình xuyên Đóng góp ý kiến đào tạo nghiệp vụ kĩ năng cần thiết cho 1,4 34,9 6,2 44,5 13,0 3.33 0,1 công việc Đóng góp ý kiến về chuẩn đầu 0,7 4,1 2,7 45,2 47,3 4.34 0,1 ra cho SVTN Đóng góp ý kiến về CTĐT 3,4 32,9 9,6 41,1 13,0 3.27 0,1 Cung cấp yêu cầu nghiệp vụ 2,1 17,1 5,5 53,4 21,9 3.76 0,1 cần thiết cho công việc Tập huấn nghiệp vụ cho sinh 0,7 23,3 6,8 46,6 22,6 3.67 0,1 viên trong quá trình đào tạo Phản hồi về chất lượng SVTN 3,4 26,7 5,5 43,2 21,2 3.52 0,1 Tiếp nhận sinh viên thực tập 2,1 14,4 6,8 45,2 31,5 3.90 0,1 hoặc tham quan thực tế h Ngoài ra, dựa vào kết quả Bảng 3 cho thấy Theo quy định hiện nay việc xây dựng chuẩn NSDLĐ đóng góp ý kiến chuẩn đầu ra cho đầu ra là nhằm hướng đến mục tiêu đáp ứng với SVTN có giá trị trung bình là 4,34 tính là mức nhu cầu xã hội, điều này cho thấy các CSĐT độ từ thường xuyên và khá thường xuyên. Điều xây dựng chuẩn đầu ra đều có sự tham gia đóng này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế. góp ý kiến của NSDLĐ.
  8. L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 57 6. Đánh giá vai trò của NSDLĐ trong việc CTĐT. Để đánh giá vai trò của NSDLĐ trong thay đổi CTĐT quá trình xây dựng và phát triển CTĐT mang lại hiệu quả như thế nào? Nghiên cứu tiến hành Qua phân tích trên cho thấy NSDLĐ tham phân tích mối tương quan giữa các hình thức gia vào việc xây dựng và phát triển CTĐT tham gia xây dựng và phát triển CTĐT của thông qua các hoạt động như: đóng góp ý kiến NSDLĐ gọi chung là yêu cầu của NSDLĐ với chuyên môn nghiệp vụ, đóng góp ý kiến về sự thay đổi CTĐT (về mặt cấu trúc và nội dung) chuẩn đầu ra, đóng góp ý kiến về CTĐT và phương trình dự đoán hồi quy mẫu thu được Những hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp kết quả bảng 4 và bảng 5 như sau: hoặc gián tiếp đến việc phát triển và thay đổi Bảng 4. Mối quan hệ giữa các biến số của nghiên cứu Nội dung Mức độ tương quan Mức ý nghĩa Yêu cầu của NSDLĐ  Cấu trúc CTĐT 0.664 0.000 Yêu cầu của NSDLĐ  Nội dung CTĐT 0.567 0.000 Nội dung CTĐT  Cấu trúc CTĐT 0.523 0.002 j Qua kết quả Bảng 4 cho thấy những đóng và thay đổi về nội dung CTĐT giải thích ở mức góp ý kiến của NSDLĐ vào quá trình xây dựng độ 56.7% là do yêu cầu của NSDLĐ (r = 0.567) và phát triển CTĐT có ảnh hưởng ít hoặc nhiều với mức ý nghĩa 0.000. Ngoài ra giữa sự thay đến sự thay đổi cấu trúc và nội dung của CTĐT. đổi nội dung và cấu trúc CTĐT có ảnh hưởng Đối chiếu Bảng 2, Bảng 3 và quan sát kết quả lẫn nhau (r = 0.523). bảng 4, cho thấy hoạt động của NSDLĐ có ảnh Sự thay đổi cấu trúc và nội dung của CTĐT hưởng mạnh đến việc thay đổi cấu trúc CTĐT do một trong các nhân tố sau: Yêu cầu tuyển (thay đổi số lượng tín chỉ) và nội dung của dụng, phản hồi chất lượng SVTN, cung cấp các CTĐT (thêm bớt hoặc tăng cường các môn học nghiệp vụ chuyên môn, đóng góp ý kiến chuẩn cần thiết) để đáp ứng nhu cầu xã hội, cụ thể: sự đầu ra qua đó cho thấy vai trò của NSDLĐ thay đổi về cấu trúc của CTĐT giải thích ở mức có ảnh hưởng mạnh đến sự thay đổi CTĐT về độ 66.4% là do yêu cầu của NSDLĐ (r = 0.664) mặt cấu trúc và nội dung (Bảng 5). Bảng 5. Mô hình hồi quy tạo nên ảnh hưởng của yêu cầu từ NSDLĐ đến CTĐT Số Mức ý Chương trình Các biến ảnh hưởng Sự phù nhân nghĩa đào tạo (Mối tương quan) hợp tố -Yêu cầu tuyển dụng (0.537 ) - Phản hồi chất lượng SVTN (0.607 ) 05 - Cung cấp các nghiệp vụ chuyên môn (0.424 ) 0.556 0.000 Về mặt -Tham gia tập huấn nghiệp vụ cho sinh viên (0.407 ) cấu trúc - Đóng góp ý kiến chuẩn đầu ra (0.269 ) Mô hình ảnh hưởng (1): CT = 0.572+ 0.1798 * HT1+ 0.238* HT2+ 0.123* HT3+ 0.109*HT4+ 0.61* HT5 - Yêu cầu tuyển dụng (0.319 ) - Phản hồi chất lượng SVTN (0.225 ) 04 0.389 0.000 Về mặt - Đóng góp ý kiến chuẩn đầu ra (0.383 ) nội dung - Trao đổi ý kiến (0.448 ) Mô hình ảnh hưởng (2): ND = 1.020+ 0.78 * HT1+ 0.94* HT2+ 0.153* HT5+ 0.229* HT6 ( Mối liên hệ với mức ý nghĩa < 0.05)
  9. 58 L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 Từ kết quả bảng 5, cho kết quả như sau: yêu cầu của NSDLĐ. Giải pháp thay đổi CTĐT - Cấu trúc CTĐT chịu ảnh hưởng của tiếp cận yêu cầu NSDLĐ được đề xuất cụ thể NSDLĐ bởi 5 nhân tố chính là yêu cầu tuyển như sau: dụng, phản hồi chất lượng SVTN, cung cấp các (1) Việc phản hồi chất lượng SVTN từ ý nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia tập kiến của NSDLĐ cần phải được quan tâm hơn huấn CTĐT và sự đóng góp ý kiến chuẩn đầu nữa và thực hiện hàng năm. Ngoài ra, cần đẩy ra. Mức độ phù hợp của mô hình là 0.556, điều mạnh bổ sung kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ này cho thấy sự thay đổi cấu trúc CTĐT được theo hướng thay đổi tập trung vào kĩ năng và giải thích 55.6% là do sự tham gia đóng góp kiến thức cần có cụ thể như: Bổ sung vào của NSDLĐ. CTĐT những kĩ năng thiếu trong hiệu quả làm - Nội dung CTĐT chịu ảnh hưởng của 4 việc của lực lượng lao động qua phản hồi chất nhân tố chính là yêu cầu tuyển dụng, phản hồi lượng SVTN củaNSDLĐ; nghiên cứu các kĩ chất lượng SVTN, sự đóng góp ý kiến chuẩn năng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt đầu ra và qua trao đổi ý kiến trong quá trình sự linh hoạt trong sắp xếp công việc; cập nhật hợp tác. Mức độ phù hợp của mô hình là 0.389, cải tiến nội dung đáp ứng các thay đổi của xã điều này cho thấy sự thay đổi nội dung CTĐT hội và thực tập nghề nghiệp cần được tăng được giải thích 38.9% là do sự tham gia đóng cường để phát huy sự gắn kết giữa lí thuyết với góp của NSDLĐ. thực tiễn thông qua các kênh thông tin tuyển Hai mô hình hồi quy (1) và (2) cho thấy dụng và việc cung cấp chuyên môn nghiệp vụ NSDLĐ có ảnh hưởng tích cực với sự thay đổi từ phía NSDLĐ. CTĐT đại học, vì vậy ứng với mỗi giá trị của (2) Kĩ năng ngoại ngữ và tin học của SVTN biến yêu cầu từ người sử dụng (HT1 đến HT6) hiện nay theo phản hồi của NSDLĐ chưa đáp sẽ nhận được mức độ thay đổi của CTĐT. ứng được yêu cầu phát triển của xã hội hiện Trong quá trình hội nhập quốc tế, giáo dục nay. Các CSĐT cần quan tâm bổ sung kĩ năng là một trong những lĩnh vực có nhiều cơ hội ngoại ngữ và tin học cần dựa trên những nguồn phát triển và tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của thế giới, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức thông tin như: Thông tin tuyển dụng, phản hồi cần phải đối mặt. Số lượng sinh viên lựa chọn về chất lượng nguồn nhân lực ngành học liên quan đến lĩnh vực kinh tế khá (3) Tích hợp đạo đức nghề nghiệp: phẩm đông, vì vậy theo định hướng phát triển của xã chất đạo đức là yếu tố rất cần thiết cho SVTN , hội, nhiều cơ sở đào tạo được sự cho phép của đạo đức nghề nghiệp có thể được hình thành Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đào tạo khối ngành trong quá trình đào tạo. Qua thông tin tuyển kinh tế. Điều này tạo nên sự cạnh tranh rất lớn dụng cho thấy gần 80% NSDLĐ yêu cầu về giữa các cơ sở đào tạo, mỗi trường xây dựng phẩm chất đạo đức của SVTN như tính kỉ luật, những định hướng phát triển ngành đào tạo sự nhiệt tình, đam mê công việc Vì vậy, trong riêng, dựa trên những định hướng này CTĐT CTĐT cần thay đổi đưa vào một số khái niệm được xây dựng và phát triển, có thể nói CTĐT văn hóa công việc như: Đi làm đúng giờ, biết ĐH khối ngành kinh tế chịu ảnh hưởng bởi tuân theo các kỉ luật lao động; tinh thần trách nhiều yếu tố như: thông tin tuyển dụng từ nhiệm trong công việc; tinh thần hợp tác, lắng NSDLĐ, các yêu cầu của NSDLĐ trao đổi khi nghe, tiếp thu và khắc phục các hạn chế; biết tham gia vào quá trình đào tạo như: Tiếp nhận trân trọng thành quả của tập thể, của cá nhân sinh viên thực tập, các buổi nói chuyện chuyên đam mê với công việc, tìm hiểu, cải tiến công đề, đóng góp ý kiến về chuẩn đầu ra việc được tốt hơn. (4) Thay đổi nội dung CTĐT tiếp cận yêu 7. Một số đề xuất phát triển CTĐT tiếp cận cầu của NSDLĐ: hiện nay các CSĐT chỉ chú yêu cầu NSDLĐ trọng đến việc thay đổi cấu trúc CTĐT (66.4%), Việc thiết kế và thay đổi CTĐT cần gắn kết còn việc thay đổi nội dung chưa cao (56.7%). với các tiêu chuẩn nghề nghiệp nhằm đáp ứng Vì vậy, cần tăng cường đổi mới nội dung CTĐT
  10. L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 59 tiếp cận nhu cầu được thực hiện theo quy trình tuy nhiên để đào tạo SVTN nhanh chóng hoàn sau: Phân tích nhu cầu đào tạo theo hướng yêu nhập vào công việc thì CTĐT cần quan tâm cầu tuyển dụng (cấp độ nhà doanh nghiệp cần, nhiều hơn nữa vai trò của NSDLĐ trong việc cấp độ công việc và cấp độ cá nhân cần đạt đào tạo nói chung và xây dựng, phát triển được); Thiết kế và phát triển CTĐT theo nhu CTĐT nói riêng. Tóm lại kết quả của nghiên cầu đã được phân tích; Mời doanh nghiệp tham cứu này có thể dùng làm kênh thông tin để các gia vào quá trình đào tạo qua việc kiến tập và CSĐT tiến hành xây dựng và phát triển CTĐT thực tập của sinh viên ; Đánh giá CTĐT qua ý phù hợp với nhu cầu xã hội phát triển hiện nay. kiến đóng góp, phản hồi từ NSDLĐ. Dựa trên Trong thời gian khuôn khổ cho phép nên nghiên những cơ sở trên CTĐT được thay đổi và phát cứu phân tích ở một số ngành kinh tế thuộc khu triển tiếp cận yêu cầu của NSDLĐ. vực thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu sẽ không dừng lại, hạn chế này sẽ được giải quyết tiếp tục trong phần nghiên cứu mở rộng 8. Kết luận sau này. Nghiên cứu đã ghi nhận được một số kết quả thông qua việc tìm hiểu vai trò của NSDLĐ Tài liệu tham khảo trong việc xây dựng và phát triển CTĐT khối ngành kinh tế (được trình bày ở trên) cụ thể như [1] Nguyễn Khắc Bình (2012), “Đổi mới quản lí sau: NSDLĐ có tham gia gián tiếp hoặc trực Giáo dục ĐH trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí tiếp vào việc xây dựng và phát triển CTĐT khối Giáo dục, (kì 2 - 02/2012), Tr. 1 - 3. ngành kinh tế và có ảnh hưởng mạnh đến việc [2] Ngô Xuân Bình (2011), “Đào tạo nguồn nhân lực của TP. Hồ Chí Minh hướng tới thị trường thay đổi cấu trúc CTĐT của ngành kinh tế nói tuyển dụng lao động”, Tạp chí Khoa học Giáo chung và của các ngành đào tạo khác nói riêng dục, (tháng 06/2011), Tr. 58 - 60. cụ thể: CTĐT của ngành kinh tế đã điều chỉnh [3] Lê Thị Tuyết Hạnh (2012), “Đổi mới căn bản và mục tiêu đào tạo tiếp cận năng lực người học toàn diên giáo dục - Đào tạo Việt Nam - Đề xuất như tăng cường các môn học tự chọn, tăng một số biện pháp từ nhận diện thực tiễn giáo cường thêm kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn, kĩ dục”, Tạp chí giáo dục, (Kì 1 - 03/2012) 9. năng ngoại ngữ. Ngoài ra, qua kết quả nghiên [4] Lại Xuân Thủy, Phan Thị Minh Lí, “Đánh giá cứu cho thấy vai trò NSDLĐ có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại Khoa Kế toán - Tài chính, CTĐT qua việc đóng góp ý kiến về chuẩn đầu trường đại học Kinh tế, Đại học Huế trên quan điểm người học”, Tạp chí Khoa học và Công ra, í kiến trao đổi qua công tác tiếp nhận sinh nghệ Đà Nẵng (2011) 230. viên thực tập, tham quan thực tế, các hội thảo The Role of Employers in Designing and Developing Higher Education Programs - A Study at Selected Universities Le Chi Lan Saigon University, 273 An Duong Vuong, Ho Chi Minh City Abstract: Higher education provides knowledge and skills for graduates to participate in the labour market. The selected universities have been facing the problem of how to provide graduates
  11. 60 L.C. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 3 (2016) 50-60 with appropriate skills to enable them to meet the potential employer’s requirements. In recent years, the universities have had to make changes to their training programs. Literature reviews show that employers’ requirements might have a strong impact on the structure and content of the training programs. The revised programs aimed to meet the requirements of the labour market in general and employers’ requirements in particular. This study examines the specific employers’ contributions to the developing of economics training programs at the selected universities and finds out that the employers have strong influences through their inputs to learning outcomes, hosting internships and participating in the conferences held by the universities. Keywords: Training programme, curriculum, employers, graduates.