Giáo trình môn Bảo trì hệ thống (Phần 1)

pdf 57 trang ngocly 1280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Bảo trì hệ thống (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_bao_tri_he_thong.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn Bảo trì hệ thống (Phần 1)

  1. TRƯỜNG ÐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ KHOA TIN HỌC Bài giảng BẢO TRÌ HỆ THỐNG Huế, 2006
  2. MỤC LỤC Chương I . CẤU TẠO MÁY VI TÍNH 3 BÀI 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH 3 BÀI 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP 6 BÀI 3. CÁC THIẾT BỊ VÀO RA THÔNG DỤNG 23 Chương II. LẮP RÁP, CÀI ĐẶT MÁY TÍNH VÀ MẠNG LAN 29 BAI 1. LẮP RÁP MÁY TÍNH PC 29 BÀI 2. THIẾT LẬP BIOS SETUP 34 BÀI 3. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ 39 BÀI 4. CÀI ĐẶT MẠNG LAN 57 Chương III. BẢO TRÌ MÁY VI TÍNH 76 BÀI 1. BẢO DƯÕNG MÁY TÍNH 76 BÀI 2. GIỚI MỘT SỐ TIỆN ÍCH HỆ THỐNG 79 BAI 3. PHÒNG CHỐNG VIRUS VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH LÂY NHIỂM 91 BÀI 4. SỰ CỐ MÁY TÍNH 96 1
  3. Mục đích yêu cầu : Những hiểu biết cơ bản về cấu trúc, các bộ phận của máy tính. Lắp ráp, cài đặt đơn giản máy PC và mạng LAN Bảo đảm sự hoạt động của máy vi tính. Một số phương pháp khắc phục sự cố của máy tính Tài liệu tham khảo Cẩm nang sửa chữa, nâng cấp và bảo trì máy tính cá nhân – Scoll Mueller – NXB Đà Nẳng. Cẩm nang sửa chữa và nâng cấp máy tính cá nhân - Nguyễn Văn Khoa – NXB Thống Kê. Hổ trợ bạn đọc trở thành chuyên gia sửa chữa, nâng cấp, bảo trì máy vi tính – VN- GUIDE – NXB Thống Kê. Internet ! 2
  4. Chương I . CẤU TẠO MÁY VI TÍNH Bài 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH 1. Sơ đồ cấu trúc máy tính Các thành phần của một máy tính 1. Vỏ máy(Case): Là nơi để gắn các thành phần của máy tính thành khối như nguồn, Mainboard, card v.v có tác dụng bảo vệ máy tính. 2. Nguồn điện (Power supply): Cung cấp hầu hết hệ thống điện cho các thiết bị bên trong máy tính. 3. Mainboard: Bảng mạch chính của máy vi tính, có chức năng liên kết các thành phần tạo nên máy tính. 4. CPU (Central Processing Unit): Bộ vi xử lý chính của máy tính. CPU bao gồm 3 thanh phần: Bộ điều khiển (Control Unit), Bộ tính toán số học và logic (Arithmetic Logic Unit) và các thanh ghi (Registers). 5. Bộ nhớ trong (ROM, RAM): Là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình phục vụ trực tiếp cho việc xử lý của CPU, nó giao tiếp với CPU không qua một thiết bị trung gian. 6. Bộ nhớ ngoài: Là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình gián tiếp phục vụ cho CPU, bao gồm các loại: đĩa mềm, đĩa cứng, CDROM, v.v Khi giao tiếp với CPU nó phải qua một thiết bị trung gian (thường là RAM). 7. Màn hình (Monitor): Là thiết bị đưa thông tin ra giao diện trực tiếp với người dùng. Ðây là thiết bị xuất chuẩn của máy vi tính . 8. Bàn phím (Keyboard): Thiết bị nhập tin vào giao diện trực tiếp với người dùng. Ðây là thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính. 9. Chuột (Mouse): Thiết bị điều khiển trỏ giao diện trực tiếp với người sử dụng. 3
  5. 10. Máy in (Printer): Thiết bị xuất thông tin ra giấy thông dụng nhất. 11. Các thiết bị như Card mạng, Modem, máy Fax, phục vụ cho việc lắp đặt mạng máy tính và các chức năng khác. 2. Tương tác giữa phần mềm và phần cứng Quá trình khởi động máy tính Sau khi bật nguồn, chương trình BIOS khởi động được kích hoạt. Quá trình POST (Power On Seft Test) bắt đầu. Đó là quá trình kiểm tra thiết bị máy tính. Các lỗi, nếu có, có thể được thông báo ra màn hình hoặc qua loa (các tiếng bíp). Nếu quá trình POST thành công, BIOS sẽ kích hoạt Hệ điều hành. Hệ điều hành tiếp tác vụ khởi động, thông thường sẽ có một quá trình kiểm tra thiết bị, nạp các chương trình điều khiển thiết bị. Quá trình vận hành của máy tính 4
  6. Trong quá trình hoạt động của máy tính, các phần mềm tương tác với phần cứng thông qua Hệ điều hành, Hệ điều hành có thể truy xuất phần cứng thông qua BIOS (gọi các ngắt) hay thông qua các chương trình điều khiển thiết bị (Driver). Bản thân các hệ điều hành ngày nay cũng được tích hợp các chương trình điều khiển thiết bị. 5
  7. Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP 1. Vỏ máy: Chứa nút công tắc, reset, các vị trí để gắn nguồn, mainboard, các ổ đĩa, các card điều khiển thiết bị ngoại vi, các cổng 2. Nguồn (Power Supply) Nguồn điện máy tính có chức năng chuyển đổi nguồn điện 110V/220V thành nguồn điện một chiều ±3, ±5V và ±12V cung cấp cho toàn bộ hệ thống máy tính trong hộp. 6
  8. Nguồn điện và các dây nguồn cung cấp cho các thiết bị 7
  9. Hai loại nguồn thường dùng hiện nay AT và ATX, các máy đời mới dùng ATX. Sự khác nhau: Bộ nguồn ATX Bộ nguồn AT Nguồn dành cho mainboard có 20 dây. Nguồn dành cho mainboard có 12 dây. Có khả năng điều khiển tắt tự động. Công Thường không có khả năng điều khiển tắt tự tắc nguồn nối vào mainboard. động, khi đó nút Power của máy tính nối trực tiếp với bộ nguồn. Điện thế các dây nguồn: Loại phích 4 dây dành cho ổ đĩa: Chân Màu Tín hiệu 1 Đỏ +5 2 Đen Nối đất 3 Đen Nối đất 4 Vàng +12 Nguồn dành cho mainboard của ATX: Thứ tự dây ở chổ cắm nguồn của mainboard: 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Dây Màu Tín hiệu Dây Màu Tín hiệu 1 Gạch +3.3 11 Gạch +3.3 2 Gạch +3.3 12 Xanh sẩm -12 3 Đen Nối đất 13 Đen Nối đất 4 Đỏ +5 14 Xanh lục Bật nguồn 5 Đen Nối đất 15 Đen Nối đất 6 Đỏ +5 16 Đen Nối đất 7 Đen Nối đất 17 Đen Nối đất 8 Xám Có điện 18 Trắng -5 8
  10. 9 Tím +5 STB 19 Đỏ +5 10 Vàng +12 20 Đỏ +5 Các máy từ P4 được bổ sung thêm 4 dây nguồn cho mainboard bằng một đầu cắm 4 dây riêng hoặc chổ cắm nguồn cho main trở thành 24 pin. Nguồn dành cho mainboard của AT Thứ tự dây ở chổ cắm nguồn của mainboard: Dây Màu Tính hiệu Dây Màu Tính hiệu 1 Gạch Có điện 7 Đen Nối đất 2 Đỏ +5 8 Đen Nối đất 3 Vàng +12 9 Trắng -5 4 Xanh -12 10 Đỏ +5 5 Đen Nối đất 11 Đỏ +5 6 Đen Nối đất 12 Đỏ +5 3. Mainboard Mainboard, cũng được gọi là motherboard. Ðây là bảng mạch lớn nhất trong máy vi tính. Mainboard có chức năng liên kết và điều khiển các thành phần được cắm vào nó, là cầu nối trung gian cho quá trình giao tiếp của các thiết bị. Khi có một thiết bị yêu cầu được xử lý thì nó gửi tín hiệu qua mainboard, ngược lại, khi CPU cần đáp ứng lại cho thiết bị nó cũng phải thông qua mainboard. Hệ thống làm công việc vận chuyển trong mainboard gọi là Bus. Các thành phần cơ bản trên Mainboard 1. Khe cắm CPU: Có hai loại cơ bản là Slot và Socket. - Slot: Là khe cắm dài như một thanh dùng để cắm các loại CPU như Pentium II, Pentium III, Pentium Pro. Khi ấn CPU vào Slot còn có thêm các vit để giữ chặt CPU. - Socket: là khe cắm hình chữ nhật có một ma trận các pin âm (lỗ nhỏ) hoặc pin dương để cắm CPU vào. Loại này dùng cho tất cả các loại CPU còn lại không cắm theo Slot. Một số socket: Socket 7 (AMD), Socket 370 (có vát 1 chân), socket 478 (P4), 775 (P4), socket A (Duron, Althon XP). 2. Khe cắm RAM: Thường có hai loại chính DIMM và SIMM. Ngoài ra, còn có các loại DIMM RAM, SIMM RAM thường được gắn sẵn đi cùng với mainboard. 9
  11. - DIMM (Dual in-line memory module – Module nhớ 2 hàng chân): Loại khe RAM có 168/184/240 chân dùng cho loại 16 MB trở lên (dùng phổ biến hiện nay). - SIMM (Single in-line memory module - Module nhớ 1 hàng chân): Loại khe cắm 72 chân dùng cho các loại cũ. Hiện nay, các khe cắm RAM chủ yếu là DIMM loại 180 hay 240 pin tương ứng cho các loại DDRAM1 và DDRAM2. Ngoài ra, khe cắm RAM cũng phải tương thích với các loại RAM. 3. Bus: Là đường dẫn thông tin trong bảng mạch chính, nối từ vi xử lý đến bộ nhớ và các thẻ mạch, khe cắm mở rộng. Bus được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau như PCI, ISA, EISA, VESA v.v + ISA (Industry Standard Architecture): 16 bit (80286 – Pentium, trước đó 8 bit). + EISA (Extended Industry Standard Architecture): Là chuẩn cải tiến của ISA để tăng khả năng giao tiếp với Bus mở rộng và không qua sự điều khiển của CPU, 32 bit. + PCI (Peripheral Component Interface-(Microsoft: “Peripheral Component Interconnect”)): 32 hay 64 bit . + VESA (Video Electronic Standards Association), 64 bit. + USB (Universal Serial Bus), 10Mbps, mở rộng đến 100Mbps. + AGP (Accelerated Graphics Port): 64 bit. 4. Khe cắm bộ điều hợp: Dùng để cắm các bộ điều hợp như Card màn hình, Card mạng, Card âm thanh v.v Chúng cũng gồm nhiều loại được thiết kế theo các chuẩn như ISA, EISA, PCI, VESA, AGP v.v 5. Khe cắm IDE (Integrated Drive Electronics): Có hai khe cắm dùng để cắm cáp đĩa cứng và CDROM. 6. Khe cắm Floppy: Dùng để cắm cáp ổ đĩa mềm. 7. Cổng nối bàn phím, chuột (DIN, PS/2). 8. Các khe cắm nối tiếp (thường là COM1 và COM2): sử dụng cho các thiết bị nối tiếp như: chuột, modem v.v Các bộ phận này được sự hỗ trợ của các chip truyền nhận không đồng bộ vạn năng UART (Univeral Asynchronous Receiver Transmitter) được cắm trực tiếp trên mainboard để điều khiển trao đổi thông tin nối tiếp giữa CPU với các thiết bị ngoài. Các chip này thường có tên Intel 8251, 8250 hay motorola 6821, 6530 v.v 9. Các khe cắm song song (thường là LPT1 và LPT2): Dùng để cắm các thiết bị giao tiếp song song như máy in. Cổng là điểm nối thiết bị bên ngoài với máy tính để trao đổi dữ liệu. Cổng nối tiếp (serial port, communication port – COM port) là cổng cho phép gửi dữ liệu không đồng bộ theo từng bit. Cổng song song truyền dữ liệu song song, một lần 8 bit, công song song chuẩn: LPT1, LPT2 Hiện nay, giao tiếp qua cổng nối tiếp USB được sử dụng phổ biến, thay thế cho các giao tiếp qua cổng COM hay LPT. 10. Khe cắm điện cho mainboard. 10
  12. 11. Các ROM chứa các chương trình hỗ trợ khởi động và kiểm tra thiết bị. Tiêu biểu là ROM BIOS chứa các trình điều khiển, kiểm tra thiết bị và trình khởi động máy. 12. Các chip DMA (Direct Memory Access): Ðây là chip truy cập bộ nhớ trực tiếp, giúp cho thiết bị truy cập bộ nhớ không qua sự điều khiển của CPU. 13. Pin và CMOS lưu trữ các thông số thiết lập cấu hình máy tính gồm cả RTC (Real Time Clock - đồng hồ thời gian thực). 14. Các thành phần khác như thỏi dao động thạch anh, chip điều khiển ngắt, chip điều khiển thiết bị, bộ nhớ Cache v.v cũng được gắn sẵn trên mainboard. 15. Các Jumper, DIP thiết lập các tham số thiết bị, chế độ điện, chế độ truy cập, đèn báo v.v Trong một số mainboard mới, các Jump này được thiết lập tự động bằng phần mềm. 16. Chipset, chíp hổ trợ CPU việc truy xuất bộ nhớ cache, điều khiển các bus dữ liệu Mặc dù được thiết kế tích hợp nhiều phần nhưng được sản xuất với công nghệ cao, nên khi bị hỏng một bộ phận thường phải bỏ nguyên cả mainboard. Đặc tính đáng chú ý là khả năng hổ trợ CPU, RAM, Card mở rộng và tốc độ bus, đặc biệt là System Bus (còn gọi là Front size bus – FSB, memory bus ), là bus dữ liệu giữa CPU và RAM. 11
  13. Hình ảnh một Mainboard 4. CPU (Central Processing Unit) Bộ xử lý trung tâm, đây là bộ não của máy tính, nó thực hiện chương trình và điều khiển hoạt động của máy tính. 12
  14. CPU liên hệ với các thiết bị khác qua mainboard và hệ thống cáp của thiết bị. CPU giao tiếp trực tiếp với bộ nhớ RAM và ROM, còn các thiết bị khác được liên hệ thông qua một vùng nhớ (địa chỉ vào ra) và một ngắt thường gọi chung là cổng. Khi một thiết bị cần giao tiếp với CPU nó sẽ gửi yêu cầu ngắt (Interrupt Request - IRQ) và CPU sẽ gọi chương trình xử lý ngắt tương ứng và giao tiếp với thiết bị thông qua vùng địa chỉ quy định trước. Ðể đánh giá các CPU, người ta thường căn cứ vào các thông số: tốc độ (Hz), độ rộng của bus, độ lớn của Cache, tập lệnh, khả năng đa xử lý, chức năng đặc biệt (ví dụ: Pentium MMX hổ trợ mạnh multimedia). Phân loại: Theo đời và theo hãng sản xuất. Intel Ðời trước: 8080, 8086, 8088, 80286, 80386 ,80484SX, 80486DX v.v Pentium I: (PR 75- PR 166, PR 166MMX- PR 233 MMX) Pentium II: (266 - 450), Celeron v.v Pentium III, IV AMD K5 (PR75 - PR166) K6 (PR166 -PR 233) K7 AMD Duron Thunderbird XP Cyrix/IBM M1: PR120, PR133, PR150, PR166, PR200, PR200L M2: PR166, PR200, PR233 Hệ số Ratio: Để điều khiển đồng hồ gõ nhịp đồng bộ, là hệ số đồng bộ giữa tốc độ CPU và tốc độ bus dữ liệu (Ví dụ: CPU có tốc độ 200 MHz, Mainboard bus 66 MHz thì hệ số này là 3 vì 66x3 200). Hệ số này thường cũng được ghi trực tiếp trên CPU. Một số công nghệ mới về CPU : - Công nghệ siêu phân luồng (Hyper-Threading Technology) Công nghệ của Intel trên chip P4, cho phép xử lý song song các thread như 2 CPU logic, tăng tốc độ xử lý của CPU. Theo Intel, công nghệ siêu phân luồng cho phép cải tiến tốc độ 15% - 30%. - Chíp đa lõi (Multi-Core) Là sự kết hợp nhiều bộ vi xử lý vào một. Hiện nay phổ biến là Dual Core (2 lõi), Quad core (4 lõi) 13
  15. Mô hình một chip Dual Core của Intel, mỗi lõi có cache L1 riêng và chúng chia sẻ Bus và Cache L2 Một số chip Intel P4 hiện nay: Họ Đặc tính chung Tên Đặc tính riêng Intel 845 Hầu hết các loại chipset Intel 845, Intel -Cache:256K Intel 845 đều có tốc độ Bus 845GL -Support:SDRAM 133 từ 400~533 Mhz và hỗ trợ Mhz,DDRAM 200~266 Mhz. cho việc điều khiển cũng -Support HDD Ultra ATA 100~133. như kết nối các thiết bị -Support AGP 4X phần cứng như:kết nối Intel 845E,Intel -Cache:256K mạng LAN, điều khiển 845GV,Intel -Support:DDRAM 266 Mhz. sound card, card AGP 845G -Hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng.(Hyper- Threading- Technology) -Support HDD Ultra ATA 100~133. -Support AGP 4X Intel -Cache:256K 845GE,Intel -Support:DDRAM 333 Mhz. 845PE -Hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng.(Hyper- Threading- Technology) -Support HDD Ultra ATA 100~133. -Support AGP 4X Intel 848 Hầu hết các loại chipset Intel 848 -Cache:512K Intel 845 đều có tốc độ Bus -Support:DDRAM 266~400 Mhz. từ 533~800 Mhz và hỗ trợ -Hỗ trợ công nghệ siêu phân cho việc điều khiển cũng luồng.(Hyper- Threading- như kết nối các thiết bị Technology) phần cứng như:kết nối -Support HDD Ultra ATA 100~133 mạng LAN, điều khiển & SATA(Serial ATA) 150 Mhz sound card, card AGP -Support AGP 8X 14
  16. Intel 850 Hầu hết các loại chipset Intel 850 -Cache:512K Intel 850 đều có tốc độ Bus -Support:RDRAM 800 Mhz. 400 Mhz và hỗ trợ cho việc -Support HDD Ultra ATA 100~133 điều khiển cũng như kết -Support AGP 4X nối các thiết bị phần cứng Intel 850E -Bus 533 Mhz. như:kết nối mạng LAN, -Cache:512K điều khiển sound card, card -Support:RDRAM 800 Mhz. AGP -Support HDD Ultra ATA 100~133 -Support AGP 4X -Support Hyper-Threading- Technology. Intel 852 Hầu hết các loại chipset Intel 852PM -Cache:256K Intel 852 đều có tốc độ Bus -Support:DDRAM 266~333 Mhz. từ 400~533 Mhz và hỗ trợ -Support HDD Ultra ATA 100~133. cho việc điều khiển cũng -Support AGP 4X như kết nối các thiết bị Intel 852GM -Cache:256K phần cứng như:kết nối -Support:DDRAM 200~266 Mhz. mạng LAN, điều khiển -Support HDD Ultra ATA 100~133. sound card, card AGP -Support AGP 4X Intel 852GME -Cache:256K -Support:DDRAM 266~333 Mhz. -Support HDD Ultra ATA 100~133. -Support AGP 4X 5. Bộ nhớ trong (RAM, ROM) a. ROM (Read Only Memory): Ðây là bộ nhớ mà CPU chỉ có quyền đọc và thực hiện chứ không có quyền thay đổi nội dung vùng nhớ. Loại này chỉ được ghi một lần với thiết bị ghi đặc biệt. ROM thường được sử dụng để ghi các chương trình quan trọng như chương trình khởi động, chương trình kiểm tra thiết bị v.v Tiêu biểu trên mainboard là ROM BIOS. ROM-BIOS là nơi chứa chương trình BIOS(Basic Input/Output System - Hệ thống vào ra cơ bản) được nhà sản xuất ghi sẵn. Tuy nhiên hiện nay đa số máy tính sử dụng loại bộ nhớ có thể ghi lại được bằng xung điện (flash memory). BIOS còn chưa chương trình khởi động máy tính (POST). Các tham số dành cho BIOS (các thông tin thiết lập về cấu hình hệ thống) được lưu trong chip RAM gọi là CMOS (thiết kế theo công nghệ Complementary Metal Oxide Semiconductor - "Bán dẫn bù Oxit Kim loại") và có 1 viên pin cấp nguồn để giữ thông tin gọi là PIN CMOS được gắn trên Mainboard. b. RAM (Random Access Memory): Bản thân tên RAM là chỉ các loại bộ nhớ có thể đọc ghi tại bất kỳ vị trí (địa chỉ) nào và thường phải được nuôi bởi nguồn điện để duy trì thông tin. Bộ nhớ chính máy tính, CMOS hay bộ nhớ cache đều thuộc loại RAM. 15
  17. Máy tính khi hoạt động cần một bộ nhớ để lưu chương trình và dữ liệu giúp cho CPU đọc và thực hiện. Bộ nhớ chính này là bộ nhớ RAM, là một thành phần cơ bản nhất của máy tính. Do vậy, khi nói đến RAM, người ta nghĩ đến bộ nhớ chính của máy tính. Ở mục này, RAM được xem xét ở vai trò là bộ nhớ chính của máy tính. Phân loại: * Theo khe cắm: DIMM và SIMM (xem phần mainboard) * Theo công nghệ: - SRAM (Static Random Access Memory): Còn được gọi là RAM tĩnh, loại này có tốc độ cao nhưng giá thành cao nên được dùng làm bộ nhớ Cache, làm nhiệm vụ trung gian của bộ nhớ và CPU để tăng tốc độ xử lý. - DRAM (Dynamic Random Access Memory): Còn gọi là RAM động, RAM động giá thành thấp, được sử dụng làm bộ nhớ chính. Các loại DRAM: + SDRAM (Synchronous Dynamic Random Access Memory): RAM động đồng bộ là loại RAM động được sử dụng rộng rãi gần đây để chế tạo các thanh DIMM, SIMM. SDRAM được phát triển qua nhiều thế hệ: SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM). Có 168 chân, được dùng trong các máy vi tính từ Pentium 3 trở về trước. Thực ra nó được đặt tên thế sau khi ra đời các thế hệ SDRAM sau, trên thị trường, người ta gọi nó là SDRAM. DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ. DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của nó so với DDR là có tốc độ bus cao gấp đôi tốc độ đồng hồ. +RDRAM (Rambus Dynamic RAM), gọi tắt là "Rambus". Tốc độ Rambus đạt từ 400-800MHz. Rambus tuy không nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn rất nhiều nên có rất ít người dùng. Sơ đồ các thế hệ RAM phổ biến: 16
  18. Các "đời" SDRAM: DDR SDRAM: DDR-200(PC-1600): 100 MHz bus với 1600 MB/s bandwidth. DDR-266(PC-2100): 133 MHz bus,2100 MB/s DDR-333(PC-2700): 166 MHz bus, 2667 MB/s DDR-400(PC-3200): 200 MHz bus, 3200 MB/s DDR2 SDRAM DDR2-400(PC2-3200): 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth. DDR2-533(PC2-4200): 133 MHz clock, 266 MHz bus, 4267 MB/s. DDR2-667(PC2-5300): 166 MHz clock, 333 MHz bus , 5333 MB/s. DDR2-800(PC2-6400): 200 MHz clock, 400 MHz bus , 6400 MB/s. DDR2-1066 (PC2-8500),266MHz clock, 533 MHz bus, 8500MB/s DDR2 SDRAM DDR2-400(PC2-3200): 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth. DDR2-533(PC2-4200): 133 MHz clock, 266 MHz bus, 4267 MB/s. DDR2-667(PC2-5300): 166 MHz clock, 333 MHz bus , 5333 MB/s. DDR2-800(PC2-6400): 200 MHz clock, 400 MHz bus , 6400 MB/s. DDR2-1066 (PC2-8500),266MHz clock, 533 MHz bus, 8500MB/s Các thông số Tốc độ (Hz), băng thông (bit/s) Mỗi thanh RAM có tốc độ truy xuất, tính bằng Hz, khi lắp vào mấy tính, nó phải được hổ trợ bởi Mainboard, tốc độ này phải đồng bộ với tốc độ Bus hệ thống.tốc độ này ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ máy tính vi khi hoạt động, CPU thường xuyên truy xuất dữ liệu tù RAM. Dung lượng (Byte) Dung lượng bộ nhớ chính máy tính là tổng dung lượng các thanh RAM được gắn. Dung lượng tối đa của máy tính là mộ thông số của Mainboard Nếu trong quá trình hoạt động, các chương trình (kể cả hệ điều hành - HĐH) và dữ liệu của chúng vượt quá dung lượng RAM thì các HĐH sẽ dùng đĩa cứng để làm bộ nhớ ảo. Điều này khiến máy tính hoạt động chậm lại rất nhiều và làm giảm tuổi thọ đĩa cứng. Do vậy cần phải nâng cấp để bộ nhớ đủ lớn để máy tính hoạt động tốt. 6. Bộ nhớ ngoài (Đĩa cứng, mềm, CD Rom) 17
  19. a. Đĩa mềm Có các loại: 5.1/4 inch: 360 KB, 720 KB, 1.2 MB v.v 3.1/2 inch: 360KB, 720KB, 1.2MB, 1.44 MB v.v Gần đây đa số dùng loại 3.1/2 inch 1.44MB và càng ngày đĩa mềm càng hiếm được sử dụng vì sự phát triển của thẻ nhớ Flash (USB). b. Đĩa cứng Ổ cứng là một thiết bị lưu trữ có dung lượng lớn dùng để lưu trữ toàn bộ phần mềm của máy tính bao gồm: + Các hệ điều hành + Các chương trình ứng dụng + Các File văn bản v v Cùng với sự ra đời của máy tính cá nhân năm 1981, năm 1982 hãng IBM giới thiệu chiếc ổ cứng đầu tiên dành cho máy PC chỉ có 10MB nhưng bán với giá 1500USD, cho đến năm 2000 thế giới đã sản xuất được ổ cứng có dung lượng trên 40GB ( gấp 4000 lần ) và giá thì giảm xuống còn 75USD, và ngày nay (2006) đã xuất hiện ổ trên 300GB , trong tương lai sẽ xuất hiện những ổ cứng hàng nghìn GB . Cấu tạo o Đĩa từ : Bên trong ổ đĩa gồm nhiều đĩa từ được làm bằng nhôm hoặc hợp chất gốm thuỷ tinh, đĩa được phủ một lớp từ và lớp bảo vệ ở 1 hoặc cả 2 mặt, các đĩa được xếp chồng và cùng gắn với một trục mô tơ quay nên tất cả các đĩa đều quay cùng tốc độ, các đĩa quay nhanh trong suốt phiên dùng máy . o Đầu từ đọc - ghi (Head): Mỗi mặt đĩa có một đầu đọc & ghi vì vậy nếu một ổ có 2 đĩa ghi 2 mặt thì có 4 đầu đọc ghi ghi Mô tơ hoặc cuộn dây điều khiển các đầu từ : giúp các đầu từ dịch chuyển ngang trên bề mặt đĩa để chúng có thể ghi hay đọc dữ liệu. o Mạch điều khiển : Là mạch điện nằm phía sau ổ cứng , mạch này có các chức năng : + Điều khiển tốc độ quay đĩa + Điều khiển dịch chuyển các đầu từ + Mã hoá và giải mã các tín hiệu ghi và đọc 18
  20. Hình ảnh đĩa cứng tháo nắp 19
  21. Sơ đồ tổ chức Head/Cylinder/Sector Chuẩn giao tiếp đĩa cứng o Chuẩn ATA (Advanced Technology Attachement) gồm hai loại Parallel ATA (PATA) và Serial ATA (SATA) vừa phát triển gần đây và đang thịnh hành Một trong các phiên bản của PATA đoợc sử dụng phổ biến cho máy tính cá nhân, tồn tại cho đến ngày nay là IDE (Intergrated Drive Electronics) . Các loại đĩa IDE giao tiếp với hệ thống thông qua Bus cắm vào hai khe cắm IDE1 và IDE2 trên Mainboard. Mỗi khe cắm cho dùng chung hai thiết bị làm việc theo chế độ chủ - tớ. Như vậy, trên toàn bộ máy tính sử dụng ổ đĩa IDE có thể sử dụng 4 ổ đĩa như sau: Primary Master, Primary Slave, Secondary Master và Secondary Slave. Primary hay Secondary phân biệt ở khe IDE trên mainboard, Master, Salve hay Single (chỉ có một đĩa được gắn) xác định bởi JUMP trên chính ổ đĩa. Ngày nay, đĩa cứng SATA tốc độ cao đang dần thay thế cho đĩa IDE. Các mainboard ngày nay hỗ trợ đĩa SATA có các cổng nối riêng theo chuẩn này. o Chuẩn SCSI (Small Computer System Interface), đối với loại đĩa giao diện SCSI thì cần phải có Card giao diện SCSI để điều khiển đĩa này. Card này được cắm vào bus PCI hay ISA của Mainboard. Các loại đĩa này cho phép sử dụng tối đa 7 thiết bị và không qua kiểm tra của CMOS. Đĩa SCSI thường sử dụng cho các máy chủ cần nhiều đĩa cứng. Một số thông số, đặc tính kỹ thuật o Dung lượng (M, G), ví dụ 10GB, 20GB, 40GB. o Tốc độ quay (rmp), ví dụ : 5400 rpm, 7200 rpm. o Chuẩn (IDE/SCSI). o Tuổi thọ trung bình (hours). 20
  22. o Tốc độ truyền dữ liệu (Data transfer rate). o Ngoài ra các loại đĩa cứng còn có một số khã năng khác như: . SELF DIANOSTICS: Khả năng tự chẩn đoán. . SHOCK & VIBRATION: Ðã kiểm tra hoạt động dưới những điều kiện bất thường như va đập hay rung động. . AUTO PARKING & LOAD: Tự động kéo đầu từ về vị trí an toàn khi tắt máy, giảm thiểu nguy cơ làm hỏng đĩa cứng. . AUTO RESSIGN DEFECTIVE SECTOR: Tự động cấp phát lại cung từ mới thay cho cung từ bị hỏng để tính toàn vẹn dữ liệu được nâng cao. Master Boot Record là Sector đầu tiên của ổ đĩa cứng, nó chứa các thông tin về các Partition như số thứ tự, tên ổ đĩa logic, trạng thái, kích thước của Partition v.v gọi là các điểm vào. Mỗi Master Boot Record có thể quản lý 4 điểm vào, mỗi điểm vào có kích thước 16 bytes, như vậy cần 64 bytes để lưu giữ các điểm vào này gọi là bảng Partition. Sector đầu tiên của Partition thứ 4 để quản lý các phần chia tiếp theo như là một Master Boot Record thực thụ gọi là Master Boot Record phụ, cứ như thế mà ta có thể chia đĩa cứng thành nhiều phần khác nhau. Không gian còn lại của Sector này được lưu trữ chương trình Bootrap của đĩa khởi động. Partition (Phân khu): Là phần được chia bởi ổ đĩa cứng, nó làm việc như một ổ đĩa biệt lập và có cấu trúc giống hệt như ổ đĩa mềm. Thông tin về Partition được lưu giữ trong bảng Partition trên Master Boot Record. Ðối với các hệ điều hành DOS và Windows chỉ cho phép khởi động ở Partition đầu tiên. Ngoài ra, còn có một số hệ điều hành cho phép khởi động từ các Partition khác. Ðể phân đĩa cứng thành các Partition, ta dùng lệnh Fdisk của DOS, theo dõi các trình đơn của tiện ích này để chia đĩa cứng và tạo Partition khởi động. Củng có thể chia parition khi cài Windows. Trong Windows có thể chia đĩa bằng các phần mềm, chẳng hạn Partion Magic có thể thực hiện chia đĩa mà không làm mất dữ liệu hay thay đổi kích thước của partition. c. Ðịnh dạng ổ đĩa: Ðể ổ đĩa cứng có thể làm việc được ta cần phải định dạng nó để tạo ra cấu trúc logic. Toàn bộ quát trình định dạng có thể chia thành các bước như sau: Ðịnh dạng cấp thấp: Ðây là phương án định dạng về các mặt vật lý cho ổ đĩa cứng như Track, Cluster, Cylinder, hệ số đan xen. Chương trình này kiểm tra đến từng Sector của đĩa cứng và đánh dấu bỏ qua các Sector hỏng và đưa các giá trị thông tin về cùng một dạng 0,1. Do đó, đây cũng là chương trình cần để loại tận gốc dữ liệu trên đĩa cứng cũng 21
  23. như sửa các lỗi Bad Sector của đĩa cứng. Các Mainboard hiện nay đa số có hỗ trợ chương trình này trong BIOS qua mục Hard disk Level Low Format. Phân chia đĩa: Phân chia đĩa cứng thành nhiều thành phần (Partition) để tạo các ổ đĩa logic như đã trình bày ở trên. Ðịnh dạng cấp cao: Ðây là phần xác định các thông số logic, cấu hình các Partition đã được chia để nó làm việc như một ổ đĩa thực thụ. Phần này do chương trình Format của hệ điều hành đảm nhiệm, nhằm tạo ra Boot Sector, FAT, Root Directory v.v Các hệ điều hành Windows hiên nay sử dụng các loại định dạng FAT16 (<=4G), FAT32, NTFS. d. CDROM (Compact Disk Read Only Memory) Khác với 2 loại đĩa trước hoạt động bằng phương thức nhiễm từ, CDROM hoạt động bằng phương pháp quang học. Nó được chế tạo bằng vật liệu cứng có tráng chất phản quang trên bề mặt. Khi ghi đĩa CD, người ta sử dụng tia lazer để chiếu lên bề mặt của đĩa tạo ra vùng dữ liệu ứng với các giá trị của bit 0 và 1. Khi đọc ổ đĩa CDROM chiếu tia sáng xuống bề mặt phản quang và thu tia phản xạ, căn cứ vào cường độ tia phản xạ người ta suy ra đó là bit 0 hay bit 1. Cách tổ chức về cấu trúc vật lý và logic của đĩa CDROM tương tự như trên đĩa mềm. CDROM có dung lượng rất lớn khoảng 650MB), có thể di chuyển dễ dàng và giá tương đối rẻ, rất thuận tiện cho việc lưu giữ các chương trình nguồn có kích thước lớn, phim ảnh, v.v nên hiện nay nó được dùng rất rộng rãi. Ðể có thể đọc được ổ CDROM cần có một ổ đĩa CDROM được cài đặt đúng vào máy tính. Ổ đĩa CDROM hiện nay có rất nhiều loại có tốc độ khác nhau như 4x, 8x, 16x, 24x, 32x, 64x v.v (1x=150 kbyte/s). Ổ CDROM hiện nay được thiết kế theo tiêu chuẩn SCSI nhưng nó có bảng mạch chuyển theo chuẩn IDE nên thường được cắm vào khe cắm IDE trên như đĩa cứng. 22
  24. Bài 3. CÁC THIẾT BỊ VÀO RA THÔNG DỤNG 1. Màn hình (Monitor) Hiện nay, có nhiều hãng sản xuất màn hình như Acer, IBM, Funal, Samsung, LG, Hitashi v.v Nếu phân loại theo tính năng, màn hình bao gồm: Mono, EGA, VGA, Super VGA v.v Hiện nay còn một số ít màn hình VGA, phần lớn la Super VGA. Về mặt cấu tạo, màn hình có nhiều loại: Màn hình CRT (Cathode Ray Tube ) LCD (Liquid Crystal Display) GPD ( Ga Flasma Display) : ion hoá khí để hình thành hình ảnh OLED ( Organic Light Emissing Diode) : dùng diode hữu cơ phát quang Phổ biến hiện nay là màn hình CRT và LCD, Màn hình CRT cho chất lượng hiển thị tốt, giá rẻ nhưng công kềnh, người ta dần chuộng màn hình LCD gọn nhẹ, chất lượng cang ngày càng tốt hơn và giá thành cũng càng ngày càng hạ. Màn hình giao tiếp với mainboard qua một bộ điều hợp gọi là card màn hình có thể được tích hợp trên mainboard (on board) hay được cắm qua khe PCI, AGP, ISA hoặc EISA. Đặc tính của màn hình Kích thước màn hình: Số đo đường chéo, thông dụng: 14 inch, 15 inch, 17 inch, 21 inch. Tốc độ làm tươi (Resfresh Rate, Response Time): Là số lần chùm tia điện tử quét hết màn hình trong môt giây. Hiệp hội tiêu chuân điện tử video VESA (Video Electronics Standards Association) ấn định tốc độ làm tươi tối thiểu là 70Hz cho màn hình Super VGA. Bước điểm (dot pitch): Khoảng cách các điểm trên màn hình, nơi chùm tia điện tử đập vào. Một điểm này được cấu thành từ 3 điểm do 3 tia đỏ, xanh lục và xanh dương nên được gọi là một bộ ba (triad). Hay gặp 0.25 mm, 0.28mm, 0.35mm, 0.38mm Độ phân giải: Là số lượng điểm trên màn hình mà phần mềm lập địa chỉ được (gọi là điểm ảnh, bao gồm nhiều bộ ba triad). Ví dụ 1024x768. Multiscan: đưa ra rất nhiều tốc độ làm tươi khác nhau nhằm hổ trợ đủ loại card màn hình. Tính đan xen (interlace) và không đan xen (non-interlace): Monitor đan xen quét màn hình bằng hai lần một lần quét các đường chẳn và một lần quét đường lẻ nhằm giảm hiệu ứng do làm tươi chậm. Monitor không đan xen quét toàn bộ màn hình một lần. Card màn hình 23
  25. Hình ảnh một card màn hình Nhiệm vụ của card màn hình là đổi dữ liệu số của máy tính thành tín hiệu cung cấp cho màn hình. Dữ liệu trong máy tính muốn đưa ra màn hình được sao chép sang bộ nhớ RAM của card màn hình để hiển thị. IC - DAC trên card màn hình sẽ đổi các bít nhị phân thành tín hiệu về cường độ sáng của các điểm ảnh trên màn hình. Bộ nhớ ROM trên card màn hình lưu trình điều khiển để giúp cho card màn hình có thể hoạt động được khi máy chưa nạp hệ điều hành, trình điều khiển này được nạp khi máy khởi động. Khi hệ điều hành được khởi động , nó tìm và nạp trình điều khiển cho card màn hình trong hệ điều hành với một phiên bản chi tiết và đầy đủ hơn . 24
  26. Quá trình đưa dữ liệu ra màn hình thông qua card màn hình Bus dành cho card màn hình Tốc độ của bus ảnh hưởng đến tốc độ thi hành của card màn hình. Ngày nay card màn hình sử dụng chủ yếu bus AGP (tốc đọ tối đa 533MB/giây và PCI (132 hay 264MB/giây). Bộ nhớ video Lượng dữ liệu card màn hình nhận từ CPU cho mỗi khung dữ liệu được quyết định qua độ phân giải và độ sâu (color depth) tính bằng bit (8, 16, 24 ) gọi là bộ nhớ khung (frame buffer). Ngoài ra bộ nhớ video còn dùng để lưu thông tin khác như font chữ hay thông tin đồ hoạ khác. Đối với máy sử dụng card màn hình onboard, bộ nhớ video được chia sẻ từ bộ nhớ RAM của máy tính. Còn các card màn hình rời có bộ nhớ RAM riêng. 2. Bàn phím Bàn phím (Keyboard) là thiết bị nhập chuẩn nối với hộp máy qua cổng bàn phím (DIN, PS/2) hay cổng USB. Bàn phím chuẩn ngày nay 112 phím. 25
  27. Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu chập giữa một chân hàng A và chân cột B , như vậy mỗi phím có một địa chỉ hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân 11 bít gửi về máy tính khi phím được nhấn. Trong dữ liệu 11 bit gửi về có 8 bít mang thông tin nhị phân (gọi là mã quét bàn phím ) và 3 bit mang thông tin điều khiển 8 bít mang thông tin nhị phân đó được quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất cho các nhà sản xuất bàn phím . 3. Chuột Chuột (mouse) là thiết bị trỏ thông dụng nhất, chuột có thể được nối vào cổng COM, cổng PS/2, cổng USB 4. Máy in Máy in thường giao tiếp với CPU thông qua các cổng song song (LPT1, LPT2, LPT3, LPT4) được gắn qua khe cắm trên Mainboard. Máy in hiện nay có rất nhiều loại với nhiều cách thức làm việc khác nhau như máy in kim, máy in phun, máy in lazer v.v Ðể đánh giá về chất lượng của máy in người ta căn cứ vào hai yếu tố của máy in là tốc độ và độ mịn. - Tốc độ của máy in thường đo bằng trang/giây (chỉ tương đối). Tốc độ này nhiều khi còn phụ 26
  28. thuộc vào tốc độ của máy tính và mật độ của trang in chứ không chỉ của máy in. Ðối với máy in kim thì tốc độ rất hạn chế song đến máy in Lazer thì tốc độ đã được cải thiện đi rất nhiều. - Ðộ mịn (dots per inch): Ðộ mịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố song yếu tố cơ bản phụ thuộc thông số dpi được ghi trực tiếp trên máy in. Ngoài ra cần chú ý mỗi loại máy in có thể in được một số khổ giấy nhất định 5. Các thiết bị khác a. Card mạng (Network Adapter) Card mạng được nối vào máy thông qua bus PCI hoặc ISA, đầu ra sử dụng các đầu nối để nối dây mạng. Card mạng dùng để thiết lập mạng cho mục đích giao tiếp giữa các máy tính với nhau. Ðể Card mạng hoạt động được, ta phải thiết lập đúng trình điều khiển của nó, địa chỉ của các máy tính trên mạng, và cài đúng giao thức (Protocol) để giao tiếp. Các kiến trúc mạng phổ biến Ethernet, Token Ring, FDDI (Fiber Distributed Data Interface). Mạng local hiện nay chủ yếu là mạng Ethernet. Các hệ thống cáp thông dụng cho mạng Ethernet: Chuẩn Cáp Bộ nối 10Base2 (Thinnet) Đồng trục mảnh BNC (hình chử T, giống (10Mbps) chổ nối truyền hình cáp) 10BaseT (10Mbps) Cáp xoắn đôi không bọc UTP RJ-45 (Giống như lổ cắp (Unshielded twisted-pair ) điện thoại cở lớn) 100BaseT (Fast Ethernet- UTP Cao cấp (nối cục bộ) RJ-45 100Mbps) Cáp xoắn đôi có bọc STP(Shielded twisted-pair ) Ngoài ra còn có hệ thống 10Base5 (Thicknet) (10Mbps) dùng cáp đồng trục dày và 10BaseFL (10Mbps), 100BaseFX (100Mbps) dùng cáp quang. b. Modem Là từ viết tắt của Modulator - Demodulator là thiết bị điều chế - giải điều chế. Modem là thiết bị truyền dữ liệu được dùng để nối các máy tính với nhau bằng đường dây viễn thông với cự ly bất kỳ trên thế giới như mạng Internet. Tín hiệu xử lý trong máy tính hoặc tín hiệu bắt tay giữa hai máy tính là tín hiệu số (Digital Signal), trong khi đường truyền viễn thông chủ yếu phục vụ tín hiệu dạng tương tự (Analog). Tín hiệu truyền trên đường dây điện thoại là tín hiệu đã được điều chế biên độ AM (Amplitude Modulation), vì vậy Modem có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu số từ máy tính thành tín hiệu AM và gởi đi. Tại đầu nhận, Modem lại giải điều chế (Demodulation) tín hiệu AM lấy lại tín hiệu số cung cấp cho máy tính. Nhờ có Modem mà hai máy tính ở khoảng cách xa có thể kết nối được với nhau. Modem có hai loại: Loại lắp thẳng vào trong máy tính bằng một card riêng được gọi là Modem trong (Internal Modem), hoặc Modem ngoài (External Modem), Modem ngoài được nối thông qua cổng nối tiếp của máy tính như cổng COM1, COM2, USB. 27
  29. Tốc độ truyền: đơn vị là Baud (Lấy theo tên nhà phát minh J.M.E Baudot), là số lần thay đổi tính hiệu trong một giây hoặc bit/giây (thường được ký hiệu là bps, Kbps, được dùng phổ biến hơn). Vì tính hiệu có thể gồm nhiều bit nên tốc độ bps bằng hoặc bội của tốc độ Baud. Chuẩn modem: xác định giao thức và tốc độ modem. Hai modem giao tiếp được khi cùng chuẩn. Một modem có thể hổ trợ nhiều chuẩn. Các chuẩn phổ biến: CCITT V.xx của CCITT, ITU-T V.xx của ITU, viết tắt là V.xx, hiện nay hay dùng V90, V92 (56Kbps). CCITT: Comité consultatif Internationnale De Télégraphique et Téléphone (nhập vào ITU năm 1942) ITU : International Telecomunications Union X2 (56Kbps) của U.S Robotics, K56flex của Lucent Technologies và Rockwell International Corp Tốc độ thường từ 9600 bps đến 56 Kbps. Hiện nay, đa số Modem có tốc độ là 56 Kbps. 28
  30. Chương II. LẮP RÁP, CÀI ĐẶT MÁY TÍNH VÀ MẠNG LAN Bài 1. LẮP RÁP MÁY TÍNH PC 1. Chuẩn bị Tất cả các thiết bị để rắp máy tính, các tài liệu đi kèm với phần cứng. Một đĩa khởi động (đĩa mềm, CDROM khởi động được). Tournevis, kềm mỏ nhọn hoặc nhíp, vòng chống tỉnh điện. 2. Một số chú ý khi lắp ráp Không nối nguồn cho bất kỳ thiết bị nào khi làm việc. Chạm tay vào các vật tiếp đất để giải phóng tỉnh điện trước khi chạm vào các thiết bị. Khi cầm nắm các thiết bị, tránh cầm ở các vi mạch, chip, chân cắm Để các thiết bị rời vào nơi an toàn. 3. Các bước tiến hành lắp ráp a. Xác lập jumper, DIP switches trên mainboard. Cần có tài liệu đi kèm với mainboard (User’s Manual), thường là phần “Motherboard Settings”. Các jumper/DIP hay gặp là: 1. Nhóm xác lập tốc độ CPU, bus dữ liệu. 2. Jumper xoá CMOS RAM 3. Jumber xác lập cho phép hay không cho phép bật nguồn từ bàn phím. 4. Các Jumper xác lập cho phép hay không cho phép sử dụng các khe cắm mở rộng. 5. Jumper hoán đổi đĩa mềm. Chú ý: Các jumper đã được đặt mặc định, ngày nay, các thông số trên mainboard có thể thiết lập bằng BIOS setup. b. Lắp CPU và quạt vào mainboard Nếu CPU gắn vào slot : Gắn CPU vào bo 29
  31. Gắn quạt vào CPU Gắn nguồn cho quạt CPU Nếu dùng socket: Lắp CPU: nâng đòn bẩy ZIP lên và đặt CPU xuống, chú ý thứ tự chân. Đẩy đòn bẩy xuống. Lắp quạt CPU Nối nguồn cho quạt CPU Chú ý: Nguồn cho quạt CPU thường trên mainboard, xem tài liệu hoặc có thể tìm thấy ký hiệu trên mainboard (ví dụ “CPU Fan”). Quạt phải lắp sát với CPU. c. Gắn RAM vào mainboard. Đối với khe cắm SIMM: Xác định chiều gắn, đưa nghiêng RAM vào chân RAM vào trong khe cắm. Quay thanh RAM đứng thẳng cho đến khi vòng kẹp bên ngoài kẹp chặt chúng. Đối với khe cắm DIMM: Kéo các cánh tay đỡ ở các phía của khe ra phía ngoài. Xác định chiều gắn. Lắp thẳng RAM vào khe, ấn xuống cho đến khi các tay đở bật vào giử thanh RAM d. Gắn mainboard vào vỏ máy. + Xác định vị trí. + Chọn, lắp tấm che cổng + Lắp các chân đế, miếng lót + Đưa mainboard vào, bắt vít. e. Lắp nguồn vào vỏ máy. Thường thi nguồn được gắn sẳn trên vỏ máy, tuy nhiên nếu nguồn rời hoặc cần thay nguồn thi 30
  32. ta cần phải lắp ráp: + Chọn mức điện áp vào (nếu có nút chuyển đổi) + Đưa vào đúng vị trí trên vỏ máy và bắt vít. f. Nối nguồn cho mainboard. Xác định vị trí nguồn trên mainboard. Nguốn AT: Xem thứ tự dây ở phần nguồn. Dùng hai đầu dây P8, P9, cho các dây đen vào phía trong. Có thể xác định chiều cắm dựa vào các gờ, ngàm. Nguồn ATX: Dùng một đầu cắm 20 dây. Xác định chiều cắm nhờ vào gờ. g. Nối đĩa mềm, cứng, CDROM. Xác lập jumper cho các thiết bị IDE (đĩa cứng, CDROM) Khi cắm hai thiết bị IDE (ở đây là đĩa cứng và CDROM) trên một cáp IDE thì một trong hai là Master, đĩa còn lại là Slave. Nếu chỉ có một đĩa trên một cáp thì gắn jumper ở vị trí Single (thông thường Single và Master giống nhau). Cách thiết lập jumper thường được in trên vỏ đĩa. Lắp ổ đĩa vào khoang Đưa các ổ đĩa vào các khoang thích hợp và bắt vít. Gắn cáp dữ liệu và nguồn Chú ý khi gắn cáp cho đĩa mềm: dây FDD thường có hai đầu cắm. Một dành cho đĩa 1,4M (đoạn giây phía trước có một phần xoắn) và một dành cho ổ 1,2M. Cắm nguồn cho các ổ đĩa, đầu cắm nhỏ cho đĩa mềm. Xoay sao cho khớp với khe cắm trên ổ đĩa là được. h. Nối cáp IDE, đĩa mềm và cáp các cổng vào mainboard Xác định đầu cáp cắp vào mainboard Xác định vị trí cắm trên mainboard (có ký hiệu IDE1, IDE2, hay Primary/Secondary IDE, 31
  33. Floppy, hoặc FDD, HDD1, HDD2 ) Xác định chiều cắm (bên đỏ của cáp là dây số 1), thường rất dể xác định nhờ có gờ trên cáp và khe cắm. Một số mainboard cần cắm cáp các cổng COM, LTP xem chỉ dẫn trong tài liệu và trên bo. i. Nối các đèn chỉ thị, công tắc, loa. Các đèn chỉ thị gồm có: Đèn LED nguồn, đèn LED HDD. Công tắc: Nguồn (power), reset Các bước tiến hành: Xác định các loại dây trên vỏ máy. Dựa vao các ký hiệu trên vỏ máy, nếu cần dung tài liệu. Xác định các vị tri cắm trên mainboard, trong các tài liệu hướng dẫn có ghi rất rỏ. Ngoài ra, trên các mainboard hiện nay có ghi các ký hiệu. Ví dụ “Reset”, HDD LED, “Power” Xác định các chiều cắm và cắm các đầu nối vào mainboard. Các chân cắm trên bo thường được đánh số và trên bộ cắm có đánh số hoặc dấu tam giác để chỉ chân số 1. Nên đọc tài liệu để xác định chính xác. j. Gắn các card mở rộng. Đọc tài liệu card để xác lập jumper, nếu có. Xác định vị trí cắm, tháo tấm mặt của khe cắm ra khỏi vỏ máy và gắn card vào, bắt vít. k. Kết nối các thiết bị ngoại vi. Các thiết bị ngoại vi bàn phím, chuột, màn hình, máy in Cắm bàn phím vào cổng DIN, PS/2 hay USB, cắm chuột vào cổng COM, PS/2 hay USP. Cắm dây dữ liệu (RGB) màn hình vào vị trí tương ứng card màn hình, nguồn màn hình gắn vào chổ nguồn ra của hộp nguồn máy tính (có thể cắm nguồn bên ngoài) l. Bật nguồn, thiết lập BIOS Setup, kiểm tra hệ thống Các bước tiếp theo là thiết lập tham số cho BIOS, kiểm tra máy tính và cài đặt HĐH, thiết bị, phần mềm Thiết lập BIOS và cài đặt sẽ giới thiệu sau. 32
  34. Sau khi thiết lập BIOS, kiểm tra hệ thống, có thể dùng đĩa mềm, CD khởi động thử. Khi khởi động, theo dõi hệ thống dựa vào bảng “BIOS beep code” thường có trong tài liệu kèm theo mainboard. 33
  35. Bài 2. THIẾT LẬP BIOS SETUP 1. BIOS Setup a. Khái niệm BIOS chữ viết tắt của Basic Input/Output Bystem (hệ thống vào/ra cơ bản). Về thực chất BIOS là phần mềm tích hợp sẵn, xác định công việc máy tính có thể làm mà không phải truy cập vào những chương trình trên đĩa. Chương trình này thường được đặt trong chip ROM đi cùng máy tính, độc lập với các loại đĩa, khiến cho máy tính tự khởi động được. Các thông số của BIOS được chứa tại CMOS, một chip bán dẫn khác hoạt động bằng pin và độc lập với nguồn điện của máy. Do RAM luôn nhanh hơn ROM nên nhiều nhà sản xuất đã thiết kế để BIOS có thể sao từ ROM sang RAM mỗi lần máy tính khởi động. Quá trình này được gọi bằng cái tên shadowing. BIOS của PC được thiết kế khá sát với tiêu chuẩn nên dù có nhiều phiên bản khác nhau, chúng vẫn giống nhau trên mọi máy. Nhiều PC hiện đại chứa BIOS flash, nghĩa là BIOS đã được sao vào chip nhớ flash để nâng cấp khi cần thiết và không cần đến pin nuôi. Khi công nghệ mới ra đời và các lỗi cũ được phát hiện, nhà sản xuất thường đưa ra phiên bản BIOS cập nhật để giải quyết trục trặc và nâng cao tốc độ hoạt động của hệ thống. Việc cập nhật BIOS được thực hiện khá đơn giản nhưng phải hết sức thận trọng và nên tuân theo những quy định sau: - Nếu hệ thống chạy ổn định, không có lỗi gì thì không nên nâng cấp BIOS. - Nếu cần nâng cấp, hãy đọc kỹ hướng dẫn của chương trình trước khi bắt tay vào thực hiện. b. Vào BIOS setup Tài liệu đi kèm mainboard có phần hướng dẫn cách thiết lập BIOS. Để vào BIOS Setup, trong quá trình POST (Power On Seft Test) xuất hiện chỉ dẩn trên màn hình, ví dụ “Press Delete to enter BIOS setup”. Các phím thông thường: Delete đối với AMI BIOS. F2 đối với Phoenix BIOS. Ctrl - Alt - Esc hoặc Delete đối với Award BIOS. F1 đối với IBM Aptiva/Valuepoint. F10 đối với máy Compaq. Khi đã vào màn hình BIOS setup, xem chỉ dẫn ở dưới (nếu có). Các BIOS thường dùng phím mủi tên để di chuyển, Enter để chọn mục, PageUp/PageDown hay +/- để thay đổi giá trị. 34
  36. c. Thiết lập BIOS Setup BIOS có nhiều loại, nhiều phiên bản, sau đây chỉ đưa ra một số thông số hay gặp, hình ảnh minh hoạ trên một Award BIOS Thiết lập cơ bản (Standard CMOS Setup) Date. Đây là nơi khai báo ngày tháng với các định dạng khác nhau, tùy theo máy. Ví dụ: mm/dd/yy là kiểu ghi tháng/ngày/năm. Time. Có loại máy yêu cầu dùng hệ giờ 24. Chỉ cần di chuyển con trỏ đến các vị trí của giờ, phút, giây và nhập số từ bàn phím. Trong các bản Windows mới, người dùng thay đổi được thông số về thời gian trong Start > Control Panel > Date and Time. Dù Giao diện của BIOS. BIOS dùng hệ giờ 24 nhưng vẫn có thể cho hiển thị trên khay đồng hồ theo hệ giờ 12 (AM/PM) bằng cách thiết lập trên Windows. IDE Primary Master Đây là nơi khai báo các thông số của ổ cứng. Nếu khai báo sai, ổ có thể không hoạt động, thậm chí bị hỏng. Ví dụ, khi nhập số dung lượng cao quá mà tiến hành các lệnh Fdisk hay Format, thiết bị này sẽ bị "đơ". Tuy nhiên, những BIOS đời mới có phát triển thêm tính năng dò tìm thông số ổ cứng IDE một cách tự động. Chỉ cần bấm Enter tại IDE HDD Auto- Detection, nhấn Enter tiếp. Các chế độ tiếp theo, để ở mặc định Auto. Nếu máy chỉ có 1 ổ cứng hoặc 2 ổ chia ổ chính (Master), phụ (Slave) thì Các thiết lập BIOS cơ bản. đây là nơi đặt Master. Việc khai báo này phải đúng với cách đặt chân răm (jumper) trên 2 ổ. Hiện nay, các loại ổ đời mới chỉ có 1 jumper cho 3 vị trí: ổ duy nhất, Master và Slave (sơ đồ cắm chân răm đã in sẵn trên ổ cứng). Loại ổ thế hệ cũ có nhiều chân răm nên nếu dùng, cần phải tuân theo tài liệu hướng dẫn một cách cẩn thận. IDE Primary Slave 35
  37. Đây thường là nơi khai báo ổ cứng thứ 2 cắm ở chế độ Slave. Có thể nhập thông số bằng tay hoặc dò tìm tự động. Nếu máy không cài ổ này thì phần khai báo để None. IDE Secondary Master Do BIOS đời mới hỗ trợ cắm đến 4 ổ cứng, người dùng có thể lắp ổ cứng thứ 3 và khai báo tại đây. Tuy nhiên, cáp IDE thứ 2 cũng có thể nối được với ổ đa phương tiện (CD hoặc DVD) nên đây thường là nơi khai báo loại ổ này. Cách cắm jumper cho ổ CD cũng giống như trường hợp ổ cứng. Người dùng cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc để ở chế độ dò tìm tự động. Nếu không có ổ nào cắm ở dây IDE thứ 2 này, hãy để ở trạng thái None. Chế độ dò tìm thông số tự động cho ổ cứng. IDE Secondary Slave Đây là nơi khai báo cho ổ cứng thứ 4 hoặc ổ quang thứ 2. Một dây IDE có thể nối 2 ổ cùng loại hoặc 1 ổ cứng, 1 ổ CD, miễn là cách đặt chân răm phải tuân theo luật chính - phụ. Khai báo ổ mềm Thường thì Drive A và Drive B dùng để khai báo cho ổ đĩa mềm. Tuy nhiên, hiện nay không còn nhiều người dùng thiết bị vừa dễ hỏng, vừa lưu được ít dữ liệu này. Chế độ Halt On Một số PC cho phép bạn "sai khiến" BIOS phản ứng với các lỗi trong quá trình kiểm tra máy. All Error: Khi chọn mục này, máy sẽ treo khi phát hiện bất cứ lỗi nào. Không nên chọn mục này vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên và chúng ta sẽ không thể biết các lỗi khác, nếu có. No Errors: Quá trình tự kiểm tra của máy sẽ được thực hiện cho đến khi hoàn tất. Máy không treo dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Người dùng nên chọn mục này để biết bộ phận nào bị trục trặc và tìm cách giải quyết. All But Keyboard: Tất cả các lỗi, ngoại trừ bàn phím. All But Diskette/Floppy: Máy treo với tất cả các lỗi, trừ lỗi ổ đĩa và bàn phím. Thiết lập nâng cao (Advanced Bios Features) 36
  38. Virus Warning (cảnh báo có virus) Khi đặt Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy nếu có hành động viết vào boot sector (vùng khởi động) hay partition của đĩa cứng. Chú ý: Do Virus Warning tỏ ra không hiệu quả, một số BIOS đã bỏ mục này. CPU L1 & L2 Cache Một số BIOS tách rời phần này làm 2 mục là Internal Cache và Extenal Cache. Cài đặt cho Cache L1 (level 1 cahe) sẽ tắt/bật cache nội trên vi xử lý. Đối với dòng chip 486 hoặc về sau này, bạn nên bật vì nếu tắt, Các mục trong Advanced Bios Features của một loại BIOS. máy sẽ gặp trục trặc lớn. Người dùng chỉ nên tắt vì mục đích kiểm tra lỗi hoặc nghi ngờ hoạt động của chip xử lý. Cài đặt cho Cache L2 sẽ tắt/bật cache ngoại trên vi xử lý. Phần lớn các mainboard 486 hoặc mới hơn đều có cache này. Cũng giống như Cache L1, thiết bị cần được bật suốt thời gian sử dụng và chỉ được tắt vì mục đích kiểm tra lỗi. Trên một số BIOS, có thể thấy 3 lựa chọn Disabled, Write Through và Write Back. Trong đó, Write Back sẽ giúp cho máy hoạt động tốt nhất. Quick Power On Self Test / Quick Boot/ Fast Boot Bật mục này sẽ khiến quá trình khởi động bỏ qua một số bước(như kiểm tra bộ nhớ mở rộng nhằm phát hiện lỗi) để giảm thời gian. Tuy nhiên, làm như vậy cũng tăng nguy cơ bỏ sót lỗi. Nếu có RAM lớn, đặt Disabled cho mục này là an toàn nhất. Chọn thứ tự cho thiết bị khởi động Người dùng có thể khởi động máy từ nhiều ổ khác nhau như ổ cứng, ổ CD, đĩa mềm hay ổ USB. Chọn khởi động đầu tiên là ổ cứng có ưu điểm là nhanh nhưng trong trường hợp ổ đĩa hay hệ điều hành bị trục trặc, người dùng có thể chọn lại (như CD hay USB) để cài đặt. Swap Floppy 37
  39. Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục này không cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách đặt jumper trên card I/O. Seek Floppy Nếu Enable, BIOS sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable, BIOS sẽ bỏ qua. Chọn Enable làm chậm thời gian khởi động vì BIOS luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng (dù đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C). Boot Up Num - Lock LED Khi dùng chế độ ON cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng), nhóm phím bên tay phải được dùng để đánh số. Khi đặt chế độ OFF, nhóm phím này được dùng để di chuyển con trỏ. Security Option Phần này dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup. Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup. Khi muốn vào Bios Setup phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước. System/Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, BIOS luôn luôn hỏi mật khẩu. Nếu không biết mật khẩu hoặc gõ sai, BIOS sẽ không cho phép sử dụng máy. 38
  40. Bài 3. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ 1. Phân chia, định dạng đĩa cứng Đĩa cứng ngày ngày được định dạng cấp thấp sẵn, công việc còn lại khi cài đặt là phân chia thành các partion và định dạng (cấp cao) phù hợp cho các parttion này. Ta có thể khởi đông máy ở chế độ DOS bằng đĩa CDROM, dùng lệnh fdisk để phân khu ổ đĩa cứng và chuyển nó về các Volume, và dùng lệnh format để định dạng các Volume. Cũng có thể thực hiện việc phân chia ổ đĩa trong quá trình cài đặt Windows. Sau khi cài xong hệđiều hành (HĐH), ta có thể tiếp tục định dạng cho các volume bằng lệnh format hay bằngWindows Explorer Trong quá trình sử dụng máy tính trên Windows, có thể phân khu hoặc thay đổi kích thước các phân khu bằng các phần mềm tiện ích, phổ biến là Partion Magic. Đối với định dạng cấp cao cho các partion trên Windows, chúng ta có thể chọn một trong các định dạng NTFS(New Technology File System) hay FAT(File Allocation Table) FAT gồm FAT16 và FAT32. Trước khi xem xét cách định dạng như thế nào, chúng ta cần phải biết các tính chất của các định dạng đĩa, hay còn gọi là hệ thống file (file system). Tính chất của các định dạng đĩa: NTFS FAT FAT32 Hệ điều hành Windows XP, MS-DOS, Windows 95 OSR2, Windows 2000, Windows 98, Windows NT 4.0 + Tất cả các Windows, Windows ME, Service Pack 4. Windows NT, Windows 2000, Windows 2000, Windows XP. Windows XP, và OS/2. Dung lượng đĩa Tốt nhất với đĩa trên Từ cở đĩa mềm đến 512 MB đến 2 TB. 10 MB. 4 GB. (Tối đa 32 GB với Có thể hơn 2TB. Windows XP). Không dùng cho đĩa mềm. Kích thước file tối Hạn chế bởi Dung 2 GB. 4 GB. đa lượng đĩa. Hổ trợ domain Có Không Không NTFS là định dạng file trên Windows ra đời gần đây, có nhiều ưu điểm hơn FAT: 39
  41. Quan sát bảng trên ta cũng thấy NTFS hỗ trợ cho ổ đĩa dung lượng lớn hơn, kích thước file không bị giới hạn. Những file Film, dữ liệu dung lượng lớn không thể tạo ra hay sao chép tới volume định dạng FAT. NTFS hỗ trợ Active Directory File trên NTFS có các thuộc tính bảo mật, có thể cho phép hay không cho phép một account dạng limited truy xuất đến một file hay folder nào đó. NTFS hỗ trợ khả năng nén file và mã hóa file Volume NTFS có khả phục hồi file lỗi tốt hơn FAT NTFS hỗ trợ khả năng ánh xạ cluster động dành cho các sector hỏng (bad sector) để tránh việc tái sử dụng các sector này Volume NTFS với các đĩa từ 8G trở đi có kích thước cluster nhỏ hơn đối với trường hợp sủa sụng FAT, do vậy khoảng không hao phí trên đĩa giảm xuống, tiết kiếm không gian lưu trữ. Tóm lại, NTFS là một chọn lựa hợp lý, trừ trường hợp ta muốn volume nào đó có thể truy xuất khi khởi động về DOS (DOS không hỗ trợ NTFS) hay volume đó chứa HĐH DOS (dùng cho việc khởi động để sửa chữa, ghost). Lưu ý: trong windows có thể chuyển đổi một volume FAT sang NTFS (không hỗ trợ ngược lại) bằng lệnh CONVERT Ví dụ để chuyển đĩa H: sang NTFS, ta gõ lệnh: CONVERT H: FS: NTFS Thực hiện chia đĩa bằng FDISK Dùng Fdisk để phân chia một ổ cứng mới hoặc phân chia lại ổ đĩa. Chú ý nếu phân chia lại, ta xóa các partion có sẳn và tạo lại, khi đó dữ liệu trên dĩa sẽ mất sạch. Bước 1: Khởi động DOS bằng đĩa boot, gõ lệnh Fdisk, sau đó chương trình sẽ hỏi cho phép hỗ trợ Fat32 hay Fat16 (Y/N). Bây giờ đa số hệ điều hành cài đặt trên Fat32 nên ta để mặc định là S và nhấn Enter để tiếp tục: 40
  42. Ngay lập tức chương trình hiện ra một bảng Options: + Curent fixed disk driver: chọn ổ tùy ý trong các ổ sau ( chỉ có khi nhiều hơn 1 ổ đĩa cứng) + 1 : Tạo phân khu cho ổ cứng + 2: Đặt phân khu chủ khởi động + 3: Xóa các phân khu có từ trước + 4: Hiển thị thông tin phân khu + 5: Change current fixed disk driver : chuyển ổ đĩa vật lý khác ( chỉ có khi nhiều hơn 1 ổ đĩa cứng). Bước 2: Để tạo partion, chọn 1 nhấn Enter để tạo phân vùng mới, khi đó chương trình sẽ hiện ra : + 1: Tạo phân khu chính + 2: Tạo phân khu mở rộng + 3: Tạo ổ logic trong phân khu mở rộng Theo nguyên tắc tạo ổ khởi động ta tạo phân khu chính trước rồi mới tạo các phân vùng khác trên phân khu mở rộng. Sau khi máy chạy hết 100% nó sẽ hỏi muốn tạo một ổ lớn nhất không, ta ấn N + Enter.Khi đó máy sẽ đưa yêu cầu nhậ̣p dung lượng cho phân khu chính, ta nhập số hoặc 41
  43. nhập % dung lượng ổ chính. Ngay sau đó phân khu chính sẽ được tạo. Ấn Esc để thoát ra ngoài. Bây giờ việc tiếp theo là̀ phải tạo phân khu mở rộng: chọn Creat Extended DOS Partition (2). Máy sẽ tự động chạy và khởi tạo phân khu mở rộng. Sau khi chạy hết 100%, ta nhấ́n Enter để hoàn tất, lúc này ổ đĩa sẽ có thêm phân vùng mở rộng. Lúc này máy sẽ báo bạn phải đánh số dung lượng cho ổ Logic thứ nhất + Nếu chỉ chọn một ổ Logic thì ấn Enter luôn. + Nếu tạo 2 ổ hay nhiều hơn thì ta chỉ việc đánh số dung lượng cho ổ thứ nhất ( D: ) trong tổng dung lượng phân khu mở rộng rồi ấn Enter để tiếp tục tạo các ổ logic khác (E:, F: ). Bước 3: Tiếp theo thiết lập phân khu khởi động bằ̀ng cách, chọn (2) Set Active Partition, đánh số ổ muố́n làm ổ khởi động vào ( thường là 1) sau đó nhấ́n Enter. Bước 4: Bạn Esc ra khỏi chương trình Fdisk. Chú ý: Nếu muốn xóa các phân vùng thì phải làm theo thứ tự ngược lại nghĩa là phải xóa phân vùng Logical (D) trước rồi mới xóa đến phân vùng Primary (C) sau. Định dạng cho partion + Định dạng bằng lệnh FORMAT trong DOS, một số tham số thường dùng: 42
  44. FORMAT V: [/Q] [/S] V: volume cần định dạng /Q: định dạng nhanh /S tạo đĩa khởi động DOS Ví dụ: định dạng volume C: và tạo hệ thống file DOS để có thể khởi động DOS từ volume C, ta gõ lệnh FORMAT C: /S + Vào trong Windows, có thể định dạng các volume bằng lệnh FORMAT trong Windows (gõ FORMAT /? để xem chi tiết) hoặc bât Windows Explorer, kích chuột phải trên volume cần định dạng, chọn Format, hộp hội thoại sau hiện ra: Chọn định dạng (FAT/NTFS) ở ô File system, nếu muốn định dạng nhanh, ta chọn Quick Format Lưu ý: Định dạng lại volume làm cho dữ liệu cũ mất Quá trình định dang nhanh (Quick format) sẽ bỏ qua không kiểm tra các sector hỏng (bad 43
  45. sector). 2. Cài đặt HĐH Windows XP Việc cài đặt các phiên bản Windows cũng gần giống nhau, trong tài liệu này giới thiệu cách cài MS Windows XP Professtionnal. Chuẩn bị:Máy tính và đĩa CD Windown XP Để cài đặt Windows XP từ CD ROM, trước hết vào BIOS Setup thiết lập để cho phép khởi động từ CD ROM (hoặc chọn từ Boot menu, nếu có). Bắt đầu cài đặt : Đưa đĩa CD Windows vào và khởi động máy, nếu thấy "Press any Key to Boot From CD-Rom" thì ấn phím bất kỳ để khởi động từ CD ROM., quá trình cài đặt sẽ bắt đầu với màn hình mầu xanh như sau : Đợi trong ít phút đến khi dừng lại ở màn hình như sau: Bấm ENTER để cài đặt , sau vài phút xuất hiện màn hình sau : 44
  46. Bấm phím F8 để đồng ý cài đặt, sau một lát máy dừng lại ở màn hình sau : Có thể nhìn thấy đây danh sách các ổ đĩa cứng và các partition (trong hình trên có 2 đĩa cứng chưađược phân partition). Ở bước này ta có thể thực hiện các công việc: Chọn một partition (hay cả ổ đĩa), ấn ENTER để cài đặt Win XP lên đó. Chọn một vùng chưa phân khu (Unpartitioned space) và tạo ra một partition mới bàng phím C Chọn một partition và xóa nó bằng phím D (sẽ có màn hình mới xuất hiện, yêu cầu ấn phím L để khảng định xóa). Cần cẩn thận với việc xóa partition vì nếu xáo nhầm partition đã có dữ liệu sẳn thì dữ liệu sẽ mất. 45
  47. Giả sử cần chia ổ đĩa số 0 thành 2 partition 3G và 1G, đầu tiên ta tạo ra partition 3G bằng cách chọn ổ đĩa 0 (như hình trên), ấn C, màn hình sau xuất hiện: Nhập kích thước partition cần tạo (ví dụ ở đây là 3G) và ấn ENTER. Chúng ta sẽ trở lại màn hình trước: 46
  48. Bằng cách tương tự, chọn các phần trống còn lại và tạo partition với tất cả dung lượng của những phần trốngđó, ta có sơ đồ tổ chức các ổ đĩa (tất cả có 3 partition trên 2 ổ đĩa vật lý): Đến đây, ta chọn một partition để cài Windows lên đó, ví dụ, ta chọn volume C và ấn ENTER để bắt đầu cài đặt. Màn hình tiếp theo để định dạng cho partition: Đến chúng ta chọn loại định dạng cho partition (FAT hay NTFS) và cách thực hiện định dạng (định dạng nhanh hay bình thường). Để có chọn lựa phù hợp, hãy xem lại mục 1 ở trên.Ấn 47
  49. ENTER để bắt đầu định dạng. Sau khi định dạng xong, quá trình tiếp theo là sao chép file lênđĩa cứng: Sau khi copy xong, quá trình cài đặt sẽ đợi 7 giây (để ta thao đĩa mềm ra khỏi máy nếu có) trước khi khởi động lại. Nếu muốn khởi động ngay lập tức, ta ấn ENTER: Sau khi khởi động lại, ta không ấn vào bàn phím để máy không khởi động từ đĩa CD. Để chắc chắn, ta có thể nhân lúc máy khởi động lại, vào BIOS setup đặt lại khởi động từ đĩa cứng tương ứng. Sau một hồi khởi động, quá trình cài đặt tiếp diễn: 48
  50. Quá trình dừng lại để ta thiết lập Regional and Language Options: Có thể bấm Next để tiếp tục, màn hình dừng lại tiếp theo: 49
  51. Nhập tên và tổ chức người sủ dụng và bấm Next. Bước tiếp theo: Nhập sổ Product Key ghi trên nhãn đĩa vào và bấm Next, màn hình tiếp theo: 50
  52. Nhập tên máy (Computer name), tên này sử dụng để truy xuất trong mạng cục bộ. Ở đây cũng cho phép đặt mật khẩu cho tài khoản Administrator, là tài khoản quản trị mặc định trong Windows. Sau khi nhập thông tin, bấm Next. Khi màn hình trên xuất hiện, hãy nhập múi giờ (ở Việt nam dùng múi giờ GMT + 07.001 Bangkock, Hanoi, Jakata Sau đó Clịk Next để tiếp tục Màn hình trên xuất hiện cho phép khai cấu hình mạng. Để thiết lập chi tiết, ta chọn Custom Settings và xem phần II.4 - Cài đặt mạng LAN để biết chi tiết. Ở đây, ta có thể chọn Typical settings và tiếp tục, thông tin mạng sẽ khai báo chi tết sau. 51
  53. Cửa sổ tiếp theo tiếp tục thông tin về cấu hình mạng, cho phép khai báo Workgroup hay domain cho máy. Bấm Next để tiếp tục Chúng ta bấm Next để tiếp tục Khi màn hình trên xuất hiện, thông tin cần xác nhận là máy tính này kết nối với Internet như thế 52
  54. nào. Thông thường chúng ta kết nối qua mạng LAN, chọn Local area netword (LAN) sau đó bấm Next để tiếp tục Màn hình trên cho phép chọn đặng ký (yêu cầu có bản quyền) với Microsoft (chọn Yes ) để được thông báo các bản cập nhật. Chúng ta có thể chọn No, not at this time để bỏ qua đăng ký và bấm Next Nhập tên người sử dụng vào ô Your name và bấm Next. Cửa sổ tiếp theo bấm Finish. Công việc cài đặt kết thúc. 3. Cài đặt thiết bị Cài đặt driver video card Cài đặt driver sound card Cài đặt driver máy in Cài đặt driver modem Cài đặt driver flash drive 53
  55. Cài đặt driver camera, scanner Cài đặt driver net card Các công việc có thể phải thực hiện Xác đinh loại card (hãng, sô hiệu), dựa vào tài liệu, cung cấp bởi nơi bán, đọc trên card. Tìm driver: đĩa đi kèm, tìm trên Internet. Cài đặt. Các đĩa cài đặt đi kèm thường có chương trình setup để thực hiện cài. Ta cũng có thể thực hiện cài bằng chức năng Add hardware. Cài đặt driver bằng chức năng Add Hardware Vào Start / Settings / Control panel , chọn chức năng Add hardware, các màn hình tiếp theo bấm Next để tiếp tục. Một số màn hình sau xuất hiên: Thông thường thiết bị phần cứng đãđược lắp ráp trước khi cài thiết bị, ta chọn Yes, I have để tiếp tục, ngược lạ, ta chọn No, I have not 54
  56. Ở bước trên, chọn Add new hardware device để cài phần cứng mới và bấm Next. => Chọn dòng trên thì máy sẽ tự động tìm Drive và cài đặt cho thiết bị , trường hợp không tìm thấy thì máy yêu cầu ta tìm thiết bị từ danh sách (hãy thực hiện lựa chọn này trước nếu không được mới lựa chọn theo dòng dưới ) => Chọn dòng dưới để chỉ định thiết bị cần cài từ danh sách Khi giao diện trên hiện ra thì chọn loại thiết bị cần cài đặt (ví dụ này đang cài card màn hình). Màn hình trên để chọn chi tiết loại thiết bị (Hãng sản xuất, model ) nếu tồn tại loại phú hợp thiết bị. Nếu có đĩa driver hay driver trong đĩa cứng thì ta bấm vào nút Have Disk Nếu chọn Have disk thì chương trình cài đặt sẽ hiện thị hộp hộị thoại cho phép chọn nơi chứa driver: 55
  57. Bấm nút Browse để chọn thư mục chứa driver, cuối cùng bấm OK. Các bước tiếp theo chỉ việc click Next và cuối cùng là Finish để kết thúc việc cài đặt. 56