Quản lý nhà nước về giáo dục - Trần Văn Cơ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản lý nhà nước về giáo dục - Trần Văn Cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_tran_van_co.doc
Nội dung text: Quản lý nhà nước về giáo dục - Trần Văn Cơ
- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC HÀ NỘI 8 - 2009
- 2 Nhóm biên soạn 1. ThS. Trần Văn Cơ 2. Trần Văn Kim 3. Hoàng Thế Vinh 4. Lê Minh Đức 5. Nguyễn Ngọc Ân 6. ThS. Hoàng Phú 7. TS. Tường Duy Kiên 8. BS.TS. Nguyễn Thị Thúy 9. PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc 10. ThS. Trần Thị Tuyết Mai Chủ trì biên soạn và hiệu đính: ThS. Nguyễn Thị Thái
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Error! Bookmark not defined. Lời giới thiệu 2 Chương I HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 4 I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam 4 1. Khái quát về hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam 4 Vị trí và chức năng 5 Cơ cấu tổ chức 7 II. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục 9 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục 9 2. Tổ chức và hoạt động của bộ và các cơ quan ngang bộ 9 3. HĐND và UBND các cấp 10 5. Tìm hiểu hoạt động của UBND nơi không tổ chức HĐND 18 6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành 19 Chương II. QUY ĐỊNH VỀ NHÀ TRƯỜNG VÀ HIỆU TRƯỞNG 23 I. Chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng quy định trong Luật GD 23 II. Các quy định trong Điều lệ trường 23 1. Hiệu trưởng trường mầm non 24 2. Hiệu trưởng trường tiểu học 25 3. Hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 25 4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên 26 5. Hiệu trưởng trường năng khiếu TDTT 26 6. Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú 27 7. Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm 27 8. Hiệu trưởng trường ngoài công lập 27 9. Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật 28 III. Trách nhiệm thực hiện dân chủ trong trường học của hiệu trưởng 28 IV. Yêu cầu về trình độ chuyên môn 29 1. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường mầm non 29 2. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường tiểu học 30 3. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 30 4. Yêu cầu đối với hiệu trưởng các loại hình trường khác 30 Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG TRƯỜNG HỌC 31 I. Các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức 31
- 4 1. Quy định trong Luật Giáo dục 31 2. Các quy định trong Điều lệ trường 31 II. Quy định về các tổ chức trong trường học 35 1. Hội đồng trường 35 2. Hội đồng tư vấn 36 3. Hội đồng thi đua khen thưởng 36 4. Hội đồng kỷ luật 37 5. Trách nhiệm của Tổ nhóm chuyên môn 37 6. Ban đại diện cha mẹ học sinh 39 7. Tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường 40 7.1. Các đoàn thể trong trường học 40 7.2. Hội khuyến học trong nhà trường 41 7.3. Hội chữ thập đỏ trong nhà trường 42 7.4. Trách nhiệm của Đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường 42 8. Trách nhiệm của chính quyền, cơ quan giáo dục cấp trên, các đoàn thể đối với nhà trường 43 9. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông 43 10. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của hiệu trưởng 45 Trách nhiệm của nhà giáo cán bộ, viên chức trong nhà trường 46 Nhiệm vụ của giáo viên trường mầm non 46 Nhiệm vụ của giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 47 Nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên các trường loại hình khác 48 Quyền của giáo viên và nhân viên trường tiểu học 49 11. Những việc nhà giáo được biết, được tham gia ý kiến, giám sát kiểm tra 50 12. Những việc, hành vi nhà giáo không được làm 50 Những điều giáo viên trường mầm non không được làm: 50 Những điều giáo viên trường tiểu học không được làm. 51 Những điều giáo viên trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học không được làm 51 13. Nhiệm vụ của người học 51 Nhiệm vụ của học sinh trường tiểu học 51 Nhiệm vụ của học sinh trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 52 Nhiệm vụ của học sinh trường các loại hình trường khác 52 14. Quyền của học sinh 52 Những quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong trường học 52 Quyền của học sinh trường mầm non 53 Quyền của học sinh trường tiểu học 53 Quyền của học sinh THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học 53
- Quyền của học sinh các loại hình trường khác 54 15. Những hành vi học sinh không được làm 54 Những quy đinh trong Điều lệ trường các cấp học 54 16. Những vấn đề liên quan đến xã hội hóa giáo dục 55 17. Những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế về giáo dục 55 Chương IV CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ CBQL 58 I. Các loại phụ cấp, trợ cấp 58 1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo 58 2. Phụ cấp trách nhiệm 61 3. Phụ cấp ưu đãi 61 a) Đối tượng được hưởng 61 b) Mức phụ cấp 62 c) Cách tính 62 d) Phương thức chi trả: 62 Phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy 62 4. Phụ cấp thu hút 63 a) Đối tượng được hưởng 63 b) Mức phụ cấp và thời gian hưởng 63 c) Cách tính 63 d) Thời điểm tính hưởng 63 5. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, CBQLGD và trợ cấp chuyển vùng 64 a) Đối tượng 64 b) Thời hạn luân chuyển và chế độ được hưởng 64 6. Trợ cấp lần đầu 65 a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 65 7. Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và nước sạch 66 a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 66 b) Xác định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức được phụ cấp 66 c) Cách tính 66 8. Phụ cấp lưu động 66 9. Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số 66 a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 66 b) Thời gian được hưởng 67 10. Chế độ trợ cấp tự học tiếng dân tộc thiểu số 67 a) Đối tượng và điều kiện được hưởng 67 b) Chế độ được hưởng 67 c) Phương thức chi trả 67
- 6 11. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 67 12. Phụ cấp ưu đãi cho giáo viên chuyển sang làm công tác thư viện 68 13. Chế độ, chính sách đối với giáo viên giáo dục quốc phòng 68 a. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng 68 b. Chế độ trang phục 68 14. Chế độ, chính sách đối với giáo viên thể dục thể thao 69 15. Chế độ, chính sách đối với giáo viên hướng dẫn thực hành, thí nghiệm 69 16. Chính sách đối với giáo viên làm công tác Tổng phụ trách Đội 69 17. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm công tác Đoàn 69 18. Chế độ, chính sách đối với giáo viên làm công tác Đảng, Công đoàn 70 II. Lương và phụ cấp lương 70 1. Ngạch lương và hệ số lương 70 a) Mức phụ cấp như sau: 73 4. Nâng bậc lương thường xuyên 73 6. Thời gian nghỉ hưu 78 7. Tiền lương hợp đồng lao động 78 8. Thời gian nghỉ hè của cán bộ quản lý và giáo viên 79 9. Chế độ công tác phí 79 III. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT 79 1. Các danh hiệu thi đua 79 2. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức 86 IV. NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG NÊN LÀM VÀ KHÔNG NÊN LÀM 89 1. Những điều Hiệu trưởng nên làm 89 2. Những điều Hiệu trưởng không nên làm và không được làm 89 V. KỶ LUẬT HỌC SINH 91 1. Các Hình thức thi hành kỷ luật 91 2. Lập hồ sơ đề nghị xét kỷ luật 94 3. Giúp đỡ học sinh, xét hạ mức hoặc xóa kỷ luật 95 4. Lưu trữ hồ sơ kỷ luật 95 Chương V QUYỀN TRẺ EM 96 I. Công ước quốc tế về quyền trẻ em 96 1. Khái niệm trẻ em 96 2. Khái niệm người chưa thành niên 97 3. Khái niệm quyền trẻ em 97 4. Định nghĩa Công ước quốc tế về quyền trẻ em 97 5. Nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền trẻ em 98
- 6. Các nhóm quyền trẻ em được thể hiện trong Công ước 104 II. Pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em 107 2. Nội dung cơ bản Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004 108 Chương VI 114 CÁC TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC – AN TOÀN TRƯỜNG HỌC 114 I. Các dịch bệnh nguy hiểm 114 1.1 Cúm 114 1.2 Dịch sốt xuất huyết 115 1.3 Dịch tả 116 II. Tai nạn 117 2.1 Hiệu trưởng các trường học cần nhận thức được vấn đề các tai nạn tại trường học liên quan chặt chẽ với cơ sở vật chất và điều kiện sinh hoạt tại trường học. 117 2.2 Một số tình huống cụ thể 118 2.3 Thầy cô và học sinh cần được hướng dẫn công tác phòng chống tai nạn thương tích. 121 III. Các bệnh học đường 122 3.1 Cận thị (tật khúc xạ) 122 3.2 Bệnh răng miệng 123 3.3 Gù vẹo cột sống 124 IV. Bệnh xã hội 125 4.1 Trẻ mắc HIV/AIDS 125 4.2 Trẻ khuyết tật 125 V. Phòng y tế tại trường học 126 Chương VII CÁC TÌNH HUỐNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG 127 I. Các tình huống trong mối quan hệ giữa các thành viên của tập thể nhà trường 127 1. Thách đố chuyên môn 127 2. Thay đổi tổ trưởng hay là không? 127 3. Công bằng khi phân công giảng dạy 128 4. Tổ chức một cuộc họp 128 5. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng mới và cựu hiệu trưởng 128 6. Xây dựng kế hoạch năm học 129 7. Ủy quyền công việc khi đi vắng 129 II. Các tình huống trong mối quan hệ đối với học sinh 130 1. Học sinh xin đổi thầy 130 2. Trả bài kiểm tra 130 3. Lỗi của giáo viên 131 4. Phạt học sinh 131 5. Học sinh nữ mang thai 132
- 8 6. Thiếu thủ tục hợp pháp để thi tốt nghiệp 132 7. Học sinh không mặc đồng phục, bị đuổi khỏi trường, gặp tai nạn 132 III. Các tình huống trong mối quan hệ với cha mẹ học sinh 133 1. Mất học bạ 133 2. Học sinh đánh nhau, trách nhiệm của nhà trường đến đâu 133 3. Cô giáo tát học sinh, phụ huynh “nện” cô giáo 134 4. Mâu thuẫn giữa giáo viên và phụ huynh 134 5. Ngăn chặn nạn bạo hành trẻ 134 6. Học sinh đi tham quan không may bị chết 135 7. Giáo viên thờ ơ, phụ huynh lo lắng 135 III. Các tình huống trong mối quan hệ với các cá nhân ở bên ngoài nhà trường (cấp trên, chính quyền địa phương ) 135 1. Cân nhắc khi nhận giáo viên về trường 135 2. Trong phòng thi 136 3. Hái dừa của dân 136 4. Tranh chấp đất đai 136 5. Thầy giáo đánh nhau với thanh niên địa phương 137 IV. Các tình huống khẩn cấp 137 1. Quạt rơi vào đầu học sinh trong giờ học 137 2. Sập phòng học 137 3. Ngất tập thể 138 4. Phụ huynh đem súng dọa hiệu trưởng 138 Phụ lục: VĂN BẢN THAM KHẢO 139 A. GIÁO DỤC 139 1. Luật Giáo dục 139 2. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục 139 3. Xử phạt vi phạm hành chính trong giáo dục 141 4. Phân cấp quản lý 142 B. CƠ SỞ GIÁO DỤC 142 1. Mục tiêu và kế hoạch đào tạo 142 2. Điều lệ, quy chế 142 3. Trường chuyên biệt 143 4. Trường đạt chuẩn 144 5. Trường ngoài công lập 144 6. Chuẩn cơ sở vật chất 144 7. Mức chất lượng tối thiểu 146 8. Xếp hạng đơn vị sự nghiệp 146
- 9. Đánh giá chất lượng 146 10. Chương trình giáo dục-đào tạo 146 11. Phân ban trung học phổ thông 151 12. Chuyển đổi loại hình 151 13. Kế hoạch thời gian, nhiệm vụ năm học 151 C. CÔNG TÁC GIÁO DỤC KHÁC 152 1. Phổ cập giáo dục 152 2. Giáo dục pháp luật 153 3. Giáo dục quốc phòng-an ninh 154 4. Phòng, chống HIV/AIDS 157 5. Phòng, chống ma túy 158 6. Phòng, chống thuốc lá 158 7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 159 8. Phòng, chống tham nhũng 159 9. Phòng cháy, chữa cháy 160 10. Phòng, chống lụt, bão 161 11. An toàn thực phẩm 161 12. An toàn giao thông 161 13. An toàn trường học 163 14. Y tế trường học 164 15. Vệ sinh trường học 165 16. Thể dục, thể thao 165 17. Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 166 18. Bảo vệ môi trường 167 19. Bảo vệ rừng 167 20. Các phong trào, vận động 168 21. Phối hợp giáo dục 169 22. Hướng nghiệp 170 23. Phòng chống bệnh truyền nhiễm 171 D. QUẢN LÝ NHÂN SỰ 172 1. Hồ sơ cán bộ công chức 172 2. Quản lý cán bộ công chức 172 3. Tuyển dụng 173 4. Tiêu chuẩn nghiệp vụ 175 5. Định mức biên chế 176 6. Tinh giản biên chế 176 7. Chế độ công tác 177
- 10 8. Chế độ chính sách 177 9. Đánh giá xếp loại cán bộ công chức 177 10. Tiền lương-phụ cấp 178 11. Đào tạo bồi dưỡng 179 12. Kỷ luật cán bộ công chức 181 13. Thi đua khen thưởng 181 14. Các tổ chức chính trị-xã hội 182 15. Quy hoạch cán bộ 184 Đ. HỌC SINH 184 1. Tuyển sinh 184 2. Thi, xét tốt nghiệp 184 3. Đánh giá xếp loại học sinh 185 4. Thi chọn học sinh giỏi 185 5. Khen thưởng, kỷ luật 186 E. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 186 1. Văn bản 186 2. Văn bằng chứng chỉ 187 3. Thanh tra 188 4. Tài chính 190 5. Tài sản 205 6. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch 208 7. Đấu thầu 209 8. Xây dựng 210 9. Công nghệ thông tin 212 10. Bưu chính, viễn thông 215 11. Báo chí 217 12. Thống kê 218 13. Xã hội hóa giáo dục 219 14. An ninh trật tự công cộng 219 15. Giấy phép lái xe 220 16. Đưa vào cơ sở giáo dục 220 17. Cải cách hành chính 221 18. Quy chế dân chủ 223 19. Dân số 224 20. Bình đẳng giới 224 21. Công tác xã hội, từ thiện 225
- 22. Vùng đặc biệt khó khăn-bãi ngang 225 23. Miền núi, vùng cao 226 24. Vùng dân tộc 227 25. Xóa đói giảm nghèo 227 26. Dân sự 227 27. Hình sự 228 28. Lao động 229 29. Người tàn tật 233 30. Quản lý thuế 233 31. Thuế giá trị gia tăng 234 32. Thuế tiêu thụ đặc biệt 235 33. Quốc tịch 235 34. Hộ tịch 235 35. Cư trú 236 36. Chứng minh nhân dân 236 37. Công chứng 236 38. Dự án ODA 236 39. Công tác dân tộc 237 40. Ghi nhãn hàng hóa 238 41. Sở hữu trí tuệ 238 42. Nghĩa vụ quân sự 239 43. Xuất nhập cảnh 239 44. Phí-Lệ phí 240 45. Hệ thống hành chính Nhà nước 241 46. Công báo 242 QUY ƯỚC ĐÁNH BOOKMARK CHO TÀI LIỆU SỐ HÓA 243 THỐNG KÊ SỐ VĂN BẢN ĐÃ TRÍCH DẪN 244
- Tài liệu dành cho Hiệu trưởng trường phổ thông LỜI NÓI ĐẦU Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Support to the Renovation of Education Management- viết tắt là SREM) do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Dự án có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ thực hiện đổi mới quản lý giáo dục thông qua việc tăng cường khung pháp lý cho phân cấp quản lý và thực hiện Luật Giáo dục 2005, đồng thời xây dựng Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thực hiện đổi mới phương thức quản lý trên phạm vi toàn ngành. Với mục tiêu hỗ trợ hiệu trưởng tăng cường nhận thức về tiến trình đổi mới và nâng cao năng lực quản lý trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn, đồng thời thúc đẩy văn hóa tự học và học suốt đời của cán bộ quản lý giáo dục, Dự án SREM biên soạn Bộ Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học. Bộ Tài liệu cung cấp nhiều kiến thức chung về những lĩnh vực khác nhau của quản lý giáo dục và những nhiệm vụ riêng trong quản lý trường học, từ cơ bản đến nâng cao. Ngoài ra còn giới thiệu quá trình phát triển giáo dục ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, tạo điều kiện cho mỗi hiệu trưởng rút ra bài học kinh nghiệm cho riêng mình, vận dụng các kiến thức này trong hoàn cảnh thực tế của từng trường. Khi biên soạn, Dự án SREM cố gắng để Bộ Tài liệu đáp ứng được tình hình giáo dục Việt Nam hiện tại, đồng thời từng bước hòa nhập với các chuẩn giáo dục quốc tế. Dự án đã tham khảo các tài liệu quản lý giáo dục trong và ngoài nước và hệ thống hóa lại các vấn đề cần thiết đối với hiệu trưởng, dựa trên cơ sở năng lực cần có của hiệu trưởng để đáp ứng những yêu cầu quản lý mới. Bộ Tài liệu còn là sự tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm và thực tiễn quản lý giáo dục mà Dự án thu thập được thông qua các hội thảo và thực tiễn giúp hiệu trưởng có cái nhìn rộng hơn về xu thế giáo dục hiện nay của nhiều nước trên thế giới. Bộ Tài liệu gồm 6 cuốn: 1. Sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới; 2.Quản lý nhà nước về giáo dục; 3. Quản lý điều hành các hoạt động trong trường học; 4. Giám sát, đánh giá trong trường phổ thông; 5. Công nghệ thông tin trong quản lý trường học 6. Quản trị hiệu quả trường học. Bộ Tài liệu được biên soạn cho hiệu trưởng các trường phổ thông (kể cả các trường ngoài công lập) và cũng sẽ rất bổ ích đối với các phó hiệu trưởng, tổ trưởng bộ môn, những người giúp hiệu trưởng thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường. Một số độc giả khác như giáo viên cốt cán, với hy vọng một ngày nào đó sẽ trở thành hiệu trưởng cũng có thể tham khảo tài liệu này. Trong lúc chưa trở thành cán bộ quản lý, việc am tường các nhiệm vụ của hiệu trưởng cũng giúp giám sát hoặc hỗ trợ hiệu trưởng tốt hơn trong quá trình quản lý đang ngày càng được yêu cầu theo hướng công khai, minh bạch. Dự án hy vọng các cơ sở đào tạo về quản lý giáo dục, thậm chí cả các trường sư phạm cũng tìm thấy sự hữu dụng trong bộ tài liệu này khi thực hiện các khóa đào tạo sinh viên sư phạm. Dự án tin rằng những người công tác trong ngành giáo dục, từ các cán bộ trong Bộ GD-ĐT, cho tới các cán bộ công tác tại các Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT và những ai tiến hành các hoạt động nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường học cũng sẽ tìm thấy những nội dung bổ ích trong Bộ Tài liệu này. Bộ Tài liệu này sẽ hỗ trợ các hiệu trưởng nói riêng và các nhà quản lý giáo dục nói chung phát triển năng lực quản lý của mình. Tuy nhiên, do điều kiện địa lý, kinh tế và giáo dục tại các vùng miền của nước ta rất khác nhau, tài liệu không thể bao quát hết và đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tiễn quản lý cho từng địa phương. Điều này đòi hỏi sự sáng tạo của mỗi cán bộ quản
- 2 lý trong việc áp dụng linh hoạt vào thực tiễn địa phương mình, phù hợp với đặc thù nhà trường và đặc thù giáo dục của vùng miền. Phương pháp sử dụng tài liệu Do mỗi người có một xuất phát điểm khác nhau về trình độ và kinh nghiệm chuyên môn nên nhu cầu học tập của mỗi người là rất khác nhau. Cách sử dụng phù hợp nhất là tự học theo những định hướng phát triển của bản thân (còn gọi là học tập theo lối mở). Có nghĩa là, người đọc tự chọn thời gian và nội dung muốn học theo thứ tự ưu tiên của chính mình. Nếu tự học, người đọc cần suy ngẫm về những điều vừa đọc được, so sánh, vận dụng vào thực tế đang diễn ra. Có thể làm điều này bất cứ lúc nào, khi ở trường, ở nhà, thậm chí trên đường đi công tác. Theo cách này, người học sẽ không phải chịu áp lực từ bên ngoài mà lại có thể tự tìm ra những gì phù hợp nhất để áp dụng cho bản thân và đơn vị của mình. Tựu chung lại, người đọc có thể đọc từng cuốn trong Bộ Tài liệu theo bất cứ trình tự nào. Để có thể áp dụng vào thực tiễn trường học của mình, mỗi hiệu trưởng phải tư duy và thực hành các công việc qua các chủ đề. Cách thực hành này có thể gồm những hoạt động như lập ra các bảng danh mục hoạt động cần kiểm tra, trả lời các câu hỏi, tập hợp dữ liệu và thảo luận với các đồng nghiệp, có thể là giáo viên trong trường hoặc các hiệu trưởng khác nhằm sưu tầm thêm các tài liệu về lịch sử và quá trình phát triển ngành giáo dục ở địa phương mình hoặc các kinh nghiệm giáo dục để cụ thể hóa các nội dung và tình huống quản lý ở trường minh, tiếp thêm sức sống cho Bộ Tài liệu và làm giàu lý luận về quản lý giáo dục ở Việt Nam. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khó, liên quan đến sự phát triển toàn diện của nhà trường cũng như của từng cá nhân, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, tích hợp nhiều kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn của mỗi cán bộ quản lý, các nội dung được biên soạn trong tài liệu sẽ là những gợi ý hữu ích cho những người làm công tác quản lý. Phần các văn bản qui phạm pháp luật liên quan tới giáo dục được cập nhật tới thời điểm phát hành đĩa CD kèm theo Bộ Tài liệu này. Dự án SREM chân thành cảm ơn sự cộng tác của hàng trăm hiệu trưởng, cán bộ quản lý các cấp và các chuyên gia tư vấn quốc tế đã tham gia vào quá trình xây dựng Bộ tài liệu này. Dự án đặc biệt cảm ơn vị Lãnh đạo cao nhất của ngành, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân đã gợi ý Dự án xây dựng Bộ Tài liệu này. Dự án mong rằng Bộ Tài liệu sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu quả của Bộ Tài liệu này với việc nâng cao chất lượng trường học sẽ chỉ được nhận thấy sau một thời gian, nhưng chắc chắn Bộ Tài liệu sẽ có tác động ngay tới các Hiệu trưởng vì tính cụ thể và thực tiễn của nó. GIÁM ĐỐC DỰ ÁN GS.TS. Phạm Vũ Luận THỨ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Lời giới thiệu Ý tưởng biên soạn cuốn sách này được hình thành từ thực tiễn đầy khó khăn của các hiệu trưởng mới được bổ nhiệm khi phải am hiểu tất cả các quy định của Nhà nước về quản lý trong giáo dục và cả những quy định khác liên quan đến quản lý trường học. Vì vậy, trong cuốn sách này, chúng tôi tập trung vào những kiến thức cơ bản nhất về quản lý hành chính nhà nước về giáo dục nhằm cung cấp cho các hiệu trưởng tầm nhìn bao quát về các nội dung quản lý và các chế tài trong quản lý. Cuốn sách này có khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GDĐT và các Bộ, ngành có liên quan tới công tác quản lý giáo dục được CẬP NHẬT TỚI THỜI ĐIỂM 31/8/2009. Trong phần bản in, chúng tôi chỉ cung cấp tên văn bản, bạn đọc có thể tra cứu toàn văn trong đĩa CD phát hành kèm. Trong Chương 1, bạn đọc có thể tìm thấy những nét khái quát nhất về hệ thống hành chính nhà nước và quản lý nhà nước về giáo dục. Những nội dung cô đọng nhất về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, của Bộ GDĐT và một số bộ ngành liên quan được trình bày trong chương này. Các kiến thức này là hết sức cần thiết với hiệu trưởng vì theo Luật công chức mới ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2010 thì hiệu trưởng sẽ trở thành công chức nhà nước, được hưởng mọi quyền lợi và phải thực thi các trách nhiệm, nghĩa vụ của công chức nhà nước. Chương 2, Chương 3 và Chương 4 giới thiệu một cách tóm lược nhất những quy định, chế tài về quản lý giáo dục. Các quy định về cơ cấu tổ chức trường học; về nhiệm vụ quyền hạn của hiệu trưởng, giáo viên; về các chế độ chính sách hiện hành đối với giáo viên, học sinh và các cán bộ trong trường học. Chương 5 giới thiệu 2 văn bản quan trọng về quyền trẻ em. Nội dung này có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi phần lớn trẻ em đều đang thuộc phạm vi quản lý của trường học. Các thầy giáo, cô giáo mà trước hết là những người làm công tác quản lý, lãnh đạo phải là những người đầu tiên cần nắm và hiểu rõ các quy định của quốc tế, của Việt Nam về quyền trẻ em để thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ, tôn trọng các quyền của trẻ em, không được xâm phạm các quyền và tự do cơ bản của trẻ em. Ngoài ra, còn có trách nhiệm giáo dục các em thực hiện bổn phận tôn trọng quyền và tự do của người khác. Việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em còn là trách nhiệm pháp lý của nước ta trước cộng đồng quốc tế. Chương 6 và Chương 7 giới thiệu về một số tình huống hiệu trưởng cần biết về an toàn cho sức khỏe, các vấn đề về phòng chống các nạn dịch, tai nạn thương tích có thể xảy ra với học sinh và các tình huống trong quản lý trường học. Các tình huống này được sưu tập trong thực tiễn quản lý đa dạng ở nước ta. Việc nhận biết để lường trước các vấn đề mang tính rủi ro và trù liệu các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro cần được các hiệu trưởng quan tâm chú trọng. Có nhiều sự việc đáng tiếc đã và đang xảy ra, bị dư luận xã hội lên án và khiến những người làm việc trong ngành phải đau lòng. Bằng việc nêu lên những vấn đề hiệu trưởng có thể phải đối mặt, chúng tôi mong muốn các hiệu trưởng sẽ có các biện pháp phòng ngừa để không xảy ra hoặc sẽ biết rõ mình nên chọn giải pháp nào khi sự việc đã xảy ra. Phần phụ lục là danh mục toàn bộ hệ thống văn bản cần và có thể tham khảo. Vì thời gian có hạn nên cuốn sách không khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự lượng thứ và thông cảm của bạn đọc. Thay mặt nhóm soạn thảo ThS. Nguyễn Thị Thái Phó Vụ trưởng, Phó GĐ dự án
- Chương I HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; là trung tâm của quyền lực chính trị trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trung tâm quyền lực của hệ thống chính trị, có bộ máy thực hiện chủ quyền quốc gia và các chức năng, nhiệm vụ nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của tổ chức và của mọi công dân. Nhà nước CHXHCN Việt Nam tổ chức quản lý, điều hành các quá trình xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Về mặt tổ chức (cấu trúc) Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, chỉ có một trung tâm quyền lực với các cơ quan Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ; có ngân sách thống nhất từ trung ương xuống địa phương ) và có thể chế thống nhất chung trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. - Trong Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các đơn vị hành chính được phân định như sau: - Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã (cấp huyện); Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường (cấp xã). - Trên mỗi cấp hành chính lãnh thổ có thiết lập chính quyền nhà nước tương ứng gồm HĐND và UBND. Tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp phải tuân theo quy định của pháp luật. - Chính thể Nhà nước CHXHCN Việt Nam là CHXHCN. Quyền lực chính trị, kinh tế - xã hội do Quốc hội (do cử tri cả nước bầu ra) và Chính phủ (do Quốc hội lập ra) nắm giữ. Nhà nước CHXHCN Việt Nam có bộ máy để thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và tư pháp; thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia và quản lý mọi mặt đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 1. Khái quát về hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam Tổ chức Nhà nước CHXHCN Việt Nam bao gồm 4 cấp là trung ương, tỉnh, huyện và xã. Ở cấp Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm. Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã) có HĐND do nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. HĐND bầu ra UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Chính phủ và UBND các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- 6 1.1. Chính phủ Vị trí và chức năng Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- SƠ ĐỒ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM QUỐC HỘI CHÍNH PHỦ HĐND tỉnh, UBND các tỉnh và Tp trực thuộc thành phố trực thuộc Các bộ và cơ TW TW quan ngang bộ HĐND UBND các quận, Ghi chú: quận, huyện, thị xã thuộc Quan hệ chỉ đạo, huyện, TX tỉnh,Tp điều hành Quan hệ qua lại HĐND xã, UBND xã, phường, thị phường, thị trấn trấn Nhân dân
- 8 Cơ cấu tổ chức - Các bộ; - Các cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ gồm có: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng; - Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định. Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 1.2. Tổ chức và hoạt động của chính phủ Nguyên tắc hoạt động của Chính phủ: - Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Chính phủ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy định tại Điều 19 của Luật Tổ chức Chính phủ. - Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình. - Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách; tham dự các phiên họp của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách. 1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; - Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; - Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; - Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
- - Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường; - Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; - Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ; - Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; - Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng; - Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. 1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chính phủ trong lĩnh vực giáo dục - Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài. - Thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chức danh khoa học, các loại hình trường, lớp và các hình thức giáo dục khác; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở và chống tái mù chữ (khoản 2, Điều 11 Luật Tổ chức Chính phủ) 1.5. Những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GD; - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác; - Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; - Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng GD; - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động GD; - Tổ chức bộ máy quản lý GD; - Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý GD; - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD; - Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực GD;
- 10 - Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về GD; - Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp GD; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về GD. II. CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục - Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách GD. - Bộ GDĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về GD. - Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ GDĐT thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền. - UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. - Sở GDĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT. Phòng GDĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT. 2. Tổ chức và hoạt động của bộ và các cơ quan ngang bộ Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện khi được phê duyệt; - Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ; - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. - Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền; - Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của Chính phủ; - Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho UBND cấp tỉnh về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực. - Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.
- - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình; - Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; - Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực; - Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ; - Trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ trách; - Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách; - Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng uỷ nhiệm. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng phụ trách một số công tác do Chính phủ quy định. 2.2. Quan hệ của Bộ trưởng với các bộ khác và với chính quyền địa phương - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định (Điều 25 Luật Tổ chức Chính phủ). - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách. (Điều 26 Luật Tổ chức Chính phủ) - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng (Điều 27 Luật Tổ chức Chính phủ). 3. HĐND và UBND các cấp - HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
- 12 - UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp. - HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây: + Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); + Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); + Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). 3.1. Chức năng của HĐND - Quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết; những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê chuẩn của cấp trên thì trước khi thi hành phải được cấp trên phê chuẩn; - Giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND về các lĩnh vực được quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ của UBND UBND tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý Nhà nước: - Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá; - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương; - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; - Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác; - Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ; - Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- - Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương. 3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND Chủ tịch UBND lãnh đạo và điều hành công việc của UBND bao gồm hai loại công việc: 1) Những công tác thuộc chức danh của chủ tịch và 2) những công tác thuộc phân công cá nhân phụ trách. (1). Lãnh đạo công tác của UBND, các thành viên của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND: - Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và UBND cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND cùng cấp; - Quyết định về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của của UBND cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 49 của Luật này; - Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương; - Tổ chức việc tiếp dân; xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật; (2). Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND. (3). Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý. (4). Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình và những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới. (5). Đình chỉ việc thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ. 4. Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của UBND và lãnh đạo UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Theo Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp tỉnh trong quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm2006 của Thủ tướng chính phủ) 4.1. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh - UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh. - Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của HĐND cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ
- 14 quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công. - Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc. - Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. - Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. 4.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND tỉnh 1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định. 2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh: - Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường; - Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến. Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì: o Nếu vấn đề được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất; o Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm. 4.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh - Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. - Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc. - Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND thông báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết. - Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên UBND tỉnh, khi thấy cần thiết. 4.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- 1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, hoặc cấp hành chính tương đương (sau đây gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn: - Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao; - Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; - Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; - Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. 3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; 4. Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định. 4.5. Phó Chủ tịch Thường trực - Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch. - Phó Chủ tịch Thường trực trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh. - Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. 4.6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn 1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
- 16 2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau: - Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định; - Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất; - Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành; - Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền; - Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan; - Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương. 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. 4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó. 4.7. Nguyên tắc làm việc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của UBND và lãnh đạo UBND cấp huyện, quận, thị xã Theo quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ). 4.7.1. Nguyên tắc làm việc của UBND huyện 1. UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên UBND huyện. 2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát của HĐND huyện và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên. 3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao. 4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND huyện. 5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. 4.7.2. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND huyện 1. UBND huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND huyện. 2. Cách thức giải quyết công việc của UBND huyện: - Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND huyện; - Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND huyện để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên UBND huyện áp dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế làm việc của HĐND và UBND huyện. Các quyết nghị tập thể của UBND huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên UBND huyện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì: - Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND huyện đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch UBND huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND huyện gần nhất; - Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND huyện. 4.7.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện - Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định. - Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện. - Chủ tịch UBND huyện phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch UBND huyện làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, ủy viên UBND huyện khi cần thiết. - Chủ tịch UBND huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng. 4.7.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND huyện 1. Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã). 2. Phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, Chủ tịch UBND huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND cùng cấp và UBND tỉnh. 3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ, quyền hạn: - Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công; - Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND
- 18 huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó; - Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất. 4. Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 điều 5 Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng. 4.7.5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện 1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao trên địa bàn huyện và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh). 2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do. 3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện giải quyết các công việc sau: a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch UBND huyện những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất; b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và sự phân cấp của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, 1ĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình. 4.7.6. Quan hệ công tác của UBND huyện 1. UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của HĐND huyện, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 2. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo cáo, đề án của UBND huyện trình HĐND cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND huyện; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND huyện và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND huyện. 3. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. UBND huyện có trách
- nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp. 4. UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương. 5. Tìm hiểu hoạt động của UBND nơi không tổ chức HĐND HĐND và UBND là những cơ quan nhà nước ở địa phương. Về vị trí pháp lý, Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định: - “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí , nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. - “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”. Trong hoạt động của mình, HĐND quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương và thể hiện ý chí của nhân dân tại Nghị quyết của HĐND; thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cùng cấp và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND. UBND chịu trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Như vậy, mối quan hệ giữa HĐND và UBND thể hiện sự gắn bó mật thiết từ trong quy định pháp luật đến trong hoạt động thực tiễn. Nay, thực hiện Nghị quyết Hội nghị trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính của bộ máy nhà nước, triển khai thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường tại một số địa phương. Vậy, hoạt động của UBND tại các địa phương này được quy định như thế nào? Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường quy định về vấn đề được đặt ra như sau: a) Một là, về vị trí pháp lý, UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND phường nơi không tổ chức HĐND là cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quyết định các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp trên; bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở. b) Hai là, về nhiệm vụ, quyền hạn, UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND thực hiện một số các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Luật tổ chức HĐND và UBND, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: UBND huyện nơi không tổ chức HĐND thực hiện: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm trình UBND cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được phê duyệt; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định, lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa phương trình UBND cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình được phê duyệt.
- 20 UBND quận nơi không tổ chức HĐND thực hiện: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được phê duyệt; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định, lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn; Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường. UBND phường nơi không tổ chức HĐND thực hiện: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt; Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo UBND cấp trên trực tiếp quyết định (đối với phường thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND quyết định), lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt (đối với phường thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì báo cáo UBND cấp trên trực tiếp để trình HĐND phê chuẩn); Tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị trên địa bàn; Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử Đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử Đại biểu HĐND, tổ chức thực hiện việc bầu cử theo quy định pháp luật. c) Ba là, về hoạt động, UBND huyện, quận nơi không tổ chức HĐND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây: - Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông qua báo cáo của UBND trước khi trình UBND cấp trên; - Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của cấp mình, đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp trên; - Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương; - Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND; - Các vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch UBND cùng cấp. UBND phường nơi không tổ chức HĐND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề thuộc mục a, b, c, e (đã nêu ở trên). UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND mỗi tháng họp ít nhất một lần. UBND ban hành quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường hợp ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND. 6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành (Luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về Ban hành văn bản quy phạm pháp luật). 6.1. Văn bản quy phạm pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban
- hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 6.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt nam gồm có: 1) Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 2) Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 3) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4) Nghị định của Chính phủ. 5) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 6) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. 7) Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 8) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 9) Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 10) Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 11) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 12) Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được ban hành theo nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004. 1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị. 6.3. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND 6.3.1. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND 1. HĐND ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây: - Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; - Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; - Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho; - Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; - Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho HĐND quy định một vấn đề cụ thể. 6.3.2. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND
- 22 2. UBND ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây: - Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; - Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; - Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho UBND quy định một vấn đề cụ thể. 6.4. Tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND 1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của UBND còn phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cùng cấp. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của UBND trái với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cùng cấp phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004 quy định: Điều 49. Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó. - Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định ngay trong văn bản đó. - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh. Điều 50. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính - Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị hành chính mới thì văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được chia có hiệu lực đối với các đơn vị hành chính mới cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế. - Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn vị hành chính mới thì văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được sáp nhập có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế. - Trong trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được sáp nhập về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được sáp nhập. Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
- - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện có hiệu lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn. - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp xã có hiệu lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn. - Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 47 của Luật này thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn. - Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND. Điều 52. Ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND bị đình chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền; trường hợp không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực. - Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định tại văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền. - Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh phải được đăng Công báo cấp tỉnh, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. - Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Điều 53. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND hết hiệu lực 1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản; - Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó; - Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền; - Không còn đối tượng điều chỉnh. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND hết hiệu lực thi hành thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực. 6.5. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND Điều 54. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND - Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. - Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND. - Trong trường hợp các nghị quyết của cùng một HĐND có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của nghị quyết được ban hành sau. Trong trường hợp các quyết định, chỉ thị của cùng một UBND có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của quyết định, chỉ thị được ban hành sau.
- 24 Chương II. QUY ĐỊNH VỀ NHÀ TRƯỜNG VÀ HIỆU TRƯỞNG I. Chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng quy định trong Luật GD Văn bản cần tham khảo: Mục B, phần 2. Điều lệ, Quy chế (trong Phụ lục quyển sách này). Quy định chung cho cán bộ quản lý: - Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. - Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. - Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. (Điều 16 – Luật Giáo dục) Quy định riêng cho hiệu trưởng: - Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. - Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học. - Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định; đối với cơ sở dạy nghề do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định. (Điều 34 - Luật Giáo dục) II. Các quy định trong Điều lệ trường Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ theo quy định; d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ; e) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ GDĐT quy định; f) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; g) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
- h) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 1. Hiệu trưởng trường mầm non Hiệu trưởng trường mầm non công lập Điều 16 Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ- BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định: Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ. Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GDĐT. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường, nhà trẻ. Hiệu trưởng trường mầm non tư thục Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục, ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của từng năm học; đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng quản trị, Uỷ ban nhân dân xã, phòng giáo dục và đào tạo; b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn theo quy định; c) Tiếp nhận, quản lý trẻ, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đề xuất khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; bảo đảm trật tự an ninh, môi trường sạch, đẹp, an toàn trong nhà trường, nhà trẻ tư thục; d) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; đ) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm; báo cáo định kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ theo quy định; kiến nghị biện pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực trình Hội đồng quản trị phê duyệt; thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và phát triển nhà trường, nhà trẻ; e) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động. g) Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tuyển dụng giáo viên; phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; thực hiện các quy định của Nhà nước, quyết định của Hội đồng quản trị về lao động- tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm, trợ cấp xã hội và thực hiện chế độ nghỉ hè, nghỉ các ngày lễ theo quy định cho cán bộ, giáo viên và nhân viên; h) Được tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị (nếu không phải là thành viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có quyền bảo lưu
- 26 ý kiến khi không nhất trí với quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp; có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Quy chế này. (Hiệu trưởng chỉ được quản lý một nhà trường hay một nhà trẻ tư thục, khi được đề cử không quá 65 tuổi.). 2. Hiệu trưởng trường tiểu học Điều 17 Điều lệ trường tiểu học, ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định: Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND Huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GDĐT. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, Hiệu trưởng được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học. Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học: a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ theo quy định; d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; e) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; f) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; g) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; h) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 3. Hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học Điều 19 Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định nhiệm vụ của hiệu trưởng như sau: a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này; c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, cán bộ theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ GDĐT; f) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường. h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1 Điều này. 4. Hiệu trưởng trường THPT chuyên Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường phổ thông, Điều 16 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên, ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT chuyên như sau: 1. Quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất; phát huy thế mạnh về năng lực của đội ngũ giáo viên, bảo đảm chất lượng cao trong giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục, đặc biệt là các môn chuyên. 2. Có quyền đề xuất với cơ quan có thẩm quyền trong việc tuyển dụng, tiếp nhận, cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước và đề nghị thuyên chuyển những giáo viên, cán bộ không đáp ứng yêu cầu công tác tại trường chuyên; đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp chuẩn y việc mời giáo viên thỉnh giảng trong và ngoài nước. 5. Hiệu trưởng trường năng khiếu TDTT Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ thông Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định: Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trường phổ thông, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường năng khiếu thể dục thể thao còn có nhiệm vụ và quyền hạn: 1. Sử dụng có hiệu quả kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị; phát huy tốt năng lực và trí tuệ của giáo viên, học sinh trong giảng dạy, học tập và các hoạt động, đặc biệt đối với việc tập luyện, phát triển tài năng thể dục thể thao của học sinh. 2. Được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của địa phương cho cán bộ quản lý trường phổ thông và các chế độ ưu tiên khác đối với loại hình trường chuyên biệt. 3. Được tuyển chọn giáo viên, huấn luyện viên về giảng dạy, huấn luyện tại trường và đề nghị thuyên chuyển đối với những giáo viên, huấn luyện viên không đáp ứng yêu cầu giảng dạy, huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao theo phân cấp hiện hành.
- 28 6. Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT quy định nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường PT DTNT như sau: 1. Nắm vững quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. 2. Biết sử dụng ít nhất một thứ tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương trong giao tiếp. 3. Giáo dục cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán văn hóa của các dân tộc thiểu số. 4. Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước. 7. Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm Điều 20 Quy chế trường thực hành sư phạm phục vụ công tác đào tạo giáo viên trung học phổ thông của các trường đại học sư phạm, khoa sư phạm trong các trường đại học khác, ban hành theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định: Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường thực hành sư phạm. Ngoài những nhiệm vụ đã quy định trong Điều lệ trường Trung học và các quy định hiện hành khác, hiệu trưởng còn có các nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực hành sư phạm; + Đảm bảo đầy đủ các điều kiện (đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị, tài chính) để thực hiện tốt nhiệm vụ thực hành sư phạm. 8. Hiệu trưởng trường ngoài công lập Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ngoài công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 quy định những điều sau đối với Hiệu trưởng trường ngoài công lập (không bao gồm hiệu trưởng trường mầm non tư thục): 1. Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp và trước Hội đồng quản trị (nếu có) về việc thực hiện các quy định, quy chế về giáo dục - đào tạo, bảo đảm chất lượng hoạt động giáo dục - đào tạo và những hoạt động khác của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao. 2. Hiệu trưởng phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ nhà trường tương ứng, khi được đề cử không quá 70 tuổi. 3. Đối với trường có Hội đồng quản trị, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Điều lệ nhà trường tương ứng, hiệu trưởng trường ngoài công lập còn có nhiệm vụ và quyền hạn: a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; b) Kiến nghị biện pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường và các biện pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, hoạt dộng khoa học - công nghệ, trình Hội đồng quản trị phê duyệt; c) Đề xuất danh sách giáo viên, giảng viên và là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tuyển dụng giáo viên, giảng viên; thực hiện các quy định của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động - tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội khen thưởng, kỷ luật;
- d) Lập dự toán và quyết toán ngân sách hằng năm, trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được Hội động quản trị phê duyệt. Báo cáo định kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà trường theo quy định với Hội đồng quản trị, các cấp quản lý có liên quan; đ). Đảm bảo trật tự, an ninh và môi trường sạch đẹp, an toàn trong nhà trường; e) Được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị (nếu không phải là thành viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp; f) Có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có đủ các tiêu chuẩn quy định đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị. 9. Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật Hiệu trưởng trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật ở cấp học nào thì thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng được quy định tại Điều lệ trường tương ứng. III. Trách nhiệm thực hiện dân chủ trong trường học của hiệu trưởng Điều 4 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban hành kèm theo QĐ số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định: Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm: 1. Quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường. 2. Tổ chức thực hiện những quy định về trách nhiệm của nhà trường, nhà giáo, cán bộ, công chức, của người học trong Quy chế này. 3. Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, theo nội quy, quy chế, điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao cho Hiệu trưởng. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hiệu trưởng thì phải thông báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp trên. 4. Thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kỳ, như họp giao ban, họp hội đồng tư vấn, hội nghị cán bộ, công chức hàng năm. 5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của nhà nước; công khai các quyền lợi, chế độ, chính sách và việc đánh giá định kỳ đối với nhà giáo, cán bộ, công chức, người học. 6. Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không dân chủ trong nhà trường, như: cửa quyền, sách nhiễu. thành kiến, trù dập, giấu diếm, bưng bít, làm sai sự thật, làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác. 7. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của nhà trường. 8. Bảo vệ và giữ gìn uy tín của nhà trường. 9. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc thực hiện dân chủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị của cấp dưới theo thẩm quyền được giao.
- 30 10. Phối hợp với tổ chức công đoàn trong nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ, công chức mỗi năm một lần theo quy định của nhà nước. Điều 5 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định: Những việc hiệu trưởng phải lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của các cá nhân hoặc các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trước khi quyết định: 1. Kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường trong năm học. 2. Quy trình quản lý đào tạo, những vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức bộ máy trong nhà trường. 3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, cán bộ, công chức. 4. Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, các hoạt động dịch vụ, sản xuất của nhà trường. 5. Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề lối làm việc, xây dựng nội quy, quy chế trong nhà trường. 6. Các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học. Điều 10 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định: Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân công cho cấp dưới thực hiện những việc sau đây: 1. Phổ biến ngay từ đầu năm học kế hoạch năm học và những nội dung liên quan đến trách nhiệm của người học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường. 2. Thông báo công khai những quy định về tuyển sinh, nội quy, quy chế, học tập, kết quả thi, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỉ luật. 3. Định kỳ ít nhất trong một năm học có 3 lần (đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học), tổ chức hội nghị các bậc cha mẹ của người học để thông báo kế hoạch và nhiệm vụ năm học, trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình của người học, thông báo kết quả học tập, rèn luyện của người học. 4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện cho nhà trường tổ chức các hoạt động thực hiện dân chủ của lớp mình, thường xuyên tiếp thu và tổng hợp ý kiến của người học và các bậc cha mẹ của người học để phản ảnh cho hiệu trưởng. 5. Kịp thời thông báo những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường. 6. Đặt hòm thư góp ý hoặc các hình thức góp ý khác để cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thuận lợi trong việc đóng góp ý kiến. 7. Giải đáp các ý kiến và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định. - Điều 16 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường quy định: - Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chính quyền sở tại để phối hợp giải quyết định những công việc có liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường và chăm lo quyền lợi học tập của người học. IV. Yêu cầu về trình độ chuyên môn 1. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường mầm non Điều 16 Điều lệ trường mầm non quy định: Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định; b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ. 2. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường tiểu học Điều 17 Điều lệ trường tiểu học quy định: Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm hiệu trưởng trường tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định. 3. Yêu cầu đối với hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học Điều 18 Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học quy định: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau: a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó; b) Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục; có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên, cán bộ tín nhiệm. 4. Yêu cầu đối với hiệu trưởng các loại hình trường khác Các trường khác được đề cập dưới đây bao gồm trường Trường THPT chuyên, trường năng khiếu thể dục thể thao, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường sư phạm thực hành, trường ngoài công lập, trường chuyên biệt dành cho trẻ khuyết tật. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các loại hình trường khác ở cấp học nào cần phải có các tiêu chuẩn quy định cho Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường tương ứng.