Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống (Phần 1)

pdf 25 trang ngocly 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_thiet_ke_he_thong_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống (Phần 1)

  1. MỤC LỤC Chương 1: DẪN NHẬP VỀ HTTT 2 I- HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC: 2 II- HỆ THỐNG THÔNG TIN TỰ ĐỘNG HÓA: 3 III- CÁC MỨC NHẬN THỨC CỦA MỘT HTTT TỰ ĐỘNG HÓA: 4 IV- GIỚI THIỆU CÁC QUI TRÌNH PHÁT TRIỂN HTTT TỰ ĐỘNG HÓA: 5 V- CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN HTTT THÀNH HTTT TỰ ĐỘNG HÓA: 6 VI- CÁC PHƯƠNG TIỆN DÙNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HTTT: 8 Chương 2 : KHẢO SÁT HỆ THỐNG 10 I- MỤC TIÊU KHẢO SÁT : 10 II- NỘI DUNG KHẢO SÁT: 10 III- ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT: 11 IV- CÁC PHƯƠNG PHÁP ÐIỀU TRA (INVESTIGATION METHODES) : 12 V- ĐÁNH GIÁ VÀ PHÊ PHÁN HIỆN TRẠNG: 15 VI- LẬP HỒ SƠ KHẢO SÁT: 15 Chương 3 : PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN DỮ LIỆU MỨC QUAN NIỆM 17 I- KHÁI NIỆM VỀ THÀNH PHẦN DỮ LIỆU MỨC QUAN NIỆM: 17 II- MÔ HÌNH THỰC THỂ - KẾT HỢP : (Entity – Relationship Diagram) 17 III- MÔ HÌNH THỰC THỂ - KẾT HỢP MỞ RỘNG: 20 IV- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MHQNDL BẰNG MH TT-KH: 21 V- CÁC TIÊU CHUẨN CHỌN LỰA 22 VI- QUY TẮC KIỂM TRA MÔ HÌNH THỰC THỂ KẾT HỢP: 23 VII- TỪ ÐIỂN DỮ LIỆU CHO MÔ HÌNH QNDL: 24 Chương 4: PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN XỬ LÝ MỨC QUAN NIỆM 26 I- MỤC TIÊU: 26 II- CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG LƯU ĐỒ DÒNG DỮ LIỆU: 26 III- THIẾT KẾ LƯỢC ĐỒ XỬ LÝ: 28 IV- CÁC SƯU LIỆU CHO MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ 31 Chương 5: THIẾT KẾ THÀNH PHẦN DỮ LIỆU 33 I- GIỚI THIỆU: 33 II- Chuyển Đổi Mô Hình TTKH Sang Mô Hình Quan Hệ: 33 Chương 6: THÀNH PHẦN XỬ LÝ Ở MỨC TỔ CHỨC 39 I- Mục Đích Thiết Kế: 39 II- CÁC KHÁI NIỆM CỦA MÔ HÌNH TCXL: 39 III- Xây Dựng Sơ Đồ DDL Ở Mức Tổ Chức Qua Các Chổ Làm Việc: 40 IV- Đặc tả xử lý: 42 Chương 7: THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƯỜI VÀ MÁY 44 I- ĐẶT VẤN ĐỀ: 44 II- THIẾT KẾ ĐẦU VÀO: 44 III- THIẾT KẾ ĐẦU RA: 45 IV- THIẾT KẾ ĐỐI THOẠI: 46 1
  2. Chương 1: DẪN NHẬP VỀ HTTT I- HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG TỔ CHỨC: 1- Khái niệm: HTTT là hệ thống thực hiện các công việc thu thập, lưu trữ, xử lý và sản xuất thông tin trong một đơn vị, tổ chức. HTTT bao gồm các thành phần: o Tập hợp các thông tin luân chuyển trong tổ chức, hữu ích hoặc vô ích, có cấu trúc hoặc không, hình thức hoặc phi hình thức o Các qui tắc quản lý o Con người và phương tiện giúp thu thập, xử lý và trao đổi thông tin 2- Hoạt động của HTTT : Hoạt động của hệ thống thông tin cũng tương tự như hoạt động sản xuất của một loại sản phẩm. Nó bắt đầu từ một đối tượng có nhu cầu về thông tin, hệ thống sẽ xác định các dữ liệu cần thiết (tập tin, CSDL, chứng từ sổ sách ) để sản xuất thông tin theo yêu cầu của đối tượng. Nếu dữ liệu chưa được lưu trữ trong hệ thống thì sẽ tiến hành thu thập, nếu đã có đầy đủ dữ liệu hệ thống sẽ tổ chức xử lý, tạo kết xuất và chuyển thông tin đến đối tượng yêu cầu thông qua các phương tiện truyền thông (nếu có như fax, mail, thư tín ). Các yêu cầu Xác định dữ Dữ liệu cần Thu thập thông tin liệu cần thiết thu thập thêm thêm dữ liệu Dữ liệu trong hệ thống Thông tin dữ liệu bên ngoài Chuyển kết Thông tin đã Tổ chức xử quả đến đối yêu cầu lý và kết xuất tượng dữ liệu Hình 1: Sơ đồ hoạt động xử lý thông tin 3- Vai trò và vị trí của HTTT trong một tổ chức: Trong mỗi tổ chức kinh tế xã hội luôn tồn tại 3 hệ thống: - Hệ thống quyết định - Hệ thống thông tin - Hệ thống tác nghiệp Hệ thống quyết định: là trung tâm thần kinh của 1 tổ chức, tập trung những người có nhiệm vụ xác định mục tiêu cần đạt được của tổ chức và đưa ra các quyết định chiến lược tác động lên hệ thống tác vụ để thực hiện cho được những mục tiêu đó. Những người thuộc hệ thống này thường là các lãnh đạo (Tổng giám đốc, giám đốc điều hành, giám đốc bộ phận, trưởng phòng 2
  3. ban, ) Hệ thống tác nghiệp: gồm những người thực hiện hoạt động của tổ chức (sản xuất, thực hiện dịch vụ) dựa trên mục tiêu và phương hướng đã đề ra của hệ thống quyết định. Những người thuộc hệ thống này có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên Hệ thống thông tin: Đóng vai trò trung gian giữa 2 hệ thống trên, với chức năng chủ yếu là thu thập thông tin (từ hệ thống quyết định, hệ thống tác vụ, môi trường bên ngoài), quản lý chúng và tạo ra sản phẩm thông tin phục vụ cho những đối tượng cần chúng. Những người thuộc hệ thống thông tin thường là các nhân viên xử lý thông tin của tổ chức (các nhân viên văn phòng). Ví dụ: Công ty Bitis chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng giầy dép cao su tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất khẩu - Hệ thống tác vụ: Thực hiện thiết kế và sản xuất giầy dép theo mục tiêu đã đề ra, thực hiện giao hàng và thanh toán của khách hàng, theo dõi công việc và trả lương cho công nhân, - Hệ thống quyết định: Phân tích và nghiên cứu thị trường đang và đã ưu chuộng mẫu mã nào, từ đó đề nghị phòng nghiên cứu thiết kế kiểu mẫu phù hợp. Xem xét lại dây chuyền sản xuất , khả năng thực hiện công việc của công nhân trong qui trình công nghệ mới. Quyết định thay đổi kiểu mẫu, mua thêm máy móc thiết bị, Tuyển thêm cán bộ - công nhân viên, Điều chỉnh chế độ lương - thưởng, để khuyến khích tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. - Hệ thống thông tin: Lưu trữ và thống kê các loại mẫu mã đang và đã ưu chuộng trên thị trường. Lưu trữ và xử lý các số liệu về trạng thái hoạt động, tình hình sản xuất Lưu trữ ngày giờ công của nhân viên, các chế độ lương thưởng của từng nhân viên. Việc phân chia theo hình thức trên không có ranh giới rõ ràng, chỉ mang tính luận lý chứ không mang ý nghĩa tổ chức vì trong thực tế một nhân viên có thể vừa là lãnh đạo điều hành, tham gia quyết định hoạt động của tổ chức, vừa là người xử lý thông tin , vừa là người tham gia thực hiện công việc. Như vậy nhân viên đó thuộc cả 3 hệ thống. Hơn nữa, một tổ chức thường phân chia công việc theo từng phòng ban: Phòng kinh doanh, phòng nhập xuất vật tư, phòng kế toán, phòng nhân sự các phòng ban này thường đảm nhận luôn các chức năng quản lý, xử lý thông tin và tác nghiệp. II- HỆ THỐNG THÔNG TIN TỰ ĐỘNG HÓA: 1- Khái niệm: HTTT tự động hóa là một hệ thống thông tin tích hợp “người & máy” dùng thu thập và xử lý thông tin, tạo ra các thông tin có ích giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định. 2- Các Thành Phần Của 1 HTTT tự động hóa: HTTT bao gồm 5 thành phần cơ bản: dữ liệu, xử lý, con người, bộ xử lý và truyền thông. a) Dữ liệu: Đây là thành phần cơ bản, gồm các dữ liệu cố định hoặc biến động trong hệ thống. 3
  4. b) Xử lý: Là tất cả tác động cần thiết để lưu trữ và biến đổi các dữ liệu vào thành các dữ liệu ra. c) Con người: Đó là những người triển khai, thực hiện và sử dụng HTTT. Có thể chia làm 2 nhóm: . Nhóm người dùng (Users): là những người sẽ sử dụng và khai thác HTTT, bao gồm việc sử dụng phần mềm tin học và xử lý thủ công. . Nhóm điều hành và phát triển HTTT: bao gồm các phân tích viên (System analysts) , thiết kế viên( System Designer), lập trình viên (Programmer), có vai trò xây dựng và bảo trì hệ thống. d) Bộ xử lý: Bao gồm phần cứng, phần mềm, máy móc thiết bị cần thiết để tự động hóa xử lý thông tin e) Sự truyền thông: Được chú ý đến ở giai đoạn cuối cùng của HHTT, xác định các phương tiện và cách trao đổi thông tin giữa các bộ xử lý. Tùy theo quy mô của HTTT mà việc tổ chức truyền thông sẽ khác nhau. Khuynh hướng truyền thông, ví dụ như máy đơn mạng cục bộ mạng diện rộng mạng toàn cầu, thường tăng dần theo quy mô của HTTT III- CÁC MỨC NHẬN THỨC CỦA MỘT HTTT TỰ ĐỘNG HÓA: Quá trình nhận thức một HTTT cần thể hiện rõ ràng ở 3 mức như sau : 1- Mức Quan Niệm: Xác định các yêu cầu thu thập, xử lý và kết xuất dữ liệu. Không quan tâm đến phần cứng, phần mềm sẽ được sử dụng. Chỉ quan tâm đến: - Nội dung của HTTT - Các yêu cầu, qui tắc xử lý dữ liệu. 2- Mức Tổ Chức: Xác định sự phân bổ dữ liệu và cách thức tổ chức xử lý dữ liệu giữa các bộ phận theo không gian và thời gian. Về không gian: Ai làm gì và ở đâu Về thời gian: khi nào sẽ thực hiện. 3- Mức Vật Lý: Xác định thiết bị tin học: phần cứng, phần mềm cần sử dụng. Từ đó, mô tả HTTT cụ thể trong môi trường cài đặt đã chọn lựa. Mức này phụ thuộc hoàn toàn đến phần cứng, phần mềm cài đặt. Nội dung từng thành phần của HTTT trong từng mức nhận thức: DL Xử Lý Người Bộ xử lý T. thông QN Xác định nội dung Xác định các hoạt Người sử dụng không cần không cần dữ liệu mà HTTT động xử lý của tương lai phải quản lý HTTT Người tổ chức đề KQ:Mô hình QNDL KQ:Mô hình QNXL án TC Ai chịu trách nhiệm Xác định các hoạt Phân tích viên Các thiết bị Chủng phần nào? động xử lý ở các vị Kỹ thuật viên: ngoại vi loại mạng Bố trí vị trí nhập trí làm việc nhập liệu và (Qui mô, xuất dữ liệu KQ: Mô hình TCXL chuyên viên phần tính năng) cừng VL Hệ thống tập tin Giao diện Phân tích viên Cấu hình Chuẩn Cấu trúc CSDL Các chương trình Lập trinh viên, máy? Nghi thức 4
  5. Kế hoạch thực hiện Kỹ thuật viên Phần mềm ? truyền IV- GIỚI THIỆU CÁC QUI TRÌNH PHÁT TRIỂN HTTT TỰ ĐỘNG HÓA: Việc xây dựng một HTTT tự động hóa phục vụ cho hoạt động xử lý thông tin của tổ chức thường phải trải nhiều giai đoạn, gọi là qui trình phát triển HTTT. Nhiều qui trình đã được đề xuất trong đó có một số qui trình tiêu biểu như sau: 1- Qui trình thác nước: Được Royce đề xuất từ những năm 1970, bao gồm 5 giai đoạn: phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm tra thử nghiệm và nghiệm thu. Giai đoạn sau chỉ được thực hiện khi giai đoạn trước đã được hoàn tất. Phân tích Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Nghiệm thu Hình : Qui trình thác nước 2- Qui trình tăng trưởng: Được đề xuất bởi Grahma đề xuất năm 1989. Qui trình này dựa trên quan niệm, phân chia hệ thống cần xây dựng thành nhiều phần, sau đó tiến hành xây dựng từng phần dựa theo qui trình thác nước cho đến khi hoàn thành hệ thống. Qui trình này chỉ phù hợp cho những hệ thống có sự phân chia rõ ràng, cho phép xây dựng và chuyển giao từng phần của hệ thống. Tăng trưởng 1 Phân tích Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Nghiệm thu Tăng trưởng 2 Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Nghiệm thu Phân tích Tăng trưởng 3 Phân tích Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Nghiệm thu 3- Qui trình xoắn ốc: Được đề xuất bởi Boehm năm 1988. Dựa trên khái niệm chu trình phát triển, mỗi chu trình hình thành một phiên bản của HTTT tự động. Các phiên bản tiếp theo là các phiên bản hoàn thiện dần và khắc phục các sai xót của phiên bản trước đó. Đặc điểm quan trọng của qui trình này là nhấn mạnh việc quản lý rũi ro. 5
  6. Xác định mục Đánh giá các tiêu, phương án, phương án ràng buộc Lập kế hoạch cho Xây dựng và chu trình kế tiếp kiểm tra sản phẩm Mỗi chu trình bao gồm 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: trong chu trình đầu tiên là phân tích các nhu cầu của hệ thống. Từ chu trình 2 trở đi là xác định mục tiêu của chu trình hiện hành, các phương án để đạt được mục tiêu đó và các ràng buộc từ kết quả của những chu trình trước - Giai đoạn 2: đánh giá các phương án bằng cách xác định các rũi ro và cách giải quyết. - Giai đoạn 3: xây dựng và kiểm tra sản phẩm kết quả dựa trên yêu cầu và mục tiêu trong giai đoạn đầu của chu trình. Có thể áp dụng qui trìng khác trong khi xây dựng sản phẩm. - Giai đoạn 4: lập kế hoạch triển khai cho chu trình tiếp theo. V- CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN HTTT THÀNH HTTT TỰ ĐỘNG HÓA: Qui trình phát triển được đưa ra trong giáo trình này là qui trình gồm 5 giai đoạn. Khảo sát Phân tích Thiết kế Cài đặt - Thử nghiệm Khai thác -Bảo trì (1) Khảo sát hiện trạng: Bước này nhằm xác định nhu cầu của HTTT mới hay nâng cấp, các thông tin phản ánh về hệ thống ở từng khu vực, lãnh vực, phân hệ của hệ thống; nghiên cứu tính khả thi của hệ thống mới. Các vấn đề cần khảo sát: - Mục tiêu của HTTT - Các qui trình hoạt động trong từng khu vực, lãnh vực liên quan đến HTTT cần xây dựng. - Nội dung công việc, phương pháp thực hiện công việc. Đối với mỗi công việc cần phải làm rõ thời gian xử lý, tần suất (số lần xảy ra), độ chính xác và cách tổ chức xử lý Ví dụ: Tình trạng bán vé trong các chuyến bay, chuyến tàu đòi hỏi phải xử lý tức thời, 6
  7. riêng lẻ từng trường hợp. Tình trạng mượn, trả sách của độc giả thư viện đòi hỏi phải xử lý riêng rẽ nhưng thời gian xử lý có thể trễ. Tính lương cho công nhân đòi hỏi xử lý chung toàn bộ và thời gian xử lý theo định kỳ giữa tháng hay cuối tháng. - Các yêu cầu xử lý, kết xuất. - Nghiên cứu tính khả thi: Khả thi về kỹ thuật : bao gồm việc đánh giá các yếu tố : - Độ lớn của dự án : Thời gian thực hiện ; số người tham gia, số phòng ban liên quan - Cấu trúc dự án : Nâng cấp hay làm mới hệ thống, các thay đổi về tổ chức, thủ tục và nhân sự từ hệ thống. - Nhóm phát triển : Sự quen thuộc với việc xây dựng các hệ thống tương tự, sự quen thuộc về phần mềm phần cứng được chọn - Nhóm người sử dụng : Sự quen thuộc với việc sử dụng hệ thống tương tự, Khả thi về kinh tế : Mục đích là xác định các lợi ích tài chính, các chi phí đầu tư liên quan trong việc phát triển hệ thống. Do đó, đánh giá khả thi về kinh tế cũng được gọi là phân tích chi phí lợi nhuận. Khả thi về hoạt động : Là tiến trình đánh giá mức độ mà dự án HTTT giải quyết các vấn đề kinh doanh và tạo thuận lợi cho các cơ hội kinh doanh đã được đặt ra cho dự án. Phân tích sự tác động của hệ thống mới về cấu trúc và thủ tục của đơn vị. Nêu rõ điểm mạnh, điểm yếu so với hiện trạng cũ (nếu đã tồn tại HTTT thì xác định và đánh giá những thiếu sót của HTTT hiện tại). Từ đó đưa đến quyết định có cần thiết tin học hóa hay không? (2) Phân tích: Xác định cách thực hiện những yêu cầu đã đưa ra trong quá trình khảo sát. Trong giai đoạn này, không cần quan tâm đến phần cứng, phần mềm sẽ được sử dụng, chỉ tập trung phân tích 2 thành phần chính của HTTT là dữ liệu và xử lý. Về dữ liệu: xác định các dữ liệu cơ bản cần tổ chức lưu trữ bên trong hệ thống, quan hệ giữa các loại dữ liệu, từ đó xác định cấu trúc dữ liệu ở mức quan niệm Về xử lý: xác định các chức năng, các qui trình xử lý thông tin theo yêu cầu đã khảo sát, bố trí các hoạt động xử lý theo không gian và thời gian. (3) Thiết kế : Xác định phần cứng, phần mềm cần sử dụng. Từ đó, mô tả HTTT cụ thể trong môi trường cài đặt đã chọn lựa, bao gồm: a. Thiết kế cơ sở dữ liệu b. Thiết kế chức năng hệ thống i. Các module hệ thống ii. Kiến trúc hệ thống c. Thiết kế giao diện d. Thiết kế report (4) Cài đặt - Thử nghiệm: Thực hiện việc chuyển kết quả thiết kế sang phần mềm ứng dụng. Có thể cài đặt từng phân hệ con theo chức năng quản lý, hết phân hệ này đến phân hệ khác. Thử nghiệm xem hệ thống có đáp ứng được yêu cầu đã đề ra hay không. Trong quá trình thử nghiệm luôn lưu ý các điểm sau: - Dữ liệu thử nghiệm: dựa trên dữ liệu thật và tạo thêm các dữ liệu đặc biệt để kiểm tra lỗi. - Người thử nghiệm: Để đảm bảo tính trung thực và tránh những lỗi chủ quan, người tham gia thử nghiệm không nên là người xây dựng hệ thống. 7
  8. (5) Khai thác - Bảo trì Tổ chức cho người sử dụng khai thác hệ thống thường bao gồm các công việc: Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng. Tập huấn và đào tạo người sử dụng Viết sưu liệu kỹ thuật, bảo trì và cải tiến cho phù hợp với những thay đổi nội tại và môi trường sử dụng. Việc đưa HTTT mới vào sử dụng có thể thực hiện bằng một trong các phương pháp sau: o Trực tiếp: Thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống mới. Phương pháp này có tính mạo hiểm, đòi hỏi mọi thành viên phải thành thạo với hệ thống mới và kiểm nghiệm thật chặt chẽ phần mềm và phần cứng. o Song song: Hệ thống cũ và mới chạy song song với nhau trong một thời gian nhất định để so sánh và sau đó thay thế. Đây là phương pháp khá an toàn nhưng tốn kém. o Thí điểm: Chọn một bộ phần của tổ chức làm thí điểm kiểm tra hoạt động của hệ thống mới trước khi áp dụng cho các bộ phận khác. Ghi chú: - Mỗi giai đoạn cần có hồ sơ riêng. - Thời gian thực hiện mỗi giai đoạn có thể khác nhau, phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. - Các giai đoạn trên chỉ mang tính hướng dẫn, tùy theo quy mô của hệ thống cần xây dựng mà thực hiện các bước cho phù hợp. Trong thực tế, đôi khi các bước triển khai được gộp lại thành 3 bước chính: 1- Phân tích : gồm lập kế hoạch, khảo sát hiện trạng, nghiên cứu khả thi, hợp đồng trách nhiệm 2- Thiết kế 3- Triển khai: gồm Cài đặt thử nghiệm, khai thác, bảo trì. - Quá trình xây dựng HTTT là quá trình phát triển có tính động, chu kỳ. Có thể quay lui giai đoạn trước nếu phát hiện có lỗi. VI- CÁC PHƯƠNG TIỆN DÙNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HTTT: 1- Mô hình : Mô hình là một tập hợp các phần tử thường được dùng trong phép tương ứng với những lớp các đối tượng, các quan hệ nào đó trong lĩnh vực cần mô tả để có một sự biểu diễn cô đọng, tổng quát, có ý nghĩa, đơn giản và dễ hiểu. Mô hình được dùng biểu diễn dữ liệu và qui trình xử lý ở mức quan niệm. 2- Phương pháp: Phương pháp là cách thức tiếp cận để tìm hiểu và phát triển HTTT. Do tính chất phức tạp của một tổ chức, quá trình xây dựng HTTT được chia thành nhiều giai đoạn, các đối tượng tìm hiểu được chia thành một số lĩnh vực khác nhau. Do đó, thường có những phương pháp khác nhau thích ứng với chúng. Ví dụ: Trong giai đoạn khảo sát ta có thể dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua bảng câu hỏi. 3- Công cụ: Công cụ thủ công: thường dùng ở các giai đoạn ban đầu trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin như văn bản, lưu đồ ngữ cảnh để mô tả, tổng hợp các kết quả điều tra. Công cụ tin học: thường dùng trong giai đoạn thiết kế hệ thống thông tin. Hiện nay có nhiều công cụ tin học cho phép thực hiện nhiều giai đoạn cũng như chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin 8
  9. Phần mềm lập kế hoạch - ứng với giai đoạn lập kế hoạch (chẳng hạn Microsoft Project). Phần mềm thiết kế – ứng với giai đoạn thiết kế (chẳng hạn Power Designer, Erwin, Designer 2000 ORACLE). Trong đó có các chức năng trợ giúp. o Thiết kế dữ liệu. o Thiết kế xử lý. o Thiết kế giao diện. Các hệ quản trị CSDL, các ngôn ngữ lập trình – ứng với giai đoạn lập trình, thử nghiệm và bảo trì. 9
  10. Chương 2 : KHẢO SÁT HỆ THỐNG I- MỤC TIÊU KHẢO SÁT : Khảo sát hệ thống là nhằm thu thập thông tin phản ảnh về hệ thống hiện tại, để từ đó làm cơ sở cho việc phân tích và thiết kế hệ thống mới đáp ứng nhu cầu phát triển HTTT của tổ chức. Kết quả cần đạt được sau giai đoạn này là phải có một hồ sơ mô tả các họat động xử lý của tổ chức hiện tại (còn gọi là bản mô tả hệ thống), các yêu cầu tin học hóa để từ đó làm cơ sở cho việc tiến hành các bước tiếp theo. II- NỘI DUNG KHẢO SÁT: 1- Mục tiêu của việc xây dựng HTTT tự động hóa. - Làm mới hay nâng cấp HTTT; - Toàn bộ hay từng phần; - Phục vụ cho các nghiệp vụ nào, đơn vị nào trong tổ chức. 2- Hiện trạng quản lý: Hiện trạng quản lý cần được khảo sát tại một đơn vị bao gồm : 2.1 Cơ cấu tổ chức: Khảo sát xem tổ chức có những bộ phận nào, phòng ban nào; chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. Qua đó, ta có thể hình dung được hoạt động chung của toàn đơn vị cũng như sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban với nhau. Sơ đồ tổ chức được thể hiện bằng hình vẽ theo cấu trúc phân cấp quản lý gồm các phòng ban trong tổ chức. Ban Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Tổ chức Hành chánh – Kế toán Kinh doanh 2.2 Các công việc và cách thức thực hiện: Với mỗi công việc cần xác định: - Tên công việc - Nội dung chi tiết công việc - Nhân sự (phòng ban) tham gia thực hiện, kiểm tra giám sát. Đối với những công việc có liên quan đến nhiều vị trí làm việc, cần quan sát sự luân chuyển thông tin giữa các vị trí làm việc, thứ tự và sự phụ thuộc giữa các hoạt động. - Chứng từ, tài liệu cần thiết trong quá trình thực hiện. - Kết quả thực hiện công việc. - Chu kỳ thực hiện: thường xuyên, ngày, tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm hay theo yêu cầu. 2.3 Các nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài đơn vị: Có thể bao gồm: Các hồ sơ, sổ sách, tập tin Biểu mẫu, báo cáo, qui tắc, quy định, công thức. Các qui tắc, qui định ràng buộc lên dữ liệu. Các sự kiện tác động lên dữ liệu. 3- Hiện trạng tin học hóa quản lý tại tổ chức 3.1 Hệ thống thiết bị tin học: Cấu hình máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng – truyền thông và các thiết bị khác (như máy in, máy Fax ) 10
  11. 3.2 Phần mềm đang sử dụng 3.3 Trình độ sử dụng vi tính của các đối tượng xử lý thông tin hệ thống. 4- Các yêu cầu đối với hệ thống mới Bao gồm yêu cầu chức năng và phi chức năng - Yêu cầu chức năng: là những yêu cầu liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ của người sử dụng. Ví dụ như: cập nhật dữ liệu, xử lý, tạo báo cáo kết xuất - Yêu cầu phi chức năng: bao gồm những yêu cầu liên quan đến chính quá trình triển khai, cũng như những hỗ trợ cho người sử dụng trong hệ thống mới. Ví dụ: yêu cầu về giao diện, bảo mật, sao lưu, phục hồi dữ liệu 5- Các đánh giá, phàn nàn về hệ thống hiện tại và các đề xuất giải quyết. III- ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT: Các nội dung trên có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trong tổ chức, bao gồm: 1- Người dùng: a) Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý: Các thông tin mà các đối tượng này cung cấp thường mang tính tổng thể, chiến lược không mô tả chi tiết cách thức phải thực hiện. Các vấn đề có cần được xác định ở đối tượng này là: . Tổng quan chức năng và tình hình hoạt động của đơn vị được khảo sát . Các vị trí làm việc, chức năng từng vị trí và những người thực hiện các chức năng đó. . Những vấn đề nào được yêu cầu thực hiện. Vị trí và phạm vi của các vấn đề đó. . Các số liệu, kết xuất có tính cách toàn cục Ngoài ra chúng ta cũng tìm hiểu tình hình ứng dụng tin học vào quản lý tại đơn vị hiện nay như thế nào? (máy móc, các chương trình ứng dụng đã triển khai ) b) Nhân viên nghiệp vụ: Đối tượng này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách thức thực hiện, các qui tắc, các giấy tờ, báo biểu, kết xuất liên quan đến công việc mà họ đang phụ trách; các đánh giá phàn nàn về hoạt động hiện tại, cùng với các đề xuất giải quyết. Các loại báo biểu, kết xuất thường là:  Các báo biểu có tính cơ sở pháp luật (ví dụ như hóa đơn)  Các báo biểu để phối hợp công việc giữa các bộ phận với nhau. Ví dụ: Phiếu giao hàng của nhà cung cấp; Phiếu xuất hàng của một kho  Các bảng thống kê: Các kết xuất này thường do người sử dụng quyết định. Dựa trên các yêu cầu kết xuất ta có thể xác định được: Các dữ liệu cơ bản; Các quy tắc quản lý. c) Nhân viên kỹ thuật: Cung cấp thông tin về tình trạng công nghệ, trang thiết bị, phần mềm đang sử dụng, khả năng và trình độ kỹ thuật của họ. Các đối tượng này thường trợ giúp rất lớn trong việc huấn luyện, triển khai và bảo trì hệ thống mới. 2- Tài liệu: Bao gồm: - Tài liệu về qui trình, thủ tục: Cung cấp thông tin về qui trình xử lý, vai trò xử lý của nhân viên, chi tiết mô tà công việc của nhân viên, các qui định thủ tục - Các thông báo quyết định: Các mẫu thông báo của hệ thống với môi trường ngoài, giữa các bộ phận (ví dụ: Thông báo họp mặt khách hàng, thông báo mới thầu, thông báo từ chối đơn hàng, hoặc các thông báo nội bộ như là thông báo bổ nhiệm, thông báo nâng lương ) 11
  12. 3- Chương trình máy tính: Các chương trình phần mềm mà hệ thống đang sử dụng. Các chương trình này giúp xác định được cấu trúc dữ liệu của hệ thống, thói quen của người sử dụng, chức năng mà hệ thống đó chưa đáp ứng được, số liệu thử nghiệm hệ thống. IV- CÁC PHƯƠNG PHÁP ÐIỀU TRA (INVESTIGATION METHODES) : Hầu hết các khó khăn có thể gặp trong phân tích hệ thống bắt nguồn từ quá trình điều tra khảo sát. Trong phần này chúng ta sẽ bàn đến một số phương pháp điều tra thường gặp. 1- Phỏng vấn (Interview) Phỏng vấn là cách thức đối thoại trực tiếp với người dùng. Trong đó, phân tích viên sẽ ra câu hỏi và đối tượng phỏng vấn sẽ trả lời câu hỏi. Qui trình thực hiện phỏng vấn như sau: (1) Đầu tiên, PTV chuẩn bị kế hoạch phỏng vấn tổng quát. Bằng cách liệt kê tất cả các lĩnh vực của hệ thống cần khảo sát, thời gian dự kiến cho từng lĩnh vực. Mẫu kế hoạch như sau: Kế hoạch phỏng vấn tổng quan Hệ thống: Cửa hàng nước giải khát Người lập: Ngày lập : ./ ./ STT Chủ đề Yêu cầu Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Ví dụ: kế hoạch phỏng vấn hệ thống cửa hàng nước giải khát được lập như sau: Kế hoạch phỏng vấn tổng quan Hệ thống: Cửa hàng nước giải khát Người lập: Ngày lập : ./ ./ STT Chủ đề Yêu cầu Ngày bắt đầu Ngày kết thúc 1 Qui trình bán NGK Tìm hiểu các yêu cầu về 5/9/05 5/9/05 bán lẽ, bán sĩ và qui trình xử lý đặt hàng 2 Qui trình đặt mua NGK 8/9/05 8/9/05 3 Quản lý nhập xuất tồn kho 9/9/05 9/9/05 4 Hệ thống máy móc, phần Nắm rõ về tài nguyên 10/9/05 10/9/05 mềm máy móc trang thiết bị, phần mềm, hệ điều hành đang sử dụng. (2) Kế hoạch phỏng vấn này sẽ được gởi đến đơn vị để được xác nhận về thời gian và bố trí nhân viên tham gia trả lời phỏng vấn. (3) PTV chuẩn bị các câu hỏi và thiết lập cho mình một hướng dẫn phỏng vấn. Bảng kế hoạch hướng dẫn buổi phỏng vấn Hệ thống: Cửa hàng nước giải khát Người phỏng vấn: Phân tích viên: Vị trí / Phương tiện : (nơi làm việc, điện thoại ) Mục tiêu: Dữ liệu gì? Lãnh vực nào? Chi tiết buổi phỏng vấn: Thời gian ước lượng (phút) Giới thiệu Tổng quan của hệ thống Chủ đề 1 Các câu hỏi Chủ đề 2 12
  13. Các câu hỏi Tóm tắt các điểm chính Câu hỏi của người trả lời phỏng vấn Kết thúc Tổng: . Quan sát tổng quan Phát sinh ngoài dự kiến Bảng câu hỏi mẫu dành cho PTV để chuẩn bị câu hỏi và ghi nhận kết quả phỏng vấn (kết quả trả lời và kết quả quan sát về thái độ cử chỉ của người trả lời) Người được phỏng vấn: Ngày : ./ ./ Câu hỏi Ghi nhận Câu hỏi 1: Trả lời: Tất cả đơn hàng của khách hàng phải được Phải thanh toán trước hoặc ngay khi giao thanh toán trước rồi mới giao hàng? Kết quả quan sát: Thái độ không chắc chắn Câu hỏi 2: Trả lời: Anh (chị) muốn hệ thống mới giúp anh (chị) Dữ liệu chỉ nhập 1 lần và các báo cáo tự điều gì? động tính toán Kết quả quan sát: Không tin tưởng lắm, hình như đã triễn khai thất bại một lần (4) Gởi bản câu hỏi đến đối tượng trả lời phỏng vấn để chuẩn bị. (5) Thực hiện phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn: - Phải giới thiệu khi bắt đầu cuộc phỏng vấn. - Tạo mối không khí thoải mái, thân thiện cho cuộc phỏng vấn. - Chăm chú lắng nghe, ghi nhận, không nên cho nhận xét. - Biết cách hướng dẫn, điều hành cuộc phỏng vấn để tránh lan man. Làm chủ cuộc phỏng vấn. - Dùng ngôn ngữ nghiệp vụ, tránh dùng ngôn ngữ tin học (kể cả khi người được phỏng vấn đã từng sử dụng hệ thống thông tin) - Không nên tạo một cuộc đối thoại quá dài hoặc chuẩn bị quá nhiều câu hỏi để hỏi. (6) Sau khi phỏng vấn, PTV cần tổng hợp lại các kết quả ghi nhận được, loại bỏ các thông tin trùng lắp, tìm ra vấn đề nào chưa rõ ràng cần phải hỏi lại. Nếu cần thiết gởi bản kết quả phỏng vấn đến người được phỏng vấn nhờ xác nhận lại. Các loại câu hỏi phỏng vấn: Câu hỏi mở: là câu hỏi dùng để thăm dò, gợi mở vấn đề và người trả lời phải có kiến thức tương đối. Mục đích của câu hỏi mở là khuyến khích người trả lời đưa ra được tất cả ý kiến có thể trong khuôn khổ câu hỏi. Ví dụ: “Anh đang xử lý thông tin gì?” hoặc “ Anh có khó khăn khi thực hiện công việc của mình?” Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi mà sự trả lời là việc chọn lựa một trong nhiều tình huống đã xác định trước. Do đó, câu hỏi đóng được dùng xác định một tình huống cụ thể. Ví dụ: “Điều nào dưới đây là tốt nhất đối với HTTT Anh đang sử dụng?” - Dễ dàng truy cập đến tất cả dữ liệu cần - Thời gian trả lời tốt nhất của hệ thống - Khả năng chạy đồng thời với các ứng dụng khác 13
  14. Câu hỏi đóng thường được thiết kế theo một trong những dạng sau: - Đúng sai - Nhiều chọn lựa (có 1 hay nhiều trả lời) - Tỉ lệ trả lời : từ xấu đến tốt; từ rất đồng ý đến hoàn toàn không đồng ý. Mỗi điểm trên tỉ lệ nên có một nghĩa rõ ràng, nhất quán và thường có 1 điểm trung lập. - Xếp hạng các chọn lựa theo thứ tự mức độ quan trọng. Thứ tự câu hỏi phải hợp lý, phù hợp với mục tiêu khảo sát và khả năng của người trả lời. Các thứ tự có thể là: - Thu hẹp dần: ban đầu là những câu hỏi rộng, khái quát, càng về sau thì thu hẹp đến 1 mục tiêu. - Mở rộng dần: ban đầu đề cập đến một điểm nào đó, rồi mở dần phạm vi đề cập. 2- Dùng bảng câu hỏi: (Questionnaite) Nội dung của phương pháp này là lập một bảng các câu hỏi cùng các phương thức trả lời tương ứng, yêu cầu người được điều tra điền vào sự trả lời, sau đó thu thập kết quả và phân tích. Chính vì vậy bảng câu hỏi - trả lời nên: - Lập bảng câu hỏi theo từng nhóm, theo từng lĩnh vực, có ghi nhận thời hạn thu hồi - Gởi bảng câu hỏi đến người trả lời. - Nếu không cần bảo mật thông tin và cần liên hệ thì nên yêu cầu ghi tên, địa chỉ người được điều tra để khi cần có thể liện lạc, trao đổi. Nhận xét : Phỏng vấn là phương pháp hiệu quả, thu thập được nhiều thông tin quan trọng. Tuy nhiên, thực hiện phỏng vấn rất tốn kém và tốn nhiều thời gian. Phương pháp dùng bảng câu hỏi ít tốn kém hơn, thời gian trả lời lại nhanh hơn, thu thập thông tin từ nhiều đối tượng trong cùng một thời gian ngắn. Tuy nhiên phương pháp này thụ động, chỉ phù hợp với một số lĩnh vực nào đó và không thích hợp đối với những phân tích viên thiếu kinh nghiệm. 3- Quan sát thực tế Ngạn ngữ có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy”. Quan sát thực tế là xem xét việc làm thực tế của tổ chức, việc luân chuyển thông tin trong tổ chức, nhằm thu thập chính xác cách thức và qui trình làm việc thực tế của hệ thống. Ưu điểm: - Đảm bảo tính trung thực của thông tin. Bời vì các PP phỏng vấn bị phụ thuộc vào cách thức mà người dùng trả lời, kiến thức và tính chủ quan của họ. - Thu thập tốt thông tin mô tả tổng quan của hệ thống Khuyết điểm: - Thời gian kéo dài - Làm cho người dùng khó chịu khi thực hiện công việc, vì có cảm giác như bị theo dõi. Do đó, họ thường thay đổi cách thức làm việc không đúng với hiện trạng. Thông thường, người ta kết hợp phương pháp quan sát thực tế với các phương pháp khác để bổ sung thêm những kết quả điều tra, cũng cố thêm những dự đoán của người phân tích hệ thống. 4- Nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu thông qua các vật chứng (báo biểu, báo cáo, ), các chủ trương, thông tư, qui định, là phương pháp để có những thông tin quan trọng, nhất là những thông tin mang tính pháp lý. 14
  15. Trong thực tế nhiều khi qua sự nghiên cứu này còn phát hiện ra những điểm thiếu chính xác, chặt chẽ của hệ thống. Kết luận: Rõ ràng rằng mỗi phương pháp có điểm mạnh, điểm yếu của nó và phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, nguyên lý tổng quát của việc khảo sát là: Thu thập thông tin về môi trường hoạt động của một tổ chức càng nhiều thì bạn hiểu về nó càng chính xác. V- ĐÁNH GIÁ VÀ PHÊ PHÁN HIỆN TRẠNG: Sau khi khảo sát, PTV phải đánh giá được các mặt yếu kém của hệ thống hiện tại. Việc đánh gía này dựa trên việc phân tích kết quả thu thập từ hệ thống và các yêu cầu mới. Thông thường việc đánh giá bao gồm những cái mà hệ thống đạt được và chưa đạt được cần phải cải tiến. Việc đưa ra những điểm yếu kém chưa đạt được là quan trọng vì từ đó chúng ta có thể xác định lại và làm phát sinh các yêu cầu mới hệ thống. Sau đây là các mặt cần xem xét đánh giá: - Nguồn lực không cung cấp đủ cho nhu cầu xử lý dẫn đến các hoạt động bị ùn tắc, quá tải ví dụ như: Thiếu nhân lực Thiếu phương tiện Thiếu thông tin cho xử lý Thiếu công việc - Tổ chức xử lý thông tin còn bất hợp lý dẫn đến hoạt động kém hiệu lực. Cơ cấu bất hợp lý Phương pháp không chặt chẽ Lưu chuyển giấy tờ bất hợp lý, chồng chéo, cầu kỳ. Giấy tờ sổ sách trình bày kém Quá tải, ùn tắc - Tốn kém, dư thừa: Chi phí cao Lãng phí Ví dụ: Đánh giá và phê phán hoạt động cửa hàng NGK - Nguồn lực: Thiếu ghi chép tồn kho. Tồn kho tính được hiện nay là do kiểm kê sau vài ngày. Thiếu thông tin xuất bán lẽ để tính tồn kho, các thông tin này do phòng bán hàng cung cấp (phòng này rất bận rộn hiếm khi cung cấp) - Tổ chức xử lý kém hiệu lực: Các giấy tờ chứng từ thường ùn tắc ở phòng bán hàng do không kịp ghi chép. Việc kiểm kê tổn kho thường rất khó khăn và không chính xác lắm do kho lớn. Các báo cáo thống kê thường sai xót và kéo dài - Tốn kém: Chi phí giấy tờ cao VI- LẬP HỒ SƠ KHẢO SÁT: Ðặc điểm của các thông tin đã thu thập được là: Hổn độn, chưa có cấu trúc. Chưa nhất quán. Trùng lắp. 15
  16. Do đó, cần phải trình bày lại một cách đầy đủ, rõ ràng và chính xác các yêu cầu công việc cần thực hiện ở từng vị trí, lãnh vực. Các loại dữ liệu, kết xuất và các quy tắc thực hiện. Hồ sơ khảo sát nên được viết bằng ngôn ngữ của người dùng, nếu không cần thiết thì không nên dùng ngôn ngữ kỷ thuật. Những mục chính trong hồ sơ khảo sát bao gốm: Giới thiệu tổng quan về chức năng, tình hình họat động, mục tiêu của tổ chức về việc phát triển HTTT; Hiện trạng quản lý Hiện trạng tin học hóa quản lý tại tổ chức Đánh giá và phê phán hiện trạng Đề xuất hướng phát triển của hệ thống mới Lên kế hoạch thực hiện. Đánh giá tính khả thi : dự đoán sơ bộ về chi phí và lợi nhuận Cách trình bày: Phải từ tổng quát đến chi tiết (có tính phân cấp). Có thể bổ sung nội dung hay hình thức các quyết định, các thông tư, các biểu bảng, sơ đồ (nếu có). Các biểu mẫu, kết xuất cần thể hiện rõ các đặc trưng như: Mẫu in sẵn để điền hay tự thiết kế theo yêu cầu của người sử dụng, số bản, số trang và số người sử dụng nhận kết xuất Đối với những công việc có liên quan đến nhiều vị trí làm việc, cần vẽ lưu đồ thể hiện sự luân chuyển thông tin giữa các vị trí làm việc, thứ tự và sự phụ thuộc giữa các hoạt động. Ví dụ: Phiếu ghi lưu đồ công việc: Được chia thành nhiều cột, phụ thuộc số vị trí làm việc được phỏng vấn, một cột phụ dùng để ghi nhận dòng thông tin luân chuyển với môi trường ngoài. Quản lý kho Tiểu đề án: Quản lý nhập hàng Trang Loại: Lưu đồ công Tên: Nhập hàng Ngày/tháng/năm việc Người đối thoại: Phụ trách: Vị trí ngoài Bộ phận Quản lý kho Thủ kho Cập Nhật DM Sổ đặt Hàng hàng T1 D2 Nhà Phiếu giao Tiếp nhận và Tiếp nhận và Cung cấp hàng Kiểm hàng Kiểm hàng D1 T1 T2 16
  17. Chương 3 : PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN DỮ LIỆU MỨC QUAN NIỆM I- KHÁI NIỆM VỀ THÀNH PHẦN DỮ LIỆU MỨC QUAN NIỆM: Mục tiêu của việc phân tích thành phần dữ liệu ở mức quan niệm là xác định một cách đầy đủ, chính xác tất cả những lớp đối tượng, dữ liệu và những mối quan hệ giữa chúng bên trong tổ chức, làm nền tảng cho việc hình thành CSDL sẽ được cài đặt cho HTTT. Ở mức quan niệm, chúng ta chỉ nên quan tâm đến các thông tin dữ liệu cơ bản, đó là các dữ liệu phải nhập vào, không được tính toán từ đâu cả. Có 2 loại dữ liệu cơ bản: Dữ liệu biến động và Dữ liệu thường trực Dữ liệu biến động: Là các dữ liệu phát sinh trong một sự kiện ở một thời điểm nào đó, có tần suất cập nhật cao. Chu trình sống của nó được xác định từ khi tạo mới cho đến khi được khai thác báo cáo cuối cùng. Ví dụ thông tin trên đơn đặt hàng, hóa đơn, phiếu giao hàng, thi chi, sản xuất Ví dụ: Điểm số môn học của sinh viên Số ngày làm việc trong tháng của nhân viên Với các dữ liệu này, cần xác định các sự kiện phát sinh dữ liệu và thời điểm phát sinh. Ví dụ: Thi kiểm tra một môn Điểm số môn học của sinh viên. Số ngày làm việc trong tháng của nhân viên nhập vào cuối mỗi tháng từ các bảng chấm công do các phòng ban gởi về hoặc theo từng ngày. Dữ liệu tĩnh : Là các dữ liệu ít biến động, ít thay đổi, có chu trình sống dài trong HTTT. Ví dụ : Danh mục hàng hóa, Danh sách nhân viên, phòng ban, Cho đến nay đã có nhiều cách thức mô tả, trình bày thành phần dữ liệu của HTTT. Hầu hết là dùng hình thức mô hình vì nó mang tính trực quan và dễ hiểu đối với những người tham gia xây dựng HTTT. Mô hình thường được sử dụng trong việc mô tả thành phần dữ liệu mức quan niệm đó là Mô hình thực thể - kết hợp (Entity - Relationship Model – ERM). Ðặc điểm của kiểu mô hình này là giàu ngữ nghĩa, dễ hình dung và được chuẩn hóa bằng những quy tắc chặt chẽ. II- MÔ HÌNH THỰC THỂ - KẾT HỢP : (Entity – Relationship Diagram) Mô hình thực thể - kết hợp xây dựng dựa trên những khái niệm: thực thể, mối kết hợp, thuộc tính và một số khái niệm liên quan. 1- Thuộc tính (Attribute) (của một thực thể hoặc của một mối kết hợp) Thuộc tính là thông tin, dữ liệu đặc trưng của các đối tượng cần lưu trữ trong HTTT. Mỗi thuộc tính có các thành phần như: Tên: Mang ý nghĩa của thông tin cần lưu trữ Miền giá trị của thuộc tính: tập giá trị của thuộc tính được phép lưu trữ. 2- Thực thể (Entity): Ðịnh nghĩa: Thực thể là một hình ảnh tương ứng với một lớp đối tượng có cùng một số thuộc tính cần được tổ chức quản lý trong HTTT . Mỗi thực thể được xác định trên các thành phần: - Tên gọi : thường là danh từ mang ý nghĩa của lớp đối tượng được mô hình hóa. Chẳng hạn chúng ta dùng danh từ KHÁCH HÀNG tương ứng với tập hợp người mua và người bán, MẶT HÀNG tương ứng với tập hợp các thứ dùng để trao đổi mua bán. 17
  18. - Ý nghiã : - Danh sách thuộc tính: Các thông tin đặc trương cần lưu trữ của lớp đối tượng. Chú ý: Tên thuộc tính trong 2 thực thể khác nhau phải khác nhau. - Khóa: Khóa là tập thuộc tính dùng xác định duy nhất một đối tượng. Mỗi thực thể đều phải có ít nhất 1 khóa. Trong một số trường hợp, ngoài các thuộc tính của lớp đối tượng người ta thường thêm một thuộc tính đặc biệt khác để làm khóa cho thực thể. Thí dụ: người ta dùng thuộc tính MÃHÀNG cho thực thể MẶT HÀNG. thuộc tính này không phải là thuộc tính vốn có của MẶT HÀNG. - Biểu diễn thực thể trong mô hình: - Ký hiệu thuộc tính trong thực thể: Tên của các thuộc tính được ghi bên trong, phía dưới ký hiệu tên thực thể hoặc tên của mối kết hợp. Ví dụ: - Ký hiệu khóa của thực thể: Khóa được đánh dấu trong danh sách các thuộc tính theo cách thức như sau: . Thường nằm đầu tiên trong danh sách các thuộc tính. . Ðược gạch dưới. Ví dụ: - Bản số của thực thể: Số lượng đối tượng trong 1 thực thể. 3- Mối kết hợp (Relationship) (mối kết hợp giữa các thực thể): Dùng thể hiện sự quan hệ ngữ nghiã giữa các đối tượng ở các thực thể. Ví dụ: . Mỗi HÓA ÐƠN chỉ bán cho một KHÁCH HÀNG. . Mỗi HÓA ÐƠN chỉ bán từ một CỬA HÀNG. 18
  19. . Mỗi HÓA ÐƠN có thể bán nhiều MẶT HÀNG với số lượng, đơn giá tương ứng. Mỗi mối kết hợp có các đặc trưng sau: - Tên gọi : thường là động từ hay tính từ mang ý nghĩa về mối quan hệ giữa các lớp đối tượng liên quan trong tổ chức. Ví dụ: - Ý nghiã : Dùng mô tả mối quan hệ ngữ nghĩa mà mối kết hợp được thể hiện. - Bản số mỗi nhánh của mối kết hợp: là một cặp số tự nhiên (Min, Max) thể hiện ràng buộc về số lượng tối thiểu và tối đa của 1 đối tượng trên thực thể của nhánh có quan hệ với các đối tượng của các thực thể khác trong cùng mối kết hợp.  Giá trị Min = 0 nếu có thể có một đối tượng không tham gia vào bất kỳ trường hợp nào của mối kết hợp.  Giá trị Max = 1 nếu mỗi đối tượng chỉ tham gia tối đa 1 trường hợp của mối kết hợp. Trong trường hợp này sẽ xuất hiện một phụ thuộc hàm giữa các khoá của các thực thể. Ví dụ: Mối kết hợp 2 ngôi: NhânViên (1,1) Thuộc (1,n) PhòngBan Ta có phụ thuộc hàm giữa 2 khóa là : MsNV MsPh.  Giá trị Max = n nếu mỗi đối tượng có thể tham gia nhiều trường hợp của mối kết hợp với số lượng không giới hạn. Có 4 trường hợp thường xảy ra là: o ( 1, 1 ) : Các thực thể đều phải tham gia và chỉ tham gia tối đa 1 trường hợp của mối kết hợp. o ( 0, 1 ) : Có thể có một thực thể không tham gia vào bất kỳ trường hợp nào của mối kết hợp, nếu có tham gia thì chỉ tham gia tối đa 1 trường hợp của mối kết hợp. o ( 1, n ) : Các thực thể đều phải tham gia ít nhất 1 trường hợp của mối kết hợp. 19
  20. o ( 0, n ): Có thể có một thực thể không tham gia vào bất kỳ trường hợp nào của mối kết hợp, nếu có tham gia thì có thể tham gia nhiều trường hợp của mối kết hợp. Ví dụ: - Số ngôi (chiều) của mối kết hợp: là số thực thể tham gia trong mối kết hợp. Ví dụ: Mối kết hợp 2 ngôi: NhânViên (1,1) Thu ộc (1,n) PhòngBan Mối kết hợp 3 ngôi: LoạiBằng dùng thể hiện quan hệ là mỗi nhân viên có một hoặc nhiều bằng cấp, mỗi bằng cấp phải thuộc một học vị của một chuyên ngành nào đó. Nhân Viên (1,n) (0,n) Học Vị BằngCấp (0,n) Chuyên Ngành Trong thực tế, số ngôi của MKH thường <= 3. Nếu lớn hơn phải xem lại cách phân tích. - Khóa của MKH: Được xác định từ khóa của các thực thể tham gia. Khóa này được ngầm hiểu mà không được ghi ra trên mô hình Ví dụ: Khóa(BằngCấp) = {MsNV, MsHV, MaCN} Ngoài ra, MKH có thể có khóa riêng được định nghiã thêm (khóa phụ) Ví dụ: Mỗi bằng cấp có một Mã số phân biệt. - Danh sách thuộc tính của MKH: Thuộc tính của MKH là thuộc tính chung liên quan đến các đối tượng tham gia trong MKH. Ví dụ: Trong MKH Bán có 2 thuộc tính: Số lượng và đơn giá. III- MÔ HÌNH THỰC THỂ - KẾT HỢP MỞ RỘNG: 1- Loại thực thể phụ thuộc: Là loại thực thể mà sự tồn tại của các đối tượng của nó phụ thuộc vào sự tồn tại của những đối tượng bên trong loại thực thể khác. Khóa của thực thể phụ thuộc bao gồm cả khóa của thực thể cha. Ví dụ: Kết quả học tập trong mỗi năm học của mỗi sinh viên phụ thuộc vào sự tồn tại vào sinh viên đó. (0,n) (1,1) SinhViên SV_KQHT_NH KQHT_NH 20
  21. MSSV NamHoc DTBNamHoc Khóa(KQHT_NH) = {MSSV, NamHoc} 2- Cấu trúc phân cấp - Thực Thể Tổng Quát Và Thực Thể Chuyên Biệt: Trường hợp một thực thể cần phải phân biệt và thể hiện theo từng loại riêng biệt ta có một cấu trúc phân cấp. Ví dụ: Trong trường đại học: Đây là cấu trúc kiểu kế thừa, các thực thể chuyên biệt có chung các thuộc tính của thực thể cha. 3- Mối kết hợp đệ qui: Là Mối kết hợp thể hiện mối quan hệ giữa các đối tượng bên trong một thực thể. Ví dụ : Trong chương trình giảng dạy của ngành Tin học có một số môn học mà sinh viên muốn đăng ký học, phải học qua (và đạt điểm 5 trở lên) một số môn học khác, gọi là các môn tiên quyết của môn học đó: 4- Mối kết hợp định nghiã trên một mối kết hợp khác: Ví dụ: Mỗi đơn đặt hàng có thể giao nhiều lần, mỗi lần giao hàng sẽ có một phiếu giao hàng, trên đó ghi các mặt hàng đã được đặt trong các đơn đặt hàng trước đó. (0,n) (1,n) Mặt Hàng CTDH DDH (0,n) (0,n) CTGH GiaoHàng (1,n) Phiếu GH (1,n) MKH cấp 1: Chỉ định nghiã trên các loại thực thể MKH cấp 2: Định nghiã trên 1 MKH cấp 1 IV- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MHQNDL BẰNG MH TT-KH: Có nhiều kỹ thuật xây dựng MHQNDL. Tuy nhiên những kỹ thuật dựa vào ERD có thể dựa vào phương pháp xây dựng ERD trực tiếp từ thế giới thực thông qua bảng danh mục các dữ liệu cơ bản, với các bước sau: Bước 1: Xác định các thực thể dựa vào các lớp đối tượng cần quản lý. Khi xây dựng cần tuân theo qui tắc: 21
  22. - Thuộc tính của thực thể chỉ mô tả đặt trưng của riêng thực thể đó không liên quan đến thực thể khác. Ví dụ: Nếu giảng viên dạy nhiều môn học thì không thể để thuộc tính "Môn GD" ở thực thể giảng viên. - Mỗi thực thể đều phải có khóa. Nếu cần, ta có thể bổ sung một thuộc tính đặc biệt làm khóa của thực thể. Bước 2: Xây dựng các mối kết hợp giữa các thực thể - Xác định bản số mỗi nhánh của các mối kết hợp - Xác định các thuộc tính của các mối kết hợp: bao gồm các thuộc tính phụ thuộc đầy đủ vào các thực thể tham gia trong mối kết hợp. Ví dụ: SinhVien ĐăngKý MônHọc MSSV NgàyHọc ĐiểmMH ĐiểmMH phụ thuộc vào SINHVIEN và MONHOC nên là thuộc tính của MKH ĐăngKý. Bước 3: Chuẩn hóa các thực thể để đạt dạng chuẩn cao nhất, tránh việc trùng lắp dữ liệu. DC1: Các thuộc tính phải là thuộc tính đơn DC2: Các thuộc tính của thực thể phải phụ thuộc đầy đủ vào khóa của thực thể. Nếu có một thuộc tính không phụ thuộc đầy đủ vào khóa thì nên tách loại thực thể đó thành 2 loại thực thể. Trong đó, có 1 loại thực thể chứa các thuộc tính của phụ thuộc hàm gây ra tình trạng trên. Ví dụ: Lop(Khối, STTLop, TuổiMax, PhòngHọc) Với quy tắc: "STTLop dùng phân biệt các lớp trong cùng một khối." Do đó, khóa của thực thể "Lop" được chọn là : {Khối, STTLop} Thuộc tính TuổiMax theo quy tắc chỉ phụ thuộc vào thuộc tính Khối. Do đó không phụ thuộc hoàn toàn vào khóa. Khối(1,N) Lop (0,N) STT Khối STT TuổiMax PhòngHọc DC3: Nếu có thuộc tính phụ thuộc một thuộc tính khác của thực thể như vậy đã có một loại thực thể ẩn bên trong thực thể đó. Khi đó cần phải định nghiã riêng. Ví dụ: Thực thể XE_TẢI(SốXe, LoạiXe, Màu, CôngSuất, TrọngLượng) Trong đó, CôngSuất và TrọngLượng phụ thuộc vào LoạiXe. Do đó phải định nghiã riêng Xe_Tải Thu ộc LoạiXe Sốxe MãLX Màu CôngSuất Nặng Bước 4: Kiểm chứng mô hình xây dựng được phù hợp với các yêu cầu của từng loại người sử dụng. V- CÁC TIÊU CHUẨN CHỌN LỰA 1- Tạo hay không tạo Thực thể : Trong phạm vi ứng dụng, Nếu lớp đối tượng chỉ chứa 1 đối tượng thì không nên xem là một thực thể (Nếu không có nhu cầu mở rộng ứng dụng về sau) Ví dụ: Nếu công ty chỉ bán 1 loại hàng duy nhất thì không cần tạo thực thể phản ảnh Loại hàng. 22
  23. 2- Thực thể hay thuộc tính đơn? - Lớp đối tượng được chọn là thực thể khi có thể xác định một số đặc trưng cơ bản như các thuộc tính của nó và có mối kết hợp với các thực thể khác. - Lớp đối tượng được chọn là thuộc tính khi không cần quan tâm đến các đặc trưng khác của lớp đối tượng đó. Ví dụ: Nước giải khát thuộc một loại và có một hiệu nào đó như loại nước suối hiệu Vĩnh Hảo Nếu không quan tâm đến các đặc trưng khác thì chỉ nên xem "Loại Nước Giải Khát" và "Hiệu Nước Giải Khát" là thuộc tính của "Nước Giải Khát". 3- Mối kết hợp hay thực thể? Chọn thực thể nếu đối tượng quan tâm có một số đặt trưng như có mối kết hợp đến các đối tượng khác và có khóa riêng biệt. Ví dụ: Bảng chấm công nhân viên hàng tháng nên chọn là mối kết hợp của thực thể Nhân Viên và thực thể "Tháng Năm". NhânViên ChấmCông ThangNam MaNV Tháng HoTenNV Năm 4- Tạo thuộc tính kết hợp hay một tập các thuộc tính đơn: Tạo thuộc tính kết hợp nếu trong các yêu cầu xử lý ta thường xuyên truy xuất đến toàn bộ giá trị của thuộc tính đó, ít khi truy xuất đến từng phần trong nó. Ngược lại nên tạo một tập các thuộc tính đơn. Ví dụ: địa chỉ của sinh viên bao gồm số nhà, tên đường, quận huyện, tỉnh thành phố Nếu trong xử lý ta cần tổng hợp thông kê sinh viên theo địa phương thì nên tách thành các thuộc tính đơn. VI- QUY TẮC KIỂM TRA MÔ HÌNH THỰC THỂ KẾT HỢP: Quy tắc 1: Tên thuộc tích phải đặt phân biệt trên toàn mô hình Quy tắc 2: Các thể hiện của mối kết hợp phải có giá trị khóa phân biệt. Ví dụ: Sinh viên có thể dự thi một môn học nhiều lần. Nếu chúng ta mô tả như sau thì sẽ vi phạm quy tắc 2 SinhViên D ựThi MônHọc MaSV MaMH HoTenSV Điểm TenMH Trong trường hợp này phải bổ sung một khái niệm khác ví dụ như "Kỳ Thi". KỳThi SinhViên D ựThi MônHọc MaSV MaMH HoTenSV Điểm TenMH Quy tắc 3: Tất cả các nhánh nối với mối kết hợp phải là nhánh bắt buộc, nếu không phải tách ra nhiều mối kết hợp. Ví dụ: Mối kết hợp 4 ngôi dười đây: MonHoc GV GiảngDạy Phòng 23
  24. Lop MKH “Giảng Dạy” vẫn còn đủ ngữ nghĩa khi bỏ nhánh nối thực thể “Phòng”. Do đó, ta có thể tách thực thể “Phòng” khỏi MKH “GiangDạy” và tạo thêm mối kết hợp khác như hình sau: MonHoc GV GiảngDạy HọcTại Phòng Lop VII- TỪ ÐIỂN DỮ LIỆU CHO MÔ HÌNH QNDL: Trong mỗi giai đoạn thiết kế, chúng ta phải lập từ điển dữ liệu cho giai đoạn đó. Mục đích của việc lập Tự điển dữ liệu là: - Giúp cho nhóm thiết kế có cái nhìn tổng thể về kết quả đã thực hiện, vừa để kiểm chứng lại mô hình thực thể - kết hợp đã xây dựng. - Làm phương tiện để trao đổi giữa các lớp người tham gia trong việc xây dựng hệ thống thông tin Sưu liệu của giai đoạn thiết lập MHQNDL bao gồm: 1. Mô hình QNDL; 2. Danh sách các thuộc tính; 3. Mô tả danh mục các thực thể; 4. Mô tả các mối kết hợp; 5. Bảng mô tả các ràng buộc toàn vẹn; 6. Bảng tầm ảnh hưởng các RBTV 1- Mô hình quan niệm dữ liệu 2- Danh sách các thuộc tính Sắp xếp tên thuộc tính theo thứ tự từ điển để sau này dễ tra cứu. Hệ thống thông tin MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU Trang: Hiện tại : [ ] Tương lai: [ ] Ứng dụng: Danh Mục Các Thuộc Tính Ngày lập: / / Tờ : . Người lập: STT Tên Tắt Diễn Giải Tên loại thực thể hoặc mối kết hợp 1 2 3- Mô tả danh mục các thực thể Hệ thống thông tin MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU Trang: Hiện tại : [ ] Tương lai: [ ] Ứng dụng: Mô Tả Thực Thể /Mối Kết Hợp Ngày lập: / / Tên: Người lập: Khóa: Tờ : . Diễn giải: 24
  25. Tên tắt Diễn giải Loại Kiểu Miền Chiều Ghi chú Thuộc tính giá trị dữ liệu Giá trị dài 1 (Theo số 2 ký tự) Chiều dài tổng cộng: . Tổng số thể hiện: Min / Avg / Max (1) Số thứ tự trang trong từ điển (2) Số thứ tự tờ trong một mô tả (3) Loại giá trị thuộc tính bao gồm: B: Bắt buột; K: không bắt buột; Đ: có điều kiện (4) Kiểu dữ liệu: S: Số; V: văn bản; M: mã số; L: luận lý; N: Ngày (5) Chiều dài của thuộc tính: tính theo số ký tự 4- Mô tả các mối kết hợp 5- Mô tả các ràng buộc toàn vẹn: Mỗi ràng buộc cần thể hiện các thành phần: - Mã RB - Bối cảnh - Mô tả RB : bằng văn bản, ngôn ngữ đại số quan hệ. - Tầm ảnh hưởng: 6- Bảng tầm ảnh hưởng các RBTV Các RBTV được trình bày theo các cột, các thực thể và MKH được trình bày theo các dòng. Ô giao điển giữa cột và dòng ghi nhận tầm ảnh hưởng của các thao tác thêm sửa xóa. 25