Nhu cầu thông tin của cán bộ quản lí tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

pdf 10 trang ngocly 2580
Bạn đang xem tài liệu "Nhu cầu thông tin của cán bộ quản lí tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhu_cau_thong_tin_cua_can_bo_quan_li_tai_truong_dai_hoc_su_p.pdf

Nội dung text: Nhu cầu thông tin của cán bộ quản lí tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ NHU CẦU THÔNG TIN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÍ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH LÊ QUỲNH CHI*, LÊ VĂN HIẾU TÓM TẮT Bài báo này nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin, thông qua việc khảo sát, phân tích, so sánh và đánh giá nhu cầu thông tin của cán bộ quản lí tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) ở các khía cạnh sau: nhu cầu về loại hình tài liệu, nội dung thông tin, mức độ đáp ứng thông tin, các hình thức khai thác và phục vụ thông tin Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu thông tin cho cán bộ quản lí của Trường. Từ khóa: nhu cầu thông tin, cán bộ quản lí, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT Needs of information by managers in Ho Chi Minh City University of Education This article is about the factors affecting the information needs through a survey on the needs of information by managers in HCMC University of Education. The findings show the following factors: types of document, content of information, level of information compliance, the ways of exploiting and providing services, etc. On this basis, the author proposes some solutions to improve service quality of information needs for managers in HCMC University of Education. Keywords: needs of information, managers, Ho Chi Minh City University of Education. 1. Đặt vấn đề mà còn thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, Chúng ta đang sống trong thời đại đào tạo và các hoạt động khác của nhà của kinh tế tri thức, thời đại mạng và siêu trường, bao gồm hoạt động thư viện. mạng. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa Nghiên cứu nhu cầu thông tin là cơ sở, là học kĩ thuật trong xu thế toàn cầu hóa và một trong những nhiệm vụ quan trọng hội nhập quốc tế khiến thông tin ngày hàng đầu của mỗi thư viện để nâng cao càng trở nên đặc biệt quan trọng và ảnh chất lượng phục vụ. hưởng sâu sắc tới mọi hoạt động của con Tại Trường ĐHSP TPHCM, việc người, đặc biệt là trong công tác quản lí định hướng và phát triển nguồn lực thông và điều hành. tin thư viện phụ thuộc chủ yếu vào các Đối với trường đại học, nhu cầu đối tượng quản lí, lãnh đạo của Nhà thông tin không chỉ là yếu tố định hướng trường như: Ban Giám hiệu, Trưởng (Phó) các Khoa, Phòng (Ban), Trưởng * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM (Phó) Bộ môn. ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 12
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ 2. Nhu cầu thông tin của cán bộ nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin. quản lí tại Trường ĐHSP TPHCM Với người dùng tin là nhà quản lí, 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát nhu cầu tin triển nhu cầu tin thường theo hướng tích Hoạt động khai thác thông tin trước cực (có lợi cho bản thân và cộng đồng). hết là hoạt động cá nhân và chịu ảnh Tuy nhiên, họ vẫn cần có sự hỗ trợ từ hưởng bởi những đặc tính riêng của cá nhiều phía, trong đó có vai trò của thư nhân đó – chủ thể nhu cầu tin. Việc viện trong việc chọn lọc, xử lí và cung nghiên cứu nhu cầu tin bao giờ cũng khó cấp thông tin. khăn phức tạp vì nhu cầu người dùng tin 2.2. Kết quả khảo sát nhu cầu thông tăng lên theo thời gian và luôn biến động tin của cán bộ quản lí do chịu ảnh hưởng của các nhân tố văn Theo kết quả khảo sát từ đề tài hoá, xã hội, lứa tuổi, nghề nghiệp, hoàn nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu nhu cảnh kinh tế, lối sống, tâm lí, sức khỏe cầu tin của cán bộ quản lí tại Trường Đại Trong số các nhân tố nêu trên, nghề học Sư phạm TPHCM” [4], trong tổng số nghiệp có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu phiếu phát ra là 110 phiếu, có 78 cán bộ người dùng tin ở góc độ quan trọng nhất, quản lí đã trả lời (chiếm 70,91%) về các đó là nội dung thông tin. Bên cạnh đó, nội dung sau: thói quen, sở thích khai thác thông tin có 2.2.1. Loại hình tài liệu ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình Tùy thuộc vào điều kiện cá nhân và thành nhu cầu tin. Nghiên cứu người nhu cầu về thông tin mà các đối tượng có dùng tin cũng chính là nghiên cứu mối nhu cầu về loại hình tài liệu khác nhau. quan hệ qua lại giữa “cầu” và “cung” Việc lựa chọn loại hình tài liệu được trong hoạt động thông tin - thư viện, thống kê ở bảng 1: nghiên cứu các mức độ thỏa mãn và các Bảng 1. Nhu cầu về loại hình tài liệu STT Loại hình tài liệu Số người lựa chọn Tỉ lệ % 1 Sách 75 96,15 2 Tạp chí 69 88,46 3 Luận văn, luận án 20 32,05 4 Tài liệu nghe nhìn 29 37,17 5 Cơ sở dữ liệu online 51 65,38 6 Công trình nghiên cứu khoa học 53 67,94 13
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ Bảng 1 cho thấy sách được nhiều kĩ thuật và công nghệ, nhu cầu về loại người lựa chọn nhất trong các loại hình hình tài liệu của người dùng tin cũng thay tài liệu của thư viện (75/78 người, chiếm đổi để thu nhận nhanh chóng thông tin và 96,15%). Điều này cũng phù hợp với kiến thức. Đây là chiều hướng thay đổi thực tế tại thư viện, vì hiện nay nguồn tài tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển liệu được bổ sung vào thư viện chủ yếu là của xã hội. sách. So với các loại tài liệu như sách, tạp Tạp chí là lựa chọn tiếp theo của chí, cơ sở dữ liệu online thì tài liệu nghe cán bộ quản lí tại Trường ĐHSP TPHCM nhìn và luận văn, luận án ít được lựa (69/78 người, chiếm 88,46%). Thư viện chọn hơn (29/78 người, chiếm 37,17% và đang lưu trữ hơn 200 tên tạp chí chuyên 20/78 người, chiếm 25,64%). ngành phục vụ cho các lĩnh vực đào tạo 2.2.2. Mức độ đáp ứng thông tin của Trường. Theo quan sát tại phòng báo Trong số 78 người tham gia trả lời – tạp chí của thư viện, lượt cán bộ, giảng từ phiếu khảo sát, có đến 77 người ngoài viên, học viên và sinh viên năm cuối sử công tác quản lí và giảng dạy, còn tham dụng dạng tài liệu này khá cao. gia công tác nghiên cứu khoa học. Số Số lượng công trình nghiên cứu người tham gia nghiên cứu khoa học cấp khoa học đang lưu trữ tại thư viện là 560 Trường là cao nhất (49/77 người, chiếm tài liệu, số người lựa chọn dạng tài liệu 62,82%), cấp Bộ là 25 người (32,05%), này cũng khá cao (53/78 người, chiếm cấp Nhà nước 3 người (3,84%). Trong số 67,94%). 77 người tham gia nghiên cứu khoa học, Cơ sở dữ liệu online cũng là lựa có đến 23 người tham gia ở 2 cấp độ khác chọn khá phổ biến của cán bộ quản lí tại nhau (29,48%). Kết quả khảo sát mức độ Trường ĐHSP TPHCM. Điều đó cho đáp ứng nhu cầu thông tin được trình bày thấy cùng với sự phát triển của khoa học ở bảng 2: Bảng 2. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin STT Mức độ đáp ứng nhu cầu tin Số người lựa chọn Tỉ lệ % 1 0 - 25% 30 38,46 2 26 - 50% 28 35,89 3 51 - 75% 19 24,35 4 76 - 100% 2 2,56 14
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ Số liệu ở bảng 2 cho thấy mức độ * Nơi tiếp cận tài liệu cung ứng nhu cầu thông tin cho các đối Đối với cán bộ làm công tác quản tượng này của thư viện còn rất hạn chế. lí, việc tiếp nhận và xử lí thông tin nhanh Việc thỏa mãn nhu cầu thông tin ở mức chóng, kịp thời sẽ đem lại hiệu quả cao độ cao (76-100%) chiếm tỉ lệ rất ít cho quá trình giải quyết công việc. Hiện (2,56%). Trong khi đó, mức độ ở mức nay, ngoài thư viện trường, cán bộ quản lí thấp (0-25%) tương đối cao (38,46%). tại Trường ĐHSP TPHCM tiếp cận thông Do vậy, trong thời gian tới, thư viện tin qua nhiều địa chỉ và kênh thông tin cần tăng cường nguồn tài liệu, nhằm từng khác nhau. Kết quả khảo sát việc các đối bước thỏa mãn nhu cầu thông tin cho các tượng chọn nơi tìm kiếm tài liệu thể hiện đối tượng này. ở bảng 3: 2.2.3. Các hình thức khai thác thông tin Bảng 3. Nơi tìm kiếm tài liệu STT Nơi tìm kiếm tài liệu Số người lựa chọn Tỉ lệ % 1 Thư viện 44 56,41 2 Tìm mua nơi hiệu sách 62 79,48 3 Tìm trên mạng internet 70 89,74 4 Hỏi bạn bè, đồng nghiệp 43 55,12 5 Nơi khác 25 32,05 Bảng 3 cho thấy việc tìm kiếm - Vị trí thư viện chưa thuận tiện cho nguồn tài liệu trên mạng internet được việc đi lại nhiều người lựa chọn nhất (70/78 người, - Nguồn tài liệu chưa đủ mạnh, chiếm 89,74%), kế đến là tìm mua nơi chuyên sâu hiệu sách (62/78 người, chiếm 79,48%). - Không có thời gian đến thư viện, Việc hỏi bạn bè, đồng nghiệp cũng có sự v.v. lựa chọn khá cao (43/78 người, chiếm * Các hình thức phục vụ thông tin 55,12%) Khi được hỏi về các hình thức phục Số người đến với thư viện khi cần vụ thông tin, hình thức được nhiều người tìm tài liệu chỉ có 44/78 người, chiếm lựa chọn nhất là “gửi danh mục tài liệu 56,41%. Qua trao đổi, một số nguyên mới đến văn phòng làm việc của cán bộ” nhân cán bộ quản lí ít đến thư viện khi (72/78 người, chiếm 92,30%). Đây là một cần tài liệu là: dạng thông tin giúp cho cán bộ, giảng - Mức độ đáp ứng tài liệu thư viện viên và sinh viên định hướng trong việc còn hạn chế tiếp cận với chính văn của tài liệu. 15
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ Hình thức“cho mượn tài liệu về nhà” Để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng có 70/78 người lựa chọn (chiếm 89,74%). cao cho các đối tượng, cần phải có những Hình thức này phù hợp với đối tượng bạn dịch vụ cung cấp thông tin với những ưu đọc là cán bộ lãnh đạo, giảng viên vì họ có điểm: nhanh chóng, chính xác, thông tin thể chủ động, tận dụng được thời gian để phong phú và đa dạng. Do đó, việc đánh nghiên cứu tài liệu. giá về mức độ cần thiết phát triển các Hình thức “giới thiệu danh mục tài dịch vụ cung cấp thông tin là rất cần liệu của các nhà xuất bản, nhà phát hành” thiết, nhất là ở thời kì công nghệ thông cũng chiếm tỉ lệ khác cao (68/78 người, tin phát triển như hiện nay. Đối tượng tìm chiếm 87,14%). Hình thức “mang tài liệu kiếm thông tin luôn có nhiều sự lựa chọn. đến khoa, phòng, ban” rất ít người lựa Các ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết chọn (30/78 người, chiếm 38,46%). phát triển các dịch vụ cung cấp thông tin 2.2.4. Đánh giá về mức độ cần thiết phát được thống kê ở bảng 4: triển các dịch vụ cung cấp thông tin Bảng 4. Mức độ cần thiết phát triển các dịch vụ cung cấp thông tin Ý kiến đề xuất STT Dịch vụ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 46/78 người, 32/78 người, 1 Mượn liên thư viện Không ý kiến tỉ lệ 58,97% tỉ lệ 41,03% 43/78 người, 35/78 người, 2/78 người, 2 Tra cứu tin tỉ lệ 55,13% tỉ lệ 44,87% tỉ lệ 2,56% 32/78 người, 41/78 người, 5/78 người, 3 Khai thác tài liệu điện tử tỉ lệ 40,03% tỉ lệ 52,56% tỉ lệ 6,41% Cung cấp thông tin chuyên 48/78 người, 30/78 người, 4 đề hỗ trợ các đề tài, dự án Không ý kiến tỉ lệ 61,54% tỉ lệ 38,46% nghiên cứu của Trường Phổ biến thông tin chọn 32/78 người, 41/78 người, 5/78 người, 5 lọc tỉ lệ 41,03% tỉ lệ 52,56% tỉ lệ 6,41% Hỗ trợ học tập và nghiên 43/78 người, 35/78 người, 2/78 người, 6 cứu qua mạng tỉ lệ 55,13% tỉ lệ 44,87% tỉ lệ 2,56% Tư vấn, khai thác thông 31/78 người, 37/78 người, 10/78 người, 7 tin tỉ lệ 39,74% tỉ lệ 47,43% tỉ lệ 12,82% Cung cấp thông tin phục 30/78 người, 42/78 người, 6/78 người, 8 vụ lãnh đạo tỉ lệ 38,46% tỉ lệ 53,85% tỉ lệ 7,69% 16
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ Bảng 4 cho thấy hình thức phục vụ - Chú trọng việc xây dựng nguồn lực tài liệu được sử dụng nhiều nhất vẫn là thông tin điện tử, đặc biệt là các cơ sở dữ các loại dịch vụ cung cấp tài liệu gốc như liệu toàn văn về các ngành đào tạo, mượn tài liệu về nhà, sao chụp tài liệu và hướng nghiên cứu mà cán bộ, giảng viên in. Các hình thức phục vụ này đáp ứng trong trường có nhu cầu khai thác nhiều nhu cầu thông tin của người sử dụng với thông qua việc số hóa chọn lọc một bộ mức độ tương đối cao. Tuy nhiên, kết quả phận tài liệu trong thư viện và thu thập khảo sát cũng nói lên rằng việc mở rộng thông tin trên internet. và phát triển các hình thức phục vụ thông - Cần phối hợp với các đơn vị để tin như trên là rất cần thiết. sàng lọc, lựa chọn những tài liệu phù 3. Một số ý kiến đề xuất nâng cao hợp, có giá trị để tiết kiệm nguồn kinh hiệu quả phục vụ nhu cầu thông tin phí. Chú trọng hơn nữa trong việc thiết của cán bộ quản lí tại Trường ĐHSP lập cơ chế hợp tác với các Khoa, Phòng TPHCM (Ban), Viện, để chủ động thu thập 3.1. Tăng cường và nâng cao chất nguồn tài liệu xám như: luận văn, luận lượng nguồn lực thông tin án, báo cáo khoa học, kỉ yếu hội nghị, Hiệu quả của hoạt động thông tin – v.v. thư viện trước hết phụ thuộc vào chất - Cần chủ động và nhạy bén hơn, am lượng và sự đầy đủ, đa dạng của nguồn hiểu hơn về các ngành, lĩnh vực đào tạo lực thông tin. Để đạt được điều này, của Trường, có khả năng hợp tác tốt với nhiệm vụ đầu tiên của thư viện là phải các đơn vị trong và ngoài Trường để thực biết chọn lọc thông tin có giá trị, phù hợp hiện tốt công tác thu thập tài liệu. để bổ sung, sau đó tổ chức thông tin theo - Xây dựng kế hoạch ưu tiên bổ sung nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích nguồn tài liệu hạt nhân có nội dung về khai thác nguồn lực thông tin để có thể các chuyên ngành khoa học thuộc mã số phục vụ hiệu quả nhất. đào tạo của Trường và các môn học, các Qua kết quả khảo sát, trao đổi với khoa học cơ bản có liên quan. nhóm cán bộ, giảng viên làm công tác 3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm thông quản lí tại Trường, thư viện cần thực hiện tin một số công việc trong thời gian tới như Đa dạng hóa sản phẩm thông tin sau: được hiểu theo nghĩa tăng về số lượng, - Khảo sát nhu cầu tin của người loại hình, nâng cao chất lượng hoặc tạo dùng tin theo từng chuyên ngành đào tạo lập mới các sản phẩm thông tin. trong trường để kịp thời xác định nhu cầu Trong quá trình khảo sát, điều tra, tin trước mắt cũng như lâu dài của họ. nhóm nghiên cứu đã nhận được những ý Kết quả khảo sát sẽ giúp cho công tác bổ kiến về các dạng tài liệu thư viện cần sưu sung tài liệu của thư viện được thực hiện tầm và phát triển như: kịp thời, đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu - Hình ảnh, phim tư liệu khoa học khai thác thông tin của người dùng tin. 17
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ - Số liệu thống kê, báo cáo của các tổ đề để gửi tới các khoa và bộ môn; tham chức trong nước và quốc tế khảo ý kiến các chuyên gia đầu ngành - Tư liệu về các buổi hội thảo nhằm tạo các sản phẩm thông tin có nội - Tài liệu về các chương trình, tiết dung sát với chương trình đào tạo và học mẫu. nghiên cứu của Trường. Trong bối cảnh Trường đang 3.3. Mở rộng hình thức phục vụ các chuyển đổi hình thức đào tạo, từ đào tạo dịch vụ cung cấp thông tin theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ, Ngoài các hình thức phục vụ hiện việc cung cấp đầy đủ về tài liệu cho các có, thư viện cần tăng cường các hình thức đối tượng bạn đọc nói chung và cán bộ phục vụ khác. Cụ thể: quản lí các cấp trong Trường nói riêng là 3.3.1. Mượn liên thư viện việc làm cần thực hiện thường xuyên. Vì Hiện nay không một thư viện đơn lẻ vậy, trong thời gian tới, thư viện cần tăng nào có thể thỏa mãn nhu cầu tin cho cường các sản phẩm thông tin theo dạng người sử dụng. Mượn liên thư viện là thư mục chuyên đề, hướng bám sát theo một trong những giải pháp giúp cho bạn chương trình đào tạo, ngành học, môn đọc có thể thỏa mãn được nhu cầu tin của học như: mình. - Thư mục tài liệu về các chuyên Để tổ chức được dịch vụ này, cần ngành đào tạo của trường phải có văn bản thỏa thuận về việc mượn - Thư mục phục vụ thông tin cho các tài liệu giữa các thư viện, như: trách đề tài nghiên cứu khoa học, hội thảo khoa nhiệm trong việc quản lí tài liệu giữa các học thư viện, thủ tục mượn - trả, chi phí tiến - Thư mục các luận văn - luận án, do hành dịch vụ. Tất cả các văn bản thỏa học viên cao học của Trường thực hiện thuận cần phải thể hiện rõ ràng, cụ thể trong từng năm học trách nhiệm của mỗi bên. Đồng thời, các - Thư mục các công trình do cán bộ thư viện phải chuẩn bị đầy đủ về giải giảng dạy, cán bộ nghiên cứu của Trường pháp kĩ thuật (phần mềm quản lí thư viện thực hiện. với module mượn liên thư viện), về Ngoài ra, có thể tổ chức thư mục phương tiện và cách thức chuyển tài liệu, dạng chuyên đề đặc biệt phục vụ những về công cụ triển khai dịch vụ (xây dựng ngành đào tạo được xác định là ngành mục lục liên hợp, nối mạng thư viện, mũi nhọn trong từng giai đoạn cụ thể, v.v.). nhằm phục vụ thông tin đầy đủ, kịp thời Việc tổ chức dịch vụ mượn liên thư một cách tối ưu. viện sẽ giúp cho các thư viện mở rộng Để sản phẩm thông tin thư mục nguồn lực thông tin, tiết kiệm kinh phí bổ chuyên đề phát huy tác dụng một cách sung tài liệu, công sức xử lí tài liệu và tạo hiệu quả, thư viện cần đẩy mạnh việc điều kiện thuận lợi cho người sử dụng biên soạn thông tin chuyên đề theo hướng khai thác nguồn tài liệu một cách có hiệu chủ động; cần lập danh mục các chuyên quả. 18
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ 3.3.2. Cung cấp thông tin chuyên đề hỗ Dịch vụ phục vụ có thu phí thực trợ các đề tài, dự án nghiên cứu của hiện theo phương thức người dùng tin Trường đăng kí các chuyên đề, đề tài, các vấn đề Mục đích của dịch vụ cung cấp mà họ quan tâm với thư viện. Hai bên thông tin theo chuyên đề là giúp người thỏa thuận hình thức cung cấp, dạng sản dùng tin nắm bắt đầy đủ, nhanh chóng, phẩm, chi phí, thời gian cung cấp, v.v. kịp thời các nguồn tài liệu về những vấn qua một hợp đồng hoặc cam kết thực đề mà họ quan tâm, giúp họ tiết kiệm chi hiện. phí thời gian và công sức tìm kiếm thông 3.3.3. Cung cấp thông tin phục vụ lãnh tin. Thư viện sẽ lựa chọn và ưu tiên cung đạo cấp thông tin chuyên đề hỗ trợ cho tác giả Tăng cường hỗ trợ việc tìm kiếm, / nhóm tác giả đang thực hiện các công thu thập, phân tích và cung cấp các thông trình nghiên cứu, dự án nghiên cứu của tin phục vụ lãnh đạo (văn bản pháp luật, Trường. số liệu thống kê, báo cáo tổng hợp, v.v.); Sản phẩm được cung cấp qua dịch thường xuyên cập nhật thông tin mới từ vụ này là các thư mục thông báo sách nhiều nguồn tin khác nhau: sách, báo, tạp mới, thư mục chuyên ngành, chuyên đề, chí, internet, gửi đến các đối tượng bản sao một phần hoặc toàn bộ tài liệu quản lí trong trường. Đối với Ban Giám gốc, tổng quan các nguồn tài liệu về hiệu, cần chú trọng cung cấp một số dạng chuyên ngành từ các nguồn tin khác thông tin như: thông tin quản lí nhà nước nhau. về giáo dục và đào tạo, các chính sách, Việc tổ chức dịch vụ có thể triển văn bản pháp quy, v.v Đối với lãnh đạo khai dưới các hình thức phục vụ miễn phí các Khoa, Phòng, Ban, Viện, cần tập hoặc có thu phí. trung cung cấp các thông tin liên quan Dịch vụ phục vụ miễn phí tổ chức đến xây dựng chương trình, mục tiêu, theo hình thức, như: Thư viện chủ động định hướng phát triển các ngành, nghề đưa ra các chuyên đề (bám sát nội 3.3.4. Phổ biến thông tin chọn lọc chương trình đào tạo của trường, có tham Là dịch vụ cung cấp thông tin có khảo ý kiến của các chuyên gia trong nội dung và hình thức đã được xác định ngành), cán bộ thư viện sưu tập các từ trước một cách chủ động và định kì tới nguồn tin, biên soạn các thư mục chuyên người sử dụng. Ngày nay, dịch vụ phổ đề (in ấn thành các ấn phẩm thông tin và biến thông tin chọn lọc được thực hiện ở dạng điện tử trong mục giới thiệu các rộng rãi trong các cơ quan thông tin thư sản phẩm của thư viện). Khi người dùng viện trên thế giới. tin cần những tài liệu cụ thể nào đó trong Trong trường đại học, đặc biệt là thư mục, cán bộ thư viện sẽ cung cấp tiếp cán bộ quản lí, nhu cầu cập nhật thông tin nội dung thông tin qua các bản sao chụp thường xuyên về lĩnh vực mà mình đang hoặc file dữ liệu. quản lí, nghiên cứu là rất lớn nên dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc sẽ góp phần 19
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ đáp ứng được nhu cầu này. Bên cạnh đó, thông tin còn ở mức thấp, sản phẩm – nhóm cán bộ quản lí đều tham gia công dịch vụ thông tin thư viện chưa phong tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cho phú, đa dạng, chưa phối hợp với các thư nên việc triển khai dịch vụ phổ biến viện, trung tâm thông tin khác để chia sẻ thông tin chọn lọc nhằm hỗ trợ thông tin nguồn lực thông tin, v.v. cho hoạt động này là cần thiết. Để khắc phục những hạn chế còn Ngoài ra, cần chú trọng đến chất tồn đọng, nâng cao khả năng cung cấp lượng các hình thức phục vụ và thường thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu người xuyên quảng bá, giới thiệu các sản phẩm dùng tin, thư viện cần tập trung cho các và dịch vụ thư viện đến người sử dụng. giải pháp: có chính sách bổ sung hợp lí, 4. Kết luận tăng cường nguồn lực thông tin thư viện Hiện nay, thư viện Trường ĐHSP để đảm bảo tính đầy đủ, cân đối trong các TPHCM phục vụ hơn 13.000 sinh viên, môn loại tri thức thuộc các chuyên ngành học viên sau đại học và hơn 800 cán bộ, đào tạo của Nhà trường; nâng cao chất giảng viên. Trong số đó có 176 người là lượng và số lượng, đa dạng hóa các loại cán bộ, giảng viên làm công tác quản lí hình tài liệu, chú trọng phát triển nguồn (quản lí từ cấp Trưởng/Phó Bộ môn, tài liệu chuyên ngành thông qua ý kiến đề Trưởng/Phó Khoa, Trưởng/Phó các xuất từ phía người sử dụng; đánh giá có Phòng, Ban, Viện, v.v. đến Ban Giám định kì nguồn lực thông tin và tăng hiệu, cấp quản lí cao nhất trong Trường). cường chia sẻ, hợp tác phát triển nguồn Đây là đội ngũ nòng cốt, quyết định đến lực thông tin với các thư viện, trung tâm chính sách phát triển sự nghiệp đào tạo, thông tin; hoàn thiện và đa dạng hóa các nghiên cứu khoa học của Trường; là đội sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ngũ vừa có chuyên môn vững vàng, vừa theo hướng hiện đại; thường xuyên quảng có năng lực quản lí, nghiên cứu khoa học, bá, giới thiệu các các sản phẩm và dịch v.v. và là đội ngũ góp phần quan trọng vụ thư viện đến người sử dụng. đến việc phát triển nguồn lực thông tin Tất cả các giải pháp trên chỉ thực sự của thư viện. có hiệu quả khi hoạt động thông tin của Qua tìm hiểu nhu cầu thông tin của thư viện được sự quan tâm, chỉ đạo sâu cán bộ quản lí Trường ĐHSP TPHCM, sát của Ban Giám hiệu và sự phối hợp chúng tôi nhận thấy thư viện còn một số của các đơn vị, cá nhân, đặc biệt là đội hạn chế trong hoạt động khai thác và ngũ cán bộ quản lí trong Trường. cung ứng thông tin như: mức độ đáp ứng 20
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Việt Bắc (2007), “Vai trò của kiến thức thông tin trong giáo dục và đào tạo từ giác độ thư viện”, Kỉ yếu hội thảo Khoa học ngành Thông tin - Thư viện, Hà Nội. 2. Lê Quỳnh Chi (2009), Xây dựng thư viện đáp ứng đổi mới phương pháp học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH cấp Bộ. 3. Lê Quỳnh Chi (2006), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ, giảng viên và học viên sau đại học tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH cấp Trường, Trường ĐHSP TPHCM. 4. Lê Văn Hiếu (2011), Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ quản lí tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH cấp Trường ĐHSP TPHCM. 5. Lê Xuân Hoa (1999), Điều tra và xử lí thông tin trong quản lí, Nxb Thống kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: Từ lí luận đến thực tiễn, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 7. Lawoe, M. A (2005), “Managing information resources for distance Education”, Journal of Science and Technology (Ghana), Vol. 25, No. 1. (Ngày Tòa soạn nhận được bài:08-01-2012; ngày chấp nhận đăng: 28-02-2012) 21