Thiết kế cấu kiện cơ bản bê tông cốt thép theo chỉ số độ tin cậy
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế cấu kiện cơ bản bê tông cốt thép theo chỉ số độ tin cậy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thiet_ke_cau_kien_co_ban_be_tong_cot_thep_theo_chi_so_do_tin.pdf
Nội dung text: Thiết kế cấu kiện cơ bản bê tông cốt thép theo chỉ số độ tin cậy
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG THIẾT KẾ CẤU KIỆN CƠ BẢN BÊ TƠNG CỐT THÉP THEO CHỈ SỐ ĐỘ TIN CẬY Th.S Phạm Đức Cương Trường Cao đẳng xây dựng Nam Định TĨM TẮT: Phương pháp trạng thái giới hạn đang được sử dụng phổ biến trên thế giới (trong đĩ cĩ Việt Nam) để xây dựng tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tơng cốt thép. Hiện nay, một số nước phát triển đã nghiên cứu và sử dụng tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tơng cốt thép theo độ tin cậy nhằm phản ánh ngày càng đúng hơn bản chất làm việc thực của kết cấu. Trong bài báo này, tác giả trình bày một phương pháp thiết kế cấu kiện cơ bản bằng bê tơng cốt thép theo chỉ số độ tin cậy. Từ đĩ rút ra một số nhận xét. Từ khố: Thiết kế, cấu kiện, chỉ số độ tin cậy. 1. Khái quát về lý thuyết tính cấu kiện bê tơng cốt thép theo chỉ số độ tin cậy 1.1. Phương pháp tính cấu kiện bê tơng cốt thép. Phương pháp tính cấu kiện bê tơng cốt thép (BTCT) theo trạng thái giới hạn cĩ nội dung khá phong phú và đảm bảo an tồn, kinh tế và hợp lý hơn các phương pháp tính theo một hệ số an tồn tổng hợp. Tuy vậy, trong quá trình khai thác sử dụng, khơng ít những cơng trình xây dựng bằng BTCT đã bị biến dạng hoặc phá hoại trước thời gian dự kiến, nguyên nhân chính là do những tác động ngẫu nhiên của các yếu tố về tải trọng, cường độ vật liệu, kích thước hình học, mà trong quá trình tính tốn chưa được kể đến. Để khắc phục vấn đề này, một số nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Trung Quốc đã nghiên cứu sử dụng lý thuyết độ tin cậy (ĐTC) để tính cấu kiện, kết cấu theo mơ hình ngẫu nhiên và đã xây dựng tiêu chuẩn thiết kế kết cấu theo điều kiện của mỗi nước. 1.2. Tham số tính cấu kiện bê tơng cốt thép. Bản chất các tham số để tính kết cấu là các biến ngẫu nhiên [1], [3]. Phương pháp tính cấu kiện BTCT theo trạng thái giới hạn đã sử dụng hệ số thành phần để bù cho độ sai lệch của các tham số theo những quan niệm về mức độ an tồn và điều kiện riêng của mỗi nước. Mặt khác, một số cơng trình khoa học [5] đã tìm ra cách quy đổi hàm trạng thái từ phi tuyến về tuyến tính, đại lượng ngẫu nhiên cĩ phân bố bất kỳ về phân bố chuẩn và quy đổi các đại lượng ngẫu nhiên tương quan về khơng tương quan (độc lập). Do vậy, việc nghiên cứu tính cấu kiện và kết cấu theo mơ hình ngẫu nhiên ngày càng được quan tâm và phát triển. 1.3. Quãng an tồn và chỉ số độ tin cậy. Gọi R là đại lượng ngẫu nhiên biểu thị cho sức bền của cấu kiện với các đặc trưng là kỳ vọng R và độ lệch chuẩn R - Ký hiệu R N (R; R) Gọi S là đại lượng ngẫu nhiên biểu thị cho hiệu ứng tải trọng gây ra cho cấu kiện với các đặc trưng là kỳ vọng S và độ lệch chuẩn S - Ký hiệu S N (S; S) Gọi g(r) là hàm mật độ của sức bền; f(s) là hàm mật độ của hiệu ứng tải trọng. Đặt M = R – S (1) R, S là đại lượng ngẫu nhiên M = R – S cũng là đại lượng ngẫu nhiên và M được gọi là quãng an tồn (khoảng an tồn hoặc hàm trạng thái) của cấu kiện M N (M; M) - Hình 1 và Hình 2. Từ cơng thức (1) ta cĩ các trạng thái làm việc của cấu kiện như sau: M 0 ứng với trạng thái an tồn. M = 0 ứng với ranh giới giữa an tồn và khơng an tồn. Giá trị trung bình (kỳ vọng) M = R - S (2) Độ lệch chuẩn của hàm M được xác định theo cơng thức 2 2 2 2 n σ M = R + σS = i=1 M-Xi (3) Trong đĩ: Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 1
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG Xi là biến ngẫu nhiên của hàm trạng thái M(Xi) M Xi là độ lệch chuẩn thành phần của hàm trạng thái M theo biến ngẫu nhiên xi. Chỉ số ĐTC được tính theo cơng thức: μ β = M (4) σM g(r) f(m ) f(s) P(M > 0) =P s P(M < 0) = P f 0 m 0 s,r Hình 1. Quảng an tồn của cấu kiện. Hình 2. Trạng thái làm việc của cấu kiện. 1.4. Ý nghĩa của chỉ số độ tin cậy Khi cĩ , tra bảng biết được xác suất làm việc an tồn Ps = () tương ứng của cấu kiện, hàm () là hàm đã được tính sẵn và lập thành bảng để sử dụng [2], [3] – Xem Bảng 1. Nếu gọi Pf là xác suất phá hủy của phần tử thì ứng với mỗi phần tử ta cĩ: Pf = 1 - Ps càng lớn thì ĐTC càng cao hay xác suất phá hủy càng thấp và ngược lại. Bảng 1 2,25 3,25 3,75 4,25 4,75 5,25 -2 -3 -4 -5 -6 -7 Pf 10 10 10 10 10 10 -2 -3 -4 -5 -6 -7 Ps = 1-10 1-10 1-10 1-10 1-10 1-10 1-Pf 1.5. Sơ đồ khối thiết kế cấu kiện cơ bản BTCT theo chỉ số ĐTC Theo lý thuyết ĐTC [5], [3] lập được sơ đồ khối như Hình 3 Xác lập số liệu đầu vào Thiết lập hàm trạng thái M(xi) Xác định μM Tính độ lệch chuẩn thành phần ( M xi ) h0 < x h Tính độ lệch chuẩn ( M ) Tính diện tích cốt thép( , ' ) A S A S μ của cấu kiện từ cơng thức = M σM Chọn, bố trí cốt thép và thể hiện trên bản vẽ Hình 3. Sơ đồ khối thiết kế cấu kiện cơ bản BTCT theo chỉ số ĐTC 2 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG 2. Thiết kế cấu kiện BTCT cơ bản theo chỉ số ĐTC Cấu kiện BTCT cơ bản gồm cĩ: Cấu kiện (CK) chịu uốn; CK chịu nén và CK chịu kéo. Trong phạm vi bài báo, tác giả trình bày hai CK điển hình là: CK chịu nén lệch tâm và CK chịu uốn ngang phẳng. Các CK khác thực hiện tương tự. 2.1. Thiết kế cấu kiện BTCT chịu nén lệch tâm theo chỉ số ĐTC 2.1.1. Bài tốn Cho cấu kiện chịu nén lệch tâm cĩ sơ đồ ứng suất tại Hình 4 và Hình 5 với các tham số là các biến ngẫu nhiên độc lập Xi N(xi ,xi); chỉ số ĐTC của cấu kiện theo yêu cầu thiết kế là Yêu cầu tính cốt thép dọc đối xứng cho cấu kiện theo chỉ số ĐTC (). e e e’ e N a N a a’ o R Rb b As; Rs A’s; R’s A’s R’s A’s R’s b b x x h h Hình 4. Trường hợp cấu kiện chịu nén lệch tâm bé e N a eo e’ Rb A R A’ R’ s s s s b x h Hình 5. Trường hợp cấu kiện chịu nén lệch tâm lớn Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 3
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG Số liệu đầu vào: E , E , R R R M, N, b, h, a, a, l e e e ; s b b, s = sc, o, 1, a, o, R, R, σXi lo lo 8 η = 1 8 h h 2.5E I (0.2eo +1.05h) N = b b cr 2 lo (1.5e o + h) 1 ' η = eo = ηe o N 1 - N c r h e = ηeo + - a 2 ' h e = ηeo - + a 2 N X = Rb b ' ' X > ξ h Tính lại X x ho thì x = khi ho < x h và xMax = h Rb b RAZ x ' M(x)=N -N=a s a -N Rb bX(ho - +Rsc A s Z a i gh ' M(x)=N-N=2 -N e i gh e M 2 n 2 δM-Xi = δX i ;δ M =i=1 δ M-Xi Xi N x βσ + N e βσ +N e - N(h - ) βσ +N e-R bx(h - ) ' M M o ' M b o 2 As = A s = ' 2Rb b A = A = ' A = A = s s ' Rsc (h o - a ) s s ' R (h - a ) Rsc (h o - a ) sc o Chọn, bố trí và thể hiện cốt thép trên bản vẽ Hình 6. Sơ đồ thuật tốn thiết kế cấu kiện chịu nén lệch tâm theo chỉ số ĐTC 2.1.2. Trình tự tính tốn cấu kiện chịu nén lệch tâm theo chỉ số ĐTC Bước 1: Giải bài tốn tiền định [4] ta cĩ R = Ngh; S = N M(xi) = R-S = Ngh – N M = M(xi) Bước 2: Tính độ lệch chuẩn M của hàm M(xi) 4 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG Từ kết quả khảo sát, đo đạc thí nghiệm và thống kê hoặc theo tiêu chuẩn thiết kế ta cĩ các độ lệch chuẩn của từng tham số xi là xi M(xi) là hàm phi tuyến nhiều biến xi và xi là các đại lượng ngẫu nhiên độc lập thống kê [5], [1] Tính được các độ lệch chuẩn thành phần và độ lệch chuẩn của m(xi) như sau: M σ = σ M Độ lệch chuẩn thành phần của hàm M(xi) theo cơng thức M-Xi xi M-Xi M-xi xi xi Độ lệch chuẩn của hàm M(xi) theo cơng thức σ =2 n σ2 M i=1 M-Xi μM Bước 3: Tính As , A’s theo chỉ số ĐTC từ β = σM Bước 4: Chọn, bố trí và thể hiện bản vẽ.Các bước tính được biểu diễn trên sơ đồ Hình 6. 2.2. Thiết kế cấu kiện BTCT chịu uốn theo chỉ số ĐTC 2.2.1. Bài tốn Cho cấu kiện chịu uốn cĩ sơ đồ ứng suất tại Hình 7 và Hình 8 với các tham số là các biến ngẫu nhiên Xi N(xi ,xi); chỉ số ĐTC theo yêu cầu thiết kế của cấu kiện là . Yêu cầu tính cốt thép dọc cho cấu kiện theo chỉ số ĐTC () . o h h o Rb h Rb h a A a S As b b s Hình 7. Sơ đồ ứng suất của cấu kiện chịu uốn đặt cốt đơn. Hình 8. Sơ đồ ứng suất của cấu kiện chịu uốn đặt cốt kép. 2.2.2 Trình tự tính tốn thiết kế cấu kiện BTCT chịu uốn Bước 1: Giải bài tốn tiền định [4] ta được R = Mgh; S = M m(xi) = R-S = Mgh – M m = m(xi) Bước 2: Tính độ lệch chuẩn m của hàm m(xi) Từ kết quả khảo sát, đo đạc thí nghiệm và thống kê hoặc theo tiêu chuẩn thiết kế ta cĩ các độ lệch chuẩn của từng tham số xi là xi m(xi) là hàm phi tuyến nhiều biến xi. Các biến xi là các đại lượng ngẫu nhiên độc lập thống kê [1] [5] Tính được các độ lệch chuẩn thành phần và độ lệch chuẩn của m(xi) như sau: m m Độ lệch chuẩn thành phần của hàm m(xi) theo cơng thức m - Xixi Xi m - Xixi xi n n 2 2 2 2 Độ lệch chuẩn của hàm m(xi) theo cơng thức m i 1 m Xi m i 1 m Xi m Bước 3: Tính As , A’s theo chỉ số ĐTC từ β = m Bước 4: Chọn, bố trí và thể hiện bản vẽ Các bước tính được biểu diễn trên sơ đồ Hình 9. 3. Ví dụ thiết kế một số cấu kiện BTCT cơ bản theo chỉ số ĐTC 3.1. Bài tốn - Cho các cấu kiện BTCT chịu nén lệch tâm (CKNLT) và chịu uốn (CKCU) cĩ các số liệu đầu vào tại Bảng 2. Trong đĩ: + Kỳ vọng của cường độ vật liệu và tải trọng là các giá trị tiêu chuẩn của chúng. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 5
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG + Độ sai lệch chuẩn (xi) của mỗi tham số xi tại bảng 1 là số liệu dự kiến (được lấy từ kết quả khảo sát, đo đạc thí nghiệm và thống kê của nhiều cơng trình hoặc quy định tại tiêu chuẩn thiết kế). - Hãy tính diện tích cốt thép dọc cho hai cấu kiện với yêu cầu về chỉ số ĐTC = 3,5. 3.2. Lời giải - Sử dụng các sơ đồ Hình 6 và Hình 9, ta tính được diện tích cốt thép As; A’s theo chỉ số ĐTC =3,5 (kết quả ghi tại Bảng 2). - Chọn, bố trí cốt thép và thể hiện trên bản vẽ. Số liệu đầu vào: E , E , R R R M, b, h, a, a, ; s b b, s = sc, R, R, σ Xi Tăng M R αm = b 2 hoặc Rb .b.ho tăng h hoặc tăng αm αR đặt cốt αm αR 0.5 đặt cốt kép αm > 0.5 đồng đơn đặt cốt kép thời ξ=1- 1-2αm ;ζ=(1-0.5ξ) M(xi) = Mgh - M . Trong đĩ: 2 ' ' 1.Nếu > R thì lấy = R hoặc m= R để tính Mgh = αm Rbh b o +R sc A(h s o -a) ' 2a ' ' m(x)=M -m=R A ξh - M 2. Nếu ξ < (x < 2a ) thì Mgh = Rs A s (h o - a ) i gh s s o ho ' ' 2a 2a 2 ' ' 3. Nếu <ξ ξR < ξ ξR thì dùng tra m và tính Mgh =αm Rbh b o +R sc A(h s o -a) ho ho m n 2 δ = δ ; δm =2 δ m-x m-Xi xi i=1 i xi x δm β + M - Rbbx(ho ) δm β + M A = 2 A = S ' S R( h - a ) hoξRS s o ' δm β + M - R bho A = m b S ' Rsc ( ho - a ) ch tt A-A A R 3% s s 5% và 0.05 = μ μ =s μ = ξ b tt minmax R Rs As bho Bố trí cốt thép và thể hiện bản vẽ Hình 9. Sơ đồ thuật tốn thiết kế cấu kiện chịu uốn theo chỉ số ĐTC 6 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG Bảng 2. Số liệu đầu vào và kết quả từ máy tính Loại Kết quả cấu Số liệu đầu vào A (mm2) A‘ (mm2) kiện s s 5 4 2 Chịu Chỉ M =774*10 N.mm; N = 161500N; Ea =21*10 N/mm ; 3 2 2 2 nén số Eb=27*10 N/mm ; Rb =15N/mm ; Rs = Rsc = 300N/mm ; b = lệch ĐTC 220; h = 400; l0 = 2800; N=0,2N, Rb=0,15Rb, Rs=0,05Rs, 776.8 776.8 tâm =3,5 b=0,05b, h=0,1h, As=0,10As 6 2 Chịu Chỉ M =133*10 N.mm; b = 250; h = 500; Rb =15N/mm ; Rs = Rsc Đặt cốt đơn uốn số =300N/mm2; a=a, = 40; =0,2M, =0,15R , =0,05R , thép dọc vùng M Rb b Rs s 2901.1 ĐTC b=0,05b, h=0,1h, As=0,10As nén là thép =3,5 cấu tạo ‘ 3.3. Ảnh hưởng của chỉ số ĐTC đến diện tích cốt thép As và A s của cấu kiện BTCT Tùy theo nhu cầu của chủ đầu tư hoặc theo tầm quan trọng của mỗi cơng trình mà lựa chọn chỉ số ĐTC ‘ khác nhau cho mỗi cấu kiện. Từ đĩ tính được các giá trị As; A s tương ứng với mỗi bằng cách thay chỉ số ĐTC ‘ vào các sơ đồ thuật tốn (Hình 6 và 9) ta được kết quả As; A s tương ứng tại bảng 3 và đồ thị tại Hình10 (Tiêu chuẩn thiết kế của Trung Quốc quy định 3,5 đối với cấu kiện BTCT của cơng trình dân dụng). ‘ Bảng 3. Diện tích cốt thép As và A s tương ứng với giá trị của chỉ số ĐTC ‘ 2 Chỉ số ĐTC Giá trị As ; A s (cm ) 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 ‘ As = A s của CKNLT 6,3 6,8 7,3 7,8 8,2 8,7 9,2 As của CKCU 21,5 24 26,5 29 31,5 34 36,6 As (cm2) 1 Quan hƯ gi÷a chØ sè §TC vµ diƯn tÝch cèt thÐp As cđa CKCU 2 Quan hƯ gi÷a chØ sè §TC vµ diƯn tÝch cèt thÐp As, A's cđa CKCNLT 36.5 1 34.0 31.5 29.0 26.5 24.0 21.5 9.2 8.7 2 8.2 7.8 7.3 6.8 6.3 1 2 3 4 5 Hình 10. Quan hệ giữa chỉ số ĐTC và diện tích ' cốt thép As, A s của CKCU & CKCNLT Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 7
- KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG 4. Kết quả và nhận xét 4.1. Kết quả đạt được - Xây dựng sơ đồ khối thiết kế các cấu kiện cơ bản BTCT theo chỉ số ĐTC - Xây dựng sơ đồ thuật tốn thiết kế CKCNLT và CKCU theo chỉ số ĐTiC cho trứớc. - Lập trình tính hai loại cấu kiện BTCT điển hình là CKCNLT và CKCU theo chỉ số ĐTC . (với cách làm tương tự sẽ thiết kế được mọi cấu kiện cơ bản bằng BTCT theo chỉ số ĐTC). 4.2. Nhận xét - Nếu tăng hoặc giảm chỉ số ĐTC cùng một giá trị thì mức độ (tỷ lệ) tăng hoặc giảm diện tích cốt thép As của CKCU sẽ lớn hơn mức độ tăng hoặc giảm As của CKCNLT (hình 10). - Nếu tính cấu kiện BTCT theo chỉ số ĐTC (cĩ xét đến độ lệch (Xi) của các tham số ngẫu nhiên) thì mức độ làm việc an tồn của cấu kiện BTCT được phản ánh đầy đủ và chính xác hơn so với các phương pháp tiền định. Đĩ cũng là cơ sở để chủ động tạo ra được những cấu kiện và kết cấu BTCT cĩ ĐTC phù hợp cho mỗi cơng trình với chi phí hợp lý nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Chính, “ Phương pháp đánh giá độ tin cậy của khung bê tơng cốt thép thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Viện KH CN Xây dựng, Hà Nội - 2000. 2. Đào Hữu Hồ ”Lý thuyết xác suất thống kêª. NXB đại học Quốc Gia- Hà Nội - 2002. 3. Phan Văn Khơi, “Cơ sở đánh giá độ tin cậy”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 2001. 4. Phan Quang Minh, Ngơ Thế Phong, Nguyễn Đình Cống “Kết cấu bê tơng cốt thép - Phần cấu kiện cơ bản”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội – 2011. 5. Nguyễn Văn Phĩ “ Độ tin cậy và tuổi thọ cơng trình”. Bài giảng cho học viên cao học ngành Xây dựng cơng trình-Hà Nội – 2012. 6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 356:2005- Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tơng cốt thép. 7. Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 2394- 1998 – Nguyên lý chung về độ tin cậy của kết cấu cơng trình. 8. Tiêu chuẩn thống nhất thiết kế kết cấu cơng trình theo độ tin cậy JB50153-92- Tiêu chuẩn nhà nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa. 9. Andrzj S. Nowk & Kevin R. Collins, “RELIABILITY OF STRUCTURES”, Univesity of Michigan. Ngày nhận bài: 16/10/2013. Design basic reinforced concrete structural elements according to the reliability MEng. PHAM DUC CUONG Limit State Method is widely used around the world (including Vietnam) to establish the design standards for reinforced concrete structures. Currently, some developed countries have conducted researches and used the design standards for reinforced concrete structures basing on the reliability in order to reflect more accurately the real nature of the behavior of structure. In this article, the author presents a design method of basic reinforced concrete elements according to the reliability index. Some remarks are made at the end of the article. 8 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014