Phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện và vấn đề xử lý số liệu lưới chuyên dùng trong trắc địa công trình
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện và vấn đề xử lý số liệu lưới chuyên dùng trong trắc địa công trình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phuong_phap_binh_sai_gian_tiep_kem_dieu_kien_va_van_de_xu_ly.pdf
Nội dung text: Phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện và vấn đề xử lý số liệu lưới chuyên dùng trong trắc địa công trình
- T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 51, 7/2015, tr.90-95 TRẮC ĐỊA - ĐỊA CHÍNH - BẢN ĐỒ (trang 90÷100) PHƯƠNG PHÁP BÌNH SAI GIÁN TIẾP KÈM ĐIỀU KIỆN VÀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ SỐ LIỆU LƯỚI CHUYÊN DÙNG TRONG TRẮC ĐỊA CÔNG TRÌNH NGUYỄN QUANG PHÚC, HOÀNG THI MINH HƯƠNG Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Lưới khống chế thi công và lưới quan trắc biến dạng công trình là những lưới chuyên dùng của Trắc địa công trình, có độ chính xác cao hơn hẳn so với lưới đo vẽ bản đồ. Việc xử lý số liệu các mạng lưới này đòi hỏi phải bảo đảm được hai yêu cầu cơ bản: Một là, lưới phải được định vị trong cùng một hệ thống tọa độ (hoặc độ cao) đã chọn trong giai đoạn trước đó (chẳng hạn, lưới thi công phải được định vị trong hệ thống tọa độ đã chọn khi khảo sát-thiết kế công trình; lưới quan trắc biến dạng phải được định vị trong hệ thống tọa độ đã chọn ngay từ chu kỳ quan trắc đầu tiên). Hai là, không được để cho sai số của các số liệu gốc hoặc chuyển dịch (nếu có) của các điểm gốc tồn tại trong các kết quả bình sai. Để đảm bảo được hai yêu cầu đó, giải pháp tốt nhất là áp dụng phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện để tính toán bình sai mạng lưới. Nghiên cứu lý thuyết và các tính toán thực nghiệm trong bài báo sẽ làm sáng tỏ vấn đề này. 1. Đặt vấn đề tiếp được áp dụng để bình sai các mạng lưới Tùy thuộc vào số lượng số liệu gốc, người phụ thuộc hoặc lưới tự do có số khuyết d=0 [4]. ta chia lưới trắc địa ra thành lưới phụ thuộc và Trong khi đó, việc xử lý số liệu các mạng lưới tự do. Theo đó, lưới có thừa số liệu gốc lưới chuyên dùng của trắc địa công trình lại đòi khởi tính được gọi là lưới phụ thuộc, lưới có hỏi phải bảo đảm hai yêu cầu chủ yếu [2]: vừa đủ số liệu gốc khởi tính được gọi là lưới tự - Một là, lưới phải được định vị trong cùng do có số khuyết d=0 và lưới thiếu một phần một hệ thống tọa độ (hoặc độ cao) đã chọn hoặc toàn bộ số liệu gốc khởi tính được gọi là trong giai đoạn trước đó. lưới tự do có số khuyết d>0. Số khuyết d là số - Hai là, không được để cho sai số của các yếu tố khởi tính cần thiết tối thiểu còn thiếu của số liệu gốc hoặc chuyển dịch (nếu có) của các mạng lưới [3]. điểm gốc tồn tại trong các kết quả bình sai. Trong lý thuyết bình sai lưới trắc địa, có hai Các yêu cầu này cho thấy: Không thể áp phương pháp bình sai chủ yếu là bình sai điều dụng phương pháp bình sai điều kiện để bình kiện và bình sai gián tiếp [4]. Bình sai điều kiện sai lưới chuyên dùng vì không định vị được là bình sai trị đo. Sau bình sai, các số hiệu chỉnh lưới. Cũng không thể áp dụng bình sai gián tiếp nhận được thỏa mãn điều kiện [pvv]=min, bảo để bình sai lưới chuyên dùng vì không loại bỏ đảm các sai số khép trong các phương trình điều được sai số số liệu gốc trong kết quả bình sai. kiện hình học của lưới đều được “san phẳng” Vì thế, cần phải xem lưới chuyên dùng của trắc (tức bằng 0). Các phương trình điều kiện hình địa công trình như một lưới tự do có số khuyết học của lưới có thể là hàm của các trị đo, hoặc d>0 và bình sai lưới theo phương pháp bình sai là hàm của các trị đo và các số liệu gốc. Trong gián tiếp kèm điều kiện. bình sai điều kiện không đặt vấn đề định vị 2. Phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều lưới. Bình sai gián tiếp là bình sai tham số. Sau kiện bình sai, các số hiệu chỉnh nhận được thỏa mãn Giả sử một mạng lưới trắc địa được bình sai điều kiện [pvv]=min, đồng thời lưới được định theo phương pháp gián tiếp. Hệ phương trình số vị trong hệ thống tọa độ (hoặc độ cao) của các hiệu chỉnh được viết dưới dạng ma trận: số liệu gốc. Bình sai điều kiện hay bình sai gián V=AX+L . (1) 90
- Theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất, độ (hoặc độ cao); điểm loại 2 là những điểm sẽ lập được hệ phương trình chuẩn ẩn số: mới thành lập, cần xác định tọa độ (hoặc độ RX+b=0 , (2) cao). Để đảm bảo cho lưới thi công có yêu cầu trong đó đã ký hiệu R=ATPA và b=ATPL, với độ chính xác cao không bị biến dạng bởi ảnh P=diag(p1 p2 pn). hưởng của các số liệu gốc và có thể được tính Đối với lưới có đủ hoặc thừa số liệu gốc, toán toạ độ (hoặc độ cao) trong hệ tọa độ của nghiệm của hệ phương trình chuẩn (2) được giải công trình thì các điểm của lưới cũ (đã có toạ độ một cách bình thường theo công thức: hoặc độ cao) trên khu vực xây dựng chỉ được sử X=-R-1.b . (3) dụng như các điểm định vị tạm thời cho lưới Tuy nhiên, đối với lưới tự do có số khuyết khống chế thi công mà không được sử dụng như d>0, hệ phương trình chuẩn (2) không giải được các số liệu gốc. Nói cách khác, không được do có det(R)=0. Vì vậy, cần đưa vào hệ (2) một bình sai lưới thi công như một lưới phụ thuộc hệ điều kiện bổ sung: theo phương pháp gián tiếp mà phải bình sai nó CTX=0 . (4) như một lưới tự do có số khuyết d>0 theo Số phương trình điều kiện bổ sung của (4) phương pháp gián tiếp kèm điều kiện. Khi đó, phải độc lập và bằng số khuyết d của lưới. hệ điều kiện bổ sung (4) được chọn cần bảo Giải kết hợp (2) và (4) sẽ tìm được nghiệm đảm nguyên tắc “tổng bình phương độ lệch tọa theo công thức: độ (hoặc độ cao) tại các điểm cũ là nhỏ nhất”. X=-R~.b , (5) Bảo đảm nguyên tắc này, việc xử lý số liệu lưới với R~=(R+CCT)-1-TTT và được gọi là ma trận khống chế thi công cần phải được thực hiện giả nghịch đảo [3]. theo lưu đồ như trên hình 1. Trong phương pháp bình sai gián tiếp kèm Lập hệ V=AX+L điều kiện, ý nghĩa “gián tiếp” được thể hiện ở hệ (2), còn ý nghĩa “điều kiện” được thể hiện ở Lập hệ RX+b=0 hệ (4). Các kết quả nghiên cứu [1,2] đã cho thấy Chọn điều kiện CTX=0 trong phương pháp bình sai này, vector số hiệu chỉnh của các trị đo là duy nhất, không phụ thuộc vào sự lựa chọn hệ điều kiện bổ sung (4); Tính R~=(R+CCT)-1-TTT mặt khác, tập hợp số liệu gốc chỉ tham gia vào ~ quá trình định vị mà không tham gia vào quá Tính nghiệm X=-R .b trình bình sai, vì thế kết quả bình sai không chịu ảnh hưởng của sai số số liệu gốc. Có đủ cơ sở Bình sai, đánh giá đcx. để bảo đảm rằng, bình sai gián tiếp kèm điều kiện là giải pháp tốt nhất để xử lý số liệu các Hình 1. Quy trình xử lý lưới khống chế thi công mạng lưới chuyên dùng của trắc địa công trình. Vấn đề còn lại là điều kiện bổ sung CTX=0 3.2. Xử lý số liệu lưới quan trắc biến dạng trong bài toán bình sai gián tiếp kèm điều kiện Theo truyền thống, để quan trắc biến dạng cần phải lựa chọn như thế nào để phù hợp với thường lập lưới khống chế 2 cấp độc lập, trong từng mục đích cụ thể. đó cấp lưới cơ sở dùng làm khởi tính toạ độ 3. Vấn đề xử lý số liệu lưới chuyên dùng (hoặc độ cao) trong các chu kỳ, có yêu cầu độ trong trắc địa công trình chính xác và độ ổn định cao. Một trong những 3.1. Xử lý số liệu lưới thi công nhiệm vụ quan trọng khi xử lý số liệu quan trắc Khi thành lập lưới thi công, nhất thiết phải biến dạng là phải phân tích, đánh giá độ ổn định thực hiện đo nối tới các điểm khống chế đã có các mốc lưới khống chế cơ sở. Công việc này tọa độ (hoặc độ cao) trên khu vực xây dựng thực chất là đi tìm gốc chuẩn của phân tích biến công trình. Hiển nhiên trong lưới có 2 loại dạng. Gốc chuẩn trong phân tích biến dạng có điểm: điểm loại 1 là những điểm cũ, đã có tọa thể là [2]: 91
- - Gốc chuẩn cố định (hệ tham khảo cố định 4. Các tính toán thực nghiệm ứng với trường hợp bình sai lưới tự do có số Để minh chứng cho các vấn đề lý thuyết khuyết d=0). nêu trên, trong phần này sẽ tiến hành một số - Gốc chuẩn trọng tâm (hệ tham khảo trọng tính toán thực nghiệm. tâm với ma trận giả nghịch đảo chính R+). 4.1. Thực nghiệm xử lý số liệu lưới khống chế - Gốc chuẩn tham khảo (hệ tham khảo giả thi công định với ma trận giả nghịch đảo Rg hoặc R~). Mạng lưới lấy làm thực nghiệm là mạng Việc tìm kiếm điểm khống chế cơ sở ổn lưới khống chế thi công một công trình thủy định và chọn gốc chuẩn để phân tích biến dạng điện có trong thực tế sản xuất (hình 3). là một quá trình lặp: dùng gốc chuẩn để phân Trong lưới có 5 điểm loại 1 (bảng 1) và 10 tích độ ổn định các điểm và chỉ khi biết mức độ điểm loại 2 với 58 góc và 34 cạnh được đo bằng ổn định các điểm mới có thể quyết định gốc máy toàn đạc điện tử TC-1700. chuẩn hợp lý. Để giải quyết vấn đề này rõ ràng Thực hiện xử lý lưới theo 2 phương án là bình là không thể bình sai hệ thống lưới quan trắc sai gián tiếp phụ thuộc và bình sai gián tiếp kèm biến dạng như một lưới phụ thuộc theo phương điều kiện, trong đó các điểm loại 1 được chọn pháp gián tiếp mà phải bình sai nó như một lưới làm điểm định vị. Do khuôn khổ của một bài tự do có số khuyết d>0 theo phương pháp gián báo có hạn, xin được trích dẫn một số thông tin tiếp kèm điều kiện và với một quy trình tính lặp chính của kết quả bình sai như sau: hợp lý. Theo đó, trong lần tính lặp đầu tiên, Bảng 1. Tọa độ các điểm loại 1 dùng gốc chuẩn trọng tâm để phân tích độ ổn định các điểm. Nếu kết quả phân tích cho thấy Tên Tọa độ TT các điểm cơ sở đều ổn định thì sẽ sử dụng gốc điểm X Y chuẩn trọng tâm cho các tính toán tiếp theo. Ngược lại, nếu thấy có điểm cơ sở không ổn 1 TD1A 2140321,570 445327,245 định sẽ sử dụng gốc chuẩn tham khảo. Quá 2 TD2A 2140228,386 445959,779 trình tính lặp sẽ kết thúc cho đến khi gốc chuẩn 3 TD-03 2139752,253 445578,987 tham khảo được chọn chỉ bao gồm các điểm cơ 4 TD4 2139270,864 446191,410 sở ổn định. Bảo đảm nguyên tắc này, việc xử lý số liệu lưới quan trắc biến dạng cần phải được 5 TG-04 2138675,031 446572,693 thực hiện theo lưu đồ như trên hình 2. TC-02 TD1A Lập hệ V=AX + L TD2A TC-01 Lập hệ RX+b=0 TC-03 TC-06 TD-03 Chọn điều kiện CTX=0 TC-04 TC-10 ~ Tính nghiệm X=-R b Loại điểm có (Qi)max TC-05 Sai TC-12 TD4 Qi ≤ Δ ? Đúng Kết luận về độ ổn định các mốc TC-09 TC-08 TG-04 Bình sai, đánh giá đcx. lưới Hình 2- Quy trình xử lý lưới quan trắc biến dạng Hình 3. Lưới thực nghiệm 1 92
- Bảng 2. Góc đo và độ lệch số hiệu chỉnh trị đo góc theo 2 phương án Ký hiệu góc Số h.c (’’) Độ Ký hiệu góc Số h.c (’’) Độ TT TT T G P Vgt Vgtđk lệch T G P Vgt Vgtđk lệch 1 TC-06 TC-01 TC-12 1,58 0,50 1,08 30 TC-10 TC-12 TC-09 0,00 0,05 -0,05 2 TC-12 TC-01 TC-08 -0,26 -0,55 0,29 31 TC-09 TC-12 TC-08 0,49 0,38 0,11 3 TC-08 TC-01 TC-05 0,94 1,36 -0,42 32 TC-08 TC-12 TC-01 -0,76 0,44 -1,20 4 TC-05 TC-01 TC-04 1,73 0,74 0,99 33 TC-05 TC-08 TC-01 0,64 0,93 -0,29 5 TC-04 TC-01 TC-03 -2,18 -1,72 -0,46 34 TC-01 TC-08 TC-12 1,92 1,03 0,89 6 TC-03 TC-01 TC-02 -0,34 0,03 -0,37 35 TC-12 TG-04 TD4 0,22 -1,37 1,59 7 TC-01 TC-02 TC-04 0,25 0,03 0,22 36 TD4 TG-04 TC-10 -4,61 0,44 -5,05 8 TC-04 TC-02 TC-03 2,45 1,93 0,52 37 TG-04 TC-10 TD4 -4,68 -0,25 -4,43 22 TC-06 TC-05 TC-10 1,30 0,31 0,99 51 TD-04 TC-10 TC-06 -2,30 0,37 -2,67 23 TC-10 TC-05 TC-08 0,39 0,70 -0,31 52 TC-06 TD4 TC-10 5,20 1,08 4,12 24 TC-10 TC-06 TC-09 -0,16 0,61 -0,77 53 TC-10 TC-06 TD4 -2,40 -0,97 -1,43 25 TC-09 TC-06 TC-12 -0,70 -0,26 -0,44 54 TD-03 TC-06 TC-01 -1,50 -0,28 -1,22 26 TC-04 TC-06 TC-03 -0,70 0,37 -1,07 55 TD2A TD-03 TC-01 0,78 -0,15 0,93 27 TC-03 TC-06 TC-01 -1,53 -0,70 -0,83 56 TC-01 TD-03 TC-06 -0,94 -0,10 -0,84 28 TC-01 TC-12 TC-06 -0,02 -0,56 0,54 57 TD2A TD1A TC-04 0,97 -0,01 0,98 29 TC-06 TC-12 TC-10 0,28 -0,31 0,59 58 TD1A TC-04 TD2A -5,20 -0,01 -5,19 Bảng 3. Cạnh đo và độ lệch số hiệu chỉnh trị đo cạnh theo 2 phương án Ký hiệu cạnh Số h.c (cm) Lệch Ký hiệu cạnh Số h.c (cm) Lệch T T S S T. T. Sau Trước Vgt Vgtđk (cm) Sau Trước Vgt Vgtđk (cm) 1 TC-01 TC-06 0,2 0,3 -0,1 18 TD1A TC-04 0,4 0,0 0,4 2 TC-01 TC-12 0,2 0,0 0,2 19 TC-03 TD2A -0,6 -0,4 -0,2 3 TC-02 TC-03 0,1 0,2 -0,1 20 TG-04 TC-12 0,7 0,2 0,5 4 TC-02 TC-04 0,0 0,3 -0,3 21 TD2A TC-04 -0,3 0,0 -0,3 13 TC-04 TC-06 0,0 -0,2 0,2 30 TD-03 TC-01 0,4 0,2 0,2 14 TC-04 TC-10 0,2 -0,2 0,4 31 TD-03 TC-06 0,3 -0,2 0,5 15 TC-05 TC-06 0,1 -0,2 0,3 32 TC-06 TD4 -0,7 -0,2 -0,5 16 TC-06 TC-09 0,2 -0,2 0,4 33 TD4 TC-10 -0,5 0,1 -0,6 17 TC-06 TC-10 0,3 0,0 0,3 34 TC-10 TG-04 2,1 0,0 2,1 93
- Bảng 4. Tọa độ và độ lệch vị trí điểm theo 2 phương án Lệch Lệch T Tên P.án Tọa độ X Tọa độ Y T Tên P.án Tọa độ X Tọa độ Y D D T điểm tính (m) (m) T điểm tính (m) (m) (m) (m) 1 2140216,545 446041,490 1 2139863,372 446135,908 1 TC-01 0,009 6 TC-06 0,008 2 2140216,54 446041,498 2 2139863,364 446135,907 1 2140469,675 445462,927 1 2139278,642 446174,008 2 TC-02 0,016 7 TC-12 0,015 2 2140469,683 445462,941 2 2139278,636 446173,994 1 2140143,642 445322,918 1 2138735,855 445962,159 3 TC-03 0,013 8 TC-08 0,024 2 2140143,653 445322,925 2 2138735,852 445962,135 1 2139669,435 445519,038 1 2138866,257 446553,082 4 TC-04 0,005 9 TC-09 0,024 2 2139669,439 445519,035 2 2138866,246 446553,061 1 2139378,333 445833,192 1 2139543,559 446453,755 5 TC-05 0,011 10 TC-10 0,013 2 2139378,335 445833,181 2 2139543,549 446453,746 Từ các kết quả thực nghiệm nêu trong các đầu của các mốc như trong bảng 5. Tiêu chuẩn bảng 2, 3 và 4 có thể thấy: Nếu xem lưới thi ổn định các mốc lấy là Δ=3mm. Việc định vị công như một lưới phụ thuộc và xử lý số liệu lưới được thực hiện theo nguyên tắc tính lặp lưới theo phương pháp gián tiếp thì các kết quả theo một quy trình như đã mô tả trên hình 2. bình sai bị sai lệch rất đáng kể. Nói cách khác, Sau 3 lần tính lặp, đã phát hiện được chính xác lưới thi công có độ chính xác cao đã bị biến chuyển dịch thực của các mốc như trong bảng dạng do ảnh hưởng sai số của các số liệu gốc. 6. KC-4 4.2. Thực nghiệm xử lý số liệu lưới quan trắc KC-5 biến dạng Trong sơ đồ lưới như trên hình 4, đã tạo ra chuyển dịch thực của mốc KC-1 là -5mm và - KC-6 4mm tương ứng theo trục X và trục Y trên nền KC-3 đồ họa AutoCAD. Tương tự, của mốc KC-3 là +3mm và +6mm. Sau đó, đo lại tất cả 16 góc và 11 cạnh trên nền đồ họa AutoCAD và xem đó là những “trị đo” để đưa vào bình sai. Áp dụng KC-2 phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện và với một quy trình tính lặp như trên hình 2 để KC-1 phát hiện chuyển dịch của các mốc. Tọa độ ban Hình 4- Lưới thực nghiệm 2 Bảng 5. Tọa độ ban đầu của các mốc Tọa độ (m) Tọa độ (m) TT Tên điểm TT Tên điểm X Y X Y 1 KC-01 591,9303 2190,9134 4 KC-04 1581,4882 2759,1491 2 KC-02 747,4145 2823,5134 5 KC-05 1435,6873 2369,7526 3 KC-03 1103,988 3112,3871 6 KC-06 1168,8206 2004,9230 Bảng 6. Kết quả phân tích độ ổn định của các mốc (đơn vị: mm) Lệch tọa độ Lệch Lệch tọa độ Lệch TT Tên điểm Kết luận TT Tên điểm Kết luận X Y vị trí X Y vị trí 1 KC-01 -5,0 -4,0 6,4 Không OĐ 4 KC-04 0,0 0,0 0,0 Ổn định 2 KC-03 +3,0 +6,0 6,7 Không OĐ 5 KC-05 0,0 0,0 0,0 Ổn định 3 KC-02 0,0 0,0 0,0 Ổn định 6 KC-06 0,0 0,0 0,0 Ổn định 94
- Hiển nhiên là các đại lượng bình sai và hay “phương pháp bình sai lưới tự do” đều đánh giá độ chính xác đều bằng 0, vì các “trị không chặt chẽ. Trong thuật ngữ thứ nhất, “tự đo” được đưa vào bình sai đều là những trị do” không giải thích cho phương pháp bình sai. thực, không có sai số. Trong thuật ngữ thứ hai, “lưới tự do” không 5. Kết luận và kiến nghị được chỉ rõ là tự do bậc nào (d=0 hay d>0 ?). Từ các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực Vì vậy, cần phải sử dụng thuật ngữ “phương nghiệm trình bày trong bài báo, có thể rút ra các pháp bình sai lưới tự do d>0” trong xử lý lưới kết luận và kiến nghị sau đây: trắc địa chuyên dùng mà thực chất là phương 5.1- Khi xử lý lưới khống chế thi công, để pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện. tránh ảnh hưởng sai số của các số liệu gốc, cần phải xem lưới như một lưới tự do có số khuyết TÀI LIỆU THAM KHẢO d>0 và áp dụng phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện để tính toán bình sai lưới. Đồng [1]. Nguyễn Quang Phúc, 2007. Bàn thêm về thời, cũng cần phải lựa chọn điều kiện bổ sung vấn đề định vị lưới tự do trắc địa công trình. CTX=0 một cách hợp lý, sao cho lưới thi công Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ-Địa chất số 19, được định vị tốt nhất bảo đảm nguyên tắc “tổng tr. 98-102, Hà Nội. bình phương độ lệch tọa độ (hoặc độ cao) tại [2]. Nguyễn Quang Phúc, 2010. “Nghiên cứu các điểm cũ là nhỏ nhất”. hoàn thiện phương pháp thành lập và xử lý số 5.2- Khi xử lý lưới quan trắc biến dạng, cần liệu lưới khống chế thi công các công trình xây phải xem lưới như một lưới tự do có số khuyết dựng trong điều kiện Việt Nam”. Báo cáo tổng d>0 và áp dụng phương pháp bình sai gián tiếp kết đề tài KHCN cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào kèm điều kiện với một quy trình tính lặp hợp lý tạo), mã số B2008-02-52. như đã nói ở mục 3.2 để tính toán bình sai lưới. [3]. Большаков В. Д., Маркузе Ю. И., Phương pháp và quy trình tính lặp này cho phép Голубев В. В. Уравнивание геодезических loại bỏ được ảnh hưởng sai số của các số liệu построений. Справочное пособие - М: gốc, đồng thời phát hiện được chính xác chuyển Недра, 1989.-413 с. dịch của các mốc tại thời điểm xử lý lưới. [4]. Маркузе Ю. И. Основы метода 5.3- Các kết quả nghiên cứu trong bài báo наименьших квадратов и уравнительных cũng cho thấy rằng, các thuật ngữ đã sử dụng вычислений. Учебное пособие. М: trước đây như “phương pháp bình sai tự do” МИИГАиК, 2005. 280 с. ABSTRACT The indirect adjustment method with conditions and the issue of processing specialized geodetic network data in engineering surveying Nguyen Quang Phuc, Hoang Thi Minh Huong, Hanoi University of Mining and Geology The processing of specialized geodetic network data in engineering surveying requires ensuring two basic requirements: First, the network must be positioned within the same coordinate (or height) system that was selected in the previous stage. Second, the errors of the original data or movement (if any) of the original points are not allowed to exist in the adjustment results. To ensure the two this requirements, the most effective solution is to apply the indirect adjustment method with conditions to calculate network processing. Theoretical research and experimental calculations in this paper will clarify this issue. 95