Giáo trình Photoshop

pdf 78 trang ngocly 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Photoshop", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_photoshop.pdf

Nội dung text: Giáo trình Photoshop

  1. Chương I Giới thiệu photoshop 3 I. Vùng làm việc 4 I.1. Khởi động và mở 1 file ảnh mới 4 I.2. Các công cụ chọn 5 I.3. Sử dụng thanh tùy chọn của công cụ (Tool options bar). 5 I.4. Làm việc với các bảng Paltte 5 Chương II Làm việc với vùng chọn 7 I. Các công cụ tạo vùng chọn 7 II. Thao tác với vùng chọn 9 II.1. Di chuyển, sao chép và hủy vùng chọn 9 II.2. Hiệu chỉnh vùng chọn 10 II.3. Biến đổi ảnh vùng chọn trên Layer 11 Chương III Cơ bản về Layer 12 I. Cách hiển thị hộp Layer 12 I.1. Menu window / Layers 12 I.2. Các cách tạo Layer ảnh và copy Layer ảnh. 13 I.3. Sắp xếp các Layer 13 I.4. Cách phối trộn màu của Layer 14 I.5. Liên kết các Layer 14 I.6. Tô màu chuyển sắc cho Layer 14 Chương IV Cách nhập và xử lý văn bản 17 I. Chọn công cụ Type ( T ) 17 II. Đưa văn bản vào ảnh ở chế độ chỉnh sửa 18 Chương V Kỹ thuật vẽ với Pen 19 I. Giới thiệu công cụ Pen 20 I.1. Cách vẽ đường Path thẳng 21 I.2. Di chuyển và hiệu chỉnh Path 22 I.3. Tạo các Path đóng 22 I.4. Tô màu cho Path 22 I.5. Tô phần trong cho Path đóng 22 I.6. Vẽ các Path cong 23 I.7. Vẽ Path xung quanh ảnh 23 I.8. Vẽ Path tuỳ ý. 23 II. Sử dụng công cụ Freeform Pen 24 III. Các thông số của Magnetic Pen 24 Diễn đàn đồ hoạ 1
  2. IV. CÁC HÌNH THỂ VECTOR TRONG PHOTOSHOP 25 IV.1. Phân biệt đồ họa Vector và Bitmap 25 IV.2. Cách sửa các đối tượng vẽ 25 IV.3. Cách cắt các hình thể trong Layer chứa các hình thể Vector 26 V. TẠO HÌNH THỂ TỪ PATH ĐƯỢC TÔ MÀU 28 VI. TẠO HÌNH THỂ TÙY Ý 28 VII. TẠO LẠI HÌNH THỂ VECTOR BẰNG ACTION VÀ STYLE 30 Chương VI Chỉnh sửa ảnh 31 I. SỬ DỤNG ẢNH RGB HAY CMYK 31 II. Độ phân giải và kích cỡ ảnh 33 II.1. Các loại độ phân giải 33 II.2. Cách sử dụng công cụ chỉnh sửa màu 33 III. THAY THẾ MÀU TRONG ẢNH 34 IV. Áp dụng bộ lọc Unsharp Mask 36 Chương VII Nhóm các bộ lọc 37 I. Filter Artistic 38 I.1. Colored Pencil : 38 I.2. Cutout : 39 I.3. Dry Brush : 40 I.4. Film Grain: 41 I.5. Freseo : 42 I.6. Neon Glow : 42 I.7. Paint Daubs : 43 I.8. Paltter Knife: 44 I.9. Plastic Wrap : 45 I.10. Poster Edges : 46 I.11. Rought Pastels: 46 I.12. Smudge Stick: 47 I.13. Sponge: 48 I.14. Under Painting: 48 I.15. Water Color: 49 II. Nhóm Filter Blur: 50 III. Nhóm Filter Pixelate 53 IV. Nhóm Filter Distort 55 V. Nhóm Filter Sketch. 61 Diễn đàn đồ hoạ 2
  3. VI. Filter Stylize: 66 VII. Nhóm Render 73 VIII. NhómVideo: 74 IX. Lưu ý khi thực hiện hiệu ứng 75 Chương VIII Tô vẽ Error! Bookmark not defined. Chương I Giới thiệu photoshop Đã từ lâu các KTV đồ họa, họa sĩ, các nhà xử lý ảnh đều xem Photoshop CS như một công cụ không thể thiếu được trong quá trinfh thiết kế xử lý ảnh. Với Photoshop CS trong tay, các nhà thiết kế mỹ thuật đã thỏa sức tái hiện thế giới theo quan điểm riêng, làm nên những tác nghệ thuật trong mơ. Kết hợp với sự phát triển nhanh của kỹ thuật số, kỹ thuật in ấn, môi trường Internet, Multimedia, đã mang lại cho Photoshop khả năng ứng dụng vô hạn Photoshop CS, trình bày các kỹ thuật xử lý ảnh cao cấp, các tính năng mới giúp bạn tạo được các hình ảnh đẹp mắt rõ nét, và mang tính mỹ thuật cao, Diễn đàn đồ hoạ 3
  4. hỗ trợ đắc lực cho các chương trình dàn trang và tách màu điện tử, đặc biệt các hình thể dạng Vector được sử dụng trong môi trường làm việc của Photoshop. Khi làm việc với Photoshop CS, bạn sẽ khám phá được nhiều cách thức để hoàn thành công việc như nhau, muốn sử dụng tốt khả năng chỉnh sửa ảnh của cả hai chương trình Photoshop CS và Image Ready, bạn cần biết về vùng làm việc của chúng. Chương này bạn tìm hiểu những bài sau : - Mở một file mới sau khi khởi động chương trình - Các công cụ chọn lựa - Làm việc với các Palette (bảng) I. Vùng làm việc I.1. Khởi động và mở 1 file ảnh mới * Khởi động : Double click vào Icon (biểu tượng) của Photoshop để khởi động chương trình. Cửa sổ làm việc mặc định của Photoshop như sau Khi khởi động Photoshop, trên màn hình sẽ xuất hiện menu thanh ngang (menu bar), hộp công cụ (Toolbox), thanh tuỳ chọn của công cụ (Tool Option Bar) và các nhóm bảng (Palette). Chương trình Photoshop và Image Ready đều làm việc với ảnh Bitmap, ảnh kỹ thuật số (các ảnh do một loạt các hình vuông nhỏ-gọi là các Pixel phần tử ảnh- hợp thành). Bạn có thể vẽ hình trong Photoshop và các hình thể này tạo ra rất tinh xảo mà vẫn giữ được độ sắc nét khi tỷ lệ của chúng đươc phóng lớn hoặc thu nhỏ. Bạn xử lý các ảnh từ máy quét ảnh Scanner, quét từ phim dương bản, hoặc cắt (Capture) từ video hay được nhập vào (Import) từ các chương trình vẽ khác, nhập được ảnh từ máy kỹ thuật số (Digital Camera) Diễn đàn đồ hoạ 4
  5. I.2. Các công cụ chọn Trong hộp công cụ (Toolbox) chứa các công cụ chọn lựa, vẽ và chỉnh sửa. Với các công cụ này bạn sẽ biết đươc các tính năng chuyên biệt của chúng. Để chọn một công cụ, bạn chỉ cần click trỏ mouse vào công cụ đó ở hộp Toolbox hoặc có thể nhấn phím tắt từ bàn phím. Công cụ được chọn sẽ có tác dụng cho đến khi bạn chọn một công cụ khác. Một vài công cụ có hình tam giác nhỏ ở góc dưới phải để cho bạn biết còn có các công cụ ẩn phía dưới Các cách chọn các công cụ ẩn - Nhấn giữ mouse trên công cụ có chứa công cụ ẩn (hoặc nhấp chuột phải lên nút có công cụ ẩn), sau đó di chuyển mouse chọn công cụ mong muốn trong menu sổ ra từ nút tam giác. - Nhấn giữ Shift + phím tắt của công cụ, lập lại nhiều lần cho đến khi xuất hiện công cụ mà bạn muốn chọn - Nhấn giữ Alt và click vào công cụ. Mỗi lần click các công cụ bị ẩn sẽ kế tiếp xuất hiện. I.3. Sử dụng thanh tùy chọn của công cụ (Tool options bar). Tất cả các công cụ đều có các tuỳ chọn riêng của nó, và các tuỳ chọn này được thể hiện trên thanh tuỳ chọn của công cụ Thanh tuỳ chọn luôn thay đổi theo để phù hợp với từng công cụ đang được chọn, một vài thanh tuỳ chọn và bảng có các tuỳ chọn cho phép bạn nhập vào các giá trị số bằng cách sử dụng thanh trượt, phần định góc, các nút mũi tên hộp nhập. I.4. Làm việc với các bảng Paltte Cácbảng giúp cho bạn giám sát và chỉnh sửa ảnh. Mặc định các bảng sẽ xuất hiện như như cácnhóm bảng chồng lên nhau. Tuỳ theo công việc mà bạn có thể làm xuất hiện hoặc ẩn nó. Vào meu Window / chọn cần hiển thị. Diễn đàn đồ hoạ 5
  6. + Thay đổi sự thể hiện của bảng - Nhấn phím Tab để làm ẩn hoặc hiện tất cả các bảng có trên màn hình (trừ thanh toolbox) - Drag vào các thẻ và drag sang vị trí các bảng khác hoặc drag ra ngoài để tạo một bảng riêng biệt. - Gắn bảng vào thanh tuỳ chọn của Photoshop, drag Tab của từng bảng thả vảo vùng trống màu xám đậm bên phải thanh tuỳ chọn. - Click nút tam giác nhỏ bên phải của bảng để mở một menu con. - Click vào nút trừ góc trên phải của bảng để thu nhỏ bảng Minimize hoặc click vào dấu vuông để mở rộng bảng Maximize. Xác lập vị trí cuả bảng và hộp thoại Diễn đàn đồ hoạ 6
  7. Vị trí cuả các bảng hiện có và các hộp thoại sẽ được lưu như mặc định khi bạn thoát ra khỏi chương trình. Nhưng cũng có thể khởi động chương trình với vị trí mặc định đầu tiên hoặc bạn có thể đưa trở lại vị trí mặc định tại bất cứ thời điểm nào: Để luôn luôn khởi động với vị trí mặc định đầu tiên. Menu Edit / Preferences / General và huỷ bỏ chọn tuỳ chọn Save palette Locations. Chương II Làm việc với vùng chọn Phần quan trọng nhất để làm việc với Photoshop là làm thế nào để chọn được một vùng mà bạn cần xử lý. Khi một vùng trên ảnh được chọn lựa thì chỉ phần đó chịu tác động còn phần khác không ảnh hưởng. I. Các công cụ tạo vùng chọn Bạn có thể chọn lựa tuỳ theo kích cỡ của ảnh, hình dáng cũng như màu sắc, bằng cách sử dụng các công cụ chọn sau: 1. Marquee Tool (M) - Công cụ chọn Rectangular Marquee: Cho phép bạn tạo một vùng chọn là hình chữ nhật trên ảnh hoặc hình vuông bằng cách nhấn giữ thêm phím Shift trên bàn phím. - Công cụ Eliptical Marquee: Cho phép bạn chọn vùng chọn là một vùng chọn Elip hoặc hình tròn bằng cách nhấn giữ thêm phím Shift trên bàn phím. - Công cụ Single Row Marquee và Single column Marquee: Cho phép chọn một vùng chọn là một dòng cao 1 pixel và một cột rộng 1 pixel. 2. Crop Tool (C) Diễn đàn đồ hoạ 7
  8. - Công cụ Crop: Dùng để xén những phần ảnh không cần thiết. Chọn vùng ảnh muốn giữ lại, (bạn còn có thể xoay hoặc thu phóng vùng ảnh chọn muốn giữ lại). Nhấn Enter. 3. Lasso Tool (L) - Công cụ Lasso: Hay còn gọ là công cụ chọn tự do. Bạn sử dụng công cụ này khi chọn những vùng ảnh không có hình dạng hình học và không cần độ chính xác cao. Để sử dụng bạn kéo một vùng chọn tùy ý quanh vùng ảnh mình cần chọn sao cho điểm cuối cùng trùng điểm đầu tiên để tạo nên một vùng chọn khép kín. - Công cụ Polygon lasso : Nối các đoạn thẳng để tạo nên một vùng chọn. Công cụ này thường được dùng để tạo vùng chọn hình đa giác. Bạn Click từng điểm để tạo nên các đoạn thẳng liên kết, bạn có thể dể dàng chọn các đường gấp khúc khác.Để kết thúc vùng chọn bạn nhấp điểm cuối cùng đặt trùng vào điểm click đầu tiên. - Công cụ Magnetic Lasso : Công cụ tạo biên vùng ảnh. Công cụ này có tính chất bắt dính (Snap) vào biên của phần ảnh dựa vào vùng đồng màu tương tự, nói một cách khác công cụ này cho phép bạn chọn sát vào mép của vùng hình cần chọn. Diễn đàn đồ hoạ 8
  9. Để sử dụng Magnetic Lasso Tool, bạn drag vẽ đường biên chọn cho một vùng có độ tương phản cao ở biên, khi drag mouse đường biên chọn tự động hút vào đường biên của vùng ảnh muốn chọn. Bạn có thể điều khiển hướng của đường biên chọn bằng cách chủ động click mouse để xác định các điểm ép buộc, điểm định hướng (fastening point) Con trỏ sẽ hút vào biên và tự động thêm vào các điểm Fastening point Nếu thấy đường biên chọn không hút đúng theo phần muốn chọn (có thể do độ tương phản của vùng ảnh này quá thấp), bạn click mouse chủ động tạo các điểm fastening point. Bạn cũng bỏ được các điểm fastening đã có bằng cách nhấn phím Del và di chuyển trỏ theo hướng ngược lại. Mỗi lần nhấn Del sẽ xoá đi một điểm Fastening. 4. Magic Wand Tool (W) - Công cụ Magic Wand: cho bạn chọn một phần ảnh dựa trên độ tương đồng về màu sắc của các pixel kề nhau. Thanh tuỳ chọn của công cụ Magic Wand cho phép bạn thay đổi tính năng của công cụ. Ví dụ như thay đổi Tolerance cho biết có bao nhiêu tone màu sẽ đươc chọn khi click vào một vùng ảnh nào đó. Giá trị mặt định là 32 (32 tone màu sáng xấp xỉ nhau và 32 tone màu đậm tương tự nhau được chọn). II. Thao tác với vùng chọn Sau khi chọn được vùng chọn xong, các thao tác tiếp theo thường là di chuyển hoặc sao chép tùy chọn. II.1. Di chuyển, sao chép và hủy vùng chọn *Di chuyển vùng chọn Dùng công cụ Move (V), đặt trỏ vào giữa vùng chọn, trỏ thành hình mũi tên có kèm theo hình chiếc kéo, cho biết nếu bạn drag mouse nó sẽ cắt ảnh tại vị trí hiện hành và di chuyển vùng ảnh cắt sang vị trí mới. * Di chuyển vùng ảnh chọn bằng 4 phím mũi tên Bạn có thể điều chỉnh vị trí vùng ảnh chọn một chút bằng các phím mũi tên với mỗi bước chuyển là 1 pixel hoặc 10 pixel khi nhấn giữ phím Shift. Chú ý : Các phím mũi tên chỉ điều chỉnh vị trí của vùng chọn sau khi bạn đã di chuyển vùng chọn hoặc khi công cụ Move đang được chọn, nếu không chỉ làm di chuyển biên chọn mà thôi, còn phần ảnh chọn sẽ không di chuyển . Nhấn giữ Shift mỗi lần nhấn 1 trong 4 phím mũi tên vùng ảnh chọn sẽ di chuyển 10 pixel. * Sao chép vùng ảnh chọn sang file khác Diễn đàn đồ hoạ 9
  10. Chọn vùng ảnh bằng công cụ chọn bất kỳ. Chọn công cụ Move, đặt trỏ vào giữa vùng chọn và drag mouse sang cửa sổ đang mở một file khác (file đã được mở sẵn đang nằm trên vị trí màn hình khi drag ảnh ) Đến khi con trỏ xuất hiện là dấu mũi tên kèm theo hình dấu (+) cho bạn biết là vùng ảnh chọn đã được copy sang, bạn mới thả chuột. - Bạn cũng có thể copy vùng ảnh chọn sang file khác bằng lệnh Copy, Copy Merged, Cut, Paste, Paste Into. Lệnh Copy: Dùng để sao chép vùng chọn trên Layer hoặc Background hiện hành. Lệnh Copy Merged: Sao chép vùng chọn trên tất cả các Layer đang hiển thị. Lệnh Past: Dán giữ liệu đã được Cut hoặc Copy sang vị trí khác của file ảnh hoặc sang file khác để tạo nên một Layer mới. Lệnh Past Into: Dán dữ liệu đã được cắt hoặc sao chép vào bên trong một vùng chọn khác trong file ảnh. Lưu ý: Sao chép và drag với công cụ Move sẽ đỡ tốn bộ nhớ vì trong trường hợp này Clipboard không được dùng đến như lệnh Copy, Copy Merged, Cut, Paste. *Huỷ vùng chọn: Để hủy vùng đã chọn bạn vào menu Select /Deselect hoặc bấm phím tắt (Ctrl +D ) . II.2. Hiệu chỉnh vùng chọn Để hiệu chỉnh vùng đã chọn bạn vào menu Select/Modify *Thay đổi kích thước vùng chọn Để hủy vùng đã chọn bạn vào menu Select/Transform Selection * Để phóng lớn thu nhỏ ảnh : Bạn sử dụng công cụ Zoom hoặc bấm phím tắt Ctrl (-) hoặc Ctrl (+). Bấm Ctrl 0 để trở về hình ảnh 100 % * Thêm và bớt vùng chọn - Nhấn giữ shift drag mouse để thêm một vùng chọn lựa. - Nhấn giữ Alt drag mouse vào vùng chọn có sẵn để trừ bớt vùng chọn đang lựa. * Làm mềm biên chọn Làm cho biên chọn trong mềm hơn không bị gãy khúc. (khử răng cưa) Anti Alias: Làm trơn các biên lỡm chỡm của vùng chọn bằng cách hoà lẫn màu chuyển tiếp giữa các pixel biên và pixel nền, chỉ pixel biên bị thay đổi, các chi tiết không bị mất. Tuỳ chọn Anti alias phải được chọn trước khi dùng các công cụ chọn để chọn vùng ảnh. Diễn đàn đồ hoạ 10
  11. Feather: Làm mờ, nhòe biên bằng cách tạo sự chuyển tiếp giữa vùng chọn và các pixel sung quanh nó việc làm nhòe này có thể làm mất chi tiết tại biên vùng chọn. Ta có thể chỉ định độ Feather trước khi chọn vùng chọn lựa bằng các công cụ Marquee, Lasso, Polygon Lasso, Magnetic Lasso. Giá trị Feather từ 1 đến 255 pixel. Trường hợp nếu biên chọn đã thực hiện muốn xác lập Feather Bạn vào Menu Select /Modify/Feather, nhập giá trị độ mờ biên tuỳ ý. Click nút OK. II.3. Biến đổi ảnh vùng chọn trên Layer Menu Edit / Transfrom(Ctrl+T) Scale: Co giãn vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer Skew: Làm nghiêng vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer Distort: Hiệu chỉnh biến dạng hình ảnh. Perspective: Thay đổi phối cảnh của vùng ảnh chọn. Rotate: Xoay vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer. Number: Tính chính xác theo điểm ảnh. Rotate: Xoay vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer o 90 độ CW theo chiều kim đồng hồ o 90 độ CCW ngược chiều kim đồng hồ Flip Horizontal : Lật đối xứng theo phương dọc. Flip Vertical : Lật đối xứng theo phương ngang. Một hộp bao (Bounding Box) xuất hiện, bạn có thể thực hiện co giãn, xoay, nghiêng, lật đối xứng, thay đổi kích cỡ. Đặt trỏ vào một trong các góc và drag mouse, nhấn giữ shift trong khi drag để ép buộc thay đổi theo tỷ lệ, nhấn Enter để kết thúc việc chỉnh sửa. Diễn đàn đồ hoạ 11
  12. Chương III Cơ bản về Layer Mỗi file của Photoshop chứa một hoặc nhiều Layer riêng biệt. Một file mới thường là một Background chứa màu hoặc ảnh nền mà có thể nhìn thấy được thông qua phần trong suốt của các Layer tạo thêm sau. Bạn có thể quản lí các Layer bằng bảng hiển thị lớp. I. Cách hiển thị hộp Layer I.1. Menu window / Layers Tất cả các Layer trừ nền Background luôn luôn trong suốt, phần bên ngoài của một ảnh trên Layer cũng là một phần trong suốt có thể nhìn thấy được các lớp bên dưới nó. Các Layer trong suốt tương tự như tấm phim có vẽ hình, chồng lên nhau thành nhiều lớp, bạn có thể chỉnh sửa, thay đổi kích thước vị trí, xóa trên từng lớp mà không hề ảnh hưởng tới các hình vẽ khác trên Layer khác. Khi kết hợp các lớp xếp chồng lên nhau để tạo nên 1 bức ảnh hoàn hảo. * Tạo và tham khảo bảng Layer khi chọn vùng ảnh hoặc dùng Move di chuyển một ảnh từ file khác sang sẽ tự tạo thành một Layer. Bạn cũng có thể nhân bản Layer để tạo nên một Layer mới riêng. Bạn tạo được tối đa là 8000 Layer gồm Layer Set (bộ Layer), Layer chứa các hiệu ứng Effect (các hiệu ứng làm nổi) cho riêng từng file ảnh. Trên mỗi Layer bạn xác lập phương thức phối trộn màu (Blending mode) Opacity độ mờ đục cho riêng Layer, nhưng do máy tính có bộ nhớ giới hạn và bạn cũng chỉ cần số Layer vừa đủ để tạo nên một file ảnh của mình. Vì mỗi Layer, bộ Layer đã chứa các hiệu ứng và dữ liệu riêng nên giá trị thực tế sẽ chỉ tới 1000 Layer. * Biểu tượng con mắt trong hộp Layer để ẩn và hiện Layer. * Biểu tượng cây bút: Layer đang chọn Diễn đàn đồ hoạ 12
  13. I.2. Các cách tạo Layer ảnh và copy Layer ảnh. Vùng chọn ảnh Menu Layer / New / Layer Via Copy: Copy vùng ảnh chọn đặt trên 1 Layer mới Menu Layer /New / Layer Via Cut: Cắt vùng ảnh chọn đặt trên 1 Layer mới. Nhấn phải vào Layer muốn Copy, trong hộp Show Layer -> chọn Duplicate Layer. Nhấp vào Menu con của hộp Show Layer chọn Duplicate Layer. Drag Layer muốn Copy thả vào ô New Layer trong hộp Layer. Khi nhập văn bản bằng công cụ Type cũng tự tạo thành 1 Layer mới. I.3. Sắp xếp các Layer Trong bảng Layer -> dùng trỏ mouse đặt vào Layer muốn di chuyển -> trỏ thành hình bàn tay, nhấn giữ mouse và drag lên hoặc xuống dưới các Layer. * Thuận lợi khi sử dụng các Layer Các Layer cho phép chỉnh sửa từng phần của file ảnh trên mỗi Layer riêng biệt. * Cách làm ẩn hoặc hiện các Layer riêng biệt: Diễn đàn đồ hoạ 13
  14. Biểu tượng con mắt ở bên trái trên Layer, trong bảng Layers báo cho bạn biết Layer đó đang được hiển thị. Có thể làm ẩn hoặc hiện Layer bằng cách click vào biểu tượng này. * Bạn có thể mang ảnh trong một Layer lên trước ảnh hoặc sau trong một Layer khác bằng cách drag Layer trong bản Layer trên Layers hoặc dùng: Menu / Layer / Arrange / Bring to Front Mneu / Layer / Arrange / Bring to Back * Khi hoàn tất công việc cho một file ảnh để làm giảm dung lượng file bạn có thể ép phẳng file ảnh, tất cả các Layer sẽ được hợp nhất (Merge) trên cùng một nền Background hoặc Layer chọn hiện hành. * Bạn có thể liên kết các Layer muốn điều chỉnh bằng cách chọn 1 Layer trong bảng Layers, Click vào ô vuông sát bên trái của tên Layer mà bạn muốn liệt kê khi liên kết bạn có thể cùng lúc xoay, di chuyển định kích thước một cách đồng thời. I.4. Cách phối trộn màu của Layer Blending Mode và Opacity (độ mờ đục) Thực hiện trộn màu giữa các Layer với nhau, các mode trộn cho ta cảm giác ảnh trên Layer này được hoà nhập vào ảnh trên Layer khác. Bạn có thể thử thực hiện với các Mode trong dang sách thả của hộp Show Layer. Opacity: độ mờ đục của ảnh, ảnh trên Layer sẽ trong suốt dần nhìn thấy rõ phần ảnh ở Layer bên dưới khi nhập giá trị Opacity giảm dần. I.5. Liên kết các Layer Một cách rất hiệu quả là liên kết 2 hay nhiều Layer lại với nhau. Với các Layer đã được liên kết, bạn có thể di chuyển và biến đổi chúng một cách đồng thời để duy trì được vị trí cố định của các phần ảnh trên Layer. Biểu tượng liên kết (Link) hình móc xích sẽ xuất hiện trong ô vuông kế bên biểu tượng mắt Layer đang chọn sẽ không có biểu tượng liên kết cho dù nó đã được liên kết. I.6. Tô màu chuyển sắc cho Layer Công cụ Gradient Diễn đàn đồ hoạ 14
  15. Bạn có thể tạo một Layer mới hoặc tạo một vùng chọn lựa tuỳ ý để đặt màu tô chuyển sắc tuỳ ý. Chọn công cụ Gradient trong hộp công cụ Thanh tuỳ chọn công cụ Gradient, Click chọn nút Linear Gradient (chuyển màu theo phương thẳng) Click vào nút có mũi tên tam giác bên phải thanh chuyển màu (Menu con) để mở Menu chọn. Ô thứ nhất: Màu tô từ màu Foreground to Background Ô thứ hai trái đếm qua: Màu tô trong suốt Foreground to Transparency Các ô màu còn lại bạn có thể tuỳ chọn. Muốn thay đổi dãy màu khác, Double Click vào ô dãy màu tuỳ ý. Bạn có thể thêm hoặc thay đổi màu của dãy màu trong mục Sử dụng các hiệu ứng nổi Style Đây là các hiệu ứng nổi, bạn có thể thực hiện từng mục với các tuỳ chọn thông số riêng biệt cho hiệu ứng bạn muốn gán cho layer đang hiện hành Tuỳ chọn các thuộc tính tương ứng theo ý thích của bạn. Tam giác nhỏ cho phép bạn chọn lựa thêm về độ bóng, màu sắc, độ nghiêng, khoảng cách- Diễn đàn đồ hoạ 15
  16. Menu Window / Style Áp dụng các ô làm nổi này cho Layer bằng các hiệu ứng có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (phát sáng), Bevel (vát cạnh), Emboss (nổi) và các hiệu ứng đặt biệt khác. Các Layer Style rất dễ sử dụng và chúng liên kết trực tiếp với Layer. Style bao gồm một hoặc nhiều hiệu ứng. Dropshadow: tạo bóng đỗ bên dưới phần ảnh của Layer Inner shadow: Tạo một bóng đỗ ở phía trong phần ảnh trên Layer tạo cảm giác lõm. Grow và Inner Glow: Tạo sự phát sáng ra bên ngoài hoặc vào bên trong phần ảnh của Layer. Bevel and Embos: Ap dụng kết hợp giữa phần sáng và bóng tối cho Layer. Satin: Tạo bóng phía bên trong phần ảnh của Layer để loại bỏ sự sắc nét trong Layer. Color, Gradient và Pattern Overlay: Che phủ bằng một màu, gradient (tô chuyển) hoặc một pattern (mẫu tô) cho Layer. Diễn đàn đồ hoạ 16
  17. Stroke: Tạo đường viền bao quanh phần ảnh của Layer với màu đơn sắc, Gradient hoặc Pattern. Rất hữu dụng cho văn bản khi cần có đường biên rõ nét. Ngoài ra trong danh sách thả cuả hộp tạo hiệu ứng nổi (Styles) bạn còn có thể chọn thêm các dạng hiệu ứng khác rất ấn tượng thay vì bạn phải dùng rất nhiều thời gian để thực hiện với bộ lọc. Khi thực hiện chọn một ô nổi nào đó trong bảng để gán cho Layer, hộp Layer sẽ được hiển thị ngay các hiệu ứng đã hiện để hoàn thành mẫu nổi cho chữ. Chương IV Cách nhập và xử lý văn bản I. Chọn công cụ Type ( T ) Click vào vị trí ảnh bất kỳ để dịnh vị trí đặt chuỗi kí tự. Một Layer văn bản mới (Layer 1) với biểu tượng chữ “T” kế bên trên Layer để thông báo nó là một Layer văn bản xuất hiện trong bản Layers. Trên thanh tuỳ chọn bạn chọn Font, kích cỡ Font, kiểu Font, phương pháp Anti aliasing, so hàng các chuỗi ký tự, tô màu cho chuỗi Text. Bạn chọn công cụ Move để di chuyển chuỗi văn bản trong ảnh sang vị trí tuỳ ý nếu nó chưa đúng. Bạn có thể chọn một trong các dạng văn bản như sau trong thanh công cụ. Diễn đàn đồ hoạ 17
  18. 1. Dạng Text đặt theo phương ngang chuỗi Text tự động đặt trên Layer riêng biệt, mang màu Foreground hiện hành. 2. Dạng Text đặt theo phương ngang, hiển thị là một chuỗi Text chọn, được đặt trên Layer hoặc Background hiện hành. 3. Dạng Text đặt theo ký tự dọc, nằm trên Layer mới. 4. Dạng Text đặt theo ký tự dọc, nằm trên Layer hay Background hiện hành thuộc dạng vùng chọn. II. Đưa văn bản vào ảnh ở chế độ chỉnh sửa Sau khi đã nhập chuỗi văn bản bằng công cụ Type, nếu muốn hiệu chỉnh lại văn bản, bạn dùng lại công cụ Type click vào chuỗi văn bản, trỏ sau khi click, sẽ thành dấu thẳng nháy, cho phép bạn hiệu chỉnh nội dung văn bản click mouse vào ký tự muốn chỉnh, Layer văn bản sẽ tự đổi thành tên của chuỗi ký tự vừa gõ. Diễn đàn đồ hoạ 18
  19. Đặt chuỗi ký tự vào hình bao có sẵn . Trên thanh tuỳ chọn, click vào nút Create Warped Text để mở hộp thoại Warp Text trong hộp Warp Text chọn dạng từ menu Style, bạn có thể nhập giá trị khác để xem kết quả. Nhấp ok. Chương V Kỹ thuật vẽ với Pen Diễn đàn đồ hoạ 19
  20. I. Giới thiệu công cụ Pen Công cụ Pen dùng để vẽ các đoạn thẳng hoặc đường cong còn gọi là Path. Công cụ Pen dùng như một công cụ vẽ hoặc công cụ chọn lựa bằng Pen sẽ tạo ra biên mềm mại, chính xác không bị răng cưa. Các Path sẽ thay thế cho các công cụ chọn lựa chuẩn, trong việc tạo các vùng chọn nhiều và phức tạp. Các Path có thể mở hoặc đóng kín. Path mở có hai điểm đầu cuối riêng biệt. Path đóng là Path liên tục điểm đầu và cuối trùng nhau. Kiểu Path do bạn chọn ra sẽ ảnh hưởng đến việc chọn và chỉnh sửa chúng. Các Path không cho phép tô đầy màu trong Fill hoặc tô nét viền bằng Stroke. Path không được in thành file ảnh bởi Path là đối tượng Vector không chứa pixel nào cả, nó không giống như hình thể Bitmap được vẽ bằng công cụ pencil or các công cụ vẽ khác. * Nhấn phím P để chọn công cụ pen. Tiếp tục nhấn phím, Shift+P để chọn lần lượt chọn các công cụ trong nhóm. Pen tool: Công cụ pen, dùng để click từng điểm, tạo nên các đường thẳng path. Freefrom Pen tool: Vẽ path tự do, drag mouse để tạo đối tượng tuỳ ý. Add Anchor Point Tool: Thêm điểm trên đoạn, click vào đoạn để tạo một điểm, bạn tiếp tục drag mouse vào điểm vừa thêm để tạo nên đoạn cong. Del Anchor Point Tool: Huỷ những điểm không cần thiết. Convert Point Tool: Đoạn cong thành góc. Trong bài này bạn chỉ học cách sử dụng Pen. Path có thể được đóng hoặc mở. Một Path mở là nó có hai điểm bắt đầu và kết thúc không trùng nhau. Path đóng là điểm bắt đầu và kết thúc gặp nhau tại một điểm. Ví dụ vòng tròn là Path đóng. Những loại Path mà bạn vẽ tác động đến nó sẽ được chọn và điều chỉnh như thế nào. Những Path mà chưa được tô màu hoặc Stroke sẽ không được in ra khi bạn in hình ảnh của mình. Bởi vì Path là dạng đối tượng Vector và nó không chứa những Px, nó không giống như những hình bitmap được vẽ bởi Pencil và những công cụ vẽ khác. Bảng Path có thể hiện các ô ảnh nhỏ (Thumbnail) để thể hiện các Path mà bạn sẽ vẽ Trong hộp Tab Path, phía dưới cùng của bảng Path có các tuỳ chọn dùng để tô màu viền, bạn click vào nút để chọn. Diễn đàn đồ hoạ 20
  21. Nút Fills Path With Foreground Color: Tô phần bên trong của Path bằng màu Foreground Nút Strokes Path With Foreground Color: Tô nét của Path với màu Foreground Nút Loads Path As a Selection: Path được tạo sẽ trở thành vùng chọn Nút Make Work Path Fromm Selection: Tạo một Path từ vùng chọn lựa Nút Create New Path: Tạo một Path mới Nút Delete Current Path: Xoá Path hiện hành . I.1. Cách vẽ đường Path thẳng Các Path thẳng được tạo ra khi bạn click mouse bằng công cụ Pen. Lần click đầu bạn sẽ tạo được 1 điểm (point) đầu tiên cho Path, các lần click sau sẽ tạo các đường path thẳng nối giữa điểm trước và điểm vừa click. Khi bạn vẽ các Path, trên bảng Path sẽ hiển thị tạm thời một Path có tên Work Path Khi bạn sử dụng công cụ Pen, thanh tuỳ chọn cũng có các thay đổi. Tuỳ chọn Add to Shape (+ ): Tiếp tục thêm các Path trên, Path đã tạo bằng Pen Để kết thúc việc vẽ 1 Path, bạn click lại công cụ Pen. Các điểm nối trên các Path được gọi là điểm neo (anchor point) Có thể drag các điểm neo để chỉnh sửa các đoạn (Segment) trên Path có thể chọn tất cả các điểm neo để chọn tiàn bộ Path. Trong bảng Path, double click vào tên Work Path để mở hộp thoại Save Path. Bạn có thể thay đổi tên để dễ nhớ khi làm việc với nhiều Path trong một file ảnh Click nút Ok việc lưu Path thành tên khác để tránh làm mất nội dung của nó. Nếu bạn bỏ chọn một Work Path mà không lưu nó lại, khi bạn bắt đầu vẽ Path mới thì một Work Path mới sẽ thay thế cho Work Path trước đó. Diễn đàn đồ hoạ 21
  22. Về các điểm neo (anchor point) điểm điều khiển (direction point) đường điều khiển (drection line). Một Path gồm có một hoặc nhiều, đoạn thẳng, đoạn cong. Các điểm neo đánh dấu điểm cuối của mỗi đoạn trên Path. Trên các đoạn cong, mỗi điểm neo được chọn sẽ thể hiện một hoặc hai đường điều khiển, cuối đường điều khiển là các điểm điều khiển vị trí của đường điều khiển và điểm điều khiển sẽ xác định hình dáng và kích cỡ của đoạn. Một Path khép kín (Path đóng) không có điểm bắt đầu và kết thúc (hình tròn). Các đường cong trơn Smooth Curve được kết nối bởi các điểm neon trơn (Smooth Point).Các đường cong gãy (Sharp Curve) được kết nối bằng các điểm neo gãy (Correr Point) Khi bạn di chuyển một điểm điều khiển tại một điểm neo trơn các đoạn cong ở hai bên điểm neo sẽ thay đổi. Khi di chuyển một điểm điều khiển tại một điểm neo gãy thì chỉ có đoạn cong ở cùng bên với điểm điều khiển mới thay đổi. I.2. Di chuyển và hiệu chỉnh Path Chọn công cụ Direction Selection để chọn và điều khiển điểm neo, đoạn trên Path hoặc toàn bộ Path. Nhấn phím A chọn công cụ Direct Selection, click trỏ vào Path đã tạo để chọn Path. Để điều chỉnh góc và chiều dài của path bạn drag một trong các điểm neo bằng công cụ này. Muốn chọn toàn bộ các điểm neo cùng lúc, bạn nhấn giữ Alt. Dùng công cụ Direct Selection click vào đoạn của Path, khi Path được chọn tất cả các điểm neo sẽ được tô đen. I.3. Tạo các Path đóng Có thể chuyển các Path thành vùng chọn và kết hợp giữa vùng chọn này với vùng chọn khác. Bạn cũng có thể chọn vùng chọn thành Path và hiệu chỉnh nó. Vẽ Path đóng bằng cách bạn click điểm cuối cùng trùng vào điểm click ban đầu bằng công cụ Pen sau đó bạn chỉnh đoạn cong hay hiệu chỉnh thành đối tượng nào bạn muốn với các công cụ đã giới thiệu ở phần trước. I.4. Tô màu cho Path Việc tô màu cho Path là đưa các pixel vào Path để Path vẽ được in ra. Bạn tô được màu (Fill) hoặc tô bằng một mẫu hình ảnh (Pattern) cho phần trong của Path đóng hoặc có thể tô viền (Stroke) cho Path. Chọn Path bạn muốn tô màu. Click chọn màu tuỳ ý trong hộp Show Swatches để gán cho ô Foreground, màu Foreground này sẽ được tô cho Path Chọn công cụ Direct Selection, click vào Path để chọn. Menu con (danh sách thả) của hộp Path bạn chọn Stroke sub Path (tô viền Path). Chọn công cụ vẽ Airbrush từ Menu tool Bạn có thể chọn công cụ khác trong danh sách sau khi đã gán thuộc tính cho công cụ đó. Màu tô viền dày hoặc mỏng tuỳ thuộc nét cọ Brush bạn đã gán trược khi tô Stroke. I.5. Tô phần trong cho Path đóng Menu con của bảng Paths, danh sách thả bạn chọn fill Sub Path (tô màu cho Path) Diễn đàn đồ hoạ 22
  23. Chọn màu Foreground khác từ hộp Swatches trước khi mở hộp fill Sub Path. Mục contents use: Foreground Color. Cho bạn tuỳ chọn màu tô cho path. Blending : Sự phối trộn màu tô bằng các mode màu. Opacity: Độ mờ đục của màu tô từ 0 -> 100% độ Opacity giảm cho màu tô nhạt trong suốt Feather Radius: Làm mềm biên màu tô. I.6. Vẽ các Path cong Các Path cong được tạo bằng cách click và drag, lần đầu Click và drag, bạn đã xác lập một điểm neo khơỉ đầu cho path cong. Drag tại vị trí khác, một đường cong sẽ được tạo ra giữa điểm neo trước đó và điểm neo hiện hành. Khi bạn drag con trỏ của công cụ Pen Photoshop sẽ tự động tạo các đường điều khiển (direction Line) và điểm điều khiển từ điểm neo. Đường và điểm điều khiển dùng để điều chỉnh hình dạng và hướng của đoạn cong. I.7. Vẽ Path xung quanh ảnh Bạn sử dụng công cụ Pen để tạo vùng chọn cho ảnh. Bạn sẽ vẽ các Path dựa theo các phần trong ảnh. Khi các Path đã được tạo bạn sẽ chuyển nó thành vùng chọn để thể hiện tiếp các công việc khác như tô màu, áp dụng bộ lọc. Khi vẽ một Path bất kì bằng công cụ Pen bạn dùng điểm neo hợp lý, số điểm neo ít thì hình càng trơn hơn. Chuyển đổi Path thành vùng chọn I.8. Vẽ Path tuỳ ý. Menu con của hộp Show Paths, bạn chọn Make selection, trong danh sách thả. Để dể dàng sử lý các đối tượng đồ họa trên phần mềm Photoshop, bạn dùng công cụ Pen để vẽ và hiệu chỉnh một cách dễ dàng, tuy nhiên đối tượng vẽ dạng này chỉ là hình thể Vector nên không cho phép bạn thực hiện, các hiệu ứng. Do đó việc chuyển đổi các Path thành vùng chọn cũng rất thuận tiện và không làm mất thời gian nhiều của bạn. Chuyển vùng chọn lựa thành Path. Đối với những hình thể dạng trơn tròn, thay vì dùng Path để tạo nên thì sẽ rất khó khăn cho bạn, ta có thể dùng dạng vùng chọn lựa với các công cụ chọn có sẵn sau đó biến thành Path và hiệu chỉnh lại đôi chút về hình thể đó Bạn click chọn vào Menu con của hộp Path, chọn Make Work Path, hoặc click vào nút bên dưới của hộp. Bạn dùng các công cụ Pen đã học để chỉnh sửa lại các điểm neo trên Path. * Hộp tùy chọn của công cụ Pen cho phép bạn chọn một trong hai dạng: Create New Shape Layer: Bạn sẽ tạo ra các hình thể Shape Layer riêng biệt. Create New Work Path: Các hình thể Shape trên cùng một Layer. Diễn đàn đồ hoạ 23
  24. II. Sử dụng công cụ Freeform Pen Khi sử dụng công cụ Freeform Pen và tùy chọn Magnetic nó sẽ tạo ra Path tự động hút vào các phần biên có độ tương phản cao. Path sẽ hút vào điểm gần nhất có độ sáng tối hoặc màu phân biệt rõ nét tại vị trí biên mà trỏ của bạn đang drag trên ảnh. Đặt trỏ tại vị trí biên bất kì và click mouse để tạo điểm đặt Gastening Point đầu tiên, tiếp tục drag mouse (không cần giữ mouse) dọc theo biên ảnh. Nếu Path không hút vào vị trí biên mong muốn, bạn có thể nhấn phím Delete để xóa từng điểm đặt Fastening Point (theo chiều ngược lại) và tiếp tục drag mouse để tạo Path mong muốn. Trong trường hợp nếu do độ sáng tối hoặc màu tại vị trí nào đó khiến Path không thể hút đúng vào vùng bạn muốn, bạn có thể click mouse để tạo một điểm Fastening Point ép buộc cho vị trí này. Fastening Point là các điểm đặt, tự động tạo ra do quá trình di chuyển mouse quanh biên ảnh với công cụ Freeform Pen, nó không phải là các điểm neo (an chor Point) sau khi công cụ Freeform Pen tạo xong Path, chương trình sẽ tính toán và tự động tạo ra các điểm neo. * Bạn có thể vẽ các đoạn thẳng trong khi sử dụng công cụ Freeform Pen bằng cách nhấn giữ phím Alt (để tạm thời chuyển sang công cụ Pen) và click mouse thả phím Alt để trở lại công cụ Freeform Pen. III. Các thông số của Magnetic Pen Các thông số này có tác dụng khi bạn chọn công cụ Freeform Pen với tùy chọn Magnetic. Các thông số này sẽ điều khiển việc con trỏ của công cụ Freeform pen hút (snap) vào biên của vùng ảnh chọn. Bạn click vào nút Magnetic pen trên thanh tùy chọn đễ mở bảng Megnetic Option -Width: Có giá trị từ 1-> 40, là độ rộng của phạm vi ngay dưới con trỏ mà công cụ Freeform Pen sẽ xem xét khi đặt điểm Fastening Point. Width có giá trị lớn thường dùng cho ảnh có độ tương phản cao, giá trị nhỏ giúp cho việc chọn chính xác hơn. Giá trị mặc định là 10. Bạn có thể tăng hoặc giảm giá trị Width bằng cách nhấn phím mở ngoặc vuông trên bàng phím để giảm và phím đóng ngoặc vuông trên bàng phím để tăng. -Contrast: Giá trị từ 1 -> 100, là mức độ mặc định cần thiết của vùng ảnh để công cụ Freeform Pen nhận biết là đường biên. Giá trị mặc định là 10. -Frequency: Giá trị từ 5 -> 40, điều khiển số điểm đặt Fastening Point được đặt khi vẽ Path. Giá trị Frequency thấp, số lượng Fastening Point sẽ rất nhiều và số điểm neo sẽ tăng lên. Cách hiển thị bảng Diễn đàn đồ hoạ 24
  25. IV. CÁC HÌNH THỂ VECTOR TRONG PHOTOSHOP Đồ họa Vector cho phép tạo ra các hình thể, được tô màu bên trong bằng fill (màu tô) hoặc tô màu biên stroke có thể dùng các hình thể này làm Fath cắt (clipping fath) để điều khiển sự thể hiện của ảnh. IV.1. Phân biệt đồ họa Vector và Bitmap Đồ họa trong máy tính sử dụng hai dạng chính là Vector và Bitmap, một file ảnh trong Photoshop và Image Ready có thể chứa cả hai dạng dữ liệu Vector và Bitmap. Đồ họa Vector tạo ra các đoạn thẳng, đoạn cong được được định nghĩa bằng các đối tượng toán học (gọi là Vector) các đồ họa vector này vẫn giữ được độ rõ nét, sắc sảo khi bạn di chuyển, định lại kích thước hoặc thay đổi màu cho chúng. Đồ họa Vector thích hợp cho các hình minh hoạ, logo văn bản và chúng có thể dùng lại nhiều lần với các kích cỡ khác nhau. Ảnh Bitmap (gọi là ảnh raster) các dạng anh nàyđược tạo nên bởi một tập hợp các phần tử ảnh (pixe). Mỗi pixel xác định vị trí và một giá trị khác nhau. Khi làm việc với ảnh bitmap bạn sẽ chỉnh sữa một nhóm các pixel chứ không phải với các nhóm đt hoặc hình thể. Đồ họa bitmap có khả năng diển tả rất tinh tế mức độ chuyển dần của màu, nên nó thích hợp với cho các ảnh có tông màu chuyển tiếp cho các ảnh chụp. Tuy nhiên với một File ảnh Bitmap có những điểm bất lợi là chỉ chứa cố định một số lượng Pixel vì vậy chúng có thể bị mất độ chi tiết và thể hiện các biên lởm chởm, răng cưa khi bạn phóng lớn ảnh trên màn hình hoặc in ra với độ phân giải kém. IV.2. Cách sửa các đối tượng vẽ Gồm các công cụ vẽ các hình thể, hình (Rectangle) hình chữ nhật bo góc (Rounded Rectangle), hình Elip, hình đa giác (Polygon) các dạng hình tự do (Custom Shape) và Line. Bạn tạo một hình thể trên một Layer mới, hình thể vừa tạo mang màu Foreground hiện hành hoặc có thể thay đổi màu khác hay một mẫu Pattern khác biên. Của hình thể được lưu trong Path cắt (Clipping Path) của Layer, và được thể hiện trong bảng Paths . Trên một File ảnh hoặc một File mới, bạn chọn một trong các công cụ tạo hình thể như tôi đã giới thiệu ở trên, bạn định trị số tùy ý trong thanh tùy chọn để định dạng lại công cụ cần vẽ Drag mouse để tạo hình thể Hình thể vẽ ra mang màu Foreground đồng thời trong hộp Layers xuất hiện một Layer mới có tên mặt định là Shape 1. Ô ảnh nhỏ Diễn đàn đồ hoạ 25
  26. (Thumbnail) bên trái cho biết Layer này đã được tô màu Ô ảnh nhỏ bên phải thể hiện Path cắt của Layer. Các Path cắt cũng như các mặt nạ, màu trắng là phần thể hiện của ảnh, màu đen là phần ảnh bị che khuất. IV.3. Cách cắt các hình thể trong Layer chứa các hình thể Vector Sau khi tạo một Shape Layer (Layer chứa các hình thể Vector) bạn có thể xác lập tùy chọn cắt cho hình thể Vector. Bạn cũng có thể dùng công cụ Path Component Selection và công cụ Direct Selection để di chuyển và hiệu chỉnh kích cỡ của các hình thể. Dùng một ví dụ để giải thích bài này Mở một File New kích thước 2 inch x 2 inch Chọn công cụ vẽ hình thể chữ nhật bo góc Rounded Rectangle vẽ một hình thể -> tô màu Foreground đầ trên file vừa mở Chọn công cụ vẽ hình thể hình chữ nhật (Rectangle) Nhấn giữ Shift vẽ hình vuông nhỏ Trên thanh tùy chọn bạn chọn Diễn đàn đồ hoạ 26
  27. Subtract From Shape Area: Khi các hình thể mới tạo ra sẽ cắt hình thể hình thể đang có trong Layer. Hình vuông bạn vẽ sẽ có màu trắng bởi nó đã cắt hỉnh thể hình vuông bo góc và hiện ra nền màu trắng của nền. Chọn công cụ Path Component Selection di chuyển con trỏ vào trong hình vuông nhỏ vừa tạo, nhấn giữ Alt và drag mouse để sao chép hình thể hình vuông mới sang vị trí kế bên. Chọn một hình thể với công cụ Path Component Selection và chọn tùy chọn Intersect Shape Area trên thanh công cụ sẽ chỉ thể hiện vùng giao nhau của hai hình thể. - Nếu chọn tùy chọn Exclide Overlipping Shape Area sẽ loại bỏ phần phủ lên nhau của hai đối tượng. - Nhấn giữ phím Shift và click để bỏ chọn 2 hình thể vuông nhỏ bằng công cụ Path Component Selestion - Thanh tùy chọn bạn Click nút Align Top Edges để so hàng theo biên chỉnh của hai hình thể. - Nhấn giữ Alt và drag mouse để tạo thêm các hình thể mới, cho đến khi bạn có đủ các hình vuông như mong muốn. So hàng cho hình + Nút AlignTop Edges: So hàng trên biên đỉnh + Nút AlignVertical Centers: So hàng ngay tâm theo chiều đứng + Nút Align Left Edges: So hàng theo biên trái + Nút Align Horizontal Centers: So hàng ngay tâm theo chiều ngang Diễn đàn đồ hoạ 27
  28. + Nút Align Right Edges: So hàng theo biên phải + Nút Distribute Top Edges: Dàn đều theo biên trên đỉnh + Nút Distribute Vertical Centers: Dàn đều theo tâm theo chiều đứng + Nút Distribute Bottom Edges: Dàn đều theo biên bên dưới +Nút Distribute Left Edges: Dàn đều theo biên trái +Nút Distribute Horizontal Centers: Dàn đều ngang theo tâm + Nút Distribute Right Edges: Dàn đều theo biên phải. V. TẠO HÌNH THỂ TỪ PATH ĐƯỢC TÔ MÀU Bạn sẽ dùng các công cụ tạo hình để tạo các hình thể như Path. Trên File ảnh hoặc một file mới. Chọn công cụ Ellip Trên thanh tùy chọn, bạn click chọn nút Create New Work Path Nhấn giữ Shift drag mouse để tạo một vòng tròn lớn Thanh tùy chọn bạn chọn nút Exlude Overlapping Shape Area và giữ Shift vẽ tiếp một vòng tròn bên trong vòng tròn thứ nhất. Bạn chọn công cụ Selection Path Component để di chuyển vòng tròn hai trùng đỉnh với vòng tròn một. Bạn có thể vào Menu Edit / Free Transform Path và điều chỉnh các tay nắm (Handle) của hình bao để điều chỉnh kích cỡ và hình dạng của Path. Chọn công cụ Path Component Selection giữ Shift Click chọn cả hai vòng tròn Trên thanh tùy chọn bạn click nút Combine để kết hợp hai Path hình tròn thành một hình thể duy nhất. Chọn màu Foreground tùy ý Trong hộp Paths, Drag Work Path vừa kết hợp thả vào nút Fill Path Width Foreground Color ở cuối bảng Path để tô màu Foreground vừa chọn cho đối tượng Path VI. TẠO HÌNH THỂ TÙY Ý Chọn công cụ Custom Shape trên thanh tùy chọn, click vào nút mũi tên kế bên hộp shape để mở bảng Custom Shape Click vào nút ở góc trên bên phải bảng Custom Shape để mở Menu thả của bảng. Chọn mục Custom Shape, xuất hiện hộp nhắc nhở bạn chọn Append để nối thêm các hình thể mấu vào bảng Custom Shape Diễn đàn đồ hoạ 28
  29. Drag ô trượt trên bảng danh sách thả bạn chọn mẫu hình thể tùy ý Nhấn giữ Shift vẽ thêm hình thể vừa chọn vào bên trong của Path hiện hành (Work Path ) - Dùng công cụ Path Component Selection để điều chỉnh lại vị trí của hình thể - Trong bảng layers, click chọn nút Create a New Layers ở bên dưới hộp để tạo một Layer mới. Layer này sẽ chứa riêng mẫu hình thể bạn chọn và vẽ để dể dàng áp dụng các hiệu ứng khác mà không liên quan đến các hình thể khác. - Ở bảng Paths, bạn click chọn Menu thả để tô viền cho Path của bạn với tùy chọn Stroke SubPath. - Bạn nên định nét cọ Brush lớn hoặc nhỏ để tô viền và màu tô viền tùy thuộc màu Foreground - Để tô màu với hiệu ứng nổi cho hình thể của bạn, Double Click vào Layer hình thể muốn tô để mở hộp thoại Layer Style - Hộp Layers Style Click chọn Bevel and Emboss (vát cạnh và nổi) để thể hiện hiệu ứng. Diễn đàn đồ hoạ 29
  30. VII. TẠO LẠI HÌNH THỂ VECTOR BẰNG ACTION VÀ STYLE - Sử dụng Action là một trong các cách mà Photoshop dùng để tự động hoá công việc. Action là tập hợp các lệnh mà bạn có thể áp dụng tự động cho một File hoặc một loạt file - Bạn sử dụng Action để ghi trình diễn lại, chỉnh sửa và xóa từng Action riêng biệt, ngoài ra còn cho phép bạn lưu, mở lại các File Action. Mở File ảnh mới có nền trắng để tạo một hình thể Menu Window / Show Action - Click vào nút Create New Set để tạo một Action mới trong bảng Action. Hộp thoại New Set, mục Name bạn đặt tên là Action 1 và nhập Ok. - Ghi 1 Action mới - Khi bạn tạo một Action mới các lệnh và các công cụ sử dụng sẽ được tự động thêm vào Action cho đến khi bạn dừng việc ghi lại, trong bảng Action, click chọn nút Create New Action xuất hiện hộp thoại, hộp thoại New Action, nhập tên của Action là - tạo logo- ở hộp Name click nút Record để bắt đầu ghi - Bây giờ quá trình ghi được bắt đầu - Trong bảng Layers , click nút Create a New Layers để tạo một Layer mới (Layer 1) - Chọn công cụ Custom Shape. - Thanh tùy chọn click vào nũi tên bên phải mục Shape để mở bảng Custom Shape Picker và chọn mẫu hình vương miệng - Giữ Shift và drag mouse để tạo hình trên File, dùng công cụ Move để hiệu chỉnh vị trí tùy ý - Trong bảng Layers chọn Layers 1, bạn click vào nút Add a Layer Style ở cuối bảng và chọn hiệu ứng Bevel and Emboss từ Menu thả - Chọn công cụ Type, trên thanh tùy chọn bạn chọn Font chữ và kích cỡ, chọn màu trong ô Set the text color . Nhập chuỗi văn bản - Warped Text - Ở thanh tùy chọn click chọn nút New Create Warped Text, chọn kiểu Shell Lower từ Menu Style nhập giá tị ở mục Blend: + 25 giữ nguyên giá trị 0 ở các mục khác - Văn bản của bạn có thể dùng công cụ Move để di chuyển vị trí văn bản tùy ý - Bảng Style chọn mẫu ô nổi tùy để tô cho chuỗi văn bản của bạn Diễn đàn đồ hoạ 30
  31. - Bảng Actions Click nút Stop để kết thúc việc ghi Action . - File / Save lưu lại kết qủa vừa thực hiện. Sử dụng lại Action vừa tạo Khi Action đã được ghi, bạn có thể chọn nó trong bảng Action và dùng nó để thể hiện lại các tác vụ một cách tự động - Mở một File ảnh tùy ý nếu muốn đặt hình thể vừa tạo ở File trước tôi vừa hướng dẫn - Trong bảng Action click chọn tên - Action 1 - và Click nút Play để thực hiện Action này - Hình thể sẽ được tạo lại trong File ảnh này Chương VI Chỉnh sửa ảnh I. SỬ DỤNG ẢNH RGB HAY CMYK Người sử dụng Photoshop luôn đặt ra là nên làm việc với hồ sơ RGB hay CMYK. Nếu kết quả được xuất ra cho Slide hay Video nên chỉnh màu trong RGB bởi vì những Slide và Video dùng Mode RGB color thay vì dùng CMYK. Khi xuất cho những máy In thương mại để In báo, nên chỉnh bằng màu CMYK như vậy bạn sẽ làm việc cùng với màu mà nhà In sử dụng. Thật hữu ích khi chỉnh màu CMYK khi chỉnh với những màu đen trên ảnh, bạn chỉ cần thay đổi màu đen trong hồ sơ CMYK bằng cách điều chỉnh trên kênh (chanel) màu đen (trong RGB không có màu đen) Hồ sơ CMYK luôn luôn hơn RGB . Trong photoshop có nhiều công cụ và lệnh giúp cho việc chỉnh sửa các ảnh chụp Diễn đàn đồ hoạ 31
  32. Hue _ Saturation _ Brightness Các thuật ngữ này thường được sử dụng trong các chương trình đồ họa khi xử lí màu. Hue: là màu phản xạ lại mắt người khi ánh sáng chiếu trên một đối tượng, một phần được hấp thu và một phần được phản xạ lại. Hue được tính toán bằng cách xác định vị trí trên bánh xe màu chuẩn (color whell) theo độ từ 0 -> 360 độ. Hue được nhận biết bởi tên của màu như, màu đỏ ,cam hoặc xanh Saturation (chroma) là độ bão hòa (độ đậm đặc) cường độ màu Saturation mô tả sự tươi hoặc nhạt của Hue, nó được tính toán theo phần trăm 0% -> 100% Brightness : ảnh hưởng độ sáng (Lightness) hoặc độ đậm (drakness) của màu, được đo bằng phần trăm 0% (đen) đến 100% (trắng). Photoshop giúp bạn chỉnh sửa ảnh, một công việc mà trước đây chỉ dành riêng cho các chuyên gia về lĩnh vực này. Bạn sẽ chụp ảnh và quét ảnh vào máy tính và có thể chỉnh sửa màu sắc, sắc độ đậm nhạt cho ảnh, sự hòa trộn giữa ảnh và một bức ảnh ghép khác, để tạo nên sự hoàn mỹ cho tác phẩm của bạn. Chúng ta sẽ bắt tay vào việc chỉnh sửa ảnh với các bước tổng quát: - Kiểm tra chất lượng ảnh mà bạn Scan và định độ phân giải phù hợp với ảnh sẽ dụng - Xén ảnh với kích thước thành phẩm - Điều chỉnh độ tương phản cho toàn ảnh - Xóa bỏ sự mất cân bằng màu Color - Điều chỉnh màu - Khi sử dụng cho trang Web. In trên giấy khác với thể hiện trên màn hình. Màn hình máy tính và trang In rất khác nhau dựa trên các đặt điểm sau : Diễn đàn đồ hoạ 32
  33. Màn hình máy tính nằm ngang, trong khi trang In thường theo chiều dọc. Điều này sẽ ảnh hưởng tới sự trình bày và định dạng trang của bạn Văn bản dù nhỏ vẫn dễ đọc hơn khi được In trên giấy vì các điểm mực In vẫn sắc nét hơn các điểm sáng trên màn hình. Do đó bạn sẽ không nhìn thấy các văn bản nhỏ hoặc các hình đồ họa quá chi tiết trên màn hình Màn hình máy tính có kích cỡ khác nhau, khi thiết kế để In trên giấy bạn cần biết kích cỡ giấy để trình bày phù hợp. II. Độ phân giải và kích cỡ ảnh II.1. Các loại độ phân giải Số pixel trên một đơn vị chiều dài của ảnh được gọi là Image Resolution (độ phân giải ảnh) thường được đo bằng số pixel trên 1 inch (ppi). Ảnh có độ phân giải cao sẽ có nhiều pixel hơn (dung lượng file sẽ > hơn) ảnh có độ phân giải thấp mặc dù có cùng kích thước. Số pixel trên 1 đơn vị chiều dài gọi là Monitor Resolution độ phân giải màn hình, thường được đo bằng số điểm (dot) trên 1 inch (dpi) các pixel của ảnh được chuyển trực tiếp thành các pixel của màn hình. Nếu độ phân giải của ảnh cao hơn độ phân giải màn hình, ảnh sẽ thể hiện trên màn hình lớn hơn kích thước được In ra. VD: Bạn thể hiện một file ảnh 1.1 inch , 144ppi trên màn hình 72 dpi ảnh sẽ chiếm một vùng 2.2 trên màn hình. II.2. Cách sử dụng công cụ chỉnh sửa màu Công cụ chỉnh sửa màu làm việc dựa trên ánh xạ các giá trị của phạm vi tông màu hiện tại sang giá trị của phạm vi tông màu mới. Điều chỉnh màu cho ảnh với lệnh Curves. Bạn sử dụng công cụ chỉnh màu theo 3 cách : Diễn đàn đồ hoạ 33
  34. Áp dụng cho một hoặc nhiều kênh (chanel) cho Layer điều chỉnh hoặc cho Layer bình thường. Điều chỉnh độ tương phản Contrast trong đó ánh xạ các pixel tối nhất sang màu đen và các pixel sáng nhất sang màu trắng. Ánh xạ làm cho phần sáng sẽ sáng hơn và vùng tối sẽ đậm và sắt nét hơn, giúp bạn hiệu chỉnh chất lượng ảnh chụp. Di chuyển đoạn thẳng sang vị trí tuỳ ý và xem hiển thị màu III. THAY THẾ MÀU TRONG ẢNH - Với lệnh Replace Color tạo các mặt nạ tạm thời dựa trên các màu chỉ định rồi thay thế các màu này. - Các mặt nạ cho phép cô lập một vùng tên ảnh để thay đổi tác động lên vùng được lựa chọn. Các tùy chọn trong hộp Replace Color cho phép bạn điều chỉnh Hue (màu) Saturation (độ bão hòa) và Lightness (lượng màu đen trắng) - Dùng công cụ Rectabgular Marquee drag mouse chọn vùng hình chữ nhật quanh phần ảnh muốn thay thế màu Menu Image /Adjust / Replace Color Diễn đàn đồ hoạ 34
  35. Tùy chọn Select mặc định được chọn hộp thoại Replace Color thể hiện một hình chữ nhật màu đen để đại diện cho vùng chọn ảnh hiện hành Trong hộp có 3 công cụ hình ống hút - Công cụ Eyedropper dùng để chọn một màu đơn (trong vùng chọn) và thay thế bằng màu mới. - Công cụ Add To Sample có hình dấu cộng dùng để chọn thêm màu. - Công cụ Subtract From Sample hình dấu trừ dùng để bớt màu chọn. Cách thực hiện: - Chọn công cụ Eyedropper trong hộp thoại Replace Color sau khi đã chọn vùng chọn ảnh muốn thay thế. - Click cong cụ một lần vào ảnh chọn (để chọn một màu muốn thay thế). - Chọn công cụ Add To Sample, click và di chuyển mouse trên các phần khác nhau của ô ảnh hiển thị trong hộp thoại cho đến khi ô ảnh có màu trắng - Điều chỉnh dung sai của mặt nạ bằng cách di chuyển thanh trượt Furziness tới giá trị tùy ý. Furziness điều khiển mức độ liên quan với các màu được đưa vào Mask (mặt nạ). - Chọn công cụ Subtrast From Sample, click vào phần màu đen xung quanh vùng chọn trong hộp Replace Color để xóa bất cứ vết mờ màu trắng nào ở phần màu đen. - Trong phần Transform của hộp thoại bạn drag con trượt Hue đến màu tùy ý. - Di chuyển con trượt Saturation đến giá trị âm để giảm cường độ bão hòa giá trị dương tăng cường độ bão hòa, Drag trượt Lightness đến giá trị âm để giảm độ sáng và dương để tăng độ sáng (màu sẽ sậm hơn). - Nhấp Ok để hoàn tất việc thay thế. Điều chỉnh độ sáng với công cụ Dodge Diễn đàn đồ hoạ 35
  36. Điều chỉnh độ bão hòa, cường độ màu (Saturation) với công cụ Sponge cho phép chỉnh sửa Saturation rất tinh tế cho một vùng riêng biệt tong ảnh. Từ Menu Mode của thanh tùy chọn bạn chọn Saturation. Pressure: xác lập cường độ cho Saturation từ 0% -> 100% Brush: định nét cọ cho công cụ tùy theo vùng ảnh muốn điều chỉnh. Drag mouse càng nhiều cường độ bão hòa càng tăng. Bạn dùng phím ngoặc mở vuông và ngoặc đóng vuông để tăng giảm độ lớn của nét bút cho phù hợp với ảnh. Xóa bỏ các đối tượng không mong muốn trong ảnh. Đối với những ảnh bị lỗi vì kĩ thuật hay những phần ảnh cũ bị lốm đốm hư hỏng bạn có thể dùng công cụ tôi sắp giải thích dưới đây để thực hiện. Tuy nhiên để thực hiện các thao tác phục chế ảnh còn đòi hỏi ở bạn sự kiên nhẫn, bạn phải lập đi lập lại công việc copy vùng ảnh mới để copy cho vùng ảnh hư cũ cho đến khi hình ảnh đẹp mắt, khi người khác nhìn vào ảnh sẽ không nhận thấy sự lõm chõm của ảnh. Bạn có thể xóa bỏ các vùng ảnh không mong muốn tong ảnh bằng công cụ Clone Stamp, công cụ này sẽ xóa đi vùng ảnh bằng cách Clone (trái lại) sao chép một vùng ảnh khác trên ảnh và đặt tên vùng muốn loại trừ (không phát sinh Layer) IV. Áp dụng bộ lọc Unsharp Mask Sau khi đã thực hiện xong các bước hiệu chỉnh ở trên, bạn dùng lệnh Unsharp Mask trong Menu Fill để điều chỉnh độ tương phản của biên các chi tiết và làm nổi bật rõ ràng hơn Menu Filter / Sharper / Unsharp Mask Trong hộp thoại tuỳ chọn Preview đang chọn để bạn thấy được kết quả ở các phần trong ảnh Diễn đàn đồ hoạ 36
  37. - Amount: Định giá trị độ sắc nét cho ảnh. - Radius: Xác định pixel xung quanh các pixel biên chịu ảnh hưởng tác động làm sắt nét. Với ảnh có độ phân giải cao Radius thường nằm ở phạm vi từ 1 -> 2, ảnh thực hành của bạn nếu ở độ phân giải 72 dpi dùng Radius khoảng 0.5 pixel - Threshold : Xác định mức độ khác biệt về độ nét cần phải có của pixel xung quanh một vùng trướt khi chúng được xem như là Pixel biên Giá trị Threshold = 0 làm sắt nét tất cả các Pixel trong ảnh Làm sắc nét ảnh với Unsharp Mask làm sắc nét đường biên trong ảnh, sửa chửa các chỗ nhoè sinh ra khi chụp ảnh, Scan ảnh Unsharp rất hiệu quả cho việc chỉnh sửa chuẩn bị cho ảnh In hoặc xuất trực tiếp trên mạng . Thực hiện thay đổi màu với Channel Mixer. Chương VII Nhóm các bộ lọc Diễn đàn đồ hoạ 37
  38. I. Filter Artistic I.1. Colored Pencil : Diễn đàn đồ hoạ 38
  39. Làm cho ảnh hay phần được chọn giống như phần được vẽ bằng chì phấn Trị Pencil Width:Kiểm soát kích thước màu Background xuất hiện trên ảnh Outline trị = 1 ảnh không thay đổi mấy và xuất hiện những vạch chỉ định tối thiểu là 3 Trị Stoke Pressure: Tối đa 15 những vùng nhất gốc sẽ được dành riêng Trị paper Brihtness: Bằng 0 : Làm cho giấy màu đen Bằng 50 : Lấy màu Background trong ô tool box Bằng 25 : Hòa trộn hai màu đen va Background I.2. Cutout : Diễn đàn đồ hoạ 39
  40. Làm tăng cường cho lệnh Posterize chỉ định mức độ những màu trên ảnh theo yêu cầu. Những Filter sử dụng những màu trên ảnh gốc thay vì như lệnh Posterize được tiến hành. Filter này khá thông minh làm cho công việc trở nên đớn giản. Nó chạy khá chậm vì phải tính toán mật độ Pixel cho ảnh. Trị Edge Simplicity : Cao viền sẽ đơn giản hóa như không có viền sẽ tạo nên một khối màu đồng nhất. Nên định khoảng 5. I.3. Dry Brush : Diễn đàn đồ hoạ 40
  41. Với kỹ thuật cọ không cần sơn nhưng vẫn kéo trên nét vẽ. Trị Image Detail bằng 10 sẽ nhận một kết quả thật dịu như tranh sơn dầu Chỉ định Brush Size = 10 image Detail = 10 và Texture = 3 sẽ thấy một ảnh với một nét cọ rất dịu và trừu tượng I.4. Film Grain: Là một dạng noise kết hợp đẻ làm cho sáng hơn cà các phần trên ảnh sẽ sắc nét hơn, Fiter Add Noise có thể xóa một ảnh với các lấm chấm Filter này sử dụng tốt cho Text, với những chỉ định thấp sẽ không chịu ảnh hưởng. Chỉ định trị cao sẽ cho một màu đẹp mắt Diễn đàn đồ hoạ 41
  42. Trị Highlight Area: Từ 1 - 20 quản lý vùng sáng I.5. Freseo : Tạo sự tương phản mảnh liệt trên ảnh, vùng sậm sẽ sậm hơn. Làm ảnh hấp dẫn vì nó tạo độ sắc nét cho những vùng tương phản, màu sắc rực rỡ. I.6. Neon Glow : Diễn đàn đồ hoạ 42
  43. Tùy thuộc vào màu được chọn, nếu bức ảnh có màu Foreground hay Background là đen trắng, ảnh sẽ có dạng Grayscale với những hào quang đây là Fiter có màu độc lập . Màu lá xanh dương sáng (Bright Blue) cho ô color trị Brightness là 50 size=24 vùng sậm nhất hiển thị màu của ô trong color, vùng sáng sẽ hiển thị màu của Foreground vùng trung gian hiển thị màu pha trộn của Foreground và Background. Trị Brightness là 50 size=24 vùng màu nhạt hiển thị màu Background, vùng sáng hiện thị màu Foreground, vùng trung gian hiển thị màu pha trộn của Foreground và Background. I.7. Paint Daubs : Diễn đàn đồ hoạ 43
  44. Làm ảnh trở thành bức vẽ dạng sơn dầu chỉ định loại cọ trong mục Brush Type sẽ cho ảnh nhiều kết quả khá đặt biệt. I.8. Paltter Knife: Giống bức vẽ dạng sơn dầu được vẽ bằng dao. Làm cho mỗi nét vẽ giống như có một bóng. Vùng bóng sậm nhất sẽ trở thành màu đen và ảnh như có vẻ đạt được chế độ thắm màu, Filter này tăng cường những nét vẽ và gây rất ấn tượng có thể dùng phối hợp với Filter Boss để tăng cường độ nổi của nét cọ. Diễn đàn đồ hoạ 44
  45. Trị Stroke Detail: Quản lý nét vẽ. Trị là 3 sẽ cho bức vẽ hấp dẫn hơn Trị Softness: Quản lý độ gãy khúc của nét vẽ trên viền I.9. Plastic Wrap : Cho bức ảnh như được vẽ trên tấm Plastic và những ô ghế nổi trên làm cho ảnh trông lạ mắt Filter này chạy theo viền của ảnh thay vì đảo ngược Trị Detail: Quyết định phần tử nổi trên ảnh Trị Smoothness : Quản lý độ dày của tấm Plastic Diễn đàn đồ hoạ 45
  46. I.10. Poster Edges : Tạo cho ảnh bằng màu của chính nó và đưa thêm những chi tiết màu đen quanh các viền Trị Edge Intensity: Quản lý số lượng những viền chỉ đinh 0 có ý nghĩa chỉ yêu cầu quản lý các vùng sậm chính yếu như những bóng xung quanh các đối tượng, chỉ đinh 10 sẽ nhận được tất cả các viền. Chỉ định thấp thì chỉ những viền rõ nét hoặc riêng rẽ mới được chọn . I.11. Rought Pastels: Diễn đàn đồ hoạ 46
  47. Tác động lên ảnh như những mấu Texture tạo sẳn giúp tăng cường những đường kẻ đơn giản khi dùng trên Text. Giống như được tô bằng những chấm nhỏ và vừa. Thông số trong ô Texture cho ra vô số mẫu và nhiều kết quả khác nhau. I.12. Smudge Stick: Diễn đàn đồ hoạ 47
  48. Tiến hành giống như dùng một miếng vải chùi lên ảnh, làm mờ đi nét phấn hay nét chì. Ảnh trông giống như bị bụi. I.13. Sponge: Như dùng miếng bọt biển (Sponge) vỗ nhẹ vào ảnh nó như có những vệt sơn được vẩy đều lên ảnh Trị Brush Size: Quản lý bề rộng của Sponge Trị Denfinition: Cao sẽ cho ra những vệt màu đậm hơn màu của ảnh gốc Trị Smoothness: Quản lý độ gãy khúc của viền, trị thấp tạo nhiều nét gãy khúc . I.14. Under Painting: Diễn đàn đồ hoạ 48
  49. Tạo bức ảnh như bức ảnh vừa mới vẽ xong con ướt sơn . Trị Brush Size lớn vùng bao phủ bởi nét cọ sẽ không hiển thị Texture, vùng này sẽ có lấm chấm. Trị Texture Coverage thấp cho gợn sóng I.15. Water Color: Diễn đàn đồ hoạ 49
  50. Tìm những hình và màu đơn giản, tạo một dãy trị cho những đối tượng theo phương pháp giảm các màu từ một ảnh chụp thành ảnh vẽ. Những vùng sậm trên ảnh thường làm đậm nhiều và tô màu trở nên cực mạnh Filter này làm việc rất nặng nề. II. Nhóm Filter Blur: Diễn đàn đồ hoạ 50
  51. Sữ dụng để làm dịu các ảnh khi mà viền của nó bị sắc nét và độ tương phản cao. Nó sẽ lấy đi những Pixel trên viền có độ tương phản. Filter này cũng để làm nhòe phần nền của ảnh, như vậy màu của Foreground sẽ ở ngoài hay tạo một ảnh hưởng bóng mờ khá dịu. 1. Blur: Tạo ảnh hưởng nhòe, có thể làm giảm độ tương phản và nó lọai trừ những vệt lấm chấm 2. Blur More: Thực hiện nhòe gấp 3-4 lần Blur 3. Gassian Blur: Cho phép quản lý ảnh hưởng nhòe tạo viền ảnh dịu (nhẹ nhàng) cho đến viền dày nhòe mà ảnh có thể nhận được. Trị cao độ nhòe nhiều. Dùng lọai bỏ những lốm đốm trong ảnh Scan 4. Motion Blur: Tạo các chuyển động ảo. Thực hiện như ảnh của máy chụp ảnh khi chụp một đối tượng di chuyển với tốc độ mở ống kính qúa lâu. Cho phép chỉ định hướng và độ dài của ảnh ảo. Diễn đàn đồ hoạ 51
  52. 5. Radial Blur: Tạo bức ảnh như bị xoáy theo hình tròn hay được phóng từ tâm của hình tròn. Diễn đàn đồ hoạ 52
  53. III. Nhóm Filter Pixelate Phá vở hình ảnh thành nhiều mảnh, những mảnh này là những khối vuông . 1. Color Halfton: Như tạo những chấm Halfton lớn, Photoshop tạo ảnh hưởng nàybằng cách chia ảnh thành những ô hình chữ nhật và từng ô với những Pixel tương tự 2. Crystallize: Làm ảnh sắc nét bằng cách bỏ những Pixel đông màu theo những pixel đường chéo góc kích thước đường chéo được quản lý bằng Trị ô Cell Size 3. Facet : Tạo bức ảnh như được vẽ tay, được những pixel giống nhau hay cùng màu vào một nhóm hay thành một khối . 4. Fragment : Tạo một bức ảnh như không chụp đúng tiêu điểm Coppy pixel lên 4 lần, sau đó bình quân những pixel được nhân lên và đặt chúng vào nhau 5. Mezzotint : Tạo ảnh dưới dạng lấm chấm. Diễn đàn đồ hoạ 53
  54. 6. Mosaic : Giống như những hoa văn trên thảm len. 7. Pointillize : Tách ảnh thành những chấm một cách ngẫu nhiên giống như vẽ ảnh bằng một số điểm. Diễn đàn đồ hoạ 54
  55. IV. Nhóm Filter Distort Thường sử dụng để tạo những biến dạng Diễn đàn đồ hoạ 55
  56. 1. Displace : Những pixel ảnh bị lọc và chuyển đến hướng khác Trị thấp, màu sậm sẽ chuyển dịch xuống và qua phải. Trị trung gian 128 làm cho việc chuyển dịch rất nhỏ. Trị cao (màu sáng) sẽ chuyển những pixel lên trên và qua bên trái 2. Pinch : Dùng để uốn nắn hình vào trong hay ra ngoài 3. Polar Coordinates Chuyển hình chữ nhật sang dạng đường cong và hình cong, hình tròn sang hình chữ nhật thực hiện làm cong tròn chuỗi chữ khi chọn dạng Polar to Rectangular hoặc chọn dạng ngược lại Rectangular to Polar Diễn đàn đồ hoạ 56
  57. 4. Ripple : Chuyển hình ảnh bằng cách thay thế những pixel tạo nên độ dúm hay gợn sóng . 5. Shear : Uốn hình ảnh thành những đường cong tương ứng, ảnh hưởng filter này có thể kéo dài đối tượng. Nếu bạn thực hiện uốn cong chuỗi ký tự trước khi thực hiện bạn xoay chuỗi chữ theo chiều dọc. Hộp Shear, click và drag mouse trên trục dọc của ký tự sẽ được uốn cong theo đường cong thành lập. Nhấp nút Reset để trở lại vị trí đầu Diễn đàn đồ hoạ 57
  58. 6. Spherize : Chuyển phần chọn lựa thành hình quả cầu hay làm đối tượng phồng lên hoặc lõm vào 7. Twirl : Tạo ảnh hưởng xoáy 8. Wave : Diễn đàn đồ hoạ 58
  59. Tạo ảnh hưởng gợn sóng. Number of Generator: Kiểm soát số lượng vòng sóng càng nhiều sóng được tạo độ biến dạng càng nhiều bởi vì đỉnh và bề sâu của độ dãi sóng sẽ bắt đầu từng phần càng gây nhiều sự tàn phá trên ảnh Tùy chọn: Wrap Round ảnh được cuốn ở chiều ngược lại trên màn hình.Repeat Edge Pixel sẽ xóa những pixel thừa trên viền ảnh 9. Zigzag: Tạo gợn sóng lăn tăn như khi thả một viên sỏi xuống ao Diễn đàn đồ hoạ 59
  60. 10. Diffuse Glow : Thêm hay bớt những chi tiết tạo những hào quang cho vùng sáng. Với trị thấp toàn bộ ảnh sẽ được thay thế băng màu Background. Trị cao nhất ảnh sẽ bị biến dạng. 11. Glass : Diễn đàn đồ hoạ 60
  61. Ảnh như nhìn qua một tấm gương loại ô vuông nhỏ. Trị Smoothness thấp, ảnh sẽ xuất hiện lấm chấm khó nhận dạng ảnh. Trị cao các sóng trong ô kính sẽ giảm bớt làm cho ảnh có vẻ sinh động hơn. 12. Ocean Ripple Tạo ảnh như chìm trong nước Ripple Size: Quản lý kích thước của làn sóng. V. Nhóm Filter Sketch. Diễn đàn đồ hoạ 61
  62. 1. Bas Retief : Diễn đàn đồ hoạ 62
  63. Đơn giản hóa những hình ảnh phức tạp và làm nổi bật những hình ảnh vẽ đơn giản trong đồ họa. Filter này tạo một ảnh giảm bớt chi tiết, phần lớn sẽ tạo ảnh như dạng nổi (Emboss). Màu Foreground sẽ được chọn cho vùng sáng và màu của Background sẽ sử dụng cho những vùng bóng mờ. Vì vậy khi chọn những màu sắc quá mạnh hay không thực sẽ làm cho ảnh có vẻ mơ hồ và rối loạn. 2. Charcoal: Tạo bức ảnh như vẽ bằng than chì. Chỉ sử dụng màu đen hoặc trắng, nó tạo cho ảnh như một bản vẽ ở dạng phác thảo. Ngoài ra còn giúp làm những bức ảnh phức tạp thành những bức vẽ đơn giản. 3. Chalk And Charcoal: Diễn đàn đồ hoạ 63
  64. Ảnh hưởng của cả hai loại phấn chì và than chì trên ảnh. Chalk chỉ sử dụng màu Background và Charcoal sử dụng màu Foreground. Màu đen trắng vẫn là hai màu tốt nhất trong những màu được chọn. 4. Chrome: Giúp làm nổi những hình vẽ đơn giản trong đồ họa. Chrome chuyển ảnh thành dạng Grayscale như bị phản ánh với những nguồn sáng Diễn đàn đồ hoạ 64
  65. 5. Conte crayon: Làm đôn giản những hình ảnh phức tạp khi nó không có Texture. Nó sẽ làm việc khá tốt trên những vùng ảnh có những tương phản rõ rệt giữa sáng và tối 6. Graphic Pen: Trả lại cho ảnh những hình vẽ giống như dạng phác thảo bằng các nét vẽ dài hay ngắn tùy thuộc vào chỉ định. Chỉ định Stroce Length thấp trên ảnh sẽ thể hiện những lấm chấm chứ không phải những vạch ngắn 7. Halftone Pattern: Thay đổi những ảnh Bitmap sang dạng Halftone loại Circle Pattern nó vẽ những vòng tròn đồng tâm trên ảnh. Nên chọn màu sậm cho Foreground, nếu chọn hai màu trắng cho Foreground và màu đen cho Background hình ảnh sẽ được gán Filter Halfton Pattern sẽ giống như phim âm bản Nagative 8. Note Paper: Diễn đàn đồ hoạ 65
  66. Đơn giản hóa những hình ảnh phức tạp đồng thời làm nổi bật các hình ảnh đồ họa dạng Line Art. VI. Filter Stylize: Diễn đàn đồ hoạ 66
  67. Tạo những ấn tượng như hình vẽ. 1. Diffuse: Làm ảnh vỡ ra như được xuyên qua một mảnh kính đóng băng. Diễn đàn đồ hoạ 67
  68. 2. Emboss: Tạo ra viền sáng nổi lên và giảm những trị màu xung quanh giống như tạo một hình đắp nổi. Tỷ lệ Amount thấp, lượng màu ít, tỷ lệ cao nhiều màu sẽ được gán cho viền. Diễn đàn đồ hoạ 68
  69. 3. Extrude Chuyển ảnh thành một loạt khối ba chiều hay dạng hình kim tự tháp. Trị trong ô Size chỉ định kích cỡ các khối hay các hình (2 -> 255). Trị Depth quản lý từng đối tượng sẽ được phóng ra. Trị Random nếu muốn bề sâu của từng đối tượng phóng ra một trị ngẩu nhiên. Trị Level Based nếu muốn phần ánh sáng hơn của ảnh nhô ra nhiêu hơn phần sậm. Trị Solid Font Faces bề mặt của khối sẽ tô bằng có trị trung bình của đối tượng, không phải màu trung bình tòan ảnh chọn Mask Incomplete Block để đảm bảo những đối tượng phóng ra được tô màu. 4. Find Edges: Tìm những vùng màu chính yếu trên ảnh, thay đổi và tăng cường chuyển đổi các Pixel. Tạo cho bức ảnh giống như được phát thảo bằng bút chì các nét chính 5. Trace Contour: Vẽ những đường viền mảnh hơn nằm xung quanh, đồng thời cho phép chỉ định tông màu cho vùng chuyển đổi 6. Solarize: Thực hiện những ảnh hưởng của dương bản (Positive) hay âm bản (Negative) pha trộn trên bề mặt ảnh 7. Tiles: Diễn đàn đồ hoạ 69
  70. Chia ảnh thành từng mảnh như ngói lợp Number of Tiles đưa số lượng tối thiểu của hàng và cột. Maximum Offset kiểm xoát khoảng cách tính bằng tỉ lệ của từng viên ngói. Nếu muốn khỏang cách từng viên ngói tô màu ta chọn màu cho Background trước khi thực hiện bộ lọc này. Chọn Inverse Image sẽ đảo màu của ành gốc xuất hiện quanh những mảnh ngói. 8. Wind Tạo gió thổi bằng cách đưa những đường kẻ hàng ngang nhỏ vào ảnh Chọn Wind: Cho phép chọn gió mãnh và hướng gió Diễn đàn đồ hoạ 70
  71. Blast: Chọn gió mạnh, đường kẻ dày . Stagger: Tạo gió với các đường kẻ đặt lung tung. Left và Right để định hướng gió. 9. Glowing Edges: Tự động tìm viền và đổi. Có thể chọn cở viền và số lượng viền tìm thấy Trị Smoothness Cao sẽ thấy ít viền hơn, như vậy viền dài hơn và ít gãy khúc hơn 10. Craqualure: Tạo những texture khá đẹp trên những vùng trống của ảnh. Trị Crack Brightness cao sẽ làm mất đi các vết nứt. 11. Grain : Tạo những lấm chấm cho ảnh Diễn đàn đồ hoạ 71
  72. Dùng màu Foreground và Background để tạo hạt. 12. Mosaic Tiles : Tạo những ô vuông bất định ở những khoảng cách đều đặn Trị Tile Size thấp cũng tạo kết quả hữu ích. Trị Tile Size cao ảnh sẽ rất khác lạ 13. Paterwork : Tạo hình khá đơn điệu trông sẽ phẳng hơn Diễn đàn đồ hoạ 72
  73. 14. Stained Glass : Tạo hình thể kết tinh với những đường rảnh nổi bật 15. Texture : Tạo phần nổi và những điểm gồ ghề cho ảnh VII. Nhóm Render Diễn đàn đồ hoạ 73
  74. Sử dụng bộ lọc Render để tạo hiệu ứng chiếu sáng. Bạn có thể tuỳ chọn vị trí đặt đóm sáng bằng cách click vào mục Flare Center. VIII. NhómVideo: Dùng cho hình ảnh qua Video hay nhập từ băng NTSC color: Giảm số màu cho ảnh để màn hình TV có thể hiển thị được Deinterlace: Xóa những đường kẻ đan xéo nhau trong ảnh Video. Khá cần thiết khi Scan một ảnh nhòe. Bộ nhớ Ram (Random Acess Memory) Nếu không đủ Ram cho công việc của chương trình Photoshop, chương trình sẽ sử dụng những khoảng trống trên đĩa cứng để sử dụng như Ram nên gọi là vùng nhớ ảo (Virtural Memory). Trong chương trình Photoshop dùng đĩa cứng làm vùng nhớ ảo được gọi là Scratch Disk. Tốc độ truy xuất của đĩa cứng tính bằng Milisecond (ms), đĩa cứng 10 ms sẽ đọc nhanh hơn 20 ms . Diễn đàn đồ hoạ 74
  75. - Đĩa cứng tháo rời (Removable Hard Disk) - Nén hồ sơ: PKZIP:Nén hồ sơ được chọn STACKER: Tự động nén các hồ sơ trên đĩa cứng JPEG: Dễ mất dữ liệu LWZ: Đáng tin cậy. - Màn hình màu thích hợp cho Photoshop Loại màn hình Apple, NEC, Super Mac, Radius, Raster OpsSony. Màn hình 14 inch. Độ phân giải 640 x 480 Màn hình 19 inch . Độ phân giải 1024 x768 pixel - Card Video: Bit là phần tử nhỏ nhất để thành lập dữ liệu. Mỗi bit có 2 vị thế tắt mở. Tổng số kết hợp của 8 bit chia thành 8 bit cho màu đỏ (256 Sắc đỏ) 8 bit cho màu xanh Blue (256 Sắc xanh) 8 bit cho màu xanh Green (256 Sắc xanh) 256 x256 x256 = 16,777,216 (16,7 triệu màu) Card 24 bit có thể đủ cho màn hình 14 inch thực hiện 16,7 triệu màu. Nhưng không đủ thực hiện với màn hình 19 inch. IX. Lưu ý khi thực hiện hiệu ứng Tạo biên cho hiệu ứng Bạn có thể dung một vài kỹ thuật xử lí biên cho phần ảnh được áp dụng hiệu ứng. Khi bạn áp dụng một bộ lọc thông thường để lại một biên rất dể nhận thấy. Bạn hãy tạo một biên mềm hoặc mờ băng bộ Feather chobiên rồi mới áp dụng bộ lọc. Tạo một hiệu ứng trong suốt, áp dụng bộ lọc, áp dụng lệnh Fade để hiệh chỉnh chế độ phối hợp màu Blending color và độ mờ đục Opacity của vùng chọn. Áp dụng bộ lọc cho layers. Bạn có thể áp dụng bộ lọc cho layer hoặc cho vài layers để tạo nên hiệu ứng. Để bộ lọc có tác dụng trên Layer thì Layer đó phải đang hiển thị (có biểu tượng con mắt kế bên nó trong bảng layer) và phải chứa các pixel. Áp dụng bộ lọc cho từng kênh (Chanel) Bạn có thể áp dụng bộ lộc cho từng kênh, áp dụng bộ lọc khác nhau cho mỗi kênh màu hay áp dụng cùng một bộ lọc với các xác lập khác nhau. Diễn đàn đồ hoạ 75
  76. Tạo Nền Bằng cách áp dùng hiệu ứng cho một hình dạng có màu đặc hay màu xám bạn có thể tạo ra nền và các dạng nền Texture ngẫu nhiên khác nhau. Mặc dù có vài bộ lọc tác dụng hay không thay đổi gì khi nó được áp dụng cho một màu đặc chẳng hạn như bộ lọc Glass. Kết hợp nhiều hiệu ứng với các mặt nạ hay các ảnh đã sao chép Bạn sử dụng các mặt nạ để tạo vùng chọn, cho phép bạn điều khiển sừ chuyển tiếp từ hiệu ứng này sang hiệu ứng khác. Cải thiện chất lương và độ đồng nhất của ảnh. Bạn che dấu những phần ảnh nổi, biến đổi hay nâng cao chất lượng của nó. Hoặc là một loạt ảnh hình giống nhau bằng cách áp dụng cùng một bộ lọc cho mỗi ảnh. Dùng bảng Action để ghi lại quá trình xử lý cho một ảnh và dùng nó cho các ảnh khác. Tối ưu ảnh cho web Photoshop và Image Ready cho phép tối ưu sự thể hiện của ảnh và dung lượng file ảnh cho phép xuất bản ấn phẩm trên web. Cần dung lượng file nhỏ để có thể mở nó từ web (Web server) với một khỏang thời gian hợp lý nhưng nó phải đử lớn để hiện chính xác màu và chi tiết trên ảnh. Image Ready cho phép bạn sử dụng ảnh như một ánh xạ, tạo các nút để chuyển tới các địa chỉ khác từ các ảnh này. Tối ưu ảnh file JPEG và GIF điều chỉnh và xác lập tối ưu để tạo sự tương quan giữa dung lượng file và chất lượng ảnh. Photoshop và Image Ready cho phép các điều khiển nén dung lượng ảnh đồng thời với việc tối ưu chất lượng thể hiện của ảnh trên màn hình. Các tùy chọn nén khác nhau tùy theo các định dạng được dùng khi lưu ảnh. Định dạng JPEG: Được thiết kế để giữ phạm vi màu rộng và giữ được độ sáng tinh tế cho ảnh có tông màu liên tục như các ảnh chụp, ảnh có màu chuyển tiếp. Định dạng này có thể thể hiện với hàng triệu màu. Định dạng GIF: Có tác dụng nén các ảnh có các mảng màu đặc và ảnh có vùng màu lặp lại như các nét vẽ. Định dạng này sử dụng bằng màu có thể tới 256 màu cho việc thể hiện ảnh và có hổ trợ nền trong suốt. Định dạng PNG: Có tác dụng nén các ảnh có các mảng màu đặc và giữ được độ sắc nét chi tiết. Định dạng -8 dùng bảng màu 256 màu để thể hiện ảnh. Diễn đàn đồ hoạ 76
  77. Định dạng -24 hổ trợ 24 bit màu (16.777.216 màu). Mặc dù vậy nhiều trình duyệt Web không hổ trợ các file PNG. Nén ảnh Web Dung lượng file là một điều rất quan trọng trong xuất bản điện tử nên file phải nén tuyệt đối. Hai định dạng JPEG và GIF cũng bao gồm các chức năng nén tự động. Hai kiểu nén cơ bản là hai kiểu nén gây sự suy giảm và nén không gây sự suy giảm. Kiểu nén gây sự suy giảm sẽ làm mất dữ liệu để file có dung lượng nhỏ hơn. Kiểu nén không gây sự suy giảm không bỏ mất chi tiết nhưng chúng tìm cách định nghĩa ảnh có hiệu quả hơn. Các loại nén thông thường là: LZW, ZIP, CCITT, JPEG, Các phần mềm điện tử sẽ sử dụng bất cứ loại nào tốt nhất cho ảnh. Chỉ có loại JPEG hổ trợ kiểu nén suy giảm và cho phép chọn một cấp độ nén mà bạn có thể điều chỉnh chính xác mức độ thay đổi dung lượng file. Định dạng này với mức độn nén thấp sẽ cho kết quả gần giống ảnh gốc, định dạng JPEG với mức độ nén trung bình sẽ bỏ bớt những chi tiết được thể hiện rõ trên màn hình, định dạng JPEG với mức độ nén cao có khuynh hướng làm nhoè ảnh và mất đi chi tiết nhưng mang lại kết quả chấp nhận được cùng với dung lượng file ảnh nhỏ. Quá trình nén không làm giảm độ phân giải, nó chỉ có tác dụng làm dung lượng file nhỏ hơn. Việc nén file cho bạn các ảnh có độ phân giải cao và nó có thể in ra với chất lượng khá nhưng dung lượng không quá lớn. Việc nén file không bao giờ thay thế cho việc lưu giữ cho các file có độ phân giải và chất lượng cao. Xác định phần trong suốt của nền cho trang WEB Sự trong suốt của nền cho phép bạn đặt một ảnh có biên không là hình chữ nhật lên trên nền của trang WEB. Tất cả các phần bên ngoài của đối tượng ảnh được định nghĩa là trong suốt, cho phép trông thấy màu nên của trang Web, bạn có thể dùng phần trong suốt của nền cho ảnh GIF và PNG, các định dạng này lưu giữ được các pixel trong suốt của ảnh. Những pixel này sẽ phối trộn với nền của trang Web trong trình duyệt. Nền với màu Matte (màu thay thế cho phần trong suốt) được hổ trợ bởi định dạng GIF, PNG, JPEG giả lập phần trong suốt bằng cách tô hay phối trộn với các pixel trong suốt bằng màu matte. Màu matte là màu do bạn chọn để phù hợp với màu của trang Web mà ảnh được đặt lên. Bạn có thể tạo ra một nền trong suốt bằng cách tạo ra một layer mới. Tạo nền với màu Matte cho ảnh GIF và JPEG Diễn đàn đồ hoạ 77
  78. Khi đã biết được màu nền của trang Web mà ảnh sẽ được đặt vào, bạn có thể dùng Matte để tô và phối trộn với các pixel trong suốt với màu Matte để phù hợp với nền của trang Web. Để có kết quả tốt nên trang Web thường có màu đồng nhất ( solid color) chứ không phải là mẫu tô nhiều màu. Nguồn: Trường Trung cấp kỹ thuật Quang Trung Số 9 Huỳnh Tịnh Của – Quận 3 – Tp. HCM Diễn đàn đồ hoạ 78