Bài giảng Tổng đài điện tử và mạng viễn thông

pdf 138 trang ngocly 1370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổng đài điện tử và mạng viễn thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tong_dai_dien_tu_va_mang_vien_thong.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tổng đài điện tử và mạng viễn thông

  1. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Ch−ơng 1 Tổng quan I. Lịch sử phát triển : Trong suốt lịch sử phát triển của loài ng−ời, đầu tiên để trao đổi những tâm t−, tình cảm, những kinh nghiệm sống và đấu tranh sinh tồn, ng−ời ta dùng những cử chỉ, hành động, tiếng kêu đơn giản để truyền đạt cho nhau, lúc này sự giao tiếp là rất khó khăn. Việc phát minh ra ngôn ngữ có thể xem là một cuộc cách mạng truyền thông đầu tiên lớn nhất. Ngôn ngữ có thể biểu đạt hầu hết những gì có thể xảy ra trong cuộc sống, tuy nhiên, tiếng nói chỉ có thể đ−ợc truyền đi với một khoảng cách ngắn. Sau khi tìm thấy lửa, con ng−ời dùng nó để làm ph−ơng tiện truyền tin đi xa đ−ợc nhanh chóng và có hiệu quả, nh−ng vẫn còn một số hạn chế nh− thời tiết, điạ hình và tính an toàn thông tin là không cao. Mãi đến khi chữ viết ra đời thì con ng−ời có thể truyền thông tin mà không bị giới hạn về nội dung và không gian nh− tr−ớc đây nữa. Từ đó phát sinh những dịch vụ th− báo có khả năng truyền đi từ những nơi rất cách xa nhau. Tuy nhiên, con ng−ời lúc này cần đến một hệ thống truyền thông an toàn hơn, chất l−ợng hơn và hiệu quả hơn. Năm 1837, Samuel F. B Morse phát minh ra máy điện tín, các chữ số và chữ cái đ−ợc mã hoá và đ−ợc truyền đi nh− một ph−ơng tiện truyền dẫn. Từ đó khả năng liên lạc, trao đổi thông tin đ−ợc nâng cao, nh−ng vẫn ch−a đ−ợc sử dụng rộng rãi vì sự không thân thiện, t−ơng đối khó gợi nhớ của nó. Năm 1876, Alecxander Graham Bell phát minh ra điện thoại, ta chỉ cần cấp nguồn cho hai máy điện thọai cách xa nhau và nối với nhau thì có thể trao đổi với nhau bằng tiếng nói nh− mơ −ớc của con ng−ời từ ngàn x−a đến thời bấy giờ. Nh−ng để cho nhiều ng−ời có thể trao đổi với nhau tùy theo yêu cầu cụ thể thì cần có một hệ thống hổ trợ. Đến năm 1878, hệ thống tổng đài đầu tiên đ−ợc thiết lập, đó là một tổng đài nhân công điện từ đ−ợc xây dựng ở New Haven. Đây là tổng đài đầu tiên th−ơng mại thành công trên thế giới. Những hệ tổng đài này hoàn toàn sử dụng nhân công nên thời gian thiết lập và giải phóng cuộc gọi là rất lâu, không thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Để giải quyết điều này, năm 1889, tổng đài điện thoại không sử dụng nhân công đ−ợc A.B Strowger phát minh. Trong hệ tổng đài này, các cuộc gọi đ−ợc kết nối liên tiếp tuỳ theo các số điện thoại trong hệ thập phân và do đó gọi là hệ thống gọi theo từng b−ớc. EMD do công ty của Đức phát triển cũng thuộc loaị này. Hệ thống này còn gọi là tổng đài cơ điện vì nguyên tắc vận hành của nó, nh−ng với kích th−ớc lớn, chứa nhiều bộ phận cơ khí, khả năng hoạt động bị hạn chế rất nhiều. Năm 1926, Erisson phát triển thành công hệ tổng đài thanh chéo. Đ−ợc đặc điểm hoá bằng cách tách hoàn toàn việc chuyển mạch cuộc gọi và các mạch điều khiển. Đối với chuyển mạch thanh chéo, các tiếp điểm đóng mở đ−ợc sử dụng các tiếp Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.1
  2. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn xúc đ−ợc dát vàng và các đặc tính của cuộc gọi đ−ợc cải tiến nhiều. Hơn nữa, một hệ thống điều khiển chung để điều khiển một số chuyển mạch vào cùng một thời điểm đ−ợc sử dụng. Đó là các xung quay số đ−ợc dồn lại vào các mạch nhớ và sau đó đ−ợc kết hợp trên cơ sở các số đã quay đ−ợc ghi lại để chọn mạch tái sinh. Thực chất, đây là một tổng đài đ−ợc sản xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch và hoàn thiện các chức năng của tổng đài gọi theo từng b−ớc, vì vậy, nó khắc phục đ−ợc một số nh−ợc điểm của chuyển mạch gọi theo từng b−ớc. Năm 1965, tổng đài ESS số 1 của Mỹ là tổng đài điện tử có dung l−ợng lớn ra đời thành công, đã mở ra một kỷ nguyên cho tổng đài điện tử. Chuyển mạch tổng đài ESS số 1 đ−ợc làm bằng điện tử, đồng thời, để vận hành và bảo d−ỡng tốt hơn, đăc biệt, tổng đài này trang bị chức năng tự chuẩn đoán và vận hành theo nguyên tắc SPC và là một tổng đài nội hạt. Cũng ở Mỹ, hàng Bell System Laboratory cũng đã hoàn thiện một tổng đài số dùng cho liên lạc chuyển tiếp vào đầu thập kỷ 70 với mục đích tăng cao tốc độ ttruyền dẫn giữa các tổng đài kỹ thuật số. Tháng 1 năm 1976, tổng đài điện tử số chuyển tiếp hoạt động trên cơ sở chuyển mạch số máy tính th−ơng mại đầu tiên trên thế giới đ−ợc lắp đặt và đ−a vào khai thác. Kỹ thuật vi mạch và kỹ thuật số phát triển đẩy nhanh sự phát triển của các tổng đài điện tử số với khả năng phối hợp nhiều dịch vụ với tốc độ xử lý cao, ngày càng phù hợp với nhu cầu của một thời đại thông tin. II. Khái niệm chung về mạng viễn thông : II.1. Dịch vụ viễn thông : II.1.1. Khái niệm : Thông tin B−u chính Viễn thông Thoại Telex Teletex Facximine VideoText Số liệu Hình 1.1 : Viễn thông, một trong các dạng đặt biệt của truyền thông Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.2
  3. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn “ Truyền thông “ : là sự trao đổi thông tin của các đối t−ợng có nhu cầu trao đổi thông tin với nhau bằng con đ−ờng này hoặc đ−ờng khác. “ Viễn thông “ : là một trong số công cụ truyền thông. Truyền thông là một khái niệm rộng. Viễn thông có thể coi nh− là một bộ phận của toàn bộ xã hội truyền thông. Giả sử, ta đặt hàng bằng điện thoại, thì đó là dạng truyền thông rất đặt biệt. Viễn thông là ám chỉ một khoảng cách địa lý đ−ợc bắc cầu để “ trao đổi thông tin từ xa ” . “ Dịch vụ viễn thông “ : là hình thái trao đổi thông tin mà mạng viễn thông cung cấp. “ Vật mang của dịch vụ “ : Vật mang dịch vụ cho ta khả năng sử dụng các dịch vụ viễn thông. Ví dụ : Khi ta gởi th−, thì hệ thống b−u chính dịch vụ nh− thùng th−, phòng phát th−, chuyển th− hình thành vật mang dịch vụ “gởi th−”. Chúng ta có các vật khác của vật mang trong viễn thông. Mạng điện thoại là vật mang dịch vụ điện thoại. Cũng giống nh− vậy, mạng Telex là vật mang của dịch vụ telex v.v Tuy nhiên, th−ờng có sự lẫn lộn về vật mang các dịch vụ viễn thông, nh− cáp của các cơ quan chủ quản điện thoại có thể sử dụng làm vật mang ngoài dịch vụ điện thoại. Trong một cáp, có thể có các đôi hoàn toàn chẳng dính dáng gì đến mạng điện thoại nh− một vật mang. Ví dụ có một số đôi cho telex hoặc truyền số liệu t− nhân. Sự khác biệt giữa dịch vụ và vật mang là đơn giản nếu ta hiểu đ−ợc khái niệm này. Dịch vụ viễn thông Dịch vụ xa Dịch vụ vật mang Hình 1-2 : Dịch vụ xa và dịch vụ vật mang. Dịch vụ vật mang chỉ là sự cung cấp của một hệ thống truyền tải cho sự trao đổi thông tin. Dịch vụ xa có tính bao hàm hơn, nó không chỉ cung cấp mở hệ thống truyền tải mà còn các chức năng nh− nối kết, đánh địa chỉ, đồng nhất ngôn ngữ, dạng thông tin II.1.2. Các dịch vụ viễn thông : - Thoại : Sự trao đổi thông tin bằng tiếng nói, với đầu cuối là máy điện thọai. Dịch vụ thoại là dịch vụ trải rộng nhất trong loại hình viễn thông. Dùng điện thoại, trên thực tế ta có thể gọi mọi nơi trên thế giới. - Telex :Thiết kế mạng telex dựa trên thiết kế mạng điện thoại, với các đầu cuối là máy telex thay vì máy điện thoại. Tuy nhiên, việc truyền các ký tự không phải là âm Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.3
  4. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn thanh mà bằng các mã do các mức điện áp tạo nên. Tốc độ chậm (50bits/s), không kể một số ký tự đặc biệt thì chỉ có chữ cái mới đ−ợc truyền đi. - Teletex : Nó có thể sử dụng nh− telex thông th−ờng nh−ng tốc độ là 2400 bits/s thay vì 50 bits/s. Hơn nữa, nó có bộ ký tự bao gồm chữ cái và chữ con. Cũng có thể liên lạc chéo với các thuê bao Telex. Văn bản đ−ợc thuê bao thảo ra, biên tập, l−u giữ và gởi đến thuê bao khác trong mạng. Do đó, tốc độ truyền cao, dịch vụ này thích hợp với các t− liệu lớn mà với các dịch vụ telex cũ là quá đắt và tốn thời gian. Có các số dịch vụ đ−ợc đ−a ra, nh− các con số rút gọn, truyền tự động đến một hoặc nhiều địa chỉ đã l−u giữ Không cần phải giám sát thiết bị vì nó đ−ợc mở liên tục. Thông tin đ−ợc nhận lập tức đ−ợc cất giữ cho đến khi đ−ợc đọc và đ−ợc xử lý. - Facsimile : Dịch vụ này cho phép truyền thông tin hình ảnh giữa các thuê bao. Cần có một thiết bị đặc biệt để đọc và phát ảnh tĩnh. - Videotex : Dịch vụ Videotex đ−ợc khai thác trên mạng điện thoại. Sử dụng các thiết bị t−ơng đối đơn giản nh− máy tính cá nhân là có thể tìm gặp số l−ợng lớn các cơ sở dữ liệu. Videotex làm việc ở tốc độ 1200 bits/s trên h−ớng cơ sở dữ liệu đến thuê bao và 75 bits/s trên h−ớng thuê bao đến cơ sở dữ liệu. Đối với ng−ời cung cấp thông tin trong hệ thống, tốc độ truyền là 1200 bits/s trên cả hai h−ớng. - Số liệu : Bao gồm tất cả các loại hình truyền thông, ở đó, máy tính đ−ợc dùng để trao đổi, truyền đ−a thông tin giữa các ng−ời sử dụng. II.1.3. Mạng số đa dịch vụ (ISDN) : Telex Computer Điện Teletex ISDN thoại số FACSIMILE VIDEOTEX Hình 1-3 : Mạng ISDN liên kết dịch vụ. Đây là ph−ơng tiện vật mang cho các dịch vụ khác nhau, nh−ng nó là một thể thống nhất mà không phải là tổ hợp của các hệ thống khác nhau. Chúng ta chỉ có một vật mang là ISDN. Đó là mạng số liên kết dịch vụ và mọi hình thái dịch vụ đều đ−ợc Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.4
  5. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn cung cấp. Cốt lõi của ISDN là một mạng viễn thông số hoá hoàn toàn, ở đó, các thiết bị đầu cuối đều là các thiết bị sử dụng kỹ thuật số và thuê bao sẽ nối tất cả thiết bị của mình vào cùng một đôi dây. II.2. Mạng viễn thông : II.2.1. Khái niệm : Mạng viễn thông là tất cả những trang thiết bị kỹ thuật đ−ợc sử dụng để trao đổi thông tin giữa các đối t−ợng trong mạng. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng tăng. Nhiệm vụ thông tin liên lạc là do mạng l−ới b−u chính viễn thông đảm nhiệm. Để đáp ứng nhu cầu thông tin thì mạng phải ngày càng phát triển. Quá trình phát triển đã trải qua nhiều giai đoạn. Ban đầu là mạng điện thoại t−ơng tự dần dần điện báo, telex, facsimile, truyền số liệu cũng đ−ợc kết hợp vào. Với sự ra đời của kỹ thuật số đã thúc đẩy sự phát triển tiến một b−ớc dài trở thành mạng viễn thông hiện đại với rất nhiều dịch vụ. II.2.1. Các thành phần của mạng viễn thông : Thiết bị phát Node chuyển Node chuyển Thiết bị thu mạch mạch Hình 1-4 : Các thành phần mạng viễn thông. Một mạng thông tin phải đ−ợc cấu thành bởi các bộ phận sau : • Thiết bị thu / phát : Thiết bị vào ra, thiết bị đầu cuối. • Node chuyển mạch : Thu thập thông tin của các đối t−ợng và xử lý để thoả mãn các yêu cầu đó. Bao gồm hai nhiệm vụ : + Xử lý tin (CSDL) : Xử lý, cung cấp tin tức. + Chuyển mạch. Node chuyển mạch hay tổng đài là nơi nhận thông tin rồi truyền đi. Tùy theo loại tổng đài mà ta có thể thâm nhập trực tiếp hay gián tiếp vào nó. Ví dụ : với tổng đài nội hạt, thuê bao có thể trực tiếp thâm nhập vào tổng đài còn đối với tổng đài chuyển tiếp thì không, nó chỉ nhận tín hiệu rồi truyền đi từ tổng đài này sang tổng đài khác. Cũng có loại vừa chuyển tiếp vừa nội hạt. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.5
  6. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Bộ phận chính của node chuyển mạch là tr−ờng chuyển mạch. Với một sự điều khiển thì bất kỳ đầu vào của tr−ờng chuyển mạch có thể nối tới bất kỳ đầu ra của nó, điều này đảm bảo bất kỳ trong mạng có thể giao tiếp với bất kỳ một thuê bao khác đang rỗi. • Hệ thống truyền dẫn (mạng truyền dẫn) : Liên kết thành phần 1 với thành phần 2 (thuê bao) hoặc thành phần 2 với thành phần 2 (trung kế). Truyền dẫn là phần nối các node chuyển mạch với nhau hoặc node chuyển mạch với thuê bao để truyền thông tin giữa chúng. Ng−ời ta sử dụng các ph−ơng tiện truyền dẫn khác nhau nh− thông tin dây trần, thông tin viba số, thông tin cáp quang, thông tin vệ tinh Hiện nay ở n−ớc ta chủ yếu là viba số và cáp quang. Thông tin vệ tinh sử dụng trong liên lạc quốc tế, còn thông tin dây trần hiện nay hầu nh− không sử dụng. Toàn bộ các đ−ờng nối giữa các node chuyển mạch tới thuê bao là đ−ờng dây thuê bao, còn nối giữa các node chuyển mạch là đ−ờng dây trung kế. • Phần mềm của mạng : Giúp cho sự hoạt động của 3 thành phần trên có hiệu quả. Trong đó, sự hoạt động giữa các node chuyển mạch với nhau là có hiệu quả cao còn sự hoạt động giữa node và thuê bao là có hiệu qủa thấp. II.2.2. Các ph−ơng pháp tổ chức mạng : • Mạng l−ới (Mesh) : Nếu bạn đ−ợc giao cho một nhiệm vụ thiết kề một mạng điện thoại thì bạn phải làm gì ? Nếu số thuê bao ở vùng A là không nhiều lắm, có thể bạn sẽ xây dựng một mạng nh− hình sau: Hình 1-5 : Một tổng đài cho nhiều thuê bao. Nh−ng với số thuê bao ở một vùng lân cận (B) ch−a có tổng đài muốn trao đổi thông tin với vùng A thì có hai giải pháp đặt ra là : - Thứ nhất, thêm các bộ tập trung đ−ờng dây đặt ở vùng lân cận (B) và nối trực tiếp đến tổng đài đang họat động ở vùng A. Cách này đơn giản, nh−ng chỉ đáp ứng đ−ợc với một số l−ợng thuê bao ở vùng B nhỏ và nhu cầu trao đổi thông tin Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.6
  7. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn sang vùng A là ít và tính kinh tế không cao đối với số l−ợng thuê bao của vùng B là lớn. - Thứ hai, thêm một tổng đài nh− sau : A B Hình 1-6 : Sự nối kết giữa hai tổng đài. Với giải pháp trên, thông tin có tính an toàn cao hơn, đồng thời chi phí của mạng ít hơn nếu số l−ợng thuê bao vùng B là nhiều. Trong mạng l−ới, tổng đài có cùng một cấp. Các tổng đài đều là tổng đài nội hạt có thuê bao riêng. Các tổng đài d−ợc nối với nhau từng đôi một. Nh− vậy mỗi thuê bao của tổng đài khác đều đi bằng đ−ờng trực tiếp từ tổng đài này đến tổng đài kia mà không qua một tổng đài nào trung gian cả. Hình 1-7 : Mạng l−ới. Mạng này có −u điểm là thông tin truyền trực tiếp từ thuê bao này đến thuê bao kia chỉ qua tổng đài chủ của thuê bao ấy thôi. Tuy nhiên khi số l−ợng tổng đài tăng lên khá lớn thì việc nối trực tếp giữa các tổng đài là phức tạp và cần nhiều tuyến truyền dẫn. Mặc khác, khi tuyến truyền dẫn giữa các tổng đài bị hỏng thì sẽ không có đ−ờng thay thế bằng cách qua tổng đài khác. Trong thực tế, mạng này không tồn tại đơn độc. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.7
  8. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn • Mạng sao (star) : Mạng sao là loại mạng phân cấp, có một tổng đài cấp cao và nhiều tổng đài cấp d−ới. Tất cả các tổng đài cấp d−ới đều đ−ợc nối với các tổng đài cấp cao và giữa các tổng đài cấp d−ới không nối nhau. Tổng đài cấp cao là một tổng đài chuyển tiếp, không có thuê bao riêng. Giao tiếp giữa các thuê bao trong cùng một tổng đài là do tổng đài đó đảm nhận, không ảnh h−ởng đến tổng đài khác. Tổng đài cấp cao Tổng đài nội hạt ! ! ! ! Hình 1.8 Mạng sao. Khi thuê bao của tổng đài này muốn nối với tổng đài khác thì việc chuyển tiếp thông qua tổng đài chuyển tiếp và không có đ−ờng trực tiếp. Mạng sao đ−ợc mô tả nh− hình trên. Ưu điểm chủ yếu của mạng là tiết kiệm đ−ờng truyền, cấu hình đơn giản. Nh−ng đòi hỏi tổng đài chuyển tiếp phải có dung l−ợng cao, nếu tổng đài này hỏng thì mọi liên lạc bị ngừng trệ. • Mạng hổn hợp : Để tận dụng −u điểm và khắc phục nh−ợc điểm của hai loại tổng đài trên, ng−ời ta đ−a ra mạng hổn hợp, trong đó một phần là mạng sao và phần kia là mạng l−ới, với các cấp phân chia khác nhau. Tuy nhiên, một mạng quốc gia không phái lúc nào cũng tuân thủ theo chuẩn CCITT mà nó còn có thể thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội và quan trong nhất là nhu cầu trao đổi thông tin. Ví dụ một mạng quốc gia tiêu biểu nh− sau : + Tổng đài chuyển tiếp quốc gia NTE : Là tổng đài cấp d−ới của tổng đài chuyển tiếp quốc tế (ITE). Tổng đài này có hai nhiệm vụ: - Chuyển tiếp cuộc gọi liên vùng. - Chuyển tiếp các cuộc gọi ra tổng đài quốc tế. + Tổng đài chuyển tiếp vùng LTE : T−ơng tự nh− tổng đài chuyển tiếp quốc gia, nh−ng nó quản lý theo vùng, Tổng đài này có thể có thuê bao riêng. + Tổng đài nội hạt LE : Tiếp xúc trực tiếp với thuê bao. Liên lạc giữa các thuê bao của nó là do nó quản lý, không liên quan đến các tổng đài cao hơn. Khi thuê bao muốn gọi ra thì nó chuyển yêu cầu đến tổng đài cấp cao hơn. Loại này vừa có thuê bao riêng vừa có đ−ờng trung kế. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.8
  9. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn + Tổng đài PABX : Đối với thuê bao thì nó là tổng đài còn đối với tổng đài cấp trên thì nó lại là thuê bao vì dây truyền dẫn là dây thuê bao. Số thuê bao th−ờng nhỏ, nhu cầu liên lạc trong là lớn. + Tập trung thuê bao : Giải quyết tr−ờng hợp quá nhiều đ−ờng dây từ thuê bao tới tổng đài. IC QC TC IC : International Center SC QC : Quaternary Center TC : Tertiary Center PC SC : Secondary Center PC : Primary Center LE LE : Local Exchange Hình 1-9 : Mạng hổn hợp theo phân cấp theo chuẩn của CCITT ITE NTE NTE LTE LTE LE LE PABX ! RSS ! ! ! ! Hình 1-10 : Mạng hỗn hợp của quốc gia tiêu biểu. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.9
  10. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Để đảm bảo độ tin cậy, ng−ời ta tổ chức các tuyến dự phòng. Nó có nhiệm vụ phân tải, đáp ứng nhu cầu thông tin lớn và tránh hiện t−ợng tắc nghẽn. III. Tổng đài điện tử số SPC : III.1. Đặc điểm : Tổng đài sử dụng bộ xử lý giống nh− máy tính để điều khiển hoạt động của nó. Tất cả các chức năng điều khiển của nó đ−ợc đặc tr−ng bởi một loạt lệnh ghi sẵn trong bộ nhớ. Các số liệu trực thuộc tổng đài nh− số liệu về thuê bao, các bảng phiên dịnh địa chỉ, các thông tin tạo tuyến, tính c−ớc, thống kê cũng đ−ợc ghi sẵn trong bộ nhớ số liệu. Qua mỗi b−ớc xử lý gọi sẽ nhận đ−ợc các quyết định t−ơng ứng với các loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi sẵn để đ−a tới các loại thiết bị xử lý nghiệp vụ đó. Các ch−ơng trình ghi sẵn trong bộ nhớ có thể thay đổi khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy, ng−ời quản lý có thể linh hoạt trong quá trình điều hành tổng đài. Khi sử dụng bộ xử lý thì ngoài việc điều khiển chuyển mạch nó còn có thể kiêm thêm vài chức năng khác. Các ch−ơng trình điều khiển cũng nh− các số liệu có thể thay đổi nên công việc điều hành đáp ứng nhu cầu thay đổi của thuê bao trở nên dễ dàng. Việc đ−a dịch vụ tới thuê bao và thay đổi các dịch vụ cũ dễ dàng thực hiện qua trao đổi ng−ời máy. Một số dịch vụ đặc biệt có thể thực hiện bằng các thao tác từ máy thuê bao. Công việc điều hành bảo d−ỡng trở nên dễ dàng nhờ trung tâm điều hành và bảo d−ỡng trang bị các thiết bị trao đổi ng−ời máy. Đồng thời trung tâm còn thêm các chức năng quản lý mạng nh− l−u l−ợng các tuyến, xử lý đ−ờng vòng tại đây cũng nhận đ−ợc các thông tin tính c−ớc, hỏng hóc, sự cố từ các tổng đài khu vực. Công việc kiểm tra đo thử đ−ợc tiến hành th−ờng xuyên và có chu kỳ nâng cao sự an toàn và độ tin cậy của tổng đài. III.2. Sơ đồ khối chức năng của tổng đài số SPC : III.2.1. Sơ đồ khối : Khối giao tiếp Cáp thuê bao Tr−ờng chuyển Giao tiếp thuê bao mạch Cáp trung kế Giao tiếp trung kế Báo hiệu Giám sát Điều khiển đ−ờng dây đấu nối Điều hành, khai thác & Điều khiển trung tâm bảo d−ỡng Hình 1-11: Sơ đồ khối chức năng tổng đài SPC. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.10
  11. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Một tổng đài SPC bao gồm các khối chính sau (Sơ đồ hình 1-11). III.2.2. Chức năng • Điều khiển trung tâm: Điều khiển trung tâm bao gồm bộ xử lý trung tâm và các bộ nhớ của nó. Thực hiện các chức năng sau: - Xử lý cuộc gọi : Quét trạng thái thuê bao, trung kế; nhận xung quay số và giải mã xung quay số; tìm đ−ờng rỗi; truyền báo hiệu kết nối/ giải toả cuộc gọi; tính c−ớc - Cảnh báo: Tự thử, phát hiện lỗi phần cứng; cảnh báo h− hỏng; - Quản lý: Thống kê l−u l−ợng; theo dõi cập nhật số liệu; theo dõi đồng bộ • Tr−ờng chuyển mạch : - Chức năng chuyển mạch: Thiết lập tuyến nối giữa hai hay nhiều thuê bao của tổng đài hay giữa các tổng đài với nhau. - Chức năng truyền dẫn: Truyền dẫn tín hiệu tiếng nói và các tín hiệu báo hiệu giữa các thuê bao và giữa các tổng đài với yêu cầu độ chính xác và tin cậy cao. • Giao tiếp thuê bao : Gồm mạch điện đ−ờng dây và bộ tập trung. Mạch điện đ−ờng dây thực hiện các chức năng BORSCHT. Khối tập trung thuê bao làm nhiệm vụ tập trung tải thành một nhóm thuê bao tr−ớc khi vào tr−ờng chuyển mạch. • Giao tiếp trung kế : Đảm nhận các chức năng GAZPACHO. Nó không làm chức năng tập trung tải nh− giao tiếp thuê bao nh−ng vẫn có mạch điện tập trung để trao đổi khe thời gian, cân bằng tải, trộn báo hiệu và tín hiệu mẫu để thử. • Báo hiệu : Cung cấp những thông tin cần thiết cho tổng đài nhận biết về tình trạng thuê bao, trung kế, thiết bị Trong tổng đài phải có chức năng nhận, xử lý, phát thông tin báo hiệu đến nơi thích hợp. • Điều hành, khai thác và bảo d−ỡng : Để sử dụng tổng đài một cách có hiệu quả, có khả năng phát triển các dịch vụ mới, phối hợp sử dụng các ph−ơng thức dễ dàng trong tổng đài. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.11
  12. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Giám sát kiểm tra các phần cứng và ngoại vi, đ−a ra những thông báo cần thiết cho cán bộ điều hành. Khả năng khai thác mạng, thay đổi nghiệp vụ,quản lý số liệu c−ớc • Giám sát trạng thái đ−ờng dây : Phát hiện và thông báo cho bộ xử lý trung tâm các biến cố mang tính báo hiệu. Nó quản lý đ−ờng dây theo ph−ơng pháp quét lần l−ợt. Sau một khoảng thời gian nhất định, cổng trạng thái đ−ờng dây đ−ợc đọc một lần. • Điều khiển đấu nối : Thiết lập và giải phóng các cuộc gọi d−ới sự điều khiển của bộ điều khiển trung tâm. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang I.12
  13. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Ch−ơng 2 Kỹ thuật chuyển mạch I. Tổng quan : Chuyển mạch là một trong 3 thành phần cơ bản của mạng thông tin (bao gồm : các thiết bị đầu cuối, các hệ thống truyền dẫn và các hệ thống chuyển mạch). • Mục đích của chuyển mạch : Thiết lập đ−ờng truyền dẫn từ nguồn thông tin đến đích theo một cấu trúc cố định hoặc biến động thông qua các mạng và các trung tâm. • Các ph−ơng thức chuyển mạch chính : - Chuyển mạch kênh. - Chuyển mạch tin. - Chuyển mạch gói. I.2. Chuyển mạch kênh (Circuit Swithching) : I.2.1. Khái niệm : Là loại chuyển mạch phục vụ sự trao đổi thông tin bằng cách cấp kênh dẫn trực tiếp cho hai đối t−ợng sử dụng. Chuyển mạch Đối t−ợng . . Đối t−ợng sử dụng . . sử dụng Điều khiển Hình 2-1 : Chuyển mạch kênh. Tùy theo yêu cầu của các đầu vào mà khối điều khiển sẽ điều khiển chuyển mạch thiết lập kênh dẫn với đầu kia. Kênh dẫn này đ−ợc duy trì cho đến khi đối t−ợng sử dụng vẫn còn có nhu cầu. Sau khi hết nhu cầu thì kênh dẫn đ−ợc giải phóng. Việc thiết lập chuyển mạch kênh thông qua 3 giai đoạn sau : Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.1
  14. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn − Thiết lập kênh dẫn : Tr−ớc khi dữ liệu đ−ợc truyền đi, một kênh dẫn điểm tới điểm sẽ đ−ợc thiết lập. Đâu tiên, tổng đài (node) phát hiện yêu cầu của đối t−ợng, xác định đ−ờng truyền dẫn đến đối t−ợng kia, nếu rỗi, báo cho đối t−ợng kia biết và sau đó nối thông giữa hai đối t−ợng. − Duy trì kênh dẫn (tuyền dữ liệu) : Duy trì trong suốt thời gian 2 đối t−ợng trao đổi thông tin với nhau, trong khoảng thời gian này, tổng đài còn truyền các tín hiệu mang tính báo hiệu nh− : giám sát cuộc nối và tính c−ớc liên lạc. − Giải phóng kênh dẫn : Kênh dẫn đ−ợc giải phóng khi có yêu cầu của một trong hai đối t−ợng sử dụng, khôi phục lại trạng thái ban đầu. I.2.2. Đặc điểm : − Thực hiện sự trao đổi thông tin giữa hai đối t−ợng bằng kênh dẫn trên trúc thời gian thực. − Đối t−ợng sử dụng làm chủ kênh dẫn trong suốt quá trình trao đổi tin. Điều này làm giảm hiệu suất. − Yêu cầu độ chính xác không cao. − Nội dung trao đổi không cần địa chỉ. − Đ−ợc áp dụng trong thông tin thoại. Khi l−u l−ợng trong mạng chuyển mạch kênh tăng lên đến một mức nào đó thì một số cuộc gọi có thể bị khoá (blocked), mạng từ chối mọi sự yêu cầu nối kết cho đến khi tảI trong mạng là giảm. I.3. Chuyển mạch tin (Message Swithching) : I.3.1. Khái niệm : C 2 3 D A 1 5 6 E B 4 7 F Hình 2-2 : Mạng chuyển mạch tin. Loại chuyển mạch phục vụ sự trao đổi giữa các bản tin (nh− điện tín, th− điện tử, file của máy tính ) giữa các đối t−ợng với nhau đ−ợc gọi là chuyển mạch tin. Chuyển mạch tin không cần thiết lập một đ−ờng dẫn dành riêng giữa hai trạm đầu cuối mà một bản tin đ−ợc gởi từ nơi phát tới nơi thu đ−ợc ấn định một lộ trình tr−ớc bằng địa chỉ nơi nhận mà mỗi trung tâm có thể nhận dạng chúng. Tại mỗi trung tâm chuyển mạch (nodes chuyển mạch), bản tin đ−ợc tạm l−u vào bộ nhớ, xử lý rồi truyền sang trung tâm khác nếu tuyến này rỗi. Ph−ơng pháp này gọi là ph−ơng pháp tích lũy trung gian hay “store-and- Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.2
  15. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn forward”. Khả năng l−u lại có thể trong thời gian dài do đợi xử lý hay trung tâm tiếp theo ch−a sẵn sàng nhận. Thời gian trễ gồm : thời gian nhận bản tin, thời gian sắp hàng chờ và thời gian xử lý bản tin.Ví dụ : Thuê bao A muốn gởi 1 bản tin đến thuê bao E, thì địa chỉ của thuê bao E đ−ợc gán vào bản tin của thuê bao A và gởi đi đến Node 4. Node 4 gởi bản tin và tìm nhánh tiếp theo (chẳng hạn nhánh đến Node 5) và bản tin đ−ợc sắp hàng và chờ truyền đến đ−ờng nối 4-5. Khi đ−ờng nối này là rỗi, bản tin đ−ợc gởi đến Node 5 và cứ nh− thế, nó đ−ợc gởi đến 6 và đến E. Nh− vậy, hệ thống chuyển mạch tin là hệ thống luôn giữ và gởi tiếp thông báo. I.3.2. Đặc điểm : − Chuyển mạch tin không tồn tại sự thiết lập và cung cấp kênh dẫn trực tiếp giữa 2 trạm đầu cuối nên thời gian trễ lớn. Do đó, không có sự liên hệ theo thời gian thực. − Đối t−ợng sử dụng không làm chủ kênh dẫn trong suốt quá trình trao đổi thông tin. − Yêu cầu độ chính xác cao. − Địa chỉ của thuê bao đ−ợc gán vào bản tin và bản tin đ−ợc chuyển qua mạng từ node này qua node khác. Tại mỗi node, bản tin đ−ợc nhận, tạm giữ và truyền sang node khác bởi các bộ đệm của máy tính. Tức là nội dung có mang địa chỉ. − Tốc độ chuyển tin không phụ thuộc vào đối t−ợng sử dụng. Hiệu suất cao do kênh dẫn có thể dùng chung cho nhiều đối t−ợng sử dụng khác nhau. Từ đó, dung l−ợng tổng cộng của kênh dẫn yêu cầu không cao, nó chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng của các đối t−ợng. − Đ−ợc áp dụng cho truyền số liệu, chữ viết, hình ảnh. Khi l−u l−ợng trong mạng chuyển mạch tin cao, nó vẫn chấp nhận các yêu cầu nối kết mới nh−ng thời gian truyền dẫn có thể dài, độ trễ lớn. Một hệ thống chuyển mạch tin có thể gởi một thông báo đến nhiều đích khác nhau. Điều này chuyển mạch kênh không thực hiện đ−ợc. I.4. Chuyển mạch gói : I.4.1. Khái niệm : Chuyển mạch gói lợi dụng −u điểm của chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói, đồng thời khắc phục đ−ợc nh−ợc điểm của hai lọai chuyển mạch này. Mạng chuyển mạch kênh không thích hợp để truyền số liệu, bởi vì nó đ−ợc thiết kế để phục vụ những yêu cầu t−ơng đối th−a hơn so với trị số thời gian t−ơng đối lớn (trung bình 3 đến 4 phút). Đối với các bản tin rất ngắn thì mạng chuyển mạch kênh lại càng không thích hợp và không có hiệu quả. Với l−u l−ợng truyền số liệu ở chế độ đàm thoại với các hệ số họat động thấp thì các chức năng chuyển mạch kênh không còn phù hợp nữa. Chế độ làm việc tốt nhất của mạng lúc bấy giờ là khi các yêu cầu phục vụ đ−ợc đ−a tới theo từng gói nhỏ, do đó phù hợp với một mạng chuyển mạch tin lớn hơn là chuyến mạnh kênh. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.3
  16. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Đối với chuyển mạch tin thì toàn bộ nội dung của bản tin đều phải đi qua các trung tâm chuyển mạch với kích th−ớc bất kỳ, nên trung tâm chuyển mạch giống nh− một điểm dạng cổ chai, hậu quả là trễ phản hồi và thông l−ợng của mạng dễ dàng bị suy giảm khi l−ợng thông tin đến quá lớn. Từ đó, việc sử dụng đ−ờng dẫn là không linh họat. A B C D A Máy thu dữ liệu Trung tâm l−u B trữ trung gian D A B C D C Nguồn tin Hình 2-3 :Mạng chuyển mạch gói. Mạng chuyển mạch gói hoạt động giống nh− mạng chuyển mạch tin nh−ng trong đó, bản tin đ−ợc cắt ra thành từng gói nhỏ. Mỗi gói đ−ợc gắn cho một tiêu đề (header) chứa địa chỉ và các thông tin điều khiển khác. Các gói đ−ợc gởi đi trên mạng theo nguyên tắc tích lũy trung gian giống nh− chuyển mạch tin. Tại trung tâm nhận tin, các gói đ−ợc hợp thành một bản tin và đ−ợc sắp xếp lại để đ−a tới thiết bị nhận số liệu. Để chống lỗi, mạng chuyên mạch gói sử dụng ph−ơng thức tự động hỏi lại, nên các gói truyền từ trung tâm này đến trung tâm khác thật sự không có lỗi. Quá trinh này đòi hỏi các trung tâm khi nhận đ−ợc các gói thì xử lý các tín hiệu kiểm tra lỗi chứa trong mỗi gói để xác định xem gói đó có lỗi hay không, nếu lỗi thì nó sẽ phát yêu cầu phát lại cho trung tâm phát. I.4.2. Đặc điểm : Đặc điểm chính của mạng chuyển mạch gói chính là ph−ơng pháp sử dụng kết hợp tuyến truyền dẫn theo yêu cầu. Mỗi gói đ−ợc truyền đi ngay sau khi đ−ờng thông tin t−ơng ứng đ−ợc rỗi. Nh− vậy, các đ−ờng truyền dẫn có thể phối hợp sử dụng một số lớn các nguồn t−ơng đối ít hoạt động. Mức sử dụng của các tuyến cao hay thấp tùy thuộc và khối l−ợng bộ nhớ sử dụng và đọ phức tạp của các bộ điều khiển tại các trung tâm. Độ trễ trung bình của các tuyến truyền dẫn phụ thuộc vào tải trong mạng. Thời gian trễ liên quan tới việc tích lũy trung gian của mạng chuyển mạch gói rất nhỏ so với chuyển mạch tin. Thông tin thoại có thể đ−ợc thiết lập chính xác cũng giống nh− thiết bị thiết lập một kênh từ thiết bị đầu cuối này đến thiết bị đầu cuối khác. Mạng chuyển mạch gói không đảm bảo cho việc l−u trữ thông tin ngoại trừ các tr−ờng hợp ngẫu nhiên xuất hiện việc nhận lại các gói từ trung tâm này sang trung tâm khác. Nó đ−ợc thiết kế để đảm bảo việc kết nối qua tổng đài giữa 2 trung tâm, trong đó, 2 trung Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.4
  17. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn tâm đều tích cực tham gia vào quá trình thiết lập thông tin. Không l−u trữ để truyền nếu đầu cuối không hoạt động hay bận. I.4.3. Ưu điểm : Độ tin cậy cao : Đây là một mạng truyền tin rất tin cậy có thể chọn đ−ờng bình th−ờng khác bằng đơn vị gói để có thể gọi thay thế ngay cả khi hệ thống chuyển mạch hay mạng chuyển mạch gói có lỗi vì đã có địa chỉ của đối tác trong gói đ−ợc truyền đi. Chất l−ợng cao : Vì chuyển mạch gói hoạt độngtheo chế độ truyền dẫn số biểu hiện bằng 0 và 1, chất l−ợng truyền dẫn của nó là tuyệt hảo. Nó cũng có thể thực hiện truyền dẫn chất l−ợng cao bằng cách kiểm tra xem có lỗi không trong khi truyền dẫn gói giữa các hệ thống chuyển mạch và giữa thuê bao với mạng. Kinh tế : Hệ thống chuyển mạch gói dùng các đ−ờng truyền tin tốc độ cao để nối với các hệ thống chuyển mạch nằm trong mạng nhằm ghép kênh các gói của các thuê bao khác nhau để tăng tính kinh tế và hiệu quả truyền dẫn của các đ−ờng truyền dẫn. Các dịch vụ bổ sung : Hệ thống chuyển mạch gói có thể cung cấp những dịch vụ bổ sung nh− trao đổi thông báo, th− điện tử và dịch vụ khép kín khi các gói đ−ợc l−u trữ trong hệ thống chuyển mạch. Hơn nữa, một dịch vụ lựa chọn nhanh chóng đ−a dữ liệu vào các gói yêu cầu cuộc thoại của thuê bao chủ gọi, quay số tắt và các dịch vụ thay thế tiếp viên có thể đ−ợc thực hiện. II. Chuyển mạch kênh : II.1. Phân loại : Tùy thuộc vào sự phát triển của lịch sử chuyển mạch cũng nh− cách thức, tín hiệu mà ta có thể phân loại nh− sau (Hình 2-4): II.1.1. Chuyển mạch phân chia không gian (SDTS) : (SDS : Space Division Type Switch) Là loại chuyển mạch có các đầu ra, đầu vào đ−ợc bố trí theo không gian (cách quảng, thanh chéo). Chuyển mạch đ−ợc thực hiện bằng cách mở đóng các cổng điện tử hay các điểm tiếp xúc. Chuyển mạch này có các loại sau: Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.5
  18. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn • Chuyển mạch kiểu chuyển động truyền : Thực hiện chuyển mạch theo nguyên tắc vận hành cơ t−ơng tự nh− chuyển mạch xoay. Nó lựa chọn dây rỗi trong quá trình dẫn truyền và tiến hành các chức năng điều khiển ở mức nhất định. Do đơn giản nên nó đ−ợc sử dụng rộng rãi trong tổng đài đầu tiên. Chuyển mạch kênh Chuyển mạch kênh phân Chuyển mạch ghép chia theo không gian C/m cơ C/m cơ Chuyển FDM TDM Chuyển kiểu kiểu mạch mạch động đóng rơle điện tử truyền mở điện tử PCM FDM Hình 2-4 : Phân loại chuyển mạch. Nh−ợc: Tốc độ thực hiện chậm, tiếp xúc mau mòn, thay đổi hạng mục tiếp xúc gây nên sự rung động cơ học. • Chuyển mạch cơ kiểu đóng mở : Đơn giản hoá thao tác cơ học thành thao tác mở đóng. Chuyển mạch này không có chuyển mạch điều khiển lựa chọn và đ−ợc thực hiện theo giả thiết là mạch gọi và mạch gọi và mạch điều khiển là hoàn toàn tách riêng nhau. Ưu: Khả năng cung cấp điều khiển linh hoạt và đ−ợc coi là chuyển mạch tiêu chuẩn. • Chuyển mạch rơ le điện tử : Có rơ le điện tử ở mỗi điểm cắt của chuyển mạch thanh chéo. Điểm cắt có thể lựa chọn theo h−ớng của dòng điện trong rơ le. Do đó thực hiện nhanh hơn kiểu mở đóng. • Chuyển mạch điện tử kiểu phân chia không gian : Có một cổng điện tử ở mỗi điểm cắt của chuyển mạch thanh chéo. Nh−ợc : Không t−ơng thích với ph−ơng pháp cũ do độ khác nhau về mức độ tín hiệu hoặc chi phí và các đặc điểm thoại khá xấu nh− mất tiếng, xuyên âm. II.1.2. Chuyển mạch ghép (MPTS): (MTS : MultiPlexing Type Switch) Là loại chuyển mạch mà thông tin của các cuộc gọi đ−ợc ghép với nhau trên cơ sở thời gian hay tần số trên đ−ờng truyền. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.6
  19. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn • Chuyển mạch phân chia theo tần số (FDM) : Ph−ơng pháp phân chia theo tần số là tách các tín hiệu có các tần số cần thiết bằng cách sử dụng bộ lọc có thể thay đổi. Ph−ơng pháp này có các vấn đề kỹ thuật nh− phát sinh các loại tần số khác nhau và trong việc cung cấp ngắt các tần số này cũng nh− trong các bộ lọc có thể thay đổi. Đồng thời nó lại không kinh tế. Do đó ph−ơng pháp này đ−ợc nghiên cứu trong thời kỳ đầu của sự pháp triển tổng đài nh−ng ch−a đ−ợc sử dụng rộng rãi. • Chuyển mạch phân chia theo thời gian (TDM) : Thực hiện chuyển mach trên cơ sở ghép kênh theo thời gian, ta có thể phân thành các loại : − Chuyển mạch PAM. − Chuyển mạch PCM. Chuyển mạch PAM có −u điểm là đơn giản, không cần phải biến đổi A/D, nh−ng chỉ thích hợp trong tổng đài nhỏ hay vừa do tạp âm, xuyên âm lớn. Chuyển mạch PCM có chất l−ợng truyền dẫn hầu nh− không lệ thuộc khoảng cách, tính mở và kinh kế cao trong mạng thông tin hiện đại, có khả năng liên kết với IDN hay ISDN . Do đó ta xét chuyển mạch PCM ở phần sau. II.2. Chuyển mạch PCM : Là loại chuyển mạch ghép hoạt động trên cơ sở dồn kênh theo thời gian và điều chế xung mã. Trong hệ thống tổng đài, chúng ta gặp phải một số thuật ngữ về chuyển mạch nh− : chuyển mạch, mạng chuyển mạch, trung tâm chuyển mạch, tr−ờng chuyển mạch. Để tránh sự lẫn lộn, chúng ta xét các khái niệm sau : Chuyển mạch : Mô tả một nguyên tố chuyển mạch đơn giản. Tr−ờng chuyển mạch : Mô tả sự hợp thành của một nhóm các chuyển mạch. Trung tâm chuyển mạch (tổng đài) chứa tr−ờng chuyển mạch. Một mạng chuyển mạch gồm các trung tâm (nodes) chuyển mạch, các thiết bị đầu cuối và hệ thống truyền dẫn. Đ−ờng Đ−ờng dây từ Tr−ờng chuyển mạch dây từ tổng đài tổng đài Giao Giao Đ−ờng dây tiếp tiếp Đ−ờng đến thuê . đ−ờng đ−ờng dây đến bao dây dây thuê bao Hình 2-5 : Tr−ờng chuyển mạch. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.7
  20. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Một tr−ờng chuyển mạch số cung cấp sự nối kết giữa các kênh trong các luồng PCM 32. Các luồng PCM đến tr−ờng chuyển mạch trên các buses hay highways. Nh− vậy, chuyển mạch số bao gồm sự truyền dẫn của các từ PCM liên quan đến 1 kênh trong 1 khe thời gian ở 1 bus ngõ vào và 1 khe thời gian ở bus ngõ ra. Việc trao đổi giữa các khe thời gian thực hiện theo hai ph−ơng pháp và có thể tách biệt hoặc phối hợp nh− sau: - Chuyển mạch thời gian. - Chuyển mạch không gian. II.2.1. Chuyển mạch thời gian (T) : Chuyển mạch T về cơ bản là thực hiện chuyển đổi thông tin giữa các khe thời gian khác nhau trên cùng một tuyến PCM. Về mặt lý thuyết có thể thực hiện bằng 2 ph−ơng pháp sau: • Dùng bộ trễ : Nguyên tắc : Trên đ−ờng truyền dẫn tín hiệu, ta đặt các đơn vị trễ có thời gian trễ bằng 1 khe thời gian. Ma Ma TSA TSA Qua n bộ trễ TSB TSB Mb Mb TSB TSB Mb Mb Qua R-n bộ trễ TSA TSA Hình 2-6 Ph−ơng pháp dùng bộ trễ. AT (B-A) khe thời gian AR B n-(B-A) R khe thời gian BT Hình 2-7 : Chuyển mạch giữa hai khe thời gian A và B dùng bộ trễ. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.8
  21. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Giả sử trong khung có R khe thời gian, trong đó cần trao đổi thông tin giữa 2 khe thời gian A và B Ta cho mẫu Ma (8 bit PCM) qua n bộ trễ thì ở đầu ra mẫu Ma sẽ có mặt ở khe thời gian TSB. Và mẫu Mb qua R-n bộ trễ sẽ có mặt ở thời điểm TSA. Nh− vậy việc trao đổi thông tin đã đ−ợc thực hiên. Nh−ợc : Hiệu quả kém, giá thành cao. • Ph−ơng pháp dùng bộ nhớ đệm : Dựa trên cơ sở các mẫu tiếng nói đ−ợc ghi vào các bộ nhớ đệm BM và đọc ra ở những thời điểm mong muốn. Địa chỉ của ô nhớ trong BM để ghi hoặc đọc đ−ợc cung cấp bởi bộ nhớ điều khiển CM. Ghi vào BM Đọc ra CM Hình 2-8 : Ph−ơng pháp dùng bộ nhớ đệm. Thông tin phân kênh thời gian đ−ợc ghi lần l−ợt vào các tế bào của BM. Nếu b là số bít mã hoá mẫu tiếng nói, R số khe thời gian trong một tuyến (khung) thì BM sẽ có R ô nhớ và dung l−ợng bộ nhớ BM là b.R bits. CM l−u các địa chỉ của BM để điều khiển việc đọc ghi, vì BM có R địa chỉ, nên dung l−ợng của CM là R.log2R bits. Trong đó, log2R biểu thị số bit trong 1 từ địa chỉ và cũng là số đ−ờng trong 1 bus. Việc ghi đọc vào BM có thể là tuần tự hoặc ngẫu nhiên. Nh− vậy, trong chuyển mạch T có hai kiểu điều khiển là tuần tự và ngẫu nhiên. • Điều khiển tuần tự : Điều khiển tuần tự là kiểu điều khiển mà trong đó, việc đọc ra hay ghi vào các địa chỉ liên tiếp của bộ nhớ BM một cách tuần tự t−ơng ứng với thứ tự ngõ vào của các khe thời gian. Trong điều khiển tuần tự, một bộ đếm khe thời gian đ−ợc sử dụng để xác định địa chỉ của BM. Bộ đếm này sẽ đ−ợc tuần tự tăng lên 1 sau thời gian của một khe thời gian. • Điều khiển ngẫu nhiên : Điều khiển ngẫu nhiên là ph−ơng pháp điều khiển mà trong đó các địa chỉ trong BM không t−ơng ứng với thứ tự của các khe thời gian mà chúng đ−ợc phân nhiệm từ tr−ớc theo việc ghi vào và đọc ra của bộ nhớ điều khiển CM. Từ đó, chuyển mạch T có hai loại : Ghi vào tuần tự, đọc ra ngẫu nhiên và Ghi ngẫu vào nhiên, đọc ra tuần tự. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.9
  22. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn A N B C N CBA C N CBA B N A BM BM Đếm khe CM thời gian A, Điều khiển ghi tuần tự B, Điều khiển ghi ngẫu nhiên Hình 2-9 : Điều khiển tuần tự và ngẫu nhiên. Ghi tuần tự / đọc ngẫu nhiên : Bộ đếm khe thời gian (Time slot counter) xác định tuyến PCM vào để ghi tín hiệu vào bộ nhớ BM một cách tuần tự, bộ đếm khe thời gian làm việc đồng bộ với tuyến PCM vào, nghĩa là việc ghi liên tiếp vào các ô nhớ trong bộ nhớ BM đ−ợc đảm bảo bởi sự tăng lên một của giá trị của bộ đếm khe thời gian. Bộ nhớ điều khiển CM điều khiển việc đọc ra của BM bằng cách cung cấp các địa chỉ của các ô nhớ của BM. in M S/P 0 Địa chỉ đọc A 0 B R-1 A B BM B A out D P/S R-1 CM Địa chỉ ghi Đếm khe thời gian Hình2-10 : Ghi tuần tự, đọc ngẫu nhiên. Các kênh thông tin số đ−ợc ghép với nhau theo thơi gian bởi bộ MUX, sau đó, đ−a đến bộ chuyển đổi từ nối tiếp sang song song để đ−a ra các từ mã song song 8 bits (Mỗi từ mã chiếm 1 khe thời gian). Các từ mã này đ−ợc ghi tuần tự vào bộ nhớ BM do giá trị của bộ đếm khe thời gian tăng lần l−ợt lên 1 t−ơng ứng với khe thời gian đầu vào. Xen kẻ với quá trình ghi là quá trình đọc thông tin từ bộ nhớ BM với các địa chỉ do bộ nhớ điều khiển CM Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.10
  23. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn cung cấp. Thông tin sau khi đọc ra khỏi BM, đ−ợc chuyển đổi từ song song ra nối tiếp trở lại và sau đó đ−ợc tách ra thành các kênh để đ−a ra ngoài. Nh− vậy, việc ghi đọc BM thực hiện 2 chu trình sau : - Ghi vào BM ô nhớ có địa chỉ do bộ đếm khung cung cấp (gọi là chu trình ghi). - Đọc ra từ BM từ ô nhớ có địa chỉ do CM cung cấp (chu trình đọc). Đối với tín hiệu thoại, fs = 8 KHz do đó cứ 125 ms thì ô nhớ BM ghi đọc 1 lần. Số kênh cực đại Rmax=125/(TW+TR). trong đó TW và TR là thời gian ghi và đọc của bộ nhớ BM do nhà sản xuất quy định. Xét ví dụ : hai khe thời gian A và B muốn trao đổi với nhau, địa chỉ ghi vào BM chính là số thứ tự của khe thời gian (ghi vào tuần tự) trong một khung. Khi ta muốn trao đổi thông tin giữa 2 khe A và B, ta cần ghi vào CM giá trị “A” vào ngăn nhớ B và giá trị “B” vào ngăn nhớ A. Tại TSA, khi bộ đếm đếm đến giá trị “A” ( BM đến ô nhớ A) : Trong chu trình ghi, địa chỉ đ−ợc cung cấp bởi bộ đếm khe thời gian và chu trình đọc đ−ợc CM cung cấp địa chỉ. • Quá trình đ−ợc tiến hành nh− sau : Bộ điều khiển ghi lần l−ợt vào các ô nhớ của BM cùng với sự tăng lên 1 của bộ đếm khung. ở thời điểm TSA, mẫu MA đ−ợc ghi vào ô nhớ A và do CMA có nội dung “B” nên nên mẫu Mb đ−ợc đọc ra từ ô nhớ B của BM. Trong thời gian TSB, mẫu Mb đ−ợc ghi vào BMB và do ô nhớ CMB có nội dung “A” nên mẫu Ma đ−ợc đọc ra từ ô nhớ BMA. Nh− vậy, đã có sự trao đổi giữa các khe thời gian A và B, quá trình cứ tiếp diễn cho đến khi có sự thay đổi của CM. Ghi ngẫu nhiên/ đọc ra tuần tự : Bộ nhớ CM cung cấp địa chỉ của các ô nhớ của BM trong chu trình ghi còn bộ đếm khe thời gian cung cấp địa chỉ cho việc đọc thông tin ra khỏi bộ nhớ BM. Giả sử 2 khe thời gian A và B muốn trao đổi thông tin với nhau thì ô nhớ A trong CM l−u giá trị ‘B’ và ô nhớ B trong CM sẽ l−u giá trị ‘A’. • Quá trình thực hiện đ−ợc tiến hành nh− sau : Bộ đếm khe thời gian quét lần l−ợt BM và CM và do đó, ở đầu ra nội dung trong các ô nhớ BM đ−ợc đọc ra lần l−ợt. Trong khe thời gian TSA, Mb đ−ợc đọc ra và do CMA có địa chỉ “B” nên mẫu Ma đ−ợc ghi vào ô nhớ BMB . Trong khe thời gian TSB, Ma đ−ợc đọc ra và do CMB có địa chỉ “A” nên mẫu Mb đ−ợc ghi vào ô nhớ BMA. Nh− vậy, việc đọc thông tin từ BM là tuần tự và ghi vào là do CM điều khiển và sự trao đổi thông tin giữa hai khe thời gian A và B trên cùng một tuyến PCM đã đ−ợc thực hiện. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.11
  24. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn in M S/P 0 Địa chỉ ghi A 0 B R-1 A B BM B A out D P/S R-1 CM Địa chỉ đọc Đếm khe thời gian Hình 2-11 : Ghi ngẫu nhiên, đọc ra tuần tự. • Đặc tính của chuyển mạch T: Thời gian trễ phụ thuộc vào quan hệ khe thời gian vào, khe thời gian ra, tuyến PCM vào, tuyến PCM ra Nh−ng nó luôn đ−ợc giữ ở mức thuê bao không nhận thấy đ−ợc vì thời gian trễ này luôn nhỏ hơn thời gian của 1 khung của tuyến PCM. Ưu điểm nổi bật là tính tiếp thông hoàn toàn. Mỗi kênh đ−ợc phân bố vào một khe t−ơng ứng. Nh− vậy, bất kỳ đầu vào nào cung có khả năng chuyển mạch đến ngõ ra mong muốn. Hoạt động của CM độc lập với tin tức, có khả năng chuyển đổi thêm các bits chẵn lẻ, báo hiệu cùng với các byte mẫu tiếng nói. Nh−ợc : Số l−ợng kênh bị hạn chế bởi thời gian truy cập bộ nhớ. Hiện nay, công nghệ RAM phát triển 1 cấp T có thể chuyển mạch 1024 kênh. • Nâng cao khả năng chuyển mạch T : Ghép kênh với các bits song song : Việc nâng cao khả năng chuyển mạch của tầng T thực hiện ph−ơng thức truyền song song tín hiệu số của 1 kênh qua tầng T. Quá trình chuyển mạch qua tầng T với việc ghi đọc lần l−ợt 8 bits/kênh vào bộ nhớ đ−ợc thực hiện nh− hình 2-12. Ta nhận thấy rằng, nếu thời gian truy xuất của bộ nhớ là lớn thì dung l−ợng của chuyển mạch bị hạn chế rất nhiều. Để khắc phục điều này, tr−ớc khi đ−a vào tr−ờng chuyển mạch, bao giờ tín hiệu cũng đ−ợc ghép kênh và chuyển đổi sang song song. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.12
  25. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn TSW ghi vào đọc ra 8bits 8bits 1 kênh 1 kênh Hình 2-12 : Ghi / đọc song song 8 bits. Để đơn giản, xét ví dụ 1 khung chỉ có 2 kênh. Nhìn vào sơ đồ ta thấy: Khi thực hiện biến đổi khung từ nối tiếp ra song song thì 8 bít sẽ có 7 bít trống. Khoảng thời gian này t−ơng ứng với 7 bits đ−ợc sử dụng để truyền tín hiệu các kênh khác của các tuyến PCM khác. line0 khoảng trống 5 bits S/P 1 frame 7 bít trống line0 M U S/P X kênh 1 kênh 2 line0 S/P 8 bits 1 khung Hình 2-13 : Ghép 3 tuyến PCM S/P. Quá trình ghép 6 tín hiệu ở 3 tuyến PCM khác nhau cũng đ−ợc mô tả trong hình trên. Tại mỗi bộ S/P có 1 đầu vào và 8 đầu ra. Nh− vậy, ta có 24 đầu ra khỏi 3 bộ S/P t−ơng ứng với line0, line1, line2 và đ−ợc ghép ở bộ MUX. Tại đầu ra của bộ MUX, 6 tín hiệu số đ−ợc ghép nh− trên. Khoảng thời gian trống ứng với 5 bits. Việc thay đổi khe thời gian ở tr−ờng hợp này đ−ợc thực hiện tại tầng T mà tại đó ở đầu ra và đầu vào có 8 đ−ờng nối và tầng T có 8 chuyển mạch T. Tại một nhánh chuyển mạch T có một bit của 8 bits song song trên một kênh đ−ợc ghi vào. • Thâm nhập song song vào tầng chuyển mạch T : Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.13
  26. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Để tăng dung l−ợng cho cấp chuyển mạch T, ngoài việc sử dụng ph−ơng thức truyền số liệu song song còn kết hợp ph−ơng thức thâm nhập song song vào bộ nhớ. Trong ph−ơng pháp thâm nhập lần l−ợt thì số lần thâm nhập gấp 2 lần số khe thời gian trong một khung tín hiệu. Ph−ơng pháp thâm nhập song song vào tầng T sẽ cho phép giảm số lần thâm nhập gần bằng nữa so với thâm nhập truyền thống. Để làm đ−ợc điều này, bộ nhớ thông tin đ−ợc chia thành các khối (block). Nh− vậy, việc đọc thông tin ra khỏi bộ nhớ có thể đồng thời. RAM đ−ợc chia thành 16 khối, mỗi khối gồm 256 địa chỉ. Nh− vậy, tổng dung l−ợng của bộ nhớ T là 256*16 = 4096 địa chỉ. Xét ví dụ mô tả quá trình thực hiện chuyển mạch qua tầng T theo ph−ơng thức : ghi tuần tự, đọc song song với ph−ơng pháp truy cập bộ nhớ song song. 1 Block 1 2 3 Block 2 . . đọc ra . . . đồng thời 256 Block 16 8 bits . Hình 2-14 : Thâm nhập song song. 1 khung R256 R1 W15 W2 W1 Block1 Block Block2 16 2 1 dữ liệu đọc đầu tiên ở Block 16 địa chỉ 1 Hình 2-15 : Dữ liệu đọc ra trong truy cập song song. Việc ghi vào RAM thực hiện trong khoảng 15 khe thời gian theo những địa chỉ xác định tr−ớc của 16 block. Khi hoàn thành quá trình ghi vào RAM ở TS15, quá trình đọc đ−ợc thực hiện đồng thời cho tất cả 16 khối ở TS16. Địa chỉ lần đọc đầu tiên cho khối 1 là địa chỉ 1. Tín hiệu số đọc ra từ block 1 đến block 16 đ−ợc sắp xếp lần l−ợt trên tuyến PCM ra của tầng T. Tiếp tục khe thứ 17 đến khe thứ 31 là ghi vào có điều khiển và TS32 là đọc ra toàn bộ 16 block đồng thời. Nh− vậy, có 15 khe để ghi và khe thứ 16 là dùng để đọc. Do đó, khả năng chuyển mạch của tầng này trong 1 khung là 4096*15/16 = 3840 kênh. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.14
  27. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Số lần thâm nhập là 4096 lần. Đối với ph−ơng thức thâm nhập truyền thống thì với 4096 lần thâm nhập thì chỉ có khả năng chuyển mạch đ−ợc 2048 kênh mà thôi, nghĩa là ph−ơng thức thâm nhập song song đã tăng khả năng phát triển dung l−ợng hơn 15/32 lần so với ph−ơng thức thâm nhập truyền thống. II.2.2. Chuyển mạch không gian ( S ) : • Nguyên lý : N đầu N đầu vào vào M đầu M đầu ra ra Hình 2-16 : Sơ đồ chuyển mạch không gian tiếp thông hoàn toàn và không hoàn toàn. Nguyên lý làm việc của chuyển mạch không gian dựa trên cơ sở chuyển mạch không gian dùng thanh chéo. Chuyển mạch không gian số là chuyển mạch thực hiện việc trao đổi thông tin cùng một khe thời gian nh−ng ở hai tuyến PCM khác nhau. Trong sơ đồ chuyển mạch tiếp thông hoàn toàn, ta thấy rằng bất kỳ đầu vào nào cũng có khả năng nối với đầu ra mong muốn, còn trong sơ đồ chuyển mạch tiếp thông không hoàn toàn thì chỉ có một số đầu vào nào đó thì mới có khả năng nối với một số đầu ra t−ơng ứng nào đó mà thôi. Thông th−ơng, các sơ đồ tiếp thông không hòa toàn đ−ợc thiết kế với mục đích kinh tế ở những nơi có nhu cầu trao đổi thông tin không đồng đều. Khi số kênh thoại lớn, ta phải ghép chung nhiều tuyến PCM. Việc đấu nối giữa các kênh không chỉ là trao đổi thông tin trên các tuyến khe thời gian của tuyến PCM mà còn trao đổi giữa các tuyến với nhau. Chuyển mạch không gian làm nhiệm vụ nối mạch cho các tuyến PCM khác nhau ở đầu vào và đầu ra. Nó tạo ra mối quan hệ thời gian thực cho 1 hay nhiều khe thời gian. Xét một chuyển mạch không gian PCM có ma trận mxn với ngõ vào và ngõ ra mang các tín hiệu PCM. Sự nối kết bất kỳ giữa các khe thời gian của bus ngõ vào với khe thời gian t−ơng ứng ở ngõ ra đ−ợc thực hiện qua điểm thông của ma trận chuyển mạch không gian phải đ−ợc tiến hành trong suốt thời gian của khe thời gian này và lặp lại trong các khung kế tiếp cho đến khi cuộc gọi đó kết thúc. Trong thời gian còn lại trong thời gian một khung, điểm thông này có thể đ−ợc sử dụng cho một cuộc gọi khác có liên quan. Do đó việc điều khiển là phải theo 1 chu kỳ nào đó tuỳ thuộc vào thời gian cuộc gọi. Điều này đ−ợc thực hiệc nhờ bộ nhớ nối kết CM cục bộ kết hợp với mạch chuyển mạch không gian. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.15
  28. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn 1 2 3 m }bus ra B 1 u 2 s 3 v điểm thông à o n Bus địa chỉ 1 W Bộ nhớ điều khiển CM Hình 2-17 : Chuyển mạch không gian số. 3 EFGH3 2 2 1 2 1 1 A 1 2 3 B 3 C D 001 010 010 001 011 010 CM-E CM-F CM-G CM-H Hình2-18 : Chuyển mạch S ma trận 4*4. Chuyển mạch gồm ma trận m*n điểm thông đóng / mở là đ−ợc điều khiển bởi CM. Mỗi địa chỉ nhị phân đánh dấu 1 điển thông thích hợp để thiết lập nối kết giữa ngõ ra và ngõ vào trên bus. Kích th−ớc mỗi từ của CM phải đáp ứng đ−ợc yêu cầu cất giữ địa chỉ nhị phân cho 1 trong n điểm thông và có thể thêm 1 điạ chỉ để thể hiện rằng mọi điểm thông trong cột là mở. Nh− vậy gồm n+1 địa chỉ. Vậy, mỗi từ CM gồm log2(n+1) bits. Mỗi bộ nhớ CM phải l−u đ−ợc toàn bộ địa chỉ điểm thông trong 1 khung và để CM làm việc một cách đồng bộ với ma trận chuyển mạch nên các ô nhớ của CM sẽ t−ơng ứng Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.16
  29. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn với thứ tự các khe thời gian vào, cho nên, nó phải có ít nhất R ô nhớ (R là số khe thời gian trong một khung). Nh− vậy, địa chỉ của điểm thông sẽ đ−ợc nối trong khe thời gian TS1 sẽ đ−ợc l−u trữ trong ô nhớ đầu tiên trong CM. Quá trình chuyển mạch xem xét nội dung của tế bào suốt khe thời gian t−ơng ứng và dùng địa chỉ này để xác định điểm thông của khe thời gian này. Quá trình cứ tiếp diễn nh− vậy cho hết khung, tiếp tục cho hết một cuộc gọi để sau đó trong CM có sự thay đổi và mọi việc sẽ đ−ợc tổ chức lại. Giả sử có một ma trận chuyển mạch PCM 4x4 với 1 khung có 3 khe thời gian, vậy, mỗi CM có 3 tế bào. Mỗi từ 3 bits( log2(4+1)). Tại mỗi điểm thông, ta đặt các cổng AND và cổng này đ−ợc mở hay đóng là do CM quyết định. - Địa chỉ ‘000’ biểu thị mọi điểm thông trên cột là không đ−ợc nối. - Địa chỉ ‘001’ biểu thị điểm thông đầu tiên (cao nhất) trên cột là nối. - Địa chỉ ‘010’ biểu thị điểm thông thứ hai trên cột là nối. - Địa chỉ ‘011’ biểu thị điểm thông thứ ba trên cột là nối. - Địa chỉ ‘100’ biểu thị điểm thông cuối cùng (thấp nhất) trên cột là nối. Giả sử, các nhu cầu trao đổi giữa các khe thời gian nh− sau : - Khe thời gian ngõ vào TS1/busA nối với khe thời gian ngõ ra TS1/busE. - Khe thời gian ngõ vào TS1/busB nối với khe thời gian ngõ ra TS1/busF. - Khe thời gian ngõ vào TS2/busA nối với khe thời gian ngõ ra TS2/busF. - Khe thời gian ngõ vào TS2/busB nối với khe thời gian ngõ ra TS2/busE. - Khe thời gian ngõ vào TS3/busB nối với khe thời gian ngõ ra TS3/busH. - Khe thời gian ngõ vào TS3/busD nối với khe thời gian ngõ ra TS3/busE. • Quá trình chuyển mạch đ−ợc tiến hành nh− sau : Các ô nhớ của CM làm việc đồng bộ với các khe thời gian ngõ vào. - Trong thời gian của khe thời gian TS1 : Ô nhớ 1 của CM-E có giá trị ‘001’ nên điểm thông đầu tiên của nó (A-E) đóng, các tín hiệu từ ngõ vào A đ−ợc chuyển sang ngõ ra E trong khoảng thời gian này. Ô nhớ 1 của CM-F có giá trị ‘010’ nên điểm thông thứ nhì (B-F) của nó đóng và các tín hiệu từ ngõ vào B đ−ợc chuyển sang ngõ ra F. - Trong thời gian của khe thời gian TS2 : Ô nhớ 2 của CM-E có giá trị ‘010’ nên điểm thông thứ nhì của nó (B-E) đóng, các tín hiệu từ ngõ vào B đ−ợc chuyển sang ngõ ra E trong khoảng thời gian này. Ô nhớ 2 của CM-F có giá trị ‘001’ nên điểm thông thứ nhất (A-F) của nó đóng và các tín hiệu từ ngõ vào A đ−ợc chuyển sang ngõ ra F. - Trong thời gian của khe thời gian TS3 : Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.17
  30. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Ô nhớ 3 của CM-E có giá trị ‘011’ nên điểm thông thứ ba của nó (C-E) đóng, các tín hiệu từ ngõ vào C đ−ợc chuyển sang ngõ ra E trong khoảng thời gian này. Ô nhớ 3 của CM-H có giá trị ‘010’ nên điểm thông thứ nhì (B-H) của nó đóng và các tín hiệu từ ngõ vào B đ−ợc chuyển sang ngõ ra H. Nh− vậy bằng cách sử dụng bộ nhớ CM , ta có thể tạo ra 1 ma trận chuyển mạch có thể là m*n hay n*n tuỳ vào yêu cầu. • Điều khiển trong chuyển mạch S : Việc xác định điểm chuyển mạch có thể thực hiện bằng hai cách : - Điều khiển theo đầu vào: Xác định đầu ra nào sẽ nối với đầu vào t−ơng ứng. - Điều khiển theo đầu ra: Xác định đầu vào nào sẽ nối với đầu ra t−ơng ứng. Trong chuyển mạch S điều khiển theo đầu ra thì trên các cột ngõ ra sẽ có các bộ nhớ CM và nội dung trong các ô nhớ của CM sẽ chọn các dòng ngõ vào cho cột ngõ ra của nó. Điều khiển theo đầu vào thì mỗi dòng sẽ có một bộ nhớ CM điều khiển và nội dung của nó sẽ xác định các cột ngõ ra cho dòng ngõ vào của nó. 1 2 N. N ngõ vào MUX MUX MUX CM-1 CM-2 CM-N 1 2 M M ngõ ra Hình 2-19 : Điều khiển theo đầu ra. Theo nguyên lý trên, điều khiển ngõ ra có thể sử dụng các bộ ghép kênh logic số. Bộ ghép kênh logic số này cho phép nối đến ngõ ra của nó từ một trong n ngõ vào tùy thuộc vào địa chỉ nhị phân đ−ợc cung cấp bởi bộ nhớ điều khiển CM của nó. Số bits nhị phân yêu cầu cho n đầu vào là log2n. Dung l−ợng tổng cộng của bộ nhớ CM là : CCM = R.log2n (với R là số khe thời gian trong 1 khung). Nếu chuyển mạch S có m đầu ra thì dung l−ợng bộ nhớ CM tổng cộng của nó sẽ là : Σ CCM = m.R.log2n. Điều khiển theo đầu vào sử dụng bộ tách kênh logic số, nó cung cấp sự nối kết giữa một ngõ vào với 1 trong m ngõ ra theo địa chỉ nhị phân xác định tr−ớc trong CM ở n ngõ vào. Số bits nhị phân yêu cầu cho tổng dung l−ợng của bộ nhớ CM là : Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.18
  31. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Σ CCM = n.R.log2m. 1 2 N N ngõ vào DEMUX DEMUX DEMUX CM-1 CM-1 CM-1 1 2 M M ngõ ra Hình 2-20 : Điều khiển theo đầu vào. Chuyển mạch T không thuận lợi trong các hệ thống tổng đài có dung l−ợng lớn, tuy nhiên, chuyển mạch S dùng độc lập là không có hiệu quả. Bởi vì nó chỉ thực hiện đ−ợc sự trao đổi giữa các tuyến khác nhau có cùng khe thời gian, điều này không có tính thực tế. Trong thực tế, ng−ời ta ghép chuyển mạch T và S để tạo nên các tr−ờng chuyển mạch có dung l−ợng lớn. II.3. Phối phép các cấp chuyển mạch: Thông th−ờng, chuyển mạch T chỉ đáp ứng đ−ợc trong hệ thống tổng dài có dung l−ợng lớn nhất là 512 kênh giao thông, để nâng cao dung l−ợng chuyển mạch, ng−ời ta phải phối ghép giữa cấp S và cấp T. Sự kết hợp khác nhau dẫn đến các tr−ờng chuyên mạch có tính chất khác nhau, đồng thời, chẳng những nó làm tăng dung l−ợng hệ thống mà còn làm giảm giá thành thiết bị. Trong các tổng đài dung l−ợng lớn th−ờng có tr−ờng chuyển mạch ghép giữa các cấp nh−: Tổng đài Pháp: E10 B : TST. E12 : TSSST. Tổng đài Thụy Điển AXE : T, TST. Tổng đài Nhật HTX10: TST. Tổng đài ý Sitel : SSTSS. II.3.1. Chuyển mạch ghép TS : Nguyên lý chuyển mạch TS đôi khi còn gọi là nguyên lý nhớ TS vì không có chuyển mạch không gian trình bày trên thật sự đ−ợc áp dụng. Các kênh đ−ợc tạo nhóm theo thời gian thành N tuyến PCM và đ−ợc đ−a đến tr−ờng chuyển mạch. Trên mỗi tuyến PCM có một bộ nhớ thông tin BM với R ô nhớ đúng bằng số kênh trên một khung mỗi tuyến. Thông tin nằm trong các khe thời gian đ−ợc ghi một cách tuần tự vào bộ nhớ BM, còn đọc ra do bộ nhớ điều khiển CM quyết định. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.19
  32. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn 0 PCM0 1 PCM0 R-1 REG 0 BM-0 PCM1 REG 1 0 PCM1 1 PCMN R-1 REG N-1 BM-1 Điều khiển thời điểm đọc ra CMS 0 0 Khe thời gian PCMN 1 TS N-1 0 1,R-1 0 Khe thời gian R-1 TS1 BM-N N-1 Khe thời gian nội bộ 0 0,1 0 Khe thời gian TSR-1 Khe thời gian nội bộ N-1 N-1 CM Hình 2-21 : Chuyển mạch TS. Bộ nhớ CM đ−ợc chia thành R khối nhớ, ứng với R kênh mỗi tuyến. Mỗi khối có N ô nhớ ứng với N tuyến ra. Dung l−ợng của CM là : CCM=R.N khối nhớ. Thông tin trong khối nhớ CM đ−ợc quét lần l−ợt đồng thời với khe thời gian nội bộ. Nh− vậy, trong thời gian của một khe thời gian đ−ợc chia làm N khe thời gian nội bộ nhỏ hơn. Có nghĩa là, trong 1 khe thời gian có N ô nhớ của bô nhớ điều khiển chuyển mạch CM đọc ra. Chúng cho biết cần phải đọc thông tin ra từ ô nhớ nào trong N ô nhớ của bộ nhớ thông tin BM. Trong 1 khe thời gian, các thanh ghi đầu ra đ−ợc nạp 1 cách lần l−ợt. Tín hiệu điều khiển đọc bộ nhớ ra thanh ghi biểu diễn nh− hình 2-22. Nếu mỗi tuyến PCM có R kênh thì độ rộng khe thời gian là 125/R, khi có N tuyến thời gian đọc bộ nhớ CM phải nhỏ hơn 125/(R*N) . Chính vì hạn chế này mà loại chuyển mạch này chỉ dùng cho tổng đài có dung l−ợng nhỏ. Do đó phải chọn CM là loại bộ nhớ có thời gian thâm nhập nhỏ. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.20
  33. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Muốn trao đổi thông tin giữa khe thời gian 1 của PCM0 với khe thì gian R-1 của PCM1, đơn vị điều khiển đấu nối ghi giá trị 1, R-1 vào ô nhớ 0 của vùng nhớ ứng với khe thời gian 1 và ghi giá tri 1,0 vào ô nhớ của vùng nhớ ứng với khe thời gian ra R-1. Trong một khe thời gian, các thanh ghi ở đầu ra đ−ợc nạp lần l−ợt theo N khe thời gian nội bộ. Các thanh ghi làm việc nh− các bộ đệm hiệu chỉnh lại đồng hồ để đồng bộ với các thông tin trên N tuyến PCM ở đầu ra. Trong khe thời gian TS1, khi CM quét đến ô nhớ 0 (ứng với khe thời gian nội bộ 0); giá trị ‘1,R-1’ trong ô nhớ này sẽ điều khiển đọc thông tin trong ô nhớ 1 của BM1, đồng thời có tín hiệu mở cổng cho phép ghi số liệu vào REG0. 1 khe thời gian Nạp REG0 Nạp REG1 . . . Nạp REGN-1 Khe thời gian nội bộ Hình 2-22 : Tín hiệu điều khiển đọc ra thanh ghi. Sau đó, trong khe thời gian R-1, khi CM quét đến ô nhớ 1 (ứng với khe thời gian nội bộ 1); giá trị ‘0,1’ trong ô nhớ này điều khiển đọc thông tin trong ô nhớ 1 của BM0, đồng thời tín hiệu mở cổng cho phép ghi số liệu vào REG1. Nh− vậy, khe thời gian của PCM0 đọc ra ở khe thời gian R-1 REG 1 và khe thời gian R-1 của PCM1 đ−ợc đọc ra ở khe thời gian 1 ở REG 0. Việc trao đổi thông tin giữa 2 khe thuộc 2 tuyến đ−ợc thực hiện. Bộ chuyển mạch này không xảy ra hiện t−ợng tắc nghẽn vì nó luôn tìm ra 1 đ−ờng rỗi dẫn đến một ngõ ra rỗi. Tuy nhiên, số khe thời gian nội bộ tỷ lệ với dung l−ợng chuyển mạch, do đó, tốc độ bit cũng tỷ lệ với dung l−ợng chuyển mạch, có nghĩa là với một hệ thống có dung l−ợng lớn thì tốc độ truy cập bộ nhớ phải rất nhanh. II.3.2. Chuyển mạch STS : Trong tr−ờng chuyển mạch STS, các khe thời gian trên các tuyến PCM khác nhau cần trao đổi thông tin sẽ đuợc đ−a về cùng một tuyến nhờ cấp chọn S1. Sau đó, cấp T sẽ hoán vị các khe thời gian này cho nhau và việc phân đ−ờng lại là do cấp S2 đảm nhiệm. Chuyển mạch không gian ngõ vào S1 sẽ nối bus ngõ vào với chuyển mạch T trong suốt thời gian của 1 khe thời gian và chuyển mạch không gian ngõ ra cũng sẽ nối kết chuyển mạch T với bus ngõ ra trong suốt thời gian của 1 khe thời gian. Xét sự trao đổi thông tin giữa thuê bao A mang tin tức Ma trong khe thời gian TSr1 với thuê bao B mang tin tức Mb trong khe thời gian TSr2 của các tuyến PCMi và PCMj t−ơng ứng. Để đơn giản, ta xét sơ đồ chuyển mạch có 2 tuyến PCM ở đầu vào cũng nh− đầu ra. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.21
  34. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn 1 i j r 1 i j r 1 i j r 1 i j r M M D D S S S S T T Hình 2-23 : Sự trao đổi thông tin trong mạng STS. Để điều khiển chuyển mạch của cấp T và S, ng−ời ta cũng sử dụng bộ nhớ chuyển mạch CMT và CMS nh− hình sau : Trên sơ đồ này, bộ nhớ thông tin BM đ−ợc sử dụng kép. Đầu tiên, địa chỉ đ−ợc nạp vào CMS, CMT ở địa chỉ A,B. Giả sử tại BM, ở ô nhớ r đã đ−ợc nạp thông tin Mb. r1 I i r2 J J CMS Từ i i Tới A j BM r j Từ B Tới B BM r1 r r r2 CMT Hình 2-24 : Sơ đồ nguyên lý STS. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.22
  35. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Trong khe thời gian TSr1, bộ nhớ CMS quét đến ô nhớ r1, giá trị i trong ô nhớ này sẽ điều khiển chuyển mạch S1 nối với đ−ờng i để nhận tín hiệu Ma từ thuê bao A và ghi vào bộ nhớ BM ở một ô nhớ r nhất định. Tin tức Ma đ−ợc chứa ở đây cho đến khe thời gian TSr2, lúc đó, do ô nhớ r2 của CMT có giá trị ‘r’ nên nó chỉ định đọc ô nhớ r của BM và do ô nhớ r2 của CMS có giá trị ‘j’ nên nó chỉ định S2 đấu nối với đ−ờng j để đ−a thông tin về đến thuê bao B. Cũng trong khe thời gian TSr2, do CMS có giá trị j nên nó chỉ định nối BM với đ−ờng j ngõ vào, tin tức Mb đ−ợc ghi vào ô nhớ r của BM. Tin tức này đ−ợc l−u ở đây cho đến khe thời gian TSr1, lúc đó, do ô nhớ r1 của CMT có giá trị ‘r’ nên nó chỉ định đọc ô nhớ r của BM và do ô nhớ r1 của CMS có giá trị ‘i’ nên nó chỉ định S2 đấu nối với đ−ờng i để đ−a thông tin về đến thuê bao A. Nh− vậy, việc đấu nối thông tin Ma và Mb giữa 2 tuyến đ−ợc thực hiện. Việc nghẽn mạch trong sơ đồ STS phụ thuộc vào việc tìm ra 1 ô nhớ rỗi trong bộ nhớ chuyển mạch thời gian. Càng nhiều chuyển mạch thời gian thì càng giảm khả năng nghẽn mạch. II.3.3. Chuyển mạch TST : 1 2 N Module 1 1 M T D T S R Module N 1 R Thanh dẫn ra Hình 2-25 : Cấu trúc chuyển mạch TST. Các tuyến PCM vào đ−ợc giữ lại tầng vào của chuyển mạch T, cho đến khi còn ch−a thấy đ−ờng rỗi trên đ−ờng dẫn t−ơng ứng qua tầng chuyển mạch không gian tới tầng ra t−ơng ứng của chuyển mạch thời gian. Và nó đ−ợc giữ lại cho đến khi bắt đầu khoảng thời gian yêu cầu thực hiện thông tin đã cho. Giả thiết tầng chuyển mạch thời gian là tiếp thông hoàn toàn, thì khi thiết lập cuộc nối trên tầng chuyển mạch không gian có thể sử dụng khoảng thời gian bất kỳ. Điểm quan trọng của tầng chuyển mạch STS là tầng chuyển mạch không gian làm việc với sự phân chia thời gian một cách độc lập với các tuyến PCM vào. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.23
  36. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Sự phong toả trong sơ đồ TST có thể xuất hiện trong tr−ờng hợp không có các khoảng thời gian rỗi bên trong tầng chuyển mạch không gian mà trong suốt khoảng thời gian đó có tầng nối trung gian tới các tầng ra của chuyển mạch thời gian cùng rỗi đồng thời. Xác suất phong toả sẽ cực tiểu nếu số khoảng thời gian của chuyển mạch không gian đủ lớn. Cấu trúc tầng chuyển mạch STS th−ờng đ−ợc xây dựng theo module, mỗi module có 2 cấp chuyển mạch T vào ra và 1 cấp S. Các module liên lạc với nhau bằng các thanh dẫn ra đ−ợc nối vào cấp S. Ưu điểm của ph−ơng án này là các module chuyển mạch độc lập với nhau nên việc mở rộng dung l−ợng tổng đài có thể thực hiện một cách dể dàng. Dung l−ợng tối đa của tr−ờng chuyển mạch là do số l−ợng thanh dẫn quyết định. Module 1 Module S 1 M T S S D T R Module N 1 R Hình 2-26 : Cấu trúc module. Ph−ơng án này sử dụng rộng rãi trong các mạng chuyển mạch có dung l−ợng nhỏ đến trung bình từ 16 đến 32 module. Khi nối với dung l−ợng cao sẽ vấp phải khó khăn về truyền dẫn và độ trễ truyền dẫn không đồng đều. Để khắc phục nh−ợc điểm này, ng−ời ta tách S ra khỏi module tạo nên một cấp S độc lập. Tất cả các module đều thông qua 2 thanh dẫn nối với cấp S. Khi đó độ trễ của các thanh dẫn đ−ợc coi nh− đồng đều. Để khảo sát sự họat động của chuyển mạch TST, ta xét sự trao đổi tin tức giữa hai thuê bao A với tin tức Ma trên khe thời gian TSr1 (thuộc module Tki) và thuê bao B mang tin tức Mb trên khe thời gian TSr2 (thuộc module TKj). Sự trao đổi thông tin giữa 2 kênh thuộc 2 module TKi và TKj qua cấp chuyển mạch SM. Mỗi module có 2 bộ nhớ thông tin BMT và BMR cất giữ thông tin phát và thu. Mỗi bộ nhớ có bộ điều khiển thu và phát t−ơng ứng. Việc điều khiển cấp chọn trong chuyển mạch không gian SM do các bộ nhớ CMS đảm nhiệm. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.24
  37. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Để thực hiện việc đó, cần 1 khe thời gian nội bộ đang rỗi về phía A cũng nh− về phía B của chuyển mạch S. Giả sử khe thời gian rỗi đầu tiên đ−ợc tìm thấy là TSr, bộ điều khiển đấu nối thực hiện ghi thông tin điều khiển vào các bộ nhớ nh− sau : Ghi giá trị ‘r1’ vào ô nhớ r của CMTTi. Ghi giá trị ‘i’ vào ô nhớ r của CMSj. Ghi giá trị ‘r2’ vào ô nhớ r của CMTRj. Giả sử r1<r2, các bộ nhớ đ−ợc quét lần l−ợt theo các khe thời gian nội bộ. Thông tin Ma, Mb đ−ợc ghi lần l−ợt ở bộ nhớ phát BMTi và BMR j ở các ô nhớ r1, r2 t−ơng ứng. TKi SM Ma 0 r1 R-1 BM T i 0 Mb SMi r2 R-1 0 0 0 BM R i r1 r r+R/2 r1 j r+R/2 R-1 R-1 R-1 CMT T i CMTR i CMS i Mb 0 r2 R-1 BM T j Ma 0 SMj r2 R-1 0 0 0 BM R j r2 r+R/2 r r2 i r R-1 R R-1 CMT T jCMT R j CMS j i j Hình 2-27 : Chuyển mạch TST. Trong khe thời gian nội bộ TSr, ứng với khe thời gian nội bộ đang rỗi r, khi các bộ nhớ đ−ợc quét đến ô nhớ r, giá trị ‘r1’ trong bộ nhớ điều khiển phát CMTTi điêù khiển việc đọc thông tin trong Ma cất trong ô nhớ r1 trong BMTi sang SM. Đồng thời, giá trị ‘i’ trong ô nhớ r Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.25
  38. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn của CMSj điều khiển SMj chọn đ−ờng i để lấy thông tin Ma ghi vào bộ nhớ thu BMRj của TKj. Địa chỉ của BMRj do CMTR j cung cấp. Do đó, Ma đ−ợc ghi vào ô nhớ r2 của BMRj. Nó đ−ợc đọc ra ở thời điểm ứng với khe thời gian r2, và h−ớng thông tin từ TKi đến TKj đã đ−ợc thực hiện. Tuy nhiên, không có đ−ờng thông tin theo h−ớng ng−ợc lại. Để tổ chức đ−ợc đ−ờng thông tin theo h−ớng ng−ợc lại, có 2 ph−ơng thức có thể sử dụng là : - Thiết lập đ−ờng mới hoàn toàn độc lập bằng 1 khe thời gian nội bộ rỗi nào đó. - Việc thiết lập phụ thuộc với h−ớng ban đầu. Ph−ơng thức thứ nhất tạo nên một hệ thống mề dẻo hơn, nh−ng ph−ơng thức thứ hai tiết kiệm đ−ợc phần cứng hơn. Lợi dụng tính chất đối xứng của chuyển mạch, nh− vậy, việc chọn đ−ờng chỉ cần tiến hành 1 lần là đủ. Sử dụng ph−ơng thức đảo pha, đó là : nếu tìm đ−ợc một khe thời gian nội bộ đang rỗi cho h−ớng từ A đến B là r thì đ−ờng quay về sẽ thực hiện vào đúng khe thời gian nội bộ ở nữa khung thời gian sau (r+R/2). Nh− vậy, nếu thực hiện theo ph−ơng thức đảo pha thì bộ điều khiển đấu nối thực hiện ghi thông tin điều khiển vào các bộ nhớ nh− sau : Ghi giá trị ‘r2’ vào ô nhớ r của CMTTj. Ghi giá trị ‘j’ vào ô nhớ r của CMSi. Ghi giá trị ‘r1’ vào ô nhớ r của CMTRi. Trong khe thời gian nội bộ TSr+R/2, ứng với khe thời gian nội bộ đang rỗi r+R/2, khi các bộ nhớ đ−ợc quét đến ô nhớ r+R/2, giá trị ‘r2’ trong bộ nhớ điều khiển phát CMTTj điều khiển việc đọc thông tin trong Mb cất trong ô nhớ r2 trong BMTj sang SM. Đồng thời, giá trị ‘j’ trong ô nhớ r của CMSi điều khiển SMi chọn đ−ờng j để lấy thông tin Mb ghi vào bộ nhớ thu BMRi của TKi. Địa chỉ của BMRi do CMTRi cung cấp. Do đó, Ma đ−ợc ghi vào ô nhớ r1 của BMRi. Nó đ−ợc đọc ra ở thời điểm ứng với khe thời gian r1, và h−ớng thông tin từ TKj đến TKi đã đ−ợc thực hiện. Ưu điểm của ph−ơng pháp này là 2 h−ớng thông tin độc lập nhau. Sau khi đã đ−ợc xác định h−ớng từ TKi đến TKj thì việc xác định theo h−ớng ng−ợc lại là không cần thiết. Do đó, nó th−ờng đ−ợc sử dụng để tiết kiệm bộ nhớ; ta chỉ cần sử dụng 1 trong 2 bộ nhớ CMTT hay CMTR( gọi chung là CMT). Địa chỉ đọc BMT và ghi BMR đ−ợc lấy ra trong 2 ô nhớ CMT, địa chỉ của chúng th−ờng cách nhau một khoảng R/2. Khả năng nghẽn mạch phụ thuộc vào việc tìm cặp khe thời gian rỗi cho đ−ờng truyền giữa 2 chuyển mạch thời gian. Xác suất tìm cặp khe thời gian rỗi này là lớn nếu số khe thời gian nội bộ là lớn. Khả năng tiếp thông hoàn hoàn có thể đ−ợc thực hiện bằng hai cách : - Tăng gấp đôi tốc độ bit nội bộ (tăng số khe thời gian nội bộ). - Thiết lập thiết bị chuyển mạch trên hai mặt phẳng song song. Tóm lại, cả hai ph−ơng thức đều tăng gấp đôi thiết bị chuyển mạch. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.26
  39. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn II.3.4. Nhận xét : Tóm lại, khi xét về ph−ơng diện chuyển mạch và điều khiển thì cấp T là −u điểm hơn cả. Tuy nhiên, nó bị hạn chế về dung l−ợng. Do đó, đối với những ttổng đài có dung l−ợng nhỏ, tổng đài đầu cuối, tổng đài cơ quan th−ờng hay dùng chuyển mạch T. Với tổng đài cấp cao hơn, th−ờng sử dụng chuyển mạch ghép TST hay STS. Mạch STS có khả năng chọn nhiều đ−ờng nối khác nhau cho 1 cuộc gọi. Có nghĩa là STS có độ tin cậy cao hơn ST. Chuyển mạch STS th−ờng dùng cho thiết bị chuyển mạch nhỏ, có tốc độ lớn. Mạng TST có tính chất chuyển mạch −u điểm, khả năng chọn đ−ờng rỗi nhiều hơn, cấu trúc điều khiển đơn giản. Dựa vào bảng này mà ta có thể sử dụng loại nào đó cho tổng đài để thích ứng. Đối với các mạng lớn, ng−ời ta sử dụng ghép các cấp nhiều hơn nh− TSST, SSTSS Các mặt so sánh STS TST Độ tin cậy (+) Giá thành +1 +2 Kỹ thuật chọn đ−ờng + Độ phức tạp + Môi tr−ờng đồng bộ + III. Chuyển mạch gói : III.1. Cơ sở mạng chuyển mạch gói : III.1.1. Mô hình tổng thể : Mạng chuyển mạch gói Node chuyển mạch Thiết bị đầu cuối Hình 2-28 : Mô hình tổng thể. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.27
  40. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Thiết bị đầu cuối : Sử dụng các dịch vụ do mạng cung cấp. Các node chuyển mạch gói : Tạo tuyến cho các gói tin giữa các tuyến nối khác nhau của mạng mà chúng nối tới node chuyển mạch gói này. III.1.2. Tổ chức phân lớp của mạng chuyển mạch gói : Sử dụng mô hình 7 lớp ISO OSI để mô tả hái niệm đ−ợc sử dụng ở mạng chuyển mạch gói và chủ yếu dựa trên 3 lớp bậc thấp : Lớp Hình thức truyền Lớp 3 : Lớp mạng Gói Lớp 2 : Lớp tuyến dữ liệu Khung Lớp1 : Lớp vật lý Bit • Lớp vật lý : Dành cho tuyến nối vật lý giữa thiết bị trong mạng. Thông tin trao đổi d−ới dạng bit, bao gồm các thông tin về số liệu, báo hiệu (điều khiển) dùng để điều khiển thao tác của tuyến nối và xác định trạng thái so thể sử dụng của tuyến, đồng hồ nhịp để ghép nối các tín hiệu số liệu khi khôi phục cấu trúc tin phát ở máy thu. Các tín hiệu này dùng để trao đổi tin tức cấp cao hơn giữa hai thiết bị. • Lớp tuyến dữ liệu : Chuyển tin giữa các thiết bị, theo đó, yêu cầu bản tin đ−ợc chuyển đi không bi lỗi và theo 1 trinh tự chính xác. Phát hiện lỗi trong khung tuyền bằng ph−ơng pháp ARQ (Automatic Repeat reQuest), bao gồm 3 ph−ơng thức : - Ph−ơng thức dừng và chờ : Bên phát phát 1 khung và phải chờ từ phía thu. Nếu nhận đ−ợc sự xác nhận là : ACK : Bên phát tiếp tục phát khung tiếp theo. NAK : Bên phát phát lại khung đã phát. - Ph−ơng thức quay lùi : Bân phát phát liên tục từng khung, nếu nhận đ−ợc ACK thì tiếp tục phát, nếu là NAK thì nó sẽ xác định thứ tự khung lỗi đó và phát lại liên tục khungnày. - Ph−ơng thức lặp lại có chọn lọc : Phát liên tục các khung, nếu lỗi thì phát lại khung bị lỗi và tiếp tục công việc đang dỡ dang. Mạng chuyển mạch gói (X.25) th−ờng dùng ph−ơng thức ‘kích cỡ cửa sổ 7’, tức là bên phát phát 7 khung mới cần 1 khung xác nhận từ bên thu. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.28
  41. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn • Lớp mạng : Lớp tuyến làm công việc sữa lỗi, điều khiển luồng theo tuyến giữa hai thiết bị đấu nối với nhau. Lớp mạng tạo điều kiện cho thông tin giữa các thiết bị mà chúng không đ−ợc đấu nối trực tiếp với nhau (nghĩa là qua mạng). Để thiết lập tuyến nối lớp mạng giữa hai thiết bị, thì chúng cần có khả năng thích ứng với nhau. Thông th−ờng,mỗi thiết bị đấu nối vào mạng có địa chỉ riêng, mỗi thiết bị có thể dựa vào địa chỉ của thiết bị khác mà yêu cầu thiết lập thông tin giữa chúng. Có 2 cách để xây dựng lớp mạng : - Mỗi thiết bị có một địa chỉ riêng. - Dùng tuyến nối giữa 2 thiết bị xây dựng một địa chỉ. III.1.3. Thiết lập tuyến nối : S4 A S2 S5 S1 S3 B Hình 2-29 : Thiết lập tuyến nối từ A đến B. Xét một quá trình thiết lập tuyến nối từ A đến B nh− sau : - Yêu cầu gọi : Thuê bao A gởi một gói tin yêu cầu gọi (Call Request) đến node chuyển mạch gói S4. Gói yêu cầu gọi chứa địa chỉ của thiết bị cần gọi. Trong một vài giao thức, gói yêu cầu gọi luôn chứa địa chỉ của thuê bao chủ gọi để biết đ−ợc gốc của cuộc gọi. Gói tin xếp hàng trong S4 và sau đó chuyển đến các node khác và cuối cùng đến S1. - Gọi đến : Gói tin từ S1 chuyển đến thiết bị đích B. - Tiếp nhận cuộc gọi : Sau khi nhận đ−ợc gói tin thiết lập, thuê bao B tiếp nhận cuộc gọi bằng cách gởi một gói tin tiếp nhận (Call Accepted), gói tin này đ−ợc gởi trở lại về A cho biết B có chấp nhận ph−ơng tiện A yêu cầu hay không. - Chuyển tin : Ngay sau khi thiết lập, đầu cuối A nhận đ−ợc gói tin chấp nhận từ B, quá trình chuyển tin bắt đầu. Nừu chiều dài bản tin lớn hơn kích th−ớc một gói tin thì bản tin đó sẽ đ−ợc chia thành các gói tin có kích th−ớc cố định rồi truyền đi. - Giải tỏa : Nếu B từ chối cuộc gọi, nó phát đi một bản tin yêu cầu giải tỏa (Clear Request) để báo cho thuê bao A biết là cuộc gọi không đ−ợc tiếp nhận. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.29
  42. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn III.1.4. Kênh logic : Trong việc truyền dữ liệu, quá trình tuyền tin giữa hai thuê bao không đ−ợc thực hiện một cách tự động ngay cả khi đ−ờng thông tin đã đ−ợc kết nối bằng điện. Trong chuyển mạch kênh, chỉ có kênh vật lý đ−ợc thiết lập. Trong chuyển mạch gói, kênh nối đ−ợc thiết lập là kênh logic. Kênh logic có thể là mạch ảo (VC), mạch ảo vĩnh viễn (PVC), dữ liệu biểu (DG), chọn nhanh (FS) tùy theo đặt tính dịch vụ của chúng. III.1.5. Các hình thái dịch vụ : • Mạch ảo (VC : Virtual Circuit) : Sự nối logic của mạch đ−ợc thiết lập tr−ớc khi truyền các gói. Đây là cung đoạn sẵn sàng, sau đó là cung đoạn chuyển số liệu khi kênh (mạch) ảo đã đ−ợc thiết lập và cuối cùng là cung đoạn giải phóng cuộc gọi ảo. Nh− vậy, kênh ảo đ−ợc xem là kênh logic sau khi đã đ−ợc thiết lập và duy trì đến khi giải phóng cuộc gọi. Bí dụ, thuê bao A gởi 1 hay nhiều gói đến B, đầu tiên, nó truyền Call Request tới node S4, tại đây, S4 sử dụng “bảng tạo tuyến” để quyết định chuyển gói tới node kế tiếp nào (chẳng hạn node S2). Quá trình này lại tiếp tục xảy ra trong S2 để đến đ−ợc S1. S1 gởi gói yêu cầu gọi đến B và B trả lời bằng gói chấp nhận cuộc gọi theo h−ớng ng−ợc lại. Bây giờ, dữ liệu từ A đến B đ−ợc truyền theo con đ−ờng trên mà không phải tiến hành tìm đ−ờng cho mỗi gói nữa. Kênh ảo này đ−ợc xóa bằng gói Clear Request. Cùng một thời gian, 1 node chuyển mạch có thể có nhiều VC đến node chuyển mạch khác. • Mạch ảo vĩnh viễn (PVC : Permanent Virtual Circuit) : Mạch ảo vĩnh viễn là ph−ơng thức thiết lập mạch ảo cố định giữa hai thuê bao. Về mặt logic có thể so sánh với đ−ờng dây cho thuê trong mạng chuyển mạch kênh, và kiểu chuyển mạch này không cần thiết lập hay giải phóng cuộc gọi qua mạng. Đối với những mạng sử dụng việc định tuyến theo kiểu mạch này thì chức năng định tuyến tại lớp mạng bao gồm hai phần : - Định tuyến khi mạch ảo đ−ợc khởi tạo và đảm bảo gói tin đi đến tuyến đã chọn. Nói chung, thuật toán định tuyến sẽ phụ thuộc và hình thái dịch vụ của ng−ời sử dụng. - Điều khiển luồng hay điều khiển tắc ngoãn trong tr−ờng hợp tải đ−a vào quá khả năng phục vụ của mạng. • Dữ liệu biểu (DG : DataGram) : Không nh− những kênh ảo tr−ớc đay, đây là ph−ơng pháp không cần thiết lập 1 kênh logic giữa hai thuê bao. Thuê bao chủ gọi chỉ cần gởi một gói kèm theo địa chỉ của thuê bao bị gọi và dựa vào địa chỉ đó, mạng sẽ chuyển nó đến cuộc gọi đích. Và nh− vậy, khả năng các gói sẽ truyền bằng những con đ−ờng khác nhau. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.30
  43. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Ph−ơng pháp này thuận lợi cho những bản tin rất ngắn. Tuy nhiên, nó có một số nh−ợc điểm sau : - Khó phát hiện và sửa lỗi trên đ−ờng truyền. - Không có khả năng bảo mật. - Mỗi gói đều phải mang địa chỉ đích, đôi khi chiếm một kích th−ớc đáng kể. • Chọn nhanh (FS : Fast Selection) : Đây là sự kết hợp giữa VC và DG, với nguyên tắc sau : - Gói đầu tiên đ−ợc truyền theo DG (có địa chỉ đích), đồng thời yêu cầu thiết lập kênh ảo VC. - Nêu bản tin ngắn thì kết thúc luôn việc truyền dữ liệu. - Nếu bản tin dài thì duy trì kênh ảo và chuyển sang VC. III.1.6. Ph−ơng thức định tuyến trong mạng chuyển mạch gói : • Định tuyến cố định : Đây là ph−ơng thức định tuyến đơn giản nhất, trong đó, thiết bị chuyển mạch gói của mạng chứa các bảng định tuyến cố định chằm cung cấp cho chúng tất cả các thông tin cần thiết để phân h−ớng các gói qua mạng. Thực ra, bảng tạo tuyến này đã đ−ợc cấu tạo sẵn và đ−ợc nạp vào các node chuyển mạch gói khi mạng đ−ợc cấu trúc lần đầu. Nừu có một thiết bị đầu cuối mới đ−ợc đ−a vào mạng thì bảng tạo tuyến này phải đ−ợc cập nhật để phân tuyến cố định cho thiết bị đó. Nói chung, các bảng tạo tuyến ở mỗi node chuyển mạch là khàc nhau. Do đó, ở các mạng lớn, quản lý nhiều tập hợp bảng tạo tuyến trở thành một công việc khó nhọc cho ng−ời điều khiển và quản lý mạng. Để khắc phục điều này, ng−ời ta chia khu vực nh− trong mạng điện thọai. Địa chỉ của thiết bị đầu cuối chứa một số thông tin về tạo tuyến. Ưu điểm : đơn giản. Nh−ợc điểm : Các bảng tạo tuyến cần đ−ợc thiết lập nhân công, đồng thời quá trình thiết lập chúng cần phải biết khá rõ về tình hình mạng và l−u l−ợng tải. Tuy nhiên, sự phân chia tải cho các h−ớng ghép có thể tạo chức năng tự động cắt khi có lỗi trong mạng. Ngoài ra, ng−ời ta có thể sử dụng bảng tạo h−ớng phụ, đề phòng khi h−ớng chính có sự cố. Tuy nhiên, giải pháp trên là rất phức tạp. • Định tuyến động : Đối với ph−ơng thức này, các thiết bị chuyển mạhcgọi có thể đ−a ra những quyết định tạo h−ớng và dựa vào trạng thái của mạng khi chuyển mạch cho các gói. Một số mạng có mức độ hiệu dụng rất quan trọng, có nghĩa là thời gian sử dụng đ−ờng nối giữa các thiết bị càng nhiều càng tốt. Nh− vậy, muốn tăng độ hiệu dụng thì mạng Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.31
  44. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn cần có khả năng tự động sử dụng tuyến phụ giữa các thiết bị đầu cuối trong tr−ờng hợp có sự cố tuyến hoặc node chuyển mạch. Mặt khác, để sử dụng mạng tối −u, cần tách l−u l−ợng cho các h−ớng khác nhau (hay còn gọi là phân tải). Và nh− vậy, ph−ơng thức tạo tuyến động thuận tiện cho việc điều chỉnh luồng tải cho mỗi h−ớng để đảm bảo sử dụng tối da các tuyến và thời gian tể các gói tin là thấp nhất. Muốn vậy, các node chuyển mạch gói phải tạo ra các quyết định thông minh khi chuyển mạhc cho từng gói ở mỗi tình huống. Ph−ơng thức tạo tuyến động này là đơn giản, nhất là mỗi node chuyển mạhc của mạng chỉ hiểu biết về tải của tuyến và tạng thái của các tuyến đấu nối trực tiếp vào node. Chúng không cần phải biết trạng thái của mọi tuyến và các node chuyển mạhc khác trong mạng. Ph−ơng thức tạo tuyến đông đ−ợc l−u toàn bộ trong mỗi node chuyển mạch, nó đ−ợc sử dụng hữu hiệu trong mạng X.25. III.2. Giao thức X.25 : III.2.1. Khái niệm chung : Giao thức là một tập hợp các quy tắc, quy −ớc mà các thực thể tham gia tuyền thông tin trên mạng phải tuân theo để đảm bảo mạng hoạt động tốt. Giao thức CCITT X.25 (84) : Đây là giao thức quan trọng nhất trong các giao thức chuyển mạch gói. 84 thể hiện nănm xuất bản của tài liệu khuyển nghị X.25 này. T−ơng ứng với 3 lớp cấp thấp của mô hình 7 lớp OSI, X25 có 3 cấp là : X.25 cấp 1 : Cấp vật lý. X.25 cấp 2 : Cấp tuyến số liệu. X.25 cấp 3 : Cấp mạng. III.2.2. X.25 cấp 1 : Cấp vật lý : Cấp vật lý của giao thức này xác định các vấn đề nh− báo hiệu điện và kiểu của các bộ đấu chuyển đ−ợc sử dụng. Nó cho phép 2 kiểu giao tiếp chính là X.21 và X.21bis. Nó cũng cho phép giao tiếp nối tiếp V khi cần. III.2.3. X.25 cấp 2 : Cấp tuyến số liệu : Cung cấp 1 đ−ờng thông tin điều khiển, đồng thời đảm bảo không có lỗi giữa hai đầu cuối của tuyến liên lạc. Nó tạo điều kiện cho cấp cao hơn cũng nh− cấp d−ới để điều khiển luồng. Có hai kiểu giao thức X.25 cấp 2 : + LAP (Link Access Procedure : Thể thức thâm nhập tuyến). + LAPB (Link Access Procedure Balanced : Thể thức thâm nhập tuyến cân bằng). Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.32
  45. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn LAPB hoàn thiện hơn LAP một ít và là kiểu đ−ợc sử dụng rộng rãi hiện nay. LAPB có hai kiểu giao thúc : - SLP (Single Link Procedure : Thể thức đơn tuyến) : Giao thức giữa DTE và TCE dùng một uyến thông tin. - MLP (Multi Link Procedure : Thể thức đa tuyến) : Cho phép sử dụng đa tuyến liên lạc giữa DTE và DCE. Nếu một trong các tuyến có sự cố thì các tuyến khsc đ−ợc sử dụng mà không bị mất số liệu. Điều này cho phép phân tải giữa các tuyến và tự động khắc phục lỗi cho một hoặc nhiều tuyến. • Thể thức khung LAPB : 1!8 1!8 1!8/16 1!N.8 16!11!8 F A C INFO FCS F 01111110 8 bits 8/16 bits N.8 bits 16 bits 8 bits - Tr−ờng cờ F (Flag) : Gồm một byte 8 bits, khi các khung ch−a đ−ợc phát đi thì các búyt cờ F đ−ợc chuyển đi d−ới dạng tổ hợp bits “01111110”. Cờ bắt đầu của một khung và kết thúc của một khung khác. Vậy, giữa hai khung chỉ có duy nhất 1 cờ. Để tránh sự phỏng tạo tín hiệu cờ của thông tin, ng−ời ta sử dụng ph−ơng pháp sau : Khi phát hiện thông tin có 5 bits “1” liên tiếp thì ng−ời ta chèn vào đó 1 bit “0” ngay sau bit “1” thứ 5 đó và khi thu, ng−ời ta phát hiện ra và loại bỏ bit “0” này. - Tr−ờng địa chỉ A (Address) : Có kích th−ớc 1 byte chứa địa chỉ gói tin. Vùng này có thể là “00000011” (địa chỉ A) hoặc “00000001” (địa chỉ B). Các lệnh và các đáp ứng đ−ợc phân biệt nhờ giá trị tr−ờng này. Trong quá trình đáo ứng, địa chỉ luôn là địa chỉ của trạm thứ cấp. Nếu DCE phát lệnh thì dùng địa chỉ A còn DTE phát lênh thì dùng địa chỉ B. - Tr−ờng điều khiển C (Control) : Xác định xem khung chứa những gì, kích th−ớc thông th−ờng là 8 bits, nh−ng nếu có sự thay đổi về giao thức thì có thể là 16 bits. - Tr−ờng thông tin INFO (Information) : Dùng để chuyển tin tức cấp cao hơn (cấp mạng). - Tr−ờng FCS (Frame Check Stream) : Chứa dãy kiểm ta khung để phát hiện lỗi trong khung truyền. Bên thu sẽ dùng tr−ờng này để kiểm tra khung chằm đảm bảo nội dung khung thu đ−ợc là không có lỗi. • Các kiểu khung LAPB : Kiểu khung LAPB đ−ợc xác định ở tr−ờng điều khiển. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.33
  46. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Giao thức LAPB xác địch một kiểu khung chính thống đ−ợc dùng để chuyển tin theo giao thức LAPB và giao thức cao hơn. Chủ yếu có hai kiểu khung, đó là khung lệnh và khung đáp ứng. Khung đáp ứng dùng để xác nhận cộng việc thu khung lệnh. Ví dụ : Khung I là khung lệnh, sau khi thu đ−ợc một khung I hay nhiều khung I thì một đáp ứng cần đ−ợc chuyển đi để xác định rằng khung hoặc các khung đã thu là chính xác. Thể thức Lệnh Đáp ứng M∙ hóa Chuyển tin I (tin) 0 N(S) P N(R) RR (sẵn sàng thu) RR (sẵn sàng thu) 1 000P/F N(R) Giám sát (S) RNR (ch−a sẵn sàng RNR (ch−a sẵn sàng thu) 1 0 1 0 P/F N(R) thu) REJ (không chấp nhận) REJ (không chấp nhận) 1 001 P/F N(R) SABM (thiết lập ph−ơng 1111P 1 00 thức cân bằng không đồng bộ) DISC (giải tỏa tuyến 1100P 0 1 0 Không đánh nối) số (U) DM (ph−ơng thức không 1111F 000 đấu nối) UA (xác nhận không đánh 1100F 110 số) FRMR (không chấp nhận 1110 F 001 khung) Các lệnh và các đáp ứng đ−ợc phân biết nhờ tr−ờng A của khung. Đáp ứng của lệnh thu đ−ợc luôn có cùng tr−ờng A của lệnh này. Nếu DCE phát lệnh thì dùng địa chỉ A. Nếu DTE phát lệnh thì dùng địa chỉ B và ở cấp tuyến số liệu thì đây là sự khác biệt giữa DTE và DCE. • Khung I : Khung tin, là một khung lệnh, nó dùng để chuyển tin cho giao thức cấp cao hơn. • Khung S : Khung giám sát, là khung lệnh hoặc khung đáp ứng. Nó liên quan đến việc điều khiển luồng cho khung tin (I) và khắc phục lỗi tuyến thông tin do hỏng khung. • Khung U : Là khung không đánh số vì chúng không chứa các địa chỉ dãy. Các khung này đ−ợc dùng khởi x−ớng chọn tuyến (SABM, SABME, DISC, DM, UA) và báo cáo những phạm vi giao thức. - Khung lệnh SABM (Set Asynchronous Balanced Mode : thiết lập ph−ơng thức cân bằng không đồng bộ) và SABME (Set Asynchronous Balanced Mode Extended : thiết lập ph−ơng thức cân bằng không đồng bộ mở rộng) : Dùng để thiết lập tuyến vào trạng thái chuyển tin (tức là tạng thái tối cao). Sự khác biệt giữa hai lệnh này là SABM đòi hỏi ph−ơng thức làm việc thông th−ờng (với kích cỡ cửa sổ tối đa là 7) và SABME đòi hỏi ph−ơng thức làm việc mở rộng (kích cỡ cửa sổ tối đa là 127). Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.34
  47. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn - Khung lệnh DISC (Disconect : giải tỏa) : Dùng để đ−a tuyến về trạng thái thấp, ở một chừng mực nào đó, nó ng−ợc với SABM và SABME. - Khung đáp ứng DM (Disconect Mode : ph−ơng thức giải tỏa) : Dùng để trả lời cho trạng SABM và SABME đã thu nếu máy phát DM không muốn đua tuyến vào trạng thái chuyển tin. - Đáp ứng UA (xác nhận không đánh số) : Dùng để khẳng định lệnh DISC hoặc SABM thu đ−ợc. - Đáp ứng FRMR (không chấp nhận khung) : Dùng để chỉ thị lệnh sau cùng hoặc đáp ứng sau cùng không hợp lệ về mặt nào đó. FRMR mang thông tin mô tả lý do. • Các tr−ờng N(R) và N(S) : Cụm N(R) do bộ phát khung số liệu sử dụng để báo cho máy thu số thứ tự của khung tiếp theo mà máy thu đang đợi. Các khung RR và RNR dùng cụm này để khẳng định công việc thu các khung tin có thứ tự tới N(R). Khung REJ dùng để yêu cầu phát lại các khung tin có thứ tự bắt đầu từ N(R). Cụm N(S) dùng để chỉ số thứ tự của một khung tin. • Bit P (Poll/Final) : Bit P (Poll/final : đầu / cuối) đ−ợc sử dụng chung để chỉ thị một khung đã đ−ợc phát lại. Khi sử dụng một lệnh thì bit này là bit đầu, còn khi sử dụng một đáp ứng thì bit này gọi là bit cuối. Khi một đáp ứng đ−ợc tạo ra cho một lệnh thì bit cuối phải bằng bit đầu của lệnh. Tổng quát: Lúc đầu phát một lệnh thì bit đầu bằng ‘0’. Khi lênh đã đ−ợc phát đi, cần có một đáp ứng. Nếu không thu đ−ợc đáp ứng trong một khoảng thời gian nhất định thì lệnh sẽ đ−ợc phát lại. Lần này bit đầu đ−ợc lập (‘1’). Khoảng thời gian xác định này là T1, đó là 1 trong cáctham số để cấu hình tuyến đặc biệt. • Thao tác cấp tuyến số liệu : Thao tác cấp tuyến số liệu có hai cung đoạn chính : cung đoạn lập tuyến và cung đoạn chuyển tin. Các cung đoạn này đ−ợc chia thành các trạng thái tùy thuộc vào đặc điểm hình thái của giao thức. Vì vậy, giao thức này đ−ợc xác định theo bảng trạng thái. Điều này có nghĩa là nếu biến cố xảy ra theo trạng thái này thì làm nh− vậy và chuyển sang trạng thái mới đó. Bảng trạng thái chỉ cần thiết cho những ng−ời thực hiện trạng thái, vì vậy chngs ta không quan tâm đến bảng trạng thái. Thao tác đối với DTE và DCE là nh− nhau, vì vậy, chúng ta sử dụng thuật ngữ DXE. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.35
  48. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn • Cung đoạn lập tuyến : Là cung đoạn khi một DXE mới đ−ợc khởi động. Đối với trạng thái này, phổ biến nhất là phát DISC theo chu kỳ với ý nghĩa “tôi đang vào cuộc”. Nêu không nhận đ−ợc đáp ứng trong khoảng thời gian T1 thì DISC đ−ợc phát lần nữa nh−ng có lập bit P. Nó đ−ợc viết là DISC(P). Nếu một DXE thu 1 DISC hay DISC(P) muốn khởi động tuyến, nó trả lời bằng 1 UA hay UA(F) (là một UA có thiết lập bit cuối F). DXE thu đ−ợc UA hoặc UA(F) sẽ chờ 1 khoảng thời gian T3. Nếu trong khoảng thời gian này thu đ−ợc 1 SABM hhoặc SABME thì đáp ứng UA đ−ợc phát đi và tuyến số liệu chuyển sang cung đoạn chuyển tin. Nêu là 1 SABM(P) hay SABME(P) nhận đ−ợc thì 1 UA(F) đ−ợc phát đi và tuyến cũng chuyển sang cung đoạn chuyển tin. L−u ý : nếu sự chậm trễ hơn xảy ra thì có nghĩa là SABM hay SABME đã bị mất, vì sự thiết lập bit đầu chỉ thị rằng khung đã đ−ợc phát đi. DTE DCE Phát DISC T1 Phát DISC(P) T1 Phát DISC(P) Hình 2-30 : Thiết lập tuyến. • Cung đoạn chuyển tin : DTE DCE Phát DISC Thu DISC Phát UA(F) Thu UA(F) Phát SABM Thu SABM Phát UA(F) Thu UA(F) Trạng thái chuyển tin Phát DISC Thu DISC Phát UA Thu UA Trạng thái thiết lập Hình 2-31 : Thiết lập tuyến sau khi giải tỏa. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.36
  49. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Trong cung đoạn chuyển tin I, các khung RR, RNR, REJ đ−ợc dùng để điều khiển công việc chuyển giao số liệu giao thức cấp cao hơn qua tuyến. Nếu thu đ−ợc 1 khung I chuẩn xác và DXE có thể tiếp nhận nữa thì nó trả lời cho khing I này bằng một khung đáp ứng RR. Nếu DXE không thể tiếp nhận nữa, nó trả lời bằng khung đáp ứng RNR, báo cho DXE kia biết nó đang bận và không thể tiếp nhận ít nhất trong thời điểm này. Đáp ứng REJ dùng để yêu cầu phát lại 1 hay nhiều khung I mà nó nghĩ là đã bị mất (có thể bị loại bỏ do lỗi FCS sinh ra trong khi thu). Các khung RR, RNR, REJ dùng để trả lời khung I và các đáp ứng. Dạng lệnh của các khung RR, RNR, REJ dùng để hỏi DXE kia về trạng thái hiện tại của nó, hoặc báo cho nó nếu trạng thái DXE đã thay đổi. Khi sử dụng là lệnh thì luôn có sự thiết lập bit đầu. Vì vậy, các đáp ứng tạo ra ở bên kia luôn thiết lập bit cuối. DTE DCE Phát khung I Thu khung I Phát đáp ứng RNR Thu đáp ứng RNR Phát lệnh RR(P) Thu lệnh RR(P) Phát đáp ứng RR(F) Thu đáp ứng RR(F) Phát khung I Thu khung I Hình 2-32 : Ví dụ sử dụng RR(P). Giả sử một DXE đã trả lời cho khung tin bằng một đáp ứng RNR do nó không thể tiếp nhận số liệu đ−ợc nữa. Khi lại có thể tiếp nhận, nó có thể phát lệnh RR(P) cho DXE kia, thông báo về trạng thái mới của nó. Sau đó, DXE thu có thể trả lời bằng một đáp ứng RR(F), RNR(F) hay REJ(F) tùy thuộc vào trạng thái của nó và có thể phát tiếp tục khung I. Cả DTE và DCE có thể chuyển sang trạng thái thiết lập nhờ phát lệnh DISC bất kỳ lúc nào. Nếu một DXE đòi hỏi phục hồi tuyến thì nó phát lệnh SABM hoặc SABME, và điều này cũng có thể xảy ra ở bất kỳ lúc nào. Phiá thu phát 1 UA để trả lời tuyến trở lại cung đoạn chuyển tin. • Trạng thái từ chối khung : Xảy ra khi thu một khung không hợp lệ. Điều đó có nghĩa 1 khung đã không đ−ợc thu nhận cùng với địa chỉ A hoặc B ở tr−ờng địa chỉ A và không có lỗi FCS, nh−ng nội dung của khung vẫn không chuẩn xác hoặc không t−ơng ứng với trạng thái của máy thu. Đay là trạng thái t−ơng đối trần trọng, có thể hiện sự vi phạm giao thức và cần phải tái lập tuyến. Mặc dù tuyến có thể tái lập ngay sau khi phát lệnh SABM hoặc SABME, nh−ng không thể báo cho DXE kia biết vì sao phải khởi động. Vì vậy, khi 1 DXE thu 1 khung không hợp lệ thì nó phát đáp ứng FRMR để báo cho DXE kia biết cái gì đã bị sai. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.37
  50. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Đáp ứng FRMR là một bit đặt biệt vì nó là một đáp ứng duy nhất có thể phát đi để trả lời một đáp ứng “tốt-có phải không?” Ngay ở trạng thái từ chối khung, tuyến có thể đ−ợc tái khởi động bằng 1 lệnh SABM hoặc SABME. • Các tham số hệ thống : Các tham số hệ thống là các tham số cấu hình, nó xác định các khía cạnh nào đó của sự thao tác cấp tuyến số liệu. Đại l−ợng T1 là khoảng thời gian máy phát khung lệnh chờ một đáp ứng tr−ớc khi phát một lệnh có gắn bit đầu. Đôi khi gọi là thời gian tái thử. T1 phải lớn hơn thời gian dùng để phát một khung có độ dài cực đại. Nó tùy thuộc vào tốc độ phát các bit theo tuyến thông tin và khoảng trễ xử lý ở máy thu. T2 đ−ợc xác định nh− thời gian cực đại cần dùng khi máy thu thu một khung và phát đi 1 khung xác nhận việc thu khung này. Nó luôn nhỏ hơn T1. Điều này thực tế thích hợp để phát đi 1 khung xác nhận việc thu 1 khung càng sớm càng tốt. Khoảng định thời gian T3 xác định một DXE phải chờ bao lâu đối với lệnh thiết lập tuyến tr−ớc khi bắt đầu phát đi các DISC ở cung đoạn lập tuyến. Giá trị này là T1.N2. N2 là số lần cực đại để một khung lệnh đ−ợc phát lại tr−ớc khi tuyến đ−ợc tái khởi động. Thực chất, nếu T1 đã hết N2 lần thì máy phát từ bỏ và tái khởi động tuyến bằng SABM hoặc SABME. N1 là số bit cực đại có thể có trong khung I. Nó bao gồm các cụm F,A, C, INFO và FCS. Ví dụ, nếu kích cỡ cụm I cực đại cho một tuyến là 128bytes thì N1 sẽ là 1064. Tham số hệ thống k là số l−ợng cực đại các khung I đánh số tuần tự mà một DXE có thể phát đi nh−ng không đ−ợc xác nhận ở bất cứ lần nào, tức là kích cỡ cửa sổ. III.2.4. X.25 cấp 3 : Cấp mạng : X.25 cấp 2 tạo ra ph−ơng thức để chuyển giao tin tức cấp cao hơn (trong các khung tin) giữa hai đầu cuối của tuyến thông tin đảm bảo chuẩn xác, đồng thời nó còn có nhiệm vụ điều khiển l−u l−ợng chuyển số liệu. X.25 cấp 3 tạo ra số liệu đ−ợc phát đi trong các khung tin. Đơn vị số liệu ở cấp mạng là gói. Gói Gói cấp 3 Cấp mạng Khung Cấp tuyến F A C INFO FCS F Hình 2-33 : Cấp mạng đ−a gói vào khung cấp tuyến. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.38
  51. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Giao thức cấp mạng trên cơ sở xác định thao tác gọi ảo qua giao thức cấp tuyến. Mỗi cuộc gọi ảo đ−ợc lớp mạng tạo ra cho giao thức cấp cao hơn là 1 tuyến có điều khiển theo luồng giữa DXE nội hạt và một DXE xa qua mạng. X.25 cấp 2,3 DXE Mạng bất kỳ X.25 cấp 2,3 DXE Hình 2-34 : DXE giao tiếp tới mạng. • Khuông mẫu gói cấp mạng : Một gói cấp mạng có cùng khuông mẫu với phần đầu đề (header) 3 bytes. Cụm nhận dạng khuông mẫu GFI là khối 4 bits đ−ợc dùng để chỉ thị khuông mẫu chumng cho phần còn lại của đầu đề. Cụm thứ hai của byte đầu là địa chỉ nhóm kênh logic (LCGN), nó kéo sang cả byte thứ hai tạo thành kênh logic (LCN) với tổng cộng 12bits dùng để nhận dạng cho từng cuộc gọi ảo riêng. Cụm nhận dạng kiểu gói PTI : định ra chức năng của gói. GFI+LCGN LCN PTI Phần còn lại của gói 1 byte 1byte 1byte Hình 2-35 : Khuông mẫu gói cấp mạng. • Các kiểu gói cấp mạng : Một gói có thể gọi tên khác nhau tùy thuộc vào DCE hay DTE phát nó đi. Trong cả hai tr−ờng hợp, mã hóa cụm PTI là giống nhau vì khi chuyển tới đó thì các gói đều giống nhau. Khác với cấp tuyến số liệu, DCE ở đây có thể làm một số việc mà DTE không thể làm, vì vậy, trong lớp này, sự phân biết DCE và DTE là quan trọng. • Các gói thiết lập và xóa cuộc gọi : Gói gọi vào và yêu cầu gọi dùng để thiết lập một cuộc gọi ảo giữa DXE phát gói này và DXE thu gói này. Gói chỉ cuộc gọi đ−ợc đấu nối hay cuộc gọi đ−ợc tiếp nhận đ−ợc dùng để trả lời cho gói yêu cầu gọi hoặc chỉ cuộc gọi vào để chỉ thị rằng cuộc thử nối đ−ợc tiếp nhận và bây giờ, cuộc gọi đ−ợc tiến hành. Gói yêu cầu giải tỏa biểu thị giải tỏa đ−ợc dùng để kết thúc một tuyến nối đang làm việc hoặc để từ chối một yêu cầu thiết lập gọi (tức là để trả lời cho gói yêu cầu gọi hoặc gọi vào). Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.39
  52. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Gói xác nhận giải tỏa dùng để xác nhận đã thu đ−ợc gói chỉ thị giải toả tr−ớc đó hoặc yêu cầu giải tỏa. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic 2 Địa chỉ kênh logic 3 Nhận dạng kiểu gói 00001 0 11 4 Độ dài địa chỉ DTE chủ gọi Độ dài địa chỉ DTE bị gọi 5 (Các) địa chỉ DTE 0000 Chiều dài mã dịch vụ Các dịch vụ Số liệu thuê bao gọi Hình 2-36 : Gói gọi vào, yêu cầu gọi. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic 2 Địa chỉ kênh logic 3 Nhận dạng kiểu gói 00001 0 11 4 Độ dài địa chỉ DTE chủ gọi Độ dài địa chỉ DTE bị gọi 5 (Các) địa chỉ DTE 0000 Chiều dài mã dịch vụ Các dịch vụ Số liệu thuê bị gọi Hình 2-37 : Gói chỉ cuộc gọi đ−ợc đấu nối, đ−ợc tiếp nhận. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic 2 Địa chỉ kênh logic 3 Nhận dạng kiểu gói 0001 00/11 0/1 4 Nguyên nhân giải tỏa 5 Mã phán đoán lỗi 6 Chiều dài địa chỉ DTE chủ gọi Chiều dài địa chỉ DTE bị gọi 7 (Các) địa chỉ DTE 000 0 Chiều dài dịch vụ Các dịch vụ Số liệu thuê bao xóa Hình 2-38 : Gói chỉ thị xóa, gói yêu cầu xóa/gói xác nhận xóa. • Các gói số liệu và ngắt : Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.40
  53. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic Các QD0 1 Bytes 2 Địa chỉ kênh logic 3 P(R) M P(S) 0 Số liệu thuê bao A, module 8. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic Các QD1 0 Bytes 2 Địa chỉ kênh logic 3P(S)0 P(R) M 4 Số liệu thuê bao B, module 128. D :bit xác nhận phần phát; Q :bit định tiêu chuẩn; M : bit tăng số liệu Hình 2-39 : Gói số liệu. Các gói số liệu đ−ợc dùng để chuyển số liệu cho giao thức cấp cao hơn giữa 2 DXE đấu nối với nhau bởi cuộc gọi ảo. Gói ngắt đ−ợc dùng để chuyển một phần nhỏ số liệu (tối đa 32 bytes) giữa 2 DXE với độ −u tiên rất cao. Gói ngắt có khả năng nhảy qua các gói số liệu và không phụ thuộc vào sự điều khiển l−u l−ợng cấp mạng. Gói xác nhận ngắt đ−ợc dùng để xác định việc thu một gói ngắt. Chỉ có thể có một gió ngắt không đ−ợc xác nhận ở bất kỳ lần nào. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic Các 2 Địa chỉ kênh logic Bytes 3 Nhận dạng kiểu gói 001 000/11 1 4 Số liệu thuê ngắt Hình 2-40 : Gói ngắt/gói xác nhận ngắt. • Các gói điều khiển luồng và tái lập : Các gói RR, RNR đ−ợc dùng để xác nhận việc thu các gói số liệu. RR khi máy thu có thể thu thêm các gói số liệu, RNR khi máy thu tạm thời bận, không thể thu thêm. Gói REJ có thể đ−ợc DTE sử dụng để yêu cầu chuyển các gói số liệu. Dịch vụ REJ không nhất thiết hổ trợ cho tất cả các DCE vì thực tế nó không cần thao tác chuẩn của nghi thức. Sử dụng gói REJ với ngụ ý là 1 gói số liệu đã thu đ−ợc chuẩn xác bởi cấp tuyến số liệu đã bị DTE làm mất vì một lý do nào đó, có thể do nó bị đẩy ra khỏi vùng nhớ đệm dành cho gói tin thu đ−ợc. Gói chỉ thị tái lập, yêu cầu tái lập dùng để chuyển cuộc gọi ảo về tạng thái tr−ớc của nó khi cuộc gọi đ−ợc thiết lập lúc ban đầu. Toàn bộ các việc ch−a giải quyết xong của số Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.41
  54. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn liệu bị vứt bỏ,các địa chỉ dãy đ−ợc lập ‘0’ và các trạng thái điều khiển luồng bị xóa. Gói này thơng sử dụng khi lỗi giao thức đ−ợc phát hiện hoặc điều gì đó để xóa số liệu bị “mắc kẹt” ở một cuộc gọi mà không cần phải xóa cuộc gọi hiện thời. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic Các 0001 Bytes 2 Địa chỉ kênh logic Nhận dạng kiểu gói 3P(R) 0/0/0 0/0/1 0/1/0 0/0/0 1/1/1 A, module 8. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic Các 001 0 Bytes 2 Địa chỉ kênh logic 3 Nhận dạng kiểu gói 00000/0/1 0/1/0 0/0/0 1/1/1 4P(R)D B, module 128. Hình 2-41 : Gói RR/RNR/REJ. Gói xác nhận tái lập đ−ợc dùng để xác nhận việc thu của gói chỉ thị tái lập, yêu cầu tái lập và nhờ vậy, thể thức tái lập đ−ợc thực hiện. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung Địa chỉ nhóm kênh logic Các 2 Địa chỉ kênh logic Bytes 3 Nhận dạng kiểu gói 000110/11 1 4 Lý do tái lập 5 Mã đoán lỗi Hình 2-42 : Góichỉ thị tái lậi, yêu cầu tái lập/xác nhận tái lập. • Gói tái khởi động : Gói chỉ thị tái khởi động , yêu cầu tái khởi động đ−ợc dùng để xóa đi tất cả các cuộc gọi ảo đang xúc tiến và chuyển toàn bộ tải cấp mạng về trạng thái khởi đầu của nó. Gói này là gói đầu tiên đ−ợc cấp mạng phát đi khi cấp tuyến số liệu chuyển sang cung đoạn chuyển tin. Các bits 87654321 1 Nhận dạng thể thức chung 0 0 0 0 Các 200000000 Bytes 3 Nhận dạng kiểu gói 111110 11 4 Nguyên nhân tái khởi động 5 Mã phán đoán lỗi Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.42
  55. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn A, Gói chỉ thị tái khởi động, gói yêu cầu tái khởi động. Các bits 87654321 Các 1 Nhận dạng thể thức chung 0 0 0 0 Bytes 200000000 3 Nhận dạng kiểu gói 11111111 B, Gói xác nhận tái khởi động. Hình 2-43 : Các gói tái khởi động. Gói xác nhận tái khởi động đ−ợc dùng để xác nhận công việc thu một gói chỉ thị tái khởi động, yêu cầu tái khởi động và để chỉ thị rằng cấp mạng hiện đang hoạt động. Kiểu gói Byte 3 (PTI) Các bits Từ DCE ! DTE Từ DTE ! DCE 8 7 6 5 4 3 2 1 Thiết lập và giải tỏa cuộc gọi Gọi vào Yêu cầu gọi 0 0 0 0 1 0 11 Đấu nối cuộc gọi Tiếp nhận cuộc gọi 0 0 0 0 1111 Chỉ thị giải tỏa Yêu cầu giải tỏa 0 0 0 1 0011 Xác nhận giải tỏa DCE Xác nhận giải tỏa DTE 0 0 0 1 0 111 Số liệu và ngắt Số liệu DCE Số liệu DTE XXXXXXX0 Ngắt của DCE Ngắt của DTE 0 0 1 00011 Xác nhận ngắt của DCE Xác nhận ngắt của DTE 0 0 1 00111 Điều khiển luồng và tái lập DCE RR(module 8) DTE RR(module 8) X X X 0 0 0 0 1 DCE RR(module 128) DTE RR(module 128) 00000001 DCE RNR(module 8) DTE RNR(module 8) X X X 0 0 1 0 1 DCE RNR(module 128) DTE RNR(module 128) 000001 0 1 DTE REJ(module 8) X X X 0 1 001 DTE REJ(module 128) 0 0 0 0 1 001 Chỉ thị tái lập Yêu cầu tái lập 0 0 0 110 11 Xác nhận tái lập DCE Xác nhận tái lập DTE 0 0 0 11111 Tái khởi động Chỉ thị tái khởi dộng Yêu cầu tái khởi động 111110 11 Xác nhận tái khởi động DCE Xác nhận tái khởi động DTE 11111111 Phán đoán Phán đoán 11110001 Đăng ký Yêu cầu đăng ký 11110011 Xác nhận đăng ký 11110 111 Hình 2-44 : Các trị số của cụm m∙ PTI. • Các gói phán đoán lỗi và đăng ký dịch vụ : Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.43
  56. Ng−ời soạn: Nguyễn Duy Nhật Viễn Gói phán đoán lỗi do DCE phát cho DTE khi thu một gói tin bị lỗi trầm trọng. Ví dụ : Khi thu một gói có tr−ờng GFI không chuẩn xác, DCE vó thể phát một gói phán đoán lỗi cho DTE, gói này chứa mã phán đoán lỗi thích hợp. Không phải toàn bộ các DCE đều tạo ra gói phán đoán lỗi. Gói yêu cầu đăng ký dịch vụ có thể đ−ợc DTE phát đi cho DCE để yêu cầu đ−ợc sử dụng hay không sử dụng một số dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian nào đó. Gói xác nhận đăng ký do DCE phát cho DTE để trả lời cho một gói yêu cầu đăng ký dịch vụ từ DTE. Các bits 8765432 1 1 Nhận dạng thể thức chung 0 0 0 0 20 0 0 0 0 0 0 0 3 Nhận dạng kiểu gói 111100/11 1 4 Chiều dài địa chỉ DTE Chiều dài địa chỉ DCE Địa chỉ DCE và DTE 000 0 0 Chiều dài đăng ký Đăng ký Hình 2-45 : Gói yêu cầu đăng ký/gói xác nhận đăng ký. • Các địa chỉ d∙y cấp mạng : Cũng nh− cấp tuyến số liệu, các kiểu gói xác định đều mang theo nó các địa chỉ dãy. Các địa chỉ này (chỉ số thứ tự) đ−ợc dùng để đảm bảo cho các gói số liệu đ−ợc chuyển đi không bị mất và theo một thứ tự chuẩn xác. Có hai loại địa chỉ dãy đ−ợc tải đi, đó là địa chỉ dãy P(S) và địa chỉ dãy P(R). Địa chỉ dãy P(S) chỉ đ−ợc mạng cho các gói số liệu và dùng để nhận dạng từng gói số liệu riêng. Địa chỉ dãy P(R) đ−ợc mang theo ở gói số liệu, gói RR, gói RNR và gói REJ. Vùng mã P(R) ở các gói này chuyển địa chỉ dãy ở gói số liệu tiếp theo mà máy phát sẽ chuyển cho máy thu. Giống nh− ở cấp tuyến số liệu có hệ thống đánh số dãy thông dụng, nó sử dụng cụm 3 bits cho địa chỉ dãy từ 0!7 và hệ thống mở rộng 7 bits cho địa chỉ dãy từ 0!127. • Tr−ờng nhận dạng khuông mẫu : Tr−ờng nhận dạng khuông mẫu đ−ợc chứa trong cụm GFI. Bit Q chỉ xuất hiện trong các gói số liệu và đ−ợc dùng để phân biệt gói số liệu theo hai loại khác nhau : các gói số liệu thông th−ờng và cá gói số liệu “định phẩm chất”. Các gói số liệu “định phẩm chất th−ờng đ−ợc sử dụng để cho phép chuyển thông tin điều khiển giao thức cấp cao hơn mà không ảnh h−ởng tới số liệu giao thức cấp cao hơn mà chúng đ−ợc phát đi ở các gói số liệu thông th−ờng. Bài giảng môn Tổng đài điện tử Trang 2.44