Giáo trình Kỹ thuật lạnh ô tô

doc 42 trang ngocly 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật lạnh ô tô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_ky_thuat_lanh_o_to.doc

Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật lạnh ô tô

  1. Chương 1: KỸ THUẬT AN TOÀN An toàn kỹ thuật trong bảo trì và sửa chữa hê thống lạnh Ôtô: Trong quá trình công tác thực hiện bảo trì sửa chữa một hệ thống lạnh ôtô, người thợ phải đảm bảo tốt an toàn kỹ thuật bằng cách tôn trọng các chỉ dẫn của nhà chế tạo. Hình 1-1: Kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống lạnh ô tô Sau đây giới thiệu thêm một số quy định về an toàn kỹ thuật mà người thợ điện lạnh cần lưu ý. 1. Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt khi chuẩn đoán hay sửa chữa. Chất làm lạnh (chất sinh hàn) rơi vào mắt có thể sinh mù. Nếu chất làm lạnh rơi vào mắt hãy lập tức rửa mắt với một nước lớn trong vòng 15 phút, rồi đến gần bác sĩ để điều trị . 2. Phải đeo găng tay khi nâng, bê bình chứa chất làm lạnh hoặc tháo lắp các mối nối trong hệ thống làm lạnh. Chất làm lạnh vào tay, vào da sẽ gây tê cứng. 3. Phải tháo tách dây cáp âm ắc quy trước khi thao tác sửa chữa các bộ phận điện lạnh ôtô trong khoang động cơ cũng như sau bảng đồng hồ. 4. Khi cần thiết phải kiểm tra các bộ phận điện cần đến nguồn ắc quy thì phải cẩn thận tối đa. 5. Dụng cụ và vị trí làm việc phải tuyệt đối sạch sẽ. 6. Trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống điện lạnh phải lau chùi sạch sẽ bên ngoài các đầu ống nối. 7. Các nút bịt đầu ống, các nút che kín cửa của một bộ phận điện lạnh mới chuẩn bị thay vào hệ thống, cần phải giữ kín cho đến khi lắp ráp vào hệ thống. 8. Không được xả chất làm lạnh trong một phòng kín. Có thể gây chết người do ngột thở. Khi R-12 xả ra không khí, gặp ngọn lửa sẽ tạo ra khí phosgene là một loại khí độc, không màu. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -1 -
  2. 9. Trước khi tháo một bộ phận điện lạnh ra khỏi hệ thống, cần phải xả sạch ga môi chất, phải thu hồi gas môi chất vào trong một bình chứa chuyên dùng. 10. Trước khi tháo lỏng một đầu nối ống, nên quan sát xem có vết dầu nhờn báo hiệu xì hở ga để kịp thời xử lý, phải siết chặt bảo đảm kín các đầu nối ống. 11. Khi thao tác mở hoặc siết một đầu nối ống rắc co phải dùng hai chìa khoá miệng tránh làm xoắn gãy ống dẫn môi chất lạnh. 12. Trước khi tháo hở hệ thống điện lạnh để thay bộ phận hay sửa chữa, cần phải xả hết sạch ga, kế đến rút chân không và nạp môi chất mới. Nếu để cho môi chất chui vào máy hút chân không trong suốt quá trình bơm hút chân không hoạt động sẽ làm hỏng thiết bị này. 13. Sau khi tháo tách rời một bộ phận ra khỏi hệ thống lạnh, phải tức thì bịt kín các đầu ống nhằm ngăn cản không khí và tạp chất chui vào. 14. Không bao giờ được phép tháo nắp đậy trên cửa một bộ phận điện lạnh mới, hay tháo các nút bít các đầu ống dẫn khi chưa sử dụng các bộ phận này 15. Khi ráp trở lại một đầu rắc co phải thay mới vòng đệm chữ o có thấm dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng. 16. Lúc lắp đặt một ống dẫn môi chất nên tránh uốn gấp khúc quá mức, tránh xa vùng có nhiệt và ma sát. 17. Siết nối ống và các đầu rắc co phải siết đúng mức quy định, không được siết quá mức. 18. Dầu nhờn bôi trơn máy nén có ái lực với chất ẩm (hút ẩm) do đó không được mở hở nút bình dầu nhờn khi chưa sử dụng. Đậy kín ngay nút bình dầu nhờn khi đã sử dụng. 19. Tuyệt đối không được nạp môi chất lạnh thể lỏng vào trong hệ thống lúc máy nén đang bơm. Môi chất lỏng sẽ phá hỏng máy nén. 20. Môi chất lạnh có đặc tính phá hỏng mặt bong loáng của kim loại xi mạ và bề mặt sơn, vì vậy phải giữ gìn không cho môi chất lạnh vấy vào các mặt này. 21. Không được chạm bộ phận đồng hồ đo và các ống dẫn vào ống thoát hơi nóng cũng như quạt gió đang quay. Kẻ thù của hệ thống điện lạnh Hệ thống điện lạnh ôtô và điện lạnh nói chung có 3 kẻ thù tồi tệ cần loại bỏ, đó là: chất ẩm ướt, bụi bẩn và không khí. Các kẻ thù này không thể tự nhiên xâm nhập được vào trong hệ thống điện lạnh hoàn hảo. Tuy nhiên chúng có thể xâm nhập một khi có bộ phận điện lạnh bị hỏng hóc do va đập hay sét gỉ. Quá trình bảo trì sửa chữa không đúng kỹ thuật, thiếu an toàn vệ sinh cũng sẽ tạo điều kiện cho tạp chất xâm nhập vào hệ thống. Sau đây là danh sách một số tạp chất và những tác hại của nó đối với hệ thống điện lạnh ôtô. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -2 -
  3. Chất gây hại Ảnh hưởng 1. Hơi ẩm - Làm cho các van bị đông đặc, không hoạt động được. - Hình thành các Acid hydrochloric va hydrofluoric - Gây ra sự ăn mòn và gỉ 2. Không khí - Gây nên áp suất cao và nhiệt độ cao. - Làm gia tăng sự bật ổn của hệ thống lạnh. - Oxide hóa dầu máy nén và tạo nên chất keo - Mang hơi ẩm vào hệ thống. - Làm giảm khả năng làm lạnh. 3. Buzi - Gây nghẹt lổ định cỡ hay van giãn nở và lưới lọc. - Tạo phản ứng gây ra các acid. - Tác động ăn mòn. - Làm gia tăng sự lão hóa hệ thống. 4. Alcohol - Tác hại đến các bộ phận bằng nhôm và kẽm - Làm biến chất làm lạnh. 5. Hóa chất nhộm màu - Tạo kết tủa, gây nghẹt các van. - Chỉ giúp nhận biết các chổ rò lớn. - gây hỏng hệ thống. 6. cao su - Làm nghẹt hệ thống. 7. Các hạt kim loại - Làm nghẹt các van và lưới lọc. - Làm trầy sước các mặt ma sát. - Làm hỏng lưởi gà của van. - Trầy sước các bộ phận chuyển động 8. Dầu máy nén không dùng - Tạo sự bôi trơn kém, hình thành các chất sáp, cặn đúng chủng loại làm các van, rảnh đường ống bị nghẽn. - Dầu tự hỏng gây tác hại đến chất làm lạnh. - Chữa các chất phụ gia không phù hợp gây hỏng KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -3 -
  4. các chi tiết trong hệ thống lạnh. - Chứa hơi ẩm CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ Ô TÔ Điều hoà không khí điều khiển nhiệt độ trong xe. Nó hoạt động như là một máy hút ẩm có chức năng điều khiển nhiệt độ lên xuống. Điều hoà không khí cũng giúp loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như sương mù, băng đọng trên mặt trong của kính xe. Điều hòa không khí là một hệ thống quan trọng trên xe. Nó điều khiển nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe giúp cho chúng ta cảm thấy dễ chịu trong những ngày nắng nóng mà còn giúp giữ độ ẩm và lọc sạch không khí 2.1 Mối quan hệ giữa con người và môi trường Không có tiêu chuẩn nào giống nhau cho tất cả con người. Bình thường cơ thể con người được xem như một cỗ máy nhiệt, có thân nhiệt là ~37 0C. Do cơ thể luôn luôn sinh ra lượng nhiệt nhiều hơn cần thiết của con người để duy trì ổn định thân nhiệt, vì vậy cơ thể con người luôn thải ra môi tường xung quanh một lượng nhiệt. Tuỳ theo mức độ hoạt động, vận động mà lượng nhiệt thải ra khác nhau. Lượng nhiệt thoát ra theo 3 hình thức: đối lưu, bức xạ, bay hơi. Trường hợp đối lưu thì lớp không khí tiếp xúc cơ thể dần dần nóng lên do nhận nhiệt từ cơ thể và có xu hướng đi lên, khi đó lớp không khí lạnh hơn sẽ tiến đến thế chỗ, từ đó hình thành nên sự chuyển động tự nhiên của lớp không khí quanh cơ thể, chính sự chuyển động này đã lấy đi lượng nhiệt của cơ thể. Bức xạ là hình thức thải nhiệt thứ hai. Trường hợp này thì cơ thể thải nhiệt ra xung quanh có nhiệt độ thấp hơn cơ thể. Hình thức này hoàn toàn độc lập với hình thức đối lưu ở trên. Cường độ trao đổi nhiệt là hình thức đối lưu thì phụ thuộc độ chênh lệch nhiệt độ giữa “môi trường” và “bề mặt cơ thể.” Cường độ trao đổi nhiệt bằng hình thức bức xạ thì phụ thuộc vào độ chênh lệch giữa nhiệt độ “cơ thể” và “không gian điều hoà.” Khi độ chênh lệch nhiệt độ này giảm thì “ lượng nhiệt ” phát ra từ cơ thể do đối lưu và bức xạ cũng giảm xuống. Ta gọi lượng nhiệt nạy là “nhiệt hiện” (qh). KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -4 -
  5. Quá trình bay hơi này sẽ nhỏ khi nhiệt độ không khí thấp và sẽ tăng dần khi nhiệt độ không khí tăng. Cho dến khi nhiệt độ không khí lớn hơn hoặc bằng 35 0C thì cơ thể chỉ thải nhiệt qua đường bay hơi nước trên bề mặt da (sự thoát mồ hôi). Nếu độ ẩm cao và tốc độ không khí thấp thì con người sẽ cảm thấy ngột ngạt khó chịu vì cơ thể không thể giải nhiệt được. Khi nhiệt lượng đi vào môi trường thông qua hình thức này được gọi là “nhiệt ẩn.” (qa). Các yếu tố môi trường ành hưởng đến mức độ trao đổi nhiệt giữa môi trường và cơ thể: nhiệt độ, độ ẩm tương đối và đặc điểm chuyển động của không khí. Theo nghiên cứu thì ở vùng nhiệt độ từ 22 0C – 270C là thích hợp nhất cho con người. Độ ẩm tương đối: Độ ẩm ảnh hưởng đến xự bay hơi ẩm từ cơ thể con người ra môi trường. Kinh nghiệm cho thấy nếu nhiệt độ của không khí là 27 0C thì độ ẩm tương đối là 50% là tạo cảm giác dễ chịu. Tốc độ không khí: Để cảm giác dễ chịu thì Vkk từ 0,25 m/s 0.3m/s Bảng biểu diễn tương quan giữa nhiệt độ và không khí: Nhiệt độ, 0C 21 22 23 24 Tốc độ 0,15 – không khí, 0,20 – 0,24 0,25 – 0,30 0,30 – 0,35 0,20 m/s 2.2 Lý thuyết về điều hòa không khí trong ôtô. Am hiểu tường tận lý thuyết cơ bản về hệ thống điều hoà không khí trong ô tô (điện lạnh ô tô) là điều quan trọng của một kỹ thuật viên điện lạnh ô tô. Nhờ nắm vững tại sao hệ thống điện lạnh tống khử được hơi nóng trong cabin ô tô ra ngoài để thay thế vào đó luồng không khí mát tinh khiết, ta sẽ đủ khả năng bảo trì và sửa chữa chính xác hệ thống điện lạnh ô tô. Tất cả các hệ thống điện lạnh được thiết kế dựa trên 3 đặc tính căn bản sau đây: dòng nhiệt, sự hấp thu nhiệt, áp suất và điểm sôi. a) Dòng nhiệt. Hệ thống điện lạnh được thiết kế để xua đuổi nhiệt từ vùng này sang vùng khác. Nhiệt có đặc tính truyền dẫn từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn hay từ vật nóng sang vật lạnh. Chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật càng lớn thì dòng nhiệt lưu thông càng mạnh. Nhiệt truyền từ vật này sang vật kia theo ba cách: Dẫn nhiệt (conduction). KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -5 -
  6. Sự đối lưu (convection). Sự bức xạ (radiation). b) Dẫn nhiệt. Sự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi chúng được tiếp xúc trực tiếp với nhau. Nếu đầu của một đoạn dây đồng tiếp xúc với ngọn lửa, nhiệt độ của ngọn lửa sẽ truyền đi nhanh chóng xuyên qua đoạn dây đồng. Trong dây đồng nhiệt lưu thông từ phân tử này sang phân tử kia. Một vài vật chất có đặc tính dẫn nhiệt nhanh hơn các vật chất khác. Như :vàng, bạc đồng c) Sự đối lưu. Nhiệt có thể truyền dẫn từ vật thể này sang vật thể kia nhờ khối không khí bao quanh chúng. Đặc tính này là hình thức của sự đối lưu. Lúc khối không khí được đun nóng bên trên một vật thể nóng, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguội hơn để làm nóng vật thể này. Trong một phòng, không khí nóng bay lên trên, không khí nguội đi xuống dưới tạo thành vòng luân chuyển khép kín, nhờ vậy các vật thể trong phòng được nung nóng đều, đó là hiện tượng của sự đối lưu. d) Sự bức xạ. Cho dù không có không khí giữa hai vật thể hay không có sự tiếp xúc vật lý giữa hai vật thể với nhau, nhiệt vẫn truyền dẫn được nhờ tia hồng ngoại (infrared rays). Mắt trần không thể nhìn thấy tia hồng ngoại. Trong trường hợp nhiệt được truyền dẫn do dẫn nhiệt và do sự đối lưu thì qua trình truyền nhiệt xảy ra tương đối chậm. Nhưng nếu dẫn nhiệt do bức xạ nhiệt thì nhiệt được truyền với vận tốc rất cao. e) Sự hấp thu nhiệt. Vật chất có thể tồn tại ra bên ngoài ở một trong ba trạng thái: Thể đặc, thể lỏng và thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền dẫn một lượng nhiệt. Ví dụ lúc ta hạ nhiệt độ nước xuống đến 32 0F (00C), nước sẽ đông thành đá, nó đã thay đổi từ thể lỏng qua thể đặc. Nếu đun nóng lên đến 2120F (1000C) nước sẽ sôi và bốc hơi ( thể khí ). Ở đây có điều đặc biệt thú vị khi thay đổi nước đá ( thể đặc ) thành nước ( thể lỏng ) và nước thành hơi nước ( thể lỏng thành thể khí ). Trong quá trình làm thay đổi trạng thái của nước, ta phải tác động nhiệt vào, nhưng lượng nhiệt này không thể đo lường cụ thể được. Ví dụ khối nước đá đang ở nhiệt độ 32 0F (00C), ta nung nóng cho nước tan ra, nhưng nước đá đang tan vẫn giữ ở nhiệt độ 32 0F (00C). Đun nước nóng đến 2120F (1000C) nước sẽ sôi. Ta truyền tiếp thêm nhiều nhiệt nữa cho nước bốc hơi, nếu đo nhiệt độ của hơi nước cũng chỉ thấy 2120F chứ không nóng hơn . KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -6 -
  7. Lượng nhiệt bị hấp thu trong nước đá, trong nước sôi để làm thay đổi trạng thái của nước gọi là ẩn nhiệt (latent heat hay didden), gọi tên ẩn nhiệt vì không đo lường phát hiện ra nó bằng nhiệt kế. Hiện tượng ẩn nhiệt là nguyên lý cơ bản của quá trình làm lạnh ứng dụng cho tất cả hệ thống điều hoà không khí. Giá trị tương đương giữa đơn vị t0F và t0C được tính theo công thức sau đây. t0F = 1,8.t0C+32 t0C = 0,55.(t0F – 32) f) Áp suất và điểm sôi. Áp suất giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động của máy điều hoà không khí. Tác động áp suất trên mặt chất lỏng sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn, điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi cao hơn so với lúc áp suất bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sôi của vật chất ấy hạ xuống. ví dụ điểm sôi của nước ở áp suất bình thường là 1000C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng áp suất trên chất lỏng đồng thời có thể làm hạ thấp điên sôi bằng cách giảm bớt áp suất trên chất lỏng hoặc đặt chất lỏng trong chân không. Đối với điểm ngưng tụ của hơi nước, áp suất cũng có tác động tương đương như thế. Hệ thống điều hoà không khí, cũng như hệ thống điện lạnh ô tô ứng dụng ảnh hưởng này của áp suất đối với sự bốc hơi và ngưng tụ của môi chất lỏng đặc biệt để sinh lạnh. Loại chất lỏng này được gọi là môi chất lạnh . Lý thuyết về điều hoà không khí có thể tóm lược trong ba nguyên tắc: Làm lạnh một vật thể là rút bớt nhiệt của vật thể đó ra. Mục tiêu làm lạnh chỉ được thực hiện tốt khi khoảng không gian cần làm lạnh được bao kín, cách ly hẳn với các nguồn nhiệt chung quanh. Vì vậy cabin ô tô cần phải được bao kín và cách nhiệt tốt. Khi cho bốc hơi chất lỏng, quá trình bốc hơi sẽ hấp thu một lượng nhiệt đáng kể. Ví dụ như cho một ít rượu cồn vào lòng bàn tay, cồn hấp thu nhiệt từ lòng bàn tay để bốc hơi. Hiện tượng này làm cho ta cảm thấy lạnh tại điểm giọt cồn đang bốc hơi. g) Đơn vị đo nhiệt lượng. Để đo nhiệt lượng truyền từ vật thể này sang vật thể kia người ta thường dùng đơn vị BTU và Calorie. BTU chữ viết tắt của British Thermal Unit. Nếu cần nung 1 pound nước (0,454 kg ) nóng đến 10F ( 0,550C ) phải truyền cho nước 1 BTU nhiệt. Clorie là số nhiệt lượngcần cung cấp cho 1kg nước để tăng nhiệt độ lên 10C. Năng suất sủa một hệ thống điện lạnh ô tô được định rõ bằng BTU/giờ, vào khoảng 12000 – 24 000 BTU/giờ KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -7 -
  8. 2.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô a) Cấu tạo chung của hệ thống điện lạnh trên ô tô. A. Máy nén B. Bộ ngưng tụ C. Bộ lọc hay bình hút ẩm D. Công tắc áp suất cao E. Van xả phía cao áp F. Van tiết lưu G. Bộ bay hơi H.Van xả phía thấp áp I. Bộ tiêu âm Hình 2-1: Sơ đồ cấu tạo hệ thống lạnh ô tô Thiết bị lạnh nói chung và thiết bị lạnh ô tô nói riêng bao gồm các bộ phận và thiết bị nhằm thực hiện một chu trình lấy nhiệt từ môi trường cần làm lạnh và thải nhiệt ra môi trường bên ngoài. Thiết bị lạnh ô tô bao gồm các bộ phận: Máy nén, thiết bị ngưng tụ (giàn nóng), bình lọc và tách ẩm, thiết bị giãn nở (van tiết lưu), thiết bị bay hơi (giàn lạnh), và một số thiết bị khác nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu quả nhất. Hình vẽ dưới đây giới thiệu các bộ phận trong hệ thống điện lạnh ô tô. b) Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điện lạnh ô tô Hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -8 -
  9. Hình 2-2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động cơ bản + Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén (A) dưới áp suất cao và dưới nhiệt độ bốc hơi cao, giai đoạn này môi chất lạnh được bơm đến bộ ngưng tụ (B) hay giàn nóng ở thể hơi. + Tại bộ ngưng tụ (B) nhiệt độ của môi chất rất cao, quạt gió thổi mát giàn nóng, môi chất ở thể hơi được giải nhiệt, ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp suất cao nhiệt độ thấp. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -9 -
  10. + Môi chất lạnh dạng thể lỏng tiếp tục lưu thông đến bình lọc hay bộ hút ẩm (C), tại đây môi chất lạnh được làm tinh khiết hơn nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất. + Van giãn nở hay van tiết lưu (F) điều tiết lưu lượng của môi chất lỏng chảy vào bộ bốc hơi (Giàn lạnh) (G), làm hạ thấp áp suất của môi chất lạnh. Do giảm áp nên môi chất từ thể lỏng biến thành thể hơi trong bộ bốc hơi. + Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thụ nhiệt trong cabin ô tô, có nghĩa là làm mát khối không khí trong cabin. Không khí lấy từ bên ngoài vào đi qua giàn lạnh (Bộ bốc hơi). Tại đây không khí bị dàn lạnh lấy đi nhiều năng lượng thông qua các lá tản nhiệt, do đó nhiệt độ của không khí sẽ bị giảm xuống rất nhanh đồng thời hơi ẩm trong không khí cũng bị ngưng tụ lại và đưa ra ngoài. Tại giàn lạnh khi môi chất ở thể lỏng có nhiệt độ, áp suất cao sẽ trở thành môi chất ở thể hơi có nhiệt độ, áp suất thấp. Khi quá trình này xảy ra môi chất cần một năng lượng rất nhiều, do vậy nó sẽ lấy năng lượng từ không khí xung quanh giàn lạnh (năng lượng không mất đi mà chuyển từ dạng này sang dạng khác). Không khí mất năng lượng nên nhiệt độ bị giảm xuống, tạo nên không khí lạnh. Môi chất lạnh ở thể hơi, dưới nhiệt độ cao và áp suất thấp được hồi về máy nén. c) Vị trí lắp đặt của hệ thống điện lạnh trên ô tô. Hình 2-3: Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe du lịch - Đối với xe du lịch diện tích trong xe nhỏ vì vậy hệ thống điều hòa được lắp ở phía trước (táp lô) hoặc phía sau (cốp xe) là đảm bảo được việc cung cấp khí mát vào trong xe khi cần thiết. - Đối với xe khách diện tích trong xe lớn nếu lắp hệ thống điều hòa giống xe con thì sẽ không đảm bảo làm mát toàn bộ xe hay quá trình làm mát sẽ kém đi KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -10 -
  11. nhiều. Vì vậy xe khách được lắp hệ thống điều hòa trên trần xe để đảm bảo làm mát toàn bộ xe tạo ra cảm giác thoải mái cho hành khách trên xe. Hình 2-4: Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe khách 2.4 Điều khiển tuần hoàn không khí a) Thông gió tự nhiên Việc lấy không khí bên ngoài đưa vào trong xe nhờ chênh áp được tạo ra do chuyển động của xe được gọi là sự thông gió tự nhiên. Sự phân bổ áp suất không khí trên bề mặt của xe khi nó chuyển động được chỉ ra trên hình vẽ, một số nơi có áp suất dương, còn một số nơi khác có áp suất âm. Như vậy cửa hút được bố trí ở những nơi có áp suất dương (+) và cửa xả khí được bố trí ở những nơi có áp suất âm (-) b) Thông gió cưỡng bức Trong các hệ thống thông gió cưỡng bức, người ta sử dụng quạt điện hút không khí đưa vào trong xe. Các cửa hút và cửa xả không khí được đặt ở cùng vị trí như trong hệ thống thông gió tự nhiên. Thông thường, hệ thống thông gió này được dùng chung với các hệ thống thông khí khác (hệ thống điều hoà không khí, bộ sưởi ấm). KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -11 -
  12. Hình 2-5: Điều khiển tuần hoàn không khí CHƯƠNG 3 PHÂN LOẠI ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ Hệ thống điều hòa không khí được phân loại theo vị trí lắp đặt và theo phương thức điều khiển. 3.1 Phân loại theo vị trí lắp đặt. a. Kiểu phía trước. Giàn lạnh của kiểu phía trước được gắn sau bảng đồng hồ và được nối với giàn sưởi. Quạt giàn lạnh được dẫn động bằng mô tơ quạt. Gió từ bên ngoài hoặc không khí tuần hoàn bên trong được cuốn vào. Không khí đã làm lạnh (hoặc sấy) được đưa vào bên trong. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -12 -
  13. Hình 3-1: Kiểu phía trước b. Kiểu kép. Kiểu kép là kiểu kết hợp giữa kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này không cho không khí thổi ra từ phía trước hoặc từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng đều ở mọi nơi trong xe. Hình 3-2: Kiểu kép c. Kiểu kép treo trần. Kiểu này được sử dụng trong xe khách. Phía trước bên trong xe được bố trí hệ thống điều hòa kiểu phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trần phía sau. Kiểu kép treo trần cho năng suất lạnh cao và nhiệt độ phân bố đều. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -13 -
  14. Hình 5-3: Kiểu kép treo trần. 5.2. Phân loại theo phương pháp điều khiển. a. Kiểu bằng tay. Kiểu này cho phép điều khiển nhiệt độ bằng tay các công tắc và nhiệt độ đầu ra bằng cần gạt. Ngoài ra còn có cần gạt hoặc công tắc điều khiển tốc độ quạt, điều khiển lượng gió, hướng gió. Hình 3-4: Kiểu bằng tay (Khi trời nóng) Hình 3-5: Kiểu bằng tay (Khi trời lạnh) b. Kiểu tự động. Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn, bằng cách trang bị bộ điều khiển điều hòa và ECU động cơ. Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ không khí KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -14 -
  15. ra và tốc độ động cơ quạt một cách tự động dựa trên nhiệt độ bên trong xe, bên ngoài xe, và bức xạ mặt trời báo về hộp điều khiển thông qua các cảm biến tương ứng, nhằm điều khiển nhiệt độ bên trong xe theo nhiệt độ mong muốn. Hình 3-6: Kiểu tự động (Khi trời nóng) Hình 3-7: Kiểu tự động (Khi trời lạnh) KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -15 -
  16. CHƯƠNG 4 ĐIỀU KHIỂN A/C TRONG HỆ THỐNG LẠNH Để vận hành điều hoà một cách bình thường hoặc để giảm hư hỏng đối với các bộ phận khi có hư hỏng xảy ra. Hình 4-1: Vị trí thiết bị trong hệ thống lạnh Ô Tô 4.1. Mô tả Để vận hành điều hoà một cách bình thường hoặc để giảm hư hỏng đối với các bộ phận khi có hư hỏng xảy ra, các tín hiệu từ mỗi cảm biến hay công tắc được gửi tới bộ khuyếch đai điều hoà để điều khiển điều hoà. - Điều khiển công tắc áp suất Công tắc áp suất dùng để phát hiện sự tăng lên không bình thường của áp suất môi chất và ngắt ly hợp từ để bảo vệ các bộ phận trong chu trình làm lạnh và dừng máy nén. - Điều khiển nhiệt độ giàn lạnh: Bộ điều khiển nhiệt độ bay hơi để phát hiện nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh và đóng hay ngắt ly hợp từ để điều khiển sự hoạt động của máy nén sao cho giàn lạnh không bị phủ băng. - Hệ thống bảo vệ đai dẫn động: KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -16 -
  17. Hệ thống này dùng để xác định việc khoá máy nén, bảo vệ đai dẫn động khỏi bị lỏng bằng cách lắp ly hợp từ và làm cho đèn chỉ báo công tắc điều hoà (công tắc A/C) nhấp nháy. - Hệ thống điều khiển máy nén 2 giai đoạn: Hệ thống này dùng để điều chỉnh hệ số sử dụng của máy nén và cải thiện tính kinh tế nhiên liệu cũng như khả năng dẫn động. - Bộ điều khiển điều hoà kép (máy lạnh ở sau): Bộ phận này dùng để đóng ngắt van điện từ để điều khiển mạch môi chất kép. - Điều khiển bù không tải: Bộ phận này dùng để ổn định chế độ không tải của động cơ khi bật điều hoà. - Điều khiển quạt điện: Bộ phận này dùng để điều khiển quạt điện và cải thiện khả năng làm lạnh, tính kinh tế nhiên liệu và giảm ồn. 4.2 Một số mạch điều khiển thiết bị a. Điều khiển công tắc áp suất Hình 4-2: Bộ điều khiển công tắc áp suất 1. Chức năng Công tắc áp suất được lắp ở phía áp suất cao của chu trình làm lạnh. Khi công tắc phát hiện áp suất không bình thường trong chu trình làm lạnh nó sẽ dừng KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -17 -
  18. máy nén để ngăn không gây ra hỏng hóc do sự giãn nở do đó bảo vệ được các bộ phận trong chu trình làm lạnh. Phát hiện áp suất thấp không bình thường Cho máy nén làm việc khi môi chất trong chu trình làm lạnh thiếu hoặc khi không có môi chất trong chu trình làm lạnh do rò rỉ hoặc do nguyên nhân khác sẽ làm cho việc bôi trơn kém có thể gây ra sự kẹt máy nén. Khi áp suất môi chất thấp hơn bình thường (nhỏ hơn 0,2 MPa (2 kgf/cm 2), thì phải ngắt công tắc áp suất để ngắt ly hợp từ. Phát hiện áp suất cao không bình thường Áp suất môi chất trong chu trình làm lạnh có thể cao không bình thường khi giàn nóng không được làm mát đủ hoặc khi lượng môi chất được nạp quá nhiều. Điều này có thể làm hỏng các cụm chi tiết của chu trình làm lạnh. Khi áp suất môi chất cao không bình thường (cao hơn 3,1 MPa (31,7kgf/cm2)), thì phải tắt công tắc áp suất để ngắt ly hợp từ. b. Điều khiển nhiệt độ giàn lạnh Hình 4-3: Điều khiển nhiệt độ dàn lạnh Để ngăn chặn không cho giàn lạnh bị phủ băng, cần thiết phải điều khiển nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh thông qua điều khiển sự hoạt động của máy nén Nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh được xác định nhờ điện trở nhiệt và khi nhiệt độ này thấp hơn một mức độ nhất định, thì ly hợp từ bị ngắt để ngăn không cho nhiệt độ giàn lạnh thấp hơn 00C (320F). Hệ thống điều hoà có bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh không cần thiết điều khiển này. c. Hệ thống bảo vệ đai dẫn động 1. Chức năng Khi bơm trợ lực lái, máy phát điện và các thiết bị khác được dẫn động cùng với máy nén bằng đai dẫn động, nếu máy nén bị khoá và đai bị đứt, thì các thiết bị khác cũng không làm việc. Đây là một hệ thống bảo vệ đai dẫn động khỏi bị đứt KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -18 -
  19. bằng cách ngắt ly hợp từ khi máy nén bị khoá đồng thời hệ thống cũng làm cho đèn chỉ báo công tắc điều hoà nhấp nháy để thông báo cho người lái biết sự cố. 2. Cấu tạo Bất kỳ khi nào khi máy nén làm việc tín hiệu được tạo ra trong cuộn dây của cảm biến tốc độ. ECU phát hiện sự quay của máy nén bằng cách tính toán tốc độ của tín hiệu . Hình 4-4: Hệ thống bảo vệ đai dẫn động 3. Nguyên lý hoạt động Hệ thống này sẽ so sánh tốc độ của động cơ với tốc độ của máy nén. Nếu sự chệnh lệch tốc độ vượt quá giới hạn cho phép, ECU sẽ tính toán và điều chỉnh để khoá máy nén để ngắt ly hợp từ. Đồng thời ECU cũng làm cho đèn công tắc điều hoà nhấp nháy để báo cho người lái biết về hư hỏng này d. Hệ thống điều khiển máy nén 2 giai đoạn Hình 4-5: Hệ thống điều khiển máy nén 2 giai đoạn KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -19 -
  20. 1. Chức năng Hệ thống này thay đổi thời điểm tắt máy nén theo nhiệt độ của giàn lạnh và điều khiển hệ số hoạt động của máy nén. Nếu hệ số hoạt động của máy nén thấp hơn, thì tính kinh tế nhiên liệu và cảm giác lái được cải thiện. 2. Nguyên lý hoạt động Khi bật công tắc A/C, hệ thống này sẽ điều khiển sao cho nếu nhiệt độ được phát hiện bởi điện trở nhiệt thấp hơn khoảng 3 0C, thì máy nén bị ngắt và khi nhiệt độ cao hơn 40C, thì máy nén được bật. Đây là quá trình làm lạnh được thực hiện trong một dải mà ở đó giàn lạnh không bị phủ băng. Khi bật công tắc ECON, hệ thống này sẽ điều khiển sao cho khi nhiệt độ được xác định bởi điện trở nhiệt thấp hơn 10 0C, thì máy nén bị ngắt và khi nhiệt độ này cao hơn 110C, thì máy nén được bật lên. Vì lý do này việc làm lạnh trở nên yếu đi nhưng hệ số hoạt động của máy nén giảm xuống. GỢI Ý: Để thay đổi hệ số hoạt động của máy nén, một số hệ thống sử dụng máy nén loại đĩa lắc để thay đổi một cách liên tục. e. Điều khiển điều hoà kép (Máy lạnh phía sau) Hình 4-6: Điều khiển điều hoà kép 1. Chức năng KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -20 -
  21. Điều hoà kép và chu trình làm lạnh với máy lạnh phía sau có các giàn lạnh và các van giãn nở ở phía trước và phía sau. Điều này giúp cho việc tuần hoàn môi chất có thể được thực hiện bằng một máy nén. Để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van điện từ. 2. Nguyên lý hoạt động Khi bật công tắc điều hoà trước, dòng điện đi qua van điện từ trước và van này mở trong khi đó dòng điện không đi qua van điện từ phía sau nên nó vẫn đóng do đó môi chất chỉ tuần hoàn trong mạch phía trước. Khi công tắc điều hoà phía sau được bật, dòng điện đi qua cả van điện từ phía trước, phía sau và cả hai van điện từ này cùng mở. Do vậy môi chất tuần hoàn trong cả hai mạch trước và sau. GỢI Ý: Ở một số mẫu xe dòng điện chỉ qua van điện từ phía sau khi công tắc điều hoà phía sau được bật. f. Điều khiển bù không tải Hình 4-7: Điều khiển bù không tải 1. Chức năng Ở trạng thái không tải như khi xe đi chậm hoặc dừng hẳn, công suất ra của động cơ rất nhỏ. Ở trạng thái này, việc dẫn động máy nén sẽ làm quá tải động cơ làm nóng động cơ hoặc chết máy. Do đó một thiết bị bù không tải được lắp đặt để làm cho chế độ không tải hơi cao hơn một chút khi chạy điều hoà. 2. Nguyên lý hoạt động ECU động cơ nhận tín hiệu bật công tắc A/C sẽ mở van điều khiển tốc độ không tải một ít để tăng lượng không khí nạp. Để làm cho tốc độ quay của động cơ phù hợp với chế độ không tải có điều hoà. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -21 -
  22. g. Điều khiển quạt điện 1. Chức năng Quạt điện làm mát giàn nóng khi điều hoà hoạt động để tăng khả năng làm lạnh. 2. Nguyên lý hoạt động Ở các xe làm mát két nước bằng quạt điện, sự kết hợp hai quạt cho két nước và giàn nóng điều khiển khả năng làm lạnh ở ba cấp (dừng xe, tốc độ thấp, tốc độ cao). Khi điều hoà không khí hoạt động, việc kết nối các công tắc của hai quạt nối tiếp (tốc độ thấp) hoặc song song (tốc độ cao) tuỳ thuộc vào áp suất của môi chất và nhiệt độ nước làm mát. Khi áp suất môi chất cao hoặc nhiệt độ nước làm mát cao, thì hai quạt điện được kết nối song song và quay ở tốc độ cao. Khi áp suất môi chất thấp hoặc nhiệt độ nước làm mát thấp, thì hai quạt được mắc nối tiếp. Hình 4-8: Điều khiển quạt điện GỢI Ý: Các mẫu xe gần đây không chỉ có công tắc quạt được kết nối bằng rơ le (nối tiếp, hoặc song song) mà còn điều chỉnh được dòng điện vào quạt điện bằng ECU động cơ và ECU của quạt làm mát. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -22 -
  23. Phương pháp kết nối giữa rơle và quạt và thao tác đóng mở Rơle khác nhau theo từng loại xe. 6.3. Các thiết bị điện trong hệ thống lạnh ôtô a. Rơle chính của động cơ 1. Vai trò: Là khí cụ địên tác động ngắt mạch để bảo vệ động cơ khi động cơ bị quá tải do dòng tăng quá mức hoặc do dòng ngắn mạch trong trường hợp rôto bị kẹt động cơ không khởi động được. 2. Nhiệm vụ: Rơle nhiệt có nhiệm vụ ngắt tự động các tiếp điểm điện bảo vệ động cơ nhờ sự giãn nở không đồng điều của các thanh lưỡng kim khi bị quá nhiệt do dòng quá tải hoặc dòng ngắn mạch gây ra. b. Công tắc nhiệt độ môi trường - Công tắc cảm biến nhiệt độ môi trường bên ngoài xe, được trang bị nhằn ngắt điện không cho bộ ly hợp buli máy nén nối khớp. - Khi nhiệt độ mội trường xuống thấp hơn 4.4 0 C thì việc làm lạnh là không cần thiết. lúc này công tắc bộ ly hợp sẽ tác động không cấp điện cho bộ ly hợp từ trường. - Công tắc nhiệt độ môi trường được lắp đặt trong đường hút không khí từ bên ngoài đưa vào cabin ôtô. Có thể lắp đặt phía trước két nước làm mát động cơ c. Công Tắc Quá Nhiệt. 1. Nhiệm vụ. Công tắc quá nhiệt có nhiệm vụ ngắt nối điện nhờ hoạt động của cảm biến áp suất hoặc nhiệt độ. 2. Nguyên lý hoạt động. - Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trong hệ thống cao cũng như ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp, công tắc quá nhiệt sẽ duy trì chế độ mở không nối điện. - Khi xảy ra sự cố như bị xì gas thất thoát hết môi chất lạnh, áp suất trong hệ thống sẽ thấp và nhiệt độ lúc này cao, công tắc quá nhiệt sẽ đóng nối tiếp điểm . Lúc này công tắc quá nhiệt sẽ đóng nối cấp điện cho cầu chì nhiệt, cầu chì nhiệt được cấp điện sẽ bị nóng chảy làm ngắt điện của bộ ly hợp từ , máy nén ngưng hoạt động. d. Cầu Chì Nhiệt. 1. Nhiệm vụ: KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -23 -
  24. Cầu chì nhiệt bảo vệ máy nén tránh tình huống khi hệ thống bị mất môi chất lạnh. 2.Cấu tạo: Cầu chì nhiệt liên kết hoạt động chung với công tắc quá nhiệt bên trong máy nén. Cầu chì nhiệt gồm một cầu chì cảm biến nhiệt độ liên kết với điện trở nung nóng đấu song song. 3. Nguyên lý hoạt dộng: Khi công tắc quá nhiệt bên trong máy nén đóng nối mạch điện về mát, một phần của dòng điện cung cấp cho bộ ly hợp từ của máy nén sẽ chạy qua điện trở nung nóng. Cầu chì sẽ bị nung chảy ngắt dòng điện cho bộ ly hợp, máy nén ngưng quay. e. Cảm Biến Nhiệt (thermostat) 1. Chức năng của bộ điều nhiệt (thermostat) Bộ ổn nhiệt (thermostat) có chức năng ngắt dòng điện cấp cho bộ ly hợp điện từ của máy nén cho máy nén ngưng bơm khi đã đạt đủ độ lạnh cần thiết. đến lúc cần làm lạnh trở lại thì bộ điều nhiệt cung cấp điện cho máy nén hoạt động lại. 2. Cấu tạo và vị trí lắp đặt của bộ điều nhiệt. Bộ điều nhiệt cảm biến nhiệt độ của luồng không khí mát để điều khiển ngắt nối điện bộ ly hợp máy nén. Bộ ổn nhiệt được điều chỉnh trước ở một mức độ thích hợp và có thể thay đổi độ lạnh theo ý muốn. 3. Nguyên lý hoạt động: Khi áp suất bên trong bầu cảm biến giảm do đủ lạnh, lồng xếp co lại làm cho khung xoay tách rời tiếp điểm ngắt dòng điện của bộ ly hợp từ, máy nén ngưng hoạt động. f. Công Tắc Áp Suất Kép Công tắc áp suất được lắp đặt giữa bình chứa và van tiết lưu, nó phát hiện áp suất phía cao áp của mạch làm lạnh và ngắt li hợp từ khi áp suất không bình thường,tắt máy nén để tránh các hư hỏng xảy ra đối với chi tiết của hệ thống làm lạnh. 1. Áp suất cao khác thường: Khi áp suất trong hệ thống lạnh cao khác thường nó có thể ảnh hưởng hay làm hỏng nhiều chi tiết. Khi công tắc phát hiện ra áp suất cao khác thường nó sẽ tắt làm ngắt li hợp từ và dừng máy. 2. Áp suất thấp khác thường: KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -24 -
  25. Nếu lượng gas trong mạch làm lạnh giảm rất nhiều hay không còn gas do rò rỉ, sự bôi trơn bằng dầu máy nén trở nên kém khi máy nén làm việc và nó có thể làm kẹt máy nén Vì vậy khi không đủ gas và áp suất giảm công tắt áp suất sẽ tắc và làm ngắt li hợp từ làm dừng máy nén g. Công tắc áp suất Hình 4-9: Công tắc áp suất Máy nén khí loại cánh gạt xuyên có một công tắc nhiệt độ đặt ở đỉnh của máy nén để phát hiện nhiệt độ của môi chất. Nếu nhiệt độ môi chất cao quá mức, thanh lưỡng kim ở công tắc sẽ biến dạng và đẩy thanh đẩy lên phía trên để ngắt tiếp điểm của công tắc. Kết của là dòng điện không đi qua ly hợp từ và làm cho máy nén dừng lại. Do đó ngăn chặn được máy nén bị kẹt 6.4. Sơ đồ và cách vận hành hệ thống điện của hệ thống điện lạnh ô tô  Bật công tắc máy (2) nối điện “ON”.  Công tắc quạt gió (6)”ON” rờle (5) “ON” (môtơ quạt gió (8) quay).  Công tắc máy lạnh (12) “ON” Nguồn cung cấp điện chính amplifier(13) “ON”.  Công tắc áp suất kép (11) “ON” (điều kiện áp suất trong hệ thống trên 2,1 kg/cm2 và dưới 27 kg/cm2).  Nhiệt điện trở (10) cung cấp tín hiệu nhiệt độ của dàn lạnh cho nguồn cung cấp điện chính amplifier.  Van VSV “ON” Tăng tốc độ cằm chừng. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -25 -
  26.  Rơle bộ ly hợp từ trường (14) nối mạch “ON”.  Bộ cảm biến nhiệt độ (15) “ON” (dưới 1700C)  Ly hợp từ trường (16) nối khớp quay máy nén  Bộ cảm biến vận tốc (9) cung cấp tín hiệu về vận tốc máy nén cho amplifier. Nếu máy nén bị kẹt cứng, amplifier sẽ ngắt mạch diện bộ ly hợp từ trường. Hình : Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống điều hoà không khí trên ôtô Toyota 1. Bình ắc quy; 2. Công tắc máy; 3. Bộ ngắt mạch; 4. Cầu chì; 5. Rờ le nhiệt; 6. Công tắc quạt gió; 7. Cầu chì máy lạnh; 8. Mô tơ quạt gió; 9. Bộ cảm biến vận tốc máy nén; 10. Nhiệt điện trở; 11. Công tắc áp suất kép; 12. Công tắc máy lạnh; 13. Nguồn cung cấp điện Amplifier; 14. Rờ le bộ ly hợp; 15. Bộ cảm biến nhiệt; 16. Bộ ly hợp từ trường. CHƯƠNG 5 MÔI CHẤT LẠNH DÙNG TRONG ÔTÔ Môi chất lạnh còn gọi là tác nhân lạnh hay ga lạnh dùng trong hệ thống điều hoà không khí ôtô KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -26 -
  27. Hình 5-1: Bảo dưỡng xe ô tô Môi chất lạnh dùng trong hệ thống điều hoà không khí ôtô phải đạt được các yêu cầu sau đây: - Dễ bốc hơi có điểm sôi thấp. - Phải trộn lẫn được với dầu bôi trơn. - Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng các ống cao su, nhựa dẻo, không gây sét gỉ cho kim loại. - Không gây cháy nổ và độc hại. Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ biến là R-12 và R- 134a. 5.1 Môi chất lạnh R-12 Tích chất vật lý của môi chất lạnh R-12 là không độc, không bắt lửa, không bùng nổ. Tuy nhiên nếu hít phải lượng lớn môi chất lạnh R-12 sẽ gây ra thương tích cho cơ thể Môi chất lạnh R-12 là một hợp chất gồm clo, flo và cacbon. Điểm sôi của R- 12 là -220F (-300C), nhờ vậy Do đó phải đựng môi chất lạnh R-12 trong những bình chứa dưới áp suất cao hơn áp suất khí quyển, phải cẩn thận trong việc bốc xếp di chuyển các bình này. Cùng với đặc tính có khả năng lưu thông xuyên suốt hệ thống ống dẫn nhưng không bị giảm hiệu suất, làm cho môi chất lạnh R-12 trở thành môi chất lạnh lý tưởng của hệ thống điện lạnh - Ưu điểm: Nó bốc hơi nhanh chóng trong giàn lạnh và hấp thu nhiều nhiệt. R-12 hoà tan được trong dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cho máy lạnh (loại dầu KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -27 -
  28. khoáng chất), không phản ứng làm hỏng kim loại, các ống mềm và gioăng đệm. Nó có khả năng lưu thông xuyên suốt qua hệ thống lạnh nhưng không bị giảm hiệu suất lạnh. - Nhược điểm: Chất này thải vào không khí, nguyên tử clo tham gia phản ứng làm thủng tầng ôzôn bao bọc bảo vệ Trái Đất. Trên tầng cao từ 16-> 48 km, tầng ôzôn bảo vệ Trái Đất bằng cách ngăn chặn tia cực tím của mặt trời phóng vào Trái Đất. Sự cạn kiệt và phá huỷ tầng khí ôzôn là do chúng ta thải vào khí quyển nhiều chlorofluorocarbons (CFCs). Môi chất lạnh dùng trong hệ thống điện lạnh bấy lâu nay lại cùng họ hoá chất với loại khí carbon CFCs. Hiện nay nghành công nghiệp hoá chất đang tìm kiếm các môi chất lạnh khác thay thế cho môi chất lạnh R-12. Do đó, ngày nay hệ thống điện lạnh ôtô dùng loại môi chất mới R-134a thay thế cho R-12. 5.2 Môi chất lạnh R-134a Để giải quyết vấn đề môi chất lạnh R-12 phá thủng tầng ôzôn của khí quyển, một loại môi chất lạnh mới vừa được dùng, gọi là môi chất lạnh R-134a. Môi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm flo và cacbon. Điểm sôi của môi chất R-134a là -15 0F (-260C). Môi chất này không có clo nên không tham gia phá hỏng trầm trọng từng ôzôn. Các đặc tính của R-134a gần giống như của R-12 - Ưu điểm: Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong phân tử này không chứa clo. - Nhược điểm: R-134a không hoà tan được với dầu nhờn bôi trơn khoáng chất. + Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là: + Dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R-134a là các chất bôi trơn tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Hai chất bôi trơn này không thể hoà lẫn với môi chất lạnh R-12. + Chất khử ẩm (desiccant) dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12. + Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp suất bơm của máy nén và lưu lượng không khí giải nhiệt giàn nóng (bộ ngưng tụ) phải tăng cao hơn so với hệ thống điện lạnh dùng R-12. Chú ý: Trong quá trình bảo trì sửa chữa cần tuân thủ các yếu tố kỹ thuật sau đây: + Không được nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong hệ thống đang dùng môi chất lạnh R-134a và ngược lại. Nếu không tuân thủ điều này sẽ gây ra sai hỏng cho hệ thống điện lạnh. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -28 -
  29. + Không được dùng dầu bôi trơn máy nén của hệ thống R-12 cho máy nén của hệ thống R-134a. Nên dùng đúng loại. + Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và R-134a. Dưới đây ta giới thiệu bảng đặc tính của R12 và R134a Đặt tính kỹ thuật R134a R12 Trọng lượng phân tử 102,3 120,91 Điểm sôi -26,80C - 29,790C Nhiệt độ tới hạn 101,150C 111,800C Áp suất tới hạn 4,065mpa(41,452kgf/cm2) 4,125mpa(42.063kgf/cm2) Mật độ dung dịch bảo 1206,0 kgf/cm2 1310,9kg/cm3 hòa Thể tích riêng 0,31009 m3/kg 0,027085m3/kg Nhiệt dung riêng (dung 1,4287kj/kf k 0,9682KJ/Kg.k dịch bảo hòa ở áp suất không đổi) (0,3413 kcal/kgf k ) (0,2313kcal/kgf.k) Nhiệt dung riêng ở 0,8519 kj/kg 0,6116KJ/Kg.k (Chất hơi bảo hòa ở áp (0.1461kcal/kgf.k) suất không đổi) (0,2075 kcal/kgf k) Nhiệt ẩn khi bốc hơi 216,5kj/kg(51,72kcal/kgf) 166,56KJ/kg(39.79kcal/kgf) Tính cháy được 0 cháy O cháy Chỉ số làm suy kiệt 0 1.1 ôzon(CFC12=1.0) Chỉ số làm nóng trái đất 0,24-0,29 2,8 – 3,4 5.3 Đề phòng tai nạn đối với môi chất lạnh Tính chất vật lý của môi chất lạnh là không màu sắc, không mùi vị, không cháy nổ. Nếu tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh có thể bị mù mắt hay hỏng da. Môi chất lạnh bắn vào mắt sẽ gây đông lạnh phá hỏng mắt. Nếu không may bị môi chất lạnh bắn vào mắt phải nhanh chóng tự cấp cứu như sau: KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -29 -
  30. + Không được dụi mắt. + Tạt nhiều nước lã sạch vào mắt để làm tăng nhiệt độ cho mắt. + Băng che mắt tránh bụi bẩn. + Đến ngay bệnh viện mắt để chữa trị kịp thời. + Nếu bị chất lạnh phun vào da thịt, nên tiến hành chữa trị như trên. Không nên xả bỏ môi chất lạnh vào trong một phòng kín, vì môi lạnh làm phân tán khí ôxi gây ra chứng buồn ngủ, bất tỉnh và tử vong. Nếu để môi chất lạnh tiếp xúc với ngọn lửa hay kim loại nóng sẽ sinh ra khí độc. Nên tuân thủ một số nguyên tắc an toàn sau đây mỗi khi thao tác với môi chất lạnh: + Lưu trữ các bình chứa môi chất lạnh vào chỗ thoáng mát. Tuyệt đối không được hâm nóng môi chất lạnh lên quá 510C . + Không được va chạm hay gõ mạnh vào bình chứa môi chất lạnh. + Không được trộn lẫn R – 12 với R – 134a. 5.4 Dầu máy nén Tùy theo quy định của nhà chế tạo, một lượng dầu bôi trơn khoảng 150 ml đến 200 ml được nạp vào máy nén nhằm đảm bảo các chức năng: Bôi trơn các chi tiết của máy nén tránh mòn khuyết và kẹt cứng, một phần dầu nhờn sẽ hoà lẫn với môi chất lạnh và lưu thông khắp nơi trong hệ thống giúp van giãn nở hoạt động chính xác, bôi trơn phốt trục máy nén Dầu nhờn chuyên dùng cho hệ thống lạnh ô tô phải tinh khiết, không sủi bọt, không lẫn lưu huỳnh. Dầu bôi trơn máy nén không có mùi, trong suốt, màu vàng nhạt. Bất cứ một loại tạp chất nào cũng làm cho dầu nhớt chuyển sang màu nâu đen. Vì vậy nếu phát hiện thấy dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh chuyển sang màu đen nâu đồng thời có mùi hăng nồng, chứng tỏ dầu đã bị nhiễm bẩn. Nếu gặp phải tường hợp này phải tiến hành xả sạch dầu nhiễm bẩn, thay mới bầu lọc hút ẩm, châm dầu mới đúng loại và đúng dung lượng quy định. Chủng loại và độ nhờn của dầu bôi trơn hệ thống điện lạnh ô tô tuỳ thuộc vào quy định của nhà chế tạo máy và tuỳ thuộc vào loại môi chất lạnh đang sử dụng. Khi châm dầu nhờn vào máy nén để bù đắp vào lượng dầu bị thất thoát do xì gas, người ta sản xuất những bình dầu áp suất ( pressurized oil ). Loại bình này chứa 2 ounces (59 mL) dầu nhờn và một lượng thích ứng môi chất lạnh cùng chứa trong bình có công dụng tạo áp suất đẩy dầu nhờn nạp vào hệ thống. a. Chức năng Dầu máy nén cần thiết để bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy nén. Dầu máy nén bôi trơn cho máy nén bằng cách hoà vào môi chất và tuần hoàn trong hệ thống điều hoà. Vì vậy cần phải sử dụng dầu phù hợp. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -30 -
  31. CHÚ Ý: Dầu máy nén sử dụng trong hệ thống R-134a không thể thay thế cho dầu máy nén dùng trong R-12. Nếu dùng sai dầu bôi trơn có thể làm cho máy nén bị kẹt. Hình 7-2: Dầu máy nén b. Lượng dầu bôi trơn máy nén Nếu không có đủ lượng dầu bôi trơn trong hệ thống điều hoà, thì máy nén không thể được bôi trơn tốt. Mặt khác nếu lượng dầu bôi trơn máy nén quá nhiều, thì một lượng lớn dầu sẽ phủ lên bề mặt trong của giàn lạnh và làm giảm hiệu quả quá trình trao đổi nhiệt và do đó khả năng làm lạnh của hệ thống bị giảm xuống. Vì lý do này cần phải duy trì một lượng dầu đúng qui định trong mạch của hệ thống điều hoà. c. Bổ sung dầu sau khi thay thế các chi tiết Khi mở mạch môi chất thông với không khí, môi chất sẽ bay hơi và được xả ra khỏi hệ thống. Tuy nhiên vì dầu máy nén không bay hơi ở nhiệt độ thường hầu hết dầu còn ở lại trong hệ thống. Do đó khi thay thế một bộ phận chẳng hạn như KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -31 -
  32. bình chứa, bộ phận hút ẩm, giàn lạnh hoặc giàn nóng thì cần phải bổ sung một lượng dầu tương đương với lượng dầu ở lại trong bộ phận cũ vào bộ phận mới. Hình 5-3: Bổ sung dầu Dầu nhờn bôi trơn máy nén: Dầu nhờn bôi trơn máy nén của R12 không thể dùng cho máy lạnh loại R134a được cần phải dùng đúng loại quy định ND_OIL8. Môi chất lạnh mới sẽ bị vẩn đục nếu lẫn một ít dầu bôi trơn cũ vào. CHƯƠNG 6 VẬN HÀNH& BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH Ô TÔ 6.1. Một Số Yêu Cầu An Toàn Về Vấn Đề Vận Hành Bảo Dưỡng Hệ Thống Lạnh. Trong quá trìng thực hiện thao tác vận hành, bảo trì , bảo dưỡng hệ thống lạnh ôtô, để đảm bảo tốt an toàn kỹ thuật cần chú ý về những qui định về an toàn như sau. Đảm bảo tách dây cáp âm ắc quy trước khi thao tác sửa chữa các bộ phận điện lạnh ôtô trong khoảng động cơ cũng như phía sau bảng đồng hồ. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -32 -
  33. Khi phải đo kiểm tra các bộ phận cần đến nguồn điện ắc quy thì phải cẩn thận tối đa. Dụng cụ và vị trí làm việc phải tuyệt đối sạch sẽ. Trước khi tháo một bộ phận ra khỏi hệ thống cần phải lau chùi sạch sẽ bên ngoài đầu nối. Cắt nút bịt đầu ống, cắt nút che kín cửa của một bộ phận mới chuẩn bị thay vào hệ thống, cần phải giữ kín cho đến khi lắp ráp vào hệ thống. Trước khi tháo một bộ phận ra khỏi hệ thống lạnh, cần phải xả sạch gas môi chất. Phải thu hồi gas môi chất vào trong một bình chứa chuyên dùng. Trước khi tháo lỏng mộc rắc co nối ống, nên quan sát xem có vết dầu nhờn báo hiệu xì hở gas để kịp thời sử lý. Phải xiết chặt bảo đảm kín cho các đầu mối nối. 8.2. Một Số Dụng Cụ Dùng Trong Vận Hành, Bảo Dưỡng Hệ Thống Lạnh ÔTô. a. Bộ đồng hồ kiểm tra áp suất hệ thống lạnh Hình 8-1: Bộ đồng hồ nạp gas b. Một số thiết bị và phương pháp phát hiện xì gas. - Kiểm tra hệ thống điện lạnh để phát hiện xì gas là một bước công tác quan trọng nhất trong việc chuẩn đoán sửa chửa hỏng hóc. Với một hệ thống điện lạnh hoàn hảo, cứ sau mổi năm, môi chất R-12 bị hao hụt mất 200gr là chuyện thường. Nếu bị hao hụt nhiều hơn thông số này thì cần phải tìm kiếm, phát hiện và sửa chữa chỗ bị xì gas. - Thường gas bị xì nơi đầu ống nối tại máy nén, tại các rắc co nối ống và tại các joint đệm. - Môi chất lạnh có thể thẩm thấu xuyên qua ống dẫn. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -33 -
  34. - Axít tạo nên do trộn lẫn nước với môi chất lạnh, nó ăn thủng ống dẫn của hệ thống, làm xì môi chất lạnh. - Nơi nào có vết dầu bôi trơn là nơi đó bị xì gas, vì gas xì ra mang theo dầu bôi trơn của máy nén. 1. Phương pháp dùng ngọn lửa (flame leak detector ) Loại thiết bị này có khả năng phát hiện chổ hở ở bất kỳ nơi nào trên hệ thống lạnh. Một ống mẫu rút gas môi chất gắn trên ngọn lửa khí prôpan, sẽ làm ngọn lửa thay đổi màu sắc tùy theo lượng gas môi chất xì ra. Các màu sắc khác nhau sau đây của ngọn lửa cho biết mức độ xì gas : Xanh biển nhạt : Không có hiện tượng xì gas Vàng nhạt : Có xì gas rất ít. Vàng sáng : Lượng gas xì ít. Xanh tía nhạt : Gas xì rất nhiều. Ngọn lửa màu tím : Rất nhiều gas bị xì ra. Hình6-2: Thiết bị kiểm tra , phát hiện xì gas với ngọn lửa đèn prôpan 1. Bình gas prôpan; 2. Van; 3. Ống dò môi chất rò rỉ; 4. Đĩa phản ứng; 5. Ống khói; 6. Xì gas rất nhiều, ngọn lửa đỏ tía, xanh đến tím; 7. Xì ít gas, ngọn lửa màu xanh lá cây đến vàng. 2. Dùng chất lỏng để thử xì gas Bôi một loại chất lỏng, ví dụ nước xà phòng lên vị trí nghi ngờ. Nếu có sủi bọt thì nơi đó bị xì gas. 6.3. Các thao tác nạp và xả gas trong hệ thống lạnh ôtô. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -34 -
  35. a. Xả gas hệ thống lạnh ôtô: Lắp ráp đồng hồ đo vào hệ thống lạnh. Đặt các núm điều khiển vào vị trí tối đa: - Đặt đầu của ống giữa của bộ đồng hồ lên trên một khăn hay giẻ lau sạch - Mở nhẹ van đồng hồ phía cao áp cho môi chất lạnh thoát ra theo ống giữa của bộ đồng hồ. - Quan sát kỹ khăn lau xem dầu bôi trơn có thoát ra theo không nếu có hãy đóng bớt lại. - Sau khi đồng hồ cao áp đo dưới 50 PSI hãy mở từ từ van đồng hồ phía thấp áp - Đóng kín các van đồng hồ khi môi chất lạnh đã ra hết - Đậy kín các cứa thử trên máy nén đề phòng tạp chất chui vào hệ thống lạnh. b. Hút chân không hệ thống lạnh ôtô: - Tắt máy xe - Lắp ráp bộ đồng hồ đo vào hệ thống. khóa chặt van đồng hồ phía cao áp và thấp áp - Nối ống giữa của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân không. - Khởi động bơm chân không - Mở van đồng hồ áp suất thấp. Quan sát kim chỉ, kim phải chỉ trong vùng chân không phía dưới - Sau năm phút rút chân không, kim đồng hồ phải chỉ ở mức dưới 20 inHg đồng thời đồng hồ phía cao áp phải chỉ dưới mức zero. - Nếu kim đồng hồ phía cao áp không chỉ ở mức dưới số 0 thì chứng tỏ hệ thống bị nghẹt. Nếu hệ thống bị nghẽn, phải tháo tách bơm chân không, tìm kiếm, sữa chữa chỗ nghẹt, rồi tiếp tục hút chân không. - Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thống hoàn toàn kín tốt, số đo chân không sẽ trong khoảng 26-29 inHg). - Nếu kim đồng hồ phía thấp áp không nằm trong vùng chân không dưới 0 thì chứng tỏ mất chân không, có nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống. Nên tiến hành xử lý theo quy trình sau: 1. Khoá kín cả hai van đồng hồ. Ngừng máy hút chân không. 2. Nạp vào cho hệ thống lượng môi chất lạnh khoảng 0,4 kg (0,9 lb) 3. Dùng thiết bị kiểm tra xì gas để phát hiện chỗ xì. Sửa chữa . 4. Lại xả gas, tiếp đến tiến hành rút chân không . - Mở cả hai van đồng hồ, số đo chân không đạt được 28-29 inHg KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -35 -
  36. - Sau khi đồng hồ phía áp suất thấp chỉ xấp xỉ 28-29 inHg tiếp tục rút chân không trong vòng 15 phút nữa. - Bây giờ khoá kín cả hai van đồng hồ, tắt máy bơm chân không. c. Kỹ thuật nạp gas hệ thống lạnh ôtô: Điều cần lưu ý khi nạp gas: Do sự khác biệt rất lớn giữa R12 và R134a nên hệ thống điện lạnh mới được thiết kế đặc biệt. vì vậy trong mọi trường hợp không được sử dụng R12 nạp vào hệ thống lạnh mới sử dụng R134a và ngược lại. Nếu không tuân thủ điều này thì hệ thống lạnh sẽ bị hư hỏng trầm trọng. Lắp ráp đồng hồ đo: - Chuẩn bị dụng cụ. - Che đậy hai bên vè xe trành trầy xước. - Tháo nắp đậy của phía cao áp và thấp áp. - Tháo hai van của đồng hồ đo và máy nén. - Lắp ráp đồng hồ phía thấp áp vào cửa hút của máy nén. - Lắp ráp đồng hồ phía cao áp vào cửa đẩy của máy nén. - Xả gió trong hai ống nối đồng hồ đo và máy nén. - Mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây để tống hết không khí trong ống rồi khóa lại. Làm tương tự như vậy với van đồng hồ cao áp. Quy trình nạp gas vào hệ thống: - Khóa kín hai van bộ đồng hồ, lắp đặt bộ đồng hồ vào hệ thống lạnh. - Rút chân không đúng yêu cầu kĩ thuật. - Ráp van lấy gas vào bình chứa môi chất. - Xả gió trong ống nối - Mở van đồng hồ phía áp suất thấp cho phép gas nạp vào hệ thống cho đến khi đủ gas. - Khóa kín van đồng hồ phía thấp áp. - Khoá kín van chai gas. - Tháo chai gas. d. Kiểm tra lượng môi chất lạnh trong hệ thống: - Khởi động cho động cơ nổ, cho nổ ở vận tốc 1500 vòng / phút - Bật công tắc máy lạnh KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -36 -
  37. - Chỉnh núm nhiệt ở vị trí tối đa - Cho quạt gió chạy ở tốc độ nhanh nhất - Sau năm phút làm lạnh, quan sát dòng môi chất lạnh chạy qua cửa sổ bình lọc/ hút ẩm. Hầu như hết Lượng MCL Thiếu gas Đủ gas Thừa gas gas ống cao áp ống cao áp Nhiệt độ Nhiệt độ ở cả ống cao áp nóng, ống nóng, ống hạ áp đường ống cao hai phía hầu như nóng bất thấp áp hơi lạnh áp và thấp áp bằng nhau bình thường lạnh Tình hình môi Bọt chảy qua Bọt xuất hiện Hoàn toàn trong Hoàn toàn chất lạnh chảy liên tục, bọt sẽ cách quãng suốt. Bọt có thể trong suốt qua kính bình biến mất thay xuất hiện khi ta không có lọc/ hút ẩm vào đó là sương tăng hoặc giảm bọt mù. tốc độ động cơ Tình hình áp Áp suất bên phía Áp xuất cả Áp suất cả hai suất trong hệ cao áp giảm bất hai phía đếu phía đều bình Áp suất cả thống bình thường thấp thường (cao áp hai phía đều 120  150PSI, cao bất thấp áp thường 3050PSI) 6.4. Các sự cố trong hệ thống lạnh ôtô và cách xử lý. Sự cố Biệu hiện Nguyên nhân Cách sử lý Thiếu - Lạnh ít Thiếu môi chất lạnh - Nạp thêm gas. môi chất - Có bong bóng trong hoặc bị xì gas - Tìm chỗ bị xì . lạnh dòng môi chất lạnh trong hệ - Nếu cần thiết nên hút thống. chân không và nạp gas lại. Hệ thống - Hoàn toàn không - Hệ thống bị xì gas - Ngưng không cho không có lạnh máy nén hoạt động. gas - Qua kính xem gas - Tìm kiếm chỗ bị xì thấy bong bóng, đôi gas, và khắc phục chỗ khi có sương mờ. bị xì. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -37 -
  38. - Nên thay mới bình lọc và hút ẩm. - Kiểm tra dầu bôi trơn - Hút chân không và nạp gas lại. Kém lạnh - Kém lạnh - Van tiết lưu phun - Kiểm tra van tiết lưu trong khi - Đường ống hút đổ quá nhiều môi chất khắc phục sửa chữa, đường mồ hôi. lỏng vào trong dàn nếu áp suất phía ống ống hút lạnh hút vẫn không giảm đọng xuống ta nên thay mới sương. van tiết lưu . - Có - Kém lạnh - Có lẫn không khí ẩm - Xả gas toàn bộ hệ không - Tại kính xem gas trong hệ thống. thống khí ẩm quan sat thấy có bọt. - Hệ thống bị nghẽn - Thay phin lọc mới. trong hệ - Bên phía đường hút do chất ẩm đóng băng - Hút chân không thật thống tai van tiết lưu. lạnh ống có thể đo được độ kỹ và nạp gas lại. chân không hoặc giao - Phin lọc không còn động trong khoảng (6 hút ẩm dc nữa. psi). - Gió thồi ra nóng chứ không lạnh. - Van tiết - Không đạt độ lạnh - Van tiết lưu làm tắt - Xả gas hệ thống, lưu làm nghẽn dòng môi chất. tháo van làm sạch việc - Bầu cảm biến nhiệt hoặc thay cái mới, hút không ổn bị xì mất môi chất. chân không nạp gas lại định. cho hệ thống. - Máy - Kém lạnh - Máy nén bị hư chi - Tháo máy nén để nén hoạt tiết bên trong kiểm tra. động - Bị hở, xì đệm hay - Sửa hoặc thay mới không tốt van nếu cần thiết. - Dây curo máy nén - Kiểm tra dầu bôi trùng hay bị đứt. trơn - Thay mới phin lọc KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -38 -
  39. - Không lạnh - Dàn nóng không giải - Kiểm tra quạt két - Động cơ bị quá nhiệt được . nước. nhiệt. - Dàn nóng bị hư. - Đảm bảo tính kỹ - Dàn thuật của dàn nóng. nóng hoạt - Đường ống hút - Dàn nóng bị bẩn. Xem dàn nóng có bị động nóng. - Nạp dư gas hoặc bị bẩn hay không. không ồn - Thấy bong bóng qua nghẽn dầu. định mắt gas. - Kiểm tra lượng gas và kiểm tra xem dàn nóng có bị nghẽn dầu không. - Đường - Đường ống dẫn lỏng - Nghẽn phin lọc - Kiểm tra lại đường ống phía phía cao áp động - Nghẽn đường ống ống phía cao áp. cao áp bị sương. phía cao áp. - Thay phin lọc mới nghẽn. - Không đạt độ lạnh - Đường ống bị gấp. - Hút chân không. - Dàn nóng nóng hơn - Nạp gas lại cho hệ lúc bình thường. thống. - Dầu bôi - Không đạt độ lạnh - Dầu bôi trơn quá - Bố trí hệ thống hồi trơn tồn - Máy nén hoạt động nhiều trên đường ống, dầu. đọng lại nóng hơn bình chiếm chỗ một phần - Châm dầu đúng trên hệ thường. diện tích thành ống lượng qui định. thống. làm giảm khả năng trao đổi nhiệt dẫn đến giảm năng suất lạnh. Quạt dàn - Không lạnh - Bộ ngắt mạch cb - Kiểm tra mô tơ quạt, lạnh - Quạt lồng sóc không hỏng. cầu chì, relay nhiệt, không chạy. - Mô tơ quạt hỏng. cb. Có thể thay mới hoạt nếu cần thiết. động. - Hư relay nhiệt. - Bị đứt cầu chì hoặc cầu nối an toàn. - Lúc - Không khí thổi ra - Bộ ly hợp từ trường - Kiểm tra bộ ly hợp, lạnh lúc từng quãng, khi thì của máy nén bị trượt van tiết lưu. không. lạnh khi thì không. - Van tiết lưu hỏng - Hút chân không và hoặc có không khí ẩm nạp môi chất lại. trong hệ thống. - Đấu lại hệ thống dây - Đấu sai hệ thống dây KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -39 -
  40. điện. điện. - Kém lạnh khi xe - Dàn nóng bị tắt - Kiểm tra dàn nóng. - Gió chạy ở tốc độ thấp nghẽn. - Chỉnh độ căng dây lạnh chỉ khi chạy ở vận tốc lớn - Dây curo máy mén đai hoặc thay mới. thổi ra mới đủ lạnh bị trượt. khi xe - Kiểm tra lại môi chất chạy ở - Môi chất lạnh thiếu trong hệ thống. tốc độ hoặc dư. cao. - Có không khí trong hệ thống. - Luồng - Hệ thống làm lạnh - Dàn lạnh bị nghẽn - Vệ sinh dàn lạnh, gió lạnh chậm. hay bám tuyết trên chú ý các tấm thu thổi ra mặt ngoài. nhiệt. yếu. - Bị xì hở trong hộp - Khắc phục chỗ bị xì bọc hay ống phân phối trong ống phân phối không khí lạnh. khí lạnh. - Cửa gió hút vào bị - Kiểm tra cữa gió hút tắt nghẽn. và động cơ quạt. - Mô tơ quạt gió hỏng - Có - Khi cho hệ thống - Động cơ quạt quay - Bật mô tơ quạt tới vị tiếng ồn hoạt động thì tại vị trí không đúng. trí (LO – MED – HI) gần quạt. dàn lạnh phát sinh ra - Có vật lạ bám vào nếu có tiếng ồn hay tiếng ồn, ngay cả khi quạt. mô tơ quay không chỉ có quạt dàn lạnh đúng,khắc phục hoặc hoạt động. - Mô tơ bật không thay mới. đúng. - Kiểm tra không gian - Mô tơ quạt bị hỏng xung quanh quạt có chi tiết chuyển động. vật lạ hay bị kẹt không. - Đèn báo - Đèn báo của hệ - Dây curo của máy - Kiềm tra dây đai, của hệ thống lạnh chớp. nén bị trượt. thay mới nếu cần thiết. thống - Hỏng hộp cung cấp - Kiểm tra hôp cung lạnh điện chính amplifier. cấp điện chính. chớp. - Mối nối - Tại các mối nối có - Do dầu máy nén trộn - Xiết chặt lại các chi KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -40 -
  41. có vết vết dầu của hệ thống lẫn với gas và thoát ra tiết hay thế khi cần để dầu. lạnh. cùng với gas tại chỗ bị chấm dứt sự rò rỉ môi rò gas. chất. 6.5. Bảo dưỡng hệ thống lạnh ôtô. a. Đối với cửa gió hút : - Vị trí : Trên trần trong khoang xe , - Thời gian bảo dưỡng : -Cần được vệ sinh hàng tuần . - Yêu cầu: Tháo cửa gió hút xuống dùng nước sạch xịt .: b. Đối với lưới chắn bụi: - Vị trí : Tháo cửa gío hút ra , thấy tấm lưới ôm sát dàn lạnh , - Thời gian bảo dưỡng: - Cần được vệ sinh hàng tháng. - Yêu cầu: Tháo cửa gió hút xuống dùng dùng tay gỡ tấm lưới ra giặt khô cho hết bụi . c. Đối với Cân chỉnh dây curoa: - Vị trí : tại động cơ của xe - Thời gian bảo dưỡng: Cần được kiểm tra và căng lại trước mỗi chuyến đi . - Yêu cầu: Lực căng dây curoa lớn hay bé có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ sử dụng của curoa và có ảnh hưởng nhất định đến gối đỡ trục của máy nén khí .Độ võng mỗi mét khoảng cách 2 puly curoa là 16 mm (ở đây 2 buly là buly trung gian và buly trục cơ,lực tác dung lên dây khi đó khoảng 20N đến 30 N hoặc 2 đến 3 kg). Căn cứ vào số liệu này để căng chỉnh dây cho thích hợp. d. Đối với dàn lạnh và dàn nóng - Vị trí : Trên nóc xe dàn nóng phía đầu xe , dàn lạnh phía sau - Thời gian bảo dưỡng: 3 tháng phải vệ sinh dàn một lần. - Yêu cầu: +Dàn nóng : sau một thời gian sử dụng bụi bẩn bám vào các cánh toả nhiệt hạn chế đến độ thoát nhiệt của dàn, làm cho hiệu suất làm lạnh của hệ thống bị giảm đi . Do đó chúng ta phải có thao tác thường xuyên kiểm tra và làm sạch các cánh toả nhiệt cũng như làm sạch dàn nóng ( dùng khí nén làm sạch,xịt bằng nước ) để luôn bảo đảm độ thông thoáng cho dàn. +Dàn lạnh : Cũng cần được bảo dưỡng ,nhưng cách làm lại khác ,chúng ta cần phải tiến hành xịt khí và lau dàn cho sạch. Dàn lạnh có sạch thì không khí lưu chuyển trong khoang xe mới trong lành không có mùi khó chịu. Chú ý làm sạch và kiểm tra đường ống thoát nước của dàn có dễ thoát không. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -41 -
  42. ( chú ý : khi tháo, Bulông của nắp dàn ( bu lông inox) cần được để vào khay, trách trường hợp thất thoát.) e. Đối với Quạt dàn nóng và Quạt dàn lạnh - Vị trí : Trong dàn nóng , dàn lạnh - Thời gian bảo dưỡng: Sau thời gian sử dụng khoảng 2500 giờ ( hoặc thấy quạt dàn nóng ,lạnh chạy có hiện tượng bất thường). - Yêu cầu :Quạt dàn nóng và lạnh: thì chúng ta cần tiến hành bảo dưỡng quạt.Khi bảo dưỡng cần tiến hành kiểm tra: - Cho dầu mỡ và Vòng bi hoặc bạc - Thay chổi than nếu mòn hết hoặc gần hết. - Khi lắp lại quạt phải có keo hoặc gioăng lót vào vị trí mép lắp ghép quạt. - Đối với quạt dàn lạnh khi lắp lại thì cần phải kiểm tra cả chiều quay của cánh quạt có đúng không -Khi lắp ghép xong phải kiểm tra cho quạt chạy thử. -Lắp lại quạt lên dàn nóng và dàn lạnh phải bảo đảm lắp đúng như ban đầu. KỸ THUẬT LẠNH ÔTÔ Trang -42 -