Bài giảng Quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_doanh_nghiep_do_thi_tuyet.pdf
Nội dung text: Bài giảng Quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢNG VIÊN: ĐỖ THỊ TUYẾT 1
- THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG CỦA GIÁO TRÌNH 1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Họ và tên: Đỗ Thị Tuyết Sinh năm: 1954 Cơ quan công tác: Khoa: Kinh tế & Quản trị kinh doanh Bộ môn: Quản trị kinh doanh, Trường: Đại học Cần Thơ Địa chỉ Email để liên hệ: dttuyet@ctu.edu.vn 2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành nào: kinh tế, tài chính, kế toán, ngoại thương, quản trị kinh doanh, ngân hàng Có thể dùng cho các trường nào: kinh tế, quản trị kinh doanh Các từ khóa (Đề nghị cung cấp 10 từ khóa để tra cứu): quản trị doanh nghiệp - Đỗ Thị Tuyết Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: Quản trị học Đã xuất bản in chưa, nếu có thì Nhà xuất bản nào: Tủ sách Đại học Cần Thơ 2
- MỤC LỤC THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2 MỤC LỤC 3 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 12 I.1. ĐỊNH NGHĨA DOANH NGHIỆP (DN) 12 I.1.1. Một số quan điểm về doanh nghiệp. 12 I.1.1.1 Xét theo quan điểm luật pháp 12 I.1.1.2 Xét theo quan điểm chức năng 12 I.1.1.3.Xét theo quan điểm phát triển 13 I.1.1.4. Xét theo quan điểm hệ thống 13 I.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp 13 I.2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP 14 I.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp 14 I.2.1.1.Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) 14 I.2.1.2.Doanh nghiệp hùn vốn (công ty): 14 I.2.1.3. Hợp tác xã (HTX) 14 I.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): 14 I.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 15 I.2.2.1. Doanh nghiệp nông nghiệp: 15 I.2.2.2. Doanh nghiệp công nghiệp: 15 I.2.2.4. Doanh nghiệp thương mại: 15 I.2.2.5.Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: 15 I.2.3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp: 15 I.3. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KINH DOANH 16 I.3.1. Bản chất của kinh doanh 16 I.3.2. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh 17 I.3.2.1 Sự phức tạp và tính đa dạng: 17 I.3.2.2 Sự phụ thuộc lẫn nhau: 17 I.3.2.3 Sự thay đổi và đổi mới: 17 I.3.3. Các yếu tố sản xuất 18 I.3.3.1 Lao động 18 I.3.3.2 Tiền vốn: 18 I.3.3.3 Nguyên liệu 18 I.4. DOANH NGHIỆP LÀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI 19 I.4.1. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất. 19 I.4.2.Doanh nghiệp là đơn vị phân phối 19 I.5. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP 20 I.5.1. Mục đích của doanh nghiệp 20 I.5.2. Mục tiêu của doanh nghiệp 21 I.6. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP 21 I.6.1. Tạo lập doanh nghiệp mới. 21 I.6.2. Mua lại một doanh nghiệp sẵn có 22 I.6.2.1 Lý do mua lại 22 I.6.2.2 Các bước tiến hành 22 I.6.3. Đại lý đặc quyền. 23 I.6.4. Phá sản doanh nghiệp 24 I.7.CÂU HỎI ÔN TẬP 25 3
- CHƯƠNG II: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 26 II.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 27 II.1.1. Doanh nghiệp nhà nước trên thế giới 27 II.1.2. Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 28 II.1.2.1 Định nghĩa. 28 II.1.2.2 Đặc điểm 28 II.2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 30 II.2.1. Định nghĩa 30 II.2.2. Đặc điểm 30 II.2.3. Quyền và nghĩa vụ của DNTN 30 II.2.3.1 Quyền DNTN 30 II.2.3.2 Nghĩa vụ: 30 II.2.4. Thuận lợi và khó khăn của DNTN. 31 II.2.4.1 Thuận lợi. 31 II.2.4.2. Khó khăn 31 II.3.CÔNG TY 32 II.3.1. Những vấn đề cơ bản của công ty 32 II.3.1.1 Khái niệm công ty 32 II.3.1.2 Đặc điểm công ty: 32 II.3.1.3 Phân biệt quyền sở hữu công ty của người góp vốn và quyền sở hữu tài sản công ty của công ty thông qua người quản lý công ty 32 II.3.2. Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới 33 II.3.2.1. Công ty đối nhân: 33 II.3.2.2. Công ty đối vốn: 34 II.3.3. Các loại hình công ty ở Việt Nam 34 II.3.3.1 Công ty hợp danh. 34 II.3.3.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 35 II.3.3.3 Công ty cổ phần 36 II.4. HỢP TÁC XÃ (HTX) 41 II.4.1. Khái niệm và đặc điểm 41 II.4.1. Nguyên tắc 41 II.4.1. Đặc điểm 41 II.4.2 Điều kiện thành lập và hoạt động của HTX 41 II.5. DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI 43 II.5.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của doanh nghiệp liên doanh. 43 II.5.1.1 Khái niệm 43 II.5.1.2 Đặc trưng 43 II.5.1.3 Vai trò 44 II.5.2. Quy trình thành lập DNLD 45 II.5.3. Cơ chế quản trị, điều hành DNLD 45 II.5.3.1 Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị DNLD. 45 II.5.3.2 Bộ máy điều hành DNLD 46 II.6. DOANH NGHIỆP NHỎ (DNN) 47 II.6.1. Khái niệm. 47 II.6.2. Vai trò của các tổ chức kinh doanh nhỏ. 48 II.6.3. Đặc điểm và các lĩnh vực hoạt động của kinh doanh nhỏ 50 II.6.3.1 Đặc điểm 50 II.6.3.2 Lợi thế và bất lợi thế của quy mô nhỏ 50 II.6.3.3 Các lĩnh vực họat động của kinh doanh nhỏ 51 II.6.3.4 Những lý do thành công và thất bại của DNN 52 4
- II.6.4. Sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ DN nhỏ 54 II.7. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 55 CHƯƠNG III. DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 56 III.1. BẢN CHẤT MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 56 III.1.1. Quan niệm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 56 III.1.2. Các yếu tố của môi trường kinh doanh. 56 III.2. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 59 III.2.1. Các yếu tố kinh tế 59 III.2.2. Yếu tố chính trị và luật pháp 60 III.2.3. Môi trường dân số: 60 III.2.4. Yếu tố văn hóa - xã hội 61 III.2.5. Yếu tố tự nhiên 62 III.2.6. Yếu tố công nghệ 62 III.2.7. Môi trường quốc tế 62 III.3. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP 65 III.3.1. Các đối thủ cạnh tranh 65 III.3.2. Khách hàng 69 III.3.3. Nhà cung ứng 70 III.3.4. Đối thủ tiềm ẩn mới 71 III.3.5. Sản phẩm thay thế 71 III.4. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG (HOÀN CẢNH NỘI TẠI) 71 III.4.1. Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực 72 III.4.2. Yếu tố nghiên cứu phát triển 73 III.4.3. Các yếu tố sản xuất 73 III.4.4. Các yếu tố tài chính kế toán 74 III.4.5. Yếu tố marketing 75 III.4.6. Văn hóa doanh nghiệp 75 III.5. TÁC ĐỘNG GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP 76 III.6. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 78 CHƯƠNG IV: DOANH NGHIỆP VÀ SỰ QUẢN TRỊ 79 IV.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG VIỆC QUẢN TRỊ 79 IV.1.1. Khái niệm quản trị 79 IV.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động quản trị 80 IV.1.3. Các nhà quản trị và nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị trong doanh nghiệp. 81 IV.1.3.1 Các nhà quản trị trong doanh nghiệp. 81 IV.1.3.2 Nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị doanh nghiệp. 81 IV.1.4. Các chức năng quản trị doanh nghiệp. 82 IV.1.4.1 Lập kế hoạch 82 IV.1.4.2 Tổ chức trong doanh nghiệp: 84 IV.1.4.3 Lãnh đạo trong hoạt động kinh doanh 84 IV.1.4.4. Kiểm tra, kiểm soát trong quá trình kinh doanh 86 IV.1.4.5. Theo cấp quản trị kinh doanh 87 IV.1.4.6. Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp 89 IV.1.5. Các kỹ năng quản trị. 90 5
- IV.1.5.1. Kỹ năng kỹ thuật (chuyên môn): 90 IV.1.5.2. Kỹ năng về con người (nhân sự): 90 IV.1.5.3. Kỹ năng tư duy (nhận thức): 90 IV.2. VAI TRÒ NHÀ QUẢN TRỊ. 91 IV.2.1. Nhóm vai trò quan hệ với con người. 91 IV.2.2. Nhóm vai trò thông tin 92 IV.2.3. Nhóm vai trò quyết định. 92 IV.3. CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ. 94 IV.3.1. Lý thuyết quản trị cổ điển 94 IV.3.1.1. Lý thuyết quản trị khoa học 94 IV.3.1.2. Lý thuyết quản trị hành chính 96 IV.3.2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh. 97 IV.3.2.1 Mary Parker Pollet (1868 - 1933): 97 IV.3.2.2 Nghiên cứu Hawthorne 98 IV.3.2.3 Abraham Moslow (1908 - 1970): 98 IV.3.2.4 Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964) 99 IV.3.2.5 Frederich Herzberg 100 IV.3.2.6 Chris Argyris: 102 IV.3.3. Lý thuyết định lượng trong quản trị. 102 IV.3.3.1 Quản trị khoa học: 102 IV.3.3.2 Quản trị tác nghiệp: 103 IV.3.3.3 Quản trị hệ thống thông tin: 103 IV.3.4. Lý thuyết quản trị hiện đại 103 IV.3.4.1 Trường phái tiếp cận theo hệ thống 103 IV.3.4.2 Khảo hướng quá trình. 103 IV.3.4.3 Khảo hướng ngẫu nhiên 104 IV.4. QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ 104 IV.4.1. Khái niệm. 104 IV.4.2. Các kiểu ra quyết định 105 IV.4.2.1 Các quyết định theo chương trình. 105 IV.4.2.2 Các quyết định không được lập chương trình. 105 IV.4.3. Tiến trình ra quyết định 105 IV.4.4. Các công cụ để nâng cao giải quyết vấn đề và ra quyết định quản trị 108 IV.4.4.1 Ma trận tỷ lệ (Payoff matrix): 108 IV.4.4.2 Cây quyết định. 109 IV.5.CÂU HỎI ÔN TẬP 110 CHƯƠNG V: TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 111 V.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CĂN BẢN VỀ TỔ CHỨC 111 V.1.1. Phân chia quyền lực và trách nhiệm 111 V.1.1.1 Trách nhiệm: 111 V.1.1.2 Quyền hạn: 112 V.1.1.3 Quyền lực: 112 V.1.1.4 Con người hay chức vụ 113 V.1.1.5 Tổ chức chính thức và không chính thức 113 V.1.2. Phối hợp 113 V.1.3. Phân chia quyền lực trong tổ chức 114 V.1.3.1 Khái niệm 114 V.1.3.2 Ủy quyền 114 V.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 115 V.2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức 115 V.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị kinh doanh 116 6
- V.2.2.1 Môi trường kinh doanh 116 V.2.2.2 Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp 117 V.2.2.3 Yếu tố công nghệ 117 V.2.2.4 Quy mô doanh nghiệp 117 V.2.2.5 Con người 117 V.2.2.6 Hình thức pháp lí của doanh nghiệp 118 V.3. CHUYÊN MÔN HÓA VÀ PHÂN CHIA BỘ PHẬN 118 V.3.1. Chuyên môn hóa công việc 118 V.3.2. Sự phân chia bộ phận (ban ngành) 119 V.3.3. Tầm hạn quản trị (tầm kiểm soát) 120 V.4. CÁC DẠNG CẤU TRÚC TỔ CHỨC 121 V.4.1. Cấu trúc đơn giản 121 V.4.2. Cấu trúc chức năng 122 V.4.3. Cấu trúc trực tuyến 123 V.4.3.1 Cấu trúc trực tuyến theo chức năng 123 V.4.3.2 Cấu trúc trực tuyến theo sản phẩm, địa lý, khách hàng 124 V.4.4. Cấu trúc tham mưu - trực tuyến 126 V.4.5. Cấu trúc ma trận (dự án) 128 V.5. XÂY DỰNG BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 130 V.5.1. Xây dựng nơi làm việc. 130 V.5.1.1 Phân tích nhiệm vụ 130 V.5.1.2 Tổng hợp nhiệm vụ 132 V.5.2. Xác định quyền hạn và trách nhiệm nơi làm việc 133 V.5.3. Hình thành các cấp quản trị và các bộ phận (phòng, ban) 133 V.5.4. Xây dựng hệ thống trao đổi thông tin 134 V.6. ĐỔI MỚI TỔ CHỨC QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP 134 V.6.1. Những áp lực thay đổi tổ chức của doanh nghiệp 135 V.6.1.1 Khoa học và công nghệ 135 V.6.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng cao nhất 135 V.6.1.3 Các chu trình giao hàng ngắn hơn 135 V.6.1.4 Đơn đặt hàng nhỏ, ngày giao tin cậy 135 V.6.2. Những cản trở đối với sự thay đổi tổ chức doanh nghiệp 136 V.6.2.1 Những cản trở cá nhân đối với sự thay đổi tổ chức của doanh nghiệp 136 V.6.2.2 Những cản trở của tổ chức 136 V.6.3. Thay đổi tổ chức của doanh nghiệp 137 V.7.CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 137 CHƯƠNG VI: QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP 138 VI.1. KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 138 VI.1.1. Khái niệm: 138 VI.1.2. Tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân sự 140 VI.2. MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 141 VI.2.1. Mục tiêu của quản trị nhân sự 141 VI.2.1.1 Mục tiêu xã hội 141 VI.2. 1.2 Mục tiêu thuộc về tổ chức 141 VI.2.1.3 Mục tiêu chức năng và nhiệm vụ 141 VI.2.1.4 Mục tiêu cá nhân 141 VI.2.2. Các chức năng của bộ phận / phòng nhân sự 142 VI.3. QUÁ TRÌNH CÂN BẰNG CUNG - CẦU VỀ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 144 7
- VI.3.1. Xác định nhu cầu về nhân sự 144 VI.3.1.1 Xác định số lượng công nhân sản xuất 144 VI.3.1.2 Xác định nhân viên quản lý 146 VI.3.2. Khai thác các nguồn khả năng lao động 147 VI.3.2.1 Phân tích hiện trạng nguồn lao động trong doanh nghiệp 147 VI.3.2.2 Phân tích các khả năng thu hút nhân sự từ bên ngoài 148 VI.4. BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 151 VI.4.1. Phân công lao động 151 VI.4.1.1 Phân công lao động theo công nghệ 151 VI.4.1.2 Phân công lao động theo trình độ 152 VI.4.1.3 Phân công lao động theo chức năng 152 VI.4.2. Hiệp tác lao động 152 VI.4.2.1 Các bước xây dựng nhóm làm việc 152 VI.4.2.2 Các hình thức hiệp tác lao động 152 VI.5. ĐÀO TẠO HUẤN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN VIÊN 154 VI.5.1. Nhu cầu đào tạo, huấn luyện và phát triển nhân viên. 154 VI.5.2. Tiến trình đào tạo và phát triển nhân sự 155 VI.5.2.1 Huấn luyện tại nơi làm việc 156 VI.5.2.2 Huấn luyện ngoài nơi làm việc 156 VI.6. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 156 VI.6.1. Định nghĩa và mục đích của việc đánh giá 156 VI.6.1.1 Định nghĩa: 156 VI.6.1.2 Mục đích của đánh giá 156 VI.6.2. Tiến trình đánh giá thực hiện công việc 157 VI.6.3. Phỏng vấn đánh giá 158 VI.6.3.1 Thỏa mãn - thăng tiến 158 VI.6.3.2 Thỏa mãn - không thăng tiến 158 VI.6.3.3 Không thỏa mãn - thay đổi 158 VI.6.3.4. Phương pháp đánh giá 158 VI.6.4.1 Phương pháp mức thang điểm 159 VI.6.4.2 Phương pháp xếp hạng 160 VI.6.5. Một số vấn đề cần quan tâm khi đánh giá 162 VI.7. QUẢN TRỊ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 163 VI.7.1. Khái niệm về tiền lương 163 VI.7.2. Vai trò của tiền lương 164 VI.7.3. Cấu trúc lương bổng và đãi ngộ 165 VI.7.3.1 Phần tài chính 165 VI.7.3.2 Phần phi tài chính 168 VI.7.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương 168 VI.7.4.1 Căn cứ vào bản thân doanh nghiệp 168 VI.7.4.2 Căn cứ vào bản thân nhân viên 171 VI.7.4.3 Môi trường công ty 171 VI.7.4.4 Thị trường lao động 172 VI.7.5. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 172 VI.7.5.1 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 172 VI.7.5.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 173 VI.7.5.3 Hình thức trả lương theo thời gian 180 VI.7.5.4 Trả lương khoán theo nhóm 180 VI.7.6. Hình thức kích thích theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 181 VI.7.6.1 Các hình thức thưởng năng suất, chất lượng 182 VI.7.6.2 Kế hoạch chia lời 183 VI.7.6.3 Kế hoạch bán cổ phiếu cho nhân viên 183 8
- VI.8. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 184 CHƯƠNG VII: QUẢN TRỊ CUNG ỨNG TRONG DOANH NGHIỆP 185 VII.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CUNG ỨNG: 185 VII.1.1. Khái niệm: 185 VII.1.1.1. Mua hàng/ Mua sắm: 185 VII.1.1.2.Thu mua: 186 VII.1.1.3. Quản trị cung ứng: 186 VII.1.2. Vai trò, ý nghĩa của quản trị cung ứng: 190 VII.1.2.1 Vai trò của quản trị cung ứng (QTCƯ) trong kinh doanh: 190 VII.1.2.2 Ý nghĩa của quản trị cung ứng 191 VII.1.3. Mục tiêu của quản trị cung ứng. 192 VII.1.3.1 Ở cấp cao (các nhà lãnh đạo doanh nghiệp) 192 VII.1.3.2 Ở bộ phận chiến lược quản trị cung ứng 192 VII.1.4. Xu hướng phát triển của quản trị cung ứng 194 VII.1.4.1 Hai thay đổi cơ bản của QTCƯ 194 VII.1.4.2 Ba hướng phát triển quan trọng trong QTCƯ: 196 VII.1.5. Các chính sách chủ yếu trong quản trị cung ứng: 200 VII.1.5.1 Chính sách lựa chọn mô hình tổ chức cung ứng thích hợp 200 VII.1.5.2 Các chính sách đối ngoại 201 VII.1.5.3 Ngoài ra còn phải xây dựng các chính sách: 201 VII.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CUNG ỨNG 202 VII.2.1. Vòng tròn Deming – các bước phát triển và ứng dụng trong cung ứng 202 VII.2.1.1 Vòng tròn Deming 202 VII.2.1.2. Các bước phát triển 202 VII.2.2. Quy trình nghiệp vụ cung ứng 203 VII.2.2.1 Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 203 VII.2.2.2 Lựa chọn nhà cung cấp 206 VII.2.2.3 Lập đơn hàng, ký hợp đồng cung ứng 208 VII.2.2.4 Tổ chức thực hiện đơn hàng/Hợp đồng cung ứng 209 VII.2.2.5 Nhập kho - Bảo quản – Cung cấp cho các bộ phận có nhu cầu 209 VII.3. QUẢN TRỊ TỒN KHO 209 VII.3.1. Những vấn đề của tồn kho 209 VII.3.2. Phân loại vật liệu để xác lập ưu tiên quản lý 210 VII.3.2.1 Phân tích 20/80 210 VII.3.3. Xác định lượng đặt hàng 212 VII.3.3.1 Xác lập và kiểm soát các mức tồn kho 213 VII.3.3.2 Những khái niệm cơ bản 214 VII.3.3.3 Những chi phí liên quan đến dự trữ 215 VII.3.3.4 Xác định mức tái đặt hàng. 216 VII.3.4. Hệ thống lượng đặt hàng cố định: 217 VII.3.4.1. Xác định lượng đặt hàng: 217 VII.3.4.1.3 Mô hình: EOQ với chiết khấu số lượng: 220 VII.3.4.2 Xác định điểm đặt hàng: 223 VII.4. BÀI TẬP TỰ GIẢI: 226 VII.5.CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 228 CHƯƠNG VIII: QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG DOANH NGHIỆP 229 VIII.1. KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 229 VIII.1.1. Khái niệm sản phẩm. 229 VIII.1.2. Khái niệm chất lượng sản phẩm 230 VIII.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUAN NIỆM QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG. 232 9
- VIII.3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 233 VIII.3.1. Đảm bảo chất lượng. 233 VIII.3.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng 234 VIII.3.2.1 Hệ thống ISO 9000 234 VIII.32.2 Hệ thống TQM. 241 VIII.3.2.3 Hệ thống chất lượng Q.Base 241 VIII.3.2.4 Giải thưởng chất lượng của Việt Nam 243 VIII.3.2.5 Một số hệ thống khác. 243 VIII.4. CÔNG CỤ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG. 245 VIII.4.1. Kiểm soát chất lượng bằng thống kê (SQC). 245 VIII.4.2. Vòng tròn DEMING 247 VIII.4.3. Nhóm chất lượng (Quality circle) 247 VIII.4.3.1 Cơ sở để hình thành nhóm chất lượng là: 248 VIII.4.3.2 Các nguyên tắc của nhóm chất lượng 248 VIII.5. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN. 249 CHƯƠNG IX. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 250 IX.1. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 250 IX.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 250 IX.1.1.1 Khái niệm 250 IX.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 251 IX.1.1.3 Phân biệt các loại hiệu quả 251 IX.1.2. Kinh doanh có hiệu quả - Điều kiện sống còn của mọi doanh nghiệp 252 IX.1.2.1 Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh 252 IX.1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh 253 IX.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 254 IX.2.1. Mức chuẩn và hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh 254 IX.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh 255 IX.2.2.1 Các khái niệm. 255 IX.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quá kinh tế tổng hợp 255 IX.2.2.3 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 257 IX.3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT KINH DOANH 263 IX.3.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 263 IX.3.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 264 IX.3.2.1 Quyết định sản lượng sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào tối ưu 264 IX.3.2.2 Xác định điểm hòa vốn của sản xuất 265 IX.3.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động 265 IX.3.4. Công tác quản trị và tổ chức sản xuất 266 IX.3.5. Đối với kỹ thuật - công nghệ 267 IX.3.6. Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội 268 IX.4. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 268 CHƯƠNG X. QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ 269 X.1. HỆ THỐNG KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 269 X.1.1. Quá trình hình thành hoạt động kinh doanh quốc tế 269 X.1.1.1 Khái niệm và sự ra đời của hoạt động kinh doanh quốc tế 269 X.1.1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế 270 X.1.1.3 Đặc trưng của kinh doanh quốc tế 270 10
- X.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế 271 X.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 272 X.1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế và sự hình thành thành thương mại 272 X.1.2.2 Những mức độ của hội nhập kinh tế 273 X.2. CÁC ĐỊNH CHẾ VÀ CHỦ THỂ TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ 274 X.2.1. Các định chế kinh tế, tài chính quốc tế 274 X.2.1.1 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) 274 X.2.1.2. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)/Khu vực thương mại tự do Đông Nam Á (Asean Free Trade Area- AFTA) 277 X.2.1.3 Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) 279 X.2.1.4 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 281 X.2.1.5 Liên minh châu Âu (EU) 283 X.2.2. Các chủ thể của kinh doanh quốc tế 283 X.2.2.1 Công ty toàn cầu hay đa quốc gia 283 X.3. NHỮNG THÁCH THỨC TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ 285 X.3.1. Duy trì lợi thế cạnh tranh kinh tế 285 X.3.2. Tính cạnh tranh quốc tế 285 X.3.2.1 Nhóm yếu tố thâm dụng 286 X.3.2.2 Những điều kiện nhu cầu 287 X.3.2.3 Các ngành công nghiệp liên kết và hỗ trợ 287 X.3.2.4. Tổ chức, chiến lược công ty và sự cạnh tranh 287 X.3.2.5. Những quy định của chính phủ và luật lệ kinh doanh 288 X.4. THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TOÀN CẦU 288 X.4.1. Quyết định căn bản về thâm nhập thị trường 288 X.4.1.1. Thị trường nước ngoài 289 X.4.1.2. Thời gian thâm nhập 289 X.4.1.3. Qui mô và chiến lược thâm nhập 290 X.4.2. Mô hình thâm nhập 290 X.4.2.1. Xuất khẩu 291 X.4.2.2. Dự án trao tay 292 X.4.2.3. Chuyển nhượng giấy phép 293 X.4.2.4. Franchising 295 X.4.2.5. Liên doanh 296 X.4.2.6. Doanh nghiệp sở hữu toàn bộ của nước ngoài. 297 X.5. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 297 X.5.1. Chiến lược và doanh nghiệp 297 X.5.1.1 DN như là một chuỗi giá trị: 298 X.5.1.2 Vai trò của chiến lược: 298 X.5.2. Lợi ích từ mở rộng toàn cầu 299 X.5.2.1 Thu khoản lợi lớn hơn từ sự khác biệt về kỹ năng hoặc cạnh tranh đặc biệt (core competencies) 299 X.5.2.2 Nhận biết kinh tế vùng 299 X.5.2.3 Nhận biết kinh tế đường cong kinh nghiệm 300 X.5.3. Lựa chọn chiến lược 300 X.5.3.1 Chiến lược quốc tế (International strategy) 301 X.5.3.2 Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy) 302 X.5.3.3 Chiến lược toàn cầu (Global strategy) 302 X.5.3.4 Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy) 302 X.5.4. Liên minh chiến lược 305 X.5.4.1 Sự thuận lợi của liên minh chiến lược 305 X.5.4.2 Những bất lợi của liên minh chiến lược 306 X.5.4.3 Làm cho liên minh hoạt động (making alliance work) 306 X.6. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 309 TÀI LIỆU THAM KHẢO 310 11
- CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP Sau khi nghiên cứu chương này người đọc có thể hiểu được: - Định nghĩa về doanh nghiệp, nắm được bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh. - Vai trò của hệ thống kinh doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế. - Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất và phân phối. - Mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp - Thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp I.1. ĐỊNH NGHĨA DOANH NGHIỆP (DN) I.1.1. Một số quan điểm về doanh nghiệp. Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn: I.1.1.1 Xét theo quan điểm luật pháp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi I.1.1.2 Xét theo quan điểm chức năng Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux). 12
- I.1.1.3.Xét theo quan điểm phát triển Theo quan điểm phát triển: "doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 ) I.1.1.4. Xét theo quan điểm hệ thống Theo quan điểm hệ thống thì doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự”. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây: * Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính. * Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin. * Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. * Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu được. I.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp. Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Luật pháp khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được luật pháp bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối 13
- với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. - Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. I.2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP. I.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại : DN nhà nước, DN hùn vốn (công ty), hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp tư nhân (sẽ được đề cập kỹ hơn ở chương II) I.2.1.1.Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. I.2.1.2.Doanh nghiệp hùn vốn (công ty): Công ty là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào, họ cùng chia lời và chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật Doanh nghiệp, về loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH), công ty cổ phần (CTCP) I.2.1.3. Hợp tác xã (HTX) HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được thành lập theo quy định pháp luật bởi các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân khác (được gọi là thành viên HTX ), họ cùng chia xẻ nhu cầu và quyền lợi chung, và tự nguyện đóng góp vốn và lao động để tăng cường sức mạnh tập thể và từng thành viên của HTX nhằm hỗ trợ nhau cùng sản xuất, kinh doanh hiệu quả và cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia. I.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): DNTN là tổ chức kinh tế do một người đầu tư vốn, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc 14
- có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp vẫn là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản công nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. I.2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được phân thành các loại: I.2.2.1. Doanh nghiệp nông nghiệp: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. I.2.2.2. Doanh nghiệp công nghiệp: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v I.2.2.4. Doanh nghiệp thương mại: Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu. I.2.2.5.Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v . I.2.3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp: Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại: * Doanh nghiệp quy mô lớn. * Doanh nghiệp quy mô vừa. * Doanh nghiệp quy mô nhỏ. Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước người ta dựa vào những tiêu chuẩn như: - Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp. 15
- - Số lượng lao động trong doanh nghiệp. - Doanh thu của doanh nghiệp. - Lợi nhuận hàng năm. Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trọng nhiều hơn, còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lượng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau. I.3. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KINH DOANH I.3.1. Bản chất của kinh doanh. Doanh nghiệp như đã nêu ở trên, nó khác với các tổ chức khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. Hệ thống kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của con người, của xã hội nhằm mục đích sinh lợi. Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo thành bởi nhiều doanh nghiệp có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính, marketing Bản chất của kinh doanh: - Doanh nghiệp tiếp nhận các nhập lượng và hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. Tuy nhiên có điểm chung là các yếu tố nhập lượng chỉ có giới hạn hay được gọi là khan hiếm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. - Doanh nghiệp sử dụng các nhập lượng theo cách thức hiệu quả nhất. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế thị trường. - Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. 16
- Bản chất của hệ thống kinh doanh được biểu hiện qua sơ đồ 1.1: Doanh nghiệp nhận Doanh nghiệp biến đổi Doanh nghiệp sản xuất ra các nhập lượng theo hàng hóa và dịch vụ để các nhập lượng và hoạt động trong môi cách có hiệu quả nhất thỏa mãn các nhu cầu, với sự kết hợp các đồng thời cũng tạo ra các trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, luật pháp, nguồn lực, khuyến khích lợi ích kinh tế, xã hội, công nghệ và các áp người lao động, áp dụng nâng cao mức sống của lực xã hội. các kỹ thuật thích hợp. xã hội. Sơ đồ 1.1: Hệ thống kinh doanh I.3.2. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh I.3.2.1 Sự phức tạp và tính đa dạng: Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cơ cấu rất phức tạp gồm có nhiều khu vực. Mỗi khu vực do nhiều ngành tạo nên. Mỗi ngành lại được tạo thành từ nhiều tổ chức kinh doanh mà các tổ chức kinh doanh này thay đổi trong những giới hạn hình thức sở hữu, qui mô kinh doanh, cơ cấu vốn, phong cách quản trị và phạm vi hoạt động. Chẳng hạn: khu vực sản xuất được tạo nên bằng các nhà máy lắp ráp ôtô, chế tạo đồ điện gia dụng (ấm đun nước, nồi cơm điện, tủ lạnh, ) và các sản phẩm điện tử (máy ghi âm, cassetle, đầu máy và ti vi, máy tính, máy vi tính, ). Khu vực dịch vụ bao gồm các loại dịch vụ như vận tải, ngân hàng, các dịch vụ chuyên nghiệp. Ngành công ty vận tải được tạo thành bởi các ngành: đường sắt, vận tải biển, vận tải ôtô, hàng không. Ngành công nghiệp dịch vụ bao gồm các đại lý vận chuyển, khách sạn, nhà hàng, các khu vườn quốc gia. Ngành dịch vụ chuyên nghiệp bao gồm các luật sư, kiến trúc sư, bác sĩ, chuyên viên kế toán, nhà kinh doanh bất động sản Trong mỗi ngành công nghiệp này, một số công ty chỉ hoạt động có tính chất cục bộ địa phương. Trong khi đó nhiều công ty khác có văn phòng tại nhiều quốc gia như Morgan Stanley - Dean Wither, Novartis C Sandoz và Ciba - Geigy, Hilton, Holiday Inn I.3.2.2 Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các tổ chức kinh doanh hợp tác với nhau trong hoạt động kinh doanh. Một công ty mua nguyên liệu thô hay các chi tiết rơi từ nhiều công ty khác, sau đó bán các sản phẩm hoàn thành cho các nhà bán buôn, bán lẻ và những người này đem bán chúng cho những người sử dụng cuối cùng. Trong tiến trình đó, tất cả các tổ chức kinh doanh này đều phụ thuộc vào sự cung ứng dịch vụ của các công ty vận tải, các ngân hàng và nhiều công ty khác. Vì vậy sự phụ thuộc lẫn nhau là một hệ thống kinh doanh riêng của hệ thống kinh doanh hiện đại. I.3.2.3 Sự thay đổi và đổi mới: Để đảm bảo thành công, các tổ chức kinh doanh phải đáp ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ quả tất yếu của các tiến bộ công nghệ là nhiều sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và bị thay thế. Bởi vậy sự thay đổi và đổi mới là những đặc trưng quan trọng trong hệ thống kinh doanh hiện đại. 17
- I.3.3. Các yếu tố sản xuất Hệ thống tổ chức kinh doanh cần đến nhiều yếu tố nhập lượng khác nhau để tạo ra các xuất lượng cho xã hội. Các nhập lượng này được gọi là các yếu tố sản xuất, các nhập lượng căn bản gồm có lao động, tiền vốn, nguyên vật liệu, đội ngũ các nhà kinh doanh. I.3.3.1 Lao động Lao động: Bao gồm tất cả những người làm việc trong doanh nghiệp (còn được gọi là nguồn nhân lực) từ giám đốc đến quản đốc, nhân công đến nhân viên văn phòng, công nhân trong dây chuyền lắp ráp, người bán hàng, I.3.3.2 Tiền vốn: Tiền vốn là tất cả tiền của cho hoạt động tài chính của một doanh nghiệp. Những tiền của này có thể là vốn đầu tư của chính chủ doanh nghiệp, các cổ đông, của các thành viên, là tiền vay ngân hàng hay lợi nhuận kinh doanh được giữ lại. Chúng được sử dụng để mua nguyên liệu, trả lương công nhân, lắp đặt máy móc, thiết bị mới hay xây dựng nhà xưởng, mở rộng nhà máy. I.3.3.3 Nguyên liệu Nguyên liệu: Có thể thuộc dạng tự nhiên như đất đai, nước hay khoáng chất để tuyển chọn. Trong công nghiệp nguyên liệu bao gồm nguyên liệu thô, linh kiện rời hay bán thành phẩm, sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất. Đội ngũ các nhà kinh doanh Đội ngũ các nhà kinh doanh: Là những người chấp nhận rủi ro tham gia vào hoạt động kinh doanh. Nhà kinh doanh có thể tự quản lý doanh nghiệp của họ hoặc đối với các tổ chức kinh doanh lớn giới chủ có thể thuê mướn một đội ngũ các nhà quản trị chuyên nghiệp thay mặt họ điều hành doanh nghiệp. Nhà kinh doanh là những người tạo lập doanh nghiệp, làm chủ sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Đó là những người có sáng tạo, linh hoạt, dám chấp nhận những mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh, chính họ là những người tạo nên sức sống của doanh nghiệp, tạo nên sự sôi động của cuộc sống cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò kinh doanh biểu hiện trước hết trong việc chuyển dịch các yếu tố kinh doanh: đất đai, lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin Nhà kinh doanh phải là những người có khả năng hoạt động theo nhiều chức năng khác nhau. Khi bước vào lĩnh vực kinh doanh họ có quyết tâm để theo đuổi những mục tiêu đã xác định: tìm kiếm lợi nhuận, được tự chủ trong hành động, được thỏa mãn trong cuộc sống v.v . Những nhà doanh nghiệp thành công chỉ chấp nhận những rủi ro được tính toán của việc thu lợi nhuận hoặc lỗ lã trong việc thực hiện những hoạt động kinh doanh trong một thị trường mà họ đã phát hiện ra một ý niệm về những nhu cầu. 18
- I.4. DOANH NGHIỆP LÀ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI I.4.1. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất. Các doanh nghiệp dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau đều có điểm giống nhau: - Có phương tiện sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật, bí quyết. - Mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc của người cung ứng. - Sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ để bán cho khách hàng hoặc cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp phải kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhiên liệu, năng lượng ) để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp cần xác định giá bán sản phẩm/dịch vụ cho phép bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra. Các doanh nghiệp đều phải đối đầu với tính toán này. I.4.2.Doanh nghiệp là đơn vị phân phối. Tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải chi trả rất nhiều khoản khác nhau: - Chi trả cho người cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; nhiên liệu, năng lượng - Chi trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động; - Chi sửa chữa tài sản cố định; - Chi cho quản lý: thông tin, liên lạc, văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng, tiếp khách Mua nguyên vật Nhà cung cấp liệu, thiết bị, dịch vụ Doanh thu Trả lương, thưởng, Người lao phụ cấp xã hội động của Trả lãi vốn vay Chủ nợ doanh nghiệp Nộp thuế Nhà nước Lợi nhuận Doanh nghiệp Cổ tức Cổ đông Sơ đồ 1.2 Phân phối thu nhập của doanh nghiệp 19
- - Chi cho bán hàng, đại lý, quảng cáo, khuyến mãi. - Trả lãi vốn vay, - Chi bảo hiểm xã hội; - Chi xây dựng cơ bản; - Nộp thuế và đóng góp cho xã hội - Lập quỹ dự trữ và quỹ phát triển sản xuất – kinh doanh - Lập quỹ phúc lợi Doanh nghiệp cần tính toán cân đối các khoản thu và khoản chi sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. I.5. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp cần tồn tại, phát triển và đảm bảo tính bền vững, điều đơn giản là không có một doanh nghiệp nào tồn tại vĩnh cửu nếu doanh nghiệp đó không xác định được mục đích và mục tiêu hoạt động cho chính nó. Hoạt động của doanh nghiệp chỉ có hiệu quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu để cho phép đạt được những mục đích. Kế hoạch đó đòi hỏi phải được điều chỉnh kịp thời theo những biến động của môi trường; đồng thời gắn bó với những khả năng cho phép của doanh nghiệp như: vốn, lao động, công nghệ. Từ những kế hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân; đồng thời phối hợp hoạt động nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp. I.5.1. Mục đích của doanh nghiệp Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển, doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản: - Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. - Mục đích xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích. - Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hoạt động trong doanh nghiệp. 20
- I.5.2. Mục tiêu của doanh nghiệp Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những trạng thái, cột mốc cụ thể được phát triển từng bước. Một mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định. Điều kiện mục tiêu phải đảm bảo nguyên tắc SMART: cụ thể, dễ hiểu (Specific); đo lường được (Measurable); vừa sức (Achievable); thực tế (Realistics ) và có thời hạn (Timebound). Mục tiêu của doanh nghiệp phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của nó. I.6. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP. Quan niệm doanh nghiệp như một tổ chức sống cho thấy, doanh nghiệp thành lập không phải tồn tại mãi mãi và bất biến. Mỗi doanh nghiệp có lịch sử và bầu văn hoá của nó. Những phương tiện sống cần thiết của doanh nghiệp là phương tiện sản xuất, bao gồm các nguồn nhân lực, tài chính, kỹ thuật. Là cơ thể sống, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào sức khoẻ, sự thích nghi của nó với môi trường sống. Quan niệm doanh nghiệp là một hệ thống mở, thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa doanh nghiệp và môi trường sống của nó, đây là điều kiện ban đầu và kết thúc của hoạt động doanh nghiệp. Đồng thời phản ánh tổ chức chặt chẽ và quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích hiệu quả kinh tế sẽ nhấn mạnh đến lý do tồn tại chủ yếu của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để hình thành các chức năng, tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tạo lập thường có 3 dạng: doanh nghiệp mới, doanh nghiệp được mua lại, đại lý đặc quyền. I.6.1. Tạo lập doanh nghiệp mới. Thông thường, việc tạo lập một doanh nghiệp mới xuất phát từ ba lý do sau: - Nhà kinh doanh đã xác định được dạng sản phẩm (dịch vụ) có thể thu được lãi. - Nhà kinh doanh có những điều kiện lý tưởng trong việc lựa chọn địa điểm kinh doanh, phương tiện sản xuất kinh doanh, nhân viên, nhà cung ứng, ngân hàng - Lựa chọn hình thức doanh nghiệp mới có thể tránh được các hạn chế nếu mua lại một doanh nghiệp có sẵn hoặc làm đại lý đặc quyền. Để tạo lập một doanh nghiệp mới, điều vô cùng quan trọng là tìm được một cơ hội, tạo được một ưu điểm kinh doanh có khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác – đó chính là cơ hội kinh doanh thực sự. Nguồn gốc của ý tưởng dẫn đến việc tạo lập doanh nghiệp thường là: 21
- - Từ kinh nghiệm nghề nghiệp tích luỹ được ở doanh nghiệp khác. - Sáng chế hoặc mua được bằng sáng chế để sản xuất sản phẩm mới - Từ những ý tưởng bất ngờ xuất hiện trong khi làm việc khác hoặc đang vui chơi giải trí. - Từ các tìm tòi nghiên cứu. Sau khi đã có ý tưởng, sáng kiến trên, việc hoàn thiện một ý tưởng kinh doanh sẽ có ý nghĩa quyết định thành công. Việc hoàn thiện một ý tưởng kinh doanh, đó chính là đi đến một dự án kinh doanh. I.6.2. Mua lại một doanh nghiệp sẵn có. I.6.2.1 Lý do mua lại Việc mua lại một doanh nghiệp sẵn có xuất phát từ 3 lý do: - Muốn giảm bớt rủi ro của việc tạo lập một doanh nghiệp mới. - Tránh được việc phải xây dựng mới trong mua bán, giao dịch với ngân hàng, đào tạo nhân viên mới. - Ít tốn kém hơn so với lập ra một doanh nghiệp mới (đa số trường hợp). I.6.2.2 Các bước tiến hành Để mua một doanh nghiệp sẵn có cần tiến hành: - Điều tra: Việc điều tra doanh nghiệp định mua này có thể thực hiện bằng cách trực tiếp tìm hiểu và trao đổi với chủ doanh nghiệp đó. Cũng có thể bằng cách qua trao đổi với khách hàng, các nhà cung ứng của doanh nghiệp, ngân hàng, đặc biệt thông qua nhân viên kế toán, luật sư của doanh nghiệp đó. - Kiểm tra: Việc kiểm tra sổ sách của doanh nghiệp định mua cần giao cho một kiểm toán viên độc lập để đảm bảo tính chính xác. - Đánh giá: Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp định mua có thể căn cứ vào những điều sau: • Căn cứ vào mức lãi trong quá khứ để tính mức lãi trong tương lai • Mức rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh • Sự tín nhiệm của khách hàng • Tình trạng cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp • Doanh nghiệp định mua này có bị ràng buộc nào về các hợp đồng đã ký kết và các vụ tố tụng (đang xử và đã xử) hay không ? 22
- - Điều đình và ký kết: Việc điều đình giá cả, điều kiện thanh toán và ký kết văn bản mua doanh nghiệp này nên thực hiện với sự tư vấn của luật sư, theo đúng pháp luật. I.6.3. Đại lý đặc quyền. Đại lý đặc quyền: được quyền kinh doanh như một chủ sở hữu, song phải tuân theo một số phương pháp và điều kiện do người nhượng quyền quy định. Các quyền kinh doanh được ghi trong hợp đồng giữa người nhượng đặc quyền và đại lý đặc quyền. Giá trị của hợp đồng là ở chỗ: người làm đại lý đặc quyền có được nhiều hay ít đặc quyền. Những đặc quyền này có thể là được dùng tên hiệu, hoặc biển hiệu của người nhượng đặc quyền, cũng có thể được sử dụng cả hệ thống tiếp thị của người này .Tuy nhiên, đại lý đặc quyền cũng vẫn được coi là doanh nghiệp độc lập, trong đó có quyền tự thuê mướn nhân công, tự điều khiển hoạt động kinh doanh. Thông thường có 3 loại hệ thống đại lý đặc quyền: - Người nhượng quyền là nhà sản xuất - sáng lập trao quyền bán sản phẩm cho người đại lý là nhà buôn sỉ. - Người nhượng quyền là nhà buôn sỉ và đại lý nhà bán lẻ - Người nhượng quyền là nhà sản xuất – sáng lập và đại lý là nhà bán lẻ, hệ thống này rất thông dụng hiện nay, như đại lý bán ô tô, trạm xăng, đại lý mỹ phẩm. Đại lý đặc quyền có những lợi thế sau: • Được quyền dùng những nhãn hiệu đã nổi tiếng • Được người nhượng quyền huấn luyện kinh doanh • Được người nhượng quyền làm công việc quảng cáo • Được người nhượng quyền bảo đảm cung cấp hàng hoá và có thể cung cấp tài chính Những lợi thế trên đây của đại lý đặc quyền chính là những điều mà việc tạo lập một doanh nghiệp mới hay mua lại một doanh nghiệp có sẵn thường gặp khó khăn. Tuy nhiên, đại lý đặc quyền cũng thường chịu 3 giới hạn như sau: - Để có đặc quyền, người đại lý phải trả cho người nhượng quyền các khoản tiền gồm: lệ phí đại lý và tiền sử dụng đặc quyền. - Chịu giới hạn về sự phát triển doanh nghiệp: các hợp đồng đại lý đặc quyền thường buộc đại lý chỉ được kinh doanh trong một khu vực nhất định. - Mất tính tự chủ hoàn toàn trong kinh doanh Trước khi tạo lập một đại lý đặc quyền, nhà kinh doanh phải lượng giá được cơ hội mua đại lý đặc quyền. Việc lượng giá này bao gồm: Tìm đúng cơ hội, điều tra, khảo sát và nghiên cứu kỹ hợp đồng đặc quyền. 23
- I.6.4. Phá sản doanh nghiệp. Phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo Luật phá sản doanh nghiệp (30/12/1993). Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn\ hoặc bị thua lỗ trong họat động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Theo Nghị định 189 CP hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp (23/12/1994), doanh nghiệp được coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản, nếu kinh doanh bị thua lỗ trong 2 năm liên tiếp, đến mức không trả được các khoản nợ đến hạn, không trả đủ lương cho người lao động và hợp đồng lao động trong 3 tháng liên tiếp. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn đến tòa án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ. Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó. Chủ nợ không có bảo đảm là chủ nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ. Trong trường hợp không trả được lương của người lao động ba tháng liên tiếp, thì đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn có quyền nộp đơn đến toà án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau: - Các khoản lệ phí, các chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết phá sản doanh nghiệp - Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã được ký kết. - Các khoản nợ thuế - Các khoản nợ cho chủ nợ. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ của chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng. - Nếu giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ số nợ của chủ nợ mà vẫn còn thừa, thì phần thừa này thuộc về: • Chủ doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp tư nhân) • Các thành viên của công ty (nếu là công ty) • Ngân sách nhà nước (nếu là doanh nghiệp nhà nước). 24
- I.7.CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Doanh nghiệp là gì ? Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp ? 2. Các loại hình doanh nghiệp ? Đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp ? 3. Bản chất và đặc điểm của hệ thống kinh doanh ? 4. Phân tích ý nghĩa doanh nghiệp là đơn vị sản xuất ? Tại sao nói doanh nghiệp vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị phân phối ? 5. Phân biệt việc tạo lập doanh nghiệp bằng cách thành lập mới và mua lại doanh nghiệp sẵn có ? 6. Làm thế nào để thành lập doanh nghiệp mới? Mua lại doanh nghiệp sẵn có ? 7. Trình bày mục đích, mục tiêu của doanh nghiệp? 8. Thế nào là phá sản doanh nghiệp ? Dấu hiệu nào chứng tỏ doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản? 25
- CHƯƠNG II: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP Sau khi nghiên cứu chương này, người đọc có thể hiểu được: - Khái niệm và phân biệt được các hình thức tổ chức kinh doanh do pháp luật quy định. - Những thuận lợi và bất lợi của mỗi hình thức sở hữu - Phân biệt quyền sở hữu công ty của người góp vốn và quyền sở hữu tài sản của công ty thông qua người quản lý công ty. - Nắm được đặc trưng, vai trò và vấn đề thành lập, quản lý doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài - Như thế nào là tổ chức kinh doanh nhỏ, các lĩnh vực các tổ chức kinh doanh nhỏ tham gia hoạt động kinh doanh. - Vị trí vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế, những khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ. - Sự cần thiết của các chương trình hỗ trợ cần được triển khai để giúp các tổ chức kinh doanh nhỏ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển. Về mặt sở hữu, các tổ chức kinh doanh có thể được phân chia thành khu vực công và khu vực tư nhân. Khu vực công là những doanh nghiệp Nhà nước, thuộc hình thức sở hữu toàn dân, do Nhà nước quản lý. Khu vực tư nhân là những tổ chức kinh doanh do các thể nhân làm chủ sở hữu. Có ba hình thức sở hữu trong khu vực tư nhân: hình thức doanh nghiệp một chủ, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Ngoài ra còn có một số hình thức đặc biệt khác gồm các hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh phi lợi nhuận. Các tổ chức kinh doanh cùng cạnh tranh với nhau trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng của chúng. Việc lựa chọn hình thức sở hữu doanh nghiệp thích hợp là một quyết định quản lý quan trọng. Hình thức sở hữu được chọn có thể ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của tổ chức, sự lựa chọn đó dựa trên những mục tiêu của tổ chức và yêu cầu của kinh doanh. Để lựa chọn được hình thức hợp lý nhất cần phải phân tích và cân nhắc kỹ càng những thuận lợi, khó khăn có thể xảy ra với mỗi hình thức. Một quyết định như vậy thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: - Những rủi ro và sự chấp nhận của người chủ để chịu trách nhiệm pháp lý với những món nợ của doanh nghiệp. - Mức độ quản lý và kiểm soát trực tiếp mà các chủ doanh nghiệp mong muốn. 26
- - Sự phân chia lợi nhuận giữa các chủ sở hữu. - Loại hình kinh doanh: sản xuất, thương mại hay dịch vụ. - Phạm vi hoạt động: tầm mức kinh doanh và dung lượng của khu vực thị trường cần đáp ứng. - Khối lượng vốn cần thiết cho việc thành lập ban đầu và mở rộng doanh nghiệp. -Thời gian tồn tại của doanh nghiệp. - Những giới hạn pháp lý do các quy định của chính phủ II.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC II.1.1. Doanh nghiệp nhà nước trên thế giới Ngay từ năm 1956, Chính phủ Anh đã xác định quy chế của doanh nghiệp Nhà nước (DNNN): Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Chính phủ bổ nhiệm; tài khoản kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt dưới sự kiểm soát của Ủy ban quốc hữu hóa doanh nghiệp; tự hạch toán phần lớn thu nhập của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp quy đó hàng loạt DNNN ra đời như: Cục điện lực trung ương, Cục than đá trung ương, Cục bưu điện, Ngân hàng Anh, Công ty hàng không Anh Khu vực DNNN ở Anh đã có thời điểm chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Anh, năm 1979: 8,1% lực lượng lao động; 11% GDP và 20% tổng giá trị vốn đầu tư trong nước. Ở Pháp, loại doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước và do Nhà nước trực tiếp quản lý chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực công cộng, công nghiệp than đá, khí đốt, điện lực, thông tin, bưu điện, đường sắt. Tính đến giữa thập kỷ 80, các DNNN ở Pháp chiếm 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, 35% tổng kim ngạch xuất khẩu công nghiệp, 30% tổng vốn đầu tư công nghiệp, 23% lực lượng lao động công nghiệp. Các DNNN có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa ở Nhật Bản. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đang trực tiếp quản lý nhiều DN then chốt như: Ngân hàng phát triển, Ngân hàng xuất nhập khẩu, Công khố phát triển Hokaiđô, Tập đoàn sân bay quốc tế Tokyo mới, Tập đoàn dầu mỏ, Tập đoàn phát triển tài nguyên nước, Tập đoàn xây dựng nhà ở và đô thị, Hãng đường sắt, Công ty điện lực Okinawa Ở Singapore, các DNNN được xác định là tất cả các DN quốc doanh có nguồn từ ngân sách của các cơ quan chủ quản thuộc Chính phủ, từ các khoản chi của Quốc hội, không có vốn riêng và do các đại diện của Chính phủ quản lý, điều hành. Các DNNN lớn của Singapore là: Cục sự nghiệp công cộng, Cục cảng vụ, Cục điện tín, Cục phát triển kinh tế, Cục xây dựng các vùng đô thị, Cục phát triển xây dựng nhà ở, Công ty buôn bán quốc tế. Sau vài thập kỷ phát triển, khu vực DNNN xác lập được vị thế quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở các nước tư bản phát triển, DNNN chiếm bình quân 10% GDP và 20% giá trị tổng sản lượng công nghiệp; còn ở các nước đang phát triển, các con số tương ứng là 12% và 40% (năm 1980). Chính phủ các nước đang phát triển đã tăng cường thành lập các DNNN và coi đó là công cụ chủ yếu để kiểm soát và phát triển các mũi nhọn chiến lược. Trên thực tế, DNNN cung cấp những dịch vụ cơ sở thiết yếu cho sự sinh tồn kinh tế ở mỗi quốc gia, gánh chịu những rủi ro khổng lồ trong quá trình xây 27
- dựng đất nước; đồng thời đảm nhiệm những chức năng đặc biệt như: đảm bảo an ninh xã hội, an ninh quốc phòng Vào thập kỷ 80, kinh tế nhiều nước tư bản phát triển và đang phát triển lâm vào thời kỳ trì trệ, suy thoái, khủng hoảng. Trong bối cảnh đó, xuất hiện phong trào tư nhân hóa, đầu tiên ở Anh, sau đó lan tỏa đến nhiều nước khác. Ở Anh, tỷ trọng của DNNN trong GDP giảm từ 11,1% năm 1979 xuống còn 6,5% năm 1988. Ở Pháp, Chính phủ phái hữu chỉ trong vòng 5 năm (1986 - 1991) bán 66 DNNN cho tư nhân với tổng giá trị 275 tỷ FRF; tuy vậy DNNN vẫn chiếm 18% GDP, 27.2% tổng vốn đầu tư và 25% tổng kim ngạch xuất khẩu (năm 1991). Có thể nhận định, DNNN là đối tượng của quá trình cải cách sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới từ đầu thập kỷ 80 đến nay. Quá trình cải cách DNNN được thực hiện đồng bộ trên 3 nội dung sau: Một là: tiến hành phân loại, sắp xếp hợp lý các DNNN Hai là: cải tiến tổ chức, quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các DNNN Ba là: cải cách thể chế kinh tế, tạo ra cho các DNNN môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác. II.1.2. Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. II.1.2.1 Định nghĩa. Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20.4.1995 đã nêu: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. II.1.2.2 Đặc điểm. Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các DNNN. Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước, đó là đặc điểm thứ nhất phân biệt DNNN với các doanh nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của Chính phủ. DNNN được phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác bởi các đặc điểm sau đây: (bảng 1.1) 28
- Bảng 1.1: So sánh DNNN với các loại hình DN khác DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÁC LOẠI HÌNH DN KHÁC - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành - Cơ quan Nhà nước cho phép lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm bảo tính thành lập trên cơ sở đăng ký định hướng XHCN kinh doanh của các chủ thể kinh doanh -Tài sản là một bộ phận của tài sản Nhà nước, thuộc sở - Chủ thể kinh doanh là chủ sở hữu của Nhà nước (vì DNNN do Nhà nước đầu tư vốn để hữu đối với tài sản kinh doanh thành lập). DNNN không có quyền sở hữu đối với tài sản của họ mà chỉ là người quản lý kinh doanh trên số tài sản của Nhà nước (không có quyền sở hữu nhưng có quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng - DNNN do Nhà nước tổ chức Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, qui hoạch, kế hoạch Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay chính phủ dã và đang tiến hành cải cách khu vực các DNNN. Quyết định 388/HĐBT về thành lập lại các DNNN là biện pháp thực hiện xắp xếp lại các DNNN, từ 12.000 DNNN cuối năm 1990 xuống 5655 DNNN vào năm 2000 và đến cuối 2003 tổng số còn 4492 doanh nghiệp. Ngày 21/04/1998, thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 20/1998/CT - TTg về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN. Nghị quyết Trung ương 3, khóa IX (tháng 9 năm 2001) đã quyết định đến năm 2005, hoàn thành cơ bản việc xắp xếp, điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp nhà nước hiện có bằng các hình thức như cổ phần hóa, chuyển một số doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, sáp nhập, giải thể, phá sản, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê .Việc chuyển doanh nghiệp nhà nước kinh doanh sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần và bổ sung hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có một sáng lập viên để áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh 100% vốn nhà nước thực chất là nội dung chủ yếu của công ty hóa. Công ty hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm xác lập cơ chế phát huy động lực lao động và quản lý doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở phát huy quyền và trách nhiệm của các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước và tinh thần tích cực của người lao động tại doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm sự công bằng tương đối giữa người lao động trong doanh nghiệp nhà nước với người lao động trong các hợp tác xã cổ phần, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa; nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước. 29
- II.2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN II.2.1. Định nghĩa Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. II.2.2. Đặc điểm. - DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai. - DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký. - Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. II.2.3. Quyền và nghĩa vụ của DNTN. II.2.3.1 Quyền DNTN Quyền DNTN có 2 nhóm quyền cơ bản: Thứ nhất, quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thứ hai, quyền sở hưũ về tư liệu sản suất, quyền thừa kế về vốn, tài sản. Tài sản do chủ doanh nghiệp tư mua sắm chủ doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt những tài sản đó và cả doanh nghiệp (ví dụ đặt tên doanh nghiệp, bán, cho thuê, sát nhập, giải thể doanh nghiệp) II.2.3.2 Nghĩa vụ: - Khai báo đúng vốn đầu tư để kinh doanh. - Kinh doanh đúng ngành nghề ghi trong giấy phép. - Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định của luật lao động, tôn trọng quyền của tổ chức công đoàn theo luật công đoàn. 30
- - Đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. - Tuân thủ quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội. - Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật và kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chánh. - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. II.2.4. Thuận lợi và khó khăn của DNTN. II.2.4.1 Thuận lợi. - Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng. - Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động. - Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của mình theo ý muốn. - Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về họ, họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác, trừ khi họ muốn làm như vậy. - Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận II.2.4.2. Khó khăn - Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một người có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự phát triển. - Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một mình. - Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ. - Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa. 31
- II.3.CÔNG TY II.3.1. Những vấn đề cơ bản của công ty II.3.1.1 Khái niệm công ty “Công ty được hiểu là sự liên kết của 2 hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó" (theo KUBLER). II.3.1.2 Đặc điểm công ty: - Công ty phải do hai người trở lên góp vốn để thành lập, những người này phải độc lập với nhau về mặt tài sản. - Những người tham gia công ty phải góp tài sản như tiền, vàng, ngoại tệ, máy móc thiết bị, trụ sở, bản quyền sở hưũ công nghiệp. Tất cả các thứ do các thành viên đóng góp trở thành tài sản chung của công ty nhưng mỗi thành viên vẫn có quyền sở hữu đối với phần vốn góp. Họ có quyền bán tặng, cho phần sở hữu của mình. Mục đích việc thành lập công ty là để kiếm lời chia nhau. Lợi nhuận của công ty được chia cho những người có vốn trong công ty. II.3.1.3 Phân biệt quyền sở hữu công ty của người góp vốn và quyền sở hữu tài sản công ty của công ty thông qua người quản lý công ty Thành lập và hoạt động với loại hình pháp lý công ty cần phải phân biệt rõ quyền sở hữu công ty và quyền sở hữu tài sản. Theo điều 94 Bộ luật Dân sự thì pháp nhân phải đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau: - Được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật. - Có tổ chức chặt chẽ (có điều lệ, nội quy, người đại diện theo pháp luật) - Có tài sản riêng độc lập với tài sản của tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các giao dịch dân sự bằng toàn bộ tài sản của mình. - Nhân danh pháp nhân thực hiện các giao dịch dân sự. II.3.1.3.1 Quyền sở hữu công ty Sau khi góp vốn vào công ty các thành viên có quyền sở hữu công ty theo tỷ lệ vốn góp/vốn điều lệ. Quyền sở hữu công ty được thể hiện: • Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công ty do pháp luật và điều lệ công ty quy định • Quyền được chia lợi ích từ kết quả kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn (hưởng lợi nhuận) • Có nghĩa vụ với các chủ nợ trên số vốn góp vào công ty • Được chia giá trị còn lại của công ty theo tỷ lệ vốn góp khi giải thể công ty. 32
- Những chứng cứ xác minh quyền sở hữu công ty: - Giấy xác nhận phần vốn góp đối với công ty TNHH - Biên bản góp vốn - Giấy chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần II.3.1.3.2 Quyền sở hữu tài sản của công ty Quyền sở hữu tài sản của công ty được thể hiện: - Những tài sản của các thành viên góp vốn vào công ty phải được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng sang công ty. - Công ty phải mở sổ sách kế toán theo dõi diễn biến toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty. - Công ty có quyền nhân danh công ty tiến hành kinh doanh, vay, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của công ty. - Công ty phải chịu trách nhiệm về tài sản với chủ nợ bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty. Những giao dịch về kinh tế, dân sự nói trên do người quản lý của công ty thực hiện nhân danh công ty. Do đó, vai trò của người quản trị trong việc quản trị công ty là vô cùng quan trọng. Trường hợp công ty thay người đại diện theo pháp luật nhằm trốn tránh nghĩa vụ với lý do không được bàn giao, không biết; người đại diện được thuê trước đây đã trốn khỏi công ty thì công ty vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự về các giao dịch do người đại diện theo pháp luật thực hiện. Do vậy, mọi thành viên trong công ty phải có trách nhiệm giám sát nghiêm ngặt hoạt động của người quản lý công ty. II.3.2. Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới Qua nhiều năm tồn tại và phát triển, tùy theo từng quốc gia có các loại hình công ty tồn tại và phát triển có khác nhau. Có hai loại chính: II.3.2.1. Công ty đối nhân: Là những công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia thành lập công ty (sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu). Do vậy, công ty đối nhân là công ty của những người quen biết nhau như anh em họ hàng bạn bè thân thiết. Công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân và không có sự tách biệt về tài sản cá nhân của các thành viên trong công ty và tài sản của công ty. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ty hoặc ít nhất có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn, mỗi thành viên đều là đại diện của công ty. 33
- Có hai loại công ty đối nhân: - Công ty hợp danh: Tất cả mọi thành viên của công ty cùng liên đới chịu trách nhiệm trực tiếp toàn bộ, vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. - Công ty hợp vốn đơn giản: Về cơ bản giống như công ty hợp danh, nhưng chỉ cần có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn, còn các thành viên khác chịu trách nhiệm hưũ hạn. Như vậy trong công ty hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên và có hai loại trách nhiệm. Thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vô hạn. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hưũ hạn. II.3.2.2. Công ty đối vốn: Là công ty mà ở đó các thành viên không quan tâm đến sự quen biết nhau, họ chỉ quan tâm đến phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp . Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, do đó chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của công ty. Có hai loại công ty đối vốn: - Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Công ty cổ phần. Tóm lại: Có thể nêu một cách tổng quát "Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần (CTCP) gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty". II.3.3. Các loại hình công ty ở Việt Nam. II.3.3.1 Công ty hợp danh. Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không được đồng thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào công ty. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhận các chức trách quản trị và kiểm soát hoạt động của công ty, trong đó cử một người làm giám đốc công ty Thành viên góp vốn của công ty có quyền tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty. 34
- - Việc tiếp nhận thành viên mới: người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh mới hoặc thành viên góp vốn mới khi được tất cả thành viên hợp danh của công ty đồng ý. Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh - Việc rút khỏi công ty: thành viên hợp danh được quyền rút khỏi công ty nếu được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý, nhưng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên khác được tự do thực hiện - Việc chấm dứt tư cách thành viên: + Nếu do thành viên tự rút vốn ra khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty thì người đó phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. + Nếu do thành viên đó chết hoặc bị hạn chế mất năng lực hành vi dân sự thì công ty có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách nhiệm của người đó để thực hiện các nghĩa vụ của công ty. II.3.3.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. - Đặc điểm: + Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành viên. + Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty. + Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. + Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hưũ hạn", viết tắt "TNHH". + Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài 35
- sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. - Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH + Thuận lợi: i Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp. i Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. iTrách nhiệm pháp lý hữu hạn. + Khó khăn: i Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn i Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác. i Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực. II.3.3.3 Công ty cổ phần. III.3.3.3.1 Khái niệm và đặc điểm Công ty cổ phần là công ty trong đó: - Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba. 36
- - Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành viên công ty. - Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác. - Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn. - Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do. - Công ty cổ phần thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông. III.3.3.3.2 Tổ chức quản lý công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát . - Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. . ĐẠI HỘI ĐỒNG Bầu BAN KIỂM SOÁT CỔ ĐÔNG Bầu HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Bầu (hoặc thuê) TỔNG GIÁM ĐỐC Sơ đồ 2.1: Tổ chức của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán 37
- * Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất quan trọng. * Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau: • Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. • Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính. • Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên. • Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh. • Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty. • Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty. Thông thường Đại hội đồng cổ đông là nơi diễn đàn và là cơ hội quan trọng nhất cho các cuộc đối thoại giữa cổ đông với thành viên HHội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những người quản lý công ty. Đại hội đồng cổ đông la công cụ để các cổ đông tham gia vào họat động quản trị công ty, đồng thời thể hiện trách nhiệm của những người quản lý điều hành công ty đối với cổ đông. - Hội đồng quản trị: (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty. Hội đồng quản trị có 2 chức năng chính : lãnh đạo công ty và tiến hành kiểm soát thay mặt các cổ đông. Để hoạt động của Hội đồng quản trị có hiệu quả, Hội đồng quản trị (và các thành viên) cần thực hiện nghĩa vụ được ủy thác một cách trung thành đối với công ty, tránh xung đột về lợi ích; thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ nhằm đảm bảo quyền lợi cho công ty và cho các cổ đông. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong việc một mặt duy trì hoạt động của Hội đồng, mặt khác điều hành hoạt động kinh doanh của công ty cần được thực hiện một cách tốt nhất bằng cách phân tích rõ ràng vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành, đạt được sự cân bằng về sức mạnh và thẩm quyền để không một ai trong hai người trên bị hạn chế về quyền lực trong việc ra quyết định. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành do một người đảm nhiệm cần chú ý để tránh sự tập trung quyền lực sai nguyên tắc. Hội đồng quản trị cần có sự cân bằng về số lượng các thành viên điều hành và không tham gia điều hành công ty ( bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị độc lập không tham gia điều hành công ty, không sở hữu cổ phiếu) nhằm đạt mục đích là không một người hoặc 38
- nhóm người nào có thể chi phối việc ra quyết định của Hội đồng quản trị. Thành viên của Hội đồng quản trị phải được bầu bằng bỏ phiếu trong thời hạn việc tái bổ nhiệm không phải là tự động và các thành viên Hội đồng quản trị phải được bầu lại 3 năm 1 lần. - Ban kiểm soát : Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết; - Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả công ty; - Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính cuả HĐQT. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với họ. Ban Kiểm soát phải là đơn vị thực hiện chức năng kiểm soát có hiệu quả, hoạt động một cách độc lập song song với Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo trực tiếp lên Đại hội cổ đông. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ thanh tra lĩnh vực tài chính và sự tuân thủ pháp luật của họat động quản trị sản xuất kinh doanh của công ty và bất kỳ vấn đề nào được Đại hội cổ đông ủy quyền, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát cần họp thường xuyên và có chương trình làm việc chính thức với các vấn đề ần sự quan tâm đặc biệt. ban kiểm soát phải thường xuyên thông báo cho Hội đồng quản trị về công việc của mình. Thành viên của Ban Kiểm soát phải có khả năng xin được ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập (từ bên ngoài) khi cần thiết bằng kinh phí của công ty, đồng thời có các thủ tục đã được thông qua để làm việc này. Thành viên Ban kiểm soát phải do Đại hội cổ đông bầu bằng cách bỏ phiếu trong thời hạn không quá 3 năm. - Hoạt động của Giám đốc Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê, được Hội đồng quản trị trả lương trong khung khổ quy chế tài chính của công ty. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty khi điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Cần phân định rõ giới hạn Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành, nhất là những công ty quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành. + Giám đốc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị + Xây dựng các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý thuộc quyền 39
- + Quyết định tiền lương, phụ cấp đối với người lao động và các cán bộ thuộc quyền bổ nhiệm của Giám đốc + Giám đốc được ký kết các hợp đồng nhân danh người đại diện theo pháp luật của công ty. Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. II.3.3.3.3 Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần + Thuận lợi: h Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến đầu tư của họ. h Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền h Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng. h Được chuyển nhượng quyền sở hữu. Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt. + Khó khăn: h Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ. h Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác. h Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình. h Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông. 40
- II.4. HỢP TÁC XÃ (HTX) II.4.1. Khái niệm và đặc điểm HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được thành lập theo quy định pháp luật bởi các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân khác (được gọi là thành viên HTX ), họ cùng chia xẻ nhu cầu và quyền lợi chung, và tự nguyện đóng góp vốn và lao động để tăng cường sức mạnh tập thể và từng thành viên của HTX nhằm hỗ trợ nhau cùng sản xuất, kinh doanh hiệu quả và cải thiện cuộc sống vật chất, tinh thần, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia. Luật sửa đổi bổ sung: Hợp tác xã hoạt động như một doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong khuôn khổ vốn pháp định, vốn tích luỹ và vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. II.4.1. Nguyên tắc - Tự nguyện tham gia và rút khỏi HTX - Dân chủ và bình đẳng trong công tác quản lý - Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi - Hợp tác và phát triển cộng đồng. II.4.1. Đặc điểm Các HTX đều có các đặc điểm chung như sau: • Các xã viên liên kết với nhau vì ít nhất một lợi ích chung. • Các xã viên cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện điều kiện kinh tế xã hội của mình bằng cách phối hợp với nhau. • Các xã viên cùng sở hữu và vận hành một đơn vị cung cấp cho họ hàng hoá và/hoặc dịch vụ. Dù có quy mô và hoạt động như thế nào thì mục đích của HTX cũng nhằm vào việc sử dụng các nguồn lực chung để phát triển sản xuất và/hoặc có đủ hàng hoá dịch vụ cung ứng cho xã viên. II.4.2 Điều kiện thành lập và hoạt động của HTX Việc thành lập một HTX cần đến một số điều kiện cơ bản như sau: - Tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế mà từng người/hộ không thể giải quyết đơn lẻ. Cần có một nhóm người năng động đang cùng gặp phải những khó khăn chung. - Không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc phải tự giúp đỡ nhau bởi rất khó được những người khác như gia đình, các tổ chức xã hội hay nhà nước hỗ trợ. Các ưu thế xã viên có được (như được tiếp cận đến hàng hoá, vật tư đầu vào, vốn vay, dịch vụ và thị 41
- trường) vượt trội so với nghĩa vụ của các xã viên (ví dụ: đóng góp các nguồn lực như tiền, thời gian, đất đai, thiết bị ) - Có ít nhất một người trong nhóm có khả năng lãnh đạo và đưa ra sáng kiến để đại diện cho nhóm. Điều kiện thiết yếu cho sự thành công của HTX là người đó phải là người đáng tin cậy và có uy tín trong cộng đồng. - Không có các quy định về chính trị hoặc pháp lý cản trở nhóm tự lựa chọn và bầu ra những người lãnh đạo của mình, bán sản phẩm hàng hoá, thu lợi nhuận và tự quyết định cách phân phối tiền lãi. Những điều kiện cần thiết để HTX hoạt động tốt. Để HTX tiếp tục thành công sau khi được thành lập cần có các điều kiện: - HTX phải đem lại lợi ích (kinh tế và xã hội) một cách rõ ràng và thiết thực cho các xã viên và lợi ích đó phải lớn hơn những chi phí khi tham gia vào HTX. HTX chỉ có thể phát triển thành một tổ chức tự quản, tự trợ giúp nếu nó có thể và được phép hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thương trường. - HTX phải có những nhà quản lý năng động, có kinh nghiệm và nhiệt tình có khả năng hoạch định và thực hiện các chính sách kinh doanh. Họ phải có khả năng cung ứng được các dịch vụ và hàng hoá mà các xã viên yêu cầu, và tính toán được cả lợi ích cho xã viên cũng như đảm bảo khả năng kinh doanh của HTX. - Cơ cấu tổ chức và quản lý của HTX phải được xây dựng phù hợp với năng lực của các xã viên. Nếu năng lực và động cơ tham gia của xã viên thấp thì không nên tổ chức HTX quá phức tạp. Các xã viên tham gia HTX với cả hai tư cách: người sử dụng dịch vụ (khách hàng) và chủ sở hữu. HTX là một loại hình tổ chức tự trợ giúp mang tính tham gia; nói một cách khác một mặt xã viên HTX là người chủ với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như tham gia hoạch định mục tiêu, đưa ra quyết định, tham gia kiểm soát hoặc đánh giá quá trình hoạt động của HTX. Mặt khác chính các xã viên quyết định những dịch vụ HTX cần cung cấp cho mình và hưởng lợi từ chính những gì HTX sản xuất ra hoặc nhận được (người sử dụng dịch vụ). HTX cần có những biện pháp khuyến khích xã viên đóng góp những nguồn lực của riêng họ (vốn, lao động, sản phẩm) cho sự phát triển của HTX. Thiếu sự tham gia của xã viên là nguyên nhân chính dẫn nhiều HTX đến chỗ thất bại. Điều cực kỳ quan trọng là xã viên phải hành động cả với tư cách là người sử dụng và người chủ trong quá trình phát triển của HTX thông qua sự tham gia ở 3 cấp độ: + Cùng tham gia đóng góp các nguồn lực (tham gia đầu vào). Ví dụ: góp vốn, lao động, phân phối sản phẩm. + Tham gia vào quá trình ra quyết định về cách tổ chức HTX thông qua đóng góp ý kiến tại Đại hội xã viên, trong các cuộc họp giữa kỳ, tham gia vào các 42
- nhóm chuyên trách, các ban hoặc đảm nhiệm một vị trí lãnh đạo (nếu được bầu) trong Ban Quản trị. + Tham gia vào quá trình tạo ra phúc lợi (tham gia tạo ra kết quả), bằng cách cùng thảo luận và quyết định việc phân bổ lãi thu được trong năm của HTX cho xã viên tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ, theo vốn cổ phần, mức độ sử dụng các thiết bị, hoặc các dịch vụ chung. Các HTX cũng giống như bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, cần phải luôn linh hoạt để thích ứng với hoàn cảnh. Hiện tại, HTX và các tổ chức của nó trên toàn thế giới đang đối mặt với yêu cầu phải chuyển đổi và tự điều chỉnh mình để phù hợp với môi trường chính trị và kinh tế mới, phù hợp với các điều kiện theo định hướng thị trường và với các yêu cầu ngày càng tăng của xã viên. Điều đó đồng nghĩa với yêu cầu HTX phải có kiến thức về những phương pháp sản xuất, tổ chức và quản lý mới, đặc biệt là cách thức để duy trì và tăng lòng tin, sự cam kết của xã viên. Nếu hiện tại HTX đang hoạt động có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của các xã viên thì nó sẽ nhanh chóng đạt được yêu cầu này thông qua việc tăng cường sự tham gia, sự trao đổi và thông tin cho các xã viên. II.5. DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI Đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế và quốc tế hoá đời sống kinh tế mỗi nước. Vì vậy, ở bất cứ nước nào đầu tư nước ngoài cũng được đặt ở vị trí ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại. Chính vì thế Nhà nước đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29/12/1987; sửa đổi bổ sung lần 1 ngày 30/06/1990; sửa đổi bổ sung lần 2 ngày 23/12/1992) II.5.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của doanh nghiệp liên doanh. II.5.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là tổ chức kinh tế giữa các bên tham gia mang quốc tịch khác nhau cùng sở hữu chung về vốn góp, cùng tham gia quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia xẻ rủi ro trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên tham gia. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam “DNLD là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và chính phủ nước ngoài, hoặc là DNLD hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. II.5.1.2 Đặc trưng - Sở hữu vốn và tài sản của DNLD là sở hữu hỗn hợp, sau khi mỗi bên tham gia hoàn thành việc góp vốn của mình theo mức và thời hạn quy định tại hợp đồng liên doanh và điều lệ liên doanh thì số vốn đó thuộc sở hữu của DNLD. Tuy nhiên, quyền điều hành DN và phân chia lợi nhuận tùy thuộc vào tỷ lệ góp vốn của từng bên trong DNLD. - Về mặt pháp lý: DNLD là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và là pháp nhân Việt Nam. Điều này có nghĩa là mỗi bên có những khác biệt về văn hóa, về luật pháp cụ thể, nhưng khi đã được Nhà nước Việt Nam cho phép thành lập DNLD, thì DN ấy phải hoạt 43
- động theo hệ thống của luật pháp Việt Nam. Tất cả các bên tham gia DNLD có trách nhiệm chung trong việc thực hiện hợp đồng, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với toàn bộ DNLD và với bên mà DNLD có quan hệ trong khuôn khổ phạm vi phần vốn góp của mình. - Thời gian hoạt động của liên doanh có thể được giới hạn trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận và chấm dứt hoạt động khi hết hạn theo giấy phép đầu tư. - Về loại hình tổ chức DNLD: DNLD được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, theo đó phần vốn góp của mỗi bên được ghi rõ trong điều lệ công ty. Các bên tham gia DNLD cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng phân chia quyền lợi và cùng chia xẻ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Về cơ chế quản lý: cơ quan lãnh đạo cao nhất của DNLD là hội đồng quản trị, trong đó số lượng thành viên của mỗi bên tham gia tương ứng với phần vốn góp pháp định của từng bên; việc điều hành DNLD được giao cho Tổng giám đốc và bộ máy tham mưu giúp việc. II.5.1.3 Vai trò Trong các hình thức đầu tư nước ngoài, DNLD đã, đang và sẽ chiếm tỷ trọng lớn về tổng số dự án và vốn đăng ký. Trên thế giới, DNLD được coi là hình thức phổ biến của việc thực hiện các quan hệ liên kết kinh tế quốc tế. Đối với Việt Nam, vai trò của DNLD thể hiện ở các mặt sau đây: - Là hình thức có hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngòai. - Là biện pháp quan trọng đẩy nhanh quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. - Góp phần rèn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ chuyên môn và học tập tác phong công nghiệp cho đội ngũ lao động. - Góp phần thiết thực vào việc khai thác các nguồn lực, phát huy lợi thế của đất nước. Hiện nay trên thế giới luồng đầu tư thâm nhập lẫn nhau giữa các tập đoàn kinh doanh lớn ở các nước công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng luồng đầu tư từ các tổ chức kinh tế ở các nước công nghiệp vào các nước đang phát tiển ngày càng gia tăng mạnh mẽ, tạo thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở các nước này. 44
- II.5.2. Quy trình thành lập DNLD DNLD được thành lập sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký điều lệ DNLD. Để đạt đến đích này, các bên tham gia liên doanh phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các công việc ấy tạo thành quy trình thành lập DNLD (sơ đồ 2.2). Lập dự án Tìm và chọn Đàm phán và ký Lập hồ sơ tiền khả thi đối tác hợp đồng DNLD Triển khai dự Chấp nhận cấp Thẩm định hồ án liên doanh giấy phép sơ Không chấp nhận Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập DNLD. II.5.3. Cơ chế quản trị, điều hành DNLD. Cơ chế quản trị điều hành DNLD phải tuân thủ theo những nguyên lý chung về quản trị điều hành DN. Tuy nhiên, do DNLD có những đặc trưng riêng, có sở hữu vốn và tài sản của bên nước ngoài cho nên cơ chế quản trị, điều hành nó có những nét đặc thù. II.5.3.1 Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị DNLD. Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan lãnh đạo của DNLD, các bên tham gia DNLD cử người vào hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định. Trong trường hợp liên doanh hai bên, mỗi bên có ít nhất hai thành viên trong hội đồng quản trị. Trong trường hợp liên doanh nhiều bên, mỗi bên có ít nhất một thành viên trong hội đồng quản trị. Nếu DNLD có một bên Việt Nam và nhiều bên nước ngoài, hoặc một bên nước ngoài và nhiều bên Việt Nam, bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài có quyền cử ít nhất hai thành viên vào hội đồng quản trị. Còn trong trường hợp DNLD đang hoạt động liên doanh với một DN khác, thì DNLD ấy được cử ít nhất hai thành viên tham gia hội đồng quản trị của DNLD mới, trong đó it nhất một thành viên của bên Việt nam. Những điều quy định trên đây có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo lợi ích không phải chỉ của bản thân DNLD mà còn của bên Việt Nam trong DNLD, của người lao động làm việc trong DNLD và của Nhà nước Việt Nam. Hội đồng quản trị có chức năng và quyền hạn đưa ra thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng trong sản xuất kinh doanh của DNLD. Chủ tịch HĐQT do các bên liên 45
- doanh thỏa thuận cử ra. Chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập , chủ trì các cuộc họp của HĐQT, giám sát việc thực hiện các quyết định của HĐQT. Các cuộc họp của HĐQT chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số thành viên hội đồng đại diện các bên tham gia liên doanh. Các cuộc họp thường kỳ của HĐQT do hội đồng quyết định. HĐQT có thể họp bất thường theo yêu cầu của chủ tịch hoặc hai phần ba số thành viên hội đồng hoặc của tổng giám đốc hoặc của phó tổng giám đốc. Do HĐQT có vai trò to lớn trong tổ chức và hoạt động của DNLD, nên các bên tham gia DNLD phải thận trọng lựa chọn người đại diện vào HĐQT II.5.3.2 Bộ máy điều hành DNLD. Bộ máy điều hành DNLD gồm Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và các bộ phận tham mưu. Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Họ phải chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật Việt Nam về việc quản lý và điều hành DNLD. Theo Luật đầu tư nước ngoài, tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt nam. Trong điều lệ DNLD phải xác định rõ khung quyền hạn và nhiệm vụ của tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất. Về nguyên tắc, họ có những quyền hạn và nhiệm vụ cơ bản: - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện các quyết định về sản xuất kinh doanh với HĐQT. - Xây dựng dự thảo chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh và các dự án quan trọng về phát triển DNLD. - Ký hợp đồng với người lao động và thỏa ước lao động tập thể với đại diện tập thể lao động trong DNLD phù hợp với quy định của Luật lao động - Giao dịch với các cơ quan Nhà nước, với các bên thứ ba, với tòa án về những vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ điều lệ quy định. - Tổ chức bộ máy quản trị và lựa chọn cán bộ nhân viên cho các bộ phận trong bộ máy quản trị DNLD (trừ cương vị kế toán trưởng) Việc tổ chức bộ máy quản lý DNLD thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc điều hành. Về mặt điều hành, xử lý các công việc tác nghiệp trên cơ sở các định hướng của HĐQT, Tổng giám đốc là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất. Để thực thi có hiệu quả quyền hạn và nhiệm vụ của mình, Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc ngoài việc có năng lực chuyên môn cao, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, cộng đồng trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề phát sinh. Đi đôi với việc đảm bảo và mở rộng quyền tự chủ của các DNLD trong sản xuất kinh doanh, cần tăng cường quản lý Nhà nước với các DNLD. Đó không chỉ là tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mà còn là điều kiện quan trọng hướng đầu tư nước ngoài phục vụ thiết thực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm độc lập và chủ quyền của đất nước. 46
- II.6. DOANH NGHIỆP NHỎ (DNN) II.6.1. Khái niệm. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ (Small Enterpríse - SE) là nói đến các tổ chức sản xuất kinh doanh có qui mô nhỏ. Nhưng để nói chính xác như thế nào là qui mô nhỏ thì còn là một vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà kinh tế trong và ngoài nước. Một DN được xem là tổ chức kinh doanh nhỏ tại Hoa Kỳ, Nhật Bản hay Đức có thể được coi là một DN vừa hay lớn ở Việt nam hay một quốc gia đang phát triển khác. Thông thường, việc xác định quy mô DN vừa và nhỏ của một nước là sự cân nhắc, xem xét về nhiều mặt, theo từng giai đoạn của phát triển kinh tế, nhu cầu giải quyết việc làm, tính chất hoạt động của DN và mức độ phát triển của DN. Theo kinh nghiệm của nước ngoài: - Hàn Quốc: trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng DN có dưới 300 lao động thường xuyên và tổng số vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNNVV. Trong số này, DN nào có dưới 20 lao động thường xuyên được coi là nhỏ. Trong lĩnh vực thương mại, DN có dưới 20 lao động thường xuyên và doanh thu dưới 250.000 USD /năm (nếu bán lẻ) và dưới 500.000 USD/năm (nếu bán buôn) được coi là DN nhỏ. - Nhật Bản: Đối với DN sản xuất, có dưới 300 lao động hoặc vốn đầu tư dưới 1.000.000USD được coi là DNNVV. Trong số này, DN nào có dưới 20 lao động được coi là nhỏ. Đối với DN bán buôn, DN có dưới 100 lao động hoặc vốn đầu tư dưới 300.000 USD được coi là DNNVV. Trong số này, DN nào có dưới 5 lao động được coi là nhỏ. - Thái Lan: DN vừa là DN có từ 50 đến 200 lao động, DN nhỏ là DN có dưới 50 lao động. - Việt Nam: Văn bản của Chính phủ số 861 ngày 20/6/1998 đã tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng, số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV đã định nghĩa DNNVV (điều 3): DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động thường xuyên hàng năm không quá 300 người. Theo cách phân loại này, DNNVV ở Việt Nam chiếm gần 90% tổng số các DN trong nền kinh tế và chủ yếu thuộc khu vực doanh nghiệp dân doanh. * DNN là DN được sở hữu và quản lý độc lập nhưng không thống trị được thị trường của nó. Một DNN không thể là một bộ phận của DN khác, người điều hành phải là người chủ sở hữu, độc lập trong việc quản lý DN của họ. Thêm vào đó, DNN có ảnh hưởng rất ít đối với thị trường của nó. Đồng thời cũng cần lưu ý rằng, Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển hoạt động của DNN. Những DNN được hưởng 47