Giảm chấn cho kết cấu 20 tầng chịu tải trọng động đất bằng hệ cản chất lỏng nhớt được điều khiển bị động khi xét đến phi tuyến vật liệu

pdf 7 trang ngocly 810
Bạn đang xem tài liệu "Giảm chấn cho kết cấu 20 tầng chịu tải trọng động đất bằng hệ cản chất lỏng nhớt được điều khiển bị động khi xét đến phi tuyến vật liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiam_chan_cho_ket_cau_20_tang_chiu_tai_trong_dong_dat_bang_h.pdf

Nội dung text: Giảm chấn cho kết cấu 20 tầng chịu tải trọng động đất bằng hệ cản chất lỏng nhớt được điều khiển bị động khi xét đến phi tuyến vật liệu

  1. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG GIẢM CHẤN CHO KẾT CẤU 20 TẦNG CHỊU TẢI TRỌNG ĐỘNG ĐẤT BẰNG HỆ CẢN CHẤT LỎNG NHỚT ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN BỊ ĐỘNG KHI XÉT ĐẾN PHI TUYẾN VẬT LIỆU ThS. Phạm Nhân Hịa PGS. TS. Chu Quốc Thắng Trường Đại học Quốc Tế - Đại học Quốc gia TP. HCM ThS. Lê Minh Thành Cơng ty TNHH Tham & Wong Việt Nam TĨM TẮT: Bài báo trình bày mơ hình cơ học khi dao động (với giả thiết sàn tuyệt đối cứng), phương trình vi phân chuyển động, và thuật tốn để giải phương trình này cho kết cấu khung phẳng với vật liệu cột làm việc theo mơ hình đàn dẻo tuyệt đối đồng thời được điều khiển bị động bằng hệ cản VFD. Ví dụ số là kết cấu khung phẳng 20 tầng bằng thép chịu tải trọng động đất Kobe được phân tích đàn hồi, đàn dẻo, cĩ hoặc khơng cĩ hệ cản VFD. Các kết quả ví dụ số này nhằm so sánh hiệu quả giảm đáp ứng giữa kết cấu được điều khiển bằng hệ cản VFD mà vật liệu của nĩ làm việc trong miền đàn hồi và kết cấu cũng được điều khiển bằng hệ cản VFD nhưng vật liệu của nĩ làm việc ngồi miền đàn hồi. Từ khĩa: Động lực học cơng trình, Điều khiển dao động, Kết cấu thơng minh, Điều khiển bị động, Hệ cản chất lỏng nhớt 1. Giới thiệu Các giải pháp chống động đất cho cơng trình từ lâu đã được thế giới quan tâm, đặc biệt trong hồn cảnh thế giới ngày càng nhiều trận động đất xảy ra với cường độ lớn do sự biến đổi khí hậu tồn cầu. Điều khiển dao động cơng trình ra đời đã trở thành một lĩnh vực ngày càng được các kỹ sư chú ý đến nhờ hiệu quả kháng chấn cho cơng trình của nĩ. Đối với kết cấu thấp tầng và cao tầng sử dụng hệ cản chất lỏng nhớt (Viscous Fluid Dampers - VFD) được điều khiển bị động chịu tải trọng động đất mạnh, các nghiên cứu trong nước [2], [3], [4] và ngồi nước [6], [7], [8] hiện nay chủ yếu phân tích sự hiệu quả giảm chấn của VFD cho kết cấu mà vật liệu của nĩ chỉ làm việc trong miền đàn hồi mà chưa đi sâu vào phân tích vật liệu làm việc ngồi miền đàn hồi. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu mơ hình tính tốn và phân tích đáp ứng động lực học của kết cấu sử dụng hệ cản VFD làm việc ngồi miền đàn hồi của vật liệu (như Hình 1) là cần thiết. Trong Hình 1, k là độ cứng động lực học của cột khi làm việc trong miền đàn hồi được xác định theo mơ hình shear frame 1, kp là độ cứng của cột khi làm việc trong giai đoạn chảy dẻo (để đơn giản trong việc tính tốn lấy k p 0 ) ; fs là lực đàn hồi trong cột; fp là lực giới hạn dẻo của cột. f S k p= 0 f p a b k O 1 xlim it u ( chuyển vị) k k 1 1 -f p c d k p= 0 M ô hình đàn dẻo tuyệt đối Hình 1. Mơ hình làm việc của vật liệu ngồi miền đàn hồi 2. Mơ hình, phương trình vi phân chuyển động và thuật giải tìm đáp ứng cho kết cấu phi tuyến vật liệu được trang bị hệ cản VFD 2.1. Mơ hình cơ học và phương trình vi phân chuyển động Với một kết cấu khung phẳng n tầng nhiều nhịp, do giả thiết sàn là tuyệt đối cứng nên kết cấu được quy về nhiều tầng một nhịp như Hình 2, trong đĩ mỗi tầng là một bậc tự do mang khối lượng mi. Sử dụng nguyên lý Đalămbe, kết cấu được đưa về dạng mơ hình tính tốn như Hình 3 trong đĩ, E mơđun đàn hồi của vật liệu kết cấu, Ic,i và Ib,i lần lượt là Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 1
  2. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG mơmen quán tính của cột và dầm; ci và ki lần lượt là hệ số cản và độ cứng chuyển vị ngang của kết cấu ở tầng thứ ith được xác định theo [1]. xn x x x P EI = m vị trí ban đầu 1 i n n b n f f f s,1 s,i s,n n EI VFDn c,n x H i vị trí mới m m m EI = m c 1 c i cn n Pi b i 1 i FVFD FVFD VFD x 1 i Fn g P i VFD EI x P i Pn i c,i 1 1 H EI = P1 b m1 f f 1 VFD EI f f s,i+1 fs,n 1 c,1 s,1 s,2 s,i H mx 1 1 mixi mnxn cx c (x -x ) c(x-x ) - cn(xn-x ) 1 1 mx 2 2 1 i i i-1 ci+1(xi+1 xi) n-1 x (a) Mô hình kết cấu (b) Chuyển vị của kết cấu 1 g mixg mnxg g VFD VFD VFD F1 Fi VFD Fn VFD Fi+1 F2 P Pi Pn 1 Hình 2. Mơ hình kết cấu khi dao động Hình 3. Mơ hình cơ học của kết cấu xi, x i và x i lần lượt là chuyển vị, vận tốc và gia tốc của kết cấu; Pi là ngoại lực tác động vào kết cấu; xg là băng gia tốc nền của tải trọng động đất. Với mơ hình cơ học này, phương trình vi phân chuyển động của kết cấu được viết ở dạng ma trận như sau:    M.x+C.x=-M.l.xg +P-FVFD -FS (1) Trong đĩ, c1 c 2 c 2 m 1 0 0      ; lần lượt là các ma trận khối lượng và ma M m i  C ci c i c i 1 c i 1 s y m m n      sy m cn c n trận cản của kết cấu; 2 T T dx d x r = 1 1 1 ; x= x x x , x = , và x =  1 i n 2 dt dt T lần lượt là các véc tơ chuyển vị, vận tốc và gia tốc của kết cấu; P = P1 P P i n là các véc tơ ngoại lực tác dụng tại T các tầng; s s s s s là véc tơ lực đàn hồi sinh ra trong cột và giả thiết rằng khớp dẻo hình FS f1 f 2, , fi f i 1 , , f n  s thành trong chân cột các tầng, với fi được xác định theo đồ thị Hình 1 khi đĩ: s p ki k (2) Nếu fi f i thì s fi k i. x i x i 1 k 0 s p i (3) Nếu fi f i thì s p fi f i s p fi f i Đặt (4) k1 k 2 k 2      K ki k i k i 1 k i 1      s y m kn k n và FVFD là véc tơ lực cản sinh ra trong VFD, T VFD VFD VFD VFD VFD (5) FVFD = F 1 - F 2 , ,F i - F i+1 , ,Fn  VFD VFD i VFD với Fi C i x i x  i 1sign x  i x  i 1 trong đĩ, Ci và i là tham số điều khiển trong hệ cản VFD tại tầng thứ ith. 2 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014
  3. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG Khi i 1 ở tất cả các tầng, phương trình vi phân được viết lại như sau: M.x+ C+C .x=-M.l.x   +P-F (6) VFD g S 2.2. Thuật giải tìm đáp ứng Do tính chất phi tuyến vật liệu của bài tốn nên bài báo đề xuất giải phương trình vi phân chuyển động dựa trên phương pháp số Time-Newmark (sử dụng xấp xỉ gia tốc tuyến tính) nhưng được hiệu chỉnh lại cho phù hợp với sự xuất hiện của hệ số CVFD và số hạng FS. Với sự trợ giúp của máy tính, việc tính tốn tìm đáp ứng được lập trình với ngơn ngữ MATLAB với lưu đồ thuật tốn được chỉ ra như Hình 4. Sai số của bài tốn được đánh giá bằng sự hội tụ của năng lượng khi chia nhỏ bước thời gian [5]. BƯỚC THỜI GIAN t x(t), x(t), x(t) x(t+ t), x(t+ t), x(t+ t) đã biết chưa biết ~ P(t+ t) Tính: x(t)= ~ K(t+ t) ~ trong đó, P(t+ t)= P(t)+( 6 M +3C )x(t) t t Ct t +(3M + 2 )x(t) với, P(t)= M.l[xg(t+ t) xg(t)] +[P(t+ t) P(t)] Ct=C+CVFD ~ K(t+ t)= K(t)+ 6 M + 3 C t2 t t Tính: x(t)= 3 x(t) 3x(t)  t x(t) t 2 x(t+ t)= x(t)+x(t) x(t+ t)= x(t)+x(t) hoặc Tính: FS(t+ t) theo (3) (4) K(t+ t) theo (5) 1 Tính: x(t)=M [ M .l.x g(t+ t)+P(t+ t)  Ctx(t+ t) Fs(t+ t)] BƯƠC THỜI GIAN t+ t Hình 4. Lưu đồ thuật tốn của phương pháp số 3. Ví dụ tính tốn 3.1. Mơ tả kết cấu Để phân tích đáp ứng động lực học cũng như tính hiệu quả của hệ cản VFD được điều khiển bị động, xét kết cấu 20 tầng được làm bằng thép cĩ E=2.104kN/cm2 và tỉ số cản của kết cấu ở mode 1 và mode 2 là =5%. Đây là kết cấu mẫu (Benchmark Buildings) được sử dụng trong các bài báo điều khiển dao động 9 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa các nghiên cứu. Các đặc trưng động lực học của kết cấu được cho trong Bảng 1, trong đĩ ba chu kỳ dao động tự nhiên đầu tiên lần lượt là T1 0.88 s ; T2 0.34 s ; T3 0.21 s . Tổng số cột trong một mặt bằng sàn là 42 cột. Thời gian phân tích đáp ứng được lấy 25 chu kỳ thứ 1 và bước thời gian phân tích được lấy 5 t=0,1s/8=0,00125s. Để kết cấu làm việc trong miền chảy dẻo 2 của vật liệu, cho kết cấu chịu tải trọng động đất Kobe cĩ gia tốc đỉnh (PGA) xg 0.833 g g 9.81 m / s và p cĩ giới hạn đàn hồi fi như Bảng 1. Đáp ứng của kết cấu 20 tầng được khảo sát với 4 trường hợp: (A) - vật liệu chỉ làm việc trong miền đàn hồi và khơng được điều khiển bằng VFD; (B) - vật liệu làm việc trong miền chảy dẻo và khơng được điều khiển; (C) - vật liệu chỉ làm việc trong miền đàn hồi và được điều khiển; và (D) - vật liệu làm việc trong miền chảy dẻo và được điều khiển bằng VFD với các thơng số điều khiển được lấy như [4]. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 3
  4. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG CVFD 10 c i i i 1 Trong đĩ ci là hệ số cản trong ma trận cản C. Kết quả đáp ứng đàn hồi của kết cấu được lấy từ kết quả của phân tích đàn dẻo nhưng sử dụng p fi . Bảng 1. Các đặc trưng động lực học kết cấu 20 tầng Cao độ tầng Tầng ith Số hiệu tiết diện m 103 kg kN fp 103 kN i ki i cm Zi m 1st W24x335 563 30 173 18,40 5,49 2nd W24x335 552 80 400 18,40 9,45 3rd W24x335 552 80 400 18,40 13,41 4th W24x335 552 80 400 18,40 17,37 5th W24x229 552 51 686 12,56 21,33 6th W24x229 552 51 686 12,56 25,29 7th W24x229 552 51 686 12,56 29,25 8th W24x229 552 51 686 12,56 33,21 9th W24x229 552 51 686 12,56 37,17 10th W24x229 552 51 686 12,56 41,13 11th W24x192 552 42 295 10,53 45,09 12th W24x192 552 42 295 10,53 49,05 13th W24x192 552 42 295 10,53 53,01 14th W24x131 552 27 160 7,20 56,97 15th W24x131 552 27 160 7,20 60,93 16th W24x131 552 27 160 7,20 64,89 17th W24x117 552 23 917 6,43 68,85 18th W24x117 552 23 917 6,43 72,81 19th W24x84 552 16 012 4,62 76,77 20th W24x84 584 16 012 4,62 80,73 3.2. Đáp ứng của kết cấu với tải trọng động đất Kobe -3 x 10 4 6 0.0053969 3.2652 3  4 0.0032883 0.0028234 2 2 0.0022291 0 1 2 /g 0 /Z 0 2 0 2 a 0 x -2 -1 -1.0004-0.81862 -4 -2 -1.8519 -6 -3 0 5 10 15 20 0 5 10 15 20 t/T t/T 1 1 Hình 5. Đáp ứng chuyển vị tầng đỉnh x20 so với cao độ Hình 6. Đáp ứng gia tốc tầng đỉnh a20 so với tầng đỉnh Z20 gia tốc trọng trường g 30 30 23.6787 20 20 14.8303 10 10 1 1 /W /W 1 0 1 0 -3.3309 SF SF -10 -10 -20 -20 -30 -30 0 5 10 15 20 -0.01 -0.005 0 0.005 0.01 0.015 t/T x /Z 1 1 1 st Hình 7. Đáp ứng lực cắt chân cột tầng 1 SF1 Hình 8. Chu trình tiêu tán năng lượng do biến dạng 4 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014
  5. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG so với trọng lượng tầng 1 W1 20 20 15 15 h h t 10 t 10 i i 5 5 0 0 0 10 20 30 40 0 0.5 1 1.5 (x ) (cm) (x ) /Z (%) max i max i i Hình 9. Đáp ứng chuyển vị lớn nhất các tầng Hình 10. Đáp ứng chuyển vị lớn nhất so với cao độ 20 20 Plastic without VFD 15 Plastic with VFD 15 10 5 h t 10 i 0 State -5 5 -10 -15 0 0 5 10 15 20 25 -20 (SF ) /W 0 5 10 15 20 max i i t/T 1 Hình 11. Đáp ứng lực cắt chân cột các tầng Hình 12. Trạng thái chảy dẻo các tầng theo thời gian 20 18 16 14 12 h t i 10 8 6 4 2 0 50 100 Reduction (%) Hình 13. Độ giảm đáp ứng gia tốc lớn nhất (ai)max và lực cắt lớn nhất (SFi)max với 3 trường hợp (B), (C) và (D) Xét về đáp ứng chuyển vị, sau động đất, các đáp ứng chuyển vị tầng đỉnh khi phân tích dẻo chỉ ra rằng kết cấu phải chịu một biến dạng khơng hồi phục và cân bằng ở một vị trí mới (Hình 5) cho cả trường hợp khơng điều khiển (B) và cĩ điều khiển bằng hệ cản VFD (D). Trường hợp kết cấu cĩ sử dụng hệ cản VFD (D) cho biến dạng dư là nhỏ hơn so với trường hợp khơng sử dụng VFD (B). Bên cạnh đĩ, khi kết cấu 20 tầng chịu tải trọng động đất đủ lớn để cột làm việc trong miền dẻo, đáp ứng chuyển vị lớn nhất ở các tầng 1, 2, và 3 (Hình 9 và Hình 10) khi chảy dẻo ở trường hợp (B) luơn lớn hơn chuyển vị của kết cấu làm việc đàn hồi (A) và (C). Chuyển vị lớn nhất tầng 3 này là tích lũy chuyển vị của các tầng 1 và 2 bên dưới. Hơn nữa, kết cấu khi sử dụng VFD và được phân tích đàn dẻo (D) cho kết quả giảm chuyển vị lớn nhất ở các tầng (Hình 9) tốt hơn cả kết cấu khi sử dụng VFD và được phân tích đàn hồi (C) do biến dạng dẻo cũng đĩng vai trị là một hệ cản tiêu tán năng lượng. Mặt khác, từ biểu đồ chuyển vị lớn nhất so với cao độ tầng (Hình 10), độ lệch chuyển vị tầng 1st là lớn nhất vì tầng 1st cĩ độ cứng bé hơn độ cứng các tầng từ 2nd đến 13th. Vì vậy, khi dao động, các tầng phía trên là một khối. Điều này làm lực cắt dồn về tầng một và làm cho kết cấu dễ sập đổ. Để Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014 5
  6. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG khắc phục tình trạng này, kết cấu cĩ thể {1} dùng phương pháp truyền thống là tăng độ cứng chân cột ở tầng 1st hoặc {2} tăng số lượng hệ cản VFD ở tầng này để sinh ra lực kháng chuyển vị ngang. Xét về lực cắt trong chân cột, chu trình tiêu tán năng lượng và trạng thái chảy dẻo, khi kết cấu cĩ sử dụng VFD, năng lượng mà kết cấu phải tiêu tán vào biến dạng dẻo bị giảm đi đáng kể (Hình 8) và chảy dẻo ở chân cột các tầng cũng ít hơn (Hình 12) vì VFD đã tiêu tán một phần năng lượng động đất. Và khơng như đáp ứng lực cắt chân cột tầng 1st trong ứng xử đàn hồi, lực cắt này trong ứng xử đàn dẻo khơng tăng mãi mãi và khơng bao giờ vượt quá giá trị fp (Hình 7, Hình 8 và Hình 11). Mặt khác, gia tốc của tầng đỉnh khi cột bị chảy dẻo giảm đáng kể so với gia tốc trong trường hợp đàn hồi (Hình 6) do kết cấu “mềm” hơn. Cuối cùng, đối với kết cấu 20 tầng (cao tầng), nhìn chung hệ cản VFD được điều khiển bị động (D) cho hiệu quả giảm đáp ứng lực cắt lớn nhất và gia tốc lớn nhất ở mức chấp nhận được (Hình 13). 4. Kết luận Khi các cơng trình trong thực tế chịu tải trọng động đất, chúng nếu khơng bị sụp đổ thì bị biến dạng và cân bằng ở một vị trí mới và điều này cũng được chứng minh trong kết quả tính tốn số của bài báo bằng một biến dạng dư khơng hồi phục. Hơn nữa, đáp ứng của kết cấu sử dụng hệ cản VFD khi chịu các tải trọng động đất khơng những phụ thuộc vào tham số điều khiển của hệ cản, vào độ cứng kết cấu (khi phân tích đàn hồi) mà cịn phụ thuộc vào giới hạn chảy dẻo của vật liệu làm cột. Do đĩ, mặc dù mức độ tính tốn cho việc xét đến biến dạng dẻo là phức tạp hơn so với chỉ xét đàn hồi (bước thời gian phải đủ nhỏ, khối lượng tính tốn lớn hơn) nhưng điều này là cần thiết cho việc khảo sát và đánh giá tồn diện độ giảm đáp ứng cho bài tốn điều khiển dao động kết cấu sử dụng hệ cản VFD chịu tải trọng động đất lớn. Nhìn chung, đối với kết cấu 20 tầng, VFD khơng chỉ làm giảm biến dạng chảy dẻo cho cột, giảm chuyển vị lớn nhất trong các tầng, mà cịn cĩ nhiệm vụ làm giảm độ lệch chuyển vị so với cao độ tầng ở các tầng cĩ độ cứng chuyển vị ngang bé. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anil K.Chopra (2012) – Dynamics of Structures, 4th Editor – Prentice Hall Press. 2. Bùi Đơng Hồn, Nguyễn Hữu Anh Tuấn, Chu Quốc Thắng (2006) – Ảnh hưởng của sự phân bố hệ cản chất lỏng nhớt đến khả năng kháng chấn của kết cấu – Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 9, Số 4. 3. Chu Quốc Thắng, Phạm Nhân Hịa, Đặng Duy Khanh (2010) – Điều khiển bị động hệ cản kết hợp giữa hệ cản cĩ độ cứng thay đổi và hệ cản chất lỏng nhớt – Hội nghị Khoa học tồn quốc Cơ học Vật rắn biến dạng lần X – Thái Nguyên. 4. Phạm Nhân Hịa, Hồ Việt Tiên Phước, Chu Quốc Thắng (2013) – Điều khiển dao động hai kết cấu liền kề được trang bị hệ cản chất lỏng nhớt và hệ cản ma sát – Tạp chí Khoa học cơng nghệ xây dựng, Vol. 3+4, pp. 8-17 5. Lê Minh Thành, Phạm Nhân Hịa, Nguyễn Đình Hùng, Lê Hữu Huy, Chu Quốc Thắng (2012) – Phương pháp số cho bài tốn kết cấu phi tuyến vật liệu chịu tải trọng động đất – Hội nghị Cơ học tồn quốc lần thứ IX, Vol.1, Động Lực Học Cơng Trình – Hà Nội. 6. M. D. Symans, M. C. Constantinou – Passive fluid vicous damping systems for seismic energy dissipation – ISET Journal Earthquake Technology, Paper No. 382, Vol. 35, No. 4, Dec 1998, pp.185-206. 7. M. D. Symans, M. C. Constantinou, D. P. Taylor, and K. D. Garnjost – Semi-active fluid viscous dampers for seismic response control – 8. Robert J. MCNAMARA and Douglas P. Taylor (2003) – Fluid viscous dampers for high-rise buildings – The structural design of tall and special buildings – Vol.12, pp.145–154 9. Y.Ohtori, R. E. Christenson, B. F. Spencer (2004) – Benchmark Control Problems for Seismically Excited Nonlinear Buildings – Journal of Engineering Mechanics © ASCE Ngày nhận bài: 30/12/2013. Seismic resistance of non-linear 20-story building using passive viscous fluid dampers with consideration to nonlinearity of material MEng. PHAM NHAN HOA, A/Prof.Dr. CHU QUOC THANG, MEng. LE MINH THANH The paper presents the mechanic model (assumed as a shear frame model), differential equation of motion, and algorithm to calculate the response of a 2D frame where material has a perfect elastic-plastic behavior and the frame is equipped with passive viscous fluid dampers (VFD). A numerical example is a 20 storey plane steel frame subjected to the Kobe earthquake. The structure is analyzed for four cases: elastic behavior, inelastic behavior, with VFD and without VFD. The results from example of numerical analysis serve to compare the effectiveness in reducing response of a structure using passive VFD and elastic behavior with that of a structure using passive VFD and inelastic behavior. 6 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2014
  7. KHẢO SÁT - THIẾT KẾ XÂY DỰNG Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3+4/2013 7