Bài giảng Giáo dục học - Nguyễn Đức Thanh

pdf 74 trang ngocly 3100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục học - Nguyễn Đức Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_hoc_nguyen_duc_thanh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục học - Nguyễn Đức Thanh

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ___ NGUYỄN ĐỨC THANH BÀI GIẢNG: GIÁO DỤC HỌC
  2. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC Chương I GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 1.1. Đối tượng – Nhiệm vụ – Phương pháp nghiên cứu GDH 1.1.1. Đối tượng của giáo dục học Đối tượng nghiên cứa của giáo dục học là một quá trình sư phạm toàn vẹn hay là quá trình giáo dục tổng thể, cụ thể: nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục con người và trên cơ sở đó thiết kế mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức quá trình đó nhằm đạt tới kết quả tối ưu trong những điều kiện xã hội nhất định. Quá trình giáo dục giáo dục chính là: quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người với người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. Quá trình giáo dục tổng thể này bao gồm nhiều quá trình bộ phận hợp thành như quá trình giáo dục (hẹp), dạy học, giáo dưỡng 1.1.2. Nhiệm vụ: ( HD SV tự học) Giáo dục học là một khoa học cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục, phân biệt, các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy luật có chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả tối ưu. - GDH nghiên cứu, dự báo tương lai gần và tương lai xa của GD, nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai đoạn phát triển của XH để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo. - Nghiên cứu xây dựng lý thuyết GD mới, hoàn thiện các mô hình giáo dục, dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục. - Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ, GDH còn nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện GD mới nhằm nâng cao hiệu quả GD. - Ngoài ra còn một số nhiệm vụ khác như: kích thích tính tích cực học tập của học sinh, nguyên nhân của việc kém nhận thức, các yếu tố lựa chọn nghề nghiệp của học sinh, tiêu chuẩn giáo viên v v.) 1.1.3. Phương pháp 1.1.3.1 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục. * Khái niệm về PPNC KHGD - Phương pháp nghiên cứu khoa học là những con đường, cách thức để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời được coi là công cụ để nhận thức khoa học. - Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lý thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng tạo ra những kiến thức về đối tượng.
  3. * Mục đích: Nhận thức và cải tạo thế giới * Chức năng: - Mô tả: thực trạng các sự vật hiện tượng - Giải thích: nguồn gốc phát sinh, phát triển, hủy diệt của svht, nguyên nhân, cấu trúc, so sánh, mâu thuẩn - Dự báo: đưa ra tiên đoán, dự kiến về một sự vật, hiện tượng trong tương lai. - Giải pháp: đưa ra các giải pháp phù hợp. 1.1.3.2. Các giai đoạn cơ bản của một quá trình nghiên cứu. * Giai đoạn chuẩn bị: - Xác định tên đề tài - Xây dựng đề cương nghiên cứu - Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu. - Chuẩn bị những cơ sở vật chất và kỹ thuật cho quá trình nghiên cứu * Giai đoạn thực hiện công trình - Thu thập số liệu thông qua nghiên cứu lý luận - Điều tra khảo sát thực tiễn - Xử lý thông tin - Tổ chức thực nghiệm khoa học ( nếu có) - Viết công trình nghiên cứu + Lời mở đầu + Nội dung + Kết luận + Danh mục tài liệu tham khảo + Phụ lục.
  4. * Giai đoạn nghiệm thu bảo vệ công trình - Viết tóm tắt công trình - Trình bày kết quả nghiên cứu trước hội đồng. 1.1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu khoa học Giáo dục Quan sát sư phạm, Thực nghiệm khoa học, Tổng kết kinh nghiệm, Trò chuyện, phỏng vấn, Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của đối tượng, Điều tra, trắc nghiệm. Sau đây chúng ta nghiên cứu sơ lược một số phương pháp nêu trên. 1.1.3.3.1- Phương pháp quan sát. * Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích các hiện tượng sư phạm hoặc quá trình giáo dục để thu lượm số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng đó. * Dựa vào quan hệ giữa người quan sát và đối tượng quan sát mà có các loại quan sát sau: Quan sát trực tiếp, Quan sát gián tiếp, Quan sát tự nhiên, Quan sát kín đáo. * Dựa vào thời gian và không gian, có các loại sau: Quan sát liên tục, Quan sát gián đoạn, Quan sát theo đề tài tổng hợp, Quan sát theo chuyên đề. * Khi quan sát thì cần chú ý các yêu cầu sau : - Có mục đích rõ ràng khi tiến hành quan sát. - Khéo léo, kín đáo. - Thu thập tài liệu phải trung thục, chính xác. - Kết hợp các phương tiện kỹ thuật khi quan sát 1.1.3.3.2. Phương pháp trò chuyện. * Trò chuyện là phương pháp dùng lời để tìm hiểu, khai thác đối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn cũng là một kiểu trò chuyện, song có sự định hướng trong trao đổi ý kiến, nhà nghiên cứu đặt câu hỏi, đối tượng trả lời. * Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nắm được đặc điểm tâm lý đối tượng. - Xắc định mục đích buổi trò chuyện.
  5. - Trước khi trò chuyện cần tạo ra không khí vui vẻ cởi mở 1.1.3.3.3 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. * Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp đem lý luận phân tích thực tiễn giáo dục, rồi từ phân tích thực tiễn giáo dục mà rút ra lý luận giáo dục mới. * Kinh nghiệm giáo dục có thể là : - Kinh nghiệm giảng dạy. - Kinh nghiệm giáo dục - Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt tập thể. - Kinh nghiệm tổ chức lao động sản xuất. - Kịnh nghiệm quản lý nhà trường * Tổng kết kinh nghiệm thường trải qua các bước sau: - Xác định đối tượng : Đối tượng tổng kết kinh nghiệm giáo dục là những kinh nghiệm thành công, những công việc đã đạt kết quả tốt. - Dựng lại quá trình phát triển của đối tượng được tổng kết theo trình tự lôgic lịch sử. Trong bước này cần nêu rõ: + Hoàn cảnh nảy sinh kinh nghiệm và thực trạng chất lượng ban đầu. + Yêu cầu khách quan về những động lực thúc đẩy sự phát triển. + Những chuyển biến căn bản của đối tượng, những biện pháp tạo ra những chuyển biến đó. + Tình trạng thực tế hiện nay của đối tượng. - Xử lý và rút ra kết luận . Khám phá mối liên hệ giữa các biện pháp và hiệu quả giáo dục của nó. Đây là cơ sở để rút ra lý luận khái quát. - Kiểm nghiệm lý luận trong thực tiễn. 1.1.33.4 .Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động : Là phương pháp khai thác đối tượng một cách gián tiếp thông qua các sản phẩm do chính họ tạo ra.
  6. Phương pháp này giúp ta thu thập được những số liệu và dữ kiện phản ánh nhiều mặt và khá sâu về đối tượng nghên cứu. Sản phẩm hoạt động có thể là : Hồ sơ sổ sách, Bài làm, Sản phẩm lao động, Giáo án, Các đồ dùng dạy học, Sổ chủ nhiệm, Nhật ký 1.1.3.3.5. Phương pháp đọc sách và tài liệu. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình nghiên cứu đối tượng. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục, người ta thường sử dụng các tài liệu sau: - Tác phẩm của Mác - Ăng ghen - Lê nin. - Tác phẩm của Hồ Chí Minh. - Tác phẩm của các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước. - Văn kiện đại hội Đảng và Nhà nước. - Sách báo, tạp chí có liên quan. 1.1.3.3.6. Phương pháp thực nghiệm. Thực nghiệm là phương pháp chủ động gây ra hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện khống chế nhằm xác định mối quan hệ giữa từng nhân tố với hiện tượng. Có hai loại thực nghiệm: - Thực nghiệm tự nhiên : Được tiến hành trong điều kiện nhân tố thực nghiệm, được lồng vào hoạt động bình thường của đối tượng. - Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm : Được tiến hành qua những tác động có tính chất sư phạm rõ rệt. 1.1.3 4. Đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục. Đánh giá công trình nghiên cứu khoa học giáo dục sự so sánh thực trạng của đối tượng đánh giá với chuẩn được quy định. * Để đánh giá chính xác, công tác đánh giá cần thỏa mãn các yêu cầu: - Có chuẩn rõ ràng - Hiểu chuẩn và vận dụng được chuẩn vào điều kiện cụ thể - Cán bộ đánh giá trong sạch, đảm bảo tính khách quan khi đánh giá.
  7. - Việc kiểm tra công tác đánh giá phải được tổ chức chặt chẽ và khoa học. * Nội dung đánh giá một công trình khoa học bao gồm: - Tính cấp thiết của đề tài - Tính sáng tạo, đóng góp của đề tài - Tính chính xác, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu - Khả năng vận dụng và phát triển của vấn đề. - Hiệu quả kinh tế xã hội. 1.2. Những khái niệm (phạm trù) cơ bản của giáo dục học 1.2.1. Giáo dục ( theo nghĩa rộng ) Quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. 1.2.2. Giáo dục ( theo nghĩa hẹp ) Là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể (QTSP; QTGDTT)- là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ, vệ sinh Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm chất đạo đức của con người. 1.2.3. Giáo dưỡng Người ta cho rằng, giáo dưỡng là quá trình con người tiếp thu một cách có hệ thống tri thức nhất định để nâng cao trình độ học vấn cho bản thân. Con đường nâng cao học vấn chủ yếu là học tập, trong đó tự học, tự bồi dưỡng giữ vai trò chủ yếu. Theo UNESCO thì giáo dưỡng chủ yếu nói về quá trình chăm sóc, giáo dục nhưng nhấn mạnh hơn về sự nuôi nấng, giáo dục cả về thể chất lẫn tinh thần, tạo cho con người phát triển cân đối, hài hòa. 1.2.4. Dạy học. Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, là quá trình tác động giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người ( kiến thức, kn, kx ) để phát triển những năng lực và phẩm chất của người học theo mục đích giáo dục. Như vậy thế mạnh của dạy học là nhằm hình thành hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chung và riêng làm cơ sở cho việc hình thành năng lực chung, năng lực chuyên biệt. Ngoài ra, trong giáo dục học chúng ta còn đề cập đến vấn đề: - Giáo dục lại: là hoạt động có hệ thống nhằm làm lại, sửa lại nhân cách đã hình thành sai lầm do giáo dục sai hoặc do môi trường ảnh hưởng tới. - Tự giáo dục: là hoạt động điều chỉnh bản thân một cách có hệ thống và tự giác nhằm trau dồi, hoàn thiện mặt tốt và khắc phục cái xấu của mỗi con người. 1.2.5. Công nghệ giáo dục:
  8. Công nghệ giáo dục (hẹp) là việc sử dụng vào việc dạy học và giáo dục các phát minh, các sản phẩm của công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật dạy học. Công nghệ giáo dục (rộng): theo Unesco thì đây là một tập hợp gắn bó chặt chẽ những phương pháp, phương tiện kĩ thuật học tập và đánh giá được nhận thức và sử dụng tùy theo những mục tiêu đang đeo đuổi, có liên hệ với nội dung giảng dạy và lợi ích của người học. 1.3. Giáo dục học là một hiện tượng xã hội đặc biệt 1.3.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội - Từ khi xã hội loài người xuất hiện, các thế hệ luôn gắn bó với nhau trong nhiều lĩnh vực hoạt động: lao động, giao lưu, chính trị, văn hóa, khoa học, kĩ thuật Trong đó, giáo dục là hiện tượng nảy sinh, tồn tại và phát triển mãi với xã hội loài người. Hiện tượng này biểu hiện ở chỗ, thế hệ trước truyền lại những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mọi mặt của đời sống xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, thế hệ sau lĩnh hội có chọn lọc những kinh nghiệm xã hội đó để tham gia vào mọi hoạt động xã hội, qua đó nhân cách được hình thành và phát triển. Kinh nghiệm xã hội bao gồm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, niềm tin, thái độ của con người trong hoạt động. - Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có ý thức và phát triển cao chĩ riêng biệt có trong xã hội loài người, nhờ đó giúp cho con người , nhờ đó giúp cho con người trở thành chủ thể nhận thức, cải tạo, sáng tạo cả thế giới, đồng thời nhận thức, cải tạo và sáng tạo chính bản thân mình. - Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người. - Giáo dục nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát sinh, tồn tại và phát triển của xã hội loài người. - Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng, giáo dục chỉ biến mất khi con người không còn. 1.3.2. Tính quy định của xã hội đối với giáo dục 1.3.2.1. Tính lịch sử Giáo dục chịu sự quy định của lịch sử - xã hội, mỗi một giai đoạn lịch sử có nền giáo dục riêng, mỗi một xã hội có nền giáo dục riêng. Chẳng hạn: trong giai đoạn cộng sản nguyên thủy, giáo dục chủ yếu là sự truyền thụ kinh nghiệm hoạt động săn bắt, hái lượm từ thế hệ trước cho thế hệ sau. Trong xã hội phong kiến, do sự quan niệm phụ nữ là kẻ tiểu nhân (nho giáo), chính vì lẽ đó phụ nữ, con nhà nghèo khổ ( cũng được xem là kẻ tiểu nhân) đều không được đến trường. Điều này hoàn toàn trái ngược với quan niệm của chúng ta ngày nay, giáo dục cho tất cả mọi người, và ai cũng có quyền được học hành, mọi người đều có quyền bình đẳng như nhau trong giáo dục. 1.3.2.2. Tính giai cấp Giáo dục là một thiết chế xã hội, nó chịu sự điều phối của nhà nước, điều phối của giai cấp thống trị. Mỗi một giai đoạn lịch sử, giáo dục đều nhằm phục vụ cho giai cấp thống trị. Do đó giáo dục mang tính giai cấp. Chẳng hạn: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giáo dục chỉ phục vụ cho giai cấp chủ nô, con em chủ nô, tầng lớp trên mới được đi học, nô lệ không được học, không được xem là công dân. Mục đích giáo dục là đào tạo những con người phục vụ cho giai cấp chủ nô. Từ đó sinh ra nội dung giáo dục cũng thế: dạy cho con em chủ nô cách cai quản nô lệ, cách bóc lột, luật pháp nhà nước, dạy cách bắn cung, đàn áp nô lệ, cưỡi ngựa, bơi lội còn trong xã hội phong kiến cũng vậy, chỉ có con em tầng lớp phong kiến mới được đi học, còn em tầng lớp nông dân không được đi học. Mục đích giáo dục là đào tạo con em họ trở thành những “kỵ sĩ”, người “phong nhã”, nội dung giáo dục là: 7 tuổi sống với gia đình, 7 – 14 tuổi sống trong cung điện một lãnh chúa, làm thị đồng học phong thái của của lối sống thượng lưu. Từ 14 – 21 tuổi làm tong sĩ học tập cách giao tiếp, đối nhân xử thế, học các môn cưỡi ngựa, bơi lội, ném lao, đánh kiếm, săn bắn, đánh cờ, làm
  9. thơ. 21 tuổi được thi sát hạch về quân sự và các vấn đề: đạo đức, nguyên tắc cơ bản về hôn nhân – gia đình, chiến tranh, tôn giáo, được trao chức kỵ sĩ ở trong buổi lễ quan trọng. Trong xã hội XHCN chúng ta, nền giáo dục mang tính giai cấp công nhân, quyền lợi của các giai cấp khác đều thống nhất với quyền lợi của giai cấp công nhân. Như vậy, giáo dục luôn luôn chịu sự quy định của xã hội, giáo dục không thể vượt ra khỏi sự quy định của xã hội, xã hội là vòng kim cô của giáo dục. 1.3.3. Chức năng xã hội của giáo dục 1.3.3.1. Chức năng kinh tế - sản xuất. - Đây là chức năng quan trọng nhất mà xã hội đặt ra cho giáo dục, giáo dục không thể trực tiếp thực hiện chức năng này mà phải thông qua con người, thông qua hệ thống nguồn nhân lực mà giáo dục tạo nên. Qua giáo dục sẽ cung cấp cho xã hội đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, có trình độ cao, thông minh hơn, khéo léo, làm việc hiệu quả hơn, và đào tạo được đội ngũ lao động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau. - Để thực hiện chức năng này yêu cầu: + Giáo dục phải gắn bó với sự phát triển kinh tế - xã hội. + Xây dựng một hệ thống ngành nghề đào tạo cân đối, đa dạng phù hợp với sự phát triển kinh tế - sản xuất đất nước. + Đào tạo các loại hình cán bộ đa dạng, tránh thừa thầy thiếu thợ. + Có trình độ chuyên môn – kỹ thuật, có phẩm chất cao, thỏa mãn yêu cầu thời đại. 1.3.3.2. Chức năng chính trị - xã hội. - Giáo dục nhằm phục vụ cho nền chính trị - xã hội của một quốc gia. Thông qua quá trình giáo dục này để hình thành cho học sinh những đường lối chính trị mà đất nước đã lựa chọn. Để thực hiện chức năng này, chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề sau: + Giáo dục cho các thế hệ con người Việt Nam phấn đấu vì một nước đất nước: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Thực hiện tốt mục đích giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển nhân tài, tạo ra sự bình đẳng trong tầng lớp dân cư. + Đào tạo đội ngũ cán bộ do dân, vì dân để phục vụ. 1.3.3.3. Chức năng văn hóa – tư tưởng. + Giáo dục có tác dụng to lớn trong vấn đề hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc như: tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, hiếu học, cần kiệm + Góp phần hình thành hệ thống giá trị xã hội, xây dựng lối sống, đạo đức, thế giới quan, ý thức hệ và chuẩn mực xã hội. Tóm lại, để thực hiện chức năng của mình đối với xã hội, giáo dục không thực hiện trực tiếp mà chủ yếu thông qua con người do hệ thống giáo dục quốc dân đào tạo ra. Thông qua con người tác động đến toàn xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa. Vì vậy giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. 1.3.4. Vị trí xã hội của giáo dục Từ xa xưa, cha ông ta đã xem vai trò, vị trí của giáo dục luôn được đưa lên hàng đầu: “Muốn sang thì bắc cầu kiều Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy” Hay “Không thầy đố mày làm nên”, “ Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” Ngày nay vai trò đó của giáo dục cũng luôn luôn được gìn giữ và phát triển.
  10. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta luôn luôn xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”, “giáo dục là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai” Từ việc xác định vị trí của giáo dục trong xã hội như vậy cho thấy giáo dục đóng vai trò quan trọng trong xã hội, là yếu tố quan trong quyết định sự tồn tại, phát triển của một đất nước, một quốc gia. Chính vì xác định vị trí đó của giáo dục mà Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm và đầu tư cho giáo dục, tỷ lệ % ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng cao hàng năm. Thực tế cho thấy những quốc gia, đất nước nào đầu tư cho giáo dục nhiều thì quốc gia đó có sự phát triển về kinh tế, xã hội. Trong xã hội hiện nay vị trí vai trò của giáo dục càng được coi trong. Khi loài người đang còn tồn tại thì giáo dục luôn là yếu tố để thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người, vị trí của giáo dục luôn luôn được xem trọng và mãi mãi chiếm vị trí hàng đầu trong xã hội.Như vậy: Giáo dục luôn luôn chịu sự chế ước của xã hội, và ngược lại giáo dục cũng luôn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đóng vị trí quan trọng trong xã hội. 1.4. Cấu trúc của Giáo dục học - Lịch sử giáo dục học : Muốn phát triển đúng hướng, giáo dục học luôn phải vận dụng “nguyên tắc lịch sử trong nội dung và phương pháp nghiên cứu”. Như vậy, lịch sử giáo dục học có vai trò quan trọng trong hệ thống các khoa học giáo dục trước hết đối với giáo dục học. Nhờ quán triệt quan điểm đối với các hiện tượng giáo dục (của các thời đại khác nhau) nhà nghiên cứu sẽ phát hiện đúng đắn bản chất xã hội của giáo dục ở từng thời đại và hiểu được tiến trình phát triển và đổi mới liên tục của giáo dục. Lịch sử giáo dục cung cấp cho giáo dục học các tư tưởng giáo dục tiên tiến, kiệt xuất, dựa trên sự kế thừa có chọn lọc có phê phán các thành tựu và lí luận giáo dục có giá trị trong nước và trên thế giới, giúp cho giáo dục học luôn phát triển, luôn đổi mới, bắt kịp xu thế của thời đại. - Giáo dục học nằm trong hệ thống của khoa học giáo dục nhưng bản thân nó cũng bao gồm nhiều phân môn khác nhau như: giáo dục học vườn trẻ, mẫu giáo, giáo dục học cho lứa tuổi đi học. Trong thực tế giáo dục học còn được nghiên cứu và giảng dạy ở từng ngành chuyên môn – nghề nghiệp (giáo dục học y học, giáo dục học quân sự, giáo dục học kĩ thuật ). Tuy đối tượng phục vụ có khác nhau, nhưng các phân môn giáo dục học kể trên đều có cơ sở chung là lí luận giáo dục học đại cương, từ những kiến thức và kĩ năng này mà vận dụng, đáp ứng cho việc giáo dục ở những lĩnh vực khác nhau. - Ngành giáo dục học chuyên biệt (đặc biệt) cũng là một bộ phận của giáo dục học có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu những vấn đề dạy học và giáo dục những trẻ có tật nguyền về thị giác, thính giác hoặc chậm phát triển về ngôn ngữ, trí tuệ. - Đối với thực tiễn hoạt động ở nhà trường các bộ môn phương pháp dạy học bộ môn có vai trò quan trọng như : Bộ môn phương pháp dạy học toán, văn, sử, địa, sinh, kĩ thuật, v.v còn gọi là “lí luận dạy học bộ môn" 1.5. Mối quan hệ giữa giáo dục học với các khoa học khác
  11. Giáo dục là một hiện tượng xã hội. Giáo dục học là một khoa học xã hội, nó có liên quan mật thiết với các khoa học, trước hết là với các khoa học xã hội. Giáo dục học có liên quan mật thiết với nhiều ngành khoa học như đạo đức học, mỹ học, kinh tế học, văn học 1.5.1. Triết học Mác - Lê nin : Triết học Mác - Lê nin là nền tảng khoa học cho sự phát triển của khoa học giáo dục. Đồng thời có một số vấn đề mà cả hai ngành khoa học này cùng quan tâm nghiên cứu. Đó là các vấn đề : - Sự hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa và mục đích giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Mối liên hệ giữa quá trình giáo dục với các quá trình xã hội khác. - Mối liên hệ giữa tập thể và cá nhân 1.5.2. Với đạo đức học. Đạo đức học giúp cho giáo dục học giải quyết những vấn đề về công tác giáo dục đạo đức, thế giới quan, tư tưởng chính trị cho học sinh. 1.5.3. Với sinh lý học. Sinh lý học là cơ sở khoa học tự nhiên của giáo dục học. Việc nghiên cứu giáo dục học phải dựa vào những thành tựu của sinh lý học đặc biệt là sinh lý học thần kinh cấp cao, về hoạt động của hai hệ thống tín hiệu, về sự phát triển và vận hành của các giác quan và hoạt động của chúng 1.5.4. Với tâm lý học. Tâm lý học cung cấp cho giáo dục học những tri thức khoa học về các cơ chế diễn biến và điều kiện tổ chức các quá trình bên trong của sự hình thành nhân cách con người theo lứa tuổi trong từng hoạt động, làm cơ sở đáng tin cậy cho việc tổ chức quá trình sư phạm. Trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngành khoa học khác như điều khiển học, tin học đang thâm nhập và được ứng dụng trong nghiên cứu về lí luận và thực tiễn giáo dục, tạo ra những cách thức tổ chức mới, phương pháp và phương tiện mới trong lĩnh vực giáo dục và dạy học. Thực hành xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam hiện nay ( đọc thêm) Trong quá trình đổi mới hiện nay, đất nước ta có những biến chuyển sâu rộng, tích cực trên nhiều lĩnh vực, trong đó có khoa học giáo dục. Để đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn, hướng phát triển của khoa học giáo dục là “đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, nghiên cứu những vấn đề khoa học giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục”. Từ định hướng này có các vấn đề cần được tập trung nghiên cứu trong khoa học giáo dục :
  12. 1. Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề trong phạm trù phương pháp luận khoa học giáo dục, đảm bảo tiếp cận với xu thế phát triển mới mẻ, đa dạng của giáo dục và khoa học giáo dục trong thời kì mới. 2. Về việc thay đổi cách nhìn nhận, xác định đối tượng nghiên cứu của khoa học giáo dục nói chung và giáo dục học nói riêng. 3. Trong nội dung của giáo dục học, nhiều lĩnh vực mới hình thành và nhiều phạm trù vốn có đang trở nên quá đơn giản, không bao hàm đầy đủ các nội dung khoa học mới, thành tựu lí luận mới. 4. Trong giai đoạn giao lưu quốc tế mở rộng và phát triển như hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật được áp dụng vào các công trình nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và giáo dục học nói riêng. Do đó nhiều phương tiện kĩ thật mới, phương pháp nghiên cứu cũng được dùng trong nghiên cứu giáo dục học. Điều này đòi hỏi chúng ta phải tự rút kinh nghiệm, cải tiến bổ sung và hoàn thiện các phương pháp nghiên cứu giáo dục 5. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn nổi bật cần được nghiên cứu : - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về vai trò, vị trí, tác dụng của giáo dục trong giai đoạn mới, trong đó xác định mối tương quan biện chứng giữa giáo dục với phát triển kinh te á– xã hội. - Vấn đề phương thức tổ chức giáo dục. - Vấn đề giáo dục nhân cách của con người, mối liên quan giữa những chuẩn mực – giá trị đang hình thành trong điều kiện kinh tế thị trường với những khuôn mẫu mà nhà trường đang giáo dục cho học sinh. - Việc kết hợp giữa giáo dục văn hóa với giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề Giáo dục phát triển theo xu hướng trên sẽ đảm bảo được sự thích ứng với các yêu cầu phát triển, đảm bảo các tính chất nhân văn, dân tộc, đại chúng, thiết thực. Chương II: Giáo dục và sự phát triển nhân cách 1. Khái niệm về sự phát triển nhân cách Khái niệm về con người: - Theo Từ điển Tiếng Việt, con người được hiểu : + Là động vật tiến hóa nhất + Có khả năng nói, tư duy, sáng tạo + Sử dụng công cụ trong quá trình lao động sáng tạo.
  13. Trong Luận cương về Phơ bách, K. Mác đã khẳng định về bản chất con nguời : “bản chất con người không phải là cái trừu tượng, vốn có của mỗi cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”. Qua sự khẳng định của của Mác, chúng ta thấy có ba điều cần lưu ý : + Con người tồn tại trong rầt nhiều mối quan hệ xà hội mà ngời đó tham gia. + Bản chất con ngưòi không phải là cái trưù tượng, vốn có của mỗi cá nhân. Bản chất con người bao giờ cũng được thể hiện trong cuộc sống, trong lao động, nói một cách khác là trong hoạt động thực tiển. + Nhấn mạnh tính xã hội trong con người không có nghĩa là phủ nhận phần thể xác, phần tự nhiên của con người. Trong một con người, bao giờ cũng bao gồm hai bộ phận : Phần tự nhiên và phần xã hội. Chính K. Mác đã chỉ ra : ”Con người là một thực thể tự nhiên trực tiếp, với tư cách là thực thể tự nhiên sống, con người được phú cho những sức mạnh tự nhiên, những sức sống đã trở thành thực thể tự nhiên hoạt động.” - Trái với quan điểm của K. Mác về bản chất con người, có một số quan niệm phiến diện về con người sau : + Con người như một tồn tại thần bí. Quan điểm này cho rằng trong con người ta có một con người nhỏ xíu tồn tại và nó điều khiển con người thể xác mà ta thấy. + Con người tồn tại như một sinh vật. Họ cho rằng cuộc sống của con người đều do bản năng quyết định. Đó là các bản năng sống, chết, duy trì nòi giống + Con người tồn tại như một cái máy. + Con người chính trị. + Con ngưòi xã hội. + Con người là cái máy biết suy nghĩ biết yêu đương Khái niệm về cá nhân Cá nhân là một con người cụ thể, là một thành viên của một xã hội nhất định, sinh sống và hoạt động trong những điều kiện xã hội nhất định. Cá nhân bao gồm hai phần: - Về mặt thể chất. + Cá nhân là một cơ thể sống, có đặc điểm chung về mặt hình thái và sinh lí của loài người. + Cá nhân có những đặc trưng cho riêng mình. - Về mặt tâm lí.
  14. + Mỗi cá nhân đều có một đời sống tâm lí nhất định. Tâm lí người khác về chất so với tâm lí động vật. Đó là đời sống tâm lí có ý thức. + Tâm lí người là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là não bộ – các giác quan (hệ thần kinh) + Thực chất tâm lí người là sự phản ánh thế giới khách quan vào não bộ bằng hoạt độnh của bản thân mỗi người. + Năng lực phản ánh tâm lí của con người được thể hiện: o Các quá trình tâm lí ; o Các trạng thái tâm lí; o Các thuộc tính tâm lí. Các thuộc tính tâm lí của con người được hình thành thông qua các quá trình, trạng thái tâm lí. Hệ thống những thuộc tính tâm lí của con người là bộ phận quan trọng nhất trong đời sống tâm lí của mỗi cá nhân con người. Khái niệm về nhân cách - Con người sống, hoạt động trong các mối quan hệ đa dạng. +Khi con người được nhìn nhận là một đại diện cho loài người thì đó là một cá nhân. + Khi con người tham gia vào các hoạt động có mục đích có ý thức thì con người được xem như một chủ thể. + Khi xem xét con người với tư cách là một thành viên của xã hội, tham gia tích cực vào các mối quan hệ xã hội thì con người được xem như là nhân cách. - Như vậy, khi nói tới khái niệm nhân cách, phải xem xét: - Nó bao gồm tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa xã hội trong một con người. - Những thuộc tính này được hình thành trong quá trình tác động qua lại giữ con người và con người trong xã hội Khi nói tới nhân cách, cần nhấn mạnh đến một trong những yếu tố quan trọng nhất của nó, đó là các giá trị, bao gồm: Các giá trị tư tưởng. Các giá trị đạo đức. Các giá trị nhân văn.
  15. Hệ thống các giá trị này được hình thành và cũng cố bởi năng lực nhận thức kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân trong quá trình thể nghiệm lâu dài. Nội dung của định hướng giá trị là niềm tin, thế giới quan đạo đức, nguyên tắc sống của con người. - Khi nói tới nhân cách con người Việt Nam, ta thấy có sự thống nhất biện chứng giữa các mặt phẩm chất (đức) và năng lực (tài) . - Đức : Hệ thống thái độ của con người. - Tài : Hiệu quả tác động của nhân cách tới các đối tượng xung quanh. Đức bao gồm các mặt: Các phẩm chất xã hội : Các quan điểm niềm tin tư tưởng – chính trị, thế giới quan khoa học, thái độ đới với các hoạt động. Các phẩm chất cá nhân: Nếp sống, thói quen, những ham muốn Các phẩm chất ý chí: Tính kỉ luật, tính tự giác, tính tự chủ, tính mục đích Tài bao gồm các mặt: Khả năng thích ứng, năng lực sáng taọ, linh hoạt, mềm dẽo trong cuộc sống, hoạt động. Khả năng biểu hiện tính độc đáo, biểu hiện cái riêng cái bản lĩnh của cá nhân. Khả năng hành động Hành động có mục đích, có điều khiển, chủ động, tích cực, sáng tạo, đạt kết quả tốt + Khả năng giao tiếp Xây dựng, duy trì được các mối quan hệ tốt đẹp vời mọi người xung quanh. - Như vậy, chúng ta có thể hiểu nhân cách là bộ mặt xã hội – tâm lí của mỗi người, là tổng thể những phẩm chất và năng lực tạo nên bản sắc và giá trị tinh thần của mỗi người. - Khái niệm về sự phát triển nhân cách Con người sinh ra chưa có nhân cách. Chính trong quá trình sống, hoạt động, giao lưu mà con người tự hình thành và phát triển nhân cách của mình bằng con đường xã hội : Lĩnh hội các di sản văn hóa vật chất và tinh thần của loài người. + Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển được hiểu là: Là sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự phủ định cái cũ và xuất hiện cái mới. Động lực của sự phát triển là giải quyết các mâu thuẩn bên trong của sự vật hiện tượng. + Cần chú ý, sự phát triển nhân cách và sự phát triển cá nhân không phải là một. - Sự phát triển cá nhân bao gồm các mặt phát triển sau:
  16. Sự phát triển về mặt thể chất. Sự phát triển về mặt tâm lí. Sự phát triển về mặt xã hội. Sự phát triển cá nhân là quá trình cải biến toàn bộ các sức mạnh thể chất và tinh thần, các sức mạnh bản chất của con người. - Vì nhân cách là bộ mặt xã hội – tâm lí của mỗi người nên sự phát triển nhân cách phải được hiểu sự phát triển mặt tâm lí xã hội của con người. Trong các sách giáo dục học trước đây, một số tác giả có sự hiểu biết lẫn lộn giữa sự phát triển nhân cách và sự phát triển cá nhân. Nếu quan niệm như vậy thì có thể hiểu khái niệm cá nhân là khái niệm nhân cách. Nhưng trong thực tế, hai khái niệm này không phải là một! Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi không chỉ về lượng mà cả những biến đổi về chất trong mỗi nhân cách. Đó là quá trình nảy sinh cái mới và hủy diệt cái cũ. + Sự hình thành và phát triển nhân cách chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có hai nhân tố cơ bản sau: - Nhân tố sinh học - Nhân tố xã hội Các nhân tố này tác động tới sự hình thành và phát triển nhân cách không phải có giá trị song song hoặc bằng nhau hoặc độc lập đối với nhau. Vì vậy, khi xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố thúc đẩy đến sự hình thành và phát triển nhân cách cần phải thật sự khách quan, đúng đắn và khoa học. 2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách 2.1. Bẩm sinh – di truyền Bẩm sinh là những đặc điểm, thuộc tính của cá nhân khi sinh ra đã có. Di truyền là thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những đặc điểm giống chúng (sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học của cha mẹ, thế hệ trước). Vai trò của bẩm sinh – di truyền trong sự hình thành và phát triển nhân cách: Vấn đề di truyền những tư chất và nhất là các năng lực (nghệ thuật, khoa học, kiến trúc ) ở trẻ em là một vấn đề quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục. o Di truyền tạo sức sống trong bản chất tự nhiên của con người, tạo khả năng cho người đó hoạt động có kết quả trong một số lĩnh vực nhất định. o Nhà giáo dục cầøn quan tâm đúng mức để phát huy hết bản chất tự nhiên đó của con người ; cần phát hiện sớm, có kế hoạch chăm sóc, bồi dưỡng kịp thời nhằm phát triển tài năng cho trẻ em. Di truyền không quyết định những giới hạn tiến bộ của xã hội loài người.
  17. o Di truyền tạo ra tiền đề cho sự phát triển nhân cách. o Trên cơ sở tiền đề ấy, phải có môi trường sống thích hợp, hoạt động tích cức và được sự giáo dục đúng đắn thì bẩm sinh di truyền mới trở thành hiện thực. Quá trình phát triển con người xét về mặt sinh lí cũng là một quá trìnhphức tạp. Cần chú ý : o Chú ý đúng mức đến vai trò của di truyền trong sự hình thành và phát triển nhân cách. o Nếu xem nhẹ yếu tố bẩm sinh di truyền thì chúng ta đã bỏ qua một tiền đề quan trọng cho sự hình thành và phát triển tâm lí. o Nếu đánh giá quá cao yếu tố bẩm sinh di truyền sẽ dẫn tới sai lầm về mặt nhận thức, phủ nhận khả năng biến đổi bản chất của con người, phủ nhận vai trò của giáo dục và tự giáo dục. 2.2. Môi trường Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con người. Môi trường sống được chia thành 2 loại : o Môi trường tự nhiên : bao gồm các điều kiện tự nhiên – sinh thái phục vụ cho hoạt động của con người. o Môi trường xã hội, bao gồm : Môi trường chính trị : chế độ chính trị, giai cấp Môi trường kinh tế sản xuất : chế độ kinh tế, quan hệ sản xuất, cơ sở sản xuất – kinh doanh Môi trường sinh hoạt xã hội: gia đình, các tổ chức phục vụ sinh hoạt cộng đồng. Môi trường văn hóa: hệ tư tưởng, nhà trường, cơ quan văn hóa - giáo dục, phương tiện thông tin đại chúng Môi trường xã hội được chia thành 2 loại : Môi trường lớn : đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của Nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, hệ thống các quan hệ sản xuất Môi trường nhỏ : là một bộ phận của môi trường lớn trực tiếp bao quanh trẻ, đó là : gia đình, nhà trường, bạn bè, đoàn - đội, người lớn thân thuộc, cơ sở sản xuất mà trẻ tham gia, cơ sở văn hóa địa phương Vai trò môi trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hóa để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
  18. Tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách tùy thuộc : o Lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay phủ định phản đối) o Xu hướng, năng lực của cá nhân tham gia vào cải biéân môi trường (tích cực hay tiêu cực, mạnh hay yếu) Trong sự tác động qua lại giữa môi trường và nhân cách, cần chú ý đến hai mặt của vấn đề : o Tính chất tác động của hoàn cảnh sống đã phản ánh vào nhân cách. o Tính tích cực của nhân cách tác động đếùn hoàn cảnh nhằm mục đích làm cho hoàn cảnh phục vụ nhu cầu và lợi ích của cá nhân. (Quan hệ giữa môi trường sống và nhân cách là mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau, quan hệ hai chiều) Khi bàn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người, K.Mác đã khẳng định : “Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh”. Khi bàn về việc xây dựng con người mới XHCN Việt Nam, Đảng CS Việt Nam cũng đã khẳng định : Con người mới vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể có ý thức của xã hội. Con người mới Việt Nam là kết quả tổng hợp của ba cuộc cách mạng, đặc biệt việc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn và quyết định đối với sự hình thành con người mới. Song con người mới là chủ thể có ý thức của xã hội. Phải bằng kết quả tổng hợp của ba cuộc cách mạng, phải thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua lao động và đấu tranh thì những thành viên của xã hội mới cải tạo được mình và dần dần trở thành con người mới. Trong quá trình giáo dục con người, cần gắn chặt từng bước việc học tập và giáo dục với thực tiễn cải tạo và xây dựng xã hội và đấu tranh cách mạng. Trong quá trình giáo dục học sinh, cần lưu ý một số điểm sau : o Từng bước gắn việc giáo dục và học tập của học sinh với việc cải tạo và xây dựng xã hội. o Xây dựng cho học sinh có các giá trị đúng đắn. o Giúp học sinh chiễm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi trường sống, phê phán những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến học sinh. o Tổ chức cho học sinh tích cực tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường có tác dụng giáo dục. o Xã hội kết hợp với nhà trường có kế hoạch “sư phạm hóa” từng bước môi trường, quan tâm đến việc bảo vệ học sinh trước ảnh hưởng xấu o Cần đánh giá đúng đắn vai trò của môi trường sống trong sự phát triển nhân cách. o Tuyệt đối hóa vai trò của môi trường trong sự phát triển nhân cách là sai lầm về mặt nhận thức, cho rằng mọi cái đều do hoàn cảnh, rơi vào thuyết “Định mệnh do hoàn cảnh”. Thuyết này hạ thấp, thủ tiêu vai trò của giáo dục o Hạ thấp, phủ nhận vai trò của môi trường trong sự phát triển nhân cách dẫn đễn “thuyết giáo dục là vạn năng”, giáo dục con người theo xu hướng cải lương Hoạt động của cá nhân
  19. Công tác giáo dục sẽ thành công khi người được giáo dục ý thức được, chấp nhận các yêu cầu của nhà giáo dục, biến chúng thành của bản thân, làm cho họ tự đề ra mục đích phấn đấu, rèn luyện Điều đó có nghĩa là người được giáo dục phải tích cực hoạt động. Hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tự thân vận động, về động lực của sự phát triển nhân cách. Trong quá trình giáo dục, nhà trường cần tổ chức được các hoạt động phong phú, đa dạng để cuốn hút học sinh tham gia. 3. Vai trò chủ đạo của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách 3.1.Khái niệm về giáo dục Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Theo nghĩa hẹp : giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội. 3.2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách : Giáo dục định hướng, dẫn dắt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Tính định hướng và dẫn dắt của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách được thể hiện ở các điểm sau : Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo chiều hướng đó. Điều này được thể hiện qua : mục đích giáo dục, mục tiêu cấp học. Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố di truyền, môi trường sống không thể có được. Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật. Nhờ có giáo dục mà nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Giáo dục không chỉ thích ứng, mà còn đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển. Sự phát triển tâm lí trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong điều kiện của dạy học và giáo dục. Khi bàn về vai trò yếu tố giáo dục trong sự phát triển tâm lí con người, Bác Hồ đã viết trong bài thơ “Nửa đêm” :
  20. “Ngủ thì ai cũng như lương thiện Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên” (Nhật kí trong tù) 3.2. Những điều kiện để giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách - Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo dục Giáo dục không chỉ là sự tác động một chiều của những người làm công tác giáo dục tới thế hệ trẻ mà nó còn bao gồm cả hoạt động tích cực, đa dạng của người được giáo dục trong mối quan hệ hai chiều giữa nhà giáo dục và học sinh. - Giáo dục chỉ có thể đảm bảo sự phát triển nhân cách nếu có được chõ dựa là : Tư chất vốn có ở mồi người. Hoạt động tích cực (tự vận động) của mỗi người trước khi tác động bên ngoài. Ở đây ta thấy có sự thống nhất giữa tác động bên ngoài (giáo dục) và điều kiện bên trong (tư chất - hoạt động tích cực cá nhân). - Dạy học và giáo dục phải được xây dựng theo nguyên tắc phát triển và đón trước được sự phát triển tâm lí. - Giáo dục không phải là vạn năng, nó cũng không hạ thấp, thủ tiêu các yếu tố khác. 3.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và tính tích cực cá nhân trong sự phát triển nhân cách Giáo dục tác động, thúc đẩy làm cho cá nhân tích cực hoạt động để phát triển nhân cách của mình. Chẳng hạn, thông qua các hoạt động giáo dục của thầy cô, sự dạy bảo của gia đình làm cho ý chí, tính tích cực của học sinh tăng lên rõ rệt. Mặt khác, chính do sự tích cực của cá nhân nên quá trình giáo dục cũng tiến hành thuận lợi hơn, giáo dục nhanh chóng đạt được mục đích hơn. 3.4. Những quan điểm sai lầm về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách - Quan điểm tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, coi giáo dục là vạn năng, là yếu tố quyết định đến sự phát triển nhân cách “ trẻ em như tấm bảng sạch mà nhà giáo dục muốn viết vẽ gì lên đó cũng được” - Quan điểm xem giáo dục không có vai trò, ý nghĩa gì đối với sự phát triển nhân cách.
  21. Chương III MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN. 1. Mục đích giáo dục 1.1. Khái niệm Mục đích giáo dục là một phạm trù cơ bản của giáo dục học có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục (công tác nghiên cứu lí luận và thực tiễn). Đối với hoạt động giáo dục, mục đích giáo dục là điểm xuất phát, là căn cứ để đánh giá hiệu quả chất lượng giáo dục. Đối với các quá trình giáo dục, mục đích giáo dục quy định tính chất và phương hướng phát triển của chúng, quy định nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục. Mục đích giáo dục phản ánh quy luật khách quan, xu thế tất yếu trong mọi lĩnh vực giáo dục. Mục đích giáo dục chính là các phẩm chất, các yêu cầu về mô hình của ”con người thời đại”, phản ánh tính quy định của xã hội đối với giáo dục được thể hiện qua thiết kế giáo dục và được thực thi thông qua hoạt động cụ thể sinh động của hệ thống giáo dục. Trong thực tế cần hiểu mục đích giáo dục ở các cấp độ sau : Cấp độ vĩ mô: Phù hợp với yêu cầu toàn xã hội, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Cấp độ trung gian: Cho một cấp học, một ngành học, một trường học. Cấp độï cá nhân : Cá nhân trong quá trình tiếp thu sự giáo dục (xã hội hóa) luôn luôn hiểu rõ mục tiêu mình cần đạt tới. Bởi vì, trong khi xác định mục đích giáo dục thì điều quan trọng nhất là nhận thức cho được cái mà bản thân người ta vốn coi là mục đích của đời mình. Mục đích giáo dục phải trùng hợp với mục đích bao quát hơn của người thụ giáo. Ngoài thuật ngữ mục đích giáo dục thường dùng trong các giáo trình giáo dục học, trong các đề án, kế hoạch giáo dục ta thường gặp thuật ngữ mục tiêu giáo dục cũng chỉ những dự kiến về kết quả đạt được của quá trình giáo dục trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, có thể phân biệt hai thuật ngữ này qua một số dấu hiệu sau : Mục đích Mục tiêu 1.Có tính định hướng tính lý tưởng 1.Có tính cụ thể với hành động và phương tiện xác định 2.Thời gian thực hiện dài 2. Thời gian thực hiện ngắn xác định 3.Tính rộng lớn khái quát của vấn đề 3. Tính xác định của vấn đề 4.Không thể đo được kết quả 4. Kết quả đo được. 5.Cấu trúc phức tạp, được tạo thành do nhiều mục tiêu kết hợp lại 5. Là một bộ phận của mục đích Có thể nói mục tiêu là một bộ phận của mục đích, là mục đích gần, phải thực hiện nhiều mục tiêu mới đạt được mục đích. Mục đích giáo dục có cấu trúc phức tạp do nhiều mục tiêu tạo
  22. thành. Tuy nhiên, mục đích không phải là tổng số các mục tiêu, không phải là phép cộng giản đơn mà là một sự kết hợp có quy luật giữa các mục tiêu. - Mục đích giáo dục mang tính lịch sử và tính giai cấp Mục đích giáo dục phản ánh sự phát triển sức sản xuất và quan hệ sản xuất, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn hóa, hệ tư tưởng mới và lối sống xã hội (nó phản ánh hình thái kinh tế - xã hội) Mục đích giáo dục phản ánh những quan điểm của giai cấp thống trị xã hội, thể hiện ở các điểm sau: o Đào tạo con người như thế nào? o Đào tạo con người theo lý tưởng triết học và xã hội học nào ? o Đào tạo con người phục vụ cho ai ? Cho lợi ích của giai cấp hoặc tầng lớp nào trong xã hội? Để xây dựng mục đích giáo dục hiện nay ở Việt Nam, không thể không nghiên cứu, kế thừa và phát triển những mục đích giáo dục Việt Nam đã có truyền thống lâu đời và trở thành giá trị tinh thần của nhân dân ta. Dưới chế độ phong kiến, mục đích giáo dục Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều của nho giáo. Mục đích giáo dục thời kỳ này chủ yếu hình thành phẩm chất người quân tử với nhiững nét đáng chú ý sau đây : Coi đạo đức là giá trị hàng đầu, sống theo lý tưởng nhân nghĩa yêu thương người khác ; Có trách nhiệm đối với gia đình, họ hàng, làng nước, trung với vua, với nước; có hiếu với cha mẹ, nhân dân. Sống thiết thực chăm chỉ học hành, thường xuyên nâng cao trình độ học vấn. Coi trọng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tài năng. Nho giáo cho rằng : “Con người sống chết có mệnh, giàu sang tại trời”. Đó là điều con người không tự quyết định được. Nhưng chỗ không phải tại trời, mà con người có thể tự quyết định và chịu trách nhiệm trước bản thân, gia đình và xã hội là trí và ngu do học mà không học, có đạo đức mà không có đạo đức, do chịu tu dưỡng và không chịu tu dưỡng. Đó là hai chỗ không có tiền định của trời. Vì vậy, nho giáo cho rằng : “Từ thiên tử cho đến thứ dân ai cũng phải lấy tu thân làm gốc”. Không màng phú quý, không ham danh lợi. Khiêm tốn, nhường nhịn : An mệnh, an phận, bằng lòng với những cái mình có, không đòi hỏi, không đấu tranh cho bản thân. Không quan tâm tới lợi ích, hạnh phúc, cái vui cho bản thân. Thờ trời và thờ cúng tổ tiên và bách thần. Một mặt có sự dung hòa thỏa hiệp theo tinh thần trung dung, học theo những chỗ thấy mình yếu kém, mặt khác, rất ngoan cường, kiên trì, Từ việc nghiên cứu mục đích giáo dục phong kiến có thể rút ra một số vấn đề đáng lưu ý sau: Nhân nghĩa, trách nhiệm, tu thân là những bài học rất quý giá đối với con người Việt Nam hiện đại.
  23. Nho giáo không coi trọng tự do, hạnh phúc cá nhân, mà coi trọng giá trị của mỗi người trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, thế nhưng lại đào tạo được những nhân cách cao thựơng, bất khuất, có lòng nhân ái cao, biết hy sinh vì đạo nghĩa. Nho giáo coi trọng việc giáo dục và nhà nước nho giáo đặt việc giáo hóa còn cao hơn cả việc cai trị, nhưng trong thực tế việc tổ chức giáo dục lại rất sơ sài. Từ nội dung đến tổ chức, trang bị đều có nhiều thiếu sót. Con người chủ yếu được đào tạo trong gia đình với sự chăm sóc của các thầy giáo có trách nhiệm và nhà nước chỉ tổ chức thi cử để đánh giá tuyển chọn nhân tài. Thế nhưng xã hội lại có nhiều người biết chữ, có tâm lý hiếu học, say mê học tập suốt đời Như vậy giáo dục gia đình và chất lượng thầy giáo phải chăng là hai nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Quan niệm cấu trúc cha – con trong gia đình nho giáo đã mở rộng ra xã hội dưới các hình thức: Gia đình : Cha – con Nước : Vua – tôi, vua là cha của dân Thiên hạ : Thiên tử – thứ dân Thế giới : Trời – người Trời được xem như cha, có khó khăn gì cũng gọi “Trời”. Điều đó dẫn đến hai khả năng : Tìm cách hòa đồng với tự nhiên, tạo ra đời sống tâm linh nhẹ nhõm; Không đặt ra vấn đề đấu tranh, cải tạo tự nhiên dẫn đến sự chậm phát triển trong khoa học và triết học. Khi nghiên cứu mục đích giáo dục phong kiến Việt Nam, bên cạnh những bài học thành công, cũng có những nhược điểm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển quốc gia, dân tộc. Đó là mối quan hệ giữa đức và tài, giữa phẩm chất và năng lực. Nhà trường phong kiến Việt Nam hầu như chỉ chú ý đến dạy đạo lý, thơ phú mà không dạy các môn khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, kinh tế, là những môn học có ảnh hưởng lớn đến năng lực, tay nghề của thế hệ trẻ. Kết quả là đất nước không phát triển, khoa học kỹ thuật, kinh tế, quân sự rất lạc hậu. Điều đó là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho nhân dân ta rơi vào vòng nô lệ và làm cho đất nước lạc hậu đến ngày nay. Vì vậy, mối quan hệ giữa phẩm chất và năng lực, giữa khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội nhân văn là vấn đề rất quan trọng trong khi xây dựng mục tiêu và nội dung giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Ý nghĩa của việc xác định mục đích giáo dục Việc xác định mục đích giáo dục sẽ giúp cho người làm công tác giáo dục quán triệt quan điểm giai cấp, quan điểm lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong vịêc đào tạo con người. Xác định mục đích giáo dục là cở sở giúp xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
  24. Giáo dục là một quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi xác định mục đích rõ ràng, cụ thể để hoạt động giáo dục có phương hướng, hoạt động có kế hoạch. 2. Mục đích giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay 2.1. Mục đích tổng quát đối với sự phát triển xã hội : “Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nên những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp lao động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật, giàu lòng nhân ái, yêu CNXH , sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những năm 1990 và chuẩn bị cho tương lai” (Văn kiện Hội nghị lần thứ IV BCHTW khóa VII ĐCS Việt Nam) Nâng cao dân trí : Trình độ dân trí của mỗi nước là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục và được thể hiện ra trình độ văn hóa - đạo đức – thẩm mĩ của con người trong từng thời kì lịch sử nhất định. Hiện nay ở nước ta, điều kiện kinh tế - xã hội mới cho phép chúng ta thực hiện việc phổ cập giáo dục tiểu học ; trong thời gian tới để đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta phải thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Chỉ có trên mặt bằng dân trí như vậy, chúng ta mới tiếp cận được xu thế phát triển chung của thế giới, tiếp thu được các tri thức khoa học và công nghệ cần thiết Để có được trình độ dân trí ngày càng cao, giáo dục cần được liên tục đổi mới và phát triển, “phải có quyết tâm cao và có chính sách đầu tư hữu hiệu để sớm nâng cả mặt bằng lẫn đỉnh cao dân trí nước ta lên trình độ một quốc gia phát triển” Đào tạo nhân lực : Chất lượng và hiệu quả lao động phụ thuộc vào trình độ được đào tạo nhân lực. Việc đào tạo nhân lực trước hết thông qua hệ thống giáo dục quốc dân và trực tiếp là các ngành giáo dục chuyên nghiệp và đại học. Trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng phải gắn việc đào tạo với việc phân phối sử dụng lao động trong thị trường lao động phù hợp với luật pháp và quy luật phát triển kinh tế xã hội. Bồi dưỡng nhân tài : Chỉ có thể phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trên cơ sở một nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định và vững chắc. Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải dựa trên sự phổ cập rộng rãi, phải hướng vào thế hệ trẻ 2.2. Mục đích giáo dục tổng quát đối với sự phát triển cá nhân. “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và
  25. bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ( Luật Giáo dục). Mục tiêu giáo dục của trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa ra trong nghị quyết TW2 khóa VIII có mấy điểm cần chú ý: - Nhấn mạnh đến việc đào tạo con người đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Điều đó rất quan trọng trong điều kiện bước vào thế giới hòa bình như hiện nay, thể hiện quan điểm hòa nhập nhưng không hòa tan. - Có tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, phản ánh được đặc điểm quan trọng của thời đại, khi loài người bước vào nền văn minh mới, văn minh tin học. 2.3. Mục đích giáo dục chuyên biệt ( Sinh viên tìm hiều luật giáo dục Việt Nam 2005) 2.3.1. Mục tiêu giáo dục ở từng bậc học. 2.3.2. Mục tiêu giáo dục ở từng cấp học. 3. Các nhiệm vụ giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân thông qua các hoạt động của mình nhằm “hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực của công dân Việt Nam : tự chủ, năng động, sáng tạo, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, có kỹ năng nghề nghiệp ; có sức khỏe ; có niềm tự hào dân tộc và ý thức vươn lên ; có năng lực tự học và thói quen học tập suốt đời ; có năng lực đi vào thực tiễn kinh tế – xã hội, góp phần hiệu quả làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN”. Nhiệm vụ giáo dục là những bộ phận hợp thành của giáo dục XHCN, bao gồm giáo dục trí tuệ, đức dục, giáo dục lao động, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất. 3.1. Giáo dục đạo đức Đức dục là quá trình hoạt động giáo dục chuyên biệt ở nhà trường. Đó là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm xây dựng, bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất nhân cách, những nét tính cách nhất định, những tiêu chuẩn và quy tắc hành vi giữa chúng với nhau, với gia đình, với xã hội Ngày nay, đức dục còn bao gồm cả việc giáo dục về những vấn đề chung có tính chất toàn cầu như giáo dục nhân văn, giáo dục môi trường, giáo dục giá trị Đức dục có nhiệm vụ : o Giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan cách mạng, hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, có lí tưởng đạo đức trong sáng, niềm tin sâu sắc vào chủ nghĩa xã hội. o Giáo dục cho học sinh nắm vững các nguyên tắc và những chuẩn mực đạo đức XHCN, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính, lòng nhân ái, lòng yêu lao động, tinh thần kỷ luật tự giác, lòng tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc. Giáo dục cho học sinh về văn hóa chung,về bảo vệ môi trường, tinh thần hợp 3.2. Giáo dục trí tuệ
  26. Trí dục được hiểu theo nghĩa tổng quát là hoạt động của nhà giáo dục nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và tư duy của học sinh, nhằm hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh, góp phần phát triển nhân cách học sinh. Trí dục có các nhiệm vụ sau: Cung cấp cho học sinh tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thời đại và đất nước . Phát triển năng lực trí tuệ, năng lực nhân thức, bồi dưỡng cho các em những phẩm chất tư duy mền dẻo, sâu sắc, độc lập, rộng rãi , Hình thành cho các em cơ sở thế giới quan khoa học, duy vật biện chứng Rèn luyện một số kỹ năng vận dụng và thói quen thực hành những tri thức đã học để giải quyết những nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn . Phát triễn nhu cầu học vấn, nhu cầu thường xuyên bổ sung kiến thức, mở rộng sự hiểu biết. Trong nhà trường, trí dục được thực hiện chủ yếu thông qua dạy học. 3.3. Giáo dục thẩm mỹ Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực cảm thụ cái đẹp. Hình thành cho học sinh thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh, năng lực phân biệt cái đẹp chân chính. Xây dựng, bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực thẩm mĩ : giữ gìn, bảo vệ cái đẹp, sáng tạo cái đẹp Các quá trình giáo dục bộ phận trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, cần tránh thái độ phiến diện chỉ coi trọng một vài quá trình giáo dục bộ phận mà quên các quá trình giáo dục bộ phận khác 3.4. Giáo dục thể chất Giáo dục cho học sinh biết cách giữ gìn sức khỏe, tập luyện tích cực nhằm phát triển thể chất và thể lực. Giúp học sinh hình thành được các kỹ năng, kỹ xảo luyện tập, vận động có phương pháp. Xây dựng cho học sinh thói quen và hứng thú tập luyện thường xuyên. Giúp các em biết giữ gìn vệ sinh, giữ gìn sức khỏe, có ý thức tham gia bảo vệ môi trường. Giúp học sinh nắm được kiến thức quân sự phổ thông 3.5. Giáo dục lao động và hướng nghiệp Giáo dục bồi dưỡng cho học sinh tinh thần, thái độ lao động,sẵn sàng lao động vì lợi ích chung và lợi ích chính đáng của bản thân. Hình thành ở học sinh nhu cầu lao động. Giáo dục cho học sinh học vấn về kỹ thuật ( ở mức độ phổ thông ). Giúp học sinh định hướng và lựa chọn ngành nghề phù hợp.
  27. 4. Nguyên lý giáo dục 4.1. Khái niệm về nguyên lý giáo dục Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất của lý thuyết giáo dục, có tính quy luật, được khái quát trên căn cứ khoa học và thực tiễn giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 4.2. Các nguyên lý giáo dục 4.2.1. Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Đây chính là kinh nghiệm giáo dục của loài người trong nhiều thế kỷ. Ông cha ta thường dạy: “ chăm chỉ học hành”, trong ngôn ngữ Việt Nam học và hành luôn luôn gắn kết với nhau. Bác Hồ cũng đã dạy: “ học vời hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì không trôi chảy”. - Học sinh đến trường là để học tập, nắm bắt tri thức, đồng thời phải thực hành, rèn luyện để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. “ Học để biết, hiểu, làm việc và cùng chung sống”. - Trong học tập cần sử dụng nhiều mức độ thực hành và gắn với nội dung dạy học, với quy trình và mục tiêu đào tạo ( gắn với các cấp học, bậc học và loại hình nhà trường). - Nội dung giáo dục phải gắn với thực tiễn cuộc sống, không tác rời cuộc sống của con người. 4.2.2. Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất. - Các nội dung giáo dục phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những tri thức để học sinh có thể vận dụng nó trong quá trình lao động. Dạy cho học sinh trở thành những người lao động trong tương lai. - Giáo dục phải trong lao động và bằng lao động. Lao động vừa là môi trường, vừa là phương tiện để giáo dục học sinh. - Giáo dục phải đào tạo ra được một nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. 4.2.3. Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội - Khi bàn về vấn đề nay Bác Hồ day: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. - Giáo dục gia đình, xã hội và trong nhà trường đều có những thể mạnh riêng. Cả 3 môi trường này tạo điều kiện thuận lợi để cho học sinh được giáo dục thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi.
  28. - Mỗi môi trường này hỗ trợ, bổ sung cho nhau để giáo dục thế hệ trẻ. Đây chính là điều để làm cho các mặt giáo dục tiến hành có hiệu quả và cũng thể hiện được yêu cầu của 2 nguyên lý trên. - Gia đình và xã hội cũng chính là lực lượng để thực hiện xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 4.3. Những phương hướng thực hiện nguyên lý giáo dục - Cần xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo tính toán cân đối giữa các môn lý thuyết và thực hành, giữa nội dung lý thuyết và thực hành trong từng môn học. - Quy trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực, bảo đảm sự thống nhất giữa các môn lý thuyết và thực hành. - Nhà trường phải hướng đến quá trình giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, tạo điều kiện để cho học sinh liên hệ thường xuyên giữa nội dung được học với thực tiễn cuộc sống. - Mỗi loại hình nhà trường đều phải có các cơ sở thực hành và môi trường phù hợp để đảm bảo cho người học gắn giữa lý thuyết và thực hành, thực tiễn. - Nhà trường phải xây dựng môi trường học tập lành mạnh, phối hợp các lực lượng khác để họ tham gia vào quá trình giáo dục. - Mỗi nhà trường cần phải được tranh bị cơ sở vật chất, tranh thiết bị đảm bảo để cho giáo viên có thể thực hiện được nhiệm vụ giáo dục của mình. 5. Hệ thống giáo dục quốc dân 5.1. Khái niệm về hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc giáo dục và đào tạo, được hình thành trong tiến trình lịch sử, liên kết chặt chẽ với nhau, thể hiện những nguyên tắc cơ bản trong đường lối và chính sách giáo dục của Nhà nước và được thể chế hóa trong pháp luật. Thông qua hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân, mỗi nước sẽ thực hiện quá trình giáo dục – đào tạo thích hợp, đáp ứng các yêu cầu của xã hội đề ra cho giáo dục, thể hiện ở mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục. Theo khuyến nghị của UNESCO về việc chuẩn bị giáo dục cho thế kỷ XXI thì khi xây dựng, phát triển giáo dục ở giai đoạn hiện nay, mỗi nước cần phải tính đến những điều chuyển biến có tính bước ngoặt, chủ yếu trong sự phát triển người vào đầu thế kỷ XXI đó là: Những chuyển biến liên quan tới kinh tế, nhất là liên quan tới tổ chức và phân công lao động. Những chuyển biến liên quan đến biến đổi dân cư. Những chuyển biến liên quan đến khoa học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. 5.2. Những nguyên tắc của việc xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân Theo nghị định số 90 CP ngày 24 – 01 – 1993 của Thủ tướng chính phủ nước CHXHCNVN thì hệ thống giáo dục quốc dân nước ta được xây dựng theo các nguyên tắc chính sau đây :
  29. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân về giáo dục. Mọi người dân đề có quyền và có nghĩa vụ học tập, xóa bỏ mọi đặc quyền trong giáo dục, tạo ra cơ hội và điều kiện để mọi người đều được học tập. Sự nghiệp giáo dục do nhà nước quản lý : Các loại hình trường học (công lập, dân lập, tư thục vv ) đều do nhà nước quản lý về mục tiêu, nội dung giáo dục đặt dười sự thanh tra của cơ quan quản lý giáo dục. Đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu và nội dung giáo dục, tính thống nhất của giáo dục. 5.3. Hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta hiện nay Hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta bao gồm các ngành, các bậc học và các cấp học sau : Ngành giáo dục mầm non bao gồm : nhà trẻ và mẫu giáo. Giáo dục phổ thông, bao gồm 2 cấp : tiểu học và trung học o Cấp tiểu học, nhận trẻ từ 6 tuổi vào học, học trong 5 năm. Học hết lớp 5, học sinh thi lấy bằng tốt nghiệp tiểu học. o Cấp trung học chia làm 2 giai đoạn : . Trường trung học cơ sở nhận học sinh từ 11 tuổi đã tốt nghiệp tiểu học. Học xong lớp 9 học sinh thi tốt nghiệp lấy bằng trung học cơ sở. . Trường trung học phổ thông nhận học sinh từ 15 tuổi đã tốt nghiệp trung học cơ sở. Học sinh học xong lớp 12 sẽ thi để lấy bằng tú tài. Giáo dục chuyên nghiệp : gồm có 3 loại hình : o Dạy nghề o Trung học chuyên nghiệp o Trung học nghề Giáo dục đại học và sau đại học : o Trình độ cao đẳng, trình độ đại học (Cả trình đôï cao đẳng và trình độ đại học chỉ nhận những học sinh đã có bằng tú tài, hoặc có bằng trung học chuyên nghiệp ). o Trình độ cao học (thạc sĩ ), o Trình độ tiến sĩ : Nhận các học viên đã có bằng thạc sĩ, học 2 năm, hoặc cử nhân đại học học 4 năm. Khi tốt nghiệp được cấp học vị tiến sĩ. 6. Các con đường giáo dục 6.1. Khái niệm về con đường giáo dục Khái niệm về con đường giáo dục là một khái niệm rộng (thiên về xã hội học giáo dục) bao hàm sự tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục, việc vận dụng tổng hợp các phương pháp, các cách thức, cách tổ chức các quá trình giáo dục, trong đó học sinh được hoạt động một cách chủ động, sáng tạo để lĩnh hội có kết quả các hệ thống giá trị văn hóa - khoa học - kĩ thuật - thẩm mĩ đồng thời góp phần sáng tạo các giá trị mới. Đó là sự kết hợp hài hòa, chặt chẽ các hình thức, biện pháp giáo dục phù hợp với các loại hình thức giáo dục (chính quy, tại chức, phi chính quy, giáo dục từ xa ) nhằm thực hiện có hiệu quả nhất các yêu cầu, các nội dung giáo dục, để đạt mục tiêu giáo dục cụ thể. Trong điều kiện phát triển và đa dạng hóa giáo dục . “giáo dục chính quy thể hiện các kiến thức và kĩ năng có tổ chức, có hệ thống phải có một vị trí trung tâm trong tổ hợp giáo dục”.
  30. 6.2. Các con đường giáo dục. 6.2.1. Dạy học - Dạy học là con đường giáo dục có vị trí, tác dụng quan trong nhất trong toàn bộ các hoạt động giáo dục. Hiện nay, dạy học luôn hướng vào người học, lấy hoạt động của giáo viên làm trung tâm, người học tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, xem “ người học vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó”( Roya roy sing). Dạy học tạo ra môi trường thuận lợi để học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội. Thông qua con đường dạy học, học sinh sẽ phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực hoạt động, yêu cầu then chốt để hướng tới chất lượng ngày càng cao của việc học tập. - Điều kiện để đạt được chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. + Nội dung dạy học phải vừa sức, kích thích được hứng thú học tập của moin người + Hoạt động dạy học phải nhằm làm cho người học có được sự chuyển biết về chất thật sự. + Đảm bảo cho việc học phát triển được những tri thức sâu rộng trên nền tảng những tri thức rộng lớn, đảm bảo được sự phát triển toàn diện cho học sinh. + Tạo điều kiện cho mọi người nhận được sự nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe, hỗ trợ chung về mặt thể chất và tình cảm mà người học cần có để tham gia một cách tích cực vào quá trình giáo dục và tậm hưởng được mọi lợi ích giáo dục. 6.2.2. Tổ chức lao động Thông qua việc học tập và sinh hoạt trong nhà trường, học sinh đã làm quen và có các kĩ xảo trong loại hình lao động. Tuy nhiên, để có thể hình thành được nhân cách năng động, sáng tạo, thích ứng được mọi biến chuyển của thế giới đang diễn ra, học sinh cần được hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong loại hình lao động. - Nhà trường cần cho học sinh thử thách qua các hoạt động lao động ( tùy theo địa phương, nhà trường, chuẩn bị cho học sinh về tâm lý, đạo đức, kỹ năng để tham gia vào mọi hoạt động lao động sáng tạo. - Thông qua lao động hình thành cho học sinh thái độ đối với lao động đúng đắn: nhận thức vai trò của lao động, quý trọng người lao động, yêu quý sản phẩm lao động, coi trọng cả lao động chân tay và lao động trí óc, nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ đối với lao động. - Qua lao động cần hình thành cho học sinh những kinh nghiệm riêng, niềm nin, thấy rõ được bằng trí tuệ và sức lực của chính mình, mỗi người sáng tạo nên sản phẩm, thỏa mãn được các yêu cầu của mình, thấy rõ được lợi ích cá nhân và xã hội, lao động chính là đạo đức, là điều kiện cho sự tồn tạo và phát triển của xã hội. - Nhà trường cần tạo ra môi trường thích hợp để học sinh tự lập, sáng tạo, tạo ra thói quen lao động hướng vào mục đích thực tế, hợp lý hóa các công việc của mình. - Lao động là hoạt động hữu hiệu nhất để hình thành và phát triển nhân cách của người học, gắn hoạt động học sinh và nhà trường nói chung với đời sống xã hội. - Ngoài ra cần phải hình thành thói quen lao động tự phục vụ cho học sinh. Đồng thời phải tổ chức học sinh lao động trong tập thể, cùng nhau hỗ trợ, giúp đỡ nhau phát triển. 6.2.3. Các hoạt động xã hội - Hoạt động xã hội tạo ra cơ hội và điều kiện cho học sinh quan hệ với người khác, là quá trình nhận thức và chấp nhận những khuôn mẫu và chuẩn mực xã hội, thích nghi với các chuẩn mực ấy và chuyển hóa thành những giá trị của bản thân.
  31. - Thông qua các hoạt động xã hội (công tác xã hội, các phong trào, các hoạt động đoàn thể, các hoạt động cộng đồng, từ thiện ) làm cho kiến thức về con người, xã hội ngày càng phong phú, mở rộng, kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa với mọi người càng sâu sắc, nhuần nhuyễn hơn. - Thông qua hoạt động xã hội làm cho kinh nghiệm cuộc sống, tâm hồn phong phú, mở rộng, cá tính, bản sắc riêng của từng người cũng ngày càng đậm nét hơn. - Nhờ các hoạt động xã hội, tính tích cực xã hội được hình thành và cũng cố vững chắc, thông qua các dạng hoạt động con người phát triển được kiến thức, kỹ năng mà cá nhân cần tới, ước vọng, hệ thống giá trị, lý tưởng về cuộc sống giúp cho con người củng cố được vị thế và vai trò xã hội của chính mình. - Chính hoạt động xã hội giúp cho con người gắn bó với bà con, anh em, xã hội và dân tộc hơn nhờ đó hình thành được phẩm chất và năng lực của mình, hình thành được bản sắc văn hóa của dân tộc, xã hội mình. - Nhà trường cần tạo điều kiện cho học sinh tham gia nhiều hoạt động xã hội như: chơi TDTT, tham gia các lễ hội văn hóa, các hoạt động từ thiện, nhân đạo, tình nguyện . Đồng thời nhà trường cần phải kết hợp với gia đình và toàn xã hội để thực hiện các hoạt động xã hội. 6.2.4. Tập thể - Tập thể vừa là môi trường , vừa là phương tiện để giáo dục học sinh. Để tập thể thực hiện được chức năng giáo dục của mình cần có các điều kiện sau: + Đội ngũ giáo viên phải đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm cao, tôn trọng những nguyên tắc, phương pháp giáo dục, kết hợp với phụ huynh để giáo dục học sinh. + Trong sinh hoạt tập thể cần hướng theo những viễn cảnh (gần và xa) xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của cấp học, bậc học Thống nhất được lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. Tôn trọng và bảo vệ mọi thành viên trong tập thể + Trong tập thể cần phải xây dựng được hạt nhân tích cực, thu hút, lôi cuốn số đông học sinh tham gia vào các hoạt động tập thể. Tạo điều kiện để học sinh rèn luyện thích ứng, tự điều khiển để hoàn thiện mình. + Tổ chức hoạt động trên cơ sở tăng cường mối quan hệ nội bộ giữa các tập thể lớp với các tổ chức, tập thể bên ngoài. + Tạo được dư luận lành mạnh trong tập thể, qua dư luận để điều chỉnh hành vi, hoạt động, uốn nắn những lệch lạc của mỗi cá nhân, giúp các thành viên đều chấp hành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, biết giới hạn và thỏa mãn nhu cầu chính đáng của mình. + Tập thể có hoạt động năng động, sinh động, có tác phong, nếp sống vui tươi, sôi động tạo ra bầu không khí đoàn kết thân ái, xứng đáng là môi trường chuẩn mực, giúp cá nhân hoạt động có hiệu quả, hội nhập và bước vào cuộc sống. + Tập thể phải hình thành, cũng cố và phát huy những truyền thống tốt đẹp của mình một cách liên tục, thường xuyên. + Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục thồng qua tập thể không chỉ bó hẹp trong không khổ tập thể lớp, trường mà phải vươn tới tập thể lớn hơn, có thể mang tầm quốc gia, quốc tể. Cùng nhau vì một thể giới hòa bình, tốt đẹp Chương 4: Người thầy giáo ở trường THCS 4.1. Vai trò, nhiệm vụ của người thầy giáo ở trường THCS 4.1.1. Vai trò: - GV là người đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước
  32. - Là người thay mặt xã hội điều khiển QTDH - Là người cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. - Người giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh. - Là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. - Là người truyền thụ văn hóa cho thế hệ sau. 4.1.2. Nhiệm vụ của người GV Nhiệm vụ của người giáo viên được quy định tại điều 63 Luật giáo dục 1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục. 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà trường. 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền lợi và lợi ích chính đáng của người học. 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học. 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 4.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên ở trườn THCS. 4.2.1. Yêu cầu về phẩm chất. Người giáo viên ở trường THCS phải có những phẩm chất sau: 1. Có thế giới quan khoa học: Đây chính là nền tảng, định hướng thái độ, hành vi ứng xử của người giáo viên trước những vấn đề của thế giới tự nhiên, xã hội và nghề nghiệp. Người giáo viên phải có thế giới quan khoa học Mác – Lê nil và tư tưởng Hồ Chí Minh, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 2. Lòng yêu trẻ: phải yêu thương, gần gũi, ân cần, khoan dung, công bằng trong đối xử với học sinh. Tôn trọng nhân cách học sinh, biết xây dựng bầu không khí dân chủ trong học tập, phải xuất phát từ tình yêu thương để giáo dục học sinh. 3. Lòng yêu nghề: yêu quí và tự hào về nghề nghiệp của mình, phải biết vượt qua những khó khăn trở ngại để giáo dục học sinh. Phải kiên trì, nhẫn nại để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 4.2.2. Yêu cầu về năng lực 1. Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, giáo dục: Đây chính là năng lực rất quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh. Để có năng lực này đòi hỏi giáo viên phải có một số kỹ năng như: biết soạn phiếu phỏng vấn HS, tổ chức điều tra cơ bản, biết xây dựng hồ sơ về đối tượng ( họ tên, tuổi, hoàn cảnh gia đình, ), phải có khả năng nắm bắt tâm lý học sinh ( nắm đặc điểm tâm sinh lý, tình cảm, tính cách, khí chất, tư tưởng, trí tuệ .) 2. Năng lực thiết kế, kế hoạch dạy học, giáo dục: Vì sao phải có năng lực này? Vì hoạt động giáo dục ở trong nhà trường luôn luôn là hoạt động có mục đích, có kế hoạch dưới sự chỉ đạo của GV GV phải có năng lực này. Để có năng lực thiết kế đòi hỏi phải có những kỹ năng như: biết xác định mục đích, nội dung chương trình của lớp học, cấp học, bậc học, nghiên cứu đặc điểm của đối tượng, Biết phân chia nhiệm vụ trong thiết kế và kế hoạch của lớp.
  33. 3. Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục: Biết biến những kế hoạch thành các hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Biết vận dụng các tri thức khoa học, biết lựa chọn phương pháp, phương tiện, cách thức hợp lý . Để thực hiện hoạt động của mình. GV phải có kỹ năng giao tiếp ( HS, PH, GV khác ) để thực hiện kế hoạch có hiệu quả nhất. GV phải biết quản lý quá trình học tập của HS theo kế hoạch, phải có biện pháp tác động hợp lý để học sinh thực hiện kế hoạch một cách khoa học, hợp lý. 4. Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động DH/GD: GV phải biết tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá kết quả giáo dục lẫn nhau. Phải tuân thủ các nguyên tắc trong đánh giá như : công bằng, khách quan, dân chủ, phát triển. GV phải nắm đầy đủ các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành, phải sử dụng các biện pháp đánh giá khác nhau, thường xuyên, liên tục để đánh giá học sinh. 5. Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn DH/GD. Trong quá trình giáo dục có rất nhiều tình huống nảy sinh, GV phải biết căn cứ vào đối tượng, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để có những cách tác động phù hợp. 4.3. Các mối quan hệ của người thầy giáo trong hoạt động sư phạm 4.3.1.Quan hệ với tập thể sư phạm, lãnh đạo nhà trường GV phải chất hành mọi nhiệm vụ được giao của các tổ chuyên môn, của Ban giám hiệu nhà trường và các tổ chức giáo dục khác. Phải thường xuyên phối hợp hoạt động của mình với các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm để giáo dục học sinh. 4.3.2. Quan hệ với các tổ chức học sinh. Phối hợp với các tổ chức học sinh như: Đoàn, Đội, Ban cán sự lớp .để tổ chức các hoạt động nội khóa, ngoại khóa, tổ chức các hoạt động GDNGLL có hiệu quả. Tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh cho học sinh. 4.3.3. Quan hệ với cha mẹ học sinh. Đặc biệt khi làm công tác chủ nhiệm lớp thì GV phải có sự phối hợp với PHHS trong QTGD để tạo ra sự thống nhất trong GD. Phải trao đổi qua lại tình hình của HS với PH. Biết lôi cuốn PHHS tham gia vào các hoạt động của tập thể học sinh. 4.3.4. Quan hệ với các tổ chức xã hội khác Phải có mối quan hệ tốt đẹp, phối hợp giáo dục với cộng đồng, PHHS, các tổ chức xã hội (công an, hội khuyến học ) để giáo dục học sinh có hiệu quả. 4.4. Rèn luyện, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của người thầy giáo 1. Đây là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. ( Điều 70, Luật GD) 2. Mục tiêu rèn luyện, bồi dưỡng học sinh chủ yếu là nâng chuẩn đào tạo. 3. Biện pháp bồi dưỡng - Đào tạo cho GV vừa là người dạy học tốt một môn học, vừa làm công tác giáo dục phẩm chất đạo đức. Linh hoạt, mềm dẻo về nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, có sự ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, bồi dưỡng. Trong đào tạo phải cân đối giữa lý thuyết vói thực hành, tạo điều kiện cho giáo sinh tự học, tự nghiên cứu. Đưa vào chương trình đào tạo một số nội dung mới (GDDS, GDMT, GDSK ) - Về phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. Sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực của giáo sinh, tổ chức các hình thức dạy học nhóm, xêmina, phát huy vai trò tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Về hình thức tổ chức: thực hiện nhiều hình thức nhằm rèn luyện, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của GV như: đào tạo liên thông, từ xa, vừa học vừa làm
  34. Nội dung bồi dưỡng cũng được phân hóa, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi nhóm đối tượng. Phần 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Phần 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC 1. Qúa trình dạy học 1.1. Khái niệm: - Định nghĩa: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực ,chủ động, biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. -Tính chất hai mặt của quá trình dạy học Dạy Học Đề ra mục đích, yêu cầu học tập, Tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch do giáo vạch ra kế hoạch hoạt động cho quá viên đề ra trình dạy học Tổ chức hoạt động dạy của mình và Thực hiện hành động và các thao tác hoạt động học của học sinh (tạo động nhận thức nhằm giải quyết nhiệm vụ cơ ,hứng thú, ham hiểu biết ) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức, học học tập của học sinh để điều chỉnh tập của mình dưới sự kiễm tra, đánh giá sửa chữa của giáo viên và tự kiểm tra ,đánh giá của bản thân => Phân tích kết quả học tập để điều chỉnh và sửa chữa - Trong quá trình hoạt động độc lập học tập thiếu sự lãnh đạo trực tiếp của giáo viên thì hoạt động học được thể hiện : + Lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa nhiệm vụ học tập + Tự tổ chức hoạt động học tập + Tự kiểm tra, tự điều chỉnh trong tiến trình học tập của mình + Tự phân tích những kết quả hoạt động học tập của mình. Kết luận: Giáo viên là người lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Học sinh đóng vai trò tự giác, tích cực, chủ động phối hợp với giáo viên để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ. 1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm nhiều thành tố tồn tại, phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, cách thức, hoạt
  35. động dạy, hoạt động học, kết quả. Tất cả các thành tố đó đều có tác động qua lại với môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật 1.3. Bản chất của quá trình dạy học. Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Quá trình hoạt động nhận thức của học sinh chính là hoạt động nhận thức. - Bản chất của hoạt động học trong quá trình dạy học. + Hoạt động nhận thức của học sinh cũng tuân theo quy luật nhận thức chung do Leenil đưa ra: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Tuy nhiên, hoạt động nhận thức cũng có những đặc biệt thể hiện: tt Mặt khác biệt Nhận thức của loài người Nhận thức của học sinh trong QTDH 1 Con đường Mò mẫm, thử sai Được đưa đến sẳn (do các nhà xây dựng nội dung và GV tham gia vào 2 Thời gian Dài, tri thức ít, khó khăn Ngắn, khối lượng tri thức lớn, thuận lợi 3 Các khâu Không cần cũng cố, vận Phải qua cũng cố, vận dụng, dụng, kiểm tra, đánh giá kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức. 4 Kết quả Tìm ra cái mới cho loài Mới cho cá nhân học sinh, người mang tính giáo dục cao hơn Vậy: Bản chất của hoạt động học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. Từ khái niệm và bản chất của hoạt động học suy ra: Bản chất của quá trình dạy học là tổ chức quá trình hoạt động nhận thức độc đáo của học sinh. Trong quá trình dạy học luôn huy động toàn bộ những chức năng tâm lý của học sinh: cảm giác, tri giác, tư duy, trí nhớ, tưởng tượng, xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, hứng thú, chú ý, trạng thái tâm lý 1.4. Dạy học theo hướng tiếp cận “ Lấy hoạt động của người học làm trung tâm. - Trong quá trình dạy học phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm tâm sinh lý của người học. Người học vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. - Học sinh hoạt động một cách tích cực, năng động, sang tạo, biết tư duy, có thái độ ham muốn học tập đúng đắn. - Vai trò của giáo viên trong dạy học “ lấy hoạt động của người học làm trung tâm”. + Đòi hỏi rất cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm. + Phẩm chất nghề nghiệp => đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng định hướng, thiết kế, tổ chức hoạt động, là người cố vấn, trọng tài -> phát triển tốt nhân cách cho học sinh. 1.5. Nhiệm vụ dạy học ở trường THCS - Cơ sở để xác định nhiệm vụ dạy học + Căn cứ vào mục tiêu + Sự tiến bộ của khoa học công nghệ. + Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
  36. + Đặc điểm hoạt động dạy học. - Ba nhiệm vụ dạy học ở trường THCS + Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo dưỡng) Việc nắm vững tri thức tức phải đảm bảo 3 điều kiên: hiểu, nhớ, vận dụng vào hoàn cảnh thực tế. Tri thức phổ thông, cơ bản là tri thức tối thiểu, cần thiết làm nền tảng giúp học sinh học lên hoặc bước vào cuộc sống, hệ thống tri thức này được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau. Tri thức hiện đại là tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, văn hóa, phù hợp chân lý khách quan, xu thế của thời đại. Tri thức đó phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm nhận thức của học sinh. Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng như: giao tiếp, nắm bắt thông tin, nhận thức toán học, nhân văn, tự nhiên + Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tue duy sang tạo (nhiệm vụ phát triển) Trí tuệ được hiểu là số lượng và chất lượng tri thức đã được tích lũy và chất lượng các thao tác hoạt động trí tuệ. Vì vậy, thông qua quá trình dạy học người thầy phải giúp học sinh rèn luyện các thao tác trí tuệ dần dần hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ như: Tính mềm dẻo Tính định hướng Tính linh hoạt Tính độc lập Tính nhất quán Tính khái quát Bề rộng và chiều sâu của hoạt động trí tuệ. + Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng, phẩm chất nhân cách nói chung (nhiệm vụ giáo dục) Đây là nhiệm vụ thể hiện mục đích của dạy học “thông qua dạy chữ để dạy người”. Từ việc học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển năng lực nhận thức => cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng, động cơ, phẩm chất nhân cách con người mới theo mục đích giáo dục. Yêu cầu:  Giáo viên phải quan tâm đầy đủ đến việc giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học => có hành động, thái độ đúng đắn.  Ngăn ngừa sự ảnh hưởng của thế giới quan phản khoa học. Như vậy, các nhiệm vụ dạy học có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, mục đích giáo dục đã đề ra. 2. Tính quy luật, động lực và lôgic của quá trình dạy học. 2.1. Quy luật và tính quy luật 2.1.1. Quy luật Theo từ điển triết học NXB Matxcova “ quy luật là mối quan hệ bên trong, cơ bản của các hiện tượng chi phối sự phát triển tất yếu của các hiện tượng ấy”
  37. Theo từ điển Tiếng Việt – NXBKHXH 1997 “ quy luật là quan hệ không đổi, được biểu thị dưới dạng công thức khái quát, giữa nhiều hiện tượng hoặc nhóm hiện tượng” 2.1.2. Tính quy luật - Khái niệm: là quy luật được nhận thức chưa đầy đủ chính xác, chưa diễn đạt một cách chặt chẽ cả về mặt định tính và định lượng. Đó chỉ là bước đầu của sự nhận thức quy luật. + Giữa quy luật và tính quy luật đều biểu thị mối quan hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. + Trong lĩnh vực tri thức khoa học giáo dục nói chung và lý luận dạy học nói riêng những tri thức chính xác của các định luật được vạch ra chưa đạt tới độ quy luật nên để chính xác chúng ta sử dụng tính quy luật. - Những tính quy luật của quá trình dạy học + Tính quy luật của mối quan hệ giữa nhu cầu kinh tế - xã hội, văn hóa với quá trình dạy học. + Tính quy luật về mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và phát triển. + Tính quy luật về sự thống nhất và qui định lẫn nhau giữa các thành tố trong quá trình dạy học. + Tính quy luật về mối quan hệ giữa tính hiệu quả của QTDH với sự đa dạng và tính chất của hoạt động giao lưu của học sinh. + Tính quy luật về việc chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân của học sinh trong QTDH. 2.2. Động lực của quá trình dạy học - Khái niệm: Động lực của quá trình dạy học là việc phát hiện và giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn diễn ra trong QTDH (bao gồm cả mâu thuẩn bên trong và bên ngoài) - Trong QTDH luôn diễn ra các loại mâu thuẩn, trong đó: + Mâu thuẩn bên trong: là mâu thuẩn diễn ra giữa các thành tố của QTDH hoặc bên trong bản thân mỗi thành tố. Chẳng hạn ND > mâu thuẩn của QT lĩnh hội tri thức, cần 3 điều kiện: Mâu thuẩn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc Mâu thuẩn phải vừa sức với người học Mâu thuẩn xảy ra do tiến trình dạy học mang lại. 2.3. Lôgic của QTDH. - Khái niệm: là trình tự vận động hợp quy luật của QTDH nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực hoạt động nhận thức) từ khi bắt đầu nghiên cứu môn học, đề mục đến trình độ (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực hoạt động nhận thức) tương ứng với lúc bắt đầu môn học, đề mục nào đó. - Logic của QTDH được xây dựng phù hợp với logic của môn học và đặc điểm nhận thức của học sinh. - Logic của môn học lại được xây dựng phù hợp với logic khoa học tương ứng với môn học đó và logic nhận thức ở một lứa tuổi nào đó. - Logic của QTDH diễn ra theo các khâu
  38. + Giáo viên đề xuất vấn đề, gây cho học sinh sự ý thức nhiệm vụ học tập. + Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới + Tổ chức, điều khiển học sinh cũng cố tri thức + Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. + Tổ chức, điều khiển học sinh kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống của học sinh và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá. + Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của QTDH. Nhìn nhận lại vai trò của giáo viên, học sinh, đối chiếu mục đích với kết quả, ưu-nhược điểm, nguyên nhân => phương hướng và biện pháp giải quyết. 3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học (GV hướng dẫn SV xemina) 3.1. Khái niệm: Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức QTDH phù hợp với mục đích, nhiệm vụ, quy luật của QTDH. 3.2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học o Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học. - Nội dung: nguyên tắc này phản ánh trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học công nghệ và văn hóa hiện đại. Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên giúp học sinh hình thành phương pháp học tập và thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học => hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức cao quý. - Yêu cầu: + Giúp học sinh nắm vững tri thức => hình thành thái độ đúng đắn đối với hiện thực. + Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người, đặc biệt là truyền thống con người Việt Nam => Giáo dục tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân. + Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, đánh giá một vấn đề thực tiễn. + Vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học nhằm hình thành cho học sinh tác phong và thói quen khoa học. o Nguyên tắc 2: Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống, các nhiệm vụ phát triển đất nước. - Nội dung: QTDH giúp học sinh nắm vững các tri thức, cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hóa, tri thức then chốt, có hệ thống nhằm cải tạo thực tiễn và bản thân. Biết ứng dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Vì sao?: + Tất cả các lý luận cung cấp cho học sinh đều nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. + Khi có lý luận giúp học sinh giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở khoa học Bác Hồ từng dạy “ thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. - Yêu cầu: + Xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học cần lựa chọn môn học và tri thức phù hợp với thực tiễn. + Nội dung dạy học thấy rõ nguồn gốc của tri thức, vai trò của tri thức đối với thực tiễn, gắn với địa phương hoặc hoàn cảnh cụ thể.
  39. + Phương pháp dạy học hướng vào khai thác kinh nghiệm, vốn tri thức của học sinh làm ví dụ cho lý luận càng rõ nét. + Kết hợp nhiều hình thức lên lớp để học sinh vừa nắm vững lý luận vừa được chứng minh qua thực tiễn. o Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thống nhất và tính tuần tự trong dạy học - Nội dung: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành cho học sinh phải theo logic chặt chẽ và có tính kế thừa. Dựa vào việc trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trước để làm tiền đề cho việc trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sau - Vì sao?: thực hiện nguyên tắc này đảm bảo tính khoa học trong quá trình nhận thức của học sinh. Mặt khác giúp học sinh phát triển các hoạt động nhận thức. - Yêu cầu: + Xây dựng hệ thống môn học, chương, chủ đề và tiết học theo logic chặt chẽ, có hệ thống => giúp học sinh phát huy tính tích cực, phát triển tư duy. + Xây dựng nội dung phải tính tới mối quan hệ giữa các môn học, mối liên hệ, tính tích hợp giữa các tri thức trong môn học. + QTDH hình thành cho học sinh thói quen làm việc có khoa học, có tuần tự, hệ thống và thực hiện nghiêm túc kế hoạch do bản thân xây dựng. o Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong QTDH. - Nội dung: Nguyên tắc này thể hiện sự phát huy tối đa vai trò của học sinh và giáo viên trong QTDH. Vai trò Học sinh ( tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo) Giáo viên ( tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, hướng dẫn học sinh nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) - Vai trò: đây là nguyên tắc thể hiện sự thống nhất giữa vai trò giáo viên và học sinh, chỉ đạo cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Học sinh phát huy tối đa vai trò của mình với có thể phát triển năng lực nhận thức, hoạt động trí tuệ và hình thành năng lực tự học suốt đời theo quan điểm của QTDH. - Yêu cầu: + Giáo dục cho người học ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập nói chung và môn học nói riêng để học xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn. + Kích thích, động viên và tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến chủ quan, ý tưởng và những thắc mắc của mình, đề cao óc phê phán, tác phong suy nghĩ độc lập, chống lối học vẹt. + Dạy học hướng vào nêu và giải quyết vấn đề cùng với các mức độ và hình thức khác nhau => phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh. + Kết hợp việc đánh giá kết quả học tập và tính tự giác, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập. + Tạo điều kiện tối đa cho học sinh phát huy được tư duy sáng tạo của mình. o Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý luận. - Nội dung: trong quá trình dạy học cần cung cấp cho học sinh tri thức từ cái cụ thể - trừu tượng theo hai bước chính: + Từ cụ thể tư duy lý luận + Từ tư duy lý luận trực quan. - Vì sao?:
  40. + Trong QTDH phải thấy được mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, từ mối quan hệ này giúp cho tri thức mà học sinh lĩnh hội được rõ nét, sâu sắc hơn. + Trong QTDH chúng ta phải đi từ cái chung đến cái riêng nhằm phát triển tư duy lý luận cho trẻ, thấy được mối quan hệ biện chứng trong quá trình nhận thức. - Yêu cầu: + Dạy học phải sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau. + Kết hợp giữa trình bày trực quan và lời nói. + Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để hình thành biểu tượng cho học sinh. + Sử dụng nguyên tắc này phải phù hợp với từng lứa tuổi, hoàn cảnh cụ thể. + Quá trình sử dụng phương tiện trực quan cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát. phát hiện dấu hiệu bản chất. + Phối hợp nhiều hình thức dạy học + Đưa ra các yêu cầu đòi hỏi học sinh phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. o Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh. - Nội dung: QTDH phải giúp học sinh nắm vững nội dung dạy học với sự căng thẳng tối đa tất cả trí lực của họ (huy động tất cả quá trình nhận thức để lĩnh hội nội dung) - Vì sao?: Giữa việc lĩnh hội nội dung dạy học và phát triển năng lực nhận thức là hai mặt của một quá trình có sự thống nhất, liên hệ mật thiết với nhau. Khi lĩnh hội tri thức khoa học đồng thời cũng huy động tối đa hoạt động của vỏ não. - Yêu cầu: + Kết hợp giữa ghi nhớ có chủ định và không chủ định trong quá trình lĩnh hội tài liệu. + Dạy học phải hướng học sinh sử dụng kỹ năng tra cứu để giải quyết vấn đề, tránh lối học thuộc lòng. + Đặt ra các yêu cầu bắt buộc học sinh phải tích cực hóa tri thức để giải quyết vấn đề, kết hợp ôn tập, luyện tập thường xuyên có hệ thống. + Giáo viên phải trình bày tài liệu logic, dễ hiểu, tác động mạnh đến mặt xúc cảm. + Kết hợp giữa kiểm tra đánh giá của giáo viên và tự kiểm tra đánh giá của học sinh. o Nguyên tắc 7: Đảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi, cá biệt và tính tập thể trong việc dạy học. - Nội dung: nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH khi lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phải không ngừng nâng cao dần mức độ khó khăn trong học tập, gây nên sự căng thẳng về mặt trí lực, thể lực một cách vừa sức. - Vì sao?: + Mỗi một độ tuổi gắn liền với sự trưởng thành của những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của các cơ quan đớ. Mỗi một lứa tuổi có mức độ hoạt động trí tuệ khác nhau, hứng thú nhận thức và nhu cầu trí tuệ khác nhau. + Mặt khác trong cùng một lứa tuổi lại cũng có hứng thú, nhu cầu và hoạt động về trí tuệ khác nhau, không thể có hai học sinh giống nhau (burns), vì vậy, đòi hỏi phải chú ý đến đặc điểm cá biệt của học sinh. + Tính tập thể trong dạy học được đặt ra do điều kiện của dạy học hiện nay vẫn theo hình thức lớp – bài, do đó chúng ta phải tạo điều kiện để cho mỗi thành trong tập thể lớp được phát triển đầy đủ nhận thức của mình. - Yêu cầu:
  41. + Xác định yêu cầu dạy học phải phù hợp với lứa tuổi, vừa sức, tạo được hứng thú và nhu cầu nhận thức, taọ động lực và mở rộng khả năng nhận thức của học sinh. Đồng thời, phải xây dựng biện pháp phù hợp với từng học sinh và chung cho cả tập thể. + Phố hợp nhiều hình thức lên lớp, hình thức độc lập công tác của học sinh và hình thức học tập nhóm tại lớp. o Nguyên tắc 8: Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của người học. - Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải gây cho học sinh sự hấp dẫn, hứng thú, lòng ham muốn hiểu biết, niềm vui và tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ. - Vì sao?: + Tình cảm có vai trò rất to lớn đến hoạt động của con người, đây là động lực rất quan trọng để thúc đẩy quá trình nhận thức của con người. Paxcan từng nói: Ta hiểu được chân lý chẳng phải chỉ nhờ bộ óc mà còn phải nhờ cả con tim nữa. + Hiện nay, do sự phát triển của văn hóa, xã hội, các trò chơi nhận thức đều rất hấp dẫn, lôi cuốn nên QTDH cũng phải tổ chức hấp dẫn để thu hút sự tham gia học tập của học sinh. - Yêu cầu: + Thực hiện mối liên hệ dạy học với cuộc sống, gắn với kinh nghiệm của cá nhân + Nội dung và phương pháp dạy học phải làm tăng cường hoạt động tích cực tìm tòi, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, phát hiện vấn đề. + Cần sử dụng hình thức trò chơi nhận thức trong quá trình dạy học. + Cần sử dụng các phương tiện trực quan, tác phẩm nghệ thuật để tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người học. + Quá trình dạy học phải lôi cuốn được hứng thú của cả tập thể, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc, và tỏ thái độ đúng đắn đối với tri thức. o Nguyên tắc 9: Chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học. - Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu cầu, năng lực, hứng thú chuyển từ dạy học sang tự học, nghĩa là phải giúp cho người học có khả năng tự tìm tòi tri thức, tự phát hiện vấn đề, tạo điều kiện cho họ hình thành hứng thú và năng lực tự học suốt đời. - Vì sao?: + Quá trình dạy học không thể cung cấp hết tất cả kiến thức trong tất cả các lĩnh vực. + Tự học là yêu cầu cấp thiết cho trong xã hội bùng nổi thông tin ngày nay. Hồ Chủ tịch đã từng dạy “ về cách học phải lấy tự học làm cốt” thể hiện ý nghĩa của tự học trong quá trình hình thành nhân cách của con người. - Yêu cầu: + QTDH => học sinh có hệ thống công tác độc lập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật mà họ yêu thích. + QTDH => hình thành cho học sinh kỹ năng tự thiết kế kế hoạch tự học của mình. + Động viên học sinh vượt qua khó khăn trong việc tự học. + Phát động phong trào tự học trong lớp, toàn trường. + Phân bố tỷ trọng tự học trong chương trình học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập. 3. Mối liên hệ giữa các nguyên tắc dạy học Hệ thống các nguyên tắc dạy học có mối quan hệ mật thiết đan xen nhau. Trong quá trình dạy học không được bỏ qua hay xem nhẹ một nguyên tắc nào. Chương II. TỔ CHỨC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ (THCS)
  42. 20 ( 6 Lý thuyết + 6 Thực hành + 8 Tự học ) tiết. 1. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường THCS (1 tiết) - Hoạt động dạy học ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trung học, cụ thể: + Hình thành được cơ sở học vấn phổ thông THCS => hình thành cho thanh thiếu niên có một trình độ văn hóa phổ thông của dân tộc trong vài tập kỷ tới. + Chuẩn bị cho học sinh có thể Học lên THPT Học nghề kỹ thuật Bước vào cuộc sống lao động + Đây là cấp học kế thừa thành tựu của giáo dục tiểu học, chuẩn bị những điều kiện cho học sinh bước vào cuộc sống, học lên - Hoạt động dạy học ở trường THCS tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu cơ sở của những khoa học với sự phong phú, đa dạng của những bộ môn, khối lượng tri thức lớn phức tạp, sâu sắc, hệ thống hơn. Các nội dung chương trình trong trường THCS được thiết kế => phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Các nội dung này vừa sức với học sinh tạo cho họ sự tích cực, hứng thú, sáng tạo trong hoạt động nhận thức. - Hoạt động dạy học theo từng môn học được chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của giáo viên bộ môn tương ứng. Điều này khác với hoạt động dạy học ở tiểu học, mỗi môn học được hướng dẫn bởi một giáo viên có phong cách, phương pháp, trình độ, dạy học riêng nên tạo ra sự đa dạng trong dạy học. Vấn đề này cũng ảnh hưởng đến nhân cách học sinh. Giáo viên cần cải tiến phương pháp cho phù hợp với đặc điểm môn mình đảm nhiệm cũng như đặc điểm từng học sinh. - Lứa tuổi học sinh trong trường THCS là lứa tuổi thiếu niên. Trong độ tuổi này có nhiều diễn biến tâm lý phức tạp trong học sinh, đó là giai đoạn chuyển từ tình trạng trẻ con sang người lớn, là thời kỳ tập làm người lớn chính vì vậy giáo viên cần có sự quan tâm, thông cảm, sẽ chia đối với học sinh. Đây là đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học ở trường THCS. 2. Nội dung dạy học (2 tiết) 2.1. Khái niệm nội dung dạy học. Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những cách thức hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và cộng đồng phù hợp về mặt sư phạm, được định hướng về mặt chính trị để hình thành và phát triển người học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội. 2.2. Những thành phần của nội dung dạy học. + Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật và cách thức hoạt động. + Hệ thống các kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao động chân tay nói chung và những kĩ năng về lĩnh vực khác nói riêng. + Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. + Hệ thống chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người. Các thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ hữu cơ với nhau góp phần giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh 2.3. Kế hoạch dạy học ở trường THCS. 2.3.1.Định nghĩa: kế hoạch dạy học là văn kiện do nhà nước ban hành, trong đó quy định các môn học; trình tự dạy các môn học qua từng năm học; số tiết học cho từng môn trong mỗi năm học, mỗi tuần học; việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày )