Lựa chọn mô hình đất nền để tính toán ổn định hố móng sâu bằng phần mềm Plaxis

pdf 8 trang ngocly 2760
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn mô hình đất nền để tính toán ổn định hố móng sâu bằng phần mềm Plaxis", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdflua_chon_mo_hinh_dat_nen_de_tinh_toan_on_dinh_ho_mong_sau_ba.pdf

Nội dung text: Lựa chọn mô hình đất nền để tính toán ổn định hố móng sâu bằng phần mềm Plaxis

  1. T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 50, 4/2015, tr.16-22 ĐỊA CHẤT – KHOÁNG SẢN VÀ MÔI TRƯỜNG (trang 16÷90) LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐẤT NỀN ĐỂ TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG SÂU BẰNG PHẦN MỀM PLAXIS DƯƠNG VĂN BÌNH, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Nội dung của bài báo này tập trung nghiên cứu tổng quan về một số phương pháp tính toán áp lực đất trên tương chắn từ các phương pháp giải tích đến phương pháp phần tử hữu hạn. Trên các kết quả phân tích cho công trình thực tế có kết quả quan trắc, tiến hành tính toán với một số mô hình đất nền để so sánh và kiến nghị sử dụng. Quá trình tính toán được thực hiện bằng phần mềm Plaxis 8.5 theo 2 mô hình đất nền MC và HS đã cho thấy sự phù hợp của mô hình HS với quan trắc thực tế. So sánh với các phương pháp giải tích tính toán áp lực đất đã cho thấy, phương pháp Stanislav cho kết quả gần đúng nhất sơ với tính toán bằng phần mềm và kết quả quan trắc. 1. Mở đầu 2. Giới thiệu chung về phần mềm Plaxis và Trên thế giới, việc thiết kế và thi công hố các mô hình làm việc của đất móng sâu đã trở nên rất phổ biến và đã được áp 2.1. Giới thiệu chung về phần mềm Plaxis dụng tại nhiều quốc gia khác nhau. Nhiều công Phần mềm Plaxis được phát triển từ năm trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã 1987 tại đại học công nghệ Delft-Hà Lan, phần được thực hiện bởi các nhà khoa học, các công mềm này được xây dựng theo phương pháp ty, các trường đại học ở các nước khác nhau phần tử hữu hạn để giải quyết các vấn đề về địa (Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Nga, Trung kỹ thuật [1, 6]. Hiện nay, phần mềm Plaxis và Quốc, v.v ). GeoStudio là hai bộ phần mềm có thể xem như Khi tiến hành thi công hố móng sâu thì vấn gồm đầy đủ nhất những bài toán Địa kỹ thuật đề ổn định được đặt lên hàng đầu. Hố móng sâu thường gặp trong thực tế, thân thiện người dùng có thể bị mất ổn định do áp lực đất tác dụng lên và được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. thành hố móng và do áp lực nước dưới đáy hố Bài toán theo phương pháp phần tử hữu hạn móng. Vì vậy, trước khi tiến hành thi công đòi được tính toán với các bước sau: hỏi phải thiết kế giải pháp hợp lý nhằm giữ ổn - Chia lưới phần tử hữu hạn; định cho hố móng. - Chuyển vị tại các nút là các ẩn số; Hiện nay, trong quá trình tính toán và thiết - Chuyển vị bên trong các phần tử được nội kế hố móng sâu sử dụng phổ biến các phần suy từ các chuyển vị nút; mềm địa kỹ thuật. Khi thiết kế, tính toán bằng - Thiết lập mô hình vật liệu (quan hệ ứng các phần mềm địa kỹ thuật có ưu điểm là suất và biến dạng); nhanh, chính xác và có thể mô hình hóa điều - Thiết lập các điều kiện biên về chuyển vị kiện của đất nền, mô phỏng quá trình thi công, và lực; quá trình làm việc của hố móng và kết cấu chắn - Giải hệ phương trình tổng thể cân bằng giữ dưới tác dụng của áp lực đất, nước, đồng lực, cho kết quả chuyển vị nút; thời đưa ra nhiều phương án so sánh cũng như - Tính toán các đại lượng khác như ứng xác định các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả của quá suất, biến dạng. trình tính toán bằng phần mềm có chính xác hay 2.2. Các mô hình nền đất không phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn mô Trong Plaxis, các mô hình đất được chấp hình đất nền và các thông số vật liệu đầu vào. nhận là mô hình đàn hồi (Linear Elastic model - 16
  2. LE), mô hình Mohr-Coulomb (MC), mô hình a = PA /m Hardening Soil - HS, mô hình đất yếu (Soft Soil và áp lực tam giác ở trên mức này được thay thế model - SS), mô hình từ biến cho đất yếu (Soft bằng kết quả của lực đẩy Soil Creep model - SSC) và mô hình do người P = (1/2).KAγ.γ.h.(h+a) dùng thành lập (User Defined model - UD). ở độ cao: b = (h + 2a)/3 3. Cơ sở lý thuyết tính toán thiết kế hố móng Bằng cách xem xét lực và cân bằng sâu moment và loại bỏ kích thước c, một phương 3.1. Các giải pháp đảm bảo ổn định khi thi trình bậc bốn cho độ sâu Y thu được như sau: công hố móng sâu [2] 4 a 3 86 P 2 P Hiện nay các giải pháp được dùng để xử lý Y Y Y 2 2 mb q Y mm m các vấn đề nêu trên bao gồm: (1) 6P - Đào trần không chống giữ; 6bq 4 P 0 - Chống giữ bằng ván lát; m2 - Chống giữ bằng bản thép, cọc bê tông cốt 3.2.2. Phương pháp King (1995) [5] thép; Phân tích dựa trên sơ đồ áp lực đất ở hình 2: - Dùng tường chắn bằng xi măng đất trộn dưới sâu, tường chắn bằng cọc khoan nhồi, tường Barret; - Xử lý đẩy bùng đáy móng và nước chảy vào hố móng thường được sử dụng phương án hạ thấp mực nước bằng bơm hút, xử lý gia cố đáy móng bằng cọc đất xi măng. 3.2. Một số phương pháp giải tích tính toán áp lực đất lên tường chắn 3.2.1. Phương pháp Bowles [3] Sơ đồ áp lực đất được mô tả như hình 1: Hình 2. Sự phân bố áp lực đất theo King Điều này cũng tương tự như giả định trước để đơn giản hóa trong các phương pháp thiết kế hiện tại, với áp lực đất chủ động đến mặt đáy hố đào, ta có: P = PA = KA.γ.h Áp dụng tính chất tam giác đồng dạng ta được: P1 = (y-x).p/x P2 = ε.P1/(d-ε-y) Hình 1. Sự phân bố áp lực đất theo Bowles Cân bằng theo phương ngang ta có: Áp lực đất tại mặt hố đào: P.(h+x)/2 + P2.ε/2 = (d-ε-y).P1/2 PA = Kaγ .γ.h Thay thế cho P1 và P2 bằng h’= h/d, Xác định tỉ lệ gia tăng áp lực đất: y’= y/d, x’= x/d, và ε’ = ε/d, ta được phương m = (Kpγ – Kaγ).γ trình tương đương: 2 Những áp lực đất được giả định như sau: x’.(h’+x’).(1-ε’-y’)+ε’ .(y’-x’)- q1 = m.Y -(1-ε’-x’).(1-ε’-y’).(y’-x’) = 0 (2) q2 = q + m.Y Mô men tại điểm có độ sâu y: 2 với : m = (Kpγ – Kaγ).γ h.P.(h/3+y)/2+x.p.(y-x/3)/2-(y-x) .P1/6+ 2 Độ sâu tại nơi áp lực đất bằng 0: (d-ε-y) .P1/6-ε.P2.(d-ε/3-y)/2=0 17
  3. Khai triển ta được: 2p ( z ) z p ( z ) p 2( K 1) d h’x’.(1-ε’-y’)(h’+3y’)+x’2.(1-ε’-y’)(3y’-x’)+ 01 yhKa d1 2 2 2 (y’-x’)(1-ε’-y’)[(1-ε’-y’) -(y’-x’) ]-ε’ . n (y’-x’)(3-ε’-3y’) = 0 (3) z p* 2( K 1) d Từ phương trình (2) ta có: 01 d1 y' 1 2  ' y' 1  ' Trong khoảng độ sâu d2 áp lực đất phân bố x' (4) h'1  'y' y'2 12'  như sau: m z d Từ phương trình (3), và từ x’của (4) ta có 1 p(z) pb phương trình sau d 2 2 2 [(1-ε’)h’+(1-2ε’)]y’ +[(1-ε’)h’ - Trong đó pb là áp lực đất tại chân tường. 2 (1-3ε’)]y’-[(1-2ε’)h’ +(1-3ε’)h’] = 0 (5) Giá trị áp lực đất trong khoảng d2 được cho ở 3.2.3. Phương pháp Day (1999) [4] (22) và khoảng cách lực ngang so với điểm 1 Day (1999) thấy rằng phương pháp của được cho ở (23). King đã cho kết quả quá bảo thủ, đặc biệt đối d * với giá trị thấp hơn của tham số K (với R* p 2 2 b m 1 K = Kpγ/Kaγ). Nếu K thấp hơn 7,90, giải pháp không thực tế. Do đó ông đã đề nghị, trên cơ sở m 1 Z * d * kết quả phân tích tương tác sử dụng phương R2 2 m 2 pháp phần tử hữu hạn (FEM), giới thiệu giá trị Tham số m được dựa trên nội suy số sử mới của tham số ε (ε = ε’.d; dụng kết quả của phân tích đàn hồi theo FEM ε’=0,047ln(K)+0,1). và có thể được thể hiện như sau: 3.2.4. Phương pháp tính theo Stanislav [7] m = 2 + ln(K)/4 Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Giá trị áp lực đất tại chân tường được xác Fang và các cộng sự (1994), có thể giả định định như sau: rằng tổng lực kháng bị động (p0) được huy động 2 pb* = (1+ d* + c* )(lnK + 3,8ln K) (6) ở mặt đáy hố đào, và tăng lên đến độ sâu (d1), Các mối quan hệ được xác định bởi độ dốc nó có dạng của công thức sau: 2 của tiếp tuyến (đường 2-3, của hình 3) của áp p(z) = p0 + C1(z/d1) + C2(z/d1) lực đất ở phía trước của kết cấu chắn giữ qua với: C1 = γ(Kpγ – Kaγ)d1; điểm 1. C2 = -p0 – γ(Kpγ – Kaγ)d1. * * Pb d1 * * 2(K 1)d1 d 2 n m P* 2(K 1)d *d * 0 1 2 (7) * * Độ sâu chôn của kết cấu chắn giữ d1 và d2 được xác định từ việc cân bằng momen xung quanh điểm 1 và điều kiện cân bằng lực cắt: nn E*() a * d * p d *2 01 nn 1 2( 2) (8) *2 *3 nn 1 2( 1) * d2 (K 1) d1 pb 0 n 1 3( n 2) m 2 n E p01 d n 1 Hình 3. Sự phân bố áp lực đất theo Stanislav (9) *2 n 1 pdb 2 (Kd 1)1 0 Sự phân bố của áp lực đất huy động trong nm 11 toàn bộ khu vực của d1 theo hàm mũ được đưa Giải hệ 3 phương trình (7), (8), và (9) ta tìm * * ra dưới đây: được d1 và d2 . 18
  4. 4. Lựa chọn mô hình và các thông số đất nền 4.2. Các giai đoạn thi công hố đào để tính toán ổn định hố móng sâu bằng Tường chắn công trình bằng bêtông cốt Plaxis với một công trình cụ thể thép dày 1m, bêtông mác 300. Công trình có 4 4.1. Giới thiệu công trình, đặc điểm địa chất tầng hầm nên có 5 sàn: B0, B1, B2, B3, B4, mỗi công trình khu xây dựng sàn dày 0,3m riêng sàn B4 dày 2,9m. Kích Công trình Vietcombank Tower, Số 5, thước trung bình hố đào: 50m x 50m, chiều sâu quảng trường Mê Linh, phường Bến Nghé, quận đào lớn nhất (4 tầng hầm) 15,7m, mực nước 1, Tp. Hồ Chí Minh gồm 35 tầng, 4 tầng hầm với ngầm -1m, biện pháp thi công Top – Down. các khu tiện ích, khu phục vụ, khu bán lẻ, nhà Trình tự các bước thi công hố đào sâu như sau: hàng và bãi đậu xe được xây dựng trên diện tích 2 - Giai đoạn 1: thi công tường vây, hạ mực khoảng 3.200 m , tiếp giáp quảng trường Mê nước ngầm (MNN) xuống -4m, đào đất đến cao Linh, đường Tôn Đức Thắng, Hai Bà Trưng, trình -3m. Mạc Thị Bưởi và Phan Văn Đạt. Đặc điểm địa chất khu vực có cấu tạo địa tầng gồm 6 lớp đất, - Giai đoạn 2: thi công sàn B0 tại 0,0m; mặt cắt ngang địa chất và tường như hình 4: - Giai đoạn 3: hạ MNN xuống -8,1m, đào đất đến cao trình -7,1m; - Giai đoạn 4: thi công sàn B1 tại -5,1m; - Giai đoạn 5: hạ MNN xuống -13,1m, đào đất đến cao trình -12,9m; - Giai đoạn 6: thi công sàn B3 tại -10,9m; - Giai đoạn 7: hạ MNN xuống -17,1m, đào đất đến cao trình -16,7m; - Giai đoạn 8: thi công sàn B2 tại -8m, và sàn B4 tại -13,8m. 4.3. Thông số đất nền Tác giả sử dụng 2 mô hình Mohr - Hình 4. Mặt cắt ngang địa chất Coulomb (MC), Hardening-Soil (HS) để mô và tường trong đất phỏng nền đất. Bảng 2. Mô hình Mohr – Coulomb và các thông số đầu vào Cát pha, Cát pha, Ký hiệu Đơn vị Đất đắp Sét pha Cát pha Sét nâu đỏ xám xanh MC MC MC MC MC MC thoát không thoát thoát nước thoát không nước thoát nước nước nước thoát nước z m 2,5 2,5 2 4 25,7 1,5 3 γunsat kN/m 18,5 11,1 18 16,7 17,5 17 Kx m/day 1,2 7,456E-04 3,04E-05 5,14E-05 2,94E-04 2,6E-06 Ky m/day 0,6 3,73E-04 1,52E-05 2,57E-05 1,47E-04 1,3E-06 C kPa 0 7,5 18,9 17 12,4 100 φ deg 20 2,82 20,83 22,51 29,78 15,2 Ψ deg 0 0 0 0 0 0 Eref kPa 19000 5000 11375 9625 20000 23779 ν - 0,28 0,28 0,3 0,3 0,28 0,35 Rinter - 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 19
  5. Bảng 3. Mô hình Hardening Soil và các thông số đầu vào Ký Đơn Cát pha, Cát pha, Đất đắp Sét pha Cát pha Sét hiệu vị nâu đỏ xám xanh HS HS HS HS HS HS thoát nước thoát nước thoát nước thoát nước thoát nước không thoát nước z m 2,5 2,5 2 4 25,7 1,5 3 γunsat kN/m 18,5 11,1 18 16,7 17,5 17 Kx m/day 1,2 7,456E-04 3,04E-05 5,14E-05 2,94E-04 2,6E-06 Ky m/day 0,6 3,73E-04 1,52E-05 2,57E-05 1,47E-04 1,3E-06 C kPa 0 7,5 18,9 17 12,4 100 φ deg 20 2,82 20,83 22,51 29,78 15,2 ref E50 kPa 19000 5000 11375 9625 20000 23779 ref Eoed kPa 19000 5000 11375 9625 20000 23779 ref Eur kPa 57000 15000 34125 28875 60000 71337 ν - 0,28 0,28 0,3 0,3 0,28 0,35 Rinter - 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 4.4. Kiểm chứng thông số mô hình Mohr - Coulomb và Hardening Soil Tại các giai đoạn thi công hố đào sâu, ta có kết quả chuyển vị ngang của tường vây ở từng giai đoạn thi công được thể hiện ở các hình 5, hình 6, hình 7 và hình 8 tương ứng như sau: Hình 5. CVN ứng với pha đào -3m Hình 6. CVN ứng với pha đào -7,1m Hình 7. CVN ứng với pha đào -12,9m Hình 8. CVN ứng với pha đào -16,7m 20
  6. Từ kết quả quan trắc chuyển vị và kết quả từ 2 mô hình HS và MC ta tổng hợp được kết quả so sánh chuyển vị ngang được thể hiện ở bảng 4 như sau: Bảng 4. Kết quả chuyển vị ngang lớn nhất từ 2 mô hình MC và HS và kết quả quan trắc Chênh lệch giữa MC và HS Giai đoạn thi HS Quan trắc MC (mm) với thực tế (%) công (mm) (mm) MC HS Pha đào -3m 9,2 14,5 9,1 1,1 37,24 Pha đào -7,1m 24 16,7 13,91 42 16,7 Pha đào -12,9m 47 26,7 25,6 45,53 4,12 Pha đào -16,7m 60 39 34,66 42,23 11,12 Dựa trên các kết quả thể hiện ở trên ta nhận Tại các giai đoạn thi công tiếp theo (hình 6, thấy rằng kết quả dự báo chuyển vị từ mô hình hình 7, hình 8), kết quả dự báo từ mô hình HS MC lớn hơn quan trắc thực tế 40 – 45%. Có sự tỏ ra phù hợp với chuyển vị thực tế của tường chênh lệch này là do các thông số của mô hình hơn kết quả dự báo từ mô hình MC. Chuyển vị lấy từ số liệu thí nghiệm trong phòng không ngang lớn nhất của tường tính toán từ mô hình phản ánh chính xác nền đất thực tế cũng như MC lớn hơn từ mô hình HS từ 30% đến 43%. hạn chế của mô hình MC là ứng xử đàn hồi khi Qua kết quả so sánh trên ta có thể rút ra kết chưa đạt đến dẻo và giá trị mô đun là không thay luận là chuyển vị ngang đạt được từ phân tích đổi theo ứng suất hữu hiệu trong suốt quá trình mô hình HS phù hợp với kết quả quan trắc thực chịu tải. tế hơn so với mô hình MC. Tại giai đoạn đào -3m (hình 5), kết quả dự 4.5. So sánh kết quả áp lực đất tác dụng lên đoán chuyển vị ngang lớn nhất của tường ứng tường được xác định từ mô hình HS không với mô hình MC và HS lần lượt là 9,2mm và sàn hầm với kết quả từ các phương pháp giải 14,5mm, mặc dù mô hình MC cho chuyển vị tích gần bằng với thực tế nhưng chuyển vị ngang Để có thể so sánh được giữa Plaxis với kết lớn nhất nằm ở bụng tường, còn mô hình HS quả áp lực đất được tính từ các phương pháp cho chuyển vị ngang lớn nhất ở đỉnh tường, giải tích, tiến hành mô phỏng thêm mô hình với giống như chuyển vị thực tế của tường. Hình trường hợp không xây sàn hầm. Vì đây là dạng chuyển vị ngang thực tế của tường cho ta trường hợp đơn giản mà các công thức giải tích thấy tường làm việc như một console, điều này có thể tính toán được. Kết quả áp lực đất được tương đối phù hợp với mô hình HS. trình bày ở các hình 9 và hình 10: Hình 9. Biểu đồ áp lực đất theo HS Hình 10. Biểu đồ áp lực đất theo độ sâu 21
  7. Từ hình 10 ta thấy hình dạng áp lực đất tương ứng 50% và 60%, còn đối với phương trong khoảng từ -16m đến -32m có dạng hình pháp Mohr – Rankine thì cho kết quả chênh parabol, điều này cũng phù hợp với hình dạng lệch nhiều nhất - hơn 100%. phân bố áp lực đất thực tế. Kết hợp với kết quả Kết luận áp lực đất ta tính được từ các phương pháp giải Nội dung của nghiên cứu này chủ yếu tập tích, ta vẽ được biểu đồ và được thể hiện như trung nghiên cứu xác định mô hình phù hợp hình 11. Biểu đồ phân bố áp lực đất ở các trong Plaxis để sử dụng cho mô phỏng các lớp phương pháp có dạng tương tự nhau, nhưng đất, một số phương pháp giải tích và phần tử trong đó biểu đồ phân bố áp lực đất theo hữu hạn (Plaxis) xác định áp lực tác dụng lên Stanislav có hình dạng giống với kết quả từ tường chắn để tính toán ổn định hố móng sâu. PTHH (Plaxis) nhất, và dạng biểu đồ này có thể Qua việc so sánh giữa các kết quả tính toán đồng dạng với biểu đồ phân bố áp lực đất thực phân tích Plaxis với kết quả quan trắc và với kết trong tự nhiên. quả tính toán giải tích các kết luận cụ thể sau đây được rút ra như sau: - Mô phỏng lớp đất bằng các mô hình HS và MC cho kết quả hình dạng của biểu đồ chuyển vị với chiều sâu khá phù hợp so với kết quả quan trắc thực tế. Tuy nhiên về độ lớn của chuyển vị ngang thì vẫn còn chênh lệch. - Kết quả tính toán chuyển vị ngang theo mô hình Hardening Soil lớn hơn 1,1 – 1,2 lần; còn tính toán theo mô hình Mohr - Coulomb gấp hơn gần 2 lần so với kết quả quan trắc. Như vậy có thể thấy mô hình HS cho kết quả gần đúng với thực tế quan trắc hơn, điều này do các thông số của mô hình MC lấy từ số liệu thí nghiệm trong phòng không phản ánh chính xác nền đất thực tế cũng như hạn chế của mô hình MC là ứng xử đàn hồi khi chưa đạt đến dẻo và giá trị mô đun là không thay đổi theo ứng suất hữu hiệu trong suốt quá trình chịu tải. Phương pháp tính toán áp lực đất của Stanislav có xét đến ảnh hưởng của hoạt tải ở Hình 11. So sánh các dạng biểu đồ áp lực đất từ mặt đáy hố đào (p) do quá trình thi công gây ra các phương pháp giải tích và FE cho kết quả chính xác hơn các phương pháp giải tích khác khi so sánh với kết quả tính toán bằng Phần trên mặt hố đào chỉ có áp lực đất chủ phương pháp Plaxis. động nên giá trị áp lực đất ở phía trên hố đào TÀI LIỆU THAM KHẢO của các phương pháp giải tích đều bằng nhau và được tính theo công thức Mohr-Rankine và các [1]. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Plaxis giá trị này cũng gần giống với giá trị áp lực đất V.8.2. Phòng Tính toán cơ học – khoa Kỹ thuật được lấy từ kết quả mô phỏng bằng phương xây dựng - Trường đại học Bách khoa thành pháp phần tử hữu hạn, và chỉ thay đổi từ mặt phố Hồ Chí Minh. đáy hố đào trở xuống. Trong khoảng từ -15,7m [2]. Nguyễn Bá Kế, 2002. Thiết kế và thi công đến -34m giá trị áp lực đất từ phương pháp của hố móng sâu. NXB Xây dựng, Hà Nội. Stanislav cho kết quả phù hợp nhất chênh lệch [3]. Bowles, J. E., 1986. Mat Design. JACI, vol. so với kết quả Plaxis khoảng 15%-20%, kết quả 83, no.6, Now-Dec, pp. 1010-1017. từ phương pháp Bowles và Day chênh lệch (xem tiếp trang 30) 22
  8. [4]. Day, R. A., 1999. Net pressure analysis of [6]. R.B.J. Brinkgreve & W. Broere, Mannual cantilever sheet pile walls. Geotechnique, Plaxis 2D- Version 8. Delft University of London, England, 49 (2), pp. 231-245. Technology & PLAXIS b.v., The Netherlands [7]. Stanislav, 2006. Interactional appoach of [5]. King, G. J. W., 1995. Analysis of cantilever cantilever pile walls analysis. Faculty of Civil sheet-pile walls in cohesionless soil. J. Geotech. Engineering, Maribor, Slovennia, 49 (2), pp. Engng Div., ASCE,121 (9), pp. 629-635. 231-245. SUMMARY Choose a suitable soil behavior model for deep excavation calculating Duong Van Binh, Hanoi University of Mining and Geology The content of this report focused on an overview of the soil behavior model in PLAXIS, method of calculating earth pressure on retaining walls by the analytical method and finite element method. On the analytical results for the actual monitoring results, deep excavation is calculated with some of soil behavior model to compare and propose to use. The computing was carried out on Plaxis 8.5 software with two model of soil MC and HS. It have shown that HS model agreed with observation. Compare with analytics methods to define soil pressure that have shown, Stanislav method’s result agree with the result from Plaxis software and observation. 23