Nghiên cứu thuật toán và thành lập chương trình chuyển đổi tọa độ trong trắc địa công trình

pdf 8 trang ngocly 3190
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thuật toán và thành lập chương trình chuyển đổi tọa độ trong trắc địa công trình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuat_toan_va_thanh_lap_chuong_trinh_chuyen_doi_t.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu thuật toán và thành lập chương trình chuyển đổi tọa độ trong trắc địa công trình

  1. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Số 55 (2016) 105-112 Nghiên cứu thuật toán và thành lập chương trình chuyển đổi tọa độ trong trắc địa công trình Nguyễn Thanh Tuấn1,*, Nguyễn Thùy Anh2, Nguyễn Văn Hùng3, Đặng Văn Trường4 1Công ty Tài nguyên và Môi trường miền Nam, Việt Nam 2Trung tâm Quy hoạch và Quản lý tổng hợp khu vực phía Nam, Việt Nam 3Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Di Linh - Lâm Đồng, Việt Nam 4Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Lưới khống chế trắc địa công trình thuộc lưới chuyên dùng, được thành Nhận bài 20/7/2016 lập để giải quyết các nhiệm vụ của trắc địa công trình. Cũng như các loại Chấp nhận 15/8/2016 lưới khác, lưới trắc địa công trình được phát triển dựa trên các điểm Đăng online 30/8/2016 khống chế đã có tọa độ trong các hệ tọa độ khác nhau trên khu vực xây dựng, nhưng sau đó phải được tính chuyển về hệ tọa độ của công trình Từ khóa: theo những yêu cầu kỹ thuật nhất định. Một số chương trình chuyển đổi Tính chuyển tọa độ tọa độ đang có hiệu lực Nhà nước như GeoTools 1.2 (Tài liệu hướng dẫn Trắc địa công trình sử dụng bộ chương trình GeoTools, 2001) không để đáp ứng yêu cầu Lưới tọa độ giả định này của trắc địa công trình. Vì vậy, bài báo có nội dung nghiên cứu một số bài toán chuyển đổi tọa độ trong Trắc địa công trình và lập trình để Độ cao mặt chiếu giải các bài toán chuyển đổi tọa độ trên máy tính, góp phần nâng cao hiệu quả và phạm vi sử dụng các số liệu tọa độ trong các mục đích của trắc địa công trình. © 2016 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 1. Mở đầu cũng như trong trắc địa công trình lại cần phải sử dụng toạ độ phẳng. Do đó, nảy sinh vấn đề Như đã biết, để xác định vị trí của một phải tính chuyển tọa độ giữa các hệ toạ độ điểm trên mặt đất, trong Trắc địa thường sử khác nhau sang toạ độ phẳng. Mặt khác, việc dụng các hệ thống toạ độ với các hệ quy chiếu sử dụng các giá trị tọa độ phẳng trong trắc địa khác nhau như hệ toạ độ vuông góc không công trình lại có những yêu cầu riêng, nhằm gian, hệ toạ độ mặt ellipxoid, hệ toạ độ trong đáp ứng các nhiệm vụ kỹ thuật trong đo đạc mặt phẳng. Hệ toạ độ vuông góc không gian và để thành lập bản đồ địa hình phục vụ cho thiết hệ toạ độ mặt ellipxoid thường được sử dụng kế, để chuyển bản thiết kế ra thực địa và bố trí để giải quyết những bài toán trên phạm vi chi tiết công trình. Vì vậy, nghiên cứu một số rộng lớn. Trong trắc địa - bản đồ nói chung bài toán chuyển đổi tọa độ trong Trắc địa công ___ trình và lập trình để giải các bài toán chuyển *Tác giả liên hệ. đổi tọa độ trên máy tính, góp phần nâng cao E-mail.: phuctdct@gmail.com Trang 105
  2. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) hiệu quả và phạm vi sử dụng các số liệu tọa độ đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để làm cơ sở trong các mục đích của trắc địa công trình là phát triển lưới khống chế đo vẽ, được đo nối rất cần thiết. Trước hết, cùng xem xét một số với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính lưới tọa độ có thể dùng khởi tính cho lưới trắc xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng địa công trình trên khu vực xây dựng. IV Nhà nước trở lên (Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 2. Một số lưới tọa độ có thể có trên khu xây 1:2000, 1:5000 và 1:10000, 2008). dựng Hệ thống bản đồ địa chính (và theo đó là Trên khu vực xây dựng công trình, có thể hệ thống lưới tọa độ địa chính) sử dụng múi tồn tại một số lưới khống chế tọa độ sau đây: chiếu có kinh tuyến trục phù hợp với vị trí địa lý của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 2.1. Lưới tọa độ Nhà nước ương như trong Bảng 1 dưới đây (Thông tư hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Là lưới khống chế tọa độ cơ bản, thống quốc gia VN-2000) nhất trong toàn quốc, phục vụ cho các nghiên cứu khoa học, đo vẽ bản đồ địa hình, bản đồ 2.3. Lưới toạ độ giả định địa chính, thành lập cơ sở dữ liệu địa lý và các loại bản đồ chuyên đề khác. Lưới được thành Là lưới tọa độ được thành lập trong hệ toạ lập chủ yếu bằng công nghệ GPS, được tính độ giả định của người sử dụng (Hình 1). Theo toán trong Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ VN- đó, người ta chọn một mặt phẳng nằm ngang 2000. Độ cao của các điểm trong lưới tọa độ có độ cao bằng độ cao trung bình của khu xây Nhà nước được tính theo hệ độ cao quốc gia. dựng, trên đó chọn hai trục vuông góc nhau Giá trị tọa độ của các điểm trong lưới được quy ước là 2 trục của hệ toạ độ phẳng, thông biểu thị trên mặt phẳng theo lưới chiếu UTM thường trục X được chọn trùng với trục chính múi 60 với các kinh tuyến trục lần lượt là 1050, công trình (trục cầu, trục đập ). Như trên 1110 và 1170. Tỷ lệ biến dạng chiều dài trên Hình 1, xOy là hệ trục tọa độ phẳng trong phép kinh tuyến trục trong cả ba trường hợp là chiếu hình trụ ngang đồng góc Gauss-Kruger 0.9996 (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây hoặc UTM, x’O’y’ là hệ trục tọa độ phẳng của dựng lưới tọa độ, 2009). hệ tọa độ giả định. Hệ toạ độ giả định có ưu điểm nổi bật là 2.2. Lưới tọa độ địa chính không bị biến dạng bởi bất kỳ phép chiếu nào. Tuy nhiên, nó chỉ được sử dụng trong những Là cơ sở tọa độ để thành lập bản đồ địa năm của thế kỷ trước, khi công nghệ đo đạc chính các loại tỷ lệ, phục vụ cho việc lưu trữ và còn chưa được phát triển (Nguyễn Quang quản lý thông tin đất đai. Lưới được xây dựng Phúc, 2008). bằng phương pháp đo mặt đất hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, Bảng 1- Kinh tuyến trục phù hợp với vị trí địa lý của từng tỉnh, thành phố (trích) Tỉnh, Kinh tuyến Tỉnh, TT TT Kinh tuyến trục Thành phố trục Thành phố 1 Lai Châu 103000’ 8 Phú Thọ 104045’ 2 Sơn La 104000’ 9 An Giang 104045’ 3 Kiên Giang 104030’ 10 Thanh Hoá 105000’ 4 Cà Mau 104030’ 11 Vĩnh Phúc 105000’ 5 Lào Cai 104045’ 12 Hà Tây 105000’ 6 Yên Bái 104045’ 13 Đồng Tháp 105000’ 7 Nghệ An 104045’ 14 Cần Thơ 105000’ Trang 106
  3. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) 2.4. Lưới toạ độ công trình chuyển toạ độ của chúng về hệ toạ độ và mặt Là hệ thống các điểm khống chế được chiếu quy ước của công trình. thành lập trong hệ tọa độ của công trình. Theo 3. Các bài toán tính chuyển tọa độ trong đó, độ cao mặt chiếu toạ độ phẳng của các trắc địa công trình điểm được chọn bằng độ cao trung bình của khu xây dựng. Trong trường hợp tổng quát, có nhiều bài toán và theo đó có nhiều hệ thuật toán để tính chuyển qua lại giữa các hệ thống tọa độ khác nhau, tuỳ theo giá trị toạ độ ban đầu được sử dụng. Tuy nhiên trong trắc địa công trình, theo nghiên cứu của chúng tôi thì các bài toán tính chuyển tọa độ có thể được quy nạp thành 2 dạng bài toán cơ bản sau đây: a) Tính chuyển toạ độ từ hệ toạ độ ban đầu về hệ toạ độ phẳng phù hợp với múi chiếu đã chọn của công trình, nhưng trên bề mặt của ellipsoid quy chiếu. Bài toán này được gọi là bài toán tính chuyển hệ tọa độ. b) Tính chuyển toạ độ phẳng trên bề mặt Hình 1- Hệ tọa độ giả định của ellipsoid quy chiếu về toạ độ phẳng trên bề mặt chiếu quy ước của công trình. Bài toán Kinh tuyến trục của múi chiếu được chọn này được gọi là bài toán tính chuyển độ cao đi qua giữa khu vực xây dựng (trong phép mặt chiếu hệ tọa độ. chiếu phẳng Gauss-Kruger) hoặc cách xa trung tâm khu vực xây dựng trong khoảng 3.1. Bài toán tính chuyển hệ tọa độ 90km và 180km (trong phép chiếu UTM) Tùy theo tọa độ đầu vào được sử dụng mà tương ứng với múi chiếu có độ rộng 30 và 60 bài toán tính chuyển hệ tọa độ có thể có nội sang trái hoặc sang phải (Nguyễn Quang Phúc, dung khác nhau, nhưng tổng quát và thường 2010). gặp nhất là 2 dạng bài toán sau đây: Từ các lưới tọa độ kể trên ta thấy trong - Tính chuyển từ tọa độ phẳng x,y của múi 1 phần lớn các trường hợp, tọa độ các điểm sang tọa độ phẳng x, y của múi 2. khống chế không thuộc hệ tọa độ của công - Tính chuyển từ tọa độ vuông góc không gian trình. Tuy nhiên, khi phát triển lưới trắc địa X,Y,Z sang tọa độ phẳng x,y. công trình lại phải sử dụng toạ độ các điểm của lưới cũ đã được xác định trong các hệ toạ 3.1.1. Tính chuyển từ tọa độ phẳng x,y của múi độ khác nhau để làm số liệu khởi tính. Thực tế 1 sang tọa độ phẳng x,y của múi 2. cho thấy, nếu sử dụng các tọa độ khởi tính này Để thực hiện bài toán này, người ta sử không hợp lý sẽ làm biến dạng đáng kể kích dụng tọa độ trắc địa B, L làm trung gian tính thước của công trình và gây trở ngại cho quá chuyển theo quy trình 2 bước: trình thi công (Ngô Văn Hợi, 2005). Vì vậy, để (x,y)1→B,L→(x,y)2. có thể sử dụng toạ độ phẳng của các điểm có - Công thức tính tọa độ B và l có dạng (Phạm trong các hệ toạ độ khác nhau vào những mục Hoàng Lân, Đặng Nam Chinh, 1999): đích của trắc địa công trình, cần phải tính Trang 107
  4. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) t y 2 t y 4 B B 0 . 0 . 4. 2 9. .1 t 2 0 3 3 0 0 0 m0 M 0 2.m0 .N 0 m0 M 0 24.m0 .N 0 t y 6 12.t 2 0 .{8. 4 .11 24.t 2 12. 3 . 21 71.t 2 0  5 5 0 0 0 0 m0 M 0 720.m0 .N 0 (1) 2 2 4 2 4 4 15. 0 15 98.t0 15t0 180. 0 . 5.t0 3t0 360.t0 } t y 8 0 .1385 3633.t 2 4095.t 4 1575.t 6 7 7 0 0 0 m0 M 0 40320.m0 .N 0 y y 3 y 5 l sec B . sec B . . 2.t 2 sec B . 0 0 3 3 0 0 0 5 5 m0 N 0 6.m0 .N 0 120.m0 .N 0 (2) y 7 .{ 4. 3.1 6.t 2  2 . 9 68.t 2 72. .t 2 24.t 4} sec B . 0 0 0 0 0 0 0 0 7 7 5040.m0 .N 0 2 4 6 . 61 662.t0 1320.t0 720.t0 2 4 6 Trong đó: B 0 Bx sin( 2Bx ).(k0 k2 .sin (Bx ) k4 .sin (Bx ) k6 .sin (Bx ) x a Bx N0 m .a.a .(1 e 2 ) 2 2 0 0 1 e .sin B0 3 2 45 4 350 6 11025 8 2 1 e .N0 a0 1 e e e e M 4 64 512 16384 0 1 e2 .sin 2 B 1 3 45 350 11025 0 2 4 6 8 2 2 k0 ( e e e e ) N 1 e .sin B 2 4 64 512 16384  0 0 0 2 1 63 1108 58293 M 0 1 e k ( e4 e6 e8 ) 2 3 64 512 16384 - a là bán trục lớn của Ellipxoid 1 604 58293 - m0- Là tỉ lệ biến dạng chiều dài trong phép k ( e6 e8 ); 4 3 512 16384 chiếu toạ độ phẳng trên kinh tuyến trục của 1 26328 múi chiếu k ( e8 ) 6 3 16384 - e là tâm sai thứ nhất của Ellipxoid. t tgB - Công thức tính tọa độ x và y có dạng (Phạm 0 0 Hoàng Lân, Đặng Nam Chinh, 1999): l 2 l 4 x m [X N.sin B. .cos B N.sin B. .cos3 B. 4. 2  t 2 0 0 2 24 6 l 5 4 2 3 2 2 2 N.sin B. .cos B.{8. . 11 24.t 28. . 1 6.t  . 1 32.t (3) 720 l 8 2. .t 2 t 4 } N.sin B. .cos7 B. 1385 3111.t 2 543.t 4 t 6 ] 40320 l 3 l 5 y m [N.l.cos B N. .cos 3 B. t 2 N. .cos 5 B.{4. 3 .1 6.t 2  2 .1 8.t 2 0 (4) 6 120 l 7 2. .t 2 t 4 } N. .cos 7 B. 61 479.t 2 179.t 4 t 6 ] 5040 Trang 108
  5. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) 3.1.2. Tính chuyển từ tọa độ vuông góc không tắt là khoảng cách và phương vị trọng tâm), ký gian X,Y,Z sang tọa độ phẳng x,y. hiệu S0i và α0i: Bài toán này thường gặp khi thành lập S (x x )2 (y y )2 lưới khống chế thi công bằng công nghệ GPS. 0i i 0 i 0 y y Trong trường hợp này, người ta cũng sử dụng i 0 0i arctg (7) tọa độ trắc địa B,L,H làm trung gian tính xi x0 chuyển theo quy trình 2 bước: - Tính hệ số biến dạng dài do độ cao mặt X,Y,Z→B,L,H→x,y. Thuật toán tính tọa độ x,y chiếu theo công thức: trong bước 2 như các công thức (3) và (4). Còn R H k 2 (8) thuật toán tính tọa độ B,L,H trong bước 1 từ R H1 tọa độ X,Y,Z như sau (Phạm Hoàng Lân, Đặng - Tính tọa độ mới trên bề mặt H2 theo công Nam Chinh, 1999): thức: 2 Z e N sin B x x k.S cos B arctg ; i2 0 0i 0i (9) X 2 Y 2 yi2 y 0 k.S 0i sin 0i Y L arctg ; (5) X 4. Thành lập chương trình tính chuyển tọa X 2 Y 2 độ và tính toán thực nghiệm H N cos B 4.1. Thông tin về chương trình: Với N là bán kính vòng thẳng đứng thứ Trên cơ sở nghiên cứu 2 dạng bài toán cơ nhất đi qua điểm xét. Điều đáng lưu ý là tọa độ trắc địa B trong trường hợp này cần phải được bản dùng để chuyển đổi tọa độ cho các mục xác định theo phương pháp tính lặp. đích của trắc địa công trình, các tác giả đã triển khai thành lập chương trình máy tính để tính 3.2. Bài toán tính chuyển độ cao mặt chiếu toán ứng dụng, đồng thời cũng là để tăng hệ tọa độ nhanh tốc độ tính toán và nâng cao độ chính xác các kết quả tính chuyển. Như đã biết, tất cả các công trình đều được xây dựng trên bề mặt đất tự nhiên. Để cho lưới 4.2. Một số kết quả tính toán: khống chế thi công có biến dạng nhỏ nhất so với kích thước thật của nó trên bề mặt đất thì Có nhiều module tính chuyển trong chương trình được thành lập (Hình 2) nhưng tọa độ các điểm của lưới phải được tính toán trên bề mặt trung bình của khu vực xây dựng trong khuôn khổ có hạn của bài báo, chúng tôi trích dẫn 2 kết quả: tính chuyển từ tọa độ công trình. Có 2 thuật toán cơ bản để giải quyết bài toán này, đó là: Thuật toán “trương phẳng x, y của múi 1 sang tọa độ phẳng x, y của múi 2 (Bảng 2) và tính chuyển từ tọa độ vuông nở” mặt ellipsoid và thuật toán biến đổi đồng dạng lưới tọa độ theo độ cao mặt chiếu của góc không gian X, Y, Z sang tọa độ phẳng x,y công trình. Tuy nhiên, thuật toán biến đổi (Bảng 3). đồng dạng lưới khống chế tọa độ theo độ cao Thông tin chung kết quả tính chuyển 1: - Kinh tuyến trục trước tính chuyển: 10500’ 0’’ mặt chiếu là đơn giản và hiệu quả hơn cả. Theo đó, quy trình tính chuyển được thực hiện như Độ cao mặt chiếu: 0 m 0 sau (Nguyễn Quang Phúc, 2010): - Kinh tuyến trục sau tính chuyển: 104 30’0’’ 0 - Tính toạ độ trọng tâm của các điểm trên Độ cao mặt chiếu: 90 m Múi chiếu: 3 ELLIPSOID: WGS-84 bề mặt H1, ký hiệu x0, y0: Thông tin chung kết quả tính chuyển 2: 1 n 1 n x0  xi ; y0  yi (6) - Hệ tọa độ phẳng: VN-2000 - Ellipsoid: n 1 n 1 WGS-84 - Kinh tuyến trục: 1050 45’ 00’’ - Múi - Tính khoảng cách và phương vị từ điểm chiếu 30 - Độ cao mặt chiếu: 85m trọng tâm đến tất cả các điểm trong lưới (gọi Trang 109
  6. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) Hình 2- Giao diện chính của chương trình Hình 3- Một cửa sổ nhập thông số Bảng 2- Kết quả tính chuyển tọa độ phẳng giữa 2 múi chiếu Tên Tọa độ phẳng VN-2000 (m) TT Tọa độ Trắc địa B/L điểm L0=1050 00’ 00’’ L0=1040 30’ 00’’ 190 20’ 20.80093’’ 2139281.975 2139061.060 1 DC1 1040 01’ 21.03976’’ 397294.866 449831.441 190 20’ 17.24091’’ 2139165.351 2138948.128 2 DC2 1040 02’ 4.70011’’ 398568.631 451105.430 190 20’ 27.20883’’ 2139466.147 2139251.875 3 DC3 1040 02’ 39.93648’’ 399598.821 452134.661 190 20’ 22.37655’’ 2139310.211 2139099.820 4 DC4 1040 03’ 25.81266’’ 400937.042 453473.218 190 20’ 10.81771’’ 2138948.195 2138741.346 5 DC5 1040 04’ 7.51347’’ 402152.296 454689.417 190 20’ 21.19527’’ 2139259.387 2139056.796 6 DC6 1040 04’ 58.22873’’ 403634.294 456170.394 Bảng 3- Kết quả tính chuyển tọa độ vuông góc không gian sang tọa độ phẳng 2.1- Tọa độ vuông góc không gian Ellipsoid WGS-84 TT Tên điểm X (m) Y (m) Z (m) 1 10451 -1618954.183 5729552.836 2279900.663 2 10472 -1621506.560 5730281.983 2276321.840 3 GPS-01 -1619622.938 5731390.873 2274828.379 4 GPS-02 -1619861.633 5730094.439 2277905.294 5 GPS-03 -1619871.487 5728927.408 2280832.467 Trang 110
  7. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) 2.2- Thành quả tọa độ Trắc địa Ellipsoid WGS-84 TT Tên điểm B (0 ’ ‘’) L (0 ’ ‘’) H (m) 1 10451 21 4 55.205123 105 46 41.801641 88.962 2 10472 21 2 50.301367 105 48 0.006732 105.494 3 GPS-01 21 1 58.506561 105 46 46.780614 86.837 4 GPS-02 21 3 45.686935 105 47 6.949321 88.167 5 GPS-03 21 5 27.595205 105 47 18.276859 95.457 2.3- Thành quả tọa độ phẳng TT Tên điểm X (m) Y (m) 1 10451 2331922.940 502938.186 2 10472 2328082.416 505196.574 3 GPS-01 2326489.083 503082.901 4 GPS-02 2329785.238 503664.480 5 GPS-03 2332919.232 503990.706 1:10000. Quyết định Số 08/2008/QĐ- 5. Kết luận BTNMT. Từ các kết quả nghiên cứu được trình bày Bộ Xây Dựng (2009). Quy chuẩn kỹ thuật quốc trong bài báo, chúng tôi rút ra một số kết luận gia về xây dựng lưới tọa độ. QCVN 04: sau đây: 2009/BTNMT. + Khi phát triển lưới trắc địa công trình, Ngô Văn Hợi (2005). Hệ toạ độ quốc gia Việt cần phải sử dụng toạ độ các điểm của lưới cũ Nam và những lưu ý khi sử dụng trong thiết đã được xác định trong các hệ toạ độ khác kế và thi công xây dựng công trình. Tạp chí nhau trên khu vực xây dựng công trình. Tuy KHCN Xây dựng, 3. nhiên, nếu tọa độ các điểm của lưới cũ chưa Nguyễn Quang Phúc (2008). Những lưu ý khi thuộc hệ tọa độ của công trình thì phải thực sử dụng toạ độ Nhà nước trong trắc địa hiện tính chuyển chúng về hệ toạ độ công công trình. Tạp chí Khoa học công nghệ Xây trình theo quy trình 2 bước: Tính chuyển hệ dựng, Số 145:47-50. toạ độ và độ cao mặt chiếu. Nguyễn Quang Phúc (2010). Nghiên cứu hoàn + Chương trình tính chuyển tọa độ do các thiện phương pháp thành lập và xử lý số tác giả thành lập và giới thiệu trong bài báo có liệu lưới khống chế thi công các công trình độ chính xác và độ tin cậy cao, cho phép thực xây dựng trong điều kiện Việt Nam. Báo cáo hiện nội dung nhiều bài toán tính chuyển và tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ (Bộ Giáo dục và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật tính Đào tạo), mã số B2008-02-52. chuyển tọa độ trong trắc địa công trình. Đặc Phạm Hoàng Lân (chủ biên), Đặng Nam Chinh biệt, các module tính chuyển tọa độ phẳng cho (1999). Giáo trình Trắc địa cao cấp-Phần 4: phép thực hiện tính chuyển đồng thời từ các Bình sai lưới trắc địa. Trường Đại học Mỏ- hệ tọa độ khác nhau sang hệ tọa độ và độ cao Địa chất, Hà Nội. mặt chiếu của công trình. Tổng cục Địa chính (2001). Tài liệu hướng dẫn sử dụng bộ chương trình GeoTools 1.2. Trung tâm Thông tin – Lưu trữ Tư liệu Địa TÀI LIỆU THAM KHẢO chính-Tổng cục Địa chính. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008). Quy Tổng cục địa chính (2001). Thông tư hướng phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và gia VN-2000. Số 973/2001/TT-TCĐC. Trang 111
  8. Nguyễn Thanh Tuấn và nnk/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 55 (105-112) ABSTRACT Research and establishment of coordinate transfer program in engineering surveying Tuan Thanh Nguyen1, Anh Thuy Nguyen2, Hung Viet Nguyen3, Truong Van Dang4 1Southern Natural Resources and Environment Ltd. Company, Vietnam 2Center for Planning and Integrated Management, Vietnam 3Natural Resources and Environment Division of Di Linh District, Lam Dong Province, Vietnam 4Land registration office in Dong Nai, Vietnam Control network for engineering surveying is geodetic specialized network. This network was established to solve the tasks of geodetic surveying-design and construction. It was developed by using the points which have coordinates in the different systems on the construction area and must be transferred to the coordinate system of the building according to certain technical requirements. Some coordinates transferring programs that are still valid such as GeoTools 1.2 do not meet this requirement of engineering surveying. This paper investigates some problems of coordinates transfer in engineering surveying and programming to solve these problems on computer. Trang 112