Bài giảng Marketing mới cho thời đại mới

pdf 74 trang ngocly 2750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Marketing mới cho thời đại mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_marketing_moi_cho_thoi_dai_moi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Marketing mới cho thời đại mới

  1. Hai thách thức mà công ty bạn phải đối mặt 1. Liệu công ty bạn có thể bảo vệ thị trường của mình trước sự thâm nhập của các nhãn hiệu nước ngoài hay không? 2. Liệu công ty bạn có thể phát triển được một nhãn hiệu mạnh ở địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu ?
  2. Liệu công ty bạn có thể bảo vệ thị trường trong nước không? „ Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài sẽ không chỉ theo đuổi thị trường cao cấp. Họ sẽ quan tâm đến cả thị trường cấp trung và thứ cấp. „ Biện pháp để bảo vệ chủ yếu cho công ty bạn chính là phát triển chất lượng, khả năng cải tiến, sự khác biệt, nhãn hiệu và dịch vụ. Nói một cách ngắn gọn là làm Marketing! „ Vấn đề là công ty bạn đang cắt giảm chi phí trong khi cần phải đẩy mạnh các nguồn lực Marketing và bán hàng.
  3. Công việc kinh doanh của bạn đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc hơn về Marketing! „ Hãy tập trung trước hết vào khách hàng, thứ hai là vào nhân viên, thứ ba là đối tác, và thứ tư là các đối thủ cạnh tranh. „ Đừng nghĩ rằng Marketing chỉ là quảng cáo và bán hàng. „ Sử dụng các nghiên cứu thị trường để hướng dẫn chiến lược. „ Tập trung vào một khu vực thị trường mà bạn có thể cung cấp một giá trị cao hơn thông qua sự khác biệt và thích hợp. „ Tránh việc giảm giá để bảo vệ thị phần. Tốt hơn là nên tăng lợi ích cho khách hàng.
  4. Hướng đi chiến lược của một quốc gia „ Phát triển sản phẩm trong nước có chi phí thấp và chất lượng trung bình. „ Phát triển sản phẩm trong nước có chi phí thấp và chất lượng cao. „ Sản xuất sản phẩm cao cấp cho các công ty khác. „ Sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng (khu vực). „ Sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng (toàn cầu). „ Sản phẩm có nhãn hiệu vượt trội (toàn cầu).
  5. Bốn nhiệm vụ chính 1. Cải thiện vai trò và quan hệ của Marketing trong công ty. 2. Tìm kiếm các cơ hội mới. 3. Tìm cách truyền đạt mới. 4. Sử dụng công nghệ mới & đo lường kết quả đạt được.
  6. 1. Cải thiện vai trò và quan hệ của Marketing trong công ty
  7. Bốn quan điểm khác nhau về Marketing của các CEO „ Mức độ 1. Marketing là một thuật ngữ thời thượng nói về việc sử dụng quảng cáo và bán hàng để bán sản phẩm. Marketing = 1P. „ Mức độ 2. Nhiệm vụ của Marketing là phát triển marketing tổng hợp của 4P. Marketing = (Sản phẩm, Giá cả, Địa điểm, Xúc tiến bán hàng) „ Mức độ 3. Nhiệm vụ của Marketing là nghiên cứu thị trường và áp dụng phân đoạn thị trường, xác định mục tiêu và định vị (STP) để tìm kiếm và khai thác các cơ hội. „ Mức độ 4. Marketing là triết lý công ty, mang đến tăng trưởng kinh tế bằng cách giúp chúng ta giành được, duy trì và phát triển sự hài lòng của khách hàng.
  8. Công thức Marketing mang đến thành công „ “Câu thần chú” của Marketing: CCDVTP „ Quá trình Marketing: R STP MM I C
  9. Tổ chức công việc của một tổ chức Marketing hiện nay „ Giám đốc Marketing (CMO) „ Phó Giám đốc Marketing „ Giám đốc nhãn hiệu „ Giám đốc sản phẩm „ Giám đốc phân đoạn thị trường „ Giám đốc kênh phân phối „ Giám đốc phụ trách giá cả „ Giám đốc truyền thông quảng cáo „ Giám đốc phụ trách cơ sở dữ liệu „ Nhân viên marketing trực tiếp „ Giám đốc phụ trách Internet „ Giám đốc Marketing quan hệ khách hàng „ Giám đốc Marketing toàn cầu, khu vực và địa phương „ Chuyên gia phân tích Marketing „ Chuyên gia nghiên cứu Marketing „ Người thu thập thông tin về Marketing
  10. Marketing toàn diện Đội ngũ quản Sản phẩm & Dịch vụ Phòng trị cấp cao Các phòng Giao tiếp Marketing ban khác Kênh Marketing Marketing nội bộ liên kết Marketing toàn diện Marketing Marketing có trách nhiệm quan hệ xã hội Đạo đức Cộng đồng Khách hàng Đối tác Môi trường Pháp lý Kênh
  11. Chiến thắng bằng cách tạo ra giá trị cho người có quyền lợi liên quan - 1 „ Trong cuốn “Từ tốt đến vĩ đại”, Jim Collins đã định nghĩa các công ty “vĩ đại” là những công ty đạt kết quả tài chính hàng đầu và những đặc điểm tiêu biểu của những công ty đó. „ Jag Sheth* và đồng tác giả của ông định nghĩa các công ty vĩ đại là các công ty “vị nhân sinh” (hỏi mọi người họ “yêu” công ty nào) và các công ty đối xử tốt với 5 nhóm đối tượng được hưởng ợi ích kinh doanh: SPICE = xã hội, đối tác, nhà đầu tư, cộng đồng và nhân viên. „ Các công ty được yêu thích gồm: ‟ Amazon, Best Buy, BMW, CarMax, Caterpillar, Commerce Bank, Container Store, Costco, eBay, Google, Harley-Davidson, Honda, IDEO, IKEA, JetBlue Johnson&Johnson, Jordan's Furniture, LLBean, New Balance, Patagonia, Progressive Insurance, REI, Southwest, Starbucks, Timberland, Toyota, Trader Joe's, UPS, Wegmans, Whole Foods. „ Sheth đã rất ngạc nhiên thấy rằng các công ty này có hoạt động tài chính tốt hơn những công ty mà Collins đã đề cập. Nguồn: Raj Sisodia, David B. Wolfe, và Jag Sheth, Firms of Endearment, How World-Class Companies Profit from Passion and Purpose (Wharton School Publishing, 2007)
  12. Chiến thắng bằng cách tạo ra giá trị cho người có quyền lợi liên quan - 2 „ Những công ty được yêu thích này đều có những đặc điểm chung sau: ‟ Họ hướng tới lợi ích của cả 5 nhóm có quyền lợi liên quan. ‟ Trả lương không quá cao cho những nhân viên quản lý cấp cao. ‟ Thực hiện một chính sách cởi mở cửa trong việc thăng tiến lên những vị trí quản trị cấp cao. ‟ Lương bổng và lợi ích cho nhân viên khá cao tùy theo từng loại, nhân viên được đào tạo lâu hơn và tỉ lệ nhân viên nghỉ việc thấp. ‟ Họ tuyển những nhân viên tâm huyết với khách hàng. ‟ Họ coi nhà cung cấp là những đối tác thực sự, cộng tác với họ trong việc tăng năng suất, chất lượng và giảm chi phí. ‟ Họ tin rằng văn hóa doanh nghiệp là tài sản lớn nhất và là lợi thế cạnh tranh đầu tiên. ‟ Chi phí marketing của họ thấp hơn nhiều so với các đối thủ trong khi họ đạt được sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng cao hơn rất nhiều. „ Công việc Marketing của họ là: ‟ Thúc đẩy quảng cáo truyền miệng thay vì quảng cáo nhãn hiệu (Google và Starbucks không hề quảng cáo). ‟ Họ không tin vào kết quả của tập trung bán hàng và khuyến mãi thường xuyên. „ Sheth và một số tác giả khác đưa ra ý tưởng này như là một khung mẫu marketing mới của thế kỷ 21, đổi lại với marketing truyền thống của thế kỷ 20, cái mà họ cho rằng quá “hiếu chiến” và nhiều kỹ xảo.
  13. Cái gì cản trở việc thực hiện liên kết Marketing trong tổ chức của bạn? Thứ tự 1 Có quá ít nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đề ra 2 Thiếu nhân tài trong các nhóm Markteting 3 Thiếu sự trung thành và tin tưởng vào những người còn lại trong tổ chức 4 Không thể giao tiếp bằng những thông điệp rõ ràng và nhất quán với toàn bộ tổ chức 5 Thiếu cải tiến trong việc tìm ra những cách mới để liên kết marketing trong tổ chức 6 Thiếu sự hỗ trợ từ lãnh đạo cấp trên 7 Thực hiện Marketing mà không có một cơ sở chiến lược rõ ràng để truyền đạt lại cho những người khác trong tổ chức Nguồn: Spencer Stuart
  14. Nếu bạn được bổ nhiệm làm CMO, bạn muốn đặt phòng của bạn cạnh phòng nào trong mấy phòng sau: 1. Phòng CEO 2. Phòng CFO 3. Phòng CTO 4. Phòng CIO 5. Phòng VPS
  15. Công việc CMO phải làm là gì? 1. Quản lý toàn bộ khách hàng, đại diện cho tiếng nói của khách hàng, thực hiện phong cách hướng về khách hàng, định hướng bởi khách hàng, từ đó có và giữ được lòng trung thành từ khách hàng. 2. Tập hợp những thấu hiểu về khách hàng để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng. 3. Là người quản lý nhãn hiệu doanh nghiệp và thực hiện phát triển nhãn hiệu. 4. Phát triển công nghệ và kỹ năng marketing trong toàn công ty.
  16. Một số phát biểu của các CMO „ Điều làm Carter Cast ngạc nhiên nhất khi ông trở thành CMO là “ tôi có thể phối hợp rất nhiều với các hoạt động, phòng ban khác ngoài marketing. Trước kia tôi không biết rằng đó là một nhiệm vụ mang tính tổng hợp, toàn diện. Sau đó, tôi nhận ra rằng tôi cần phải hiểu cả những vấn đề như cung cấp sản phẩm, chi phí hòa vốn và kế toán”. CMO và sau đó là CEO của Wal-Mart.com, ông Carter Cast. „ “Bạn kết nối với những nhà quản lý cấp cao nhất trong tổ chức, đồng thời cũng làm việc với các kỹ sư và những nhà khoa học ‟ những người làm việc tại hiện trường Bạn phải tìm ra cách kết hợp tất cả những thành phần này nhằm đem lại trách nhiệm cao về marketing cũng như các cam kết đối với các chương trình marketing.” CMO của Yahoo - Cammie Dunaway
  17. Bán hàng đi trước Marketing „ Khởi đầu là bán hàng. „ Marketing đi sau nhằm hỗ trợ các nhân viên bán hàng bằng cách: ‟ Sử dụng nghiên cứu marketing để đo lường quy mô và phân đoạn thị trường. ‟ Sử dụng phương tiện thông tin để xây dựng nhãn hiệu và phát triển các công cụ phụ thêm. ‟ Tìm ra các manh mối thông qua marketing trực tiếp và các buổi giới thiệu sản phẩm. „ Trước đây, marketing nằm trong phòng bán hàng. „ Sau đó, marketing phát triển thành một phòng riêng biệt, chịu trách nhiệm về kế hoạch marketing (4P) và xây dựng nhãn hiệu.
  18. Khác biệt trong phong cách và quan điểm Marketing Bán hàng „ Hướng đến lợi nhuận „ Hướng đến khối lượng, doanh số „ Mang tính dữ liệu „ Mang tính hành động „ Mang tính phân tích „ Thuộc về trực giác „ Thích lập kế hoạch „ Thích hàng động „ Hoạt động theo nhóm „ Hoạt động cá nhân „ Có trình độ MBA „ Những người lanh lợi, không nhất thiết cần bằng cấp „ Tập trung vào toàn bộ thị „ Tập trung vào từng khách hàng trường và từng phân đoạn thị trường
  19. Nhận thức về nhau Nhiệm vụ Nhận thức của marketing về Nhận thức của bán chính bán hàng hàng về marketing Lập chiến lược Marketing thấy họ bị đánh giá không Người bán hàng cho họ là đúng khả năng, nhận thấy bên bán những người không thể thay hàng chỉ ích kỷ và thiển cận. thế, coi những người làm marketing chỉ là những chiến lược gia lý thuyết, thực sự không hiểu gì về khách hàng và áp lực bán hàng trong một môi trường khó khăn. Thông điệp “Những người bán hàng bỏ qua các “Các thông điệp từ tiêu chuẩn về nhãn hiệu và định vị thị marketing không giúp ích gì trường của công ty”. Làm không theo cho bán hàng. Thông tin đúng hướng dẫn. hướng dẫn không có chất lượng”. Thông tin thị Marketing phàn nàn về việc thiếu Bán hàng cho rằng trường thông tin phản hồi từ bộ phận bán marketing không lắng nghe hàng. và hiểu được những phức tạp của quá trình bán hàng.
  20. Xác định mức độ của quan hệ Giả thiết: Sự kết hợp của bán hàng và marketing có xu hướng được thực hiện qua bốn giai đoạn hoặc mức độ phức tạp riêng biệt Không Xác định Liên kết Kết hợp xác định
  21. Sơ đồ bán hàng Ý định mua Mua hàng Trung thành Sự ủng hộ hàng với sản của khách phẩm hàng Triển vọng Khả năng Xác định Phát triển Dự kiến Kiểm duyệt và Liên hệ Thực hiện nhu cầu giải pháp Chuẩn bị/ giải quyết vấn Thương Giới thiệu đề lượng
  22. Sơ đồ marketing và bán hàng Nhận thức Nhận thức Cân nhắc về Lựa chọn Dự định Mua hàng Trung Sự ủng hộ khách hàng nhãn hiệu nhãn hiệu nhãn hiệu mua hàng thành với của khách nhãn hiệu hàng Thúc đẩy Marketing Bán hàng
  23. Tám cách thúc đẩy sự liên kết Marketing/Bán hàng 1. Thường xuyên tổ chức họp giữa hai bộ phận marketing và bán hàng. 2. Tạo điều kiện cho những người làm marketing và những người bán hàng giao tiếp với nhau. 3. Tổ chức những nhiệm vụ phối hợp và luân phiên công việc giữa nhân viên marketing và nhân viên bán hàng. 4. Phân công một người từ bộ phận marketing sang làm việc với lực lượng bán hàng và giúp những người làm marketing hiểu được những vấn đề của bộ phận bán hàng một cách tốt hơn. 5. Bố trí bộ phận marketing và bộ phận bán hàng trong cùng một tòa nhà hoặc cùng một khu vực để tối đa hóa sự phối hợp của họ. 6. Đặt ra các chỉ tiêu về phân chia thu nhập và hệ thống khen thưởng. 7. Xác định một cách cẩn thận các bước trong sơ đồ Marketing / bán hàng. 8. Cải tiến thông tin phản hồi từ lực lượng bán hàng.
  24. 2. Tìm kiếm các cơ hội mới
  25. Ba mô hình cải tiến „ Năm 2000, Công ty Whirlpool thực hiện việc cố gắng khuyến khích cải tiến.Công ty đào tạo 400 nhân viên từ nhiều phòng ban khác nhau bằng một quy trình tạo ý tưởng (ideation).Với ý tưởng này, từ chỗ chỉ giới thiệu một vài sản phẩm mới hàng năm, Whirlpool nay đã có thể tung ra hàng loạt sản phẩm, bao gồm dòng thiết bị Gladiator, ghế làm việc, hệ thống lưu trữ cho garage. „ Năm 1996, công ty Shell cho phép một nhóm nhân viên được sử dụng kinh phí 20 triệu USD tìm kiếm những ý tưởng mới, đi ngược lại quy tắc trên toàn bộ công ty. Mỗi nhân viên đều có thể trình bày trong 10 phút, sau đó là phần hỏi đáp kéo dài 15 phút. Các ý tưởng tốt nhận được kinh phí từ 100,000 đến 600,000 USD.Bốn nhóm trong tổng số 12 nhóm được tài trợ 6 tháng tiếp theo để phát triển ý tưởng. Trong 5 sáng kiến tăng trưởng lớn nhất của Shell năm 1999, có 4 ý tưởng đã hình thành theo cách này. „ Năm 1998, Samsung Electronics thành lập Trung tâm Chương trình cải tiến giá trị (VIP Center). Các thành viên của một nhóm từ nhiều phòng ban gặp mặt để bàn về các dự án chiến lược của họ. Đến năm 2003, trung tâm này đã hoàn thành 80 dự án. Công ty tổ chức hội nghị Cải tiến giá trị hàng năm và trao các phần thưởng cho những trường hợp xuất sắc nhất.
  26. Tám cách để thu thâp thông tin từ khách hàng 1. Quan sát xem khách hàng đang sử dụng sản phẩm của bạn như thế nào 2. Hỏi khách hàng về các vấn đề họ gặp phải khi sử dụng sản phẩm 3. Hỏi khách hàng về sản phẩm mà họ mơ ước 4. Sử dụng một ban tư vấn khách hàng để bình luận về những ý tưởng sản phẩm của công ty. 5. Sử dụng website cho các ý tưởng mới 6. Thiết lập một tập thể những người nhiệt tình với nhãn hiệu để thảo luận về sản phẩm mới. 7. Khuyến khích hoặc kêu gọi khách hàng thay đổi hay cải tiến sản phẩm. 8. Cho phép người sử dụng kiến tạo nội dung (You Tube).
  27. Sự khác biệt: Một câu trả lời „ Rất nhiều thứ có thể trở thành hàng hóa. „ Tuy nhiên,Ted Levitt nói rằng “bất cứ thứ gì cũng có thể trở nên khác biệt.” - Chicken (Purdue), bricks (Acme), coffee (Starbucks), cement (Cemex), vodka (Absolut) „ Jack Trout, trong cuốn sách “Khác biệt hay là chết: Cách sống sót trong kỷ nguyên cạnh tranh” cũng mô tả rất nhiều phương thức khác biệt hóa. „ Khác biệt hóa có thể mang tính tâm lý hoặc mang tính chức năng (thuốc lá Marlboro). ‟ P&G’s Folger’s Instant Coffee: Flaked Crystals ‟ Frank Perdue’s Chicken: Yellow Flesh ‟ Alberto-Culver’s Natural Silk Shampoo: Silk
  28. Sử dụng chiến lược Đại dương xanh „ Từ bỏ sự cạnh tranh trong “Đại dương đỏ”, tìm kiếm khu vực thị trường “Đại dương xanh” chưa có nhiều sự cạnh tranh. „ Chìa khóa vàng ở đây là cải tiến giá trị (value innovation). ‟ Nó khác hẳn với việc tạo ra giá trị nhằm cải tiến mức độ phát triển hay công nghệ (ví dụ: trường hợp sản phẩm CD-I của công ty Philips). ‟ Mục đích là tìm cách để tăng giá trị cho người mua đồng thời giảm chi phí. Nó phá vỡ quy luật đánh đổi giữa giá trị- chi phí. Ví dụ: Cirque du Soleil. ‟ Việc cải tiến giá trị cũng giống như một chiến lược có ảnh hưởng tới hoạt động của toàn bộ công ty.
  29. Sử dụng chiến lược Đại dương xanh „ Bắt đầu bằng một đồ thị về chiến lược. Trục hoành thể hiện tập hợp các nhân tố cạnh tranh và đầu tư trong ngành. Trục tung thể hiện các mức độ khác nhau mà người mua có thể nhận được với các nhân tố cạnh tranh chủ yếu (từ cao đến thấp). ‟ Ngành kinh doanh rượu có hai nhóm: Rượu vang cao cấp và rượu vang rẻ tiền. Đồ thị giá trị của hai loại rượu này khác nhau. Điều đáng nói là hầu hết rượu vang cao cấp đều có đường đồ thị giá trị giống nhau và rượu vang rẻ tiền cũng tương tự như vậy. „ Thách thức ở đây là phải tìm ra một đường đồ thị giá trị mới đểt thoát ra khỏi “đại dương đỏ”. Chúng ta sử dụng cấu trúc “4 hành động” sau: ‟ Loại bỏ nhân tố nào? (giảm chi phí) ‟ Giảm nhân tố nào xuống dưới tiêu chuẩn ngành? (giảm chi phí) ‟ Tăng nhân tố nào lên trên tiêu chuẩn ngành? (gia tăng sự khác biệt) ‟ Tạo thêm những nhân tố nào mới mà trong ngành chưa từng có? (gia tăng sự khác biệt) Nguồn: W. Chan Kim and Renee Mauborgne, Chiến dịch đại dương xanh (Trường kinh doanh Harvard, 2005).
  30. Nguồn: Chiến lược Đại dương xanh
  31. Tạo Cirque du Soleil Loại bỏ Tăng thêm Các ngôi sao trình diễn Địa điểm duy nhất Trình diễn của thú vật Bán hàng trong rạp Nhiều show diễn Giảm Tạo mới Sự hài hước Phong cách Kịch tính và nguy hiểm Môi trường tinh tế Sản xuất đa dạng Âm nhạc và nhảy múa Nguồn: Chiến lược Đại dương xanh
  32. Tái cấu trúc lại ranh giới thị trường thông qua Khung mẫu 6 con đường “Six Paths Framework” - 1 1. Xem xét các ngành sản xuất sản phẩm thay thế „ NetJets (không phải thương mại hay sở hữu máy bay) „ NTT’s DoCoMo (điện thoại hay internet) „ Home Depot (sản phẩm và tư vấn nghề) 2. Xem xét các nhóm chiến lược trong ngành „ Curves (câu lạc bộ sức khỏe hay tập thể dục ở nhà) „ Walkman (boom box hay radio bán dẫn) „ Toyota Lexus (xe Mercedes với giá của Cadillac) „ Ralph Lauren (Thời trang cao cấp hoặc là không thời trang) „ Champion Enterprises (pre-fabs vs. on-site developers)
  33. Nguồn: Chiến lược Đại dương xanh
  34. Khung mẫu 6 con đường - 2 3. Xem xét khách hàng ‟ Thay đổi từ những người sử dụng sản phẩm theo thói quen: người mua, người sử dụng, người chi phối. ‟ Nova Nordisk (Tập trung vào người sử dụng insulin chứ không phải là các bác sĩ) ‟ Bloomberg (tập trung vào người sử dụng chứ không phải là ngành công nghệ thông tin) ‟ Canon (máy photo nhỏ dùng trong gia đinh chứ không phải cho các công ty) 4. Xem xét các sản phẩm bổ trợ và các dịch vụ ‟ NABI (Công ty xe buýt Hungary giảm chi phí dài hạn) ‟ Cửa hàng sách Barnes & Noble ‟ Trung tâm điều trị ung thư Zeneca’s Salick (kết hợp tất cả phương thức điều trị)
  35. Mô hình 6 con đường - 3 5. Xem xét tính hấp dẫn về tình cảm hay chức năng đối với khách hàng „ Swatch (Từ chức năng đến tình cảm) „ Body Shop (Từ tình cảm đến chức năng) „ QB House (Asian barbershop từ tình cảm đến chức năng) „ Cemex (bán giấc mơ chứ không phải cement) 6. Xem xét thời gian „ Nghiên cứu các xu hướng mang tính quyết định đến kinh doanh, từ đó có một hướng đi rõ ràng, không thể đảo ngược „ Apple (Tạo ra sản phẩm iTunes thông qua quan sát việc chia sẻ file) „ Cisco (giải quyết vấn đề dữ liệu chậm và mạng máy tính không tương thích).
  36. Giành lấy những người “không là khách hàng” „ Callaway Golf nhận thấy rằng nhiều thành viên trong các câu lạc bộ trong nước không chơi golf bởi vì môn đó trông có vẻ khó tập. Callaway sáng lập ra Big Bertha, một câu lạc bộ golf với những thay đổi trong khi chơi khiến cho việc đánh bóng được dễ dàng hơn. Họ đã chuyển được rất nhiều người từ chỗ không là khách hàng trở thành khách hàng của họ. „ Pret a Manger, một dây chuyền sản xuất thức ăn nhanh ở Anh, thấy rằng những người đi làm thường hay đến nhà hàng để ăn trưa. Một số khác thì không bằng lòng với dịch vụ kém và muốn có thức ăn tốt cho sức khỏe hơn, hoặc quyết định mang thức ăn từ nhà đến. Pret cung cấp sản phẩm bánh sandwich với “chất lượng nhà hàng”, được sản xuất mỗi ngày với thành phần tốt nhất và thức ăn được phục vụ nhanh hơn nhiều so với thức ăn nhanh ở nhà hàng. „ JCDecaux nhận thấy rằng các bảng thông báo không thể hiện được đầy đủ thông tin quảng cáo của họ. Do đó, họ đã xin phép chính quyền thành phố cho xây dựng và duy trì “các bảng quảng cáo đường phố” để thực hiện quảng cáo.
  37. Trường hợp của bánh ngũ cốc Thị trường thức ăn sáng bằng ngũ cốc Loại sản phẩm trên Đường phố = Các loại ngũ cốc Nguồn: Philip Kotler and Fernando Trias de Bes, Lateral Marketing: New Techniques for Finding Breakthrough Ideas (Wiley, 2003).
  38. Búp bê Barbie Thị trường búp bê Thanh thiếu niên Loại sản phẩm mới Cảm giác = Các loại búp bê khác nhau
  39. Các ví dụ khác về Marketing hàng ngang „ Kinder Surprise = Kẹo + đồ chơi. „ Các cửa hàng tại trạm gas= trạm gas+thức ăn. „ Quán cà phê internet = quán cà phê + Internet. „ Walkman = máy nghe nhạc + Có thể mang theo được. „ Tàu hỏa + lớp học = Các lớp học trên tàu.
  40. Các phương pháp sử dụng trong Marketing hàng ngang „ Thay thế ‟ Sinh viên dạy sinh viên thay vì thầy giáo dạy sinh viên ‟ Gói giấy (Tetra-pak) thay thế các chai sữa bằng thủy tinh „ Kết hợp ‟ Bàn đạp + Sử dụng điện cho xe đạp = xe đạp điện ‟ Sách + nghe = băng âm thanh „ Đảo ngược ‟ Pizza nóng thành pizza lạnh ‟ Đảo ngược chai sốt cà chua nấm để nước sốt có thể chảy ra nhanh hơn
  41. Các phương pháp sử dụng trong Marketing hàng ngang „ Loại bỏ ‟ Điện thoại vô tuyến = Điện thoại di động ‟ Thương hiệu chung „ Tăng thêm ‟ Xe đạp cho hai hay ba người ‟ Thùng đựng 50 lít nước đặt giữa văn phòng „ Sắp xếp lại ‟ Mọi người yêu cầu quảng cáo phải được gửi đến cho họ chứ không phải ngược lại = marketing được khách hàng chấp nhận ‟ Bỏng ngô phải được đóng gói trước khi nổ = Bỏng ngô được nổ bằng lò vi sóng.
  42. 3. Tìm cách thức mới để giao tiếp
  43. Bạn có sử dụng các phương tiện truyền thông mới không? Phương tiện truyền thông cũ Phương tiện truyền thông mới „ Tiếng trống và khóa. „ Websites. „ Bán hàng trực tiếp. „ Webcasts. „ Viết. „ Thư điện tử. „ Thư từ. „ Biểu ngữ. „ Điện thoại. „ Blogs. „ Đài. „ Podcasts. „ Ti vi. „ Videocasts. „ Phim. „ Marketing qua điện thoại di động. „ Tài trợ. „ Gửi thư trực tiếp. „ Mạng xã hội. „ Quảng cáo, bán hàng trên đường phố. „ Khuyến khích truyền bá. „ Xếp đặt sản phẩm. „ Quảng cáo bán hàng trên đường phố.
  44. Phương thức xếp đặt sản phẩm đang được áp dụng rộng rãi „ TV và các buổi giới thiệu trên TV „ Các trò chơi „ Âm nhạc „ Phim ‟ Bộ phim mới về James Bond “Sòng bạc Hoàng gia” có sử dụng các sản phẩm xe hơi Ford, đồng hồ Omega, máy tính xách tay Vaio, điện thoại di động Sony-Ericson, và trang thiết bị của New Holland Heavy. „ Sách ‟ Kết nối Bulgari ‟ Người đàn ông trên sân khấu (Electrolux) ‟ Sự cấm đoán ngọt ngào (đề cập đến Ford Fiesta)
  45. Các bước để có một blog gây chú ý „ Thực hiện việc phân tích ngành: Cần phải tìm hiểu xem khách hàng nghĩ gì về cải tiến mới nhất hoặc khuynh hướng thị trường của bạn? Kiểm tra blog của những chuyên gia về ngành của bạn (Technorati.com, Blogwise.com). „ Tận dụng lợi thế của các cơ hội quảng cáo: Xác định những người tạo blog, những người chịu trách nhiệm về các chủ đề quan trọng và tìm hiểu xem họ tính phí quảng cáo như thế nào. Các nhà marketing có thể thay đổi quảng cáo để phù hợp với thay đổi hàng ngày trong ngành. „ Khuyến khích nhân viên viết Blog: Các chuyên gia về kỹ thuật có thể thảo luận về những gì mới nhất diễn ra trong nghiên cứu và phát triển, trong khi đó các nhân viên cấp cao thì thảo luận về tương lai kinh doanh. Nhãn hiệu của bạn sẽ nhanh chóng có được lòng tin bằng cách tạo ra cơ hội cho các nhà quản lý cấp cao và các chuyên gia thảo luận. Tăng thêm mối liên lạc giữa mọi người.
  46. Các bước để có một blog gây chú ý „ Tạo một blog cho doanh nghiệp: Blog về nhãn hiệu có thể quảng bá các thông điệp tới toàn bộ khác hàng, đối tác và những người quan tâm đến ngành. Điều khác biệt là ở chỗ các đối thoại trên blog thì nhanh và rõ ràng. Người sử dụng quay lại bởi vì họ thực sự quan tâm đến nội dung, trong khi nhãn hiệu phải thể hiện được thông tin mới nhất. „ Hãy làm cho blog của bạn chính xác, riêng biệt và có tính thuyết phục: Những cá nhân thực hiện blog có nghĩa vụ phải trả lời bình luận hay yêu cầu. Entry mới phải được đưa lên hàng ngày. „ Quản lý Blogs: Blog không kiểm soát được các thông điệp. Khả năng đe dọa tiềm ẩn đối với nhãn hiệu là rất cao. Những tin đồn thất thiệt phân tán trên Internet rất nhanh.
  47. Lời khuyên về truyền bá bằng phát thanh (podcasting) Hỏi: Tại sao các nhà marketing nên quan tâm đến việc thực hiện truyền bá bằng phát thanh về doanh nghiệp? Trả lời: Truyền bá bằng phát thanh giúp bạn xây dựng một mối quan hệ 1-1 bằng cách kết nối với người nghe đưa ra một thông điệp mang ý nghĩa càm động. Người nghe nghe một giọng nói và liên tưởng từ giọng nói đó đến công ty của bạn, và đó là một cách tuyệt vời để kéo họ quay trở lại với bạn nhiều lần nữa. Hỏi: Làm cách nào để lực chọn “giọng nói” phù hợp để thực hiện podcast? Trả lời:Thường thì trong thị trường B2B, việc người nghe được nghe giọng nói của các nhà quản trị cấp cao của công ty rất quan trọng.
  48. Lời khuyên về truyền bá bằng phát thanh (podcasting) Hỏi: Bao lâu thì các nhà marketing nên tạo một podcast mới, và thời gian của một podcast là bao lâu? Trả lời: Podcasts nên được làm thường xuyên để duy trì khán giả. Điều này có nghĩa là nếu chỉ làm podcast một lần thôi thì hiệu quả sẽ không cao. Còn về thời lượng, chúng tôi đã đi đến kết luận rằng mỗi podcast có thời gian khoảng 15 phút sẽ mang lại hiệu quả, do đó, nếu bạn tạo được podcast với thời gian từ 15-20 phút thì tốt. Hỏi: Các nhà marketing làm thế nào để sử dụng E-mail để thúc đẩy podcast của họ? Trả lời: Bạn có thể lấy các thông tin trong podcast và đưa vào trong liên lạc e-mail thông thường của bạn. Với mỗi podcast mới, bạn nên tóm tắt lại và đưa lên mạng để các công cụ tìm kiếm có thể tìm thấy. Trong podcast mới nhất, bạn cũng nên tham chiếu đến những podcast trước đây.
  49. Truyền bá thương mại trực tiếp trên mạng „ Một công ty có thể cung cấp thông tin hoặc các chỉ dẫn cũng như trả lời các câu hỏi dựa trên web-cast do công ty tài trợ. „ Quảng cáo về thời gian, độ dài và chi phí webcast. Tiếp tục theo dõi (follow up) với các khách hàng tiềm năng
  50. Phương tiện huy động thông tin từ khách hàng (CGM) „ Thông tin phản hồi trực tiếp từ khách hàng đối với Website của công ty „ Bản tin, chat, diễn đàn và thảo luận trên mạng „ Gửi thư điện tử từ người này đến người khác „ Blogs (Nhật ký trên mạng) „ Moblogs (trang web cho phép người sử dụng đăng lên và gửi hình, ảnh, và video clips kỹ thuật số cho người khác) „ Quan điểm và nhận xét của khách hàng trên Web sites (amazon, netflix, zagat, planetfeedback, epinions) „ Podcasts (Các file âm thành có thể được download và nghe bằng các dụng cụ điện tử khác nhau) „ Webcasts (Giới thiệu trên internet) „ Wikipedia (bách khoa toàn thư) và Flickr (tranh ảnh) „ Thông tin kịp thời „ Các mạng internet xã hội (My Face, YouTube, etc.)
  51. WOM và Buzz là gì? „ WOM (word-of-mouth) là truyền miệng. ‟ WOM đang phát triển một cách tự nhiên nhờ có Internet và điện thoại di động. ‟ WOM đáng tin cậy hơn là quảng cáo. ‟ WOM có sức mạnh rất lớn (iPod, Harley Davidson).
  52. WOM và Buzz là gì? „ Buzz là cách để làm tăng WOM. Có một số loại khác nhau như sau: ‟ Buzz marketing là cách làm tăng sự phổ biến, sự kích thích và một số thông tin về sản phẩm. „ Quảng cáo cho dịch vụ điện thoại di động Virgin với hình ảnh Richard Branson trong trang phục Adam từ một chiếc cần cẩu xuất hiện ở quảng trường Times Square! ‟ Viral marketing hướng tới việc tạo ra thông điệp marketing†thường dưới dạng email, có thể phát tán nhanh chóng trong khách hàng. ‟ Shill (or stealth) marketing: trả công cho một số người xúc tiến sản phẩm, dịch vụ tại những địa điểm công cộng khác nhau, mà không tiết lộ quan hệ của họ với công ty. „ Sony Ericsson thuê một số nghệ sĩ đi lòng vòng và mời mọi người chụp hình họ. ‟ Truyền miệng thực thụ xảy ra khi mọi người nói chuyện về sản phẩm dịch vụ với bạn bè và người quen. „ Nhân viên BzzAgent vừa thật lòng, vừa có chủ ý. Phụ nữ rất hợp với vai trò này.
  53. Kiến tạo Buzz „ Phân biệt ba cách truyền bá ‟ Chuyên gia: Họ là những chuyên gia về một vấn đề, Bạn nghe họ nói trực tiếp. Động lực của họ là cung cấp thông tin hoặc giải thích. ‟ Người liên kết: Họ biết rất nhiều người. Họ là mối liên kết những người trong xã hội, Họ có thể đề cập đến cái gì đó với rất nhiều người nhưng không phải là chuyên gia ‟ Người bán hàng: Họ đầy thuyết phục và có thể giúp bạn làm lan truyền sự quan tâm From Malcolm Gladwell, Tipping Point „ Tạo những người lăng xê trong mỗi cộng đồng nhằm mang thông điệp của bạn đến với cộng đồng đó: ‟ Một cách tự nhiên (dựa vào nhãn hiệu) ‟ Bằng miệng (nêu lên trong các cuộc nói chuyện) ‟ Ảo (thông qua Internet)
  54. Truyền bá một cách chuyên nghiệp „ P&G’s Tremor ‟ Tremor đã xác định 200,000 teen connectors (người kết nối thanh niên) có ảnh hưởng nhất. ‟ Họ gửi mẫu sản phẩm và nói chuyện với sinh viên về sản phẩm đó xem họ thấy chúng có tốt không. „ BZZAgent.com ‟ David Balter viết Grapevine. Ông mở website BzzAgent.com, tuyển dụng thanh thiếu niên, người lớn tuổi cùng nhiều nhóm khác vào làm việc. ‟ Bzz chỉ chấp nhận quảng cáo cho những sản phẩm thật sự tốt. ‟ Một đại lý nhận một danh sách các “chiến dịch” và chọn cho mình chiến dịch phù hợp nhất. ‟ Nhận sản phẩm và một bản gợi ý cách thực hiện WOM, nếu họ ưa thích sản phẩm này. ‟ Làm báo cáo ghi nhận mọi sự kiện khi họ đề cập đến sản phẩm với người khác, đạt điểm thưởng khi thành công. ‟ Cần báo cáo cả những kết quả tiêu cực cũng như tích cực về sản phẩm.
  55. 4. Sử dụng công nghệ mới và đo lường kết quả „ Marketing trực tiếp và phân tích trên cơ sở dự tính „ Các thước đo marketing „ Các mô hình marketing „ Hệ thống bán hàng và marketing tự động „ Marketing dashboards
  56. Cần có các thước đo các loại chi phí Marketing khác nhau „ Chiến dịch gửi thư „ Chiến dịch marketing qua điện thoại „ Khuyến mãi bán hàng „ Tổ chức sự kiện „ Hội chợ giới thiệu sản phẩm „ Tài trợ „ Chiến dịch quảng cáo trên TV „ Chiến dịch hình ảnh công ty „ Chiến dịch từ thiện „ Chiến dịch giành lai khách hàng từ tay đối thủ „ Chiến dịch tung sản phẩm mới ra thị trường
  57. Các thước đo chủ yếu Về bán hàng Về phân phối „ Tăng trưởng doanh thu „ Số lượng đại lý „ Thị phần „ Phân chia trong quản lý cửa hàng „ Doanh thu từ sản phẩm mới „ Phân phối được đánh giá Về tính sẵn sàng mua của khách hàng „ Thu nhập từ phân phối „ Nhận biết sản phẩm „ Số lượng hàng hóa lưu kho trung bình „ Ưa thích „ Số ngày lưu kho „ Dự định mua „ Khả năng hết hàng trong kho „ Tỉ lệ dùng thử „ Chia sẻ kho hàng „ Tỉ lệ mua lại sản phẩm „ Doanh số bán trung bình tại mỗi điểm bán Về khách hàng hàng „ Sự phàn nàn của khách hàng Về giao tiếp „ Sự hài lòng của khách hàng „ Ý thức tự phát về nhãn hiệu „ Sự hy sinh của khách hàng „ Ý thức nhãn hiệu không tự phát „ Khách hàng ủng hộ so với khách hàng chê bai, „ Nhận thức tự phát về quảng cáo gièm pha „ Nhận thức không tự phát về quảng cáo „ Chi phí để giành được khách hàng „ Tiếp cận hiệu quả „ Lượng khách hàng mới đạt được „ Tính thường xuyên hiệu quả „ Số lượng khách hàng mất đi „ GRP „ Customer churn „ Tỷ lệ trả lời „ Tỉ lệ khách hàng giữ lại được „ Giá trị lâu dài cho khách hàng „ Vốn của khách hàng „ Khả năng sinh lời của khách hàng „ Lợi nhuận của khác hàng
  58. Các thước đo chủ yếu Về nhãn hiệu Về đội ngũ bán hàng „ Sức mạnh nhãn hiệu (giá trị nhãn hiệu „ Chất lượng của leadstream được nhận thức) „ Tỷ lệ lead đem lại đề nghị mua hàng „ Tài sản thương hiệu „ Tỷ lệ đóng trung bình „ Chi phí mỗi lần hỏi hàng „ Chi phí cho mỗi lead „ Chi phí mỗi lần bán hàng „ Chi phí mỗi dollar bán hàng Về giá cả và khả năng sinh lời „ Sự nhạy cảm của giá cả „ Thay đổi giá bình quân „ Biên tế đóng góp „ ROI „ DCF *Philip Kotler tập hợp từ nhiều nguờn khác nhau
  59. Bình luận về các thước đo „ Thị phần „ Sự hài lòng của khách hàng „ Sự hy sinh của khách hàng „ Số người ủng hộ và số người phản đối „ Tỉ lệ hữu dụng „ Giá tri cho khách hàng „ Tài sản của khách hàng „ Lợi nhuận của khách hàng „ Sức mạnh nhãn hiệu (giá trị nhãn hiệu được cảm nhận) „ Tài sản nhãn hiệu „ ROI „ DCF
  60. Khung mẫu quyết định Marketing & khung mẫu trả lời Marketing Mix „ BRANDAID „ CALLPLAN „ DETAILER „ MEDIAC „ PROMOTER „ ADCAD Xem Gary Lillien & Philip Kotler, Marketing Models (Prentice-Hall).
  61. Hiệu quả của Định giá Hiệu quả của PR thông điệp truyền thông Hoạt động trong Niềm tin và nhận cửa hàng Marcom thức về nhãn hiệu Khuyến mãi Làm quen Brand CânPurchase nhắc việc Purchase với nhãn Dự định Purchase familiarity considerationmua hàng Mua hàng hiệu intentionmua hàng Thu nhập Nhận thức Kiểm tra Sử dụng và về các sản lại hài lòng phẩm khác Biên tế Xây dựng Mô hình về hoạt động thị trường
  62. Bán hàng tự động „ Mục đích là cho phép những người bán hàng được thông tin đầy đủ để gần như có mọi thông tin mà anh ta yêu cầu về công ty và có thể thể hiện một khả năng bán hàng toàn diện.
  63. Marketing tự động: các ví dụ „ Định giá chỗ ngồi trên máy bay và đặt chỗ trong khách sạn „ Thu thập tên để thực hiện chiến dịch gửi thư trực tiếp „ Quyết định xem ai được mua chịu hoặc gia hạn thời hạn trả chậm „ Phân bổ các dòng sản phẩm „ Lựa chọn phương tiện truyền thông „ Gửi thư theo yêu cầu của từng khách hàng „ Gửi phiếu mua hàng và mẫu thử Vì các quyết định tổng hợp càng ngày càng dựa trên cơ sở dữ liệu và tự động, giám đốc nhãn hiệu sẽ phải dành ít thời gian hơn cho các con số. Họ có thể tập trung thời gian cho chiến lược, chỉ đơn thuần phải nghĩ về việc cải tiến và làm thế nào để tăng giá trị.
  64. Marketing tự động Kế hoạch Quản lý Thực hiện Đo lường • Quản trị • Phân tích chiến dịch marketing • Đầu tư • Quản trị marketing thông tin • Quản trị hướng dẫn • Quản trị nguồn lực sự kiện marketing • Quản trị • Mẫu lòng trung thành • Phân tích nhu cầu • Quản trị trang web phương tiện truyền thông
  65. Quản trị đầu tư marketing (MIM) „ Tìm kiếm cách đo lường ảnh hưởng của các nguồn lực tới khối lượng và lợi nhuận, đông thời đưa ra một cách thực hiện phân phối marketing tổng hợp mới. „ Phân bổ chi phí marketing một cách hợp lý hơn để lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng > 15% chi phí marketing. „ Các công ty đã sử dụng phương pháp này: P&G, Unilever, J&J.
  66. Một ví dụ thực tế điển hình Biên tế đóng Kết quả đầu tư Marketing 2006. góp (triệu USD) Xếp hạng theo biên tế đóng góp 15 23% đầu tư kém 10 Khoản đầu tư tốt nhất (34% chi phí) nhất đóng góp 10,5 gây ra lỗ 32 triệu triệu USD USD 5 0 Khoản đầu tư -5 kém nhất gây lỗ 3,6 triệu USD
  67. Phân bổ lại các quỹ tạo ra kết quả tốt hơn Đóng góp Biên tế đóng Kế hoạch ban đầu : $ 101 M góp (triệu USD) Loại trừ các hoạt động không sinh lời: $ +32 M 15 Tái phân bổ hoạt động sinh lời $ +99 M Cộng $ 232 M 10 5 0 và tái phân bổ vốn cho các đầu tư Loại trừ các đầu -5 sinh lời tư không sinh lời
  68. Hệ thống quản trị Nguồn lực Marketting (MRM) Các bước: 1. Lưu trữ bằng Hệ thống Equity Archiving and Access ‟ Lưu trữ hiệu quả các tài liệu liên quan đến nhãn hiệu đã dùng trong quá khứ: brochure, coupon, khuyến mãi vào các dịp lễ ‟ APRIMO là nhà bán hàng hàng đầu 2. Sửa đổi tu chỉnh tài liệu, tạo tài liệu mới 3. Tìm kiếm sự chấp thuận (pháp lý, từ sếp, v.v ) 4. Yêu cầu các tài liệu từ 30-60 người bán hàng 5. Quản trị chiến dịch ‟ Chiến dịch gửi email, khuyến mãi inbound telemarketing, các sáng kiến bán hàng tại chỗ, v.v ‟ Các chiến dịch đa cấp tự động, lặp đi lặp lại, tạo sự kiện thường có hiệu quả cao nhất
  69. Khám phá internet „ Tạo một trang web và giới thiệu một cách thông minh về lịch sử công ty, sản phẩm, nhãn hiệu, niềm tin và các giá trị (BMW). „ Tạo một trang web để tra cứu từng loại sản phẩm (trang của Colgate về các bệnh về răng). „ Tạo một trang về tiểu sử cá nhân từng khách hàng (Elizabeth Arden) và bán các sản phẩm theo khách hàng (Acumin vatamins). „ Lập các nhóm tập trung vào khách hàng, khách hàng tiềm năng, nhà phân phối, hay gửi các bảng câu hỏi. „ Gửi quảng cáo và thông tin đến với những khách hàng tiềm năng, những người tỏ ra có quan tâm đến sản phẩm. „ Gửi mẫu thử miễn phí của các sản phẩm mới (freesample.com). „ Gửi phiếu mua hàng cho các sản phẩm mới (coolsavings.com). „ Khuyến khích khách hàng gửi email về các vấn đề họ gặp phải, các ý tưởng, v.v „ Sử dụng internet để tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh. „ Đơn giản hóa việc giao tiếp nội bộ của nhân viên công ty thông qua mạng nội bộ. „ Sử dụng internet để cải tiến việc mua hàng, tuyển nhân viên và đào tạo. „ Sử dụng internet để so sánh giá của các nhà cung cấp và mua nguyên vật liệu bằng cách đưa ra các điều khoản của công ty.
  70. Marketing Dashboards „ Dashboard công cụ „ Dashboard quy trình „ Dashboard thành tích
  71. Kết luận „ Công ty bạn cần tăng cường và củng cố kỹ năng marketing. „ Bạn phải nhìn nhận về marketing một cách toàn diện hơn, coi nó là một lực lượng thúc đẩy công việc kinh doanh của bạn. „ Các cơ hội luôn luôn tồn tại và có thể được tìm thấy bằng cách phân đoạn thị trường, khác biệt hóa, phát triển nhãn hiệu, hợp tác phát triển cùng khách hàng, suy nghĩ theo tư tưởng “đại dương xanh” và marketing hàng ngang „ Phải bổ sung vào các phương tiện thông tin truyền thống của bạn các phương tiện truyền thông mới như điện thoại di động, blog, podcasts, webcasts, mạng xã hội, và marketing truyền bá. „ Bạn cần phải áp dụng thêm các công nghệ mới về marketing như các mô hình marketing, bán hàng tự động, marketing tự động, marketing dashboard và marketing trên internet để làm tăng hiệu quả marketing. „ Bạn phải ước lượng về ảnh hưởng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn để thông báo cho cấp trên.
  72. “Loài sinh vật tồn tại được không phải là loài mạnh nhất, cũng không phải loài thông minh nhất, mà chính là loài có thể thích nghi được với sự thay đổi.” Charles Darwin