Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Biển Ngọc - Sơn Trà, Đà Nẵng

docx 103 trang ngocly 1570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Biển Ngọc - Sơn Trà, Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_he_thong_dieu_hoa_khong_khi_cho_khach_san_bie.docx

Nội dung text: Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Biển Ngọc - Sơn Trà, Đà Nẵng

  1. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA:CÔNG NGHỆ NHIỆT-ĐIỆN LẠNH BỘ MÔN:ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP o0o ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐHKK CHO KHÁCH SẠN BIỂN NGỌC- SƠN TRÀ, ĐÀ NẴNG GVHD: TS. NGUYỄN THÀNH VĂN SVTH: LÊ QUANG HOÀNG MSSV: 104110091 Đà Nẵng, tháng 5/2016 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang i
  2. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên : Lê Quang Hoàng Lớp : 11N Khóa: 2011 - 2016 Khoa : Công Nghệ Nhiệt - Điện lạnh 1. Tên đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO KHÁCH SẠN BIỂN NGỌC - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2. Các số liệu ban đầu:  Sử dụng số liệu từ bản vẽ xây dựng của tòa nhà.  Số người và máy móc thiết bị của mỗi phòng. o  Nhiệt độ và độ ẩm của không khí tại Đà Nẵng: tN= 34,5 C; N= 76,5 .  Các thông số kỹ thuật của các hãng điều hòa. 3. Yêu cầu nội dung thuyết minh và tính toán:  Chương 1: Tổng quan.  Chương 2: Tính nhiệt thừa - ẩm thừa và kiểm tra đọng sương.  Chương 3: Thiết lập và tính toán sơ đồ điều hòa không khí.  Chương 4: Tính chọn máy và thiết bị cho hệ thống.  Chương 5: Tính toán hệ thống đường ống gió . 4. Các bản vẽ và đồ thị: Bao gồm các bản vẽ:  Bản vẽ số 1: Mặt bằng bố trí điều hòa không khí .  Bản vẽ số 2:Sơ đồ tuần hoàn một cấp – đồ thị I-d .  Bản vẽ số 3: Sơ đồ bố trí REFNET.  Bản vẽ số 4: Các thiết bị phụ. 5. Cán bộ hướng dẫn: Phần: Họ và tên cán bộ: Toàn bộ đồ án. TS. Nguyễn Thành Văn 6. Ngày giao nhiệm vụ: 02/2016 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang ii
  3. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 05/2016 Đà Nẵng, ngày .tháng .năm 2016 Đà Nẵng, ngày .tháng .năm 2016 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN DUYỆT Sinh viên đã hoàn thành và nộp toàn bộ báo cáo cho khoa. Đà Nẵng, ngày .tháng .năm 2016 Đà Nẵng, ngày .tháng .năm 2016 TRƯỞNG BỘ MÔN TRƯỞNG KHOA SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang iii
  4. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC LỜI CẢM ƠN Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ và yêu cầu của sinh viên để kết thúc khoá học trước khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên tổng kết được những kiến thức đã học trong suốt quá trình học tập, cũng như phần nào xác định được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai khi tốt nghiệp ra trường. Với đề tài “Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn BIỂN NGỌC – TP Đà Nẵng”, sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn về đề tài này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho công việc tương lai sau này. Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: TS. Nguyễn Thành Văn cùng các thầy cô khác trong khoa đến nay đồ án của em đã được hoàn thành. Mặc dù em đã cố gắng tìm tòi và học hỏi nhưng do kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình làm đồ án. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để em hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn thầy: TS. Nguyễn Thành Văn đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian tìm hiểu và thực hiện Đề Tài Tốt Nghiệp này. Sự hướng dẫn, góp ý tận tình của thầy đã là nguồn động viên to lớn giúp em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Và em cũng cảm ơn quý thầy cô trong khoa Công Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Đà Nẵng, ngày 25 tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Lê Quang Hoàng SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang iv
  5. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC TÓM TẮT ĐỒ ÁN Đề tài:“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách BIỂN NGỌC-TP Đà Nẵng” gồm có 5 chương với các nội dung chính sau: Chương 1 : TỔNG QUAN Giới thiệu tổng quan về khách sạn BIỂN NGỌC TP Đà Nẵng.Giới thiệu về điều hòa không khí, vai trò và phân loại các hệ thống điều hòa không khí, lựa chọn thông số tính toán và sơ đồ điều hòa không khí Chương 2 : TÍNH NHIỆT THỪA, ẨM THỪA, KIỂM TRA ĐỌNG SƯƠNG Chương này nhằm tính toán các tổn thất nhiệt thừa và ẩm thừa cho từng không gian điều hoà của công trình để xác định năng suất lạnh yêu cầu của từng không gian điều hoà và của tổng thể công trình,đồng thời kiểm tra hiện tượng đọng sương bên ngoài kết cấu. Chương 3 : THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒAKHÔNG KHÍ Thành lập sơ đồ điều hòa không khí phù hợp cho công trình, xác định các quá trình thay đổi trạng thái của không khí trên đồ thị I-d nhằm mục đích xác định các khâu cần xử lí và năng suất của nó để đạt được trạng thái không khí cần thiết trước khi thổi vào phòng, làm cơ sở tính chọn thiết bị cho hệ thống điều hòa không khí. Chương 4 : TÍNH CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG Tính chọn công suất lạnh ứng với điều kiện vận hành,dựa vào công suất ta chọn dàn lạnh và dàn nóng cho công trình. Ngoài ra, ta tính chọn đường ống dẫn môi chất, bộ chia gas. Chương 5 : TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ Dựa trên cơ sở tính toán sơ đồ điều hòa không khí ta tính chọn hệ thống phân phối không khí là các miệng hút,miệng thổi và hệ thống vận chuyển không khí là hệ thống đường ống, quạt. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang v
  6. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1.1: Mặt bằng tầng 1 Hình 1.2: Mặt bằng tầng 2 Hình 1.3: Mặt bằng tầng 3-8 Hình 1.4: Ảnh hưởng của môi trường đến con người Hình 1.5: Vùng làm việc Hình 1.6: Hướng gió phù hợp Hình 1.7: Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. Hình 1.8: Cấu tạo máy điều hòa không khí dạng của sổ. Hình 1.9: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa kiểu rời Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa dạng ghép Hình 1.11: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa VRV Hình 1.12: Nguyên lý dàn lạnh FCU Hình 1.13: Cấu tạo bên trong AHU Hình1.14 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa water chiller Hình 1.15: Sơ đồ nguyên lý hệ thống diều hòa dạng tủ Hình 3.1. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp. Hình 3.2. Đồ thị I-d cho sơ đồ mùa hè Hình 4.1: Dàn lạnh âm trần dạng mỏng Hình 4.2:Dàn nóng VRV Hình 4.3.Các dàn lạnh và dàn nóng đã chọn Hình 4.4: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 1 Hình 4.5: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 2 Hình 4.6: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 5 Hình 4.7: Bộ chia gas và đường ống cho cụm dàn nóng số 6 Hình 5.1.Treo đỡ đường ống gió Hình 5.2: bố trí dàn lạnh dấu trần trong phòng ngủ Hình 5.3: Đường ống cấp gió tươi tầng 3 Hình 5.4:Quạt hướng trục nối ống gió SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang vi
  7. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các khu vực cần điều hòa của công trình Bảng 1.2: Tốc độ gió TCVN 5687 - 1992 Bảng 1.3: Ảnh hưởng nồng độ CO2 trong không khí Bảng 1.4: Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời Bảng 2.1. Nhiệt thừa Q1 Bảng 2.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2 Bảng 2.3.Nhiệt do người tỏa ra Q3 Bảng 2.4. Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q61 tại từng tầng Bảng 2.5. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do ∆t: Q62 Bảng 2.6. Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng: Q6 Bảng 2.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7 Bảng 2.8. Nhiệt truyền qua tường Q81t Bảng 2.9. Nhiệt truyền qua trần: Q81tr Bảng 2.10. Nhiệt truyền qua nền Q82 Bảng 2.11. Lượng ẩm do người toả ra W1 Bảng 2.12. Tổng kết các nguồn nhiệt. Bảng 3.1: Bảng tổng kết các thông số: Bảng 4.1.Năng suất lạnh yêu cầu của tầng 1,2. Bảng 4.2.Năng suất lạnh tiêu chuẩn yêu cầu cho từng phòng,(kW). Bảng 4.3: Chọn dàn lạnh cho tầng 1-2. Bảng 4.4. Lựa chọn dàn lạnh cho các phòng. Bảng 4.5: Bảng tính chọn dàn nóng cho công trình Bảng 4.6 : Chọn bộ chia gas dàn lạnh đầu tiên tính từ phía dàn nóng theo công suất dàn nóng Bảng 4.7 : Chọn bộ chia gas khác sau bộ chia gas đầu tiên tính từ dàn nóng SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang vii
  8. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bảng 4.8.Chọn bộ chia ga dàn nóng theo số modul. Bảng 4.9 : Kích cỡ ống đồng kết nối với dàn nóng Bảng 4.10 : Kích cỡ ống đồng kết nối giữa các bộ chia gas dàn lạnh Bảng 4.11 : Kích cỡ ống đồng nối giữa bộ chia gas vs dàn lạnh Bảng 5.1:Kết quả tính Bảng 5.2:Tính tổng trở lực Bảng 5.3: Bảng lưu lượng, cột áp các và chọn quạt cho các tầng DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT t- Nhiệt độ. - Độ ẩm tương đối; hệ số kể đến vị trí của kết cấu bao che. , v- Tốc độ. t- Hiệu nhiệt độ. k- Tốc độ không khí. tkk- Nhiệt độ không khí. tw- Nhiệt độ bề mặt tường. qa- Nhiệt ẩn. qh- Nhiệt hiện. Q- Lưu lượng không khí tươi; nhiệt lượng. Vk- Lượng khí CO2 do con người thải ra thông qua hoạt động hít thở. - Nồng độ CO2 cho phép trong không gian cần điều hòa. a - Nồng độ CO2 trong không khí môi trường xung quanh. tT, T- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng. tN, N- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí ở ngoài trời. tmax, max - Là nhiệt độ và độ ẩm trung bình của tháng nóng nhất trong năm. ki- Hệ số truyền nhiệt của lớp thứ i. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang viii
  9. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Fi- Diện tích lớp thứ i. N- Hệ số trao đổi nhiệt trên bề mặt bên ngoài của kết cấu bao che. RT- Nhiệt trở tỏa nhiệt giữa vách trong với không khí trong nhà. T- Hệ số trao đổi nhiệt trên bề mặt trong của kết cấu bao che. i - Bề dày của lớp vật liệu thứ i. i - Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i. Qtỏa- Nhiệt do các nguồn nhiệt có trong không gian điều hòa tỏa ra. Q t- Nhiệt truyền qua kết cấu bao che do chênh nhiệt độ. Qbx- Nhiệt truyền qua kết cấu bao che do bức xạ. QT- Nhiệt thừa trong không gian điều hòa;  1, 2, 3, 4- Hệ số kể đến độ trong suốt của kính, độ bẩn của kính, độ che khuất của cửa và của hệ thống che nắng. qbx- Cường độ bức xạ mặt trời. - Hệ số hấp thụ của kết cấu bao che. Q1, Q2, Q3- Nhiệt do đèn, người, máy tỏa ra. Qbs- Nhiệt bổ sung. Fs- Diện tích sàn. N, P- Công suất. Lrò- Lượng gió rò. Vphòng- Thể tích phòng. N- Khối lượng riêng của không khí bên ngoài trời. WT- Lượng ẩm thừa. n- Số người. g- Lượng ẩm do một người tỏa ra. q- Lượng nhiệt do một người tỏa ra. N t S- Nhiệt độ đọng sương xác định theo tN, N. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang ix
  10. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC T t S- Nhiệt độ đọng sương xác định theo tT, T. L, V- Lưu lượng. tV- Nhiệt độ không khí thổi vào phòng. I- Entanpi. d - Độ chứa ẩm; QO- Năng suất làm lạnh. W- Năng suất làm khô. p1- Tổn thất áp suất trên một mét chiều dài. l- Chiều dài. pms- Tổn thất áp suất do ma sát. ltđ- Chiều dài tương đương. pc- Tổn thất áp suất do cục bộ. p- Tổn thất áp suất. d- Đường kính. Re- Tiêu chuẩn Reynolds. - Hiệu suất. - Khối lượng riêng. h - Trở kháng. H- Cột áp.  - Hệ số cục bộ. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang x
  11. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH: 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công trình: Khách sạn Biển Ngọc nằm ở Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng . Toàn bộ công trình là một tòa nhà 12 tầng cao 45,8 m và diện tích là 3370 2, được chia làm nhiều khu vực: - Tầng 1 là tầng hầm giữ xe và làm khu vực café . - Tầng 2 được dùng làm đại sảnh và phòng lễ tân. - Tầng 3-8 là các phòng ngủ cho khách gồm 8 phòng mỗi tầng. - Tầng 9-10 được dùng làm 2 căn hộ cho thuê và 5 phòng ngủ cho khách. - Tầng 11 dùng làm restaurant. - Tầng 12 được dùng làm phòng thở, phòng giặt phơi và phòng bếp nên không cần bố trí điều hòa không khí. Hình 1.1: Mặt bằng tầng 1 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 1
  12. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 1.2: Mặt bằng tầng 2 Hình 1.3: Mặt bằng tầng 3-8 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 2
  13. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ: 1.2.1. Vai trò của điều hòa không khí: * Khái niệm ĐHKK: Điều hòa không khí là quá trình sưởi ấm hoặc làm mát không gian cần xử lí không khí, trong đó các thông số về nhiệt độ và độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi, cũng như các tạp chất hóa học, tiếng ồn được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hòa mà không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết đang diễn ra ở bên ngoài không gian điều hòa. * Vai trò và ứng dụng: Điều hòa không khí tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí trong không gian hoạt động của con người luôn nằm ở vùng cho phép, để cho con người luôn cảm thấy dễ chịu nhất. Ngoài ra điều hòa không khí đáp ứng việc đảm bảo các thông số trạng thái của không khí theo điều kiện của công nghệ sản xuất. 1.2.2.Ảnh hưởng của môi trường không khí đến con người: Hình 1.4. Ảnh hưởng của môi trường đến con người 1.Nhiệt độ: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 3
  14. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có o nhiệt độ là tct=37 C. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn tỏa ra nhiệt lượng qtỏa. Lượng nhiệt do cơ thể tỏa ra phụ thuộc vào cường độ vận động. Để duy trì thân nhiệt, cơ thể luôn trao đổi nhiệt với môi trường theo hai hình thức sau: - Truyền nhiệt: từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh theo ba cách: dẫn nhiệt, đối lưa và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện, kỹ hiệu qh - Tỏa ẩm: có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ tỏa ẩm càng lớn. Nhiệt năng của cơ thể được thải ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩm, nên lượng nhiệt này được gọi là nhiệt ẩm, ký hiệu qw. Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 37oC, cơ thể con người vẫn thải được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức tỏa ẩm, đó là thoát mồ hôi. Người ta đã tính được rằng cứ thoát 1 g mồ hôi thì cơ thể thải được một lượng nhiệt xấp xỉ 2500J. Nhiệt độ càng cao, độ ẩm môi trường càng bé thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều. Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi. Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra: qtỏa =qh+ qw Đây là một phương trình cân bằng động, giá trị của mỗi một đại lượng trong phương trình có thể thay đổi tuỳ thuộc vào cường độ vận động, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống, cường độ trao đổi nhiệt đối lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng lên. Cường độ càng tăng nếu độ chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt cơ thể và không khí càng tăng, nếu độ chênh lệch này càng lớn thì nhiệt lượng từ cơ thể mất đi càng lớn và đến một lúc nào đó sẽ có cảm giác ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ các bề mặt xung quanh sẽ làm gia tăng cường độ trao đổi nhiệt bằng bức xạ, ngược lại nếu nhiệt độ các bề mặt xung quanh tiến gần đến nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi bằng bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 4
  15. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa số con người sẽ cảm thấy dễ chịu trong vùng nhiệt độ khoảng từ 220C đến 270C. 2. Độ ẩm tương đối: Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào môi trường không khí xung quanh. Quá trình này chỉ có thể xảy ra khi φ<100%. Độ ẩm thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu. Độ ẩm quá cao hay quá thấp đều không tốt đối với con người. - Độ ẩm cao: Khi độ ẩm tăng khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm thấy nặng nề, mệt mỏi, và dễ gây cảm cúm. Người ta nhận thấy ở một nhiệt độ và tốc độ gió không đổi, khi độ ẩm lớn khả thoát mồ hôi chậm hoặc không thể bay hơi được, điều đó làm cho bề mặt da có lớp mồ hôi nhớp nháp. - Độ ẩm thấp: Khi độ ẩm thấp mồ hôi sẽ dễ bay hơi nhanh làm da khô, gây nứt nẻ chân tay, môi . Như vậy độ ẩm thấp cũng không có lợi cho cơ thể.Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng =50÷70% Độ ẩm thích hợp nhất đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng = 60  75% 3. Tốc độ không khí: Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể với môi trường xung quanh, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cung cấp oxy.Khi tốc độ lớn, cường độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khoẻ của mỗi người . Khi nhiệt độ phòng thấp cần chọn tốc độ gió nhỏ, tránh gây cảm giác lạnh. Trong kỹ thuật điều hoà không khí ta chỉ quan tâm tới tốc độ không khí trong vùng làm việc (vùng dưới 2m kể từ sàn nhà). Đây là vùng mà mọi hoạt động của con người đều xảy ra trong đó. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 5
  16. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 15. Vùng làm việc Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiệt độ phòng. Ngoài ra còn phụ thuộc vào quàn áo mặc, cường độ hoạt động và sức khỏe. Tốc độ gió theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992 Bảng 1.2- Tốc độ gió TCVN 5687-1992 Loại vi khí hậu Mùa hè Mùa đông Vi khí hậu tự nhiên ≥ 0,5 m/s ≤ 0,1 m/s Vi khí khậu nhân tạo 0,3 m/s 0,05 m/s Nên chọn hướng gió phù hợp Hình 1.6. Hướng gió phù hợp 4. Nồng độ bụi. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 6
  17. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bụi ảnh hưởng đến con người dưới các góc độ: - Ảnh hưởng đến thị giác – đau mắt hột; - Ảnh hưởng đến hệ hô hấp – bệnh lao; - Ảnh hưởng hệ tiêu hóa; - Ảnh hưởng đến cảm giác của con người. - Bụi có 2 nguồn gốc: - Nguồn gốc hữu cơ : thuốc lá, sợi dệt, nông sản, thực phẩm; - Nguồn gốc vô cơ : xi măng, amian, bông thủy tinh, đất, đá Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất, nồng độ và kích thước của bụi. Kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại trong không khí lâu hơn, khả năng thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất khó khử bụi. Hạt bụi lớn thì khả năng khử dễ hơn nên ít ảnh hưởng đến con người. 5. Nồng độ các chất độc hại. Trong quá trình sống sản xuất và sinh hoạt, trong không khí có thể có lẩn những chất độc hại như NH3 và Clo là những chất rất có hại đến sức khoẻ con người. Các chất độc hại ảnh hưởng đến con người dưới nhiều góc độ: mù mắt, tăng nhịp tim, khó thở, ửng đỏ mặt, mất trí nhớ, mất điều khiển vv Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào: - Bản chất của chất độc; - Nồng độ của chất độc trong không khí; - Không gian gây ô nhiễm. 6. Nồng độ CO2 Khí CO2 không phải là chất độc nhưng sự tồn tại nhiều của nó trong không khí làm giảm nồng độ O2. Khí CO2thường gặp do hoạt động của con ngườithải ra. Lưu lượng không khí cần thiết để thải khí CO2 V V = co2 (1.2) (ct 2-4/ T36/TL[1]) kk α-β SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 7
  18. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Trong đó: oV CO2là lượng CO2 do 01 người thải ra trong 1 giờ, m3/h.người; oβ lànồng độ CO2 cho phép, % thể tích. Thường chọn β= 0,15%; oα là nồng độ thể tích của CO2 có trong không khí vào, chọn α=0,03% Để đánh giá mức độ ô nhiễm người ta dựa vào nồng độ CO2 có trong không khí. Bảng 1.3-Ảnh hưởng nồng độ CO2 trong không khí Nồng độ CO2, Mức độ ảnh hưởng % thể tích 0,07 Chấp nhận được ngay cả khi có nhiều người trong phòng 0,10 Nồng độ cho phép trong trường hợp thông thường 0,15 Nồng độ cho phép khi dùng tính toán thông gió 0,20 ÷ 0,50 Nguy hiểm > 0,50 Tương đối nguy hiểm Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở gia tăng. 4 ÷5 Nếu hít thở trong môi trường này kéo dài thì có thể gây ra nguy hiểm. Nếu thở trong môi trường này kéo dài 10 phút thì mặt đỏ 8 bừng và đau đầu ≥18 Hết sức nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong. 7. Độ ồn. Người ta phát hiện ra rằng, khi con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp , có thể gây một số bệnh như: stress, bồn chồn và các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh. Mặt khác khi độ ồn lớn có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung trong công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí. Đặc biệt các hệ thống điều hoà cho các đài phát SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 8
  19. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC thanh, truyền hình, các phòng studio, thu âm, thu lời thì yêu cầu về độ ồn là qua trọng nhất. Có thể chia ra 3 nhóm các đối tượng yêu cầu độ ồn khác nhau: - Độ ồn thấp < 30 dB: Thư viện, phòng ngủ, phòng studio (thu âm, thu lời, phát thanh viên, phim trường); - Độ ồn cao 85 dB : Công xưởng, xí nghiệp, nhà máy; - Độ ồn trung bình 35 – 45 dB : Công sở, bệnh viện, nhà hát, nhà hàng, quán cafê, ngân hàng, khách sạn, trường học, siêu thị, chung cư, nhà ga, hộitrường, vv Do đặc điểm của công trình ( Khách Sạn ) nên theo bảng 2.10 với độ ồn cực đại cho phép đối với khách sạn (T39/TL[1]), ta chọn độ ồn cực đại cho phép 35dB. 1.2.3.Ảnh hưởng của môi trường không khí đến sản xuất: Các thông số môi trường ảnh hưởng đến con người, điều này tác động năng suất làm việc và chất lượng sản phẩm có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. 1. Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số quá trình sản xuất đòi hỏi phải nằm trong một giới hạn nhiệt độ nhất định. - Kẹo Sôcôla: 7 - 8 ˚C; - Kẹo cao su: 20˚C; - Bảo quả rau quả: 10˚C; - Đo lường chính xác: 20 - 24˚C; - Dệt : 20 - 32˚C; - Chế biến thịt, thực phẩm: Nhiệt độ cao làm cho sản phẩm chống bị thiu. 2.Độ ẩm tương đối. - Khi độ ẩm cao có thể gây nấm mốc cho một số loại thực phẩm nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Ví dụ: Bánh kẹo (5065)%; Ngành vi điện tử, bán dẫn khi độ ẩm cao làm mất tính dẫn điện; SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 9
  20. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Khi độ ẩm thấp có thể làm sản phẩm khô, giòn dễ vỡ, hoặc làm mất chất lượng của một số loại sản phẩm. 3.Tốc độ không khí. - Khi tốc độ lớn: Sản phẩm bay hơi nước nhanh làm giảm chất lượng và khối lượng. Ngoài ra, với các nhà máy sợi dệt thì làm cho sản phẩm bay khắp phòng, Vì vậy đòi hỏi tốc độ không được vượt quá mức cho phép. - Khi tốc độ nhỏ: Sự tuần hoàn gió trong phòng thấp làm cho sự trao đổi nhiệt ẩm kém, ảnh hưởng tới sức khỏe con người và chất lượng sản phẩm trong phòng. 4. Độ trong sạch của không khí. Có nhiều ngành sản xuất bắt buộc phải thực hiện trong phòng không khí cực kỳ trong sạch như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim, quang học Một số ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí, tránh làm bẩn các thực phẩm. Như vậy, con người và sản xuất đều cần có môi trường không khí với các thông số thích hợp. Môi trường không khí tự nhiên không thể đáp ứng được những đòi hỏi đó. Vì, vậy phải sử dụng biện pháp tạo ra vi khí hậu nhân tạo bằng cách thông gió, điều hòa không khí. 1.2.4. Phân loại hệ thống điều hòa không khí: Có nhiều cách phân loại hệ thống ĐHKK vì chúng rất đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhiều ứng dụng của các ngành kinh tế. Tuy nhiên, có thể phân loại theo một số đặc điểm sau: 1.2.4.1. Theo mức độ quan trọng: 3 loại *Hệ thống điều hòa không khí cấp I: là hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán với mọi phạm vi thông số bên ngoài trời. *Hệ thống điều hòa không khí cấp II: hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 200 giờ trong một năm. *Hệ thống điều hòa không khí cấp III: hệ thống điều hòa có khả năng duy trì các thông số tính toán trong nhà với sai số không quá 400 giờ trong một năm. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 10
  21. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 1.2.4.2.Theo đặc điểm khâu xử lý nhiệt ẩm:3 loại *Hệ thống điều hòa cục bộ: là hệ thống điều hòa nhỏ chỉ sử dụng cho một không gian hẹp (phòng nhỏ): máy điều hòa kiểu rời, máy điều hòa dạng cửa sổ, máy điều hòa kiểu ghép. *Hệ thống điều hòa phân tán: là hệ thống điều hòa không khí mà khâu xử lý nhiệt ẩm phân tán nhiều nơi, như: hệ thống điều hòa kiểu VRV (Variable Refrigerant Volume), kiểu làm lạnh bằng nước (Water chiller), *Hệ thống điều hòa trung tâm: là hệ thống điều hòa không khí mà khâu xử lý không khí được thực hiện ở một trung tâm, sau đó được dẫn theo hệ thống kênh gió vào phòng (máy điều hòa dạng tủ). 1.2.4.3. Một số cách khác *Theo phương pháp xử lý nhiệt ẩm: Hệ thống điều hòa kiểu khô, Hệ thống điều hòa kiểu ướt. *Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt: Giải nhiệt bằng gió, giải nhiệt bằng nước. *Theo khả năng xử lý nhiệt ẩm: Máy điều hòa một chiều, máy điều hòa hai chiều nóng lạnh. * Theo đặc điểm của máy nén lạnh: máy nén pittong, trục vít, kiểu xoắn, ly tâm. 1.3.ĐẶC ĐIỂM VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ: 1.3.1. Hệ thống kiểu cục bộ. Đây là hệ thống chỉ điều hòa không khí trong một phạm vi hẹp, thường chỉ một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ. 1. Máy điều hòa cửa sổ: Được lắp đặt trên tường, nó là một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh thành một khối tại nhà máy sản xuất. Trong khối này có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh, máy nén, hệ thống đường ống gas, hệ thống điện. Máy loại này có công suất nhỏ từ 7000, 9000, 12000,18000 và 24000 Btu/h. * Ưu điểm: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 11
  22. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - nhỏ gọn; - dễ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, vận hành; - giá thành tính trung bình cho một đơn vị công suất lạnh thấp; - chi phí đầu tư và vận hành thấp. * Nhược điểm: - công suất thấp; - không thích hợp cho các công trình lớn; - không sử dụng được cho các phòng nằm sâu trong công trình; - mẫu mã không đa dạng; - khả năng tuần hoàn gió hạn chế. Hình 1.7.Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ. 9 \\ 1 \\ 8 \ 9 9 7 2 3 4 5 6 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 12
  23. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 1.8.Cấu tạo máy điều hòa không khí dạng của sổ. Chú thích: 1 - Dàn nóng; 2 - Máy nén ; 3 - Động cơ quạt; 4 - Quạt dàn lạnh 5 - Dàn lạnh; 6 - Lưới lọc; 7 - Cửa hút gió lạnh; 8 - Cửa thổi gió; 9 - Tường nhà. Hình 1.2b trình bày cấu tạo bên trong của một máy điều hòa dạng cửa sổ. Bình thường dàn lạnh đặt phía bên trong phòng, dàn nóng nằm phía ngoài. Quạt dàn nóng và dàn lạnh đồng trục và chung động cơ. Quạt dàn lạnh thường là quạt dạng ly tâm kiểu lồng sóc cho phép tạo lưu lượng và áp lực lớn để có thể thổi gió đi xa, hoạt động êm. Riêng quạt dàn nóng là kiểu hướng trục do cần lưu lượng lớn, không cần cột áp lớn. Ở giữa máy có vách ngăn cách khoang dàn lạnh và khoang dàn nóng. Gió trong phòng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và được đưa vào dàn lạnh làm mát và thổi ra cửa gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa thổi gió có các cánh hướng gió có thể chuyển động qua lại nhằm điều chỉnh hướng gió tới các vị trí bất kỳ trong phòng. Không khí giải nhiệt dàn nóng được lấy ở hai bên hông của máy. Khi quạt hoạt động gió tuần hoàn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng và sau đó ra ngoài. Khi lắp đặt máy điều hòa cửa sổ cần lưu ý đảm bảo các cửa lấy gió nhô ra khỏi tường một khoảng cách nhất định không được che lấp các cửa sổ lấy gió. 2. Máy điều hòa kiểu rời: Để khắc phục nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ là không thể lắp đặt cho các phòng nằm sâu trong công trình và sự hạn chế về kiểu mẫu, người ta chế tạo ra máy điều hòa kiểu rời, ở đó dàn lạnh và dàn nóng được tách thành hai khối. Máy điều hòa rời gồm hai cụm: dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau. Nối liên kết giữa hai cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa. * Thiết bị chính: 1) Dàn lạnh (indoor unit): được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm. Dàn lạnh được trang bị quạt ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau cho phép người sử dụng có thể lựa chọn phù hợp với kết cấu tòa SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 13
  24. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC nhà và không gian lắp đặt. Dàn lạnh thường có đường nước ngưng, các ống thoát nước ngưng phải có độ dốc nhất định để nước ngưng có thể chảy kiệt và không đọng lại trên đường ống gây đọng sương. Ống nước ngưng thường là ống PVC và có bọc mút cách nhiệt nhằm tránh đọng sương bên ngoài. 2) Dàn nóng(outdoor unit): cũng là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm, có quạt kiểu hướng trục. Dàn nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngoài trời mà không cần che nắng che mưa. Tuy nhiên cần tránh nơi có nắng gắt và bức xạ trực tiếp từ mặt trời, vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của máy. 3) Ống dẫn gas: liên kết dàn nóng và dàn lạnh là một cặp ống dịch lỏng và gas. Kích cỡ ống được ghi rõ trong các tài liệu kỹ thuật của máy hoặc căn cứ vào các đầu nối của máy. Ống dịch nhỏ hơn ống gas. Khi sử dụng máy điều hòa chỉ có chế độ làm lạnh thì các ống dẫn khi lắp đặt nên kẹp vào nhau để tăng hiệu quả làm việc của máy. Ngoài ra cũng bọc mút cách nhiệt. 4) Dây điện điều khiển: tùy hãng mà số lượng dây có khác nhau từ 3÷6 sợi. Kích cỡ dây trong khoảng 0,75÷2,5mm2. 5) Dây điện động lực: thường được nối với dàn nóng. Tùy theo công suất mà dây điện nguồn chia làm 3 pha. Thường công suất trên 36000 Btu/h thì dùng điện 3 pha. Số dây điện động lực tùy thuộc vào máy 1 pha, 3 pha và hãng máy. Công suất nhỏ từ 9.000÷60.000 Btu/h. Bao gồm chủ yếu các model sau: 9000,12.000,18.000,24.000,36.000,48.000,60.000 Btu/h. Tùy theo hãng chế tạo mà số model mỗi chủng loại khác nhau. * Phân loại: o Theo chế độ làm việc: Máy một chiều và máy hai chiều. o Theo đặc điểm của dàn lạnh: Máy điều hòa gắn tường, đặt nền, áp trần, dấu trần, cassette, máy điều hòa kiểu vệ tinh. * Ưu điểm: - giá thành rẻ; - dễ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, sử dụng; - thích hợp cho các phòng có không gian nhỏ hẹp; - lắp đặt được ở nhiều không gian khác nhau. * Nhược điểm: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 14
  25. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - công suất hạn chế (từ 9.000Btu/h ÷ 60.000 Btu/h); - độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế; - đối với công trình lớn, rất dễ phá vỡ kiến trúc công trình; - đôi khi rất khó bố trí dàn nóng; - giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, nhất là ngày trời nóng. APTOMAT ỐNG DỊCH ĐI DÀN NÓNG ỐNG GA VỀ TRANE DÀN LẠNH DÂY ĐIỀU KHIỂN DÂY ĐỘNG LỰC ỐNG XẢ NƯỚC NGƯNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA Hình 1.9. Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa kiểu rời 3. Máy điều hòa ghép: Để hạn chế có nhiều dàn nóng, chiếm nhiều diện tích lắp đặt nên sử dụng máy điều hòa ghép. Thực chất là máy điều hòa kiểu rời nhưng ở đây một dàn nóng được sử dụng với từ 2 đến 4 dàn lạnh. Máy điều hòa kiểu hai mảnh thổi tự do: đây là loại máy có công suất trung bình.Như vậy, về cơ bản máy điều hòa ghép có các đặc điểm của máy điều hòa hai mảnh. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 15
  26. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC DÀN LẠNH ỐNG DỊCH ĐI DÂY ĐỘNG LỰC ỐNG GA VỀ APTOMAT DÂY ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN DÀN NÓNG ỐNG NƯỚC NGƯNG BỘ ĐIỀU KHIỂN DÀN LẠNH ỐNG NƯỚC NGƯNG BỘ ĐIỀU KHIỂN Hình 1.10.Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa dạng ghép Ngoài ra máy điều hòa ghép còn có các ưu điểm khác: - Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng; - Chung điện nguồn, giảm chi phí lắp đặt. 4. Máy điều hòa kiểu rời dạng tủ thổi trực tiếp: Máy điều hòa kiểu rời dạng tủ là máy điều hòa có công suất trung bình. Đây là dạng máy rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và sảnh của các cơ quan. Công suất của máy từ 36.000  120.000 Btu/h.Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy điều hòa rời gồm dàn nóng, dàn lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng. o Dàn lạnh: Có dạng khối hộp (dạng tủ). Cửa thổi đặt phía trên cao, thổi ngang. Trên miệmg thổi có các cánh hướng dòng, các cánh này có thể cho chuyển động qua lại hoặc đứng yên để hướng gió tới vị trí cần thiết. Cửa hút đặt phía dưới cùng một mặt với cửa thổi, trước cửa hút có phin lọc bụi, định kỳ người sử dụng cần vệ sinh phin lọc cẩn thận. o Dàn nóng: Là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm. Quạt dàn nóng là quạt hướng trục có thể thổi ngang hoặc thổi đứng, máy nén lạnh dạng kín đặt bên trong dàn nóng. Bộ điều khiển dàn lạnh đặt phía mặt trước của dàn lạnh, ở đó có đầy đủ các chức năng điều khiển cho phép đặt nhiệt độ phòng, tốc độ chuyển động của quạt, SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 16
  27. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC * Ưu điểm: - gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không gian điều hòa nên tổn thất nhiệt thấp; - chi phí lắp đặt không cao; - độ ồn của máy nhỏ nên mặc dù có công suất trung bình nhưng vẫn có thể lắp đặt ngay trong phòng mà không bị ảnh hưởng. 1.3.2. Hệ thống kiểu phân tán. Máy điều hòa phân tán là máy điều hòa mà khâu xử lý không khí phân tán nhiều nơi. Có 2 dạng phổ biến: o Máy điều hòa kiểu VRV Máy điều hòa kiểu làm lạnh bằng nước “Water chiller” Máy điều hòa không khí VRV. Tên gọi VRV “Variable Refrigerant Volume”, nghĩa là hệ thống điều hòa có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài. Máy điều hòa VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hòa dạng rời độ dài đường ống dẫn gas, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất lạnh bị hạn chế. Về cấu tạo cũng giống như máy hai mảnh nhưng ở đây một dàn nóng được lắp với nhiều dàn lạnh khác nhau (từ 4 ÷ 16 dàn) và chênh lệch độ cao giữa các dàn cũng như độ dài đường ống lớn hơn. Ưu điểm: tổng công suất của các dàn lạnh thay đổi trong phạm vi từ 50 ÷ 130% công suất của dàn nóng; chiều dài cho phép lớn (100m), độ cao chênh lệch giữa các OU và IU là 50m còn giữa các IU là 15m, thích hợp cho các tòa nhà cao tầng; thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay nhờ bộ biến tần; hệ vẫn có thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sửa chữa; SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 17
  28. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng; vừa làm lạnh, vừa sưởi ấm trong một hệ được; nhờ có ống nối Refnet nên dễ lắp đặt đường ống và tăng độ tin cậy cho hệ thống; đường ống bé nên thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi không gian lắp đặt bé. Nhược điểm: giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao; số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống có công suất vừa; giá thành đắt nhất trong tất cả các hệ thống ĐHKK, nhưng đang có xu hướng giảm dần. Hình 1.11.Sơđồ nguyên lý máy điều hòa VRV Hệ thống bao gồm các thiết bị chính: Dàn nóng, dàn lạnh, hệ thống đường ống dẫn và phụ kiện. Daikin cũng đã đưa ra VRV cải tiến goi là VRVIII có nhiều tính năng vượt trội. Hệ VRVIII được chia làm 2 loại: loại thông thường và loại có hiệu suất cao. Loại hiệu suất cao có đặc điểm là dàn nóng lớn hơn. VRVIII là phiên bản cải tiến quan trọng của VRV, đánh dấu một cuộc cách mạng về công nghệ điều hòa không khí cho các tòa nhà. Những kỹ thuật điều hòa không khí mới nhất được áp dụng. Dàn nóng của hệ thống này gồm 1 đến 4 máy nén trong đó có một máy nén được điều khiển biến tần (inverter). Khả năng thay đổi phụ tải của máy nén inverter rất rộng do tần số điện có SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 18
  29. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC thể thay đổi trong phạm vi từ 50Hz đến 210 Hz. Nhờ đó điều chỉnh năng xuất lạnh từ 21 cấp trở lên. 5Hp điều chỉnh được 21 cấp, 54 Hp điều chỉnh được 62 cấp. Vừa qua, Daikin mới đưa ra hệ thống VRVII W giải nhiệt nước. Cấu tạo hệ thống cũng như VRVII nhưng các dàn nóng giải nhiệt bằng nước. Như vậy mỗi tầng chỉ cần một phòng nhỏ để lắp đặt dàn nóng. Ống gas sẽ nối tới các dàn lạnh cùng tầng. Trên tầng thượng có tháp giải nhiệt và bơm nước giải nhiệt phục vụ cho dàn nóng tất cả các tầng Với phương án này, hệ VRV có thể lắp đặt cho tòa nhà với bất kì chều cao nào. a) Máy ĐHKK làm lạnh bằng nước (water chiller). Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7 0C. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng làm chất tải lạnh. Hệ thống gồm các thiết bị chính sau: - Cụm máy lạnh Chiller. - Tháp giải nhiệt (Chiller giải nhiệt bằng nước) hoặc dàn nóng (Chiller giải nhiệt bằng gió). - Bơm nước giải nhiệt. - Bơm nước lạnh tuần hoàn. - Bình giản nở và cấp nước bổ sung. - Hệ thống xử lý nước. - Các dàn lạnh FCU và AHU. * Cụm Chiller:cụm máy lạnh Chiller là thiết bị quan trọng nhất của hệ thống điều hòa kiểu làm lạnh bằng nước. Nó được sử dụng để làm lạnh chất lỏng, trong điều hòa không khí sử dụng để làm lạnh nước tới khoảng 7 0C. Ở đây nước đóng vai trò là chất tải lạnh. Cụm Chiller là một hệ thống lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh tại nơi chế tạo, với các thiết bị sau: 1) Máy nén: Có rất nhiều dạng, nhưng phổ biến là loại trục vít, máy nén kín, máy nén pittông nửa kín. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 19
  30. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 2) Thiết bị ngưng tụ: Tùy thuộc vào hình thức giải nhiệt mà thiết bị ngưng tụ là bình ngưng hay dàn ngưng. Khi giải nhiệt bằng nước thì sử dụng bình ngưng, khi giải nhiệt bằng gió sử dụng dàn ngưng. Nếu giải nhiệt bằng nước thì hệ thống có thêm tháp giải nhiệt và bơm nước giải nhiệt. Trên thực tế, nước ta thường hay sử dụng máy giải nhiệt bằng nước vì có hiệu quả cao và ổn định hơn. 3) Bình bay hơi: Bình bay hơi thường hay sử dụng là bình bay hơi ống đồng có cánh. Môi chất lạnh sôi ngoài ống, nước chuyển động trong ống. Bình bay hơi được bọc cách nhiệt và duy trì nhiệt độ không được quá dưới 7 0C nhằm ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ bình. Công dụng bình bay hơi là làm lạnh nước. * Dàn lạnh FCU (Fan Coil Unit): là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm và quạt gió. Nước chuyển động trong ống, không khí chuyển động ngang qua cụm ống trao đổi nhiệt, ở đó không khí được trao đổi nhiệt ẩm, sau đó thổi trực tiếp hoặc qua một hệ thống kênh gió vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sóc dẫn động trực tiếp. Hình 1.12. Nguyên lý dàn lạnh FCU * Dàn lạnh AHU (Air Handling Unit): Tương tự FCU, AHU thực chất là dàn trao đổi nhiệt. Nước lạnh chuyển động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt, không khí chuyển động ngang bên ngoài, làm lạnh và được quạt thổi theo hệ thống kênh gió tới các phòng. Quạt AHU thường là quạt ly tâm dẫn động bằng dây đai. - AHU có hai loại: . đặt nằm ngang, sử dụng khi gắn lên trần. . đặt thẳng đứng, sử dụng khi đặt nền. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 20
  31. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - AHU thường được lắp ghép từ nhiều modul: buồng hòa trộn, bộ lọc bụi, dàn trao đổi nhiệt, hộp quạt. Hình 1.13. Cấu tạo bên trong AHU * Bơm nước lạnh và bơm nước giải nhiệt: - Chọn lựa dựa vào công suất và cột áp. * Các hệ thống thiết bị khác: - Bình giãn nở và cấp nước bổ sung: Có công dụng bù giãn nở khi nhiệt độ nước thay đổi và bổ sung thêm nước khi cần. Nước bổ sung phải được qua xử lý cơ khí cẩn thận. - Hệ thống đường ống nước lạnh là ống thép bọc cách nhiệt, sử dụng để tải nước lạnh từ bình bay hơi tới các FCU và AHU. - Hệ thống đường ống giải nhiệt là thép tráng kẽm. * Ưu điểm: - công suất dao động lớn; - hệ thống hoạt động ổn định, bền và tuổi thọ cao; - hệ thống có nhiều cấp giảm tải; - thích hợp cho các tòa nhà lớn và cao tầng; - hệ thống nước lạnh gọn nhẹ. * Nhược điểm: - phải có phòng máy riêng; - phải có người chuyên trách phục vụ; - vận hành, bảo dưỡng tương đối phức tạp; SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 21
  32. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - tiêu thụ điện năng tính cho một đơn vị năng suất lạnh cao, đặc biệt khi non tải; - chỉ nên sử dụng khi hệ số sử dụng đồng thời cao. Hình1.14. Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa water chiller 1.3.3. Hệ thống kiểu trung tâm. Đây là hệ thống ĐHKK mà nhiệt ẩm được xử lý ở một trung tâm rồi được các kênh gió dẫn đến các hộ tiêu thụ. Trên thực tế máy điều hòa dạng tủ là máy điều hòa kiểu trung tâm. Ở trong hệ thống này không khí sẽ được xử lý nhiệt ẩm trong một máy lạnh lớn, sau đó được dẫn theo hệ thống kênh dẫn đến các hộ tiêu thụ. Có hai loại hệ thống kiểu trung tâm: - Giải nhiệt bằng nước: Toàn bộ hệ thống lạnh được lắp đặt kín trong một tủ, nối ra ngoài chỉ là các đường ống nước giải nhiệt. - Giải nhiệt bằng không khí: Gồm hai mảnh IU và OU rời nhau. * Ưu điểm: - lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng; - khử ẩm và khử bụi tốt thích hợp cho các công trình đòi hỏi độ ồn thấp; SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 22
  33. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - nhờ có lưu lượng gió lớn nên phù hợp với các khu vực tập trung đông người: rạp phim, hội trường, phòng họp, ; - giá thành nói chung không cao. * Nhược điểm: - hệ thống kênh gió quá lớn nên chỉ sử dụng cho các - công trình có không gian lắp đặt; - không thích hợp cho các công trình có nhiều phòng: văn phòng, khách sạn; - hệ thống thường xuyên hoạt động 100% tải nên trong nhiều trường hợp một số phòng đóng cửa vẫn được làm lạnh - chỉ sử dụng khi tính chất làm việc đồng thời cao. Hình 1.15. Sơ đồ nguyên lý hệ thống diều hòa dạng tủ 1.4. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐHKK: Hiện nay trên thị trường phổ biến 3 loại hệ thống điều hòa: hai mảnh, Water Chiller, VRV. Do đó ở đây phân tích 3 hệ thống trên để lựa chọn. 1.4.1. Hệ thống điều hòa hai mảnh * Ưu điểm của hệ thống điều hòa 2 mảnh : có vốn đầu tư thấp, giá vận hành thấp, hoạt động hoàn toàn tự động, vận hành, bảo trì, sửa chữa dễ dàng, không cần SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 23
  34. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC phòng máy, không cần công nhân vận hành độ tin cậy lớn, có khả năng sử dụng cục bộ( cần phòng nào làm lạnh phòng đó). * Nhược điểm của hệ thống điều hòa 2 mảnh : -Năng suất lạnh nhỏ nên rất khó áp dụng cho phòng lớn như các phòng hội thảo hay nhà hàng, . Nếu có dùng thì phải dùng rất nhiều máy mới đủ. Đồng thời đường ống dẫn gas của máy hai mảnh chỉ giới hạn trong khoảng 10m. Do đó rất khó bố trí các dàn nóng. Nếu bố trí thì các dàn nóng cũng đặt gần nhau dễ gây hiện tượng quẩn gió làm giảm hiệu suất máy; - Nhiệt độ dao động lớn do phân phối gió khó đều; - Khả năng làm sạch không khí trong phòng thấp; - Gây ồn ở cụm dàn nóng, dàn nóng thường được gắn lên tường nên có thể gây rung tường, và tạo ồn trong phòng; - Hiệu suất thiết bị thấp; - Tuổi thọ thấp; - Thường xuyên bảo dưỡng định kỳ cả cụm dàn nóng và dàn lạnh. Do đó phải lắp đặt các cụm sao cho dễ dàng sữa chửa, bảo dưỡng; - Gây lỗ chỗ mất tính thẩm mỹ nếu dung cho công trình lớn Có thể thấy máy điều hòa hai mảnh chỉ phù hợp với các công trình nhà ở, phòng, căn hộ nhỏ. Còn với công trình này thì đây là 1 công trình quy mô lớn, yêu cầu tính thẩm mỹ cao, yêu cầu tính kỹ thuật cao . Tạo sự tiện nghi và dễ chịu cho khách hàng nên với công trình này thì hệ thống điều hòa 2 mảnh là không phù hợp. 1.4.2. Hệ thống điều hòa Water Chiller. Hệ thống điều hòa Water Chiller: là hệ thống ĐHKK trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp làm lạnh không khí mà làm lạnh nước, sau đó nước theo hệ thống kênh dẫn đi đến các FCU và AHU đặt ở trong phòng để xử lý không khí. - Ưu điểm: công suất dao động lớn, hệ thống hoạt động ổn định, bền và tuổi thọ cao, hệ thống có nhiều cấp giảm tải, thích hợp cho các tòa nhà lớn và cao tầng có hệ số sử dụng đồng thời lớn, giá thành tương đối thấp so với hệ thống VRV. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 24
  35. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Nhược điểm: phải có phòng máy riêng, phải có người chuyên trách phục vụ, vận hành, bảo dưỡng tương đối phức tạp, tiêu thụ điện năng tính cho một đơn vị năng suất lạnh cao. Đối với hệ thống này thì hệ số sử dụng đồng thời nhỏ, do công trình chủ yếu là phòng cho thuê, nên ở công trình này không nên sử dụng hệ thống điều hòa Water Chiller 1.4.3. Hệ thống điều hòa VRV Những lợi thế của hệ thống VRV : * Điều khiển riêng biệt: VRV hiệu quả khi hệ số sử dụng đồng thời thấp, tải bất thường. Do đó rất lý tưởng khi thay đổi cách bố trí đối với từng loại cao ốc điển hình và có thể điều khiển chính xác theo từng mức độ phù hợp với điều kiện của mỗi phòng. * Tiết kiệm không gian lắp đặt: Hiệu quả không gian được nâng cao do máy nhỏ gọn, chiều dài ống được kéo dài và khả năng đáp ứng một hệ thống điều hòa không khí chỉ với tuyến ống đơn. * Mẫu mã đa dạng: Có hai loại, đó là loại 2 chiều và loại chỉ làm lạnh, từ 5 HP đến 48 HP và tăng đều thêm 2 HP. Dàn lạnh có 11 kiểu dáng với tổng cộng 73 loại. Mang đến sự lựa chọn lớn, đáp ứng hoàn toàn mọi yêu cầu của khách hang. *Linh hoạt thiết kế: + Đường ống dài cho phép linh hoạt hơn khi thiết kế hệ thống. + Công nghệ máy nén mới loại bỏ việc cần tính toán đường ống, rút ngắn thời gian thiết kế. + Dễ dàng thay đổi cách bố trí do công suất dàn lạnh có thể đạt đến 130% công suất dàn nóng. + Dàn nóng có thể đặt trên tầng mái mà không làm ảnh hưởng đến thiết kế bên trong của toà nhà. * Dễ sử dụng: Máy được thiết kế hoạt động êm và cũng được trang bị thêm chức năng hoạt động cực êm đặc biệt là vào ban đêm. Bộ điều khiển dễ sử dụng và có thể điều khiển riêng biệt từng phòng. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 25
  36. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC * Độ tin cậy tối đa: + Chức năng chuẩn đoán giúp kiểm tra, phát hiện sự cố nhanh chóng và chính xác. + Chức năng tự khởi động lại đảm bảo hệ thống hoạt động lại với chế độ cài đặt đã định trước ngay cả khi nguồn điện bị tắt. + Hệ thống được điều khiển từng phòng riêng biệt nên sự cố xảy ở một dàn lạnh nào đó không làm gián đoạn hoạt động của cả hệ thống. * Lắp đặt đơn giản: + Thiết bị nhỏ gọn và nhẹ có thể vận chuyển bằng các phương pháp nâng thông thường. + Số lượng ống ít hơn giúp việc bố trí đơn giản hơn, kiểm tra sau khi lắp đặt không quá phức tạp. Nhược điểm của hệ thống VRV o Không lấy được gió tươi, để cấp gió tươi cho phòng và tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điều hòa không khí cần bố trí thêm thiết bị thông gió hồi nhiệt đi kèm. o Giá thành hệ thống VRV tương đối cao, khi ít quan tâm tới yếu tố chi phí đầu tư thì có thể sử dụng. Đối với công trình là khách sạn cao tầng, chủ yếu là phòng cho thuê nên yêu cầu làm lạnh riêng từng phòng , hệ số sử dụng đồng thời nhỏ . Vì vậy ta chọn hệ thống điều hòa VRV cho công trình là hợp lý nhất. 1.5. CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN: 1.5.1. Chọn cấp chính xác cho hệ thống điều hòa không khí: Theo mức độ quan trọng của công trình, điều hòa không khí được chia làm 3 cấp: Điều hòa không khí cấp I: Là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy cao nhất, duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà trong giới hạn cho phép không phụ thuộc vào biến động khí hậu cực đại ngoài trời. Điều hòa không khí cấp II: Là điều hòa không khí có độ tin cậy trung bình, duy trì được các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 200 giờ trong một năm. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 26
  37. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Điều hòa không khí cấp III: Là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy thấp, duy trì được các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 400giờtrong 1 năm. -Điều hòa không khí cấp I tuy có mức độ tin cậy cao nhất nhưng chi phí đầu tư, lắp đặt, vận hành rất lớn nên chỉ sử dụng cho những công trình điều hòa tiện nghi đặc biệt quan trọng hoặc các công trình điều hòa công nghệ yêu cầu nghiêm ngặt như: Lăng Bác, các phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử, quang học, cơ khí chính xác -Điều hòa không khí cấp II thường chỉ áp dụng cho các công trình chủ yếu như: Khách sạn 5 sao, bệnh viện quốc tế - Điều hòa không khí cấp III có mức độ tin cậy thấp nhất tuy nhiên trên thực tế nó lại được sử dụng nhiều nhất do mức độ đầu tư ban đầu thấp nhất. Hầu hết các công trình dân dụng như: điều hòa không khí khách sạn, văn phòng, siêu thị, hội trường, rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà ở với công trình này chỉ cần chọn điều hòa cấp III là hợp lý. Khái niệm về mức độ quan trọng chỉ mang tính tương đối và không rõ ràng. Chọn mức độ quan trọng là theo yêu cầu của khách hàng và điều kiện thực tế của công trình. Tuy nhiên người ta thường chọn hệ thống điều hòa không khí cấp III cho hầu hết các hệ thống điều hòa trên thực tế. Cần lưu ý rằng nếu chọn công trình có độ chính xác cao nhất (cấp I), kéo theo năng suất lạnh yêu cầu lớn nhất, chi phí đầu tư cho công trình cũng sẽ cao nhất. Ngược lại, khi chọn độ chính xác của công trình vừa phải thì đầu tư cho công trình cũng vừa phải. Chính vì vậy, ở hệ thống điều hòa không khí tại công trình này ta chọn hệ thống điều hòa không khí cấp III vì ở đây cần độ chính xác vừa phải. 1.5.2 Chọn thông số tính toán. Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng cần điều hòa và ngoài trời vào mùa hè. a) Thông số tính toán ngoài trời Nhiệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời ký hiệu là tN, φN. Trạng thái của không khí ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm. Chọn thông số tính toán ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hòa. Lấy theo TCVN 5687-1992 như sau: Bảng 1.4. Nhiệt độ và độ ẩm tính toán ngoài trời SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 27
  38. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 0 Hệ thống Nhiệt độ tN , [ C] Độ ẩm N , [%] Hệ thống cấp I: tmax (tmax) Mùa hè tmin (tmin) Mùa đông Hệ thống cấp II: tb tb 0,5(tmax + t max) 0,5[ (tmax) + (t max)] Mùa hè tb tb 0,5(tmin + t min) 0,5[ (tmin) + (t min)] Mùa đông Hệ thống cấp III: tb tb Mùa hè t max ( t max) tb tb Mùa đông t min ( t min) Trong đó: * tmax , tmin là nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối trong năm, đo lúc 13÷15h. * (t max), (tmin) là độ ẩm tương đối ứng với nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tuyệt đối trong năm. Tuy nhiên, do hiện nay các số liệu này ở Việt Nam chưa có nên có thể lấy bằng tb tb (t max) và (t min) tb tb t max, t min là nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và lạnh nhất trong năm. tb tb (t max) và (t min) là độ ẩm tương đối ứng với nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất và lạnh nhất trong năm. Hệ thống điều hòa không khí tại công trình ta chọn hệ thống cấp III nên các thông số tính toán ta chọn như sau: tb tb Mùa hè: tN = t max, φN = (t max) Đối với hệ thống điều hòa không khí cấp III, tại Đà Nẵng tháng nóng nhất là tháng 6 khi đó tra theo nhiệt độ và độ ẩm PL – 2 (T456/TLT[1]) và PL – 4 (T460/TLT[1]) ta có các thông số khí hậu: tb o Nhiệt độ: tN = t max = 34,5 C SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 28
  39. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC tb Độ ẩm: φN = (t max) = 76,5% Tra đồ thị I - d của không khí ẩm, ta có: IN = 103.79 kJ/kg dN = 26g/kgkkk. b) Thông số tính toán trong nhà: Trạng thái không khí trong phòng bao gồm nhiệt độ và độ ẩm có ký hiệu là: t T và T. Nhiệt độ và độ ẩm trong nhà được chọn tùy thuộc vào chức năng của phòng. Tra theo trạng thái lao động và vào mùa hè theobảng 2.1 (24/TL[1]).Ta chọn được: o tT = 25 C φt = 65% Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị I – d của không khí ẩm, ta tìm được các thông số còn lại: IT =58,2 kJ/kg; dT = 13g/kg không khí ẩm i. Tốc độ không khí trong phòng: Chọn theo nhiệt độ không khí tính toán trong phòng. Nếu nhiệt độ trong phòng thấp cần chọn tốc độ gió nhỏ tránh cơ thể mất nhiều nhiệt, theo bảng 2.2 (T 28[1]) ứng với 0 nhiệt độ trong phòng tT = 25 C ta chọn ωk = 0.6 m/s. ii. Độ ồn cho phép trong phòng: Độ ồn có ảnh hưởng đến trạng thái và mức độ tập trung vào công việc của con người. Mức độ ảnh hưởng đó tuỳ thuộc vào công việc tham gia hay tuỳ thuộc vào chức năng của phòng . Độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống điều hòa không khí. Do đặc điểm của công trình (Phòng khách sạn 4 sao) nên theo bảng 2.10 (T39 [1]), ta chọn độ ồn cực đại cho phép 35dB. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 29
  40. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC CHƯƠNG 2: TÍNH NHIỆT THỪA, ẨM THỪA VÀ KIỂM TRA ĐỌNG SƯƠNG Mục đích của chương này là tính toán nhiệt thừa, ẩm thừa và kiểm tra đọng sương cho công trình. Đối với một công trình khi thiết kế điều cần thiết là phải đủ năng suất lạnh mà việc quan trọng trước hết là xác định đúng các thành phần nhiệt gây tác động tới không gian điều hòa. 2.1. TÍNH NHIỆT THỪA QT 2.1.1. Dòng nhiệt do máy móc, thiết bị tỏa ra Q1: Q1 = Q11 + Q12 Q11- tổn thất do các động cơ điện gây ra,kW. Q12- tổn thất do các thiết bị điện,Kw. Coi Q11 = 0 Q12 =  Ni Ni – công suất của thiết bị điện thứ i ,kW Thiết bị điện: máy tính (150W), Tivi (130W) Bảng 2.1. Nhiệt thừa Q1 Tầng Phòng Tivi Máy tính Q1 Cái Chiếc kW 1 cafe - - 0 Business center - 4 0.6 2 Sảnh đợi - 2 0.3 Nhân viên1 - 2 0.3 Nhân viên 2 - 2 0.3 Phòng nghỉ 01 1 - 0.13 Phòng nghỉ 02 1 - 0.13 Phòng nghỉ 03 1 - 0.13 Phòng nghỉ 04 1 - 0.13 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 30
  41. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 3-8 Phòng nghỉ 05 1 - 0.13 Phòng nghỉ 06 1 - 0.13 Phòng nghỉ 07 1 - 0.13 Phòng nghỉ 08 1 - 0.13 Phòng nghỉ 01 1 - 0.13 Phòng nghỉ 02 1 - 0.13 Phòng nghỉ 03 1 - 0.13 9-10 Phòng nghỉ 04 1 - 0.13 Phòng nghỉ 05 1 - 0.13 Căn hộ cho thuê 01 1 - 0.13 Căn hộ cho thuê 02 1 - 0.13 Nhà hàng - - 0 11 Phòng thờ - - 0 12 Phòng giặt - - 0 Phòng bếp - - 0 2.1.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2: -3 Q2 = qs.F.10 ,kW Trong đó: F- diện tích sàn nhà,m2; 2 2 qs = 12 W/m -công suất chiếu sáng yêu cầu cho 1 m diện tích sàn.Tra bảng 3.2 [1] trang 54. Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 3.2 (quy ra đơn vị [kW]). SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 31
  42. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bảng 2.2. Nhiệt tỏa từ các nguồn sáng nhân tạo Q2 Tầng Phòng Diện tích qs Q2 (m2) W/m2 kW 1 cafe 51 12 0,61 Business center 51 12 0,61 Sảnh đợi 73 12 0,88 2 Nhân viên1 15 12 0,18 Nhân viên 2 14 12 0,17 Phòng nghỉ 01 20 12 0,24 Phòng nghỉ 02 18 12 0,22 Phòng nghỉ 03 18 12 0,22 Phòng nghỉ 04 18 12 0,22 3-8 Phòng nghỉ 05 20 12 0,24 Phòng nghỉ 06 22 12 0,25 Phòng nghỉ 07 22 12 0,25 Phòng nghỉ 08 22 12 0,25 Phòng nghỉ 01 20 12 0,24 Phòng nghỉ 02 18 12 0,22 Phòng nghỉ 03 18 12 0,22 9-10 Phòng nghỉ 04 18 12 0,22 Phòng nghỉ 05 20 12 0,24 Căn hộ cho thuê 01 34 12 0,41 Căn hộ cho thuê 02 34 12 0,41 11 Nhà hàng- Hội trường 188 12 2,3 Phòng thờ 41 12 0,49 12 Phòng giặt 52 12 0,62 Phòng bếp 37 12 0,44 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 32
  43. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 2.1.3 Nhiệt do người tỏa ra Q3: 3 Q3 = n.q .Kđt .10 ,[kW] Với: q - nhiệt tỏa từ một người,tra bảng 3.5 trang 57 TL[1], [W/người], n – số người trong phòng điều hòa.Dựa vào TCVN về phân bố mật độ người của bộ xây dựng[4]. Kđt – hệ số tác dụng không đồng thời,tra bảng 3.4 TL[1]. Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 3.3 (quy ra đơn vị [kW]). Bảng 2.3.Nhiệt do người tỏa ra Q3 Tầng Phòng n qh Kđt Q3 Người W/người kW 1 cafe 20 125 0.6 1,5 Business center 8 125 0.6 0,60 2 Sảnh đợi 50 125 0.6 3,75 Nhân viên1 3 125 0.6 0,23 Nhân viên 2 3 125 0.6 0,23 Phòng nghỉ 01 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 02 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 03 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 04 2 125 0.6 0,15 3-8 Phòng nghỉ 05 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 06 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 07 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 08 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 01 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 02 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 03 2 125 0.6 0,15 Phòng nghỉ 04 2 125 0.6 0,15 9-10 Phòng nghỉ 05 2 125 0.6 0,15 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 33
  44. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Căn hộ cho thuê 4 125 0.6 0,3 01 Căn hộ cho thuê 4 125 0.6 0,3 02 11 Nhà hàng 150 125 0.6 11,3 Phòng thờ 1 125 0.6 0,08 12 Phòng giặt 3 125 0.6 0,23 Phòng bếp 4 125 0.6 0,3 2.1.4.Nhiệt do sản phẩm mang vào Q4: Tổn thất nhiệt dạng này chỉ có trong các xí nghiệp,nhà máy,ở đó trong không gian điều hòa thường xuyên và liên tục có đưa vào và đưa ra các sản phẩm có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ trong phòng.Nhưng ở đây là khách sạn nên Q4=0. 2.1.5.Nhiệt tỏa ra từ bề mặt thiết bị nhiệt Q5: Trong khách sạn không có các thiết bị trao đổi nhiệt như lò sưởi,thiết bị sấy,ống dẫn hơi, nên Q5=0 2.1.6. Nhiệt tỏa do bức xạ mặt trời vào phòng Q6: 2.1.6.1. Nhiệt bức xạ qua kính Q61 Do các phòng bên ngoài đều được lắp kính bao quanh, nên chịu bức xạ của mặt trời khá lớn. Đa số các cửa kính đều thẳng đứng theo kiến trúc của toà nhà. Bức xạ mặt trời tác động vào một mặt tường thẳng đứng, nghiêng hoặc ngang là liên tục thay đổi. Mặt kính quay hướng Đông là nhận nhiệt bức xạ là lớn nhất từ 8h  9h và kết thúc vào 12h. Mặt kính quay hướng Tây nhận bức xạ cực đại từ 16h  17h. Vì vậy mức độ bức xạ phụ thuộc rất lớn vào thời gian, cường độ và hướng bức xạ. Lượng nhiệt bức xạ này xác định gần đúng theo kinh nghiệm: Q11 = nt×Q11’, [W] (3.1) Trong đó: Q11’ = F×RT×k, [W ] (3.2) SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 34
  45. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Với : n t - Hệ số tác dụng tức thời; Q 11’ - Lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng, [W];  F - Diện tích bề mặt cửa sổ có khung kim loại, [m2] ; 2 R T - Bức xạ mặt trời qua mặt kính vào trong phòng, [W/m ]. Giá trị của RT phụ thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, cửa sổ, giờ trong ngày.  k - Hệ số hiệu chỉnh kể đến các ảnh hưởng; k = c×đs×mm×kh×m×r c - Hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển tính theo công thức: H  1 0.023 c 1000 H - là độ cao tương đối của vị trí lắp đặt kính trong toàn công trình cần tính toán [m]. Hệ số này sẽ thay đổi khi tính vị trí các tầng khác nhau, ở đây sẽ tính trung bình các tầng với tầng 1 cao hơn mực nước biển là 10m. H = 10 + 15 = 25 m Như vậy tính toán chung cho các cửa sổ ở các tầng với hệ số c là: 25  1 0.023 1.0006 C 1000 đs - Hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của môi trường không khí trong vùng lắp đặt so với nhiệt độ đọng sương của không 0 khí trên mặt nước biển là 20 C, do có nhiệt độ đọng sương lớn nên  đs giảm và được tính theo công thức: t 20 e 1 s 0.13 đs 10 0 Nhiệt độ đọng sương mùa hè là ts = 25.4 C 25,4 20  1 0.13 0.93 đs 10 mm - Hệ số ảnh hưởng của mây mù, khi trời không mây  mm = 1.0, khi trời có mây chọn mm = 0.85; kh - Hệ số ảnh hưởng của khung kim loại kh = 1.1; m - Hệ số kính phụ thuộc vào màu sắc, kiểu loại kính khác kính cơ bản. Kính được sử dụng là kính màu xám, dày 6mm nên m = 0.73; SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 35
  46. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC r - Hệ số mặt trời kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên trong. Do tất cả các phòng đều được trang bị rèm che (màn che loại Metalon 310/2) có r = 0.58. Đối với kính khác kính cơ bản và có rèm (màn) bên trong r=1.0, RT trong công thức (3.2) được thay bằng nhiệt bức xạ vào phòng khác kính cơ bản RK được công thức: Q11’ = F×RK×k, [W] (3.3) Trong đó : 2 R K = {0.4× k + k×( m + m + k× m + 0.4× k× m)}×RN, [W/m ] Với: 2 * RN - Bức xạ mặt trời đến bên ngoài mặt kính, [W/m ]. R R = T N 0.88 2 * RT - Bức xạ mặt trời qua kính vào trong không gian điều hoà, [W/m ]. Đà Nẵng nằm ở bán cầu Bắc, vĩ độ 15 tra bảng 4.2 [2] trang 152, ta được: 2 RT = RTmax = 514W/m vào tháng 8 và tháng 4. R 514 Từ đó: R = T = =584 W/m2 N 0.88 0.88 * k, k, m, m, m - Lần lượt là hệ số hấp thụ, xuyên qua, phản xạ của kính và màn che. Kính trong được sử dụng đều là kính màu và dày 6mm (khác kính cơ bản), khung nhôm, bên trong có rèm che màu trung bình. Tra bảng 4.3 [1] trang 153. Đặc tính bức xạ và hệ số của các loại kính  m, ta được: k = 0.51  k = 0.44 k = 0.05 m = 0.73 m = 0.23 m = 0.48 m = 0.29 r = 0.58 Vậy: RK = 0.4 0.51 0.44 (0.29 0.23 0.05 0.48 0.4 0.51 0.29) 584 2 RK = 274W/m .  k - Hệ số hiệu chỉnh đối với phòng có rèm che: k = c đs mm kh m r = 1.0012 0.93 1 1.1 0.73 0.58 = 0.43 Tra bảng 4.6 [2] trang 156: Với hệ thống điều hoà hoạt động 24h/24h, gs = 2 600kg/m , ta tìm được hệ số tác động tức thời n t lớn nhất khi có màn che bên trong, SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 36
  47. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC vào lúc 8h sáng là: nt = 0.65. Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 3.4 (quy ra đơn vị [kW]). Bảng 2.4. Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q61 tại từng tầng Tầng Phòng Diện tích Hệ số tác k kính dụng đồng Q61 (W/m2K) (m2) thời nt (kW) 1 cafe 0.43 2.76 0.65 0.21 Business center 0.43 - 0.65 - Sảnh đợi 0.43 - 0.65 - 2 Nhân viên1 0.43 - 0.65 - Nhân viên 2 0.43 - 0.65 - Phòng nghỉ 01 0.43 5.5 0.65 0.42 Phòng nghỉ 02 0.43 5.5 0.65 0.42 Phòng nghỉ 03 0.43 5.5 0.65 0.42 Phòng nghỉ 04 0.43 5.5 0.65 0.42 3-8 Phòng nghỉ 05 0.43 11.0 0.65 0.84 Phòng nghỉ 06 0.43 13.8 0.65 1.05 Phòng nghỉ 07 0.43 13.8 0.65 1.05 Phòng nghỉ 08 0.43 13.8 0.65 1.05 Phòng nghỉ 01 0.43 5.5 0.65 0.42 Phòng nghỉ 02 0.43 5.5 0.65 0.42 Phòng nghỉ 03 0.43 5.5 0.65 0.42 Phòng nghỉ 04 0.43 5.5 0.65 0.42 9-10 Phòng nghỉ 05 0.43 11.0 0.65 0.84 Căn hộ cho thuê 01 0.43 13.8 0.65 1.05 Căn hộ cho thuê 02 0.43 13.8 0.65 1.05 11 Nhà hàng 0.43 30.4 0.65 2.33 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 37
  48. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Phòng thờ 0.43 - 0.65 - Phòng giặt 0.43 - 0.65 - 12 Phòng bếp 0.43 - 0.65 - 2.1.6.2. Nhiệt bức xạ mặt trời qua kết cấu bao che Q62 Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời, bề mặt ngoài cùng của kết cấu bao che sẽ dần dần nóng lên do bức xạ nhiệt. Lượng nhiệt này sẽ truyền ra môi trường một phần, phần còn lại sẽ dẫn nhiệt vào bên trong và truyền cho không khí trong phòng bằng đối lưu và bức xạ. Quá trình truyền này sẽ có độ chậm trễ nhất định. Mức độ chậm trễ phụ thuộc vào bản chất kết cấu tường, độ dày mỏng. Thông thường người ta bỏ qua lượng nhiệt bức xạ truyền qua tường.Nhiệt truyền qua mái do bức xạ và độ chênh nhiệt độ trong phòng va ngoài trời được xác dịnh theo công thức: Q21 = k.F.φm. ttđ, [W] Trong đó: k - Hệ số truyền nhiệt qua mái. Tra bảng 4.9[2] trang 163 được k = 1.67W/m2K; F - Diện tích trần nhà chịu bức xạ mặt trời, [m2];  ttđ - Hiệu nhiệt độ tương đương, [K]; εs×R N Δt tđ = t N – tT + αN 0 t N - Nhiệt độ không khí ngoài trời, tN = 34.5 C; 0 t T - Nhiệt độ trong không gian điều hoà , tT = 25 C; S - Hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời; Tra bảng 4.10[1] trang 164 bề mặt kết cấu bao che có S = 0.61; 2 N - Hệ số toả nhiệt phía ngoài không khí, N = 20W/m K; 2 R N – Bức xạ mặt trời đến bên ngoài mặt kính, W/m ; φ m= 1 , hệ số màu của mái,đối với màu thẫm; Đà Nẵng nằm ở bán cầu Bắc, vĩ độ 15 tra bảng 4.2[2] trang 152 ta được: 2 RT = RTmax = 789W/m vào tháng 8 và tháng 4, mặt nằm ngang. Từ đó: SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 38
  49. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC R T 789 R = = =896.6 W/m2 N 0.88 0.88 Nên: 0.61 896.6 t = (34.5 – 25) + = 36.8 K tđ 20 Kết quả tính toán nhiệt hiện truyền qua mái Q 62 được tổng kết ở bảng 3.5 (quy ra đơn vị [kW]). Bảng 2.5. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do ∆t: Q62 k Diện tích ∆t Q62 Tầng Phòng W/ m2K m2 0C kW Phòng thờ 1,67 41 36,8 2,51 12 Phòng giặt 1,67 52 36,8 3,21 Phòng bếp 1,67 37 36,8 2,27 Bảng 2.6. Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng: Q6 Tầng Phòng Diện tích Q6 (m2) (kW) 1 cafe 51 0.21 Business center 51 - 2 Sảnh đợi 73 - Nhân viên1 15 - Nhân viên 2 14 - Phòng nghỉ 01 20 0.42 Phòng nghỉ 02 18 0.42 Phòng nghỉ 03 18 0.42 Phòng nghỉ 04 18 0.42 3-8 Phòng nghỉ 05 20 0.84 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 39
  50. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Phòng nghỉ 06 22 1.05 Phòng nghỉ 07 22 1.05 Phòng nghỉ 08 22 1.05 Phòng nghỉ 01 20 0.42 Phòng nghỉ 02 18 0.42 Phòng nghỉ 03 18 0.42 Phòng nghỉ 04 18 0.42 9-10 Phòng nghỉ 05 20 0.84 Căn hộ cho thuê 01 34 1.05 Căn hộ cho thuê 02 34 1.05 11 Nhà hàng 188 2.33 Phòng thờ 41 2,51 12 Phòng giặt 52 3,21 Phòng bếp 37 2,27 2.1.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7 Khi có độ chênh áp suất trong nhà và bên ngoài sẽ có hiện tượng rò rỉ không khí và luôn kèm theo tổn thất nhiệt. Tuy nhiên lưu lượng không khí rò rỉ thường không theo quy luật và rất khó xác định. Nó phụ thuộc vào độ chênh lệch áp suất, vận tốc gió, kết cấu khe hở cụ thể, số lần đóng mở cửa Vì vậy trong các trường hợp này có thể xác định theo kinh nghiệm: Q7 = Q7h + Q7a Với: Q7h = 0,335.(tN - tT).V. , W Q7a =0,84.(dN - dT).V. ,W Trong đó: V – Thể tích phòng (m3) SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 40
  51. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC  - Hệ số kinh nghiệm,tra bảng 3-14 trang 76 TL1. 0 tT, tN: Nhiệt độ không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, C dT, dN: Dung ẩm của không khí tính toán trong nhà và ngoài trời, g/kgkk Đối với các phong có người qua lại nhiều thì cần bổ sung thêm ’ Q 7h = 0,335.(tN-tT).Vc.n, W Q’7a = 0,84.(dN-dT).Vc.n , W 3 Vc – lượng không khí lọt qua cửa khi 1 người đi qua,m /người.Tra theo bảng 3-15 trang 76 TL1. n- số lượt người qua lại cửa trong 1 giờ. Kết quả tính toán nhiệt do lọt không khí vào phòng Q 7 được tổng kết ở bảng 3.7 (quy ra đơn vị [kW]). Bảng 2.7. Nhiệt do lọt không khí vào phòng Q7 V ∆t ∆d  Q7 Tầng Phòng m3 K g/kg kW 1 cafe 153 9.5 13 0,7 1,5 Business center 214,2 9.5 13 0,7 2,1 2 Sảnh đợi 306,6 9.5 13 0,7 3 Nhân viên1 63 9.5 13 0,7 0,6 Nhân viên 2 58,8 9.5 13 0,7 0,6 Phòng nghỉ 01 68 9.5 13 0,7 0,7 Phòng nghỉ 02 61,2 9.5 13 0,7 0,6 Phòng nghỉ 03 61,2 9.5 13 0,7 0,6 Phòng nghỉ 04 61,2 9.5 13 0,7 0,6 3-8 Phòng nghỉ 05 68 9.5 13 0,7 0,7 Phòng nghỉ 06 74,8 9.5 13 0,7 0,7 Phòng nghỉ 07 74,8 9.5 13 0,7 0,7 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 41
  52. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Phòng nghỉ 08 74,8 9.5 13 0,7 0,7 Phòng nghỉ 01 68 9.5 13 0,7 0,7 Phòng nghỉ 02 61,2 9.5 13 0,7 0,6 Phòng nghỉ 03 61,2 9.5 13 0,7 0,6 Phòng nghỉ 04 61,2 9.5 13 0,7 0,6 9-10 Phòng nghỉ 05 68 9.5 13 0,7 0,7 Căn hộ cho thuê 01 115,6 9.5 13 0,7 1,1 Căn hộ cho thuê 02 115,6 9.5 13 0,7 1,1 11 Nhà hàng 188 9.5 13 0,7 1,9 2.1.8.Nhiệt truyền qua kết cấu bao che Q8: Q8 = Q81 + Q82 Q81 –Tổn thất nhiệt do truyền qua tường,trần và sàn; Q82- tổn thất do truyền nhiệt qua nền. 2.1.8.1.Nhiệt truyền qua tường,trần. Q81 k.F. t k- hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che, W/m2K F- diên tích bề mặt kết cấu bao che,m2. ∆t- độ chênh nhiệt độ giữa bên ngoài và bên trong phòng, ∆t = tN - tT = 34,5 - 25 = 9,5 °K Nhiệt truyền qua tường Q81t Q81t = kt . Ft . ∆t , W (3.11) 2 kt - hệ số truyền nhiệt tương ứng của tường, W/m K. 1 k , W/m2.K (3.12) 1  1 i N i T 2 αN - hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường, αN = 20 W/m K. 2 αT - hệ số tỏa nhiệt phía trong tòa nhà, αT = 10 W/m K. δi - độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, m. λi - hệ số dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, W/mK. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 42
  53. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Tra bảng 3-19 TL[1], Gạch thông thường với vữa nặng: δ = 200 mm; λ= 0,7 W/mK, Vữa xi măng và vữa trát xi măng: δ = 15 mm; λ= 0,8 W/m2 K, 1 k 2,11W / m2 .K 1 0,2 2.0,015 1 20 0,7 0,8 10 Đối với tường tiếp xúc với không khí ở sảnh (tường ngăn): t = tN – tT = 27 – 25 = 2 K. Đối với tường tiếp xúc với không khí ở không gian đệm (tường ngăn): t = 0.5×(tN - tT) = 0.7×(34.5 – 25) = 6.65 K Đối với tường tiếp xúc với không khí ngoài trời (tường bao): t = tN – tT = 34.5 – 25 = 9.5 K Bảng 2.8. Nhiệt truyền qua tường Q81t Ft k t Q81t Tầng Phòng (m2) W/m2K °K kW 1 cafe 51 2,11 9,5 1 Business center 51 2,11 9,5 1 2 Sảnh đợi 73 2,11 9,5 1,5 Nhân viên1 15 2,11 9,5 0,3 Nhân viên 2 14 2,11 9,5 0,3 Phòng nghỉ 01 20 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 02 18 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 03 18 2,11 9,5 0,4 18 2,11 6,65 0,3 3-8 Phòng nghỉ 04 18 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 05 20 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 06 22 2,11 9,5 0,4 22 2,11 6,65 0,3 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 43
  54. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Phòng nghỉ 07 22 2,11 9,5 0,4 22 2,11 6,65 Phòng nghỉ 08 22 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 01 20 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 02 18 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 03 18 2,11 9,5 0,4 Phòng nghỉ 04 18 2,11 9,5 0,4 9-10 Phòng nghỉ 05 20 2,11 9,5 0,4 Căn hộ cho thuê 01 34 2,11 9,5 0,7 Căn hộ cho thuê 02 34 2,11 9,5 0,7 11 Nhà hàng 188 2,11 9,5 3,8 Phòng thờ 41 2,11 9,5 0,8 Phòng giặt 52 2,11 9,5 1 12 Phòng bếp 37 2,11 9,5 0,7 Nhiệt truyền qua trần Q81tr: Tra bảng 3-19 TL[1], Bê tông cốt thép: δ = 200 mm ; λ = 1,33 W/mK, Vữa xi măng và vữa trát xi măng: δ = 15 mm; λ= 0,8 W/mK, 1 2,96 2 k = 1 1 2.0,015 0,2 W/m K 10 20 0,8 1,33 Đối với tường tiếp xúc với không khí ở sảnh (tường ngăn): t = tN – tT = 27 – 25 = 2 °K. Đối với tường tiếp xúc với không khí ở không gian đệm (tường ngăn): t = 0.5×(tN - tT) = 0.7×(34.5 – 25) = 6.65 °K Đối với tường tiếp xúc với không khí ngoài trời (tường bao): t = tN – tT = 34.5 – 25 = 9.5 °K SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 44
  55. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bảng 2.9. Nhiệt truyền qua trần: Q81tr k Diện tích ∆t Q81tr Tầng Phòng W/ m2K m2 0K kW Phòng thờ 2,96 41 9,5 1,15 12 Phòng giặt 2,96 52 9,5 1,44 Phòng bếp 2,96 37 9,5 1,04 2.1.8.2. Nhiệt truyền qua nền Q82 Nhiệt truyền qua nền được xác định theo công thức sau: Q23 = kN×FN× t, [W] (3.9) Trong đó: 2 F N - Diện tích nền của phòng, [m ]; t - Độ chênh nhiệt độ giữa nền và trong phòng: t = 0.5×(tN – tT), [K] k N - Hệ số truyền nhiệt qua nền. Nền bê tông dầy 150mm có lớp vữa ở trên dày 20mm, có lát gạch. Ta chọn được hệ số truyền nhiệt k theo bảng 4.15 [2], ta được: k = 2.78 W/m2K. Tầng 2 tiếp giáp trực tiếp với tầng hầm nên: t = 0.5×(tN – tT) = 0.5×(34.5 - 25) = 4.75 K Các tầng còn lại, sàn tiếp xúc với không gian điều hòa phía dưới nên: t = 0 Kết quả tính toán cho các phòng được tổng kết ở bảng 3.10 (quy ra đơn vị [kW]) SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 45
  56. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bảng 2.10. Nhiệt truyền qua nền Q82 Diện tích k ∆t Q82 Tầng Phòng m2 W/ m2K 0C kW Business center 51 2,78 4,75 0,67 2 Sảnh đợi 73 2,78 4,75 0,96 Nhân viên1 15 2,78 4,75 0,19 Nhân viên 2 14 2,78 4,72 0,18 2.2.TÍNH TOÁN ẨM THỪA: Ẩm thừa trong không gian điều hòa gồm thành phần chính: W = W1 + W2 + W3 + W4, [kg/s] Trong đó: W1 : lượng ẩm thừa do người tỏa ra, [kg/s] W2 : lượng ẩm bay hơi từ các sản phẩm, [kg/s] W3 : lượng ẩm bay hơi đoạn nhiệt từ sàn ẩm, [kg/s] W4 : lượng ẩm do hơi nước nóng mang vào, [kg/s] 2.2.1. Lượng ẩm do người tỏa ra W1: Lượng ẩm do người tỏa ra được xác định theo biểu thức: g W n. n .10 3 ; [kg/s] 1 3600 Với: n : số người trong phòng điều hòa, [người] gn : lượng ẩm do 1 người tỏa ra trong 1 đơn vị thời gian, g/h.người.Tra bảng 3-21 trang 85 TL1. Bảng 2.11. Lượng ẩm do người toả ra W1 Tầng Phòng n gn W1 Người g/h.người g/s 1 cafe 20 115 0,64 Business center 8 105 0,23 2 Sảnh đợi 50 115 1,59 Nhân viên1 3 105 0,08 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 46
  57. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Nhân viên 2 3 105 0,08 Phòng nghỉ 01 2 50 0,03 Phòng nghỉ 02 2 50 0,03 Phòng nghỉ 03 2 50 0,03 Phòng nghỉ 04 2 50 0,03 3-8 Phòng nghỉ 05 2 50 0,03 Phòng nghỉ 06 2 50 0,03 Phòng nghỉ 07 2 50 0,03 Phòng nghỉ 08 2 50 0,03 Phòng nghỉ 01 2 50 0,03 Phòng nghỉ 02 2 50 0,03 Phòng nghỉ 03 2 50 0,03 Phòng nghỉ 04 2 50 0,03 9-10 Phòng nghỉ 05 2 50 0,03 Căn hộ cho thuê 01 4 115 0,13 Căn hộ cho thuê 02 4 115 0,13 11 Nhà hàng 150 171 7,12 Phòng thờ 1 50 0,02 Phòng giặt 3 115 0,09 12 Phòng bếp 4 115 0,13 2.2.2. Lượng ẩm bay hơi từ các sản phẩm W2: Khi đưa các sản phẩm ướt vào phòng sẽ có một lượng hơi nước bốc vào phòng; ngược lại nếu đưa sản phẩm khô thì nó sẽ hút ẩm. Thành phần ẩm thừa chỉ có trong công nghiệp. Do đó W2= 0. 2.2.3.Lượng ẩm do bay hơi đoạn nhiệt từ sàn W3: Trong trường hợp này, nền các phòng của khách sạn thường lót gạch men nên lượng ẩm bay hơi từ sàn có thể bỏ qua, W3 = 0. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 47
  58. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC 2.2.4.Lượng ẩm do hơi nước nóng mang vào W4 Trong các phòng của khách sạn thì không có rò rỉ hơi nóng nên W4= 0. 2.2.5. Kết quả tính toán Bảng 2.12. Tổng kết các nguồn nhiệt. Q1 Q2 Q3 Q6 Q7 Q8 W1 QT WT Tần Phòng kW kW kW kW kW kW g/s kW g/s g 1 cafe 0 0,61 1,5 0,21 1,5 0,64 3,82 0,64 Business center 0,6 0,61 0,60 - 2,1 0,68 0,23 3,91 0,23 2 Sảnh đợi 0,3 0,88 3,75 - 3 2,69 1,59 7,93 1,59 Nhân viên1 0,3 0,18 0,23 - 0,6 0,45 0,08 1,31 0,08 Nhân viên 2 0,3 0,17 0,23 - 0,6 0,53 0,08 1,3 0,08 Phòng nghỉ 01 0,13 0,24 0,15 0,42 0,7 0,04 0,03 1,64 0,03 Phòng nghỉ 02 0,13 0,22 0,15 0,42 0,6 0,15 0,03 1,52 0,03 Phòng nghỉ 03 0,13 0,22 0,15 0,42 0,6 0,14 0,03 1,52 0,03 Phòng nghỉ 04 0,13 0,22 0,15 0,42 0,6 0,14 0,03 1,52 0,03 3-8 Phòng nghỉ 05 0,13 0,24 0,15 0,84 0,7 0,14 0,03 2,06 0,03 Phòng nghỉ 06 0,13 0,25 0,15 1,05 0,7 0,14 0,03 2,28 0,03 Phòng nghỉ 07 0,13 0,25 0,15 1,05 0,7 0,25 0,03 2,28 0,03 Phòng nghỉ 08 0,13 0,25 0,15 1,05 0,7 0,35 0,03 2,28 0,03 Phòng nghỉ 01 0,13 0,24 0,15 0,42 0,7 0,23 0,03 1,64 0,03 Phòng nghỉ 02 0,13 0,22 0,15 0,42 0,6 0,12 0,03 1,52 0,03 Phòng nghỉ 03 0,13 0,22 0,15 0,42 0,6 0,21 0,03 1,52 0,03 Phòng nghỉ 04 0,13 0,22 0,15 0,42 0,6 0,14 0,03 1,52 0,03 9-10 Phòng nghỉ 05 0,13 0,24 0,15 0,84 0,7 0,14 0,03 2,06 0,03 Căn hộ cho thuê 0,13 0,41 0,3 1,05 0,14 0,13 2,99 0,13 01 1,1 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 48
  59. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Căn hộ cho thuê 0,13 0,41 0,3 1,05 0,14 0,13 2,99 0,13 02 1,1 11 Nhà hàng 0 2,3 11,3 2,33 1,9 0,69 7,12 17,83 7,12 Phòng thờ 0 0,49 0,08 2,51 - 0,24 0,02 3,08 0,02 12 Phòng giặt 0 0,62 0,23 3,21 - 0,24 0,09 4,06 0,09 Phòng bếp 0 0,44 0,3 2,27 - 2,8 0,13 3,01 0,13 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 49
  60. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ Mục đích của chương này là phân tích để và tính toán để chọn sơ đồ điều hòa không khí cho công trình, xác định công suất của thiết bị. 3.1. CHỌN SƠ ĐỒ ĐIÊU HÒA KHÔNG KHÍ: 3.1.1. Trình bày các sơ đồ điều hòa không khí. - Sơ đồ điều hoà không khí được thiết lập trên kết quả tính toán cân bằng nhiệt ẩm, đồng thời thoả mãn các yêu cầu về tiện nghi của con người và yêu cầu công nghệ phù hợp với điều kiện khí hậu. - Nói cách khác khi lập sơ đồ điều hoà không khí các thông số tính toán của không khí ngoài trời tN, N và trong nhà tT, T đã được chọn trước, nhiệt thừa Q T và ẩm thừa W T cũng như hệ số góc tia quá trình tự thay đổi trạng thái không khí trong phòng T=QT/WT đã biết. Nhiệm vụ của bài toán là xác lập quá trình xử lí không khí trên đồ thị I-d, lựa chọn các thiết bị của khâu xử lí không khí rồi tiến hành tính năng suất cần có của các thiết bị đó, tiến hành kiểm tra các điều kiện vệ sinh - Việc thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí được tiến hành đối với mùa hè và mùa đông nhưng ở Việt Nam ta mùa đông không lạnh lắm nên không cần lập sơ đồ mùa đông như vậy ta chỉ cần lập sơ đồ cho mùa hè. - Tuỳ điều kiên cụ thể, mà có thể chọn một trong các loại sơ đồ sau đây: thẳng, tuần hoàn một cấp, tuần hoàn hai cấp, có phun ẩm bổ sung. - Do tính chất và yêu cầu tại khu C&D ta chọn loại sơ đồ tuần hoàn một cấp dùng cho mùa hè. 3.1.2 Sơ đồ điều hòa không khí 1 cấp GN 3 4 N 7 1 O G 5 6 12 C V 2 GN + GT 8 T 9 QT WT 11 GT 10 Hình 3.1. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 43
  61. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Trong đó: 1-van điều chỉnh, 2-cửa hồi gió, 3-buồng hoà trộn, 4-thiết bị xử lý nhiệt ẩm, 5-quạt, 6- kênh gió, 7-miệng thổi gió, 8-không gian phòng, 9-miệng hút, 10-kênh gió hồi, 11- quạt hồi gió, 12-cửa thải gió. Nguyên lý hoạt động: Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(tN , N )với lưu lượng GN qua cửa lấy gió có van điều chỉnh 1, được đưa vào buồng hòa trộn 3 để hòa trộn với không khí hồi có trạng thái T với lưu lượng G T qua cửa hồi gió 2. Hỗn hợp hòa trộn có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý nhiệt ẩm 4, tại đây nó được xử lý theo một chương trình cài sẵn đến trạng thái O và được quạt 5 vận chuyển theo kênh gió 6 vào phòng 8. Không khí sau khi ra khỏi miệng thổi 7 có trạng thái V vào phòng nhận nhiệt thừa QT , ẩm thừa WT và tự thay đổi trạng thái từ V đến T. Sau đó một phần không khí được thải ra ngoài qua cửa thải 12 và một phần lớn được quạt hồi gió 11 hút về qua các miệng hút 9 theo kênh hồi gió 10. 3.2.Xác định năng suất của thiết bị. 3.2.1. Xác định các điểm nút trên đồ thị I-d. Đồ thị : I N N tN T  T C tT  T O=V d Hình 3.2. Đồ thị I-d cho sơ đồ mùa hè 0 0 + Các điểm: N(t N 34,5 C, N 76,5%),T (tT 25 C, T 65%) đã xác định theo các thông số tính toán ban đầu. Tra đồ thị I-d của không khí ẩm ở áp suất B = 745mmHg, ta được: Điểm N: d N 20,93g / kgkk; I N 87kJ / kgkk Điểm T: dT 13g / kgkk, IT 58kJ / kgkk SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 44
  62. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC + Điểm hòa trộn C nằm trên đoạn NT và vị trí được xác định theo tỷ lệ hòa trộn TC G G như sau: N N CN GT G GN + GN: lưu lượng gió tươi cần cung cấp được xác định theo điều kiện vệ sinh, (kg/s). + G: lưu lượng gió tổng tuần hoàn qua thiết bị xử lý không khí, (kg/s). + Điểm OV là giao của đường song song đi qua điểm T với đường 95% . o tv = 19 C, Iv = 52 kJ/kg dv = 13 g/kgkk Việc kiểm tra điều kiện vệ sinh: trạng thái không khí thổi vào (điểm V) phải có O nhiệt độ chênh lệch so với nhiệt độ trong phòng t T không quá 10 C nếu thổi từ trên xuống hoặc không quá 7oC nếu thổi từ dưới lên, nghĩa là: o tV tT – a ,(a =10) C .Vậy thỏa mãn. 3.2.2 Công thức xác định năng suất thiết bị. - Năng suất gió cấp vào phòng: Q G T (kg/s) IT IV - Lượng không khí tươi: V G n k (kg/s) N 3600 Trong đó: + n : số người trong phòng.Dựa vào TCVN về phân bố mật độ người của bộ xây dựng. +Vk : lượng không khí tươi cần cung cấp cho 1 người trong 1 đơn vị thời gian, 3 3 (m /h). Tra bảng 2.8[1] ta có vk = 25 m /h.người (khi ) 0,15 3 + 1,2(kg / m ) - khối lượng riêng của không khí. - Lưu lượng gió hồi: GT = G – GN , kg/s - Công suất lạnh của thiết bị xử lý không khí: Q0 = G.(IC – I0) ,kW SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 45
  63. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC G G I I T I N (kJ / kgkk) C T G N G G G d d T d N (g / kgkk) C T G N G - Năng suất làm khô thiết bị xử lý: Wo G (dC dO )(kg / s) 3.2.3.Bảng tổng kết các thông số: Bảng 3.1: Bảng tổng kết các thông số: QT n G GN GT IC dC Qo 푊0 Tầng Phòng kW Ngư kg/s kg/s kg/s kJ/kg g/kg kW Kg/s ời 1 càfe 3,82 20 0,64 0,17 0,47 65,83 15,14 8,85 1,37 Business center 3,91 8 0,65 0,07 0,58 61,19 13,87 5,97 0,57 2 Sảnh đợi 7,93 50 20,1 3,35 1,32 0,42 0,9 67,28 15,54 7 Nhân viên1 1,31 3 0,22 0,03 0,19 62,06 14,11 2,21 0,24 Nhân viên 2 1,3 3 0,22 0,03 0,19 62,06 14,11 2,21 0,24 Phòng nghỉ 01 1,64 2 0,27 0,027 0,243 60,03 13,56 2,17 0,15 Phòng nghỉ 02 1,52 2 0,25 0,025 0,225 60,32 13,63 2,08 0,16 Phòng nghỉ 03 1,52 2 0,25 0,025 0,225 60,32 13,63 2,08 0,16 Phòng nghỉ 04 1,52 2 0,25 0,025 0,225 60,32 13,63 2,08 0,16 3-8 Phòng nghỉ 05 2,06 2 0,34 0,034 0,306 59,74 13,48 2,63 0,16 Phòng nghỉ 06 2,28 2 0,38 0,038 0,342 59,45 13,4 2,83 0,15 Phòng nghỉ 07 2,28 2 0,38 0,038 0,342 59,45 13,4 2,83 0,15 Phòng nghỉ 08 2,28 2 0,38 0,038 0,342 59,45 13,4 2,83 0,15 Phòng nghỉ 01 1,64 2 0,27 0,027 0,243 60,03 13,56 2,17 0,15 Phòng nghỉ 02 1,52 2 0,25 0,025 0,225 60,32 13,63 2,08 0,16 Phòng nghỉ 03 1,52 2 0,25 0,025 0,225 60,32 13,63 2,08 0,16 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 46
  64. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Phòng nghỉ 04 1,52 2 0,25 0,025 0,225 60,32 13,63 2,08 0,16 Phòng nghỉ 05 2,06 2 0,34 0,034 0,306 59,74 13,48 2,63 0,16 9-10 Căn hộ cho thuê 01 2,99 4 0,5 0,05 0,45 59,74 13,48 3,87 0,24 Căn hộ cho thuê 02 2,99 4 0,5 0,05 0,45 59,74 13,48 3,87 0,24 11 Nhà hàng 17,83 150 53,9 9,89 2,97 1,25 1,72 70,18 16,33 9 Phòng thờ 3,08 1 0,51 0,051 0,459 58,58 13,16 3,36 0,08 12 Phòng giặt 4,06 3 0,68 0,068 0,612 59,16 13,32 4,87 0,22 Phòng bếp 3,01 4 0,5 0,05 0,45 59,74 13,48 3,87 0,24 3.3 .Ưu nhược điểm của sơ đồ: a. Ưu điểm: + Do có tận dụng nhiệt của không khí tái tuần hoàn nên năng suất lạnh và năng suất làm khô giảm so với sơ đồ thẳng. + Đơn giản, gọn nhẹ, dễ lắp đặt. b. Nhược điểm: + Chi phí đầu tư tăng do phải trang bị thêm hệ thống kênh hồi gió, miệng hút, quạt hút SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 47
  65. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC CHƯƠNG 4 TÍNH CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG Như đã phân tích ở Chương I ta chọn hệ thống VRV cho công trình này. Mực đích của chương này là tính chọn công suất ứng với điều kiện vận hành từ đó làm cơ sở tính chọn các thiết bị dàn lạnh và dàn nóng cho công trình. Ngoài ra, ta tính chọn đường ống dẫn môi chất, bộ chia gas, của hệ thống điều hòa không khí VRV. 4.1. LỰA CHỌN HÃNG SẢN XUẤT: Hệ thống điều hòa VRV đựợc hãng Daikin sản xuất đầu tiên, và hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng sản xuất máy điều hòa danh tiếng như: Toshiba, Daikin, Mitsubishi, LG, Sam sung, Train, Panasonic, Carrier Việc lựa chọn hãng sản xuất phải dựa trên những yêu cầu về chất lượng, giá cả,khả năng cung cấp, chế độ bảo hành Để đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật đề ra chúng ta lựa chọn hệ thống điều hòa không khí VRV của hãng DAIKIN cho công trình này vì chúng có những ưu điểm nổi bật sau: 4.1.1. Chủng loại sản phẩm: Sử dụng tổ máy Điều hoà không khí nhãn hiệu DAIKIN là một trong những hãng sản xuất thiết bị ĐHKK nổi tiếng trên thế giới sử dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đem lại hiệu quả cao trong việc tiết kiệm điện năng cũng như hiệu suất làm lạnh cao. Máy điều hòa không khí nhãn hiệu DAIKINlà nhãn hiệu nổi tiếng có mặt từ rất lâu trên toàn cầu và đã được kiểm chứng qua rất nhiều công trình tại thị trường Việt Nam. Sản phẩm ĐHKK của Hãng DAIKINcó tính đồng bộ cao, toàn bộ dàn nóng, dàn lạnh, bộ chia ga, bộ điều khiển nhiệt độ, bộ điều khiển trung tâm, tất cả đều được sản xuất từ chính hãng. Hệ thống có những tính năng vượt trội: - Tuổi thọ trung bình trên 20 năm. - Hệ thống linh hoạt với bộ điều khiển trung tâm. - Vận hành an toàn. - Chi phí bảo trì, bảo dưỡng thấp, ít phải thay thế phụ tùng. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 48
  66. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Hệ thống linh hoạt với bộ điều khiển trung tâm, có thể tự động điều chỉnh chính xác theo yêu cầu tải lạnh thực tế. Khả năng hoạt động tại chế độ giảm tải xuống thấp do toàn bộ máy nén đều sử dụng biến tần, tiết kiệm điện năng. 4.1.2. Các đặc tính cơ bản của sản phẩm: 1. Loại môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống: Là hãng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ mới sử dụng môi chất lạnh không chứa hoạt chất gây phá hủy tầng OZONE theo Công ước Quốc tế MONTRÉAL. Loại môi chất lạnh được sử dụng trong hệ thống là môi chất R410A. * R410A làm lạnh thân thiện với môi trường được sử dụng ở hệ thống VRV này bởi vì : -Khả năng làm lạnh tốt hơn và hiệu quả cao hơn R22. 2. Đảm bảo an toàn và có tuổi thọ cao trong môi trường có sự ăn mòn hoá học: Do đặc thù của kí túc xá nên ta chọn thiết bị cũa hãng DAIKIN với đầy đủ tính năng sau: - Toàn bộ máy và phụ kiện (Bộ chia ga Refnet, Dàn lạnh, Dàn nóng, Thermostat, Bộ điều khiển trung tâm): Đều do chính hãng sản xuất. - Các tính năng bắt buộc: + Mặt nạ: Bằng thép có phủ lớp sơn chống ăn mòn trong và ngoài + Chân đế: Bằng thép có phủ lớp sơn Acrylic nhân tạo bề mặt trong và ngoài + Bảo vệ quạt: Bao phủ bằng Polyetylen + Vít & Bulông: Bằng SUS410 chống ăn mòn + Dàn trao đổi nhiệt: Cánh: Có phủ ngoài bằng Acrylic nhân tạo Ống đồng: Có phủ ngoài bằng Acrylic nhân tạo Tấm đỡ dàn: Có phủ ngoài bằng Acrylic nhân tạo + Quạt: Được chế tạo bằng nhựa AS-G + Môtơ quạt: Polyester nhân tạo + Khuôn đúc bằng nhôm + Hộp điện: Thép mạ kẽm + sơn Acrylic nhân tạo + Bo mạch: Được phủ lớp cách điện 3. Dàn nóng được thiết kế ưu việt: - Toàn bộ dàn nóng được thiết kế, sản xuất phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 49
  67. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Cánh quạt được thiết kế với profin cánh đạt được hiệu quả tối ưu, kết hợp với công nghệ mới nên giảm được tối đa độ ốn và có thể đạt dưới 50dB. - Các Modun dàn nóng được thiết kế chuẩn hóa về kích thước nên rất dễ dàng cho thao tác lắp đặt. - Kích thước dàn nóng gọn gàng, ít chiếm diện tích sử dụng và đạt độ thẩm mỹ cao. - Số tổ hợp dàn nóng đạt được là 01÷04 Modul cho 01 cụm và có đến 23 cách để lập được tổ hợp có công suất lạnh từ 14kW đến 135 kW làm nổi bật tính linh hoạt của thiết bị. - Hiệu suất trao đổi nhiệt cao do các dàn ngưng của từng modun đều có thể trao đổi nhiệt khi máy nén của modul đó không hoạt động vì vậy COP của hệ thống cao hơn nên hệ thống tiết kiệm điện năng. 4. Kết nối dàn lạnh linh hoạt : - Tổng công suất dàn lạnh có thể đạt đến 200 % công suất của dàn nóng. - Số lượng dàn lạnh có thể kết nối cho 01 dàn nóng là 48 dàn. - Nhiều kiểu dáng dàn lạnh khác nhau, đáp ứng mọi yêu cầu về trang trí nội thất. - Chiều dài đường ống thực tối đa cho phép giữa dàn lạnh và dàn nóng là 165m, (chiều dài tương đương là 190m) - Tổng chiều dài ống ga cho phép (ống lỏng, chiều dài thực) là 1000m. - Chênh lệch độ cao giữa các dàn lạnh tối đa cho phép là 30m, cao nhất cho đến nay. 5. Công nghệ tiến tiến, điều chỉnh công suất máy nén hiện đại nhất : - Mỗi module dàn nóng của hãng DAIKIN đều được lắp cặp máy nén biến tần để điều chỉnh công suất, do đó việc điều chỉnh tăng, giảm tải sẽ trơn hơn (mịn hơn) so với các tổ hợp chỉ sử dụng 01 máy có biến tần của các hãng tương tự khác. Dãy điều chỉnh công suất lạnh điều chỉnh linh hoạt từ 80% đến 130%. - Nhờ sử dụng cặp máy nén có biến tần trong mỗi dàn nóng nên tổng hiệu suất của máy nén tăng 15%. - Các máy nén trong cùng 01 dàn nóng đều có biến tần và có chức năng giống nhau, do đó hệ thống được cài sẵn chế độ hoạt động, khởi động luân phiên, thay đổi nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ của máy, đồng thời khi 01 máy nén bị sự cố thì hệ thống vẫn đảm bảo hoạt động tốt trong quá trình sửa chữa hoặc thay thế, và lỗi sẽ được báo trên màn hình tinh thể lỏng. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 50
  68. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Hiệu suất sử dụng điện năng cao, ngay cả khi vận hành ở chế độ không đầy tải. 6. Dễ lắp đặt: - Hệ thống đường ống dẫn môi chất, dây dẫn điện đơn giản. Dàn nóng, dàn lạnh dễ di chuyển, tránh tình trạng thiếu nhân công và tiết kiệm chi phí lắp đặt, sửa chữa. - Dàn nóng có khối lượng nhỏ, dễ dàng vận chuyển trong quá trình thi công. Độ rung động cực nhỏ trong suốt quá trình vận hành. 7. Điều chỉnh nhiệt độ chính xác và thông minh: - Điều chỉnh công suất dàn lạnh thông qua van tiết lưu điện từ gắn trong dàn lạnh, đảm bảo nhiệt độ phòng và nhiệt độ mức cài đặt sai số 0,5o C. - Hệ thống kiểm soát nhiệt độ cực nhạy, kết hợp với công nghệ điều chỉnh nhiệt độ thông minh cho phép phát hiện sự thay đổi phụ tải nhiệt của phòng và điều chỉnh nhiệt độ một cách chính xác, đảm bảo sự phân phối nhiệt độ đồng đều trong phòng. - Trong hệ thống dùng bộ điều khiển vi xử lý với tín hiệu áp suất môi chất và nhiệt độ trong phòng để điều khiển máy nén tại Outdoor. 8. Độ tin cậy cao: - Linh kiện đồng bộ, được thiết kế một cách khoa học và sản xuất với độ chính xác cao. Toàn bộ hệ thống được kiểm tra và thử nghiệm trong các điều kiện nghiêm ngặt trước khi xuất xưởng. - Hệ thống điều khiển hiện đại, sử dụng máy tính, cho phép điều khiển toàn bộ hệ thống điều hoà. Tự chẩn đoán sự cố, dễ bảo trì và không cần thiết có nhân viên kỹ thuật. 9. Phân phối lạnh bằng mạng thông minh và bằng tính đồng bộ: - Hệ thống điều khiển vi tính nâng cao hiệu quả phân phối lạnh thông qua van tiết lưu điện từ gắn tại mỗi dàn lạnh. - Các bộ chia nhánh được sản xuất đồng bộ phù hợp với tiêu chuẩn dòng chảy, trở lực của môi chất đi trong ống theo tiêu chuẩn thiết kế dàn nóng , dàn lạnh. Vì vậy, đảm bảo lỏng, hơi môi chất được cấp phối đầy đủ theo mỗi phụ tải. 10. Tính năng tự chẩn đoán mạnh mẽ và dây điều khiển dài: - Chức năng dò tìm và hiển thị lỗi rõ ràng, làm giảm thời gian và chi phí sửa chữa. - Hệ thống dây điều khiển dài, cho phép gắn nối tiếp 01 dàn nóng với 48 dàn lạnh, chiều dài tối đa của dây điều khiển có thể lên đến 2000m. - Hệ thống có thể kết nối mạng để điều khiển qua I-TOUCH MANAGER. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 51
  69. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Có thể kết nối lắp thêm hệ thống đo đếm điện từng phòng, khu vực khi có nhu cầu. - Hệ thống có thể kết nối với hệ thống quản lý của toà nhà. - Khi kết nối máy tính, tại máy tính có thể kiểm soát chế độ hoạt động của dàn nóng, dàn lạnh như: Hiển thị trạng thái hoạt động của từng dàn lạnh. Điều khiển tắt mở dàn lạnh. Điều khiển linh hoạt riêng lẻ hoặc theo nhóm. Chọn các chế độ điều khiển quạt dàn lạnh: tự động, thấp, trung bình, cao. Chọn chế độ đảo cánh quạt dàn lạnh. Tất cả các dàn lạnh kết nối với hệ thống quản lý trung tâm sẽ được nhận diện và được đăng ký tự động. + Tình trạng hoạt động hiện tại của dàn lạnh, dàn nóng được giám sát tại hệ thống điều khiển trung tâm. Toàn bộ được hiển thị rõ trên màn hình tinh thể lỏng của bộ điều khiển trung tâm, giúp cho việc kiểm tra, sửa chữa chính xác, nhanh chóng phát huy được tính ưu việt của hệ thống. Khi 01 trong các máy nén bị sự cố thì hệ thống vẫn hoạt động trong thời gian chờ sửa chữa, thay thế và lỗi sẽ được báo trên màn hình tinh thể lỏng. Hệ thống có thể được cài đặt mật khẩu để ngăn chặn sự truy cập không được phép vào chương trình. 4.2. TÍNH CHỌN DÀN LẠNH: 4.2.1. Trình bày các loại dàn lạnh và chọn dàn lạnh. Do đặc điểm về mặt kiến trúc của trần không giống nhau, có nơi diện tích trần nhỏ, trần có gắn các loại đèn, quạt trang trí cùng các thiết bị của hệ thống báo cháy, chữa cháy Do đó, diện tích trần bị hạn chế (đối với việc lắp dàn lạnh). . Dàn lạnh được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm. Dàn lạnh có trang bị quạt kiểu ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau cho phép người sử dụng có thể lựa chọn kiểu phù hợp với kết cấu tòa nhà và không gian lắp đặt, cụ thể như sau: • Loại đặt sàn (Floor Standing): cửa thổi gió đặt phía trên, cửa hút đặt bên hông, phía trước. Loại này thích hợp cho không gian hẹp, nhưng trần cao. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 52
  70. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC • Loại treo tường (Wall Mounted): đây là dạng phổ biến nhất, các dàn lạnh lắp đặt trên tường, có cấu trúc rất đẹp. Máy điều hòa dạng treo tường thích hợp cho phòng cân đối, không khí được thổi ra ở cửa nhỏ phía dưới và hút về ở phía cửa hút nằm ở phía trên. • Loại áp trần (Ceiling Suspended): Loại áp trần được lắp đặt áp sát la phông. Dàn lạnh áp trần thích hợp cho các công trình có trần thấp và rộng. Gió được thổi ra đi sát trần, gió hồi về phía dưới dàn lạnh. • Loại cassette: Khi lắp đặt loại máy cassette người ta khoét trần và lắp đặt áp lên bề mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của dàn lạnh là nổi trên bề mặt trần. Mặt trước của máy cassette gồm có cửa hút nằm ở giữa, các cửa thổi nằm ở các bên. Loại cassette rất thích hợp cho khu vực có trần cao, không gian rộng như các phòng họp, đại sảnh, hội trường, • Loại dấu trần (Concealed Type): Dàn lạnh kiểu dấu trần được lắp đặt hoàn toàn bên trong la phông. Để dẫn gió xuống phòng và hồi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút. Kiểu dấu trần thích hợp cho các văn phòng, công sở, các khu vực có trần giả. Do công trình nằm ở Đà Nẵngkhông có mùa đông, nên hệ thống điều hòa không khí ở đây chỉ sử dụng với mục đích làm lạnh. Vậy các dàn lạnh mà ta lựa chọn chỉ có chức năng làm lạnh phòng mà không cần chức năng để sưởi ấm. Hình 4.1: Dàn lạnh âm trần dạng mỏng SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 53
  71. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 4.2:Dàn nóng VRV 4.2.2. Tính công suất dàn lạnh: Năng suất lạnh máy điều hòa của Mỹ - Nhật cho chủ yếu theo điều kiện nhiệt độ trong nhà và ngoài trời; hơn nữa, nhà sản xuất cũng không cho biết bất cứ thông số kỹ thuật nào về máy nén. Dù nhiệt độ trong nhà với nhiệt độ sôi và nhiệt độ ngoài trời với nhiệt độ ngưng tụ có liên quan mật thiết với nhau, nhưng cũng không thể xác định chính xác nhiệt độ sôi và nhiệt độ ngưng tụ để tiến hành tính năng suất lạnh phụ thuộc vào nhiệt độ bay hơi và ngưng tụ (phương pháp sử dụng để tính năng suất lạnh cho máy điều hòa của Liên Xô) vì quan hệ đó phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính trao đổi nhiệt của thiết bị bay hơi và ngưng tụ. Như vậy, với máy điều hòa Mỹ - Nhật, việc xác định năng suất lạnh thực từ năng suất lạnh tiêu chuẩn có thể sử dụng phương pháp “Năng suất lạnh phụ thuộc vào chiều dài đường ống gas và độ cao giữa hai cụm dàn nóng và dàn lạnh” Trong catologue thương mại của nhà chế tạo chỉ cho năng suất lạnh tiêu chuẩn (năng suất lạnh danh định) hoạt động ở một chế độ tiêu chuẩn: 0 0 - Nhiệt độ trong nhà ướt và khô: tTƯ = 19 C, tT = 25 C. 0 - Nhiệt độ ngoài nhà: tN = 35 C. - Chiều dài đường ống gas nối cụm dàn nóng và dàn lạnh là 7,5m. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 54
  72. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC - Chênh lệch chiều cao giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh thường là 0m. Trong từng trường hợp cụ thể mà nhiệt độ trong nhà, ngoài nhà, chiều dài đường ống gas, cũng như chênh lệch độ cao giữa cụm dàn nóng và dàn lạnh sẽ sai lệch so với chế độ tiêu chuẩn trong catologue thương mại. Do vậy ta cần phải dự trù được năng suất lạnh thực tế còn lại để xác định chính xác số lượng máy điều hòa yêu cầu cần thiết cho công trình, tránh máy điều hòa phải làm việc quá tải, hoặc không gian điều hòa không đạt được trạng thái vi khí hậu tính toán. Q0tt ≥ Q0yc Trong đó Q 0tt: Năng suất lạnh thực tế của dàn lạnh ở chế độ vận hành Q 0yc: Năng suất lạnh yêu cầu của không gian điều hòa. Thông thường, năng suất lạnh thực tế được hiệu chỉnh theo năng suất lạnh danh định bằng các hệ số hiệu chỉnh: Q0 yc Q0TCyc = 1. 2. 3. 4 Với Q0yc : Năng suất lạnh yêu cầu. α1: Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ ngoài nhà; α2: Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ trong nhà; α3: Hệ số hiệu chỉnh theo chiều dài đường ống ga và chênh lệch độ cao giữa hai dàn nóng, lạnh; α4: Hệ số hiệu chỉnh theo tỷ lệ kết nối: Tổng năng suất lạnh của các dàn lạnh/ năng suất lạnh của dàn nóng: Q 0TCl ; Q0TCn Q0TC1: Tổng năng suất lạnh tiêu chuẩn của các dàn lạnh; Q0TCn: Năng suất lạnh của dàn nóng SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 55
  73. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Ví dụ tính chọn dàn lạnh và dàn nóng cho các tầng 1,2. Bảng 4.1.Năng suất lạnh yêu cầu của tầng 1,2. Tầng Tên phòng Q0 Business center 5,97 Sảnh đợi 20,17 2 Nhân viên1 2,21 Nhân viên 2 2,21 1 cafe 8,85 Năng suất lạnh tiêu chuẩn yêu cầu: Q0 yc Q0TCyc 1. 2. 3. 4 Q0yc – năng suất lạnh yêu cầu. Q0yc = 5,97+20,17+2,21+2,21+8,85= 39,41 Kw. α1 - hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ ngoài nhà. 0 Với tN = 34.5 C .Tra hình 5.2 trang137 TL[4] được α1 = 1,0 α2 - hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ trong nhà. 0 Với tT = 25 C. Tra hình 5.3 trang 138 TL[3] được α2 = 0,885 α 3 –Hệ số hiệu chỉnh theo chiều dài đường ống ga và chênh lệnh độ cao. Q0yc = 39,41 Kw Dàn lạnh đặt ở tầng 1, dàn nóng đặt ở tầng mái, nên ta có chiều cao lớn nhất từ dàn nóng đến dàn lạnh tầng 1 là 40m (theo độ cao công trình), chiều dài từ dàn nóng đến hộp kỹ thuật là 5m, khoảng cách từ cút đầu tiên đến dàn lạnh xa nhất chọn sơ bộ theo bản vẽ mặt bằng là 45m L max = 38 + 6 + 42 = 86 m SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 56
  74. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Do chiều dài từ dàn nóng đến refnet đầu tiền là 8m < 80m nên không cần tăng kích cỡ đường ống Tính từ dàn nóng đến dàn lạnh xa nhất ta có 3 cút và 2 refnet, chọn sơ bộ chiều dài tương đương của các cút là 0,45m và các refnet là 0,5m. Vậy chiều dài đường ống gas tương đương là: Ltđ = Lmax +0,45.3 + 0,5. 2 =88,35 m Tra hình 5.5d(T143/TL[3]) ta được α3 = 0,905 α 4 – Hệ số hiệu chỉnh theo tỷ lệ kết nối. Ở đây chưa có số liệu cụ thể về các dàn lạnh và dàn nóng chọn do đó chưa thể tính toán xác định được.Tuy nhiên,ta biết rằng phải chọn tỷ lệ kết nối từ 100% đến 130% nên α 4 sẽ lớn hơn 1.Với 4 1 ta có thể định hướng lựa chọn được dàn nóng và dàn lạnh thích hợp. a) Xác định tích α1 .α2 .α 3.α 4 = 1.0,885.0,905.1 = 0,801 Bảng 4.2.Năng suất lạnh tiêu chuẩn yêu cầu cho từng phòng,(kW). Tầng Tên phòng Q0 Q0TCyc Business center 5,97 7,4 2 Sảnh đợi 20,17 25,1 Nhân viên1 2,21 2,8 Nhân viên 2 2,21 2,8 1 càfe 8,85 11,0 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 57
  75. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Bảng 4.3: Chọn dàn lạnh cho tầng 1-2. Tầng Phòng Model Công suất Số lượng kW Btu/h Chiếc 1 cafe FXFQ100PVE 11,0 37699,7 2 7,4 Business center FXFQ80PVE 25431,3 1 25,1 Sảnh đợi FXFQ63PVE 85921,2 4 2 2,8 Nhân viên1 FXFQ25PVE 9414,3 1 2,8 Nhân viên 2 FXFQ25PVE 9414,3 1 c) Tổng năng suất dàn lạnh Q0TC = 11 + 7,4 + 25,1 + 2,8.2 = 49,1 Kw d) Chọn dàn nóng. Chọn dàn nóng gần nhất và nhỏ hơn so với Q0TC là dàn RXQ18PAY1 có năng suất lạnh Q0n = 49,0 kW. Tính chọn tương tự cho các tầng còn lại. Bảng 4.4. Lựa chọn dàn lạnh cho các phòng. Tầng Phòng Model Công suất Số lượng kW Btu/h Chiếc 1 cafe FXFQ63PVE 11,0 37699,7 2 7,4 Business center FXFQ80PVE 25431,3 1 25,1 Sảnh đợi FXFQ80PVE 85921,2 4 2 2,8 Nhân viên1 FXFQ32PVE 9414,3 1 2,8 Nhân viên 2 FXFQ32PVE 9414,3 1 SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 58
  76. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Phòng nghỉ 01 FXDQ32PBVE 2,7 9243,9 1 Phòng nghỉ 02 FXDQ32PBVE 2,6 8860,5 1 Phòng nghỉ 03 FXDQ32PBVE 2,6 8860,5 1 Phòng nghỉ 04 FXDQ32PBVE 2,6 8860,5 1 3-8 Phòng nghỉ 05 FXDQ40PBVE 3,3 11203,4 1 Phòng nghỉ 06 FXDQ40PBVE 3,5 12055,4 1 Phòng nghỉ 07 FXDQ40PBVE 3,5 12055,4 1 Phòng nghỉ 08 FXDQ40PBVE 3,5 12055,4 1 Phòng nghỉ 01 FXDQ32PBVE 2,7 9243,9 1 Phòng nghỉ 02 FXDQ32PBVE 2,6 8860,5 1 Phòng nghỉ 03 FXDQ32PBVE 2,6 8860,5 1 Phòng nghỉ 04 FXDQ32PBVE 2,6 8860,5 1 9-10 Phòng nghỉ 05 FXDQ40PBVE 3,3 11203,4 1 Cặn hộ cho thuê 01 FXMQ50PVE 4,8 16485,6 1 Cặn hộ cho thuê 02 FXMQ50PVE 4,8 16485,6 1 11 Nhà hàng FXMQ125PVE 67,4 229989,3 6 4.2.2. Giải thích ký hiệu của các thiết bị đã chọn: FXMQ PVE: Dàn lạnh giấu trần nối ống gió hồi sau. FXDQ PBVE: Dàn lạnh giấu trần có ống gió loại mỏng. FXFQ PVE: Dàn lạnh cassette âm trần đa hướng thổi. RXQ(X)PAY1: Dàn nóng loại một chiều lạnh công suất (X) HP . SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 59
  77. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống ĐHKK khách sạn BIỂN NGỌC Hình 4.3.Các dàn lạnh và dàn nóng đã chọn 4.3. Tính chọn dàn nóng (Outdoor Unit): 4.3.1. Chọn kiểu giải nhiệt: Chọn giải nhiệt bằng gió 4.3.2. Bố trí cục nóng cho cục lạnh. Việc lựa chọn dàn nóng theo nguyên tắc: Năng suất lạnh danh định của dàn nóng bằng tổng năng suất lạnh danh định của các dàn lạnh phục vụ và với tỷ lệ kết nối: Q φ =  0i = 1 ÷ 1,35.  QoDN Trong đó: ΣQ0i là tổng năng suất lạnh danh định của các dàn lạnh ΣQ0DN là năng suất lạnh danh định của dàn nóng, ở đây ta chọn loại dàn nóng chỉ phục vụ cho quá trình làm lạnh. Theo catalogue của hãng DAIKIN thì tổng công suất của các dàn lạnh có thể đạt đến 130% công suất dàn nóng. Ta chọn φ = 1,1. SVTH: Lê Quang Hoàng _Lớp 11N Trang 60