Giáo trình Tin học căn bản (Phần 2)

pdf 46 trang ngocly 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học căn bản (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tin_hoc_can_ban_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tin học căn bản (Phần 2)

  1. 39 Hệ điều hành Microsoft Windows XP Sau khi hoàn thành bài học này, bạn có thể: „ Khởi động Windows XP Professional. „ Đăng nhập vào máy tính Windows XP Professional. „ Hiểu các thành phần của Windows XP Professional. „ Khởi động chương trình. „ Thao tác với các cửa sổ. „ Chuyển đổi giữa các chương trình. „ Kết thúc phiên làm việc với Windows XP Professional. Chương trình là công cụ giúp bạn thực hiện nhiệm vụ nào đó (chương trình cũng còn được gọi là ứng dụng). Khi làm việc với máy tính, bạn đều dùng Windows - hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp qua chương trình khác, như Microsoft Word. Microsoft® Windows XP Professional, từ đây về sau ta gọi ngắn gọn là Windows, là một phiên bản của hệ điều hành Microsoft Windows®. Bài này giới thiệu các thành phần chính của Windows. Khởi động Windows XP Mỗi lần máy tính được khởi động, nó đều trải qua quá trình khởi động. Nhắc lại rằng, quá trình khởi động kiểm tra hệ thống để chắc chắn rằng tất cả mọi thành phần cần thiết của máy tính đều được kết nối và hoạt động đúng. Ngay khi máy tính hoàn thành việc khởi động, nó chuyển điều khiển cho Windows. Kể từ đó cho tới lúc bạn tắt máy tính, Windows chịu trách nhiệm về máy tính của bạn. Đăng nhập vào Windows XP Đăng nhập vào Windows XP trên miền mạng Mạng là nhóm các máy tính và các thiết bị được kết nối bằng thiết bị và tiện ích truyền thông. Máy tính được cài Windows XP có thể nối thành mạng cục bộ (LAN) và được lập cấu hình như một phần của miền mạng (được một máy chủ quản lý) hoặc như một nhóm
  2. 40 Máy tính và sử dụng máy tính ngang hàng (không sử dụng miền) - hay có thể là máy đơn lẻ. Mục này áp dụng cho loại máy tính thứ nhất. Quá trình bắt đầu một phiên làm việc với máy tính được gọi là đăng nhập. Để đăng nhập vào miền mạng, bạn phải có tên tài khoản người dùng hợp thức và mật khẩu của mình Bạn cũng cần biết tên miền. Những thông tin này người quản trị mạng sẽ cung cấp cho bạn. Khi Windows XP được cài đặt trên máy tính, một tài khoản quản trị được tạo ra với đặc quyền quản trị để kiểm soát máy tính cụ thể đó. Thông thường người quản trị mạng có thể dùng tài khoản đó để tạo ra tài khoản khác trên máy tính. Những tài khoản quản trị này dành cho người có nhiều đặc quyền ngăn cản các chủ tài khoản khác không được thay đổi một số thiết đặt trên máy tính. Các bước thực hiện Để đăng nhập, bạn cần biết tên tài khoản người dùng của mình, mật khẩu của mình và tên miền của mình. 1. Khởi động máy tính. Sau khi máy tính bắt đầu chạy, hoặc khởi động, màn hình Welcome to Windows xuất hiện. 2. Nhấn đồng thời các phím Ctrl, Alt và Del. Windows XP hiển thị hộp thoại và chờ đợi thông tin cần để xử lý. Hộp thoại là phương tiện trao đổi chính giữa máy tính và người dùng trong Windows và trong các chương trình chạy trên nền Windows. Mỗi hộp thoại đều đưa ra các tùy chọn có thể liên kết với một hành động và bạn chọn một trong các tùy chọn này để chỉ ra cách muốn hành động đó được thực hiện. Trong trường hợp này, hộp thoại Log On to Windows xuất hiện. 3. Gõ tên tài khoản người dùng của bạn trong ô User name. 4. Gõ mật khẩu trong ô Password. 5. Nếu ô Log on to không được hiển thị, nháy Options để mở hộp thoại này. Sau đó nháy mũi tên xuống ở bên phải của ô Log on to và nháy tên miền trong danh sách thả xuống. 6. Nháy OK để đăng nhập vào Windows XP Professional và miền mạng đã chọn. Màn hình nền Windows XP Professional xuất hiện, như dưới đây:
  3. Hệ điều hành Windows XP 41 Lưu ý Sau khi đăng nhập, màn hình nền Windows XP có thể trông khác với hình trên. Để thay đổi, bạn có thể nháy chuột phải vào màn hình nền và nháy Properties trên bảng chọn. Sau đó trong hộp thoại Display Properties, nháy trang Desktop, nháy Customize Desktop, chọn các biểu tượng bạn muốn và nháy OK. Đăng nhập vào Windows XP Home Edition Có thể chỉ mình bạn dùng máy tính của mình hoặc dùng chung với những người khác. Nếu chỉ mình bạn dùng máy tính thì chỉ cần một tài khoản người dùng. Nếu người khác dùng chung máy tính với bạn, mọi người đều có thể dùng cùng một tài khoản, hay bạn có thể thiết lập tài khoản cho từng người dùng. Mỗi tài khoản người dùng đều được liên kết với khái lược (profile) của người dùng cụ thể và thông tin này bao gồm màn hình nền, phông chữ, biểu tượng tắt, và có thể thay đổi theo từng người dùng. Nếu chỉ có một tài khoản người dùng, Windows XP đăng nhập bằng việc dùng tài khoản đó khi bạn dùng máy tính. Nếu có nhiều tài khoản, Windows XP nhắc bạn chọn khái lược người dùng của
  4. 42 Máy tính và sử dụng máy tính mình và nếu tài khoản được bảo vệ bằng mật khẩu, bạn phải đưa mật khẩu của mình vào. Có thể thay đổi tên tài khoản và khái lược của từng người dùng. Người dùng với quyền quản trị có thể thay đổi bất kỳ tên tài khoản và khái lược của người dùng khác. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn đăng nhập vào máy tính đã cài đặt Windows XP Home Edition và đã được tạo nhiều tài khoản (có hoặc không có mật khẩu). 1. Khởi động máy tính. Sau khi máy tính khởi động, màn hình đăng nhập xuất hiện. Màn hình đăng nhập do Windows XP Home Edition hiển thị được gọi là màn hình Welcome. Màn hình này hiển thị tất cả các tài khoản người dùng trên máy tính. Những tài khoản này được tạo ra để giữ cho dữ liệu của từng người dùng được tách biệt. Nếu máy tính được lập cấu hình để chứa một tài khoản, bạn bây giờ thấy desktop Windows XP và có thể bỏ qua các bước còn lại. 2. Chuyển con trỏ chuột lên tên người dùng sẵn có. Chú ý rằng tên người dùng được chọn sáng lên, trong khi tên người dùng khác lại mờ đi. 3. Nháy chuột vào tên tài khoản người dùng của bạn hay hình ảnh tương ứng. 4. Nhập mật khẩu vào ô Type your password và nháy nút mũi tên để tiếp tục. Nếu bạn quên mất mật khẩu của mình, nháy vào nút dấu hỏi để xem gợi ý về mật khẩu. Trong khi Windows XP đang đăng nhập, tên tài khoản người dùng và hình ảnh tài khoản di chuyển vào vùng trung tâm màn hình, các tùy chọn khác xuất hiện. Khi bạn đã đăng nhập bằng tài khoản của mình, màn hình Windows XP Home Edition xuất hiện.
  5. Hệ điều hành Windows XP 43 Đăng nhập vào máy tính Windows XP Professional riêng lẻ Nói chung Windows XP Professional được dùng trong môi trường mạng, nhưng máy tính không nhất thiết phải được nối mạng về mặt vật lý. Chẳng hạn, có thể có Windows XP Professional được cài trên máy tính xách tay dùng cả ở văn phòng và ở nhà, Khi đăng nhập vào máy tính Windows XP Professional đã được cấu hình để kết nối mạng, nhưng hiện bị ngắt, sau khi chọn miền mạng, bạn đăng nhập theo cách thông thường và Windows XP sử dụng thông tin về tài khoản của bạn đã được dùng để đăng nhập vào miền mạng lần trước đã được lưu trên máy tính. Nếu máy tính Windows XP Professional không được lập cấu hình để làm việc trên mạng thì quá trình đăng nhập giống với quá trình đăng nhập của Windows XP Home Edition. Các tài khoản người dùng hợp lệ được hiển thị trên màn hình đăng nhập và tùy chọn Fast User Switching được hiển thị theo ngầm định.
  6. 44 Máy tính và sử dụng máy tính Tìm hiểu các thành phần của Windows XP Khi bạn khởi động Windows lần đầu tiên, màn hình trông tương tự như minh họa dưới đây. Khi cài đặt chương trình và tùy chỉnh Windows cho phù hợp cách bạn làm việc, bạn sẽ thấy các biểu tượng khác, nhưng những thành phần cơ bản vẫn xuất hiện giống như thế này. Lưu ý Trong suốt tài liệu. các chỉ dẫn như nháy và kéo thả bao giờ cũng ngầm định nói tới việc dùng nút trái chuột. Nháy đúp nghĩa là nháy nhanh lên nút trái chuột hai lần. Nếu bạn cần dùng nút phải chuột hay nút phụ để hoàn thành một lệnh, lệnh sẽ nói cụ thể. Chẳng hạn, "Nháy chuột phải vào biểu tượng." Biểu tượng là một biểu diễn đồ họa nhỏ của chương trình, tập tin hay thư mục. Thuật ngữ kéo thả nghĩa là trỏ vào một đối tượng trên màn hình, nhấn giữ nút trái chuột và rồi di chuyển chuột tới vị trí khác; sau đó thả nút chuột khi đối tượng được đặt vào vị trí mong muốn. Dưới đây là các thành phần Windows cơ bản.
  7. Hệ điều hành Windows XP 45 ƒ Desktop Desktop (màn hình nền) bao gồm những nội dung trên màn hình máy tính sau khi Windows đã được khởi động. Các đối tượng trên desktop bao gồm các biểu tượng của các chương trình thường dùng và các tiện ích khác. ƒ Thanh Quick Launch Thanh Quick Launch (Truy cập nhanh) là phần bên trái của thanh công việc. Thanh Quick Launch chứa nhiều biểu tượng của các chương trình thường được dùng. Bạn có thể nháy (một lần) các nút này để khởi động chương trình tương ứng. Thanh Quick Launch bao gồm cả nút Show Desktop, bạn có thể nháy nó để cực tiểu hóa tất cả các cửa sổ đang mở về các nút trên thanh công việc. ƒ Biểu tượng tắt Biểu tượng tắt cho phép truy cập nhanh vào các tập tin, thư mục hay chương trình. Chẳng hạn, bạn có thể mở một bảng tính vài lần một tuần. Bảng tính được cất giữ bên trong nhiều tầng thư mục và bạn mở tập tin bằng việc mở từng thư mục theo trình tự và nháy đúp vào biểu tượng của tập tin. Để khỏi mất thời gian, bạn có thể tạo ra biểu tượng tắt trên desktop và truy nhập nhanh vào tập tin. Biểu tượng tắt cũng được dùng như các biểu tượng khác (nháy đúp chúng để mở các tập tin, thư mục hay chương trình). Biểu tượng tắt có một mũi tên nhỏ, cong ở góc dưới bên trái của nó. Bạn có thể tạo, sao chép, di chuyển và xóa biểu tượng tắt mà không ảnh hưởng gì tới bản thân tập tin, thư mục hay chương trình. ƒ Nút Start Nút Start được đặt bên trái thanh công việc và nó là thành phần quan trọng nhất trên bàn làm việc Windows. Nó là điểm mở mọi chương trình và cửa sổ trên máy tính. Nháy nút Start để mở một loạt các bảng chọn chứa các chương trình, tìm và mở các thư mục và tập tin, đặt các tùy chọn, lấy trợ giúp, thêm phần cứng và phần mềm, hoặc tắt máy tính. ƒ Thanh công việc Thanh công việc nằm ở đáy màn hình. Về cơ bản nó gồm nút Start, thanh Quick Launch, các nút cho các tiện ích và chương trình nào đó (như núm điều khiển âm lượng cho hệ thống âm thanh của máy tính) và thời gian. Tất cả các chương trình đang mở đều được hiển thị như các nút trên thanh công việc. Nháy vào các nút này trên thanh công việc để hiển thị cửa sổ của chương trình tương ứng.
  8. 46 Máy tính và sử dụng máy tính ƒ Thời gian Thời gian được hiển thị bên phải thanh công việc. Đặt con trỏ chuột trên biểu tượng Thời gian để hiển thị ngày tháng. Nháy đúp biểu tượng Thời gian để mở hộp thoại và có thể thay đổi ngày tháng, thời gian hay múi giờ mà máy tính nhận biết được. ƒ Cửa sổ Một phần của màn hình hiển thị một tập tin, thư mục hay chương trình. Nhiều cửa sổ có thể được hiển thị trên màn hình cùng lúc, hoặc bên cạnh nhau, từ đỉnh tới đáy, hay đè lên nhau. Bạn sẽ học cách di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ về sau trong bài học này. Hộp thoại Hộp thoại xuất hiện trên màn hình khi bạn cần tương tác với chương trình. Hộp thoại cung cấp các cách cho bạn ra quyết định từ các tùy chọn sẵn có. Các thành phần điển hình của hộp thoại gồm hộp văn bản, ô tùy chọn, ô đánh dấu và bảng chọn. Ở góc trên bên phải của mọi hộp thoại là nút Close. Tại phần cuối của hầu hết các hộp thoại là nút OK và nút Cancel. Nháy OK khi bạn muốn Windows cài đặt các tùy chọn đã xác định trong hộp thoại. Nháy nút Cancel hay nút Close để đóng hộp thoại mà không thực hiện bất kỳ thay đổi nào.
  9. Hệ điều hành Windows XP 47 Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn thực hành các kỹ thuật chuột thông thường để tìm hiểu Windows. 1. Đặt con trỏ chuột bên trên thời gian ở góc dưới bên phải của màn hình. Ngày tháng được hiển thị. 2. Di chuyển chuột, theo bất kỳ hướng nào. Ngày tháng biến mất. Cho dù bạn không di chuyển chuột, thông tin được hiển thị cũng biến mất sau vài giây để nó không che màn hình. Để thông tin hiện ra lần nữa, di chuyển con chuột ra xa và đặt lại chuột lên biểu tượng Thời gian. 3. Nháy đúp vào biểu tượng Thời gian. Hộp thoại Date and Time Properties xuất hiện. 4. Nháy Cancel trong hộp thoại Date and Time Properties. Hộp thoại đóng lại. Không thay đổi nào được thực hiện.
  10. 48 Máy tính và sử dụng máy tính 5. Nháy nút Start ở bên trái thanh công việc. Bảng chọn Start xuất hiện. Một số khoản mục của bảng chọn này có các mũi tên trỏ, như My Recent Documents hay All Programs, dẫn tới các bảng chọn con. 6. Nháy bất kỳ miền trống nào của desktop. Bảng chọn Start đóng lại. 7. Nháy My Computer. Biểu tượng này hơi đổi màu, chỉ ra rằng nó đã được chọn. 8. Nháy biểu tượng My Computer và kéo thả biểu tượng My Computer xuống để nó hơi che biểu tượng bên dưới nó. Thả nút chuột khi bạn kết thúc. 9. Nháy nút phải chuột tại bất kỳ miền trống nào của desktop. Bảng chọn tắt xuất hiện, cung cấp các lựa chọn để tổ chức desktop. 10. Trên bảng chọn tắt, nháy Arrange Icons By. Bảng chọn khác xuất hiện cung cấp vài lựa chọn để sắp xếp các biểu tượng. Nháy tùy chọn Name để sắp xếp biểu tượng được thu xếp theo tên. Biểu tượng My Computer chuyển khỏi biểu tượng bị che. Khởi động chương trình Bảng chọn Start là danh sách các liên kết chính với các chương trình đã được cài trên máy tính, cũng như với tất cả các nhiệm vụ bạn có thể thực hiện với Windows XP. Lần đầu tiên bạn bắt đầu Windows XP, bảng chọn Start được hiển thị cho tới khi bạn nháy vào cái gì đó khác. Từ đó trở đi, bạn mở bảng chọn Start bằng việc nháy nút Start. Bảng chọn Start đã được thiết kế lại trong Windows XP để việc truy cập vào các chương trình dễ dàng hơn. Khi lần đầu tiên mở ra, nó giống hình sau đây:
  11. Hệ điều hành Windows XP 49 Bạn có thể đặt liên kết tới chương trình ưa thích của mình vào một miền riêng ở phía trên bên trái của bảng chọn Start để dễ tìm và khởi động. Bạn có thể kéo thả để bố trí lại các liên kết này theo bất kỳ thứ tự nào. Ngầm định, Microsoft Internet Explorer và Microsoft Outlook Express được đưa vào bảng chọn Start. Nếu bạn đổi trình duyệt web hoặc chương trình thư điện tử ngầm định, vùng này được cập nhật tự động để phản ánh thay đổi đó. Phần bên dưới của bảng chọn Start là danh sách các liên kết tới những chương trình thường dùng nhất của bạn, gồm sáu chương trình bạn chạy gần đây nhất (bạn có thể điều chỉnh số này nếu bạn muốn). Lần đầu tiên danh sách này hiển thị một số chương trình mới đang có sẵn: MSN Explorer, Windows Media Player, Windows Movie Maker, File and Settings Transfer Wizard và Tour Windows XP. Phần bên phải của bảng chọn Start là các liên kết tới các vị trí lưu giữ các tập tin, liên kết tới danh mục các máy tính khác trên mạng và các liên kết tới đủ loại công cụ khi sử dụng máy tính. Các lệnh bạn sẽ dùng để kết thúc phiên làm việc hay tắt máy tính được đặt ở
  12. 50 Máy tính và sử dụng máy tính phía dưới của bảng chọn Start. Nháy vào All Programs sẽ hiển thị bảng chọn gồm tất cả các chương trình đã cài đặt trên máy tính. Bạn có thể bắt đầu một chương trình bằng việc dùng bảng chọn Start. Tuy nhiên có thể bạn phải mở nhiều bảng chọn để tìm chương trình bạn muốn. Do đó, với những chương trình thường dùng, việc tạo ra biểu tượng tắt trên desktop thường thuận tiện hơn. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn thực hiện hai cách để mở cửa sổ: Mở cửa sổ My Computer, cửa sổ hiển thị các ổ đĩa và ổ đĩa mạng có sẵn của máy tính, cũng như các tập tin và thư mục trên những ổ đĩa đó và chạy Notepad, chương trình xử lý văn bản đơn giản có trong Windows. 1. Nháy đúp biểu tượng My Computer trên desktop. Cửa sổ My Computer mở ra trên desktop. 2. Nháy nút Start. Bảng chọn Start xuất hiện. 3. Trên bảng chọn Start, trỏ vào All Programs. Bảng chọn Programs xuất hiện. 4. Trên bảng chọn Programs, trỏ vào Accessories. Bảng chọn Accessories xuất hiện. 5. Trên bảng chọn Accessories, nháy Notepad. Cửa sổ Notepad mở ra.
  13. Hệ điều hành Windows XP 51 Di chuyển, thay đổi kích thước và đóng cửa sổ Không gian màn hình là có hạn. Bạn có thể di chuyển cửa sổ của chương trình sang phần khác của desktop hay thu nó lại trên thanh công việc hoặc thay đổi kích cỡ cửa sổ để có thể đồng thời xem cửa sổ chương trình hay tài liệu khác trên desktop. Bạn có thể dùng các thành phần sau để quản lý cửa sổ: ƒ Thanh tiêu đề cho bạn biết tên của chương trình và tên của tệp bạn đang làm việc. Để di chuyển cửa sổ sang vị trí khác, hãy kéo thả thanh tiêu đề của nó. ƒ Nút Minimize thu gọn cửa sổ lại để hiển thị nó như một nút trên thanh công việc. ƒ Nút Maximize trải rộng tối đa cửa sổ trên. Khi cửa sổ được làm cực đại, nút Maximize được thay thế bởi nút Restore Down, nháy nút này sẽ đưa cửa sổ trở lại kích cỡ trước đây của nó. ƒ Nút Close đóng chương trình, loại bỏ nó khỏi bộ nhớ của máy tính. Nút này cũng dùng để đóng các hộp thoại và cửa sổ. ƒ Để thay đổi kích cỡ của cửa sổ, bạn kéo các biên ngoài của cửa sổ. Lưu ý Việc cực tiểu hóa chương trình không đóng nó lại, nhưng đưa nó xuống thành biểu tượng trên thanh công việc. Một chương trình được cực tiểu hóa vẫn chạy. Nếu không nhớ liệu mình đã đóng chương trình chưa, hãy kiểm tra trên thanh công việc xem có biểu tượng của nó không. Nếu không, bạn có thể có hai phiên bản của một chương trình chạy đồng thời. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ Notepad và My Computer. Bạn cũng có thể đóng cửa sổ My Computer. 1. Kéo thanh tiêu đề của cửa sổ Notepad xuống dưới và sang bên phải để thấy được ít nhất một phần của cửa sổ My Computer. Lưu ý rằng nó vẫn đang chạy, cho dù bị cửa sổ Notepad che khuất.
  14. 52 Máy tính và sử dụng máy tính 2. Nháy nút Minimize ở góc trên bên phải của cửa sổ Notepad. Cửa sổ Notepad không còn xuất hiện trên desktop. Notepad vẫn chạy; bạn thu gọn nó lên thanh công việc để lấy chỗ cho các thứ khác. 3. Nháy nút Maximize ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer trải rộng hết desktop. 4. Nháy nút Restore Down ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer trở lại kích cỡ và hình dáng trước đây của nó. 5. Nháy nút Minimize ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer không còn nhưng nó vẫn được hiển thị như là một nút trên thanh công việc. 6. Nháy nút My Computer trên thanh công việc. Cửa sổ My Computer xuất hiện lại trên desktop. 7. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ My Computer. Cửa sổ My Computer đóng lại. Lưu ý Nếu chương trình được cực tiểu, bạn có thể đóng nó mà không cần khôi phục cửa sổ của nó bằng cách nháy nút phải chuột vào biểu tượng của nó trên thanh công việc và nháy Close trên bảng chọn tắt vừa xuất hiện. Khi làm việc với nhiều chương trình, tập tin hay thư mục, bạn có thể đổi kích cỡ và bố trí các cửa sổ theo thứ tự để xem nhiều cửa sổ đồng thời. Bạn chỉ có thể xem một cửa sổ cực đại một lúc, nhưng tất cả các chương trình đang mở khác vẫn tiếp tục chạy dưới nền. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ Notepad. 1. Nháy nút Untitled - Notepad trên thanh công việc. Cửa sổ Notepad xuất hiện. 2. Kéo thanh tiêu đề của cửa sổ Notepad để thay đổi vị trí của nó trên desktop. 3. Kéo đỉnh dưới bên trái của cửa sổ lên và sang bên trái cho tới khi cửa sổ Notepad còn một nửa kích cỡ ban đầu của nó.
  15. Hệ điều hành Windows XP 53 4. Kéo cạnh bên phải của cửa sổ Notepad sang phải để làm rộng cửa sổ này ra. 5. Nháy nút Minimize ở góc trên bên phải của cửa sổ Notepad. Chuyển đổi giữa các chương trình Thường có nhiều chương trình chạy đồng thời trong Windows. Mỗi chương trình đều chạy trong cửa sổ riêng của nó. Thông thường, khi có hai cửa sổ trên màn hình đồng thời, cửa sổ có thanh tiêu đề màu xanh (màu ngầm định) hay màu sáng là cửa sổ được kích hoạt. Các cửa sổ không được kích hoạt thường có thanh tiêu đề màu xám hay màu nhạt. Chẳng hạn, hãy xem hai cửa sổ ở hình sau. Notepad là cửa sổ kích hoạt (chú ý tới thanh tiêu đề màu xanh thẫm), nên nếu bạn gõ một phím số trên bàn phím thì số sẽ xuất hiện trong cửa sổ Notepad. Để chuyển đổi giữa các cửa sổ khi có nhiều cửa sổ trên màn hình, hãy nháy vào vị trí bất kỳ trong miền trống của cửa sổ bạn muốn kích hoạt. Khi không thấy cửa sổ đã mở, bạn có thể nháy nút của chương trình trên thanh công việc để chuyển cửa sổ. Để nhanh chóng hiển
  16. 54 Máy tính và sử dụng máy tính thị desktop khi nó bị che phủ bởi các cửa sổ, hãy nháy nút Show Desktop trên thanh công việc. Lưu ý Để chuyển từ chương trình này sang chương trình khác bằng việc dùng bàn phím, nhấn giữ phím Alt và nhấn Tab. Một hộp Task Manager nhỏ sẽ xuất hiện với các biểu tượng cho tất cả các chương trình hiện đang mở. Tiếp tục nhấn Alt và nhấn Tab cho tới khi chương trình bạn muốn được chọn. Khi bạn thả Alt và Tab, chương trình được chọn sẽ thành chương trình kích hoạt và cửa sổ của nó sẽ xuất hiện. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn di chuyển và đổi kích cỡ cửa sổ Notepad. 1. Nháy nút Start. Bảng chọn Start xuất hiện. 2. Trỏ vào All Programs và trỏ vào Accessories. 3. Trên bảng chọn Accessories, nháy Calculator. Cửa sổ chương trình tính mở ra. 4. Nháy nút Untitled - Notepad trên thanh công việc. Cửa sổ Notepad bây giờ là cửa sổ kích hoạt. Lưu ý tới màu của thanh tiêu đề của nó so với thanh tiêu đề của cửa sổ Calculator. 5. Nháy thanh tiêu đề của cửa sổ Calculator. Calculator bây giờ là cửa sổ kích hoạt. 6. Gõ 40 * 18 = . Số 720 xuất hiện trong cửa sổ Calculator. 7. Nháy nút Untitled - Notepad trên thanh công việc. Cửa sổ Notepad bây giờ là cửa sổ kích hoạt. Màn hình của bạn có thể như minh họa sau.
  17. Hệ điều hành Windows XP 55 8. Gõ Nếu tôi làm được $18 một giờ, tôi sẽ có $720 một tuần. Kết quả gõ xuất hiện trong cửa sổ Notepad vì nó là cửa sổ kích hoạt. 9. Nháy nút Show Desktop trên thanh Quick Launch của thanh tác vụ. Cả hai chương trình đều được thu nhỏ lại và nằm trên thanh bảng chọn Start. Kết thúc phiên làm việc với Windows XP Quá trình kết thúc một phiên làm việc máy tính được gọi là thoát khỏi Windows. Thoát khỏi Windows sẽ kết thúc phiên làm việc với tài khoản của bạn nhưng để máy tính vẫn bật. Khi để máy tính hoạt động trong một thời gian dài, để người khác không thể truy nhập vào thông tin cá nhân, bạn nên thoát khỏi Windows. Chẳng hạn, nếu tài khoản của bạn có quyền quản trị và bạn đi ra ngoài lâu mà không thoát, ai đó có thể tạo ra tài khoản người dùng cục bộ với đặc quyền quản trị cho họ và về sau dùng tài khoản đó để đăng nhập vào máy tính của bạn. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn thoát khỏi tài khoản người dùng Windows XP của mình. 1. Nháy nút Start. Bảng chọn Start được hiển thị. Thông tin người dùng của bạn xuất hiện trên đỉnh của bảng chọn này. Tùy theo
  18. 56 Máy tính và sử dụng máy tính chương trình được cài đặt trên máy tính, bảng chọn Start có thể như sau: 2. Nháy Log Off ở phía dưới của bảng chọn Start. Hộp thoại Log Off Windows xuất hiện. 3. Nháy Log Off để hoàn thành quá trình này và hiển thị màn hình Welcome hay màn hình đăng nhập. 4. Nhập vào mật khẩu của bạn (Professional), hay nháy tên tài khoản người dùng của bạn (Home Edition) để đăng nhập lại. Lưu ý Nếu có thông báo trong khi bạn đang làm việc, hãy đọc chúng rồi nháy nút Close ở góc trên bên phải. Tắt máy tính Windows XP Professional Thay vì kết thúc phiên làm việc, bạn có thể muốn tắt máy để tiết kiệm năng lượng. Tắt máy sẽ đóng tất cả các ứng dụng và tập tin đang mở, chấm dứt phiên làm việc của bạn và tắt Windows để có
  19. Hệ điều hành Windows XP 57 thể an toàn tắt nguồn máy tính. Quá trình này đảm bảo rằng dữ liệu được cất giữ an toàn và bất kỳ kết nối bên ngoài nào cũng đều được ngắt. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn tắt máy tính Windows XP Professional. 1. Nháy nút Start. Bảng chọn Start được hiển thị. Thông tin người dùng của bạn xuất hiện trên đỉnh của bảng chọn này. 2. Tại đáy của bảng chọn Start, nháy Shut Down. Hộp thoại Shut Down Windows xuất hiện. Tùy chọn tắt máy được chọn gần đây nhất được hiển thị trong hộp tùy chọn và mô tả về tùy chọn đó xuất hiện dưới hộp này. 3. Nháy mũi tên xuống để hiển thị các tùy chọn khác và chọn lần lượt từng tùy chọn để hiển thị mô tả của nó. 4. Chọn Shut Down và nháy OK để kết thúc phiên Windows. Tắt máy tính Windows XP Home Edition Trong bài thực hành này, bạn tắt máy tính Windows XP Home Edition. Các bước thực hiện 1. Nháy nút Start. Bảng chọn Start được hiển thị. Thông tin người dùng của bạn xuất hiện trên đỉnh của bảng chọn này. 2. Tại đáy của bảng chọn Start, nháy Turn Off Computer. Hộp thoại Turn off computer xuất hiện. 3. Nháy Turn Off để chấm dứt phiên Windows và tắt máy tính của bạn.
  20. 58 Máy tính và sử dụng máy tính Các tùy chọn khác Bên cạnh việc kết thúc phiên làm việc và tắt máy tính của bạn, hộp thoại Shut Down của Windows XP Professional còn cho các tùy chọn sau đây: ƒ Restart chấm dứt phiên làm việc, tắt Windows và khởi động lại Windows mà không tắt máy tính. ƒ Stand by duy trì phiên làm việc của bạn (chương trình đã mở và bất kỳ công việc nào bạn đang làm) và giữ cho máy tính chạy với năng lượng ít, dữ liệu của bạn vẫn trong bộ nhớ. Để trở về phiên đang thường trực, nhấn Ctrl+Alt+Del. ƒ Hibernate lưu giữ phiên làm việc của bạn và tắt máy tính. Lần tiếp bạn cho chạy máy tính, phiên làm việc của bạn được phục hồi về đúng chỗ bạn ngừng. Tổng kết bài học Trong bài học này, bạn đã học cách bắt đầu Windows và làm quen với một số thành phần cơ bản của Windows. Bạn cũng đã học cách mở, đóng, đổi kích cỡ và di chuyển cửa sổ chương trình. Bạn đã học cách dùng nhiều chương trình. Cuối cùng, bạn học cách tắt Windows. Câu hỏi kiểm tra 1. Bạn tắt Windows XP như thế nào? 2. Nêu các bước để tạo biểu tượng tắt trên desktop cho một tập tin hay thư mục. 3. Nút Minimize làm gì? 4. Thanh công việc thể hiện gì?
  21. Hệ điều hành Windows XP 59 5. Hộp thoại trong Windows phục vụ cho chức năng nào? 6. Bạn bắt đầu một chương trình ứng dụng trong Windows như thế nào? Thực hành Bài tập 1: Trong bài tập này, bạn "ghim" một chương trình vào bảng chọn Start. Bắt đầu bằng cách duyệt chương trình đã được chọn trên bảng chọn Start. Sau đó nháy chuột phải vào tên chương trình và nháy vào bảng chọn Pin to Start trên bảng chọn tắt. Bài tập 2: Trong bài tập này, bạn "tháo ghim" một chương trình trên bảng chọn Start. Nháy chuột phải vào liên kết của chương trình và nháy vào bảng chọn Unpin to Start trên bảng chọn tắt. Bài tập 3: Trong bài tập này, bạn tạo ra biểu tượng tắt trên desktop cho một website. Nháy chuột phải vào vùng mở của desktop, trỏ vào New trên bảng chọn tắt và chọn Shortcut. Gõ URL (địa chỉ Internet) của trang web trong hộp Type the location of the item và nháy Next. Nhập vào tên cho biểu tượng tắt và nháy vào Finish để đóng hộp thoại. Bài tập 4: Trong bài tập này, bạn xóa một biểu tượng tắt, tập tin, hay thư mục từ desktop. Nếu bạn hoàn thành Bài tập 3, chọn biểu tượng tắt trang web bạn đã tạo ra. Nháy chuột phải vào khoản mục bạn muốn xóa và nháy Delete trên bảng chọn tắt. Trong hộp xác nhận, nháy vào Yes để xóa khoản mục này.
  22. 60 Quản lý tập tin và thư mục Sau khi hoàn thành bài học này, bạn có thể: „ Xem và mở thư mục. „ Mở, soạn thảo và lưu tập tin. „ In tập tin. „ Sắp xếp tập tin. „ Tạo tập tin và thư mục. „ Di chuyển, sao chép, đổi tên, xóa tập tin và thư mục. Tập tin là phần tài nguyên quan trọng nhất được dùng trong máy tính. Mọi tài liệu, tranh ảnh, hay âm thanh trong máy tính đều là tập tin. Chương trình (như Microsoft Word hay Microsoft Excel) thực tế là tập hợp các tập tin. Bản thân Windows cũng là tập hợp hàng trăm tập tin, mỗi tập tin có mục đích riêng. Chẳng hạn, tập tin này chứa âm thanh Windows chơi khi nó bắt đầu và tập tin khác chứa âm thanh Windows chơi khi nó tắt đi. Tập tin thậm chí còn xác định hình dạng của con trỏ chuột và kết quả của việc nháy vào một đối tượng. Để quản lý mọi tập tin, bạn cần nhóm chúng lại một cách hợp lý. Trong Windows, bạn làm điều này bằng việc tạo ra các thư mục để cất giữ các tập tin có liên quan. Hãy nghĩ về thư mục như tủ bếp vậy. Tủ này có thể chứa thức ăn, trong khi tủ khác chứa đĩa. Tủ này chứa thìa dĩa, tủ khác chứa đồ thủy tinh và tủ thứ ba chứa đồ nấu nướng bằng thủy tinh. Trong Windows, một thư mục có thể chứa tài liệu bạn tạo ra (như bản ghi nhớ trong Word hay sổ công việc trong Excel), trong khi thư mục khác có thể chứa ảnh bạn tải xuống từ Internet. Trong Windows, bạn cũng có thể có các thư mục con bên trong các thư mục. Khi Microsoft Windows XP được cài đặt trên máy tính, các thư mục hệ thống được tạo ra một cách ngầm định: ƒ Documents and Settings. Thư mục này chứa các thư mục con cho từng khái lược người dùng - từng người dùng đã đăng nhập vào máy tính hay vào miền mạng qua máy tính. Windows XP có thể tạo ra nhiều khái lược cho một người nếu người đó đăng nhập theo nhiều cách khác nhau. Chẳng
  23. Quản lý tập tin và thư mục 61 hạn, bạn có thể có một thư mục khi bạn đăng nhập vào miền mạng và thư mục khác khi bạn không đăng nhập vào miền mạng. ƒ Program Files. Đây là thư mục chứa phần lớn các tập tin cần thiết để chạy các chương trình đã được cài đặt. Khi bạn cài đặt một chương trình mới, nói chung bạn có cơ hội để đổi thư mục thiết đặt; nếu chấp nhận ngầm định, chương trình sẽ được cài đặt vào thư mục này. ƒ Temp. Hệ điều hành và các chương trình khác có thể cất giữ các tập tin tạm thời vào thư mục này. ƒ WINDOWS hoặc WINNT. Phần lớn các tập tin của hệ điều hành được cất giữ trong thư mục này. Bạn có thể xem, nhưng nếu bạn thực sự không biết mình đang làm gì, hãy đừng chạm vào đó! Bên trong từng thư mục khái lược trong thư mục Documents and Settings, Windows XP tạo ra ba thư mục: ƒ My Documents. Thư mục này cất giữ tài liệu, bảng tính và các tập tin khác do bạn tạo ra và muốn truy cập nhanh. ƒ My Pictures. Thư mục con này của My Documents có khả năng đặc biệt để lưu trữ các tệp ảnh. ƒ My Music. Thư mục con này của My Documents có khả năng đặc biệt để lưu trữ các tệp nhạc. Bạn không nên thay đổi các thư mục hệ thống, nhưng cần biết cách tổ chức các tập tin bạn tạo ra nếu muốn sử dụng máy tính của mình một cách có hiệu quả. Xem và mở thư mục Hai cách phổ biến nhất để xem nội dung các thư mục là dùng My Computer hay Windows Explorer. My Computer và Windows Explorer hiển thị tất cả các tài nguyên có sẵn trên máy tính, kể cả các biểu tượng của ổ đĩa và mạng. Trong Windows, My Computer và Windows Explorer gần như đồng nhất. Sự khác biệt chính là ở chỗ ngăn Folders xuất hiện theo ngầm định trong Windows Explorer, còn trong My Computer thì không. Tuy nhiên, có thể dễ dàng hiển thị ngăn Folders trong My Computer bằng việc nháy nút Folders trên thanh công cụ chuẩn.
  24. 62 Máy tính và sử dụng máy tính Bạn có thể mở My Computer bằng cách nháy đúp vào biểu tượng My Computer trên desktop. Bạn có thể mở Windows Explorer bằng việc nháy nút Start, trỏ vào All Programs, trỏ vào Accessories và rồi nháy Windows Explorer trên bảng chọn con Accessories (hoặc nháy nút phải chuột trên biểu tượng My Computer trên desktop rồi chọn Explorer trong bảng chọn tắt). Việc dùng My Computer hay Windows Explorer để xem tập tin, thư mục và các tài nguyên khác chỉ là vấn đề sở thích cá nhân. Khi Windows Explorer lần đầu tiên được mở ra, phần bên trái của cửa sổ hiển thị ngăn Folders. Phần bên phải của cửa sổ hiển thị nội dung của thư mục được chọn trong ngăn Folders. Theo ngầm định, thư mục My Documents được chọn khi bạn mở Windows Explorer. Để mở một thư mục, nháy đúp chuột ở thư mục đó trong ngăn Folders. Khi nháy đúp vào một thư mục, nội dung của nó xuất hiện ở ngăn bên phải, thay thế cho nội dung của thư mục đã chọn trước đó. Nếu thư mục mới chứa thư mục con (thư mục bên trong thư mục), bạn có thể nháy đúp vào thư mục con và tiếp tục như thế qua các thư mục thấp hơn cho tới khi bạn tìm thấy tập tin hay thư mục cần tìm. Để trở về thư mục mức cao hơn, nháy nút Up trên thanh công cụ chuẩn. Để trở về thư mục đã mở trước đó, nháy nút Back trên thanh công cụ chuẩn. Các thư mục và thư mục con có thể có nhiều mức rất sâu, nhưng bạn chỉ thấy mức trên cùng của các thư mục khi bạn hiển thị ngăn Folders. Nháy dấu cộng ở bên trái của biểu tượng thư mục để xem tất cả các thư mục con của nó. Một khi thư mục được mở rộng, dấu cộng đổi thành dấu trừ. Nháy vào dấu trừ để thu nhỏ lại và chỉ thư mục mức cao hơn mới xuất hiện. Bạn cũng có thể nháy đúp vào thư mục để mở rộng nó. Trong ngăn bên phải của cửa sổ Windows Explorer, Windows có thể hiển thị các tập tin và thư mục theo nhiều cách khác nhau: ƒ Details: Hiển thị danh sách các thư mục, tập tin và tính chất của chúng. Các tính chất được hiển thị ngầm định đối với từng tập tin hay thư mục là Name, Size, Type và Date Modified. Với tệp ảnh, ngầm định bao gồm thêm Date Picture Taken và Dimensions. Bạn có thể hiển thị các tính chất khác đối với các kiểu tập tin đặc biệt. ƒ Filmstrip: Hiển thị ảnh đang được chọn bên trên và một hàng các dạng nhỏ hơn của tất cả các ảnh trong thư mục
  25. Quản lý tập tin và thư mục 63 ƒ Icons: Hiển thị các tập tin hay thư mục trong thư mục hiện tại dưới dạng các biểu tượng và tên. ƒ List: Hiển thị danh sách các tập tin và thư mục trong thư mục hiện tại dưới dạng chỉ gồm tên tập tin và một biểu tượng nhỏ. ƒ Thumbnails: Hiển thị hình ảnh thu nhỏ của các tập tin nếu nó có kiểu thích hợp (như đồ hoạ) trong thư mục, hoặc một biểu tượng kiểu của tập tin. Tên tập tin hay thư mục được hiển thị dưới hình nhỏ. ƒ Tiles: Hiển thị các tập tin hay thư mục dưới dạng biểu tượng lớn. Kiểu thư mục Có nhiều kiểu thư mục khác nhau trong Windows. Tuy nhiên, ba kiểu thư mục thông dụng khác sau đây có nghĩa đặc biệt: Thư mục với ký hiệu chạm nổi biểu thị cho một thành phần Windows, ví dụ như Control Panel. Một thư mục mở với tờ giấy nhô ra và dây cáp nối bên dưới thư mục biểu thị cho thư mục mạng, đó chính là thư mục được chia sẻ từ máy tính khác qua mạng. Một bàn tay giữ lấy thư mục biểu thị cho thư mục được chia sẻ, chính là thư mục được chia sẻ từ máy tính của bạn cho mạng. Cất giữ các tập tin có kiểu tương ứng trong một kiểu thư mục cho phép bạn dùng tính năng đặc trưng của kiểu đó, như đoạn nhạc hay xem ảnh. Các kiểu thư mục khác bao gồm: Tài liệu, Ảnh, Album ảnh, Âm nhạc, Nghệ sĩ, Album Ca nhạc, Video. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn hiển thị các thư mục bằng Windows Explorer và mở một thư mục có trên máy tính. 1. Nháy nút Start, chỉ đến All Programs, chỉ đến Accessories và sau đó nháy Windows Explorer. Windows Explorer mở ra.
  26. 64 Máy tính và sử dụng máy tính 2. Nháy dấu cộng ở bên trái của My Computer trong ngăn Folders. Thư mục My Computer hiển thị danh sách tất cả các thiết bị (như ổ đĩa và ổ CD-ROM) được gắn vào máy tính của bạn, kể cả Control Panel. 3. Nháy dấu cộng ở bên trái của Local Disk trong ngăn Folders (nháy dấu cộng bên cạnh ổ đĩa C, nếu có nhiều đĩa cục bộ). Bạn có thể thấy nhiều thư mục vì nó là phần đĩa cứng chính. 4. Dùng thanh cuốn kéo ngăn Folders xuống và quan sát các thư mục được hiển thị. 5. Nháy dấu cộng ở bên trái một thư mục bất kỳ trong ngăn Folders. Thư mục đó được mở rộng hiển thị các tập tin và thư mục con trong nó. 6. Nháy đúp các thư mục con để thấy các tập tin xuất hiện ở ngăn bên phải của cửa sổ. 7. Nháy nhiều lần vào nút Back trên thanh công cụ chuẩn cho đến khi thư mục My Documents xuất hiện trở lại bởi vì nó là thư mục đã được hiển thị đầu tiên. 8. Trong ngăn Folders nháy dấu trừ ở bên trái My Computer. Thư mục My Computer thu nhỏ lại. Mở, soạn thảo và lưu tập tin Sau đã tìm thấy tập tin trong thư mục tương ứng bằng Windows Explorer hay My Computer, bạn có thể nháy đúp vào tập tin để mở nó và có thể sửa đổi nó tùy ý. Chẳng hạn, bạn có thể soạn thảo văn bản trong một tài liệu hay sửa đổi màu của ảnh. Tập tin được liên kết với một chương trình được dùng để đọc nó, vì thế nếu nháy đúp vào tập tin đã được tạo trong Notepad, Windows khởi động chương trình Notepad và Notepad hiển thị tập tin này.
  27. Quản lý tập tin và thư mục 65 Nếu Windows không tìm được chương trình liên kết với tập tin hay nếu bạn muốn dùng một chương trình khác để mở tệp, hãy dùng lệnh Open With (được đặt trên bảng chọn tắt xuất hiện khi bạn nháy chuột phải vào tập tin). Mọi tập tin đều có tên, gồm hai phần - phần tên và phần mở rộng - tách nhau bởi dấu chấm. Kiểu của tập tin hay chương trình tạo ra nó được đặc trưng bởi phần mở rộng của tập tin. Phần mở rộng là cách viết tắt cho kiểu tập tin (thường là ba chữ, đôi khi hai hay bốn). Theo ngầm định, Windows XP ẩn phần mở rộng tập tin. Nếu bạn cần xem phần mở rộng của tập tin, hãy mở My Documents (hay bất kỳ thư mục nào) trong Windows Explorer và trên bảng chọn Tools, nháy Folder Options và hiển thị trang View. Xóa ô đánh dấu Hide extensions for known file types và nháy OK để đóng hộp thoại. Tập tin cũng có biểu tượng, chính là biểu diễn đồ họa của kiểu tập tin. Tùy theo cách hiển thị, bạn có thể thấy biểu tượng lớn, biểu tượng nhỏ, hay không có biểu tượng. Tên tập tin và thư mục Tên tập tin và thư mục có thể là bất kỳ tổ hợp nào của các chữ, số và dấu cách, và có thể dài tối đa 255 ký tự. Một số ký tự đặc biệt, như gạch ngang và dấu phẩy, được phép có trong tên, trong khi các ký tự khác, như chấm phẩy (;), xổ chéo (/) và dấu hỏi (?), dấu sao (*) không được có trong tên. Để đơn giản chỉ nên dùng các chữ, số và dấu cách khi tạo tên tập tin và thư mục. Lưu ý rằng tuy có thể dùng các chữ có dấu của tiếng Việt trong tên của tập tin và thư mục, tốt nhất chỉ nên dùng các chữ cái tiếng Anh để tránh những xung đột có thể với các ký tự điều khiển. Nói thêm về phần mở rộng và biểu tượng Dù có thể thấy hoặc không thấy phần mở rộng và biểu tượng, mọi tập tin đều có phần mở rộng và biểu tượng được gán cho nó. Biểu tượng xuất hiện cùng tên tập tin trong Windows Explorer cho biết chương trình được liên kết với kiểu tập tin đó. Dưới đây là một số ví dụ:
  28. 66 Máy tính và sử dụng máy tính Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn mở một tập tin bằng cách sử dụng chương trình ngầm định liên kết với nó. Sau đó bạn chọn chương trình khác để mở tập tin. 1. Nếu cần, mở Windows Explorer và nháy nút Maximize ở góc trên bên phải của cửa sổ. 2. Trong ngăn Folders, nháy dấu trừ ở bên trái My Computer. Thư mục My Computer mở ra. 3. Nếu cần, nháy dấu cộng ở bên trái của Local Disk, cuộn xuống và mở một thư mục có các tệp tin văn bản hay hình ảnh (ví dụ trong thư mục My Documents). Các tập tin thực tế sẽ xuất hiện ở ngăn bên phải của cửa sổ. 4. Trong ngăn bên phải của cửa sổ Windows Explorer, nháy đúp tập tin. Nếu là tập tin Word, Word sẽ được khởi động và tập tin xuất hiện trong cửa sổ của Word. Tương tự, nếu tập tin đồ họa thì chương trình đồ họa tương ứng (ví dụ Paint) sẽ được khởi động và mở tập tin đó.
  29. Quản lý tập tin và thư mục 67 5. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ chương trình. Cửa sổ đóng lại. 6. Trong Windows Explorer, nháy chuột phải vào tập tin có tên To Do List. Bảng chọn tắt xuất hiện. 7. Nháy Open With trên bảng chọn tắt. Hộp thoại Open With xuất hiện. 8. Kéo thanh cuốn trên hộp thoại Programs xuống nếu cần, nháy chuột để chọn chương trình thích hợp và nháy OK. Tập tin được mở.
  30. 68 Máy tính và sử dụng máy tính 9. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ. Cửa sổ đóng lại. In tập tin Bạn có thể in một tập tin trực tiếp từ Windows Explorer mà không phải mở tập tin trước. Điều này có thể tiết kiệm thời gian nếu bạn cần in nhiều tài liệu mà không cần phải thay đổi các thiết lập in ngầm định. Để in từ Windows Explorer, mở thư mục có chứa tập tin bạn muốn in, nháy chuột phải vào tập tin và nháy Print trên bảng chọn tắt. Windows mở tập tin bằng chương trình đã tạo ra nó, in tập tin và đóng chương trình và tập tin. Bạn cũng có thể chọn nhiều tài liệu để in từ Windows Explorer bằng cách nhấn giữ Ctrl và nháy chọn từng tập tin bạn muốn in. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn in một tài liệu từ thư mục Computer Fundamentals Practice. 1. Nếu cần, bật máy in và mở một thư mục có chứa các tệp văn bản Word. 2. Nháy nút phải chuột vào tên một tập tin văn bản. Bảng chọn tắt xuất hiện. 3. Trên bảng chọn tắt, nháy Print. Cửa sổ Word xuất hiện và biến mất khi việc in bắt đầu. Sắp xếp tập tin Khi làm việc với nhiều tập tin, bạn sẽ cần tìm các tập tin cần thiết một cách nhanh chóng. Một cách để tìm tập tin dễ dàng là sắp xếp nội dung của thư mục theo những đặc trưng xác định, như ngày tháng. Sau đó, nếu biết ngày tháng khi lưu tập tin này, bạn có thể tìm tập tin dễ dàng. Ta đã biết có nhiều cách để hiển thị tập tin trong Windows Explorer. Khi sắp xếp tập tin, nên hiển thị chúng theo Details. Cách hiển thị này liệt kê mỗi tập tin trên một hàng, với các cột cho tên của tập tin, dung lượng, kiểu tập tin và ngày được lưu giữ lần cuối. Trong cách hiển thị Details, có thể nháy vào đầu đề cột để sắp xếp tập tin theo cột đó theo thứ tự tăng dần hay giảm dần.
  31. Quản lý tập tin và thư mục 69 Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn hiển thị các tập tin theo Details và sắp xếp chúng theo kích thước và ngày tháng được sửa đổi gần đây nhất. 1. Nếu cần, mở một thư mục có nhiều tập tin và thư mục con. Nháy nút Folders trên thanh công cụ chuẩn để đóng ngăn Folders. Bạn không cần ngăn Folders, vì bây giờ bạn chỉ làm việc với các tập tin trong thư mục đó. 2. Nháy nút Views trên thanh công cụ chuẩn. Bảng chọn Views xuất hiện. Cách hiển thị ngầm định, Icons, được chọn. 3. Trên bảng chọn Views, nháy Details. Mỗi tập tin, kể cả thông tin của nó, được liệt kê trong từng hàng riêng. Các tập tin được sắp xếp theo thứ tự chữ cái theo tên. 4. Nháy nút trên cột Size. Các tập tin được sắp xếp theo kích cỡ, từ nhỏ nhất tới lớn nhất. 5. Nháy nút trên cột Size lần nữa. Các tập tin được sắp xếp theo kích cỡ theo thứ tự ngược lại, từ lớn nhất tới nhỏ nhất. 6. Nháy nút trên cột Date Modified. Các tập tin được sắp xếp theo ngày tháng, từ cũ nhất tới mới nhất. 7. Nháy nút Views trên thanh công cụ chuẩn. Bảng chọn Views xuất hiện. 8. Nháy Icons. Thư mục trở lại cách hiển thị ngầm định của nó. Tạo tập tin và thư mục Bạn có thể dễ dàng tạo ra thư mục trong Windows Explorer. Số tập tin chứa trong một thư mục không có giới hạn, miễn là ổ cứng của bạn cho phép. Vì vậy cần tổ chức hệ thống các thư mục của mình. Bạn có thể tạo ra một thư mục cho từng công việc, hay cho từng khách hàng, hay cho các tháng trong năm - điều đó tùy thuộc vào cách tổ chức của bạn. Cũng có thể tạo các tập tin ngay trong Windows Explorer. Khi tạo tập tin, bạn tạo ra chỗ chứa cho một kiểu nội dung đặc biệt, giống như đồ họa hay tập tin văn bản, bằng cách đặt tên cho nó. Nội dung tập tin sẽ được điền vào sau. Quá trình này là đối lập với cách điển hình là tạo tập tin bằng cách khởi động một chương trình như Notepad, đưa dữ liệu vào và lưu giữ dữ liệu như tập tin.
  32. 70 Máy tính và sử dụng máy tính Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn tạo ra hai thư mục, một cho Dự án và một cho người viết bài tự do. Trong thư mục của người viết bài, bạn tạo ra tập tin để người đó điền nội dung vào sau. 1. Nếu không thấy ngăn Folders, nháy nút Folders trên thanh công cụ. Ngăn Folders xuất hiện. 2. Trong ngăn Folders, nháy ổ đĩa C. 3. Nháy New trên bảng chọn File. Bảng chọn New xuất hiện. 4. Nháy Folder trên bảng chọn New. Một thư mục mới có tên New Folder xuất hiện trong cửa sổ này. 5. Gõ Du an và nhấn Enter. Thư mục mới được tạo có tên Du an. 6. Lặp lại các bước từ 2 tới 5 để tạo ra thư mục có tên Du lich. Cửa sổ phải trông tương tự như minh họa trên. 7. Nháy đúp thư mục Du lich. Thư mục này rỗng. 8. Trên bảng chọn File, trỏ vào New và nháy Text Document. Một tập tin mới có tên New Text Document xuất hiện trong cửa sổ này. 9. Gõ Gioi thieu Tour.txt và nhấn Enter. Tập tin mới được đặt tên. 10. Nháy vùng trống trong thư mục này để thôi chọn tập tin và lặp lại các bước 8 và 9 để tạo tập tin khác có tên Trips.txt. Thư mục Du lich bây giờ có hai tập tin văn bản rỗng trong nó. 11. Nháy đúp Trips.txt. Tài liệu này được mở trong Notepad.
  33. Quản lý tập tin và thư mục 71 12. Gõ Theo dõi lịch sắp tới của chúng tôi về hành trình xuyên Việt. 13. Nháy nút Close trong góc trên bên phải của cửa sổ Notepad và nháy Yes để lưu giữ những thay đổi cho tập tin này. Cửa sổ Notepad đóng lại. 14. Nháy hai lần vào nút Up trên thanh công cụ chuẩn trong cửa sổ Du lich. Nội dung của ổ đĩa C xuất hiện trở lại. Di chuyển, sao chép và đổi tên tập tin và thư mục Trong nhiều trường hợp ta cần tổ chức lại các tập tin và thư mục của mình. Chẳng hạn, bạn có thể muốn chuyển các tập tin từ thư mục hiện thời của chúng sang thư mục mới tạo ra, hay sao một thư mục để có phiên bản gốc của tất cả nội dung của nó và nhân bản lên để thực nghiệm. Bạn có thể cần đổi tên tập tin hay thư mục để phản ánh tốt hơn nội dung của nó. Bạn di chuyển và sao các tập tin hay thư mục bằng việc dùng các lệnh Move To Folder và Copy To Folder trên bảng chọn Edit trong Windows Explorer. Đơn giản hơn, bạn có thể kéo thả một tập tin hay thư mục từ chỗ này sang chỗ khác. Nếu bạn kéo thả một tập tin hay thư mục từ chỗ này sang chỗ kia trong cùng một ổ đĩa, Windows di chuyển chúng sang vị trí mới. Nếu bạn kéo thả một tập tin hay thư mục từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, Windows sao chép chúng. Để đổi tên một tập tin hay thư mục, nháy chuột phải trên đó rồi nháy Rename trên bảng chọn tắt. Gõ tên mới và nhấn Enter. Tập tin được đổi tên. Để sao hay chuyển tập tin hoặc thư mục bằng cách kéo thả, nháy nút phải chuột và kéo thả sang vị trí mong muốn. Khi thả nút chuột, bảng chọn tắt xuất hiện. Nháy hoặc Copy Here hoặc Move Here trên bảng chọn tắt. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn kéo thả một tập tin vào thư mục Du an đã được tạo ra trong bài tập trước. Sau đó, sử dụng nút Copy trên thanh công cụ chuẩn, bạn sao tập tin vào thư mục. Cuối cùng bạn đổi tên tập tin để mô tả tốt hơn nội dung của nó. Để có thể thực hiện bài tập này, bạn phải hoàn thành bài tập trước.
  34. 72 Máy tính và sử dụng máy tính 1. Trong thư mục Du lich, nháy tập tin Trips và kéo nó lên đầu của thư mục Du an. Sau một thời gian ngắn, tập tin này biến mất khỏi thư mục Du lich. 2. Nháy đúp thư mục Du an. Tập tin Trips xuất hiện. 3. Nháy nút Back trên thanh công cụ chuẩn. Thư mục Du lich xuất hiện. 4. Nháy tập tin Gioi thieu Tour và nháy nút Copy To Folder trên bảng chọn Edit. Hộp thoại Copy Items xuất hiện. 5. Nháy chọn thư mục Du an và nháy Copy. Hộp thoại Copy Items đóng lại. Vì bạn sao chép tập tin này, nên sẽ không có thay đổi trong thư mục Du lich. 6. Nháy đúp thư mục Du an. Thư mục này bây giờ có hai tập tin. 7. Nháy nút Back trên thanh công cụ chuẩn. Thư mục Du lich xuất hiện lại. 8. Nháy nút phải chuột vào tập tin Gioi thieu Tour và nháy Rename trên bảng chọn tắt. Tên tập tin được chọn. 9. Gõ một tên tùy ý nhấn Enter. Tập tin được đổi tên. Chọn đồng thời nhiều tập tin Để chọn tập tin bạn có thể nháy chuột trên nó. Đôi khi bạn muốn chọn nhiều tập tin một lúc. Chẳng hạn, bạn cần chuyển một nhóm
  35. Quản lý tập tin và thư mục 73 các tập tin, hay in vài tập tin một lúc. Có hai cách để chọn nhiều tập tin: „ Shift+Nháy: Nếu các tập tin bạn muốn chọn được liệt kê cái nọ tiếp cái kia, nháy vào tập tin thứ nhất trong nhóm, nhấn giữ Shift và nháy tập tin cuối cùng trong nhóm. „ Ctrl+Nháy: Nếu tập tin bạn muốn chọn không được liệt kê cùng nhau, nhấn giữ Ctrl và nháy từng tập tin. Nếu bạn chọn một tập tin mà bạn không muốn đưa vào nhóm, nhấn giữ Ctrl và nháy tập tin đó lần nữa để bỏ chọn nó. Xóa tập tin và thư mục Cũng giống như bất kỳ tài nguyên hữu hạn nào, ổ đĩa cần được gìn giữ bằng cách xóa bỏ các tập tin và thư mục không cần thiết. Xóa tập tin hay thư mục không xóa nó ngay khỏi đĩa. Nó giống như việc ném cái gì đó vào ngăn sọt rác. Khi sọt rác bị đầy bạn đổ cả sọt rác. Đôi khi có những thứ bị quăng vào sọt rác do nhầm lẫn và bạn cần nhặt lại chúng. Trong Windows, "sọt rác" này được gọi là Recycle Bin. Để đưa một tập tin hay thư mục vào Recycle Bin, hãy chọn nó và nhấn phím Delete trên bàn phím. Nháy Yes để xác nhận việc xóa. Bạn cũng có thể đưa tập tin hay thư mục vào Recycle Bin bằng việc nháy vào tập tin hay thư mục để chọn nó, rồi nháy nút phải chuột, sau đó nháy Delete trên bảng chọn tắt. Để xem nội dung của Recycle Bin, nháy đúp vào biểu tượng của nó trên desktop. Để lấy lại một đối tượng trong Recycle Bin và khôi phục nó về lại vị trí gốc của nó trên đĩa, nháy chọn đối tượng đó và nháy nút Restore this item ở bên trái cửa sổ Recycle Bin. Để xóa vĩnh viễn một đối tượng trong sọt rác, nháy chọn nó và nháy Delete trên bảng chọn File (bạn cũng có thể nháy chuột phải trên đối tượng này và chọn Delete từ bảng chọn tắt.) Nháy Yes để xác nhận việc xóa. Để xóa vĩnh viễn mọi thứ trong thùng rác, nháy Empty the Recycle Bin ở bên trái cửa sổ Recycle Bin. Quan trọng Không thể khôi phục các tập tin hay thư mục sau khi xóa vĩnh viễn chúng khỏi Recycle Bin. Do đó hãy thận trọng khi làm rỗng Recycle Bin. Cũng cần biết rằng các tập tin và thư mục bị xóa khỏi
  36. 74 Máy tính và sử dụng máy tính đĩa mềm hay mạng là bị xóa vĩnh viễn vì chúng không được chuyển vào Recycle Bin. Các bước thực hiện Trong bài thực hành này, bạn xóa tập tin và thư mục và khôi phục thư mục bị xóa từ Recycle Bin trở về vị trí trước đó của nó. 1. Nếu cần, mở thư mục Du an. 2. Nháy tập tin có tên Trips và nhấn phím Delete trên bàn phím. Hộp thoại Confirm File Delete xuất hiện. 3. Nháy Yes để xác nhận việc xóa. Tập tin bị xóa khỏi thư mục Du an. 4. Nháy thư mục Du lich, nhấn phím Delete và nháy Yes để xác nhận xóa. Thư mục Du lich và các tập tin trong đó bị xóa. 5. Nháy nút Show Desktop trên thanh Quick Launch. Desktop xuất hiện. 6. Trên desktop, nháy đúp biểu tượng Recycle Bin. Recycle Bin xuất hiện. 7. Nháy thư mục Du lich. Thư mục này được chọn và thông tin về nó xuất hiện trong phần Details ở bên trái của cửa sổ Recycle Bin. 8. Trong phần bên trái của cửa sổ này, nháy tùy chọn Restore this item. Sau một vài giây, thư mục Freelance Copy biến mất khỏi Recycle Bin. 9. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ Recycle Bin. Recycle Bin đóng lại. 10. Nháy lại ổ đĩa C trên thanh công việc. Cửa sổ ổ đĩa C lại xuất hiện và thư mục Du lich được phục hồi. 11. Nháy đúp thư mục Du lich. Các tập tin trong thư mục này, vốn đã bị xóa cùng với nó, lại được phục hồi không suy suyển. 12. Nháy nút Close ở góc trên bên phải của cửa sổ Du lich. Cửa sổ đóng lại và desktop xuất hiện. Tổng kết bài học Trong bài học này, bạn đã học cách quản lý tập tin và thư mục. Bạn đã học về Windows Explorer và cách sắp xếp tập tin và in mà không mở nó. Bạn cũng đã học cách tạo, chuyển, sao và đổi tên tập
  37. Quản lý tập tin và thư mục 75 tin và thư mục. Cuối cùng, bạn đã học cách dùng Recycle Bin để loại bỏ các tập tin và thư mục bạn không còn cần nữa. Câu hỏi kiểm tra 1. Hai cách phổ biến nhất để duyệt các thư mục trên Windows XP là gì? 2. Bạn mở tập tin như thế nào? 3. Tập tin có phần mở rộng .doc thuộc kiểu gì? Tập tin có phần mở rộng .wav thuộc kiểu gì? 4. Các ký tự đặc biệt nào không được có trong tên tập tin? 5. Bạn dùng tổ hợp phím nào để chọn ra một nhóm các tập tin được liệt kê cái nọ sau cái kia? Một nhóm các tập tin không được liệt kê cùng nhau (tức là không kề nhau)? 6. Bạn đổi tên một tập tin và quyết định ngay sau đó là bạn không thích tên này. Bạn sẽ làm gì? Thực hành Bài tập 1: Trong bài tập này, bạn tạo ra một thư mục được nén. Bắt đầu bằng cách chọn các tập tin bạn muốn đưa vào thư mục. Tiếp đó, nháy nút phải chuột vào phần chọn và trên bảng chọn tắt, trỏ tới Send To. Cuối cùng, nháy vào Compressed (được nén) Folder. Bài tập 2: Trong bài tập này, bạn thăm dò sự hỗ trợ trực tuyến dành cho Windows XP (lưu ý: Bạn sẽ cần một kết nối tại chỗ với Internet để hoàn thành bài tập này). Bấm nút Start rồi nháy vào Help and Support. Dưới mục Pick a Help Topic, nháy vào Windows Basics. Hãy theo dõi một số bài học hướng dẫn trực tuyến, kể cả phần Cập nhật Windows.
  38. 76 Bảo vệ máy tính của bạn Sau khi hoàn thành bài học này, bạn có thể: „ Biết tầm quan trọng của việc bảo vệ dữ liệu trong máy tính của bạn. „ Biết các cách để bảo vệ dữ liệu trong máy tính. Những điều tồi tệ đôi khi xảy ra và chúng có thể xảy ra cho máy tính của bạn. Ai đó có thể muốn nắm quyền truy cập vào dữ liệu của bạn, hay bạn có thể gặp phải vi rút máy tính. Đĩa cứng của bạn có thể kém hoặc bị hỏng. Hay hỏa hoạn phá hủy máy tính của bạn. Có đủ mọi vấn đề, từ không dễ chịu cho đến nghiêm trọng. Bạn đừng chờ đợi điều tồi tệ xảy ra. Nếu hành động trước, bạn có thể làm giảm rất nhiều rủi ro an ninh đối với với máy tính và mạng của bạn. Những gì bạn cần bảo vệ và tại sao Bộ phận nào đáng giá nhất trong máy tính của bạn? Đó không là CPU, đầu đọc CD-ROM, màn hình hay hay ổ đĩa, mà là dữ liệu và chương trình ghi trên đĩa. Khi đột nhiên dữ liệu nào đó biến mất hoặc không truy cập được nữa, người ta có cảm giác như đánh rơi một chiếc cốc pha lê quí giá. Nhưng ai cũng biết rằng đó chỉ là cảm giác thoáng qua vì khôi phục lại tập tin không khó, với điều kiện là bạn có trong tay công cụ thích hợp và kiến thức cần thiết. Máy tính của bạn bao gồm nhiều bộ phận và các bộ phận thì cứ mòn cũ dần. Có thể có thảm họa, như hỏa hoạn hoặc động đất. Nếu điều này xảy ra, máy tính của bạn có thể bị hỏng, một khối lượng dữ liệu quý giá của bạn sẽ bị mất. Bên cạnh rủi ro từ thảm họa tự nhiên, máy tính cũng bị nguy cơ từ những kẻ xâm nhập. Hacker là những người muốn chiếm quyền điều khiển máy tính của bạn mà không có sự đồng ý của bạn. Họ tạo ra những chương trình nhỏ, gọi là vi rút và sâu, có thể gây nhiều hư hỏng cho máy tính nếu không được bảo vệ. Phần cứng sẽ không bị ảnh hưởng, nhưng các chương trình này có thể xóa nhiều dữ liệu, cản trở mạng, hay gây ra các vấn đề khác. Mặt khác, các máy tính khác trên mạng cũng sẽ bị lây nhiễm. Những kẻ xâm nhập quan tâm tới việc truy cập vào hệ thống của bạn và đánh cắp dữ liệu. Những điều này có thể xảy ra nếu bạn đang trực tuyến hay nếu ai đó nắm quyền truy cập vật lý vào máy tính của bạn.
  39. Bảo vệ máy tính của bạn 77 An toàn dữ liệu: Làm gì và không làm gì Sự thận trọng có thể giảm thiểu cả hai kiểu nguy cơ nói trên. Hạn chế truy cập vào máy tính của bạn Nếu bạn cất giữ dữ liệu nhạy cảm trên máy tính của mình, bạn không muốn bất kỳ ai truy cập hay thay đổi dữ liệu này. Nếu bạn muốn hạn chế truy cập vào máy tính, bạn cần tạo ra rào chắn vật lý. Một cách đơn giản và rất có hiệu quả là khóa cửa văn phòng lại! Khóa cửa văn phòng ngăn cản việc truy nhập cục bộ, nhưng nếu máy tính của bạn đang nối trực tuyến trên mạng thì người khác vẫn truy cập được. Cách đơn giản nhất để ngăn cản việc truy cập từ xa không được phép là dùng mật khẩu cho tài khoản của bạn. Microsoft Windows XP hỗ trợ cho nhiều người dùng, mỗi người đều có một tài khoản riêng biệt với mật khẩu chỉ cho người chủ tài khoản đó. Theo cách này, người dùng không thể truy cập được vào dữ liệu của người khác chừng nào dữ liệu đó không được chia sẻ. Mật khẩu tốt là mật khẩu khó đoán ra. Đừng dùng tên bạn, tên của các thành viên gia đình hay ngày sinh của bạn làm mật khẩu. Lý tưởng nhất là các mật khẩu chứa lẫn lộn chữ, số, dấu ngắt và dài ít nhất tám ký tự. Đừng viết mật khẩu của bạn lên một mẩu giấy và để nó thuận tiện dưới bàn phím hay trên thảm chuột. Đó là nơi kẻ trộm sẽ nhìn vào đầu tiên! Khóa máy tính Nếu bạn đi xa, nhưng không muốn tắt máy, bạn có thể khóa máy tính. Để làm việc này khi bạn sử dụng Windows XP, hãy nhấn đồng thời phím Windows (đó là phím nằm giữa phím Ctrl và phím Alt) và phím L (nếu bạn đang dùng Microsoft Windows 2000 hay bàn phím của bạn không có phím Windows, bạn có thể đồng thời nhấn Ctrl+Alt+Delete và rồi nhấn phím K). Hành động này sẽ khóa máy tính và không ai có khả năng mở nó mà không có mật khẩu của bạn. Khi bạn quay lại, bạn sẽ cần mở khóa máy tính trước khi có thể bắt đầu làm việc lại. Để làm như vậy, nhấn Ctrl+Alt+Delete. Hộp thoại sẽ yêu cầu bạn cung cấp mật khẩu. Gõ mật khẩu, nhấn Enter và máy tính mở khóa, máy tính sẽ trở lại tình trạng như trước lúc bạn khóa máy.
  40. 78 Máy tính và sử dụng máy tính Tạo bản sao lưu dự phòng Khi tạo ra dữ liệu nhạy cảm hay rất quan trọng, bạn muốn chắc rằng dữ liệu này sẽ vẫn tồn tại cho dù đĩa cứng máy tính của bạn có bị hỏng, tập tin bị phá hủy, Để gìn giữ dữ liệu quan trọng tránh mất mát, bạn cần sao lưu nó. Đơn giản là tạo ra bản sao của tập tin này và giữ nó chắc chắn. Chẳng hạn, nếu bạn dùng bảng tính để cất giữ dữ liệu của mình trên máy tính lúc làm việc, bạn có thể làm bản sao của tờ công việc này, để nó vào đĩa mềm và đem nó về nhà. Các tập tin lớn không thay đổi thường xuyên có thể được sao lưu trên CD. Đừng quên sao lưu dự phòng các tập tin của bạn đều đặn, nếu không bản sao lưu sẽ trở nên vô dụng. Tần suất sao lưu dự phòng tùy thuộc vào mức độ thay đổi thường xuyên của các tập tin thay đổi thế nào. Ví dụ, các hình ảnh kỹ thuật số chỉ cần một bản sao lưu. Với kết quả báo cáo hàng tuần trên trang tính Excel, bạn sẽ cần sao lưu trang tính cứ vài tuần, hay có thể hàng tuần một lần. Vi rút máy tính Vi rút máy tính là gì? Vi rút máy tính là một chương trình máy tính có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng khác (đối tượng có thể là các tệp chương trình, văn bản, máy tính ). Vi rút có nhiều cách lây lan và tất nhiên cũng có nhiều cách phá hoại, nhưng chỉ cần bạn nhớ rằng đó là một đoạn chương trình và đoạn chương trình đó thường dùng để phục vụ những mục đích không tốt. Vi rút máy tính là do con người tạo ra, quả thực cho đến ngày nay có thể coi nó đã trở thành như những bệnh dịch cho những chiếc máy tính và chúng ta là những người bác sĩ, phải luôn chiến đấu với bệnh dịch và tìm ra những phương pháp mới để hạn chế và tiêu diệt chúng. Cũng như mọi vấn đề ngoài xã hội, cũng khó tránh khỏi việc có những loại bệnh mà phải dày công nghiên cứu mới trị được, hoặc cũng có những trường hợp gây ra những hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, phương châm "Phòng hơn chống" vẫn luôn đúng đối với vi rút máy tính.
  41. Bảo vệ máy tính của bạn 79 Vi rút máy tính lây lan như thế nào? Vi rút máy tính có thể lây vào máy tính của bạn qua email, qua các tệp tin bạn tải về từ Internet hay copy từ máy khác về, và cũng có thể lợi dụng các lỗ hổng phần mềm để xâm nhập từ xa, cài đặt, lây nhiễm lên máy tính của bạn một cách âm thầm. Email là con đường lây lan vi rút chủ yếu và phổ biến nhất hiện nay. Từ một máy tính, vi rút thu thập các địa chỉ email trong máy và gửi email giả mạo có nội dung hấp dẫn kèm theo tập tin có vi rút để lừa người nhận thực thi các tập tin này. Các email vi rút đều có nội dung hấp dẫn, hoặc vi rút trích dẫn nội dung của 1 email trong hộp thư của nạn nhân để tạo ra phần nội dung của email giả mạo, điều đó giúp cho email giả mạo có vẻ “thật” hơn và người nhận dễ bị mắc lừa hơn. Với cách hoàn toàn tương tự như vậy trên những máy nạn nhân khác, vi rút có thể nhanh chóng lây lan trên toàn cầu theo cấp số nhân. Máy tính của bạn cũng có thể bị nhiễm vi rút khi bạn chạy một chương trình tải từ Internet về hay sao chép từ một máy tính bị nhiễm vi rút khác. Lý do là các chương trình này có thể đã bị lây bởi một vi rút hoặc bản thân là một vi rút giả dạng nên khi bạn chạy nó cũng là lúc bạn đã tự mở cửa cho vi rút lây vào máy của mình. Quá trình lây lan của vi rút có thể diễn ra một cách "âm thầm" (bạn không nhận ra điều đó vì sau khi thực hiện xong công việc lây lan, chương trình bị lây nhiễm vẫn chạy bình thường) hay có thể diễn ra một cách "công khai" (vi rút hiện thông báo trêu đùa bạn) nhưng kết quả cuối cùng là máy tính của bạn đã bị nhiễm vi rút và cần đến các chương trình diệt vi rút để trừ khử chúng. Nếu bạn vào các trang web lạ, các trang web này có thể chứa mã lệnh ActiveX hay JAVA applets, VBScript là những đoạn mã cài đặt Adware, Spyware, Trojan hay thậm chí là cả vi rút lên máy của bạn. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn trong mọi tình huống nên cẩn thận, không vào những địa chỉ web lạ. Tuy nhiên vi rút cũng được phát triển theo một trình tự lịch sử tiến hoá từ thấp đến cao. Những vi rút hiện nay có thể lây vào máy tính của bạn mà bạn không hề hay biết vì bạn không nhận được email vi rút, không vào web lạ hay chạy bất cứ file chương trình lạ nào. Đơn giản là vì đó là những vi rút khai thác các lỗi tiềm ẩn của một phần mềm đang chạy trên máy tính của bạn để xâm nhập từ xa, cài đặt và lây nhiễm. Các phần mềm (kể cả hệ điều hành) luôn chứa đựng
  42. 80 Máy tính và sử dụng máy tính những lỗi tiềm tàng mà không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng phát hiện ra. Các lỗi này khi được phát hiện có thể gây ra những sự cố không lớn, nhưng cũng có thể là những lỗi rất nghiêm trọng và không lâu sau đó thường sẽ có hàng loạt vi rút mới ra đời khai thác lỗi này để lây lan. Vi rút máy tính phá hoại những gì? Đây chắc chắn sẽ là điều băn khoăn của bạn nếu chẳng may máy tính của bạn bị nhiễm vi rút. Như chúng tôi đã nói, dù ít hay nhiều thì vi rút cũng được dùng để phục vụ những mục đích không tốt. Các vi rút thế hệ đầu tiên có thể tàn phá nặng nề dữ liệu, ổ đĩa, hệ thống, đơn giản hơn chỉ là một câu đùa vui hay nghịch ngợm đôi chút với màn hình hay thậm chí chỉ nhân bản thật nhiều để "ghi điểm". Tuy nhiên các vi rút như vậy hầu như không còn tồn tại nữa. Các vi rút ngày nay thường phục vụ cho những mục đích kinh tế hoặc phá hoại cụ thể. Chúng có thể chỉ lợi dụng máy tính của bạn để phát tán thư quảng cáo hay thu thập địa chỉ email của bạn. Cũng có thể chúng được sử dụng để ăn cắp tài khoản ngân hàng, tài khoản hòm thư hay các thông tin các nhân quan trọng của bạn. Cũng có thể chúng sử dụng máy bạn như một công cụ để tấn công vào một hệ thống khác hoặc tấn công ngay vào hệ thống mạng bạn đang sử dụng. Đôi khi bạn là nạn nhân thực sự mà vi rút nhắm vào, đôi khi bạn vô tình trở thành "trợ thủ" cho chúng tấn công vào hệ thống khác. Một số loại vi rút máy tính Có rất nhiều loại vi rút máy tính, từ vi rút lây nhiễm vào vùng khởi động của ổ đĩa, vi rút lây vào những tập tin chương trình và phổ biến nhất là trên hệ điều hành Windows. Khi bạn chạy một file chương trình đã bị nhiễm vi rút cũng là lúc vi rút được kích hoạt và tiếp tục tìm các file chương trình khác trong máy của bạn để lây vào. Ngoài ra còn có vi rút macro, loại vi rút lây vào những file văn bản (Microsoft Word) hay bảng tính (Microsoft Excel) và cả file trình diễn (Microsoft Power Point) trong bộ Microsoft Office. Macro là những đoạn mã giúp cho các chương trình của Office tăng thêm một số tính năng, có thể định một số công việc sẵn có vào trong macro ấy, và mỗi lần gọi macro là các phần cài sẵn lần lượt được thực hiện, giúp người sử dụng giảm bớt được công thao tác.
  43. Bảo vệ máy tính của bạn 81 Có thể hiểu nôm na việc dùng macro giống như việc ta ghi lại các thao tác, để rồi sau đó cho tự động lặp lại các thao tác đó với chỉ một lệnh duy nhất. Vi rút macro lây vào các macro này Ngày nay sâu Internet (worm) là loại vi rút có sức lây lan rộng, nhanh và phổ biến nhất hiện nay. Worm kết hợp cả sức phá hoại của vi rút, sự bí mật của Trojan và hơn hết là sự lây lan đáng sợ mà những kẻ viết vi rút trang bị cho nó. Một kẻ phá hoại với vũ khí tối tân. Tiêu biểu như Mellisa hay Love Letter. Với sự lây lan đáng sợ chúng đã làm tê liệt hàng loạt các hệ thống máy chủ, làm ách tắc đường truyền. Phòng tránh vi rút máy tính Chạy phần mềm chống vi rút Vi rút máy tính là nguồn gây phiền nhiễu, hay chúng có thể làm hư hại đáng kể, làm cho máy tính trở nên không dùng được. Trong những trường hợp cực đoan, hành động tốt nhất là cài đặt lại tất cả phần mềm trên máy tính. Nhưng nếu làm điều đó, bạn sẽ mất tất cả các tập tin và dữ liệu. Bạn cũng sẽ mất tất cả các cập nhật phần mềm có thể đã cài đặt. Để tránh tình huống khó chịu này, bạn nên thường xuyên chạy phần mềm chống vi rút. Hiện có nhiều chương trình chống vi rút rất tốt: các sản phẩm của McAfee và Symantec. Một khi được cài đặt, phần mềm này sẽ quét các tập tin đối với tất cả các vi rút đã biết. Vì vi rút mới thỉnh thoảng lại xuất hiện, nên hãy cập nhật đều đặn phần mềm chống vi rút của bạn. Mở tệp đính kèm thư điện tử Môi trường thông dụng để lan truyền vi rút là tệp đính kèm thư điện tử. Khi nào có thể mở bản đính kèm và khi nào thì không? Dưới đây là một số kinh nghiệm: ƒ Nếu bạn không biết người gửi thư điện tử, hãy đặc biệt cẩn thận. Cách an toàn nhất để xử trí với bản đính kèm từ người không biết là xóa nó đi. Nhưng nếu bạn chắc chắn bản đính kèm là hợp lệ, hãy lưu nó vào đĩa và kiểm tra phần mở rộng của nó. Nếu phần mở rộng của bản đính kèm là .exe, .vbs, .js hay bất kỳ tập tin chạy nào, bạn phải hết sức thận trọng. Tập tin chạy là tập tin chương trình có thể cho chạy. Mở tập tin đính kèm sẽ làm cho chương trình được chứa trong tập
  44. 82 Máy tính và sử dụng máy tính tin đó khởi động. Kinh nghiệm: Nếu bạn không biết chương trình làm gì, đừng mở nó! Hãy quét bản đính kèm bằng phần mềm chống vi rút để xác nhận rằng nó là an toàn. ƒ Nếu bạn biết người gửi thư điện tử cũng chưa có nghĩa thư điện tử đó là an toàn nếu mở ra. Có thể là người gửi đã mở một tập tin đính kèm không an toàn và vi rút chứa trong tập tin đính kèm đó, chứ không phải là người chủ, đã gửi thư này. Nếu bạn không chờ một thư với bản đính kèm, hãy hỏi lại người gửi liệu họ có gửi bản đính kèm cùng thư điện tử cho bạn không và mở nó ra có an toàn không. ƒ Nếu một thư nhắc bạn chuyển tiếp nó cho mọi người bạn biết, có thể chắc chắn nó không hợp pháp. Đừng chuyển tiếp những thư đó. Tải các tập tin từ Internet Internet đầy những tập tin thú vị: ảnh, trò chơi, câu đố, chuyện cười thông minh, Một điều rất cám dỗ là duyệt web để tìm tất cả những ứng dụng bạn có thể muốn cài đặt vào máy tính của mình. Nhưng không phải tất cả các tệp tải xuống đều có lợi. Một số có thể chứa vi rút, sâu, hay đoạn mã nguy hiểm nào đó. Hãy cẩn thận với các tập tin tải xuống từ những nguồn không biết, đặc biệt nếu bạn không phải là người khởi đầu việc tải xuống. Đôi khi một ứng dụng nham hiểm có thể đeo mặt nạ như ứng dụng có ích, lễ phép mời bạn tải nó xuống. Bạn cần đặc biệt cẩn thận với các cửa sổ bật ra xuất hiện khi bạn duyệt web, một số trong các cửa sổ này có thể bắt đầu tải xuống một ứng dụng vào máy tính của bạn khi bạn nháy OK. Đừng tải xuống ứng dụng như vậy. Nếu bạn tìm ra một ứng dụng mình quan tâm và chọn tải nó xuống, hãy lưu nó thành một tập tin trên đĩa cứng trước. Rồi trước khi cài đặt nó, hãy quét nó bằng phần mềm chống vi rút. Sẽ chỉ mất một hai phút và có thể đỡ cho bạn nhiều chuyện đau đầu. Nếu việc quét trôi chảy, hãy tiếp tục và cài đặt ứng dụng này. Sử dụng macro Khi bạn làm việc với các ứng dụng như Microsoft Word và Microsoft Excel, bạn chắc chắn sẽ phát hiện ra rằng macro là công cụ rất mạnh để hoàn thành các nhiệm vụ. Nhưng sức mạnh này có thể có tác dụng chống lại bạn. Nếu bạn nhận được một tài liệu có chứa macro và bạn không biết nguồn gốc của tài liệu này, macro
  45. Bảo vệ máy tính của bạn 83 được chứa trong nó có thể thực hiện các hành động không mong muốn trên máy tính của bạn. Vì vậy, tốt nhất là làm macro mất hiệu lực theo ngầm định và làm cho chúng thành có hiệu lực nếu bạn chắc chắn chúng không có ác ý. Tổng kết bài học Trong bài học này, bạn đã học về tầm quan trọng của việc bảo vệ dữ liệu trong máy tính của bạn cũng như các cách thức cần thiết để bảo vệ dữ liệu. Đặc biệt bạn đã học về ri rút máy tính và cách phòng tránh vi rút máy tính. Câu hỏi kiểm tra 1. Cách tốt nhất để giữ cho dữ liệu máy tính được an toàn là gì? 2. Những gì bạn nên tránh dùng làm mật khẩu cá nhân của mình? 3. Bạn có thể làm gì để bảo vệ máy tính khỏi vi rút máy tính?