Bài giảng Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch - Hoàng Trọng Minh

pdf 133 trang ngocly 790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch - Hoàng Trọng Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_so_ky_thuat_chuyen_mach_hoang_trong_minh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch - Hoàng Trọng Minh

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Bài giảng Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch Biên soạn: Hoàng Trọng Minh, Nguyễn Thanh Trà MinhHT PTIT [Pick the date] Hà nội: 2009
  2. LỜI NÓI ĐẦU Kỹ thuật chuyển mạch là một trong những kỹ thuật mấu chốt nhất trong các mạng truyền thông. Sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng truyền thông trong một số năm gần đây đã tạo ra các cuộc cách mạng về khoa học công nghệ và kỹ thuật chuyển mạch là một phần của sự phát triển đó. Mục tiêu của cuốn bài giảng là cung cấp cho sinh viên chuyên ngành Viễn thông các kiến thức nền tảng của lĩnh vực chuyển mạch, hệ thống hóa kiến thức cho sinh viên tiếp cận các giải pháp kỹ thuật và công nghệ chuyển mạch mới một cách tốt nhất. Từ đó làm nền tảng cho các môn học tiếp theo. Nội dung chính của các chương gồm: Chương thứ nhất đưa ra các khái niệm và lý thuyết nền tảng của lĩnh vực chuyển mạch, một số bài toán và mô hình ứng dụng trong kỹ thuật chuyển mạch được trình bày vắn tắt là cơ sở phát triển và tính toán cho một số vấn đề sẽ đề cập trong các chương tiếp theo. Chương thứ hai tóm tắt các vấn đề cốt lõi của kỹ thuật chuyển mạch kênh bao gồm các nguyên lý chuyển mạch cơ bản, các hình thái kết nối trường chuyển mạch và điều khiển kết nối thông tin qua trường chuyển mạch. Chương thứ ba tiếp cận kỹ thuật chuyển mạch gói từ các vấn đề cơ bản như nguyên tắc, phương pháp xử lý gói tin trong mạng và trong trường chuyển mạch tới các vấn đề phức tạp như các kỹ thuật định tuyến, các giao thức định tuyến và báo hiệu đảm bảo chất lượng dịch vụ. Chương này còn đưa ra một số vấn đề mở và xu hướng phát triển của kỹ thuật chuyển mạch gói. Chương thứ tư tập trung vào giải pháp công nghệ chuyển mạch tiên tiến bao gồm các giải pháp công nghệ mạng cố định như công nghệ MPLS, GMPLS và vấn đề định tuyến của các công nghệ này. Mạng không dây với tương lai được ứng dụng rộng rãi cũng được tóm tắt trong chương này với những kiến thức về định tuyến. Tiếp cận chuyển mạch mềm với một số mô hình ứng dụng cũng được đưa ra trong chương cuối nhằm giúp Sinh viên tiếp cận tới các giải pháp công nghệ thực tiễn trên mạng viễn thông. Kỹ thuật chuyển mạch là một lĩnh vực rộng và liên quan tới rất nhiều lĩnh vực khác trong môi trường mạng truyền thông. Vì vậy, nhóm biên soạn rất mong muốn có được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và người đọc. Hà nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009 1
  3. Mục lục LỜI NÓI ĐẦU 1 Mục lục 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH 10 1.1 NHẬP MÔN KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH 10 1.1.1 Giới thiệu chung 10 1.1.2 Một số khái niệm cơ sở 11 1.1.3 Các mô hình toán học ứng dụng trong lĩnh vực chuyển mạch 14 1.1.4 Các lý thuyết liên quan 18 1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH 22 1.2.1 Lịch sử và xu hướng phát triển công nghệ mạng 22 1.2.2 Chuyển mạch mềm và hướng tiếp cận máy chủ cuộc gọi CS. 25 1.2.3 Hướng tiếp cận phân hệ đa phương tiện IP (IMS) 26 1.3 CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN 27 1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 30 CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH KÊNH 31 2.1 CƠ SỞ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH KÊNH 31 2.2 KIẾN TRÚC TRƯỜNG CHUYỂN MẠCH KÊNH 34 2.2.1 Trường chuyển mạch không gian số 34 2.2.2 Trường chuyển mạch thời gian số 36 2.2.3 Trường chuyển mạch ghép TST 38 2.3 ĐỊNH TUYẾN TRONG CHUYỂN MẠCH KÊNH 41 2.3.1 Phân loại các kỹ thuật định tuyến 41 2.3.2 Phương pháp đánh số trong mạng PSTN 44 2.3.3 Mạng báo hiệu PSTN 46 2.3.4 Xử lý định tuyến cuộc gọi trong node mạng chuyển mạch kênh 47 2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 48 CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH GÓI 49 2
  4. 3.1. CƠ SỞ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH GÓI 49 3.1.1 Mô hình kết nối hệ thống mở OSI 50 3.1.2 Nguyên tắc cơ bản của chuyển mạch gói 51 3.2 KIẾN TRÚC CỦA BỘ ĐỊNH TUYẾN 53 3.2.1 Các chức năng cơ bản của bộ định tuyến 53 3.2.2 Tiến trình chuyển tiếp gói tin 54 3.2.3 Các thuật toán tìm kiếm thông tin trong bảng định tuyến 56 3.3. KIẾN TRÚC TRƯỜNG CHUYỂN MẠCH GÓI 62 3.3.1 Phân loại kiến trúc trường chuyển mạch gói 62 3.3.2 Chuyển mạch phân chia thời gian 62 3.3.3 Chuyển mạch phân chia không gian 65 3.4 CÁC KIỂU BỐ TRÍ HÀNG ĐỢI 70 3.4.1 Các kiểu kiểu bố trí hàng đợi cơ bản 70 3.4.2 Các phương pháp xử lý hàng đợi 77 3.4.3 Mạng hàng đợi 78 3.5. KỸ THUẬT ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG CHUYỂN MẠCH GÓI 82 3.5.1. Các thuật toán tìm đường ngắn nhất 84 3.5.2. Các giao thức định tuyến điển hình. 87 3.5.3 Một số giải pháp cải thiện hiệu năng kỹ thuật định tuyến 92 3.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 96 CHƯƠNG 4: CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH TIÊN TIẾN 97 4.1. GIỚI THIỆU CHUNG 97 4.1.1 Mô hình hội tụ công nghệ mạng 97 4.1.2 Các giải pháp ghép hợp công nghệ 98 4.1.3 Công nghệ MPLS/GMPLS 99 4.2 KỸ THUẬT ĐỊNH TUYẾN TRONG MPLS/GMPLS 103 4.2.1 Giao thức định tuyến và phân phối nhãn 103 4.2.2 Kỹ thuật định tuyến hỗ trợ chất lượng dịch vụ trong MPLS/GMPLS 106 4.3 ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG KHÔNG DÂY 110 4.3.1 Phân loại các giao thức định tuyến 110 4.3.2 Kỹ thuật định tuyến xuyên lớp 113 3
  5. 4.4 GIẢI PHÁP CHUYỂN MẠCH MỀM 114 4.4.1 Mô hình kiến trúc chuyển mạch mềm 115 4.4.2 Các giao thức điều khiển của chuyển mạch mềm 117 4.4.3 Các ứng dụng của chuyển mạch mềm 123 4.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 130 Tài liệu tham khảo. 132 4
  6. DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT 3G Thirth Generation Thế hệ thứ 3 3GPP Thirth Generation Partnership Project Dự án cho các đối tác mạng thế hệ 3 AAA Authentification, Authorization, Accounting Nhận thực, cấp phép, tính cước AAL ATM Adaptation Layer Lớp tương thích dịch vụ ADM Add/Drop Multiplexing Bộ ghép tách luồng ADSL Asymetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số không đối xứng AF Address Filter Bộ lọc địa chỉ A-F Acounting Function Chức năng tính cước AMG Access Media Gateway Cổng phương tiện truy nhập API Application Programable Interface Giao diện lập trình ứng dụng AS Autonomous System Hệ thống tự trị AS Application Server Server ứng dụng ASG Access Signalling Gateway Cổng báo hiệu truy nhập ATCA Advanced Telecom Computing Architecture Kiến trúc tính toán viễn thông tiên tiến ATM Asynchorous Transfer Mode Phương thức truyền tải không đồng bộ AuC Authentification Centre Trung tâm nhận thực BAN Broadband Access Node Nút truy nhập băng rộng BGCF Border Gateway Control Function Chức năng điều khiển cổng đường biên BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng đường biên BICC Bearer Independent Call Control Điều khiển cuôc gọi độc lập kênh mang Broadband Intergrated Service Digital B-ISDN Network Mạng số tích hợp dịch vụ băng rộng CA Call Agent Agent cuộc gọi CAP CAMEL Application Part Phần ứng dụng CAMEL CBR Constraint Bit Rate Tốc độ bit ràng buộc CCF Charging Collector Function Chức năng tập hợp thông tin cước CBR Constant Bit Rate Tốc độ bit cố định CBS Committed Burst Size Kích thước burst cam kết CLP Cell Loss Priority Ưu tiên tổn thất tế bào COPS Common Open Policy Service Dịch vụ chính sách mở chung CoS Class of Service Lớp dịch vụ CQ Class-based Queuing Hàng đợi theo lớp Constraint-Based Routing-label Distribution Giao thức phân bổ nhãn định tuyến ràng CR-LDP Protocol buộc CS Call Server Máy chủ cuộc gọi CS (IMS) Circuit Switched Chuyển mạch kênh CSCF Call Session Control Function Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi CSPF Constraint Shorted Path First Định tuyến ràng buộc tìm đường ngắn nhất DG DataGram Dữ liệu đồ 5
  7. DSL Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số DSLAM Digital Subcriber Line Acess Multiplexer Bộ ghép kênh truy nhập DSL DTL Designated Transit List Danh sách đường đi định sẵn DTMF Dual Tone Multi Frequency Đa tần âm kép DVA Distance Vector Algorithm Thuật toán vectơ khoảng cách EGP Exterior Gateway Protocol Giao thức định tuyến miền ngoài ECN Explicit Congestion Notification Thông báo tắc nghẽn hiện FEC Forward Equivelent Class Lớp chuyển tiếp tương đương FIB Forward Information Base Cơ sở thông tin chuyển tiếp FIFO First In First Out Vào trước ra trước FLC Fible Line Concentrator Bộ tập trung quang FR Frame Relay Chuyển tiếp khung FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền file GFC General Flow Control Điều khiển luồng chung GMPLS Generalized MultiProtocol Label Switch MPLS mở rộng GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung GSM Global System for Mobile Communication Hệ thống toàn cầu cho thông tin di động HDB3 High-Density Bipolar 3 Mã lưỡng cực mật độ cao HDLC High level Data Link Control protocol Giao thức điều khiển đường dữ liệu mức cao HLR Home Location Registor Bộ đăng ký nhà HOL Head Of Line Nghẽn đầu dòng HSS Home Subscriber Server Server thuê bao nhà HTTP Hyper Text Transfer Protocol Giao thức chuyển giao siêu văn bản IAD Integrated Access Device Thiết bị truy nhập tích hợp ICMP Internet Control Message Protocol Giao thức bản tin điều khiển Internet IFMP Ipsilon Flow Management Protocol Giao thức quản trị luông của Ipsilon IGP Interior Gateway Protocol Giao thức định tuyến miền trong IM CN IMS- Core Network IMS- mạng lõi IMS IP Multimedia Subsystem Phân hệ đa phương tiện IP IMS-CS IMS- Circuit Switching IMS- chuyển mạch kênh IM-SSF IMS- Service Switching Function Chức năng chuyển mạch dịch vụ IMS IN Inteligent Network Mạng thông minh IOT Interoperability Testing Kiểm tra liên điều hành IP Internet Protocol Giao thức Internet IPCP IP Control Point Điểm điều khiển IP I-PNNI Intergated PNNI PNNI tích hợp IPX Internetwork Packet Exchange Giao thức trao đổi gói liên mạng ISC IMS Service Control Điều khiển dịch vụ IMS ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số đa dịch vụ tích hợp IS-IS Intermediate System to Intermediate System Giao thức định tuyến liên mạng ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet ISR IP Switching Router Bộ định tuyến chuyển mạch IP 6
  8. ISUP ISDN User Part Phần người dùng ISDN International Telecommunication Union ITU-T sector T Liên minh viễn thông quốc tế IW-F InternetWorking Function Chức năng kết nối liên mạng LAN Local Area Network Mạng nội hạt LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân phối nhãn LER Label Edge Router Bộ định tuyến biên (LSR biên) LGN Logical Group Node Nút đại diện nhóm logic LOC LOcal Controler Bộ điều khiển nội bộ LSA Link State Algorithm Thuật toán trạng thái đường LSP Label Switched Path Đường chuyển mạch nhãn LSR Label Switching Router Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn M3UA MTP3 User Adaptation Layer Lớp tương thích người dùng MTP3 MAP Mobile Application Part Phần ứng dụng di động MG Media Gateway Cổng phương tiện MGC Media Gateway Controler Điều khiển cổng phương tiện MGCP Media Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển cổng phương tiện MHA Min Hop Algorithm Thuật toán bước nhảy tối thiểu MIRA Min Interference Routing Algorithm Thuật toán định tuyến nhiễu tối thiểu MMAS Multi Media Application Server Server ứng dụng đa phương tiện MMCS Multi Media Call Server Server gọi đa phương tiện MMG Mobile Media Gateway Cổng phương tiện cho mạng di động MMPP Markov Modulete Poisson Process Tiến trình Poisson mô phỏng Markov MNO Mobile Network Operator Nhà điều hành mạng di động MoS Mean of Service Thang điểm đánh giá trung bình MPLS MultiProtocol Label Switch Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPOA MultiProtocol over ATM Đa giao thức qua ATM Điều khiển chức năng tài nguyên đa phương MRFC Media Resource Function Control tiện Bộ xử lý chức năng tài nguyên đa phương MRFP Media Resource Function Processor tiện MSF MultiService Forum Diễn đàn đa dịch vụ MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị truyền bản tin lớn nhất NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp NHC Next Hop Client Trạm con bước kế tiếp NHRP Next Hop Resolution Protocol Giao thức giải bước kế tiếp NHS Next Hop Server Trạm chủ bước kế tiếp OMA Open Mobile Alliance Liên minh dịch vụ di động mở OSA Open Service Architecture Kiến trúc dịch vụ mở OSPF Open Shortest Path First Giao thức đường ngắn nhất trước tiên OXC Optical Cross-Connect Bộ đấu nối chéo quang PAM Pulse Amplitude Modulation Điều biên xung 7
  9. PAR PNNI Augmented Routing Định tuyến PNNI mở rộng PCM Pulse Code Modulation Điều xung mã P-CSCF Proxy- CSCF CSCF đại diện PDF Policy Decicion Function Chức năng quyết định chính sách PDU Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu giao thức PG Peer Group Nhóm ngang hàng PGL Peer Group Leader Trưởng nhóm trong nhóm cùng cấp PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất PM Physic Medium Môi trường vật lý PNNI Private Network to Network Interface Giao diện mạng - mạng riêng PPP Point to Point Protocol Giao thức điểm tới điểm PQ Priority Queuing Hàng đợi ưu tiên PSTN Public Switched Telephone Network Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PT Payload Type Kiểu tải tin PTSE PNNI Topology State Element Phần tử trạng thái cấu hình PNNI PTSP PNNI Topology State Packet Gói tin trạng thái cấu hình PNNI QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ RANAP Radio Access Network Application Part Phần ứng dụng mạng truy nhập vô tuyến RAS Registration Admistion and Status Protocol Giao thức trạng thái, quản lý và đăng ký R-F Routing Function Chức năng định tuyến RIP Routed Information Protocol Giao thức thông tin định tuyến RMG Remote Media Gateway Cổng phương tiện ở xa RSVP Resource Reservation Protocol Giao thức dành trước tài nguyên RSVP- TE RSVP – Traffic Engineering RSVP cho kỹ thuật lưu lượng Giao thức truyền tải điều khiển thời gian RTCP Realtime Transport Protocol thực RTP Realtime Transport Protocol Giao thức truyền tải thời gian thực SAP Service Access Point Điểm truy nhập dịch vụ SAR Segmentation Reassembly Sublayer Phân lớp cắt mảnh tạo gói SCP System Control Point Điểm điều khiển hệ thống SCIM Service Capability Interaction Management Quản trị tương tác khả năng dịch vụ SCS Service Capability Server Server khả năng phục vụ S-CSCF Serviced-CSCF CSCF phục vụ SCTP Stream Control Transport Protocol Giao thức truyền tải điều khiển luồng SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ SDS Space Division Switching Chuyển mạch phân chia không gian SG Signalling Gateway Cổng báo hiệu SIGTRA N Signalling Transport Giao thức truyền tải báo hiệu SIN Ship - in - the - Night Chuyển hàng SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên 8
  10. SMTP Simple Message Transfer Protocol Giao thức truyền thư đơn giản SNMP Simple Network Management Protocol Giao thức quản trị mạng đơn giản SPC Stored Program Control Điều khiển theo chương trình ghi sẵn SSF Service Switching Function Chức năng chuyển mạch dịch vụ SPVC Soft Permanent Virtual Chanel Kênh ảo cố định mềm SUA SCCP User Adaptation layer Lớp tương thích người dùng SCCP SVC Switched Virtual Chanel Kênh ảo chuyển mạch Thuật toán tìm đường rộng nhất và ngắn SWPA Shortest Widest Path Algorithm nhất TC Transmision Convergence Hội tụ truyền dẫn TCP Transport Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo thời gian TDS Time Division Switching Chuyển mạch phân chia thời gian TE Traffic Engineering Kỹ thuật lưu lượng TL Total Length Tổng độ dài TLV Type/ Length/ Value Các tham số kiểu/độ dài/giá trị TMG Trunk Media Gateway Cổng phương tiện trung kế TOS Type Of Service Kiểu phục vụ TTL Time to Live Thời gian sống TUA TCAP User Adaptation Layer Lớp tương thích người dùng TCAP UA Common Signalling User Adaptation Layer Lớp tương thích người dùng báo hiệu CCS UDP User Datagram Protocol Giao thức dữ liệu người dùng UE User Equipment Thiết bị người dùng Universal Mobile Telecommunication UMTS System Hệ thống viễn thông di động toàn cầu UNI User-Network Interface Giao diện người dùng - mạng VBR Variable Bit Rate Tốc độ bit thay đổi VC Virtual Chanel Kênh ảo VCC Virtual Chanel Connection Kết nối kênh ảo VCI Virtual Chanel Identifier Nhận dạng kênh ảo VoIP Voice over IP Thoại qua IP VPI Virtual Path Indentifier Nhận dạng luồng ảo WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng không dây WCDM Wireless Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã phiên bản A R4 Release 4 4 WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo bước sóng WFQ Weighted Fair Queuing Hàng đợi cân bằng trọng số WLAN Wireless LAN Mạng nội hạt không dây Thuật toán tìm đường ngắn nhất và rộng WSPA Widest Shortest Path Algorithm nhất 9
  11. Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH 1.1 NHẬP MÔN KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH 1.1.1 Giới thiệu chung Viễn thông là một phần của khái niệm thông tin - một dạng thức chuyển giao thông tin. Mạng viễn thông được coi là hạ tầng cơ sở của xã hội sử dụng kỹ thuật điện, điện tử và các công nghệ khác để chuyển giao thông tin. Mạng viễn thông dưới góc độ đơn giản nhất được nhìn nhận gồm tập hợp các nút mạng, các đường truyền dẫn kết nối giữa hai hay nhiều điểm xác định và các thiết bị đầu cuối để thực hiện trao đổi thông tin giữa người sử dụng. Một cách khái quát chúng ta có thể coi tất cả các trang thiết bị, phương tiện được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông tạo thành mạng viễn thông. Thiết bị đầu cuối là các trang thiết bị của người sử dụng để giao tiếp với mạng cung cấp dịch vụ. Thiết bị chuyển mạch là các nút của mạng viễn thông có chức năng thiết lập và giải phóng đường truyền thông giữa các các thiết bị đầu cuối. Thiết bị truyền dẫn được sử dụng để nối các thiết bị đầu cuối hay giữa các nút với nhau để thực hiện truyền các tín hiệu một cách nhanh chóng và chính xác. Các phần tử và phương tiện của mạng truyền thông cấu trúc thành hạ tầng truyền thông nhằm cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng. Tùy thuộc vào các dịch vụ chủ chốt mà các giải pháp công nghệ được xây dựng, phương pháp tiếp cận này đã và đang tồn tại trong hạ tầng mạng truyền thông hiện nay. Trong một số năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ tiên tiến là xu hướng hội tụ cả về công nghệ và dịch vụ mạng truyền thông giữa mạng cố định, mạng di động và mạng internet sang mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network). Hạ tầng mạng viễn thông thay đổi không ngừng nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng, sự tác động này liên quan và ảnh hưởng tới rất nhiều lĩnh vực trên các yếu tố khoa học công nghệ và khoa học kỹ thuật, trong đó bao gồm kỹ thuật chuyển mạch. Một xu hướng mới được hình thành trên cơ sở hội tụ và tích hợp hạ tầng công nghệ nhằm xây dựng một hạ tầng truyền thông chung cho các môi trường kiến tạo dịch vụ lớp cao. Chính vì vậy, một loạt các giải pháp kỹ thuật và công nghệ chuyển mạch mới đã và đang được đưa ra và triển khai. Để hỗ trợ sinh viên và người đọc tiếp cận các vấn đề chuyên sâu của lĩnh vực này, bài giảng cơ sở kỹ thuật chuyển mạch tiếp cận các vấn đề nền tảng kỹ thuật, các giải pháp công nghệ và xu hướng phát triển nhằm giúp người đọc nhận thức tổng quan các khía cạnh kỹ thuật liên quan tới lĩnh vực này. 10
  12. Trong các phần đầu tiên của tài liệu sẽ giới thiệu các khái niệm cơ sở liên quan tới lĩnh vực chuyển mạch, nhất là các cơ sở toán học và lý thuyết liên quan. Tiếp sau đó là các kỹ thuật và nguyên tắc hoạt động của các mạng chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói cùng với các vấn đề liên quan như định tuyến, đánh số và chất lượng dịch vụ. Các kỹ thuật chuyển mạch mới trong hạ tầng tích hợp công nghệ được trình bày trong các chương cuối là sự kết hợp giữa các giải pháp công nghệ và giải pháp kỹ thuật, nhằm thể hiện mô hình tổng thể của các công nghệ tiên tiến đang ứng dụng và triển khai trên mạng viễn thông hiện nay. 1.1.2 Một số khái niệm cơ sở Để tiếp cận các vấn đề mang tính đặc thù của kỹ thuật chuyển mạch, phần này sẽ giới thiệu một số các thuật ngữ và khái niệm cơ sở liên quan tới các chương tiếp theo của bài giảng tron lĩnh vực chuyển mạch. i, Định nghĩa chuyển mạch Chuyển mạch là một quá trình thực hiện đấu nối và chuyển thông tin cho người sử dụng thông qua hạ tầng mạng viễn thông. Nói cách khác, chuyển mạch trong mạng viễn thông bao gồm chức năng định tuyến cho thông tin và chức năng chuyển tiếp thông tin. Như vậy, theo khía cạnh thông thường khái niệm chuyển mạch gắn liền với lớp mạng và lớp liên kết dữ liệu trong mô hình OSI (Open System Interconnection) của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO (International Organization for Standardization). Đối với một số trường hợp mở rộng, khái niệm chuyển mạch còn được hình thành theo mô hình phân lớp và trải dài từ lớp 2 tới lớp 7 trong mô hình OSI. ii, Hệ thống chuyển mạch Quá trình chuyển mạch được thực hiện tại các nút mạng, trong mạng chuyển mạch kênh các nút mạng thường gọi là hệ thống chuyển mạch (Tổng đài), trong mạng chuyển mạch gói thường được gọi là thiết bị định tuyến (Bộ định tuyến). Trong một số mạng đặc biệt, phần tử thực hiện nhiệm vụ chuyển mạch có thể vừa đóng vai trò thiết bị đầu cuối vừa đóng vai trò chuyển mạch và chuyển tiếp thông tin. Đối với một số kiến trúc mạng đặc biệt ví dụ như mạng tùy biến (Ad-hoc), các thiết bị đầu cuối còn có thể đóng vai trò như một nơi cấp và nhận nguồn lưu lượng trong mạng, đồng thời đảm nhiệm chức năng chuyển tiếp các thông tin cho các phần tử khác trong mạng. iii, Phân loại chuyển mạch Các hệ thống chuyển mạch cấu thành mạng chuyển mạch, ta có hai dạng mạng chuyển mạch cơ bản: Mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói. Tuy nhiên, dưới góc độ truyền và xử lý thông tin, chuyển mạch còn có thể nhìn nhận thành bốn 11
  13. kiểu: chuyển mạch kênh, chuyển mạch bản tin, chuyển mạch gói và chuyển mạch tế bào. Mạng chuyển mạch kênh thiết lập các mạch (kênh) chỉ định riêng cho kết nối trước khi quá trình truyền thông thực hiện. Như vậy, quá trình chuyển mạch được chia thành 3 giai đoạn phân biệt: thiết lập, truyền và giải phóng. Để thiết lập, giải phóng và điều khiển kết nối, mạng chuyển mạch kênh sử dụng các kỹ thuật báo hiệu để thực hiện như một thành phần bắt buộc. Đối ngược với mạng chuyển mạch kênh là mạng chuyển mạch gói, dựa trên nguyên tắc phân chia các lưu lượng dữ liệu thành các gói tin và truyền đi trên mạng chia sẻ, mỗi gói tin là một thực thể độc lập chứa các thông tin cần thiết cho quá trình xử lý thông tin trên mạng. Các giai đoạn thiết lập, truyền và giải phóng sẽ được thực hiện đồng thời trong một khoảng thời gian và quyết định đường đi được xác lập bởi thông tin trong tiêu đề gói tin. Kênh thông tin được hình thành giữa các thiết bị mạng không phụ thuộc theo logic thời gian mà chỉ có ý nghĩa khi có lưu lượng chuyển qua được gọi là các kênh ảo, các kênh ảo có cùng một số đặc tính được ghép thành luồng ảo. Các nút mạng có thể thực hiện chuyển mạch cho từng kênh ảo hoặc cả luồng ảo thay vì cho từng gói tin riêng biệt, tiếp cận này cho phép nâng cao hiệu năng truyền thông toàn mạng nhờ giảm bớt một số quy trình xử lý. iv, Kỹ thuật lưu lượng TE Kỹ thuật lưu lượng TE (Traffic Engineering) được coi là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong khung làm việc của hạ tầng mạng viễn thông. Mục đích của kỹ thuật lưu lượng là để cải thiện hiệu năng và độ tin cậy của các hoạt động của mạng bằng các giải pháp tối ưu nguồn tài nguyên mạng và lưu lượng mạng cũng như của người sử dụng. Một cách chi tiết hơn, kỹ thuật lưu lượng được nhìn nhận như một công cụ sử dụng để tối ưu tài nguyên sử dụng của mạng bằng phương pháp kỹ thuật để định hướng các luồng lưu lượng phù hợp với các tham số ràng buộc tĩnh hoặc động. Các tham số ở đây bao gồm cả tham số mạng và tham số yêu cầu của người sử dụng. Như vậy, mục tiêu cơ bản của kỹ thuật lưu lượng là hướng tới cân bằng và tối ưu các điều khiển của tải và tài nguyên mạng thông qua các thuật toán và giải pháp kỹ thuật. Đối với các nhà thiết kế và khai thác mạng, kỹ thuật lưu lượng đóng vai trò quyết định trong các bài toán liên quan tới hiệu năng mạng. Do sự biến động của các yêu cầu từ phía người sử dụng, các lưu lượng yêu cầu và khả năng phục vụ của hệ thống mạng luôn cần có các giải pháp tối ưu. Vì vậy, kỹ thuật lưu lượng luôn được coi là vấn đề có độ phức tạp cao nhất là trong các công nghệ mạng chồng lấn và tổ hợp. 12
  14. v, Báo hiệu trong mạng viễn thông Báo hiệu là một phần của cơ chế điều khiển mạng sử dụng các tín hiệu để điều khiển truyền thông, trong mạng viễn thông báo hiệu là sự trao đổi thông tin giữa các phần tử trong mạng liên quan tới các vấn đề như: điều khiển, thiết lập các kết nối và thực hiện quản lý mạng. Trong mạng chuyển mạch kênh, báo hiệu là một thành phần cơ bản của quá trình kết nối, nhờ có chức năng báo hiệu mà hệ thống chuyển mạch có thể thực hiện được nhiệm vụ chuyển mạch, thông qua thông tin báo hiệu từ nút mạng tới các thiết bị đầu cuối của người sử dụng để xác định các yêu cầu và quản lý kết nối từ người sử dụng tới nút mạng, báo hiệu mạng được thực hiện để hỗ trợ trực tiếp cho quá trình định tuyến, chọn kênh và quản lý kết nối giữa các nút mạng. Trong mạng chuyển mạch gói, hệ thống báo hiệu hướng tới mục tiêu điều khiển thiết bị và quản lý mạng nhiều hơn là mục tiêu gắn kết với quy trình định tuyến nhằm thiết lập kênh như trong mạng chuyển mạch kênh. Các hệ thống báo hiệu có thể phân loại theo đặc tính và nguyên tắc hoạt động gồm: báo hiệu trong băng và báo hiệu ngoài băng, báo hiệu đường và báo hiệu thanh ghi, báo hiệu kênh liên kết và báo hiệu kênh chung, báo hiệu bắt buộc, v v. Các thông tin báo hiệu được truyền dưới dạng tín hiệu điện, quang hoặc bản tin. Ví dụ, các hệ thống báo hiệu trong mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN được đánh số từ No1- No7, trong đó gồm có các dạng báo hiệu số, tương tự hay bản tin. Trong mạng IP hiện có rất nhiều giao thức báo hiệu được sử dụng cho các kết nối và trải rộng trên các lớp từ lớp 2 tới lớp 5 trong mô hình OSI. vi, Mạng tích hợp dịch vụ số băng rộng B-ISDN Xu hướng phát triển của mạng viễn thông luôn hướng tới một hạ tầng duy nhất nhằm đáp ứng tốt nhất các loại hình dịch vụ trên cơ sở băng thông rộng. Mạng tích hợp dịch vụ số băng rộng được định nghĩa như sau: Mạng tích hợp dịch vụ số băng rộng có nhiệm vụ cung cấp các cuộc nối thông qua chuyển mạch, các cuộc nối cố định hoặc bán cố định, các cuộc nối từ điểm tới điểm tới điểm hoặc từ điểm tới đa điểm và cung cấp các dịch vụ yêu cầu, các dịch vụ dành trước hoặc các dịch vụ yêu cầu cố định. Cuộc nối trong B-ISDN phục vụ cho cả các dịch vụ chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói theo kiểu đa phương tiện, đơn phương tiện, theo kiểu hướng liên kết (Connection-Oriented) hoặc phi liên kết (Connectionless) và theo cấu hình đơn hướng hoặc đa hướng. Hiện nay, cùng với với xu hướng tích hợp dịch vụ số băng rộng là sự hội tụ của các miền mạng khác nhau, B-ISDN có một loạt các đặc tính mới không chỉ trong khía cạnh kết nối mà còn trong các khía cạnh khác như quản lý, điều khiển và dịch vụ. Vì vậy, tên gọi chung thường được sử dụng là hạ tầng mạng băng rộng. 13
  15. 1.1.3 Các mô hình toán học ứng dụng trong lĩnh vực chuyển mạch Mô hình toán học có một vị trí tối quan trọng trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực chuyển mạch. Hàng loạt các bài toán thiết kế, đánh giá hệ thống không thể thực hiện trên các hệ thống thực và được tiến hành thông qua các mô hình ứng dụng. Với tầm quan trọng của mô hình toán học ứng dụng trong lĩnh vực chuyển mạch, mục này của bài giảng đưa ra một số các lý thuyết cơ sở liên quan trực tiếp tới bài toán định tuyến và chuyển mạch gồm các vấn đề xác suất và độ phức tạp thuật toán. Thêm vào đó, lưu lượng trong kỹ thuật chuyển mạch thường được mô tả qua các sự kiện đến của các thực thể rời rạc (yêu cầu chiếm kênh, gói, tế bào, v.v ), nó có thể mô hình hoá bởi tiến trình điểm. Có hai dạng tiến trình điểm là tiến trình đếm và tiến trình giữa hai sự kiện đến. Khái niệm cơ sở trên sẽ đóng vai trò xuyên suốt trong các hệ thống mô phỏng sự kiện rời rạc và các bài toán tối ưu hệ thống trên cơ sở mô hình hóa và mô phỏng. Một số dạng phân bố thường ứng dụng được chỉ ra dưới đây. i, Phân bố Erlang Phân bố Erlang là một phân bố xác suất liên tục có giá trị dương cho tất cả các số thực lớn hơn zero và được đưa ra bởi hai tham số: Độ sắc k (số tự nhiên; Int) và tham số tỉ lệ  (số thực; real). Khi tham số k =1 phân bố Erlang trở thành phân bố mũ. Phân bố Erlang là trường hợp đặc biệt của phân bố Gamma với tham số k là số tự nhiên. Trong trường hợp tổng quát, k trong phân bố Gamma là số thực. ii, Quá trình Markov Quá trình Markov là một quá trình mang tính ngẫu nhiên (stochastic process) thường sử dụng để mô tả các hệ thống không nhớ với đặc tính như sau: trạng thái ck tại thời điểm k là một giá trị trong tập hữu hạn {1, .,M}. Với giả thiết rằng quá trình chỉ diễn ra từ thời điểm 0 đến thời điểm N và trạng thái đầu tiên và cuối cùng là đã biết, chuỗi trạng thái sẽ được biểu diễn bởi một vectơ hữu hạn C = (c0, ,cN). Nếu P(ck | c0,c1, ,c(k − 1)) biễu diễn xác suất (khả năng xảy ra) của trạng thái ck tại thời điểm k khi đã trải qua mọi trạng thái cho đến thời điểm k −1. Giả sử trong quá trình đó thì ck chỉ phụ thuộc vào trạng thái trước ck − 1 và độc lập với mọi trạng thái trước khác. Quá trình này được gọi là quá trình Markov bậc 1 (first-order Markov process). (a) Chuỗi markov rời rạc Chuỗi Markov thời gian rời rạc bao gồm một tập hợp các trạng thái và xác suất chuyển đổi giữa chúng tại những khoảng thời gian rời rạc nhau. Với yêu cầu xác suất chuyển đổi giữa các trạng thái là một hàm chỉ phụ thuộc vào trạng thái, sự chuyển đổi này không cần xuất hiện tại những khoảng thời gian xác định mà chỉ tuân theo một quy luật thời gian nào đó. 14
  16. Kỹ thuật chuỗi Markov thời gian rời rạc áp dụng cho các sơ đồ trạng thái tuỳ ý, trong đó tồn tại mối liên kết giữa các đối tượng khác nhau tuân thủ một số điều kiện. Nếu một số trạng thái không thể chuyển đến trạng thái khác thì tiến trình được coi là mắc lỗi và điều này dẫn tới sự phân hóa chuỗi này thành các chuỗi riêng lẻ. Việc tăng số lượng trạng thái sẽ mô tả hệ thống chính xác hơn nhưng cũng kéo theo độ phức tạp tính toán tăng lên. (b) Chuỗi Markov thời gian liên tục Chuỗi Markov thời gian liên tục ứng dụng trong lĩnh vực chuyển mạch thường để mô hình hóa cho hệ thống đa người sử dụng kết nối tới một bộ định tuyến hay truy nhập thiết bị chuyển mạch. Mô hình hóa cho các sự kiện đến của kiểu hệ thống này là xem các sự kiện xảy ra tại các khoảng thời gian rất nhỏ. Khi gia số thời gian tiến tới 0 ( t 0), giá trị gần đúng đó là được coi là mô hình thời gian liên tục. Tuy nhiên, với bài toán này, chúng ta phải sử dụng các phép tính vi phân toán học thay cho những phép nhân xác suất đơn giản được sử dụng để phân tích chuỗi Markov thời gian rời rạc. Trên thực tế mô hình chuỗi Markov rất nhiều ứng dụng trong lĩnh vực kỹ thuật chuyển mạch như: các bài toán mô hình hoá lưu lượng, tính toán khả năng tắc nghẽn, cấp độ phục vụ GoS của trường chuyển mạch và một số vấn đề điều khiển khác. Với một loạt các yêu cầu mới của mạng đa dịch vụ về chất lượng dịch vụ và tích hợp lưu lượng, vấn đề mô hình hóa bài toán lưu lượng không dừng ở mô hình Markov mà còn được phát triển theo một số hướng có độ phức tạp lớn hơn, ví dụ như mô hình lưu lượng tự tương đồng sử dụng trong bài toán mô hình hóa lưu lượng internet. Tuy nhiên, mô hình chuỗi Markov trong kỹ thuật chuyển mạch luôn đóng vai trò cơ sở của các tính toán thiết kế và quản lý hệ thống chuyển mạch. iii, Phân bố Poisson Quá trình Poisson là dạng đặc biệt của quá trình Markov với thời gian liên tục. Quá trình Poisson N() t mô tả quá trình đếm số lần xuất hiện một biến cố A nào đó cho đến thời điểm t . Ví dụ, nếu số cuộc gọi đến một tổng đài là một quá trình Poisson, mỗi cuộc gọi chiếm dụng thiết bị trong một khoảng thời gian nào đó, giả sử các khoảng thời gian này là các biến ngẫu nhiên độc lập cùng phân bố, khi đó tổng số giờ gọi là một quá trình Poisson phức hợp. Các quá trình Poisson thời gian thuần nhất (time-homogeneous) được xuất phát từ các quá trình Markov thời gian liên tục thời gian thuần nhất. iv, Một số mô hình lưu lượng thông dụng Một số mô hình lưu lượng được mô tả dưới đây thường được sử dụng để mô hình hóa luồng lưu lượng trong các hệ thống mô phỏng mạng viễn thông gồm: 15
  17. {N ()} t t 0 ,{A} n n 1 ,{B} n n 1 hoặc {Wn } n 1 . Trong tiến trình hồi phục {An } n 1 là độc lập, các phân bố có thể được sử dụng như biểu diễn trong bảng 1.1. Mô hình này đơn giản nhưng thiếu tính thực tiễn vì nó không có khả năng thể hiện được cấu trúc tương quan trong lưu lượng thực tế. . Tiến trình Poisson là tiến trình hồi phục với các thời gian tương tác {An } n 1 là hàm phân bố mũ với tham số tỉ lệ . Tiến trình này có thể được coi như là tiến trình đếm với {N(t)}t 0 độc lập và tính dừng tăng theo hàm possion. Ví dụ, P{ N ( t ) n } exp(  t )(  t )n / n ! Tiến trình Poisson thường được sử dụng trong lý thuyết lưu lượng thoại vì tính đơn giản và một vài đặc tính riêng phù hợp. Các cuộc gọi thoại đến hệ thống chuyển mạch kênh thường được mô hình hóa bởi tiến trình poission. . Tiến trình Bernulli là tiến trình Poisson thời gian rời rạc. Trong mô hình này, xác suất của một sự kiện đến tại khe thời gian bất kỳ là p, độc lập với các sự kiện khác. Số lượng các sự kiện đến tại khe thời gian thứ k là phân bố nhị thức. k n k n Ví dụ, P{ N ( t ) n } p (1 p ) và thời gian giữa hai sự kiện đến là phân bố n j hình học P{ An j } p (1 p ) . . Tiến trình khôi phục kiểu giai đoạn là lớp đặc biệt của tiến trình khôi phục với thời gian giữa các sự kiện đến phân bố kiểu giai đoạn (phase-type). Đó là một lớp quan trọng vì các mô hình này có thể phân tích được. Nói cách khác, bất kỳ phân bố nào có thể xấp xỉ hóa bởi các phân bố giai đoạn. . Mô hình lưu lượng dựa trên chuỗi Markov đưa sự phụ thuộc vào các chuỗi ngẫu nhiên An. Cấu trúc của mô hình như sau: Giả thiết tiến trình Markov M { M ( t )}t 0 với không gian trạng thái rời rạc. M tại trạng thái i có thời gian chiếm giữ theo phân bố hàm mũ với tham số i chỉ phụ thuộc vào i, chuyển trạng thái sang j với xác suất pij. Mỗi bước nhảy Markov được thể hiện sự kiện đến với thời gian giữa hai sự kiện đến tuân theo hàm mũ. Đây là mô hình lưu lượng Markov đơn giản nhất. . Tiến trình hồi phục Markov tổng quan hơn tiến trình Markov và thể hiện RM {(n , n )} n 0 được định nghĩa bởi chuỗi Markov {}Mn và các khoảng thời gian nhảy  n đưa ra các ràng buộc sau: phân bố của các cặp (,)M n 1 n 1 của trạng thái bước nhảy kế tiếp và thời gian nhảy chỉ phụ thuộc vào trạng thái hiện thời Mn , và không phụ thuộc vào trạng thái phía trước hoặc thời gian bước nhảy phía trước. 16
  18. . Tiến trình đến Markov (MAP – Markov Arrivals Proccess) là một phân lớp của tiến trình hồi phục Markov. Trong MAP, thời gian giữa các sự kiện đến là kiểu giai đoạn và sự kiện đến là một tiến trình tức thời của chuỗi Markov. Tiến trình này được khởi tạo lại với hàm phân bố phụ thuộc vào trạng thái nhất thời ngay khi sự kiện xảy ra. Tiến trình này rất linh hoạt trong các bài toán mô hình hóa lưu lượng. . Tiến trình biến điệu Markov (MMP – Markov Modulated Proccess) là một chuỗi Markov liên quan tới thời gian và các điều khiển trạng thái hiện thời của nó. Giả sử một tiến trình Markov thời gian liên tục {M(t)}t 0 với không gian trạng thái 1,2, m. Với M tại trạng thái k , xác suất của các sự kiện đến được xác định qua luật xác suất tại k. Khi M chuyển sang trạng thái khác (j) thì luật xác suất mới chỉ có tác dụng với j. Nói cách khác, luật xác suất được áp dụng cho từng trạng thái và biến điệu theo chuỗi. . Tiến trình Poisson biến điệu theo Markov (MMPP – Markov Modulated Poisson Proccess) là một trong các mô hình phổ biến để mô hình hóa lưu lượng. Trong mô hình này, khi tiến trình Markov được biến điệu trong trạng thái k của M và sự kiện đến xảy ra tuân theo tiến trình Poison với tốc độ k . Trường hợp đơn giản nhất của MMPP là mô hình hai trạng thái (ON/OFF) với tốc độ đến Poisson. Mô hình này còn được gọi là tiến trình Poisson ngắt và được sử dụng để mô hình hóa nguồn lưu lượng thoại với trạng thái ON tương ứng với có tín hiệu thoại và OFF tương ứng với khoảng lặng, hoặc để mô hình hóa cho đặc tính bùng nổ lưu lượng của lưu lượng chuyển mạch gói. . Trong mô hình lưu lượng Fluid, lưu lượng được xem xét như một dòng chảy của các đơn vị lưu lượng. Đây là một mô hình rất quan trọng cho các hệ thống chuyển mạch gói, khi các đơn vị lưu lượng riêng (gói) quan hệ rất lớn với khoảng thời gian chọn trước. Ưu điểm của mô hình này là tính đơn giản khi so sánh với các mô hình lưu lượng khác và nó có khả năng nắm bắt được cấu trúc của các đơn vị lưu lượng riêng biệt. Kiểu mô hình đơn giản nhất là kiểu mô hình hai trạng thái: ON khi các lưu lượng đến với tốc độ không đổi  và OFF khi không có lưu lượng. Để phân tích mô hình này, các chu kỳ thời gian giữa ON và OFF có thể giả thiết là tuân theo phân bố hàm mũ. Nói cách khác, đó là một dạng thay thế cho tiến trình hồi phục. Dựa trên các mô hình lưu lượng khác nhau ta có thể ứng dụng các mô hình hoặc tổ hợp các mô hình cho các ứng dụng riêng biệt. Việc lựa chọn đúng mô hình lưu lượng sẽ xác định được các đặc tính quan trọng của lưu lượng. Trên cơ sở đó, các bài toán phân tích và thiết kế các nút chuyển mạch hoặc các bộ định tuyến sẽ có được các kết quả tốt nhất nhằm phản ánh đúng nhất thực tế của mạng. 17
  19. 1.1.4 Các lý thuyết liên quan i, Lý thuyết hàng đợi Lý thuyết hàng đợi là một trong các công cụ toán học mạnh cho việc phân tích ước lượng trong các hệ thống viễn thông và các mạng máy tính. Lý thuyết hàng đợi thông thường được áp dụng cho các hệ thống lý tưởng để đưa ra kết quả gần đúng cho một mô hình thực tế. Tính chất chung của các giải pháp ứng dụng lý thuyết này là làm rõ hơn các đặc trưng lưu lượng, để cung cấp dự báo những ranh giới tốt hơn trên những kết quả nghiên cứu nhất định, và chúng có thể rất hữu ích trong việc kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các giả thiết thống kê. Lý thuyết hàng đợi là một hướng phát triển của lý thuyết xác suất để nghiên cứu các quá trình liên quan đến hàng đợi và cung cấp các phương pháp phân tích hoặc dạng thức đóng (closed form) trong vài lĩnh vực nhất định [3]. Lý thuyết hàng đợi xác định và tìm các phương án tối ưu để hệ thống phục vụ tốt nhất. Người ta phân loại các quá trình sắp hàng dựa vào luật phân bố của quá trình đến, luật phân bố phục vụ, nguyên tắc phục vụ và cơ cấu phục vụ. Mô tả hàng đợi Kendall D.G.Kendall đề xuất ký hiệu cho các hệ thống hàng đợi gồm 5 thành phần theo thứ tự: A/B/X/Y/Z. Thông thường mô hình Kendall được xét theo nguyên tắc đến trước phục vụ trước FCFS (First Come First Server), đến sau phục vụ trước LCFS (Last Come First Server), phục vụ theo thứ tự ngẫu nhiên SIRO (Serial In Random Out) và chia sẻ xử lý PS (Parallel Proccess). Trong đó: .A: phân bố thời gian tiến trình đến .B: phân bố thời gian phục vụ .X: số lượng server .Y: dung lượng tổng cộng của hệ thống .Z: số lượng các khách hàng Nếu luật phân bố được xét dưới dạng tổng quát thì A hoặc B lấy ký hiệu G (General). Đôi khi người ta còn ký hiệu GI (general independence). Nếu quá trình đến là quá trình Poisson, nghĩa là thời gian đến trung gian có phân bố mũ thì A được ký hiệu M (Markovian). Tương tự nếu thời gian phục vụ có phân bố mũ thì B cũng được ký hiệu M . Nếu thời gian đến trung gian hoặc thời gian phục vụ có phân bố Erlang-k thì A, B được ký hiệu Ek . Nếu thời gian đến trung gian hoặc thời gian phục vụ là hằng số thì A hoặc B được ký hiệu D (Deterministic). Một số tham số đo hiệu năng thường được sử dụng trong hàng đợi là: 18
  20. . Lq : Độ dài hàng đợi trung bình của hàng, đó là kỳ vọng của chuỗi thời gian liên tục l() t trong đó l (t) là số khách hàng đợi trong hàng tại thời điểm t . q t 0 q . L: Độ dài hàng đợi trung bình của hệ thống, đó là kỳ vọng của chuỗi thời gian liên tục l(t)t 0 trong đó l(t) là số khách hàng trong hệ thống tại thời điểm t . Vậy l(t) lq (t) + số khách hàng đang được phục vụ. . Wq : Thời gian đợi trung bình của hàng là kỳ vọng của quá trình thời gian rời rạc qn ;n 1, 2,  trong đó qn là khoảng thời gian mà khách hàng thứ n phải đợi trong hàng cho đến lúc anh ta được nhận phục vụ. . W : Thời gian đợi trung bình của hệ thống là kỳ vọng của quá trình thời gian rời rạc wn ;n 1,2,  trong đó wn qn sn là thời gian khách hàng thứ n ở trong hệ thống, đó là thời gian đợi trong hàng và thời gian được phục vụ. Một số hàng đợi thông dụng được chỉ ra dưới đây: Hàng đợi M/M/1: Thời gian của tiến trình đến được phân bố theo hàm mũ âm hay theo tiến trình Poisson ( thực chất là tiến trình không nhớ hoặc có tính Markov) A := M; B:=M; X:=1. . Thời gian đến của các sự kiện theo tiến trình Markov . Thời gian phục vụ phân bố theo hàm mũ âm B := M. . Hệ thống chỉ có 1 server. . Hàng đợi có không gian đệm là vô hạn. Hàng đợi G/G/1: Hệ thống có 1 Server, quá trình đến là tổng quát nhưng các thời gian đến trung gian tn độc lập, có cùng phân bố và có kỳ vọng chung là Et1 . Thời gian phục vụ trong mỗi chu kỳ cũng độc lập, cùng phân bố và có kỳ vọng chung Es1. Hàng đợi này được Kendall ký hiệu là G / G /1. Hàng đợi M/G/1: Hàng đợi này có quá trình đến Poisson tốc độ  , nghĩa là quá trình đến trung gian tn có phân bố mũ tốc độ  . Quá trình phục vụ sn được xét một cách tổng quát nhưng giả thiết thời gian phục vụ trong các chu kỳ là độc lập với nhau và có cùng luật phân bố. Trường hợp hàng đợi M/M/1 là trường hợp đặc biệt của hàng đợi M/G/1 với quá trình đến Poisson với tốc độ đến  , thời gian phục vụ có phân bố mũ tốc độ ; M / D /1: Quá trình đến Poisson với tốc độ đến  , thời gian phục vụ không đổi tốc độ  ; M / Ek /1: Quá trình đến Poisson với tốc độ đến  , thời gian phục vụ ngẫu nhiên độc lập có cùng phân bố Erlang- k với tốc độ . 19
  21. ii, Lý thuyết độ phức tạp Độ phức tạp là thuật ngữ liên quan tới tổ chức của hệ thống và là một khái niệm rộng và được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong lĩnh vực chuyển mạch, độ phức tạp gắn liền với khái niệm thông tin, độ phức tạp hệ thống và độ phức tạp tính toán. Lý thuyết độ phức tạp được ứng dụng rất nhiều trong kỹ thuật chuyển mạch gốm một số vấn đề cơ bản như: Tính toán, phân tích, thiết kế cấu trúc trường chuyển mạch, thực hiện định tuyến, phân loại luồng lưu lượng và các thuật toán xếp hàng hoặc tìm kiếm thông tin trong các hệ thống chuyển mạch hoặc bộ định tuyến. Ban đầu khái niệm thông tin do Shanon đưa ra năm 1948 dựa trên cơ sở xác suất thống kê, khái niệm thông tin tuyệt đối do Kolmogorov đưa ra năm 1973 dựa trên cơ sở thuật toán. Thông tin được hiểu như một đại lượng căn bản định nghĩa một cách nghiêm ngặt có thể đo lường được của sự vật giống như năng lượng. Thông tin tuyệt đối chứa trong một đối tượng hữu hạn chính là độ phức tạp Kolmogorov (Kolmogorov complexity) của đối tượng đó. Độ phức tạp của một đối tượng hữu hạn x là độ dài ngắn nhất của mô tả hữu hiệu của x, hay độ dài ngắn nhất của chương trình (và số liệu ban đầu), tính bằng x chẳng hạn, sinh ra x. Cho trước x và nếu tìm ra mô hình hay chương trình mô tả x có độ dài bằng độ phức tạp Kolmogorov của x thì đó chính là mô tả ngắn nhất không thể gọn hơn. Một khía cạnh khác của độ phức tạp là liên quan tới cấu trúc của một hệ thống. Một kỹ thuật quan trọng trong toán học sử dụng để mô tả quan hệ giữa các phần tử trong cấu trúc của hệ thống là đồ thị và lý thuyết đồ thị. Ví dụ, một mạng truyền thông có thể thể hiện theo cách tự nhiên nhất qua đồ thị gồm các node mạng đóng vai trò các đỉnh của đồ thị và các tuyến liên kết đóng vai trò các cạnh của đồ thị. Việc phân tích các mô hình thông qua đồ thị sẽ giúp ta có được các giải thuật tốt nhất cho các bài toán liên quan tới độ phức tạp của hệ thống, nhất là các bài toán tìm đường, định tuyến trong kỹ thuật chuyển mạch. Như vậy, kết quả của lý thuyết độ phức tạp sẽ là quan hệ đặc biệt của sự phát triển thuật toán của các ứng dụng thực tiễn. iii, lý thuyết đồ thị Những tư tưởng cơ bản của lý thuyết đồ thị được đề xuất lần đầu tiên khi nhà toán học Lenhard Eurler sử dụng đồ thị để giải quyết bài toán 7 cây cầu Kronigsbeg (1736). Đến nay, lý thuyết đồ thị được coi là một nhánh phổ biến của toán học ứng dụng trong nhiều lĩnh vực gồm toán học, kỹ thuật máy tính và nhiều ngành khoa học khác [4]. Một số ứng dụng chủ yếu của lý thuyết đồ thị trong kỹ thuật chuyển mạch liên quan tới các vấn đề mô hình hóa mạng, định tuyến, độ phức tạp và kỹ thuật lưu lượng nhằm hỗ trợ cho bài toán tối ưu hệ thống. Trong mục này sẽ trình bày một số 20
  22. khái niệm cơ sở của lý thuyết đồ thị và ví dụ ứng dụng lý thuyết đồ thị cho bài toán tìm đường. Một số khái niệm cơ sở của lý thuyết đồ thị Đồ thị: Theo cách hiểu thông thường, một đồ thị mô tả hình thái kết nối cho một tập các đối tượng gồm các đỉnh hoặc nút kết nối với nhau qua các liên kết gọi là các đường, cạnh hoặc cung. Trong toán học, đồ thị được định nghĩa như sau: Cho V là một tập hữu hạn được định nghĩa E(V)={{u.v}│u,v V, u≠ v}; tập con của V gồm hai phần tử riêng biệt (u và v). Một cặp G(E,V) với E E(V) được gọi là một đồ thị. Các phần tử V được gọi là các đỉnh (nút) và E là các cạnh (liên kết) của đồ thị. Một đồ thị với tập lồi V được gọi là đồ thị trên V, Một tập lồi của đồ thị G được k í hiệu là VG và cạnh kí hiệu là EG và ta có một kiểu biểu diễn theo G: G=(VG, EG). Các kiểu đồ thị được mô tả dưới đây: Đồ thị vô hướng: Đồ thị vô hướng hoặc đồ thị G là một cặp có thứ tự G(E,V) với các cạnh vô hướng. Trong đó, V là tập các đỉnh và E là tập không thứ tự chứa các đỉnh phân biệt, được gọi là cạnh. Đồ thị có hướng: Một đồ thị được gọi là có hướng là một cặp có thứ tự G(E,V) với các cạnh có hướng. Trong đó, V là tập các đỉnh và E là tập có thứ tự chứa các đỉnh phân biệt, được gọi là cạnh. Một cạnh e=(x,y) ký hiệu cho hướng từ x tới y. Đồ thị đơn và đa đồ thị: Đồ thị đơn là đồ thị mà giữa hai đỉnh chỉ có tối đa một cạnh, đa đồ thị là đồ thị mà giữa hai đỉnh có thể nhiều hơn một cạnh. Trong đồ thị đơn và đa đồ thị đều có thể có hướng hoặc vô hướng. Đồ thị hỗn hợp: Đồ thị hỗn hợp là đồ thị trong đó có các cạnh là có hướng và vô hướng. Đồ thị trọng số: Là đồ thị mà trọng số (số) được gán cho mỗi cạnh. Các trọng số có thể thể hiện cho nhiều tham số khác nhau tùy thuộc vào bài toán. Trọng số đồ thị là tổng các trọng số gán cho tất cả các cạnh của đồ thị. Các đồ thị có một loạt các đặc tính và các đặc tính này rất quan trọng trong các bài toán khảo sát, so sánh giữa các đồ thị với nhau. Hai cạnh của đồ thị được gọi là liền kề, nếu chúng cùng chung các đỉnh, tương tự như vậy đối với các đỉnh. Một cạnh và tập lồi trên cạnh được gọi là liên thuộc. Đồ thị chỉ có một đỉnh và không có cạnh được gọi là đồ thị tầm thường, một đồ thị chỉ có các đỉnh và không có cạnh được gọi là đồ thị không cạnh. Một đồ thị không có đỉnh và cạnh được gọi là đồ thị rỗng hoặc đồ thị trống. 21
  23. Một đồ thị G=Kv được gọi là đồ thị hoàn chỉnh trên V nếu toàn bộ đỉnh đều được nối hay tất cả hai đỉnh là liền kề : E= E(V). Tất cả các đồ thị hoàn chỉnh có bậc n đều đẳng cấu với các đồ thị khác và được k í hiệu là Kn. Hai đồ thị G và H được gọi là đẳng cấu với nhau khi các đỉnh của đồ thị H được thay thế tên tương ứng với các đỉnh trong G. Hai đồ thị đẳng cấu cùng chung các đặc tính lý thuyết đồ thị. Ví dụ về hai đồ thị đẳng cấu được trình bày trong hình 1.1, trong đó các yêu cầu đẳng cấu được chỉ ra tương ứng: v1 1; v2 3; v3 4; v4 2; v5 5. Hình 1.1: Hai đồ thị đẳng cấu và biểu diễn dưới dạng ma trận Đồ thị có thể được biểu diễn dưới dạng ma trận liên thuộc, với V(G)={v1,v2, vn} theo thứ tự. Ma trận liên kề của G là ma trận gồm (n x n) phần tử với các phần tử Mij=1 hoặc Mij=0 tùy thuộc vào vivj E(G) hoặc không. Tất cả các ma trận liền kề đều là ma trận đối xứng qua đường chéo và một đồ thị có thể có nhiều ma trận liền kề phụ thuộc vào bậc của đồ thị. Hai đồ thị đẳng cấu cùng chung một ma trận liền kề, chính xác hơn là có chung một tập các ma trận liền kề. Trên hình 1.7 trên đây chỉ ra ví dụ về biểu diễn dạng ma trận cho đồ thị. 1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH 1.2.1 Lịch sử và xu hướng phát triển công nghệ mạng Vào khoảng thập niên 60 của thế kỷ 20, lần đầu tiên xuất hiện sản phẩm tổng đài điện tử số là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử với kỹ thuật máy tính. Tổng đài điện tử số công cộng đầu tiên ra đời được điều khiển theo chương trình ghi sẵn SPC (Stored Program Control), được giới thiệu tại bang Succasunna, Newjersey, USA vào tháng 5 năm 1965. Trong những năm 70 hàng loạt các tổng đài thương mại điện tử số ra đời. Một trong những tổng đài đó là tổng đài E10 của CIT –Alcatel được sử dụng tại Lannion (Pháp). Và tháng 1 năm 1976 Bell đã giới thiệu tổng đài điện tử số công cộng 4ESS. Hầu hết cho đến giai đoạn này các tổng đài điện tử số đều sử dụng hệ thống chuyển mạch là số và các mạch giao tiếp thuê bao thường là Analog, các đường trung kế là số. Một trường hợp ngoại lệ là tổng đài DMS100 của Northern Telecom đưa vào năm 1980 dùng toàn bộ kỹ thuật số đầu tiên trên thế giới. Hệ thống 5ESS của hãng 22
  24. AT&T được đưa vào năm 1982 đã cải tiến rất nhiều từ hệ thống chuyển mạch 4ESS và đã có các chức năng tương thích với các dịch vụ mạng số tích hợp dịch vụ ISDN (Integrated Service Digital Network). Sau đó hầu hết các hệ thống chuyển mạch số đều đưa ra các cấu hình hỗ trợ cho các dịch vụ mới như ISDN, dịch vụ cho mạng thông minh và các tính năng mới tương thích với sự phát triển của mạng lưới. Khoảng năm 1996 khi mạng Internet trở thành bùng nổ trong thế giới công nghệ thông tin, nó đã tác động mạnh mẽ đến công nghiệp viễn thông và xu hướng hội tụ các mạng máy tính, truyền thông, điều khiển. Hạ tầng mạng viễn thông đã trở thành tâm điểm quan tâm trong vai trò hạ tầng xã hội. Một mạng có thể truyền băng rộng với các loại hình dịch vụ thoại và phi thoại, tốc độ cao và đảm bảo được chất lượng dịch vụ QoS (Quality Of Service) đã trở thành cấp thiết trên nền tảng của một kỹ thuật mới: Kỹ thuật truyền tải không đồng bộ ATM (Asynchronous Transfer Mode). Các hệ thống chuyển mạch điện tử số cũng phải dần thay đổi theo hướng này cùng với các chỉ tiêu kỹ thuật, giao thức mới. Một ví dụ điển hình là các hệ thống chuyển mạch kênh khi cung cấp các dịch vụ Internet sẽ có độ tin cậy khác so với các cuộc gọi thông thường với thời gian chiếm dùng cuộc gọi lớn hơn rất nhiều, và cũng như vậy đối với các bài toán lưu lượng. Sự thay đổi của hạ tầng mạng chuyển đổi sang mạng thế hệ kế tiếp NGN đã và đang tác động rất lớn tới các hệ thống chuyển mạch, dưới đây trình bày một số vấn đề liên quan tới mạng NGN và các đặc điểm của quá trình hội tụ mạng của hạ tầng mạng công cộng. Mạng chuyển mạch kênh công cộng PSTN và IP (Internet Protocol) đang dần hội tụ tới cùng một mục tiêu nhằm hướng tới một hạ tầng mạng tốc độ cao có khả năng tương thích với các ứng dụng đa phương tiện tương tác và đảm bảo chất lượng dịch vụ. Hình 1.2 dưới đây chỉ ra xu hướng hội tụ trong hạ tầng mạng công cộng: Hình 1.2: Xu hướng hội tụ công nghệ mạng công cộng Sự khác biệt này bắt đầu từ những năm 1980, PSTN chuyển hướng tiếp cận sang phương thức truyền tải bất đồng bộ ATM để hỗ trợ đa phương tiện và QoS, sau đó 23
  25. chuyển hướng sang công nghệ kết hợp với IP để chuyển mạch nhãn đa giao thức hiện nay. Trong khi đó Internet đưa ra một tiếp cận hơi khác với PSTN qua giải pháp triển khai kiến trúc phân lớp dịch vụ CoS (Class Of Service) và hướng tới đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS thông qua mô hình tích hợp dịch vụ IntServ và phân biệt dịch vụ DiffServ, các chiến lược của Internet theo hướng tương thích với IP, mạng quang và hướng tới mạng chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát GMPLS (Generalized MultiProtocol Label Switch). Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS ra đời vào năm 2001 là sự nỗ lực kết hợp hai phương thức chuyển mạch hướng kết nối (ATM, FR) với công nghệ chuyển mạch phi kết nối (IP), công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS định nghĩa khái niệm nhãn (Label) nằm trên một lớp giữa lớp 2 và lớp 3 trong mô hình OSI, với mục tiêu tận dụng tối đa các ưu điểm của chuyển mạch phần cứng (ATM, FR) và sự mềm dẻo, linh hoạt của các phương pháp định tuyến trong IP. Một số quốc gia có hạ tầng truyền tải cáp quang đã phát triển tốt có xu hướng sử dụng các kỹ thuật chuyển mạch quang và sử dụng các công nghệ trên nền quang như GMPLS, IP qua công nghệ ghép bước sóng quang WDM (Wavelength Division Multiplexing), kiến trúc chuyển mạch trong mạng thế hệ kế tiếp NGN. Trong môi trường mạng hiện nay, sự phân cấp hệ thống thiết bị biên (nội hạt), thiết bị quá giang và thiết bị lõi trong mạng cung cấp các dịch vụ PSTN vẫn đang tồn tại. Các mạng bao trùm như FR, ATM và Internet đang được triển khai song song và tạo ra nhu cầu kết nối liên mạng. Các truy nhập cộng thêm gồm cáp đồng, cáp quang và truy nhập không dây đang được triển khai làm đa dạng và tăng mật độ truy nhập từ phía mạng truy nhập. Sự tăng trưởng của các dịch vụ truy nhập đã tạo nên sức ép và đặt ra 3 vấn đề chính đối với hệ thống chuyển mạch băng rộng đa dịch vụ: Truy nhập băng thông rộng, sự thông minh của thiết bị biên và truyền dẫn tốc độ cao tại mạng lõi. Các thiết bị truy nhập băng thông rộng bao gồm các thiết bị hạ tầng mạng truyền thống (tổng đài PSTN nội hạt) và các module truy nhập đường dây số DSLAM (Digital Subcriber Line Access Mutiplexer) phải truyền tải và định tuyến một số lượng lớn các lưu lượng thoại và dữ liệu tới thiết bị gờ mạng. Các thiết bị gờ mạng hiện có rất nhiều dạng gồm VoiP Các cổng truy nhập cho thiết bị VoiP (Voice Over IP), cổng trung kế, chuyển mạch ATM, bộ định tuyến IP và các thiết bị mạng quang. Các thiết bị biên cần phải hỗ trợ các chức năng nhận thực, cấp quyền và tài khoản AAA (Authentificaton, Authorization và Accounting) cũng như nhận dạng các luồng lưu lượng từ phía khách hàng, vì vậy việc quản lý và điều hành thiết bị biên là một vấn đề rất phức tạp. 24
  26. Với môi trường mạng PSTN trước đây, các thiết bị lõi mạng chịu trách nhiệm chính trong điều hành và quản lý và điều này được thay đổi chức năng cho các thiết bị gờ mạng trong môi trường NGN. Các hệ thống chuyển mạch đa dịch vụ cần phải hỗ trợ các chuyển mạch lớp 3 trong khi vẫn phải duy trì các chuyển mạch lớp 2 nhằm hỗ trợ các dịch vụ ATM và FR truyền thống, có độ tin cậy cao và phải tích hợp tốt với các hạ tầng có sẵn. Hơn nữa, các hệ thống chuyển mạch phải có độ mềm dẻo lớn nhằm tương thích và đáp ứng các yêu cầu tăng trưởng lưu lượng từ phía khách hàng. Vì vậy, cơ chế điều khiển các hệ thống chuyển mạch đã được phát triển theo hướng phân lớp và module hoá nhằm nâng cao hiệu năng chuyển mạch và đảm bảo QoS từ đầu cuối tới đầu cuối. Hướng tiếp cận máy chủ cuộc gọi CS (Call Server) và hướng triển khai phân hệ đa dịch vụ IP (IMS) được trình bày dưới đây là những điểm mốc quan trọng nhất trong lịch sử phát triển kỹ thuật chuyển mạch trong những năm gần đây. 1.2.2 Chuyển mạch mềm và hướng tiếp cận máy chủ cuộc gọi CS. Hướng tiếp cận máy chủ cuộc gọi CS được hình thành trong quá trình chuyển đổi các hạ tầng mạng chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói trong mạng PSTN. Để thực hiện quá trình chuyển đổi và truyền thoại trên nền IP, một giải pháp có thể thực thi là tạo ra một thiết bị lai có thể chuyển mạch thoại ở cả dạng kênh và gói với sự tích hợp của phần mềm xử lý cuộc gọi. Điều này được thực hiện bằng cách tách riêng chức năng xử lý cuộc gọi khỏi chức năng chuyển mạch vật lý. Thiết bị Bộ điều khiển cổng đa phương tiện MGC (Media Gateway Controller) được coi là thành phần mấu chốt trong giải pháp kỹ thuật chuyển mạch mềm Softswitch. Bản chất của khái niệm chuyển mạch mềm nằm tại phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch cho phép chuyển tải nhiều loại thông tin theo các giao thức khác nhau (chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi). Theo thuật ngữ chuyển mạch mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý được thực hiện bởi cổng đa phương tiện MG (Media Gateway), còn xử lý cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng đa phương tiện MGC. Chuyển mạch mềm khởi phát từ xu hướng tách chức năng truyền tải và điều khiển trong môi trường mạng phức hợp, việc tách chức năng nhằm có được một số lợi điểm chính sau: . Cho phép có một giải pháp phần mềm chung đối với việc xử lý cuộc gọi. Phần mềm này được cài đặt trên nhiều loại mạng khác nhau, bao gồm cả mạng chuyển mạch kênh và mạng gói (áp dụng được với các dạng gói và môi trường truyền dẫn khác nhau). 25
  27. . Là động lực cho các hệ điều hành, các môi trường máy tính chuẩn, tiết kiệm đáng kể trong việc phát triển và ứng dụng các phần mềm xử lý cuộc gọi. . Cho phép các phần mềm thông minh của các nhà cung cấp dịch vụ điều khiển từ xa thiết bị chuyển mạch đặt tại trụ sở của khách hàng, một yếu tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của mạng trong tương lai. Chuyển mạch mềm thực hiện các chức năng tương tự chuyển mạch kênh truyền thống cho các cuộc gọi nhưng với năng lực mềm dẻo và các tính năng ưu việt hơn. Các ưu điểm của chuyển mạch mềm mang lại là do việc chuyển mạch bằng phần mềm dựa trên cấu trúc phân tán và các giao diện lập trình ứng dụng mở. Trong chuyển mạch truyền thống, phần cứng chuyển mạch luôn đi kèm với phần mềm điều khiển của cùng một nhà cung cấp. Điều này làm tăng tính độc quyền trong việc cung cấp các hệ thống chuyển mạch, không cung cấp một môi trường kiến tạo dịch vụ mới, làm giới hạn khả năng phát triển các dịch vụ mới của các nhà quản trị mạng. Khắc phục điều này, chuyển mạch mềm đưa ra giao diện lập trình ứng dụng mở API (Application Programable Interface), cho phép tương thích phần mềm điều khiển và phần cứng của các nhà cung cấp khác nhau. Điều này cho phép các nhà cung cấp phần mềm và phần cứng có được tiếng nói chung và tập trung phát triển theo hướng mở tại các vùng hoạt động riêng. Với các giao diện lập trình mở, chuyển mạch mềm có thể dễ dàng được nâng cấp, thay thế và tương thích với các ứng dụng của nhiều nhà cung cấp dịch vụ và thiết bị khác nhau. Một số đặc điểm chính của chuyển mạch mềm gồm: . Chuyển mạch mềm được xây dựng trên cơ sở mạng IP, xử lý thông tin một cách trong suốt, cho phép đáp ứng nhiều loại lưu lượng khác nhau. . Được xây dựng theo cấu hình phân tán, tách các chức năng khác khỏi chức năng chuyển mạch cũng làm cho nhiệm vụ chuyển mạch trở nên đơn giản hơn và do đó năng lực xử lý mạnh mẽ hơn. . Công nghệ chuyển mạch mềm làm giảm tính độc quyền của các nhà cung cấp, góp phần tăng tính cạnh tranh và do đó giảm giá thành của hệ thống chuyển mạch mềm. Các vấn đề kỹ thuật chi tiết của chuyển mạch mềm sẽ được trình bày trong chương cuối của tài liệu bài giảng. 1.2.3 Hướng tiếp cận phân hệ đa phương tiện IP (IMS) Để thực hiện hội tụ giữa mạng di động với mạng cố định theo hướng IP hoá, mạng thế hệ kế tiếp NGN ứng dụng tới mạng 3G (Third Generation) trong nhiều cách. Vào 26
  28. năm 2000, 3GPP (3rd Generation Partnership Project) đã thiết lập các đặc tính của WCDMA R4 (Wireless Code Division Multiple Access Release 4), đó là lần đầu tiên đưa khái niệm chuyển mạch mềm vào trong hệ thống mạng lõi di động. Sự thay đổi này ảnh hưởng tới kiến trúc mạng, các giao diện mạng, sự phát triển của các dịch vụ trong hệ thống thông tin di động hướng sự phát triển của 3G tới NGN. Trong kiến trúc mạng, NGN và 3G đều nhằm chuyển hướng tách biệt giữa lớp điều khiển và lớp kênh mang trong các giao thức giao tiếp. 3G và NGN đưa ra rất nhiều giao thức như: Giao thức điều khiển độc lập kênh mang BICC, Giao thức khởi tạo phiên SIP/SIP-T, giao thức điều khiển báo hiệu H.248/Megaco, giao thức truyền tải báo hiệu trong nền IP (SIGTRAN), v v không chỉ cung cấp các dịch vụ như thoại mà còn là các dịch vụ đa phương tiện thông qua các giao diện dịch vụ mở. Điều này tạo khả năng kiến tạo các dịch vụ mới cho các nhà cung cấp dịch vụ thứ 3 đồng thời trong cả vùng mạng cố định và di động. Khi kiến trúc chuyển mạch mềm được ứng dụng trong vùng NGN 3G, nó được gọi là chuyển mạch mềm di động. Giải pháp tích hợp và hỗ trợ các dịch vụ IP trong di động được thực hiện qua phân hệ IMS (Internet Multimedia Subsystem) nằm tại biên vùng mạng cố định và di động. 1.3 CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN Hệ thống tiêu chuẩn luôn đóng vai trò cốt lõi trong quá trình phát triển công nghệ. Các tiêu chuẩn cho phép các nhà cung cấp thiết bị phát triển các sản phẩm theo một tập đặc tính chung và người sử dụng cũng như nhà cung cấp dịch vụ có thể lựa chọn được các thiết bị từ nhiều nhà cung cấp. Hệ thống tiêu chuẩn được chia thành hai loại: Tiêu chuẩn thực tế (de facto) và tiêu chuẩn pháp lý (de jure). Tiêu chuẩn thực tế được phát triển bởi một nhà cung cấp thiết bị hoặc một nhóm các nhà cung cấp được chấp thuận bởi các tổ chức tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn pháp lý được lập bởi thỏa thuận chung giữa các tổ chức tiêu chuẩn Quốc gia hoặc ủy ban tiêu chuẩn Quốc tế. Các tiêu chuẩn liên quan tới lĩnh vực chuyển mạch thuộc về cả hai loại tiêu chuẩn trên, nhưng tập trung chủ yếu trong hệ thống tiêu chuẩn pháp lý. Dưới đây là một số tổ chức tiêu chuẩn và diễn đàn chính. i, Liên minh viễn thông Quốc tế ITU Liên minh viễn thông Quốc tế ITU (International Telecommunication Union) là một tổ chức liên chính phủ được thành lập ngày 01/01/1934 gồm có các Quốc gia Thành viên và Thành viên Lĩnh vực, với quyền hạn và nghĩa vụ được xác định rõ nhằm hợp tác để đạt được các mục tiêu chung của Liên minh. Liên minh viễn thông Quốc tế ITU gồm 3 lĩnh vực chính: Lĩnh vực thông tin vô tuyến ITU-R (Radiocommunication); Lĩnh vực tiêu chuẩn hoá viễn thông ITU-T 27
  29. (Telecommunication Standardization); Lĩnh vực phát triển viễn thông ITU-D (Development) [6]. Mục tiêu của ITU-T nhằm tiêu chuẩn hóa toàn cầu lĩnh vực viễn thông thông qua các hoạt động nghiên cứu kỹ thuật, điều hành, trả lời các yêu cầu và đưa ra các khuyến nghị. ITU-T được thành lập vào tháng 03/1993 thay thế cho Ủy ban tư vấn điện thoại và điện tín Quốc tế CCITT (International Telegraph and Telephone Consultative Committee). ITU-T được tổ chức bởi 15 nhóm nghiên cứu kỹ thuật và đưa ra các tiêu chuẩn dưới dạng khuyến nghị. Các khuyến nghị của ITU-T được tổ chức thành các nhóm được đánh thứ tự theo chữ cái Alphabet. Các khuyến nghị của ITU-T trong series Q liên quan tới báo hiệu và chuyển mạch. Ví dụ, Q.2931 mô tả thủ tục báo hiệu sử dụng để thiết lập kênh ảo điểm-điểm qua giao diện người sử dụng – mạng trong môi trường ATM. ii, Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ISO Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ISO (International Organization for Standardization) được thành lập vào năm 1947 gồm các ủy ban tiêu chuẩn của các Quốc gia. Nhiệm vụ của tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ISO là để xúc tiến việc tiêu chuẩn hóa và các hoạt động liên quan trên toàn cầu nhằm tạo điều kiện thuận tiện trong trao đổi hàng hóa và dịch vụ, phát triển sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Các tiêu chuẩn ISO đưa ra các tiêu chuẩn hóa bao trùm tất cả các lĩnh vực kỹ thuật, trong lĩnh vực viễn thông mô hình hệ thống kết nối hệ thống mở OSI (Open System Interconnection) là một tiêu chuẩn phổ biến của ISO. ISO hợp tác với Ủy ban điện tử Quốc tế IEC (International Electronical Commission) để phát triển các tiêu chuẩn trong mạng máy tính và lập ra Ủy ban liên kết kỹ thuật JCT1 (Joint Technical Committee 1) năm 1987 để phát triển các tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin [6]. iii, Viện kỹ thuật điện và điện tử IEEE IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineering) là cộng đồng chuyên gia kỹ thuật lớn nhất trên thế giới phát triển các tiêu chuẩn trong lĩnh vực điện-điện tử và máy tính thông qua hiệp hội tiêu chuẩn IEEE-SA (Standards Association). IEEE-SA gồm Hội đồng quản trị và các Ủy ban tiêu chuẩn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về chính sách, tài chính và hướng chiến lược cho các Ủy ban tiêu chuẩn. Ủy ban tiêu chuẩn chịu trách nhiệm phát triển và quản lý các tiến trình tiêu chuẩn hóa thông qua các dự án [6]. iv, Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật Internet IETF IETF (The Internet Engineering Task Force) là một cộng đồng mở Quốc tế của các nhà thiết kế mạng , điều hành mạng, các nhà cung cấp thiết bị và các nhà nghiên cứu 28
  30. liên quan tới sự phát triển của kiến trúc Internet. Một số vùng chức năng cơ bản của IETF như: Ứng dụng, Internet, quản lý mạng, các yêu cầu điều hành, định tuyến, bảo mật, truyền tải và dịch vụ người sử dụng. Mỗi một vùng có một vài nhóm làm việc để thực thi các nhiệm vụ cụ thể. Các tiêu chuẩn của IETF được đưa ra dưới dạng các yêu cầu dẫn giải RFC (Request for Comments) gắn với các số hiệu. Ví dụ, RFC 1058 dẫn giải các vấn đề liên quan tới giao thức thông tin định tuyến RIP (Routing Information Protocol) trong mạng IP. RFC gồm ba dạng: RFC tiêu chuẩn, RFC bản thảo và RFC đề xuất. Các dạng RFC bản thảo và RFC đề xuất chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian, các tài liệu này có thể được chỉnh sửa, cập nhật, thay thế hoặc loại bỏ khi hết thời hạn [6]. v, Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu ETSI ETSI (European Telecommunications Standards Institute) là tổ chức tiêu chuẩn hóa viễn thông, phi lợi nhuận và độc lập của châu Âu cũng như của thế giới được tổ chức năm 1988. Mục tiêu của ETSI nhằm hỗ trợ quá trình tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông toàn cầu thông qua các diễn đàn, tạo điều khiển cho các thành viên chủ chốt đóng góp ý kiến xây dựng các tiêu chuẩn. Các nhóm làm việc được thành lập để thực hiện tiêu chuẩn hóa các nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ, Nhóm WG3 trong dự án TIPHON của ETSI đưa ra các tiêu chuẩn về báo hiệu và điều khiển cuộc gọi trong môi trường kết hợp giao thức IP với hạ tầng mạng viễn thông. Nhóm WG4 đưa ra các tiêu chuẩn về đánh số, tên gọi và địa chỉ cho các thiết bị người sử dụng đầu cuối. ETSI đưa ra một số dạng tài liệu phát hành gồm: Tiêu chuẩn ETSI, biên bản ETSI, đặc tính kỹ thuật và báo cáo kỹ thuật. Trong đó dạng tài liệu tiêu chuẩn ETSI và biên bản ETSI được phát hành sau quá trình bỏ phiếu [6]. vi, Diễn đàn chuyển mạch đa phương tiện MSF MSF (The Multimedia Switching Forum) được thành lập năm 1998, cung cấp các tiêu chuẩn cho chuyển mạch đa dịch vụ dựa trên nền tảng ATM, hỗ trợ các kiểu dịch vụ gồm các dịch vụ IP và dịch vụ ATM cũng như là các dịch vụ khác. Các tài liệu tiêu chuẩn được xây dựng bởi ba nhóm làm việc: Kiến trúc: Kiến trúc giao diện và nguyên lý giao diện; Điều khiển chuyển mạch: Các giao diện điều khiển và quản lý chuyển mạch; Phương tiện: Mô hình điều khiển thoại và các giao diện cổng đa phương tiện. vii, Diễn đàn IP/MPLS Diễn đàn IP/MPLS được thành lập vào tháng 7/2007 và là một tổ chức Quốc tế phi lợi nhuận của các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà cung cấp thiết bị, các trung tâm đo 29
  31. kiểm và người dùng xí nghiệp. Mục tiêu của diễn đàn tập trung vào các giải pháp phát triển và ứng dụng trên hạ tầng công nghệ IP/MPLS. Các tiêu chuẩn của diễn đàn IP/MPLS hướng tới sự chuyển dịch của các công nghệ hiện thời sang hạ tầng IP/MPLS phù hợp với các tập đặc tính của IETF và ITU-T. Một trong các tiêu chuẩn được xây dựng bởi diễn đàn IP/MPLS kết hợp với ITU-T là liên kết báo hiệu MPLS/PNNI và báo hiệu cho thoại qua MPLS [6]. 1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG Chương 1 tập trung vào giới thiệu các thuật ngữ, định nghĩa cơ bản trong lĩnh vực kỹ thuật chuyển mạch. Nhằm khái quát các kiến thức và lĩnh vực liên quan tới kỹ thuật chuyển mạch, các khái niệm cơ sở và các lý thuyết liên quan tới kỹ thuật chuyển mạch đã được đưa ra. Trong đó, các mô hình toán cơ sở được trình bày vắn tắt là nền tảng của các vấn đề mô hình hóa, phân tích và tính toán các tham số mạng chuyển mạch. Quá trình phát triển và xu hướng phát triển công nghệ mạng được trình bày tại phần cuối của chương nhằm giúp sinh viên nhận thức về lộ trình và xu hướng chuyển đổi hạ tầng mạng viễn thông cũng như các tác động liên quan tới lĩnh vực chuyển mạch. Các tổ chức tiêu chuẩn được giới thiệu trong chương này nhằm giúp sinh viên phân biệt và xác định rõ các khía cạnh tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ được áp dụng trong lĩnh vực chuyển mạch. 30
  32. Chương 2 KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH KÊNH 2.1 CƠ SỞ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH KÊNH Kỹ thuật chuyển mạch kênh dựa trên nguyên tắc thiết lập kênh nối dành riêng cho các cuộc gọi để phục vụ cho quá trình truyền tin qua mạng. Kỹ thuật chuyển mạch kênh đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống mạng viễn thông kể từ mạng chuyển mạch điện thoại công cộng truyền thống PSTN (Public Switched Telephone Network) đến các mạng quang hiện đại. Chương 2 của cuốn bài giảng này sẽ trình bày các vấn đề kỹ thuật chuyển mạch kênh được ứng dụng trong mạng điện thoại công cộng PSTN và tập trung vào các nguyên lý cơ bản của chuyển mạch kênh tín hiệu số. Chuyển mạch kênh tín hiệu số là quá trình kết nối, trao đổi thông tin số giữa các khe thời gian đã được ghép kênh phân chia thời gian TDM (Time Division Mode). Lưu lượng người dùng được chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số theo nguyên lý PCM (Pulse Code Modulation) và đóng thành các khung tín hiệu PCM theo chuẩn G.704 ITU-T rồi được truyền đến nút mạng để thực hiện chuyển mạch trên trường chuyển mạch. Tiêu chuẩn G.704 ITU-T mô tả các dạng cấu trúc khung tín hiệu PCM của hệ thống PCM 24 (T1) và hệ thống PCM 30/32 (E1) như sau: i, Cấu trúc khung và đa khung PCM 24 Cấu trúc khung PCM 24 được mã hoá theo luật  và có một số đặc tính cơ bản sau: Hình 2.1: Cấu trúc đa khung PCM 24 . Tốc độ truyền 1,544 Kb/s; Một khung gồm 24 DS0 (64 kb/s). . Độ dài khung là 125 s có 193 bit được đánh số từ 1- 193; . Bit đầu tiên của mỗi khung được sử dụng để xếp khung, giám sát và cung cấp liên kết số liệu. . Kỹ thuật mã hoá đường dây : AMI, B8ZS. 31
  33. . Cấu trúc đa khung gồm hai khuôn dạng: DS4 nhóm 12 khung, và khung mở rộng EPS nhóm 24 khung (hình 2.1 thể hiện cấu trúc đa khung 24). . Bit báo hiệu F sử dụng để xếp đa khung, liên kết dữ liệu, kiểm tra và báo hiệu được chỉ định trong từng khung ii, Cấu trúc khung và đa khung PCM 30 Cấu trúc khung PCM 30 thể hiện trên hình 2.2 được mã hoá theo luật A và có một số đặc tính cơ bản sau: . Tốc độ truyền 2,048 Kb/s; Một khung gồm 32 TS/30 CH. . Độ dài khung là 125 s chứa 256 bit; đánh số từ 1 đến 256. Hình 2.2: Cấu trúc khung và đa khung PCM 30 . Kỹ thuật mã hoá đường dây : AMI, HDB3. . Cấu trúc đa khung chứa 16 khung. TS0 sử dụng để xếp khung và đồng bộ, TS16 sử dụng cho báo hiệu. iii, Trao đổi khe thời gian nội TSI Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh, sau khi tín hiệu thoại được mã hoá thành các từ mã nhị phân 8 bit, các kênh thông tin được xác lập trên các khe thời gian cách nhau 125s và được truyền đi nhờ các hệ thống truyền dẫn và chuyển mạch. Trên nguyên tắc sử dụng chung tài nguyên, thông tin của người sử dụng được chuyển đi trên các kênh được phân chia logic theo thời gian. Việc sắp xếp lại nội dung thông tin trên các khe thời gian trong cùng một khung thông tin được gọi là quá trình 32
  34. trao đổi khe thời gian nội TSI (Time Slot Interchange). Một cơ cấu sử dụng để chuyển đổi khe thời gian nội được minh hoạ trên hình 2.3. Hình 2.3: Nguyên lý trao đổi khe thời gian nội TSI Các khối thiết bị chính gồm có: . Các tuyến PCM đầu vào và đầu ra có cấu trúc khung gồm n khe thời gian, yêu cầu chuyển đổi nội dung thông tin của một khe thời gian bất kỳ từ đầu vào tới đầu ra. . Bộ nhớ lưu đệm tạm thời hoạt động theo nguyên tắc truy xuất ngẫu nhiên (RAM) có dung lượng đủ chứa toàn bộ thông tin dữ liệu trong một khung PCM, (Số ngăn nhớ: n, dung lượng ngăn nhớ: 8 bit). . Khối điều khiển CM (Control Memory) sử dụng để ghi các thông tin điều khiển chuyển đổi nội dung khe thời gian trên bộ nhớ lưu đệm (Số ngăn nhớ: n, dung lượng ngăn nhớ: l= log2n). . Quá trình ghi đọc vào các bộ nhớ được đồng bộ thông qua một bộ đếm khe thời gian TS.C. Khi có yêu cầu chuyển đổi nội dung thông tin và tuỳ thuộc vào nguồn tài nguyên của hệ thống, khối xử lý trung tâm sẽ đưa các dữ liệu điều khiển tới khối điều khiển CM nhằm sắp xếp vị trí chuyển đổi của các khe thời gian. Để đảm bảo tốc độ luồng thông tin đầu vào và đầu ra, trong mỗi khe thời gian bộ nhớ lưu đệm phải thực hiện đồng thời hai tác vụ ghi thông tin vào và đọc thông tin ra. Theo nguyên tắc trao đổi khe thời gian nội TSI, độ trễ tối đa của thông tin trao đổi không vượt quá thời gian của một khung: Td (max) = (n-1)TS < 125s. 33
  35. 2.2 KIẾN TRÚC TRƯỜNG CHUYỂN MẠCH KÊNH Chuyển mạch kênh tín hiệu số là quá trình thực hiện trao đổi nội dung thông tin số trong các khe thời gian của các tuyến PCM đầu vào tới đầu ra. Để thực hiện hiệu quả quá trình chuyển mạch, các tuyến PCM thường được ghép kênh với tốc độ cao trước khi đưa tới trường chuyển mạch. Việc bố trí sử dụng các trường chuyển mạch trong hệ thống chuyển mạch phụ thuộc chủ yếu vào kiến trúc điều khiển của hệ thống. Tuy nhiên, kiến trúc trường chuyển mạch kênh được chia thành hai dạng phân chia theo nguyên tắc hoạt động: Trường chuyển mạch không gian S (Space) và trường chuyển mạch thời gian T (Time). Dưới đây sẽ trình bày nguyên lý cấu trúc của trường chuyển mạch không gian (S), thời gian (T) và kiến trúc ghép nối các trường chuyển mạch (TST). 2.2.1 Trường chuyển mạch không gian số Trường chuyển mạch không gian số S thực hiện quá trình chuyển nội dung thông tin từ các tuyến PCM đầu vào tới các tuyến PCM đầu ra mà không làm thay đổi vị trí khe thời gian trên trục thời gian. Để tạo ra kênh truyền thông cho các cuộc gọi, các thông tin được chuyển qua trường chuyển mạch không gian số được chuyển mạch định kỳ với khoảng thời gian 125s. Các trường chuyển mạch không gian (S) được thiết kế để hỗ trợ chuyển mạch đồng thời một số lượng lớn các cuộc nối dưới sự điều khiển của các chương trình ghi sẵn. Hình 2.4 trên đây chỉ ra sơ đồ nguyên lý cấu trúc của trường chuyển mạch không gian (S) điển hình theo kiểu điều khiển đầu vào. Kiểu điều khiển đầu ra được thực hiện bằng sự hoán đổi vị trí gắn cổng đầu ra của các phần tử kết nối. Trường chuyển mạch không gian (S) được cấu tạo từ hai khối chính: Khối ma trận chuyển mạch và khối điều khiển cục bộ. i, Khối ma trận chuyển mạch Khối ma trận chuyển mạch được cấu trúc dưới dạng ma trận hai chiều gồm các cổng đầu vào và các cổng đầu ra. Trên các cổng là các tuyến PCM có chu kỳ khung 125s. Các điểm nối trong ma trận là các phần tử logic không nhớ (thông thường là các mạch AND). Một ma trận có (N) cổng đầu vào và (M) cổng đầu ra trở thành ma trận vuông khi N=M. 34
  36. Hình 2.4: Nguyên lý chuyển mạch không gian (S) ii, Khối điều khiển khu vực Khối điều khiển khu vực gồm một số khối thiết bị như: . Bộ nhớ điều khiển kết nối CMEM (Control MEMory) lưu trữ các thông tin điều khiển theo chương trình ghi sẵn cho ma trận chuyển mạch, nội dung thông tin trong CMEM sẽ thể hiện vị trí tương ứng của điểm kết nối cần chuyển mạch (Số ngăn nhớ: n, dung lượng ngăn nhớ: l= log2N); . Bộ giải mã địa chỉ DEC (DECode) chuyển các tín hiệu điều khiển mã nhị phân thành các tín hiệu điều khiển cổng cho phần tử kết nối AND; . Bộ đếm khe thời gian TS.C (Time Slot Counter) nhận tín hiệu đồng hồ từ đồng hồ hệ thống cấp các xung đồng bộ cho bộ điều khiển theo đồng bộ của các tuyến PCM vào và tuyến PCM ra; . TS.C đưa tín hiệu đồng bộ vào bộ chọn (SEL) để đồng bộ quá trình ghi dịch địa chỉ và tác vụ ghi đọc của bộ nhớ CMEM. Nguyên tắc hoạt động của trường chuyển mạch không gian (S) gồm một số bước cơ bản sau: 35
  37. Các tuyến PCM trên các cổng đầu vào và đầu ra được đồng bộ hoá theo tín hiệu đồng bộ. Như trên hình 2.4 chỉ ra mỗi khối điều khiển khu vực LOC đảm nhiệm một cổng đầu ra, vì vậy số bộ điều khiển LOC sẽ bằng đúng số cổng đầu ra (M bộ điều khiển). Đối với mỗi một cuộc nối thoại, chu kỳ đóng tiếp điểm được thực hiện tuần tự theo chu kỳ 125s. Việc ngắt các kết nối được thực hiện đơn giản thông qua quá trình ghi lại dữ liệu trong bộ nhớ CMEM. Các khoảng thời gian còn lại sẽ được thực hiện cho các kết nối khác. Nếu ma trận chuyển mạch là ma trận vuông thì tổng số kênh tối đa có thể kết nối đồng thời sẽ là Cmax= n x N (n: số khe thời gian trong một khung PCM; N: số cổng đầu vào chuyển mạch (S)). Trường chuyển mạch không gian (S) mang tính thời gian nếu xét về tính chu kỳ của quá trình đóng ngắt tiếp điểm. Và chu kỳ này là cố định cho tất cả các cuộc nối qua trường chuyển mạch. Nhược điểm luôn tồn tại trong các trường chuyển mạch không gian (S) là xảy ra hiện tượng tắc nghẽn khi có nhiều hơn một yêu cầu chuyển mạch của các khe thời gian đầu vào cùng chỉ số cùng muốn đến một cổng đầu ra. Một ma trận chuyển mạch không tắc nghẽn hoàn toàn được định nghĩa là một ma trận có khả năng đáp ứng được các kết nối từ các đầu vào bất kỳ tới các đầu ra bất kỳ. Hiện tượng tranh chấp cổng đầu ra trong nội bộ trường chuyển mạch được gọi là hiện tượng tắc nghẽn nội. Để giải quyết vấn đề trên, các trường chuyển mạch (S) thường được kết hợp với các bộ đệm gây trễ thời gian để tránh tranh chấp, đó chính là các giải pháp ghép nối trường chuyển mạch (S) với trường chuyển mạch thời gian (T) trong các hệ thống chuyển mạch thực tế. 2.2.2 Trường chuyển mạch thời gian số Trường chuyển mạch thời gian tín hiệu số thực hiện quá trình chuyển đổi nội dung thông tin từ một khe thời gian này sang khe thời gian khác, với mục đích gây trễ cho các tín hiệu. Quá trình gây trễ tín hiệu được thực hiện theo nguyên tắc trao đổi khe thời gian nội. Hình 2.5 chỉ ra sơ đồ nguyên lý cấu trúc của trường chuyển mạch thời gian (T). Trường chuyển mạch thời gian (T) có hai kiểu điều khiển: Điều khiển đầu vào thực hiện quá trình ghi thông tin có điều khiển và đọc ra tuần tự; Điều khiển đầu ra thực hiện ghi thông tin tuần tự và đọc ra theo điều khiển. Trong mục này ta xem xét nguyên lý hoạt động của trường chuyển mạch (T) theo kiểu điều khiển đầu ra. Trường chuyển mạch thời gian (T) được cấu tạo từ 2 khối chính: Khối bộ nhớ thoại SMEM (Speech MEMory) và khối điều khiển cục bộ LOC. 36
  38. Hình 2.5: Nguyên lý chuyển mạch thời gian (T) . Khối bộ nhớ thoại SMEM là một thiết bị ghi nhớ truy xuất ngẫu nhiên RAM (Số lượng ngăn nhớ: n; dung lượng ngăn nhớ: 8 bit). Như vậy, bộ nhớ SMEM lưu toàn bộ thông tin trong một khung tín hiệu PCM. Để đảm bảo tốc độ luồng thông tin qua trường chuyển mạch, tốc độ ghi đọc của CMEM phải lớn gấp 2 lần tốc độ luồng trên tuyến PCM đầu vào hoặc đầu ra. . Khối điều khiển khu vực gồm một số khối như: Bộ nhớ điều khiển CMEM lưu trữ các thông tin điều khiển SMEM, số thứ tự của ngăn nhớ và nội dung dữ liệu trong CMEM thể hiện các chỉ số khe thời gian TS cần trao đổi nội dung tin. TS.C nhận tín hiệu từ đồng hồ hệ thống để điều khiển các bộ chọn SEL1, SEL2 nhằm đồng bộ hoá quá trình ghi đọc thông tin dữ liệu cho CMEM và SMEM. Nguyên tắc hoạt động của trường chuyển mạch thời gian (T) trên cơ sở của nguyên tắc trao đổi khe thời gian nội. Hình 2.5 thể hiện kiểu điều khiển ghi vào tuần tự đọc ra có điều khiển SWRR (Sequence Write Random Read). Trường chuyển mạch thời gian (T) mang tính không gian nếu xét trên khía cạnh vị trí thông tin dữ liệu trong các ngăn nhớ của CMEM. Chuyển mạch (T) luôn gây trễ tín hiệu và độ trễ lớn nhất không vượt quá một khung PCM, Td (max) = (n-1)TS. Do tốc độ ghi đọc của bộ nhớ yêu cầu lớn gấp 2 tốc độ luồng PCM nên số lượng khe thời gian trong một khung thường không vượt quá 1024 khe thời gian do giới hạn của công nghệ vật liệu điện tử. Để mở rộng dung lượng, người ta lựa chọn giải pháp ghép với các trường chuyển mạch không gian (S). 37
  39. 2.2.3 Trường chuyển mạch ghép TST Dưới góc độ hệ thống, hệ thống chuyển mạch số được coi là hệ thống tổn thất. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu năng chuyển mạch luôn là vấn đề hàng đầu trong thiết kế chế tạo trường chuyển mạch. Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh, các hiện tượng tắc nghẽn được coi là yếu tố cơ bản có tác động suy giảm chất lượng hệ thống và chủ yếu rơi vào các hệ thống chuyển mạch sử dụng tầng (S). Tốc độ xử lý và thời gian trễ trong trường chuyển mạch (T) cũng là các tham số ảnh hưởng lớn tới hiệu năng trường chuyển mạch. Tuy nhiên, do đặc tính tự nhiên của chuyển mạch, việc sử dụng các chuyển mạch không gian (S) trong hệ thống chuyển mạch là yếu tố bắt buộc. Hơn nữa, chuyển mạch (S) chính là điều kiện mấu chốt để đáp ứng được dung lượng chuyển mạch trong thực tiễn. Vì vậy, các trường chuyển mạch thực tiễn thường được ghép nối đa tầng và phối hợp giữa các kiểu chuyển mạch (T) và (S). Mục tiêu kết nối đa tầng chuyển mạch không chỉ nhằm tăng dung lượng hệ thống mà còn làm giảm bớt độ phức tạp và số lượng thiết bị trong trường chuyển mạch. Kết nối đa tầng trong chuyển mạch kênh được chia thành hai kiểu nhằm đảm bảo khả năng không tắc nghẽn hoàn toàn cho trường chuyển mạch: Kiểu kết nối đầy đủ và kết nối từng phần. Nguyên tắc ghép nối các trườngchuyển mạch 3 tầng tuân thủ theo định lý Clos được phát biểu như sau: Ma trận chuyển mạch kết nối 3 tầng không tắc nghẽn khi và chỉ khi số kết nối trung gian r2 ≥ n + m -1. Trường hợp đặc biệt khi n=m thì r2 ≥ 2n-1. Từ các tầng chuyển mạch (T) và (S) cơ bản có thể có nhiều kiểu ghép các tầng chuyển mạch theo các mô hình như: TS, ST, STS, TST tùy theo dung lượng và kiến trúc điều khiển hệ thống. Do sự phát triển rất nhanh của tốc độ xử lý mà kiến trúc ghép nối TST thường được sử dụng nhiều nhất trong các hệ thống chuyển mạch thương mại. Do vậy, trong phần này ta xem xét các nguyên tắc hoạt động của trường chuyển mạch ghép dựa trên kiểu ghép nối TST. Trên thực tế, trường chuyển mạch ghép TST nhằm giải quyết bài toán mở rộng dung lượng và sử dụng cho các kết nối hai hướng trong trường chuyển mạch thực tế. Theo lý thuyết, trường chuyển mạch TST có hệ số tập trung là 1:1 và đảm bảo không tắc nghẽn khi số lượng khe thời gian trên liên kết trung gian tuân thủ theo định lý Clos. Như mục 2.2.2 trên đây đã trình bày, trường chuyển mạch thời gian T có thể hoạt động theo hai kiểu điều khiển đầu vào (RWSR) và điều khiển đầu ra (SWRR), vì vậy khi ghép 2 tầng T ta sẽ có 4 phương án ghép nối tương ứng với các kiểu điều khiển tầng chuyển mạch T1 và T2. 38
  40. Trong ví dụ trên hình 2.6 ta chọn chuyển mạch thời gian tầng T1 hoạt động theo nguyên tắc SWRR và chuyển mạch thời gian tầng T2 hoạt động theo nguyên tắc RWSR, A truyền và nhận thông tin dữ liệu trên TS#05, B truyền và nhận thông tin dữ liệu trên TS#10, khe thời gian trung gian giữa T1-S và S-T2 được chọn là TS#15, thông tin điều khiển tại các CMEM tầng T được viết tắt dưới dạng a[b] [a: chỉ số ngăn nhớ, b: nội dung ngăn nhớ]. Hình 2.6: Ghép nối trường chuyển mạch TST Nội dung thông tin trên các bộ nhớ CMEM được trình bày vắn tắt như sau: . Hướng kết nối từ A B qua SMEM1(T1) S SMEMN(T2), các bộ nhớ CMEM1(T1) và CMEMN(T2) có nội dung tương ứng 15[5] và 15[10]. . Hướng kết nối từ B A qua SMEMN(T1) S SMEM1(T2), các bộ nhớ CMEMN(T1) và CMEM1 (T2) có nội dung tương ứng 15[10] và 15[5]. Từ nội dung các khối điều khiển chuyển mạch (T) như trên hình vẽ, ta nhận thấy hai khối điều khiển CMEM1(T1) và CMEM1(T2) hoàn toàn giống nhau, cũng như vậy đối với CMEM N (T1) và CMEM N (T2). Để tiết kiệm số bộ điều khiển ta có thể sử dụng một bộ điều khiển sử dụng điều khiển chung thay vì hai bộ điều khiển. Vì trường hợp đang xét là trường hợp đặc biệt khi ta chọn khe thời gian trung gian giống nhau (TS#15), điều này sẽ không đúng với 39
  41. trường hợp tổng quát khi A và B cùng được kết nối tới cùng một khối chuyển mạch thời gian trong tầng T1, hiện tượng tranh chấp sẽ xảy ra khi có hai yêu cầu đầu vào TS#05 và TS#10 cùng muốn ra đầu ra TS#15. Một giải pháp để tránh trường hợp này n là sử dụng kết nối thứ hai (B A) qua tuyến trung gian có khe thời gian là TS#15 + . 2 Lúc này nội dung bộ điều khiển tương ứng là: CMEM1(T1):=15[5]; CMEM1(T2):= n n (15+ )[5]; CMEMN(T1):= (15+ )[10]; CMEMN (T2):= 15[10]. 2 2 Khi sử dụng một bộ nhớ đối ngẫu như trên hình 2.6 (A*) ta hoàn toàn có thể điều khiển được hai bộ điều khiển CMEM tại hai tầng chuyển mạch bằng một khối điều khiển. Trường hợp sử dụng một bộ nhớ dùng chung như trên hình 2.6 (B*) khi ta chọn chuyển mạch tầng T1 hoạt động theo nguyên tắc RWSR và chuyển mạch tầng T2 hoạt động theo nguyên tắc SWRR. Vấn đề chọn khe thời gian trung gian trong trường chuyển mạch TST để điều khiển kết nối giữa các tầng T và S là một khâu quan trọng trong quá trình xử lý chuyển mạch. Phương pháp tìm kiếm khe thời gian trung gian rỗi được thực hiện một cách đơn giản qua việc xử lý tìm kiếm các cặp bit (bận/ rỗi) tại đầu ra tầng T1 và đầu vào tầng T2. Phương pháp được đề xuất để tìm kiếm các cặp bit rỗi tại hai đầu là phương pháp tìm kiếm kiểu mặt nạ chọn kênh. Các bit trong thanh ghi chỉ thị trạng thái và thanh ghi mặt nạ thể hiện rõ sự bận/rỗi của các kênh thông qua bản đồ nhớ ánh xạ trạng thái. Ba thuật toán thường được sử dụng trong cách thức di chuyển mặt nạ gồm: Ngẫu nhiên – liên tiếp, cố định- liên tiếp và phương pháp thử lặp. (i) Phương pháp ngẫu nhiên - liên tiếp: phương pháp này dựa trên nguyên tắc tìm kiếm ngẫu nhiên một khe thời gian rỗi, nếu khe thời gian đầu tiên chọn ngẫu nhiên không thoả mãn yêu cầu, hệ thống dịch chuyển liên tiếp trong toàn dải nhằm tìm khe thời gian thoả mãn yêu cầu. Phương pháp này tạo ra hiệu ứng chiếm dụng cục bộ từ các điểm xác lập ngẫu nhiên, thời gian tìm kiếm sẽ kéo dài khi số lượng kênh bị chiếm tăng lên. (ii) Phương pháp cố định – liên tiếp: Phương pháp này chỉ định khe thời gian đầu tiên sau đó tìm liên tiếp trên toàn dải. Hiệu ứng trải dài các kênh bị chiếm dụng bắt đầu từ kênh được chọn và xác suất chọn kênh trong phương pháp này không giống nhau. (iii) Phương pháp thử lặp: Phương pháp này dựa trên đặc tính của lưu lượng yêu cầu và sự chiếm dụng ngẫu nhiên của các khe thời gian. Quá trình thử lặp dựa trên 40
  42. theo khoảng thời gian chiếm dụng khe thời gian. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả nếu mô hình lưu lượng đầu vào được xác định. 2.3 ĐỊNH TUYẾN TRONG CHUYỂN MẠCH KÊNH Định tuyến là một chức năng then chốt trong các mạng truyền thông nhằm định ra các tuyến đường để chuyển lưu lượng từ nguồn đến đúng đích. Tùy theo tiêu chí cần thiết khi xây dựng các hệ thống mạng mà áp dụng các kỹ thuật định tuyến khác nhau: định tuyến phân cấp, định tuyến tĩnh, định tuyến động Nội dung chủ yếu của phần này sẽ xem xét các kỹ thuật định tuyến cơ bản của các hệ thống chuyển mạch kênh dùng trong mạng PSTN gắn liền với kế hoạch đánh số và hoạt động của nút mạng chuyển mạch kênh khi thực hiện xử lý định tuyến cuộc gọi. 2.3.1 Phân loại các kỹ thuật định tuyến Có hai kiểu định tuyến cơ bản trong kỹ thuật chuyển mạch kênh là : Định tuyến phân cấp và các lược đồ định tuyến động dựa trên mạng phân cấp. i, Định tuyến phân cấp Trên hình 2.7 chỉ ra một cấu hình mạng đơn giản gồm 2 cấp, hệ thống chuyển mạch 1, 4 tại cấp thấp và hệ thống chuyển mạch (được ký hiệu là node trên đồ thị) 2, 3 tại mức cao. Trên hình 2.7 (a) một cuộc gọi được kết nối trực tiếp từ node 1 tới node 4 nếu tồn tại liên kết trực tiếp. nếu liên kết 1 4 bận, cuộc gọi sẽ tràn theo hướng 1 3 và đây được coi là cuộc gọi thử, khi liên kết 3 4 còn tài nguyên cho cuộc gọi thì kết nối thành công từ 1 4. Nếu liên kết 3 4 không còn kênh rỗi cho cuộc gọi thì cuộc gọi được coi là không thể kết nối. Trong trường hợp này, đường kết nối (1 3 4) được gọi là hướng tràn cho hướng 1 4. Tuy nhiên, lược đồ này còn có thể cung cấp định tuyến luân phiên, nếu cuộc gọi không tìm thấy mạch rỗi trên liên kết 1-4, cuộc gọi thử sẽ chiếm đường 1-2 như nhóm trung kế cuối. Hình 2.7: Ví dụ về định tuyến phân cấp Các nhóm trung kế trong mạng định tuyến phân cấp gồm có 2 loại: trung kế lưu lượng lớn HU (high usage) và trung kế cuối (final trunk). Nhóm trung kế lưu lượng 41
  43. lớn là nhóm trung kế thường xuyên có lưu lượng trên đó, nhóm trung kế cuối là nhóm không cho phép các nhóm khác tràn tới nếu cuộc gọi không tìm được kênh rỗi. Trong hình trên, các nhóm trung kế 1-4, 1-3 và 2-4 là trung kế lưu lượng lớn và 1-2, 3-4 là nhóm trung kế cuối. Thứ tự của các cuộc gọi thử sẽ là 1→4, 1→3→4, 1→2→4. Trong mô hình mạng trên hình 2.12 (b) được bổ sung nhóm trung kế cuối 2-3, thứ tự cuộc gọi thử sẽ là 1→4, 1→3→4, 1→2→4, và 1→2→3→4. Cũng trong mô hình mạng này, cuộc gọi có thể bắt đầu tại node 2 tới node 4, hai đường định tuyến được sắp theo thứ tự sau 2→4 và 2→3→4. Tuyến 2→1→4 sẽ không được xác định bởi cơ chế định tuyến phân cấp không cho phép định tuyến tới các node có cấp thấp hơn. Với mục tiêu tránh lặp vòng trong quá trình định tuyến, một số luật được áp dụng cho cơ chế định tuyến phân cấp như sau: . Một node tại mức cao hơn phải có chức năng định tuyến và chuyển mạch cho các node cấp thấp hơn. . Cuộc gọi được định tuyến qua node phân cấp trực tiếp đối với cả node nguồn và node đích. . Đối với các cuộc gọi từ miền phân cấp này sang miền phân cấp khác, các nhóm trung kế HU trong miền chứa node nguồn chuyển mạch tới bậc cao hơn trong miền chứa node đích. Luật này được gọi là luật định tuyến ưu tiên. Trong thực tế, các hệ thống chuyển mạch kênh được bố trí phân cấp thành 5 cấp với cấp cao nhất được kết nối hình lưới đầy đủ nhằm hỗ trợ lưu lượng mức tối đa, các đường định tuyến luân phiên được định nghĩa trước, một số luật được áp dụng nhằm tránh định tuyến vòng lặp và các cuộc gọi được định tuyến tới node có cấp cao hơn hoặc ngang cấp. ii, Định tuyến động Một đặc điểm bất lợi lớn nhất của quá trình định tuyến phân cấp là không thể định tuyến cuộc gọi tới các node có bậc thấp hơn, trên ví dụ hình 2.9(b) tuyến 2→1→4 là không thể xác định cho kết nối từ node 2 sang node 4 mặc dù có thể còn dư băng thông. Hơn nữa, trong định tuyến phân cấp sử dụng cơ chế điều khiển cuộc gọi lũy tiến PCC (Progressive Call Control), điều khiển cuộc gọi chuyển từ một node này sang node khác cho tới khi tìm được node đích và nếu không thể tìm thấy một trung kế ra tại trung kế chuyển tiếp thì cuộc gọi sẽ tổn thất. Nói cách khác, điều khiển cuộc gọi không cho phép tái định tuyến từ node nguồn. Một cơ chế bổ sung cho quá trình chuyển ngược điều khiển cuộc gọi từ node trung gian về node nguồn gọi là cơ chế crankback, cơ chế này cho phép node nguồn tái định tuyến. Trên cơ sở đó một số lược đồ định tuyến động được xây dựng cho mạng phân cấp nhằm khắc phục các điểm 42
  44. hạn chế của định tuyến phân cấp. Dưới đây sẽ trình bày sơ lược các kỹ thuật định tuyến động cơ bản và các ưu nhược điểm của nó và phân loại các lược đồ định tuyến động. . Định tuyến động không phân cấp. Định tuyến động không phân cấp DNHR (Dynamic Nonhierarchical Routing) là một kỹ thuật định tuyến phụ thuộc theo thời gian, các tập tuyến được thiết lập trước theo thứ tự. Tùy thuộc vào khoảng thời gian trong ngày, trong tuần mà các lưu lượng tải được chuyển qua các tuyến. Căn cứ vào các mẫu lưu lượng thống kê mà các tuyến được tính toán trước và được sắp xếp theo thứ tự. Các cuộc gọi thử sẽ thực hiện lần lượt trên các tuyến đã xác định và trường hợp cuối cùng là sử dụng cơ chế crankback. Như vậy, DNHR cho phép nhiều hơn 2 liên kết cho một cuộc gọi trong mạng và lưu trữ các đường định tuyến luân phiên tại các node. . Định tuyến điều khiển động. Định tuyến điều khiển động DCR (Dynamically Controlled Routing) là một kỹ thuật định tuyến thích ứng yêu cầu cập nhật trạng thái mạng theo chu kỳ. Căn cứ vào trạng thái của các liên kết mạng, các tuyến được tính toán bởi một bộ xử lý trung tâm. Cơ chế định tuyến điều khiển động cho phép dự phòng lớn hơn 2 liên kết cho một cuộc gọi, tuy nhiên định tuyến điều khiển động không thực hiện cơ chế crankback. Vì vậy, cuộc gọi sẽ tổn thất nếu các đường liên kết định nghĩa trước bị nghẽn do không đảm bảo thời gian thực hoặc hệ thống tính toán trung tâm lỗi. . Định tuyến luân phiên động Định tuyến luân phiên động DAR (Dynamic Alternate Routing) là lược đồ định tuyến phân tán và thích ứng. Tương tự như các lược đồ định tuyến động khác, DAR cũng bị hạn chế bởi số liên kết định tuyến và thiếu cơ chế crankback. Đối với mỗi một node nguồn i, duy trì một đường dẫn dự phòng k trong cache của nó. Một cuộc gọi mới sẽ thử liên kết trực tiếp i j, nếu không còn băng thông trên đường liên kết trực tiếp, nó sẽ chuyển sang đường luân phiên trong cache. Khi cuộc gọi chuyển sang đường định tuyến luân phiên, node nguồn chọn tiếp một đường dẫn mới luân phiên thông qua quá trình chọn ngẫu nhiên. Mặc dù thuật toán tương đối đơn giản, nhưng DAR cho phép cache các tuyến có lưu lượng tải thấp nhất và mỗi khi lưu lượng thay đổi các đường định tuyến luân phiên sẽ lựa chọn tự động các đường luân phiên có tải thấp nhất. Định tuyến luân phiên động có thể cho phép cập nhật trạng thái liên kết của mạng để tính toán đường dẫn thông qua một quá trình học thông tin định tuyến tự động. Vì vậy, DAR còn được coi là cơ chế định tuyến theo sự kiện. . Định tuyến mạng thời gian thực 43
  45. Định tuyến mạng thời gian thực RTNR (Real-Time Network Routing) được phát triển từ kỹ thuật định tuyến động không phân cấp DNHR và là lược đồ định tuyến tương thích động. Bảng định tuyến cho các tuyến luân phiên được cập nhật theo từng cuộc gọi. Thông qua các bản tin truy vấn, các trạng thái liên kết được xác định theo từng thời điểm và xác lập theo độ khả dụng của liên kết. Một tập các tuyến khả dụng được lưu trữ trong bảng định tuyến và là cơ sở cho các quyết định chọn tuyến. . Phân loại các lược đồ định tuyến Một số các kiểu định tuyến trên đây có thể được phân loại thành các kiểu lược đồ định tuyến như sau. (1) Tập trung và phân tán. Trong các hệ thống tập trung, tính toán tuyến được thực hiện bởi một bộ xử lý tính toán. Các lược đồ định tuyến như DNHR và DCR nằm trong loại này. Trong định tuyến phân tán các node chuyển mạch tự tính toán đường dẫn và RTNR và DAR thuộc loại này. (2) Phụ thuộc thời gian và tương thích. Định tuyến phụ thuộc thời gian liên quan tới nội dung bảng định tuyến biến đổi theo thời gian để tạo ra một tập đường dẫn khả dụng trước. Định tuyến tương thích liên quan tới tần suất cập nhật bảng định tuyến dựa trên lưu lượng hoặc sự kiện. DNHR thuộc loại thứ nhất và DCR, RTNR và DAR thuộc loại thứ hai. (3) Định kỳ và theo yêu cầu. Trong kiểu định tuyến tương thích, cập nhật bảng định tuyến được thực hiện theo chu kỳ hoặc theo yêu cầu. DCR là lược đồ định tuyến cập nhật theo chu kỳ (10s) và RTNR và DAR có hoạt động cập nhật theo cuộc gọi hoặc tuyến dự phòng nghẽn. (4) Phụ thuộc trạng thái và phụ thuộc sự kiện. Định tuyến phụ thuộc trạng thái liên quan tới xem xét trạng thái của mạng trong quyết định định tuyến. Thông thường, trạng thái ở đây được xét là độ khả dụng của liên kết, ví dụ như trong hai lược đồ định tuyến DCR và RTNR. DAR đại diện cho kiểu phụ thuộc sự kiện khi nó chọn đường luân phiên trong trường hợp có sự kiện lỗi xảy ra. 2.3.2 Phương pháp đánh số trong mạng PSTN i, Kế hoạch đánh số toàn cầu Ứng dụng điển hình của kỹ thuật chuyển mạch kênh là mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN. Nguyên tắc chung của quá trình định tuyến cho các cuộc gọi trong mạng PSTN dựa trên địa chỉ đích, các hệ thống chuyển mạch thực hiện quá trình định tuyến thông qua địa chỉ đích trên cơ sở thông tin báo hiệu. Các phương pháp định tuyến trong mạng PSTN thực tế luôn thống nhất với kế hoạch đánh số, tính cước, 44
  46. truyền dẫn và báo hiệu. Tổ chức liên minh viễn thông quốc tế ITU-T đã chỉ ra các nguyên tắc cơ bản của kế hoạch đánh số trong mạng PSTN nhằm đảm bảo 3 yếu tố: (1) Cung cấp nhận dạng duy nhất trong phạm vi quốc gia và quốc tế, (2) Đáp ứng được các yêu cầu tăng trưởng của thiết bị đầu cuối, (3) Độ dài các con số phù hợp với khuyến nghị của tổ chức viễn thông quốc tế. Khuyến nghị ITU-T E.164 ra đời vào tháng 5 năm 1997, thuộc vào seri E với tiêu đề "Hoạt động chung của mạng, dịch vụ điện thoại, hoạt động dịch vụ và các tác nhân con người", quy định các "Hoạt động, đánh số, định tuyến và các dịch vụ di động - Hoạt động quốc tế - Quy hoạch đánh số cho dịch vụ điện thoại quốc tế". Chi tiết hơn, E.164 đã quy định về các phương pháp đánh số cho các thiết bị viễn thông hoạt động trong mạng công cộng. E.164 tập trung quy định cấu trúc con số và chức năng của các số sử dụng trong viễn thông công cộng quốc tế tuân theo theo 3 dạng: Vùng, dịch vụ chung và theo mạng. E.164 quy định cụ thể mọi loại tiền tố cần thiết cho từng dạng nhằm thống nhất việc đánh số toàn cầu cho mọi loại nhu cầu dịch vụ. Ngoài ra, E.164 cũng cung cấp các quy ước chung để định tuyến cuộc gọi giữa các con số và nhóm số trên toàn hệ thống. Đối với mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN, E.164 quy định tổng độ dài các con số sử dụng không vượt quá 15 digits, được phân cấp thành các vùng mã gồm: mã quốc gia, mã vùng, mã tổng đài và các con số thuê bao. Các hệ thống mã này thường đi kèm với mã trung kế tạo ra các tiền tố cố định (prefix). Các hệ thống chuyển mạch dựa trên các tiền tố để phân biệt các cuộc gọi ra trong vùng, trong nước hoặc quốc tế. Căn cứ vào các địa chỉ tiền tố, hệ thống bảng biên dịch của hệ thống chuyển mạch số lưu các ánh xạ địa chỉ logic sang địa chỉ vật lý để sử dụng trong quá trình định tuyến. Một ví dụ về hệ thống đánh số theo vùng địa lý như sau: +84 43 556 9999; Trong đó: + là tiền tố cho biết dãy địa chỉ được viết theo dạng đầy đủ; 84 là mã quốc gia của Việt nam, 43 là mã vùng hay còn gọi là mã trung kế, 556 9999 là số thuê bao gồm 556 là mã tổng đài và 9999 là con số thuê bao nội đài. ii, Địa chỉ trong mạng báo hiệu số 7 Mạng báo hiệu số 7 đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế định tuyến của mạng PSTN và hiện là phương pháp báo hiệu phổ biến nhất hiện nay cho mạng PSTN. Các địa chỉ node trong SS7 (Signalling System No7) được gọi là các mã điểm (point code), chúng là các địa chỉ logic và được nhận dạng tại lớp 3 của chồng giao thức SS7. Có hai dạng mã điểm được sử dụng trên thế giới hiện nay tuân theo chuẩn của ANSI và ITU được mô tả trên hình 2.8. 45
  47. Số hiệu mạng (8bit) Mã vùng (8bit) Thành viên (8bit) (a) Nhận dạng vùng Nhận dạng mạng Nhận dạng SSP (b) (3bit) (8bit) (3bit) Hình 2.8: Mã điểm theo tiêu chuẩn ANSI và ITU Mã điểm báo hiệu theo tiêu chuẩn của ANSI có độ dài 24 bit và được chia thành 3 trường chức năng 8 bit gồm: Số hiệu mạng, mã vùng và thành viên. Cách đánh địa chỉ theo ANSI tương tự như cách đánh địa chỉ IP. Trường 8 bit đầu tiên nhận dạng bởi nhà cung cấp mạng SS7, trường thứ hai nhận dạng điểm mã báo hiệu SSP và trường chức năng thứ 3 chỉ ra các thành viên kết nối tới điểm mã báo hiệu. Mã điểm báo hiệu theo ITU có độ dài 14 bit và chia thành 3 trường chức năng: trường thứ nhất gồm 3 bit để nhận dạng vùng, trường thứ hai gồm 8 bit để nhận dạng mạng và trường thứ 3 gồm 3 bit là nhận dạng điểm báo hiệu. 2.3.3 Mạng báo hiệu PSTN Hình 2.9 dưới đây mô tả một mạng SS7 điển hình gồm các kiểu node trong mạng SS7 như: Điểm chuyển mạch dịch vụ SSP (Service Switching Point), điểm chuyển tiếp báo hiệu STP (Signalling Transfer Point) và điểm điều khiển dịch vụ SCP (Sevice Control Point). Sáu dạng liên kết được định nghĩa trong mạng SS7 gồm: Hình 2.9: Cấu hình nút và liên kết mạng SS7 . Liên kết truy nhập (A-link) kết nối các SSP tới STP, hoặc SCP tới STP. . Liên kết cầu nối (B-link) kết nối các STP không cùng lớp. . Liên kết chéo (C-link) kết nối chéo các STP cùng lớp. . Liên kết trực giao (D-link) kết nối các SSP tới các STP của vùng khác. . Liên kết mở rộng (E-link) sử dụng để kết nối một SSP tới STP của vùng khác. . Liên kết đủ (F-link) sử dụng để kết nối trực tiếp hai nhóm SSP. 46
  48. Định tuyến các bản tin báo hiệu trong mạng SS7 được thực hiện theo phương pháp hop-by-hop và dựa trên một tập luật định tuyến dưới đây: . Một bản tin phát ra từ SSP tới một SSP kết nối trực tiếp sẽ chọn đường F-link trước. Nếu F-link không tồn tại, bản tin sẽ chọn A-link là tuyến đường dẫn cho bản tin. . Một bản tin từ một SSP tới một SSP khác được phục vụ bởi một cặp STP được định tuyến theo đường A-link tới STP của vùng sau đó mới được chuyển tiếp. . Một bản tin đã tới STP của vùng đích lựa chọn A-link để kết nối tới SSP đích, nếu A-link không tồn tại, bản tin theo đường C-link tới STP cùng cặp để kết nối tới SSP đích. . Một bản tin đã tới STP của vùng đích có thể chọn E-link tới SSP đích, nếu E- link không tồn tại, bản tin được định tuyến tới STP của vùng nguồn theo B-link. Lựa chọn tiếp theo là sử dụng B-link tới vùng đích thứ hai của SSP hoặc sử dụng C-link tới các vùng khác có kết nối tới SSP đích. . Một bản tin từ một SSP tới một SCP thực hiện định tuyến trên F-link nếu nó tồn tại, nếu F-link không tồn tại, bản tin sẽ được định tuyến tới STP nguồn trên đường A-link để kết nối tới SCP. Dựa trên các luật trên, mạng báo hiệu SS7 xây dựng một cấu trúc dự phòng cho phép định tuyến đa đường giữa hai node SS7. Một tuyến trong mạng SS7 là một tập liên kết tuần tự định nghĩa con đường từ SSP nguồn tới SSP đích, một tập hợp tuyến gồm nhiều tuyến từ nguồn tới đích có ít nhất hai tuyến: một tuyến sơ cấp và một tuyến thứ cấp, điều này cho phép cung cấp tùy chọn luân phiên tại mỗi node. 2.3.4 Xử lý định tuyến cuộc gọi trong node mạng chuyển mạch kênh Như đã trình bày ở trên định tuyến trong mạng PSTN bao gồm các thủ tục để tìm một đường đi trong mạng cho cuộc gọi giữa 2 thuê bao. Với các trường hợp 2 thuê bao này cùng kết nối vào một tổng đài gọi là cuộc gọi nội bộ hoặc 2 thuê bao kết nối vào 2 tổng đài khác nhau được gọi là cuộc gọi liên đài mà số liên kết tạo nên tuyến đường cho cuộc gọi là khác nhau. Với mục tiêu phân tích quá trình xử lý báo hiệu và định tuyến cho cuộc gọi trong một node mạng một cách đầy đủ nên phần này tập trung vào quá trình xử lý cuộc gọi liên đài. Việc thiết lập và giải phóng đường đi trong mạng được bắt đầu và kết thúc thông qua báo hiệu. Trong hệ thống chuyển mạch kênh các kết nối cho cuộc gọi liên đài được thiết lập dọc theo đường đi đến đích đã được định sẵn qua các bảng định tuyến. Bảng định tuyến được xây dựng trên cơ sở nhân công. Thông thường, một hệ thống chuyển mạch 47